Professional Documents
Culture Documents
Bài 1 Dong Chay Chat Long Rev - Docx 1 Đã G P
Bài 1 Dong Chay Chat Long Rev - Docx 1 Đã G P
- Quan sát hiện tượng rò rỉ của lưu chất (nước) từ bồn chứa ra môi trường bên ngoài qua lỗ
trống. Quan sát sự thay đổi theo thời gian của các thông số sau: quỹ tích dòng chảy,
chiều cao mực chất lỏng còn lại trong bình chứa
- Xác định hệ số Co (discharge coefficient) cho 2 loại orifice khác nhau về kích thước lỗ
trống
- Kiểm chứng các phương trình tính toán được nêu trong mục 4.3 tài liệu tham khảo 1
(“4-3. Flow of Liquid through a Hole in a Tank")
i) Bình chứa hình trụ tròn (hình 1) với các thông số sau:
ii) Ứng dụng đo thời gian có chức năng bấm giờ, đo thời gian giữa 2 lần bấm (time lapse) như
“Stopwatch” trên smartphone
Hình 1. Hình ảnh bình chứa chất lỏng
iii) Hai orifice plates khác nhau về kích cỡ: lỗ trống có đường kính lỗ d = 3 mm và d = 6 mm
3. Cơ sở lý thuyết: Dòng chảy lưu chất từ bồn chứa ra môi trường bên ngoài qua lỗ trống
Lưu lượng dòng chảy lưu chất qua lỗ tròn được cho bởi phương trình sau:
(đây là phương trình 4-12 tài liệu tham khảo 1 khi áp suất dư của chất lỏng ở bề mặt Pg = 0)
Hay:
Trong đó:
Qm, Qv: lưu lượng khối lượng và lưu lượng thể tích của dòng chảy qua lỗ trống
ρ: khối lượng riêng của lưu chất (ở nhiệt độ lưu chất trong bồn chứa)
A: tiết diện lỗ trống
Co: hệ số (coefficient of discharge)
g: gia tốc trọng trường
h: chiều cao mực chất lỏng trong bình chứa (so với vị trí lỗ trống)
Thay đổi theo thời gian của chiều cao mực chất lỏng trong bình chứa được cho bởi phương trình
sau:
(đây là phương trình 4-18 tài liệu tham khảo 1 khi áp suất dư của chất lỏng ở bề mặt Pg = 0)
2
ℎ = ℎ𝑜 − ( 𝐴𝐶𝑜
𝐴𝑡 )
2𝑔ℎ𝑜 𝑡 +
𝑔
2 ( )
𝐴𝐶𝑜
𝐴𝑡
𝑡 (3)
Trong đó:
ho: chiều cao mực chất lỏng trong bình chứa ở thời điểm ban đầu t = 0 (so với vị trí lỗ trống)
At: diện tích tiết diện ngang của bình chứa
Thời gian để lưu chất thoát ra hết (mực chất lỏng giảm đến mức chất lỏng thấp nhất = vị trí lỗ rò
rỉ được cho bởi phương trình sau:
𝑡𝑒 =
1
𝐶𝑜𝑔 ( )
𝐴𝑡
𝐴
2𝑔ℎ𝑜 (4)
4. Tiến hành thí nghiệm
Mô tả quy trình tiến hành thí nghiệm:
- Gắn sẵn 1 đĩa orifice vào bình chứa, với lỗ trống được bịt kín = 1 nút chặn (plug)
- Cho nước vào bình chứa đến độ cao ho
- Mở nút chặn để nước trong bình thoát ra ngoài. Ghi nhận mốc thời gian ban đầu to = 0
- Ghi nhận sự thay đổi của mực chất lỏng trong bình theo thời gian t: cụ thể ghi nhận các
mốc thời gian khi mực chất lỏng trong bình thay đổi 1 khoảng xác định trước là 5 mm.
