You are on page 1of 24

Bài thí nghiệm “An toàn quá trình” số: 1

Dòng chảy chất lỏng từ bồn chứa ra môi trường bên


ngoài qua lỗ trống

1. Mục tiêu bài thí nghiệm

- Quan sát hiện tượng rò rỉ của lưu chất (nước) từ bồn chứa ra môi trường bên ngoài qua lỗ
trống. Quan sát sự thay đổi theo thời gian của các thông số sau: quỹ tích dòng chảy,
chiều cao mực chất lỏng còn lại trong bình chứa
- Xác định hệ số Co (discharge coefficient) cho 2 loại orifice khác nhau về kích thước lỗ
trống
- Kiểm chứng các phương trình tính toán được nêu trong mục 4.3 tài liệu tham khảo 1
(“4-3. Flow of Liquid through a Hole in a Tank")

2. Hệ thống thiết bị thí nghiệm

Hệ thống thiết bị thí nghiệm bao gồm các thiết bị sau:

i) Bình chứa hình trụ tròn (hình 1) với các thông số sau:

- Vật liệu là nhựa acrylic.


- Kích thước: đường kính trong 20 cm, chiều cao 50 cm
- Phía trong bình chứa có kẻ vạch đo mực chất lỏng (khắc trực tiếp lên thành bình)
- Trên thân bình gắn một vòi nước, ở đầu ra của vòi có gắn sẵn đĩa tròn bằng kim loại có
đục lỗ (đĩa tròn có lỗ trống này gọi là đĩa orifice). Vị trí của lỗ trống cách đáy bình
10cm.

ii) Ứng dụng đo thời gian có chức năng bấm giờ, đo thời gian giữa 2 lần bấm (time lapse) như
“Stopwatch” trên smartphone
Hình 1. Hình ảnh bình chứa chất lỏng

iii) Hai orifice plates khác nhau về kích cỡ: lỗ trống có đường kính lỗ d = 3 mm và d = 6 mm

Hình 2. Orifice plate

3. Cơ sở lý thuyết: Dòng chảy lưu chất từ bồn chứa ra môi trường bên ngoài qua lỗ trống
Lưu lượng dòng chảy lưu chất qua lỗ tròn được cho bởi phương trình sau:
(đây là phương trình 4-12 tài liệu tham khảo 1 khi áp suất dư của chất lỏng ở bề mặt Pg = 0)

𝑄𝑚 = ρ𝐴𝐶𝑜 2𝑔ℎ (1)

Hay:

𝑄𝑣 = 𝐴𝐶𝑜 2𝑔ℎ (2)

Trong đó:
Qm, Qv: lưu lượng khối lượng và lưu lượng thể tích của dòng chảy qua lỗ trống
ρ: khối lượng riêng của lưu chất (ở nhiệt độ lưu chất trong bồn chứa)
A: tiết diện lỗ trống
Co: hệ số (coefficient of discharge)
g: gia tốc trọng trường
h: chiều cao mực chất lỏng trong bình chứa (so với vị trí lỗ trống)

Thay đổi theo thời gian của chiều cao mực chất lỏng trong bình chứa được cho bởi phương trình
sau:
(đây là phương trình 4-18 tài liệu tham khảo 1 khi áp suất dư của chất lỏng ở bề mặt Pg = 0)
2
ℎ = ℎ𝑜 − ( 𝐴𝐶𝑜
𝐴𝑡 )
2𝑔ℎ𝑜 𝑡 +
𝑔
2 ( )
𝐴𝐶𝑜
𝐴𝑡
𝑡 (3)

Trong đó:
ho: chiều cao mực chất lỏng trong bình chứa ở thời điểm ban đầu t = 0 (so với vị trí lỗ trống)
At: diện tích tiết diện ngang của bình chứa

Thời gian để lưu chất thoát ra hết (mực chất lỏng giảm đến mức chất lỏng thấp nhất = vị trí lỗ rò
rỉ được cho bởi phương trình sau:

𝑡𝑒 =
1
𝐶𝑜𝑔 ( )
𝐴𝑡
𝐴
2𝑔ℎ𝑜 (4)
4. Tiến hành thí nghiệm
Mô tả quy trình tiến hành thí nghiệm:
- Gắn sẵn 1 đĩa orifice vào bình chứa, với lỗ trống được bịt kín = 1 nút chặn (plug)
- Cho nước vào bình chứa đến độ cao ho
- Mở nút chặn để nước trong bình thoát ra ngoài. Ghi nhận mốc thời gian ban đầu to = 0
- Ghi nhận sự thay đổi của mực chất lỏng trong bình theo thời gian t: cụ thể ghi nhận các
mốc thời gian khi mực chất lỏng trong bình thay đổi 1 khoảng xác định trước là 5 mm.
Khi tốc độ thoát lỏng giảm dần về 0 thì khoảng thay đổi mực chất lỏng là 2 mm và 1 mm
(cụ thể như được ghi trong các bảng xử lý số liệu 1 và 2).
- Quan sát quỹ tích của dòng chảy ra ngoài, mô tả sự thay đổi của quỹ tích dòng chảy theo
thời gian
- Dừng thí nghiệm khi mực chất lỏng hạ xuống đến vị trí lỗ tròn (nước không chảy ra ngoài
được nữa). Ghi nhận mốc thời gian này là te

Lặp lại quy trình thí nghiệm như trên một lần. Kết quả thí nghiệm trình bày trong bảng báo cáo
kết quả thí nghiệm là trung bình cộng của hai lần đo đạc (thời gian t tương ứng với các mức chất
lỏng h).

Để tiến hành 1 thí nghiệm khác với đĩa orifice khác, thay đĩa orifice có sẵn trong bình chứa bằng
đĩa orifice mới.

Ghi chú:

Trong báo cáo, với mỗi thí nghiệm cho một loại orifice plate, sinh viên trình bày:

- Kết quả thí nghiệm thô: trình bày kết quả thí nghiệm của hai lần đo đạc
- Kết quả (thời gian t) trình bày trong bảng xử lý số liệu (bảng 1 và bảng 2) là trung bình
cộng của hai lần đo.
- Tính sai số tương đối của phép đo = |giá trị đo – giá trị trung bình|*100 / giá trị trung bình
- Kết quả xử lý số liệu và tính ra được hệ số Co của orifice plate: theo format được cung
cấp sẵn (mục 5).
5. Xử lý số liệu – Báo cáo kết quả thí nghiệm
Các thông số:
Đường kính trong của bình chứa Dt = 20 cm.
Diện tích tiết diện ngang của của bình chứa At = ……….. m2

Thí nghiệm 1:
Tiến hành thí nghiệm với các thông số sau:
Đĩa orifice 1, đường kính lỗ trống d = 3 mm.
Diện tích tiết diện ngang của lỗ trống: A = ……….. m2
Lỗ trống orifice cách đáy bình 106 mm
Đổ nước vào bình chứa đến mực chất lỏng 405 mm. Do đó, chiều cao ban đầu (chiều cao mực
chất lỏng so với tâm lỗ trống) ho = 405 – 106 = 299 mm.
Cách tính toán, xử lý số liệu được minh họa ở bước tính đầu tiên (bảng 1, hàng thứ 3)

Bảng 1. Bảng xử lý số liệu cho thí nghiệm 1: Đĩa orifice 1, đường kính lỗ trống d = 3 mm
Thời Chiều cao Δt Δh Chiều cao mực Qv (m3/s) Co
gian t mực chất (giây) (mm) (so với vị trí lỗ
(giây) lỏng h (mm) trống) trung bình
havg (mm)
0 405 =At*Δh /Δt 𝑄𝑣
=
𝐴 2𝑔ℎ𝑎𝑣𝑔

t1 - 0 405 – =(405 + 400)/2 –


400 = 5 106 = 296.5
t1 400
t2 - t1 400 – =(400 + 395)/2 –
395 = 5 106 = 291.5
t2 395