Khi tốc độ thoát lỏng giảm dần về 0 thì khoảng thay đổi mực chất lỏng là 2 mm và 1 mm
(cụ thể như được ghi trong các bảng xử lý số liệu 1 và 2).
- Quan sát quỹ tích của dòng chảy ra ngoài, mô tả sự thay đổi của quỹ tích dòng chảy theo
thời gian
- Dừng thí nghiệm khi mực chất lỏng hạ xuống đến vị trí lỗ tròn (nước không chảy ra ngoài
được nữa). Ghi nhận mốc thời gian này là te
Lặp lại quy trình thí nghiệm như trên một lần. Kết quả thí nghiệm trình bày trong bảng báo cáo
kết quả thí nghiệm là trung bình cộng của hai lần đo đạc (thời gian t tương ứng với các mức chất
lỏng h).
Để tiến hành 1 thí nghiệm khác với đĩa orifice khác, thay đĩa orifice có sẵn trong bình chứa bằng
đĩa orifice mới.
Ghi chú:
Trong báo cáo, với mỗi thí nghiệm cho một loại orifice plate, sinh viên trình bày:
- Kết quả thí nghiệm thô: trình bày kết quả thí nghiệm của hai lần đo đạc
- Kết quả (thời gian t) trình bày trong bảng xử lý số liệu (bảng 1 và bảng 2) là trung bình
cộng của hai lần đo.
- Tính sai số tương đối của phép đo = |giá trị đo – giá trị trung bình|*100 / giá trị trung bình
- Kết quả xử lý số liệu và tính ra được hệ số Co của orifice plate: theo format được cung
cấp sẵn (mục 5).
5. Xử lý số liệu – Báo cáo kết quả thí nghiệm
Các thông số:
Đường kính trong của bình chứa Dt = 20 cm.
Diện tích tiết diện ngang của của bình chứa At = ……….. m2
Thí nghiệm 1:
Tiến hành thí nghiệm với các thông số sau:
Đĩa orifice 1, đường kính lỗ trống d = 3 mm.
Diện tích tiết diện ngang của lỗ trống: A = ……….. m2
Lỗ trống orifice cách đáy bình 106 mm
Đổ nước vào bình chứa đến mực chất lỏng 405 mm. Do đó, chiều cao ban đầu (chiều cao mực
chất lỏng so với tâm lỗ trống) ho = 405 – 106 = 299 mm.
Cách tính toán, xử lý số liệu được minh họa ở bước tính đầu tiên (bảng 1, hàng thứ 3)
Bảng 1. Bảng xử lý số liệu cho thí nghiệm 1: Đĩa orifice 1, đường kính lỗ trống d = 3 mm
Thời Chiều cao Δt Δh Chiều cao mực Qv (m3/s) Co
gian t mực chất (giây) (mm) (so với vị trí lỗ
(giây) lỏng h (mm) trống) trung bình
havg (mm)
0 405 =At*Δh /Δt 𝑄𝑣
=
𝐴 2𝑔ℎ𝑎𝑣𝑔
t3 390
t57 120
t58 118
t59 116
t60 114
t61 112
t62 110
t63 109
t64 108
t65 107
t66 106
Ghi chú:
- Qv được xác định như là thể tích chất lỏng thất thoát ra ngoài qua lỗ trống trong khoảng
thời gian Δt (= thể tích chất lỏng tương ứng với mức sụt chất lỏng trong khoảng thời gian
Δt) : Qv = At*Δh /Δt
- Co được xác định từ số liệu thực nghiệm như trên có sự thay đổi do sai số ngẫu nhiên
trong quá trình đo đạc các thông số thí nghiệm, và do Co có phụ thuộc vào số Reynolds
▪ Giá trị trung bình của Co xác định theo bảng kết quả thí nghiệm trên là: ….
▪ Xác định giá trị Co theo nguyên tắc bình phương cực tiểu: Co =
Giá trị Co trong phương trình (3) được xác định sao cho tổng bình phương sai số giữa chiều cao
mực chất lỏng tính theo phương trình (3) và giá trị thực nghiệm của chiều cao mực chất lỏng là
nhỏ nhất. Giá trị Co theo nguyên tắc bình phương cực tiểu thu được bằng sử dụng Excel solver
(file Excel được cung cấp). Giá trị này là: ….
Vẻ đồ thị liên hệ chiều cao mực chất lỏng và thời gian với hai hệ số liệu (vẻ trên cùng 1 đồ thị):
i) số liệu thực nghiệm, ii) số liệu theo phương trình (3)
Bảng 2. Bảng xử lý số liệu cho thí nghiệm 2: Đĩa orifice 2, đường kính lỗ trống d = 6 mm
Thời Chiều cao Δt Δh Chiều cao mực Qv (m3/s) Co
gian t mực chất (giây) (mm) (so với vị trí lỗ
(giây) lỏng h (mm) trống) trung bình
havg (mm)
0 455 =At*Δh /Δt 𝑄𝑣
=
𝐴 2𝑔ℎ𝑎𝑣𝑔
t3 440
t67 120
t68 118
t69 116
t70 114
t71 112
t72 110
t73 108
t74 107
t75 106
t76 105
t77 103.5
▪ Giá trị trung bình của Co xác định theo bảng kết quả thí nghiệm trên là:….
▪ Xác định giá trị Co theo nguyên tắc bình phương cực tiểu: Co =
- Đánh giá sự tích điện của lưu chất khi chảy qua các bề mặt dẫn điện (kim loại) cũng như
cách điện (plastic)
- Xác định điện thế của lưu chất lỏng sau khi chảy qua phễu kim loại và phễu nhựa.
- Xác định điện thế của lưu chất vật liệu rời sau rơi từ một độ cao nhất định và ma sát với
không khí
2.1. Mô tả hệ thống: Hệ thống thiết bị thí nghiệm bao gồm các thiết bị sau:
3. Cơ sở lý thuyết:
Tĩnh điện là hiện tượng mất cân bằng điện tích trên bề mặt của một vật liệu trong quá trình tiếp
xúc. Điện tích sẽ được lưu giữ lại cho đến khi nó được truyền đi nơi khác bằng một dòng điện
hoặc bằng quá trình phóng điện.
Hiện tượng tĩnh điện trong công nghiệp gây ra nhiều phiền toái cũng như nguy hiểm đến con
người. Năng lượng từ quá trình tĩnh điện có thể làm hư hỏng các thiết bị điện tử và nguy hiểm
hơn là gây cháy nổ.
Nguyên nhân chính gây ra các hiện tượng tĩnh điện chính là do hai vật rắn cọ sát vào nhau, một
vật sẽ bị mất electron sẽ mang điện tích dương và một vật được nhận electron sẽ mang điện tích
âm. Do vật nhận electron có nhiều khoảng trống trong lớp vỏ ngoài cùng của nó, còn vật bị mất
electron thì có các electron liên kết yếu, do đó mà electron có thể di chuyển từ vật này sang vật
kia tạo ra sự mất cân bằng điện tích. Vì các điện tích có cùng dấu (+) hoặc (-) thì đẩy nhau, chính
vì vậy mà chúng có xu hướng di chuyển ra ngoại vi của vật nhiễm điện càng xa càng tốt
Khi tĩnh điện trên bề mặt vật thể lớn đến mức độ khoảng 3000 volt, sẽ tạo ra một từ trường tĩnh
điện, từ trường này sẽ tác động gây ra sự phân cực của các vật thể khi các vật thể này lọt vào
trường tĩnh điện, việc phân cực này tạo ra lực hút đủ lớn để hút cưỡng bức các vật thể này vào bề
mặt của vật mang tĩnh điện. Sự phóng điện sau quá trình tích lũy điện tích có thể gây ra cháy nổ
trong các nhà máy sản xuất hóa chất.