t3 390

t57 120

t58 118
t59 116

t60 114

t61 112

t62 110

t63 109

t64 108

t65 107

t66 106

Ghi chú:
- Qv được xác định như là thể tích chất lỏng thất thoát ra ngoài qua lỗ trống trong khoảng
thời gian Δt (= thể tích chất lỏng tương ứng với mức sụt chất lỏng trong khoảng thời gian
Δt) : Qv = At*Δh /Δt
- Co được xác định từ số liệu thực nghiệm như trên có sự thay đổi do sai số ngẫu nhiên
trong quá trình đo đạc các thông số thí nghiệm, và do Co có phụ thuộc vào số Reynolds

▪ Giá trị trung bình của Co xác định theo bảng kết quả thí nghiệm trên là: ….

▪ Xác định giá trị Co theo nguyên tắc bình phương cực tiểu: Co =
Giá trị Co trong phương trình (3) được xác định sao cho tổng bình phương sai số giữa chiều cao
mực chất lỏng tính theo phương trình (3) và giá trị thực nghiệm của chiều cao mực chất lỏng là
nhỏ nhất. Giá trị Co theo nguyên tắc bình phương cực tiểu thu được bằng sử dụng Excel solver
(file Excel được cung cấp). Giá trị này là: ….
Vẻ đồ thị liên hệ chiều cao mực chất lỏng và thời gian với hai hệ số liệu (vẻ trên cùng 1 đồ thị):
i) số liệu thực nghiệm, ii) số liệu theo phương trình (3)

▪ Thời gian để lưu chất thoát ra hết


Giá trị thực nghiệm te =
Giá trị tính theo phương trình (4): te =
Thí nghiệm 2:
Tiến hành thí nghiệm với các thông số sau:
Đĩa orifice 2, d = 6 mm
Diện tích tiết diện ngang của lỗ trống: A = ……….. m2
Lỗ trống orifice cách đáy bình 103.5 mm
Đổ nước vào bình chứa đến mực chất lỏng 455 mm. Do đó, chiều cao ban đầu (chiều cao mực
chất lỏng so với tâm lỗ trống) ho = 455 – 103.5 mm = 351.5 mm
Cách tính toán, xử lý số liệu được minh họa ở bước tính đầu tiên (bảng 2, hàng 3)

Bảng 2. Bảng xử lý số liệu cho thí nghiệm 2: Đĩa orifice 2, đường kính lỗ trống d = 6 mm
Thời Chiều cao Δt Δh Chiều cao mực Qv (m3/s) Co
gian t mực chất (giây) (mm) (so với vị trí lỗ
(giây) lỏng h (mm) trống) trung bình
havg (mm)
0 455 =At*Δh /Δt 𝑄𝑣
=
𝐴 2𝑔ℎ𝑎𝑣𝑔

t1 - 0 455 – =(455 + 450)/2 –


450 = 5 103.5 = 349
t1 450
t2 - t1 450 – =(450 + 445)/2 –
445 = 5 103.5 = 344
t2 445

t3 440

t67 120

t68 118

t69 116

t70 114

t71 112
t72 110

t73 108

t74 107

t75 106

t76 105

t77 103.5

▪ Giá trị trung bình của Co xác định theo bảng kết quả thí nghiệm trên là:….