Nếu chúng ta biết được điện thế tĩnh điện (electrostatic potential, V) và điện tích tích lũy (charge
accumulation Q), ta có thể tính được năng lượng của tĩnh điện (accumulated energy, J) và điện
dung (capacity, C) của tĩnh điện như sau:
𝑄𝑉
𝐽 = 2
𝑄
𝐶 = 𝑉
- Khảo sát dòng chảy của không khí từ bồn chứa ra môi trường bên ngoài qua lỗ mở: quan
sát sự thay đổi theo thời gian của các thông số sau: lưu lượng dòng chảy, áp suất và nhiệt
độ đầu ra.
- Xác định hệ số Cd (discharge coefficient) cho 4 loại orifice khác nhau về kích thước lỗ và
đặc điểm hình học của lỗ trống khác nhau.
- Kiểm chứng các phương trình tính toán được nêu trong mục 4.3 tài liệu tham khảo 1
(“4-3. Flow of Liquid through a Hole in a Tank")
2.1. Mô tả hệ thống: Hệ thống thiết bị thí nghiệm bao gồm các thiết bị sau:
i) Bình chứa không khí kết nối máy nén với các thông số sau:
ii) Bốn orifice plates khác nhau về kích cỡ và đặc trưng hình học như sau:
Hình 1. Orifice plate (Kiểu 1)
(1)
Để lưu lượng khí đạt tối đa thì vận tốc khí qua lỗ phải bằng vận tốc âm thanh và khi đó áp suất
khí tại đầu ra của lỗ bằng áp suất bế tốc (choked) tính bởi phương trình sau:
(2)
Tại điều kiện bế tốc, lưu lượng khối lượng dòng khí được tính bởi phương trình sau:
(3)
Cο: Hệ số cản dòng
Pο: Áp suất nguồn
M: Phân tử lượng khí
R: Hằng số khí lý tưởng
Tο: Nhiệt độ nguồn
γ: Hằng số nhiệt dung=CP/CV
4. Tiến hành thí nghiệm
Quy trình tiến hành thí nghiệm:
- Lắp orifice vào họng thoát của bình chứa, bịt kín lỗ
- Mở van nối bình máy nén khí với bình chứa, điều chỉnh van điều áp đến khi đạt áp suất
mong muốn và ổn định
- Mở nút chặn để khí trong bình thoát ra ngoài.
- Ghi nhận các thông số: áp suất bình chứa, áp suất đầu ra, nhiệt độ bình chứa, nhiệt độ đầu
ra, lưu lượng khí QV
- Với mỗi loại orifice làm thí nghiệm 2 lần để lấy giá trị trung bình cho mỗi thông số
- Lần lượt thay các loại orifice và lập lại thí nghiệm ở trên.
Ghi chú:
- Qm được tính toán trên giả thiết không khí là khí lý tưởng và đã biết áp suất, nhiệt độ, lưu
lượng thể tích Qv
- Xác định Co từ Qm theo công thức (1) (3)
- Xác định Co từ đồ thị trong tài liệu tham khảo và tính Qm từ Co này
- So sánh giá trị Co trong 2 trường hợp trên
- So sánh giá trị Qm trong 2 trường hợp trên
Thực hành việc xác định điểm chớp cháy cốc hở bằng bộ thiết bị test “Cleveland open-cup”.
Nhiệt độ chớp cháy là một trong những thông số quan trọng đặc trưng cho nguy cơ cháy và nổ
của chất lỏng
Hệ thống thiết bị thí nghiệm “Cleveland open-cup” theo tiêu chuẩn ASTM D 92 được mô tả ở
hình 1.
Hình 1. Hệ thống thiết bị “Cleveland open-cup” xác định điểm chớp cháy cốc hở
Nguyên tắc của phương pháp là gia nhiệt từ từ một lượng mẫu xác định trong cốc thử hở
cho đến lúc xuất hiện chớp cháy khi cho một ngọn lửa nhỏ có kích thước tiêu chuẩn được đưa
ngang qua miệng cốc. Nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hơi trên bề mặt chất lỏng bắt cháy được ghi
nhận là điểm chớp cháy
- Ghi nhận điểm chớp cháy khi sự bắt lửa xuất hiện tại bất cứ điểm nào trên bề mặt mẫu.
Tránh nhầm lẫn với quầng sáng xanh đôi khi xuất hiện quanh ngọn lửa thử.
- Ngưng thí nghiệm. Tắt nguồn nhiệt. Đổ mẫu, lau sạch cốc để loại bỏ bất cứ vết dầu hay
cặn còn bám lại.
Chú ý:
▪ Mẫu phải được để trong bình kín để tránh thất thoát các cấu tử nhẹ.
▪ Tiến hành thí nghiệm 2 lần.
▪ Chênh lệch giữa 2 lần đo không nên quá 1 oC.
▪ Không đo 2 lần trên cùng 1 mẫu thử.
▪ Thí nghiệm phải được tiến hành trong điều kiện kín gió. Trong khoảng 17 oC gần với
điểm chớp cháy, tránh phá hỏng lớp hơi trên bề mặt mẫu (di chuyển nhẹ nhàng và
không thở gần cốc thử)
- Áp suất hơi là một trong các thông số quan trọng để xây dựng mô hình nguồn một trong
những mô hình quan trọng của an toàn hệ thống.
- Bài thí nghiệm hướng dẫn quy trình thực nghiệm xác định áp suất hơi cho các sản phẩm
dễ bay hơi như xăng, dầu thô hoặc các sản phẩm dầu mỏ dễ bay hơi khác.
- Quy trình được trình bày trong bài được dùng cho các hợp chất hoặc các hỗn hợp có áp
suất hơi thấp hơn 180 kPa và có nhiệt độ sôi trên 0°C như xăng hoặc cồn.
2.1. Mô tả hệ thống:
- Đồng hồ đo áp;
- Bể điều nhiệt.
3. Cơ sở lý thuyết:
Cho mẫu đã được làm lạnh trước vào bình chứa chất lỏng của dụng cụ đo áp suất hơi. Sau đó nối
với buồng hóa hơi đã được gia nhiệt trước đến 37,8°C trong bể ổn nhiệt. Ngâm toàn bộ hệ thống
vào bể ổn nhiệt ở nhiệt độ 37,8°C cho đến khi áp suất quan sát được trên dụng cụ đo là không
đổi. Đọc chính xác giá trị đo. Giá trị đo này gọi là áp suất hơi Reid
4. Tiến hành thí nghiệm
4.1 Chuẩn bị mẫu:
Chuẩn bị bể điều nhiệt: Điều chỉnh nhiệt độ của bể điều nhiệt 37,8°C. Nhiệt độ này đạt được khi
dùng nhiệt kế thủy ngân đo nhiệt độ của nước trong hệ thống ổn nhiệt. Mức nước trong bể điều
nhiệt đạt tới gờ chảy tràn của hệ thống điều nhiệt.
Độ chính xác của phương pháp đo áp suất hơi chịu ảnh hưởng rất lớn của cách thức bảo quản và
chuẩn bị mẫu do đặc tính dễ bay hơi và làm thay đổi thành phần của mẫu.
Dụng cụ chứa mẫu có thể tích khoảng 1 lít, mẫu được chứa đầy từ 70 – 80% thể tích.
Các mẫu lấy ra từ bình chứa chỉ được sử dụng một lần, phần còn lại không được sử dụng cho lần
đo lần thứ hai. Nếu cần thiết thì phải lấy mẫu mới.
Bảo vệ mẫu tránh tiếp xúc với các nguồn nhiệt trước khi đo.
Nhiệt độ bảo quản mẫu: mẫu phải được bảo quản ở điều kiện nhiệt độ từ 0 – 1°C.
4.2 Chuẩn bị thực nghiệm
Mẫu chỉ được chấp nhận khi thể tích mẫu trong bình chứa mẫu từ 70 – 80% thể tích bình chứa.
Nhúng hoàn toàn bình chứa mẫu vào bể ổn nhiệt ít nhất 10 phút.
Nhúng buồng chứa hơi đã lắp đồng hồ đo áp vào bể ổn nhiệt ở 37,8°C ít nhất là 10 phút sao cho
khoảng cách từ đỉnh của buồng hơi đến bề mặt thoáng bể ổn nhiệt không thấp hơn 25,4mm.
4.3 Quy trình thực nghiệm
Lấy bình chứa mẫu ra khỏi bể làm lạnh và không được mở nắp bình, gắn ống chuyển mẫu đã
được làm lạnh vào bình chứa mẫu.
Cho đầy mẫu vào buồng chứa mẫu lỏng. Rút ống chuyển mẫu ra khỏi buồng chứa mẫu và tiếp
tục để cho mẫu chảy hết vào buồng chứa mẫu.
Ngay lập tức di chuyển buồng chứa hơi ra khỏi bể ổn nhiệt đến buồng chứa mẫu, tránh làm đổ
mẫu. Khi buồng chứa hơi được lấy ra khỏi bể ổn nhiệt thì lắp ngay vào buồng chứa mẫu tránh
làm thay đổi nhiệt độ khối khí bên trong buồng chứa hơi (37.8°C). Thời gian từ lúc lấy buồng ra
khỏi bể ổn nhiệt đến khi lắp hoàn chỉnh thiết bị không được vượt quá 10s.
Lắc mạnh thiết bị đo lên xuống theo chiều thẳng đứng khoảng 8 lần (cho phép mẫu đi vào buồng
chứa hơi). Khi đồng hồ đo áp không tăng nữa thì nhúng thiết bị đo vào bể ổn nhiệt và duy trì ở
37,8 ± 0,1°C.
Sau khi ngâm trong bể ổn nhiệt ít nhất 5 phút, đọc chính xác giá trị trên áp kế. Lấy thiết bị ra
khỏi bể và tiếp tục tiến hành lắc như trên và ngâm lại 5 phút trước khi đọc lại kết quả. Lặp lại
quy trình trên đến khi hai lần đọc kề nhau có giá trị không đổi. Đọc chính xác đến 0,25 kPa.
4.4 Chuẩn bị thiết bị cho việc kiểm tra kế tiếp
Làm sạch phần mẫu còn lại trong buồng chứa hơi và buồng mẫu bằng nước ấm có nhiệt độ trên
32oC, lặp lại quá trình làm sạch này ít nhất 5 lần.
Rửa sạch buồng chứa mẫu và ống chuyển mẫu bằng naphtha và tráng lại bằng axeton, sau đó sấy
khô. Để buồng chứa mẫu vào bể làm lạnh hoặc tủ lạnh chuẩn bị cho lần thí nghiệm kế tiếp.Quy
trình tiến hành thí nghiệm:
5. Xử lý số liệu – Báo cáo kết quả thí nghiệm
Kết quả báo cáo là giá trị đọc được trên áp kế và được xem là áp suất hơi Reid
6. Câu hỏi bàn luận
6.1. Nhiệt độ ảnh hưởng như thế nào đến áp suất hơi reid?
6.2. Lưu chất sử dụng trong bể điều nhiệt lựa chọn dựa trên yếu tố nào?
6.3. Tại sao mẫu cần được làm lạnh trước khi tiến hành thí nghiệm?
7. Tài liệu tham khảo
ASTM D323-99a, Standard Test Method for Vapor Pressure of Petroleum Products (Reid
Method)