▪ Xác định giá trị Co theo nguyên tắc bình phương cực tiểu: Co =

▪ Thời gian để lưu chất thoát ra hết


Giá trị thực nghiệm te =
Giá trị tính theo phương trình (4): te =

6. Câu hỏi bàn luận


6.1. Trong hệ thống thiết bị thực tế, lỗ trống được tạo ra không phải trên thành bình mà trên 1
vòi, thực tế vị trí lỗ trống cách thành bình khoảng 3 cm. Sự khác biệt giữa hệ thống thiết bị thực
tế và tình huống xảy xa rò rỉ theo lý thuyết (hình 4-5 tài liệu tham khảo [1]) có ảnh hưởng gì đến
kết quả tính toán hệ số Co và thời gian để lưu chất thoát ra hết te ?
6.2. Bàn luận về sai số thí nghiệm: sự lặp lại của kết quả đo đạc, giá trị sai số tương đối có chấp
nhận được ?
6.3. Có hai phương pháp xác định hệ số Co (bảng xử lý số liệu và bình phương cực tiểu). Nên
chấp nhận hệ số Co theo phương pháp tính toán nào ? Tại sao ?
6.4. Kích thước lỗ trống có ảnh hưởng đáng kể đến hệ số Co? Tại sao ?
6.5. Tính chất vật lý nào của lưu chất ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả về hệ số Co và thời gian để
lưu chất thoát ra hết te? Nếu thay nước bằng lưu chất có độ nhớt lớn hơn như dầu nhớt thì hệ số
Co và thời gian te tăng hay giảm ?

7. Tài liệu tham khảo


[1] Daniel A. Crowl; Joseph F. Louvar. (2011). Chemical Process Safety: Fundamentals and
Applications, 3rd edition, Prentice Hall PTR
BÀI THÍ NGHIỆM

Tĩnh điện khi lưu chất chảy qua bề mặt

1. Mục tiêu bài thí nghiệm

- Đánh giá sự tích điện của lưu chất khi chảy qua các bề mặt dẫn điện (kim loại) cũng như
cách điện (plastic)
- Xác định điện thế của lưu chất lỏng sau khi chảy qua phễu kim loại và phễu nhựa.
- Xác định điện thế của lưu chất vật liệu rời sau rơi từ một độ cao nhất định và ma sát với
không khí

2. Hệ thống thiết bị thí nghiệm

2.1. Mô tả hệ thống: Hệ thống thiết bị thí nghiệm bao gồm các thiết bị sau:

Hình 1. Hệ thống thiết bị thí nghiệm tĩnh điện


(1) Metal Beaker: Bình Becher 250ml bằng kim loại
(2) Insulating Block: Đế đỡ cách điện bình Beacher kim loại
(3) Volmeter: Vol kế đo điện thế của lưu chất sau khi di chuyển
(4) Metal or Plastic Sheet: Bế mặt lưu chuyển của lưu chất, bao gồm phễu kim loại hoặc
plastic, lưu chất có thể rơi tự do và ma sát với không khí không cần phễu
Trang thiết bị Quy cách Số lượng
Beaker Kim loại, 250ml 1
Phễu Kim loại 1
Phễu Nhựa 1
Điện kế đa năng Vol, Điện tích 1
Dầu cách điện Chai (150ml) 1
Nước Chai (150ml) 1
Bột Chai (150mg) 1

3. Cơ sở lý thuyết:
Tĩnh điện là hiện tượng mất cân bằng điện tích trên bề mặt của một vật liệu trong quá trình tiếp
xúc. Điện tích sẽ được lưu giữ lại cho đến khi nó được truyền đi nơi khác bằng một dòng điện
hoặc bằng quá trình phóng điện.
Hiện tượng tĩnh điện trong công nghiệp gây ra nhiều phiền toái cũng như nguy hiểm đến con
người. Năng lượng từ quá trình tĩnh điện có thể làm hư hỏng các thiết bị điện tử và nguy hiểm
hơn là gây cháy nổ.
Nguyên nhân chính gây ra các hiện tượng tĩnh điện chính là do hai vật rắn cọ sát vào nhau, một
vật sẽ bị mất electron sẽ mang điện tích dương và một vật được nhận electron sẽ mang điện tích
âm. Do vật nhận electron có nhiều khoảng trống trong lớp vỏ ngoài cùng của nó, còn vật bị mất
electron thì có các electron liên kết yếu, do đó mà electron có thể di chuyển từ vật này sang vật
kia tạo ra sự mất cân bằng điện tích. Vì các điện tích có cùng dấu (+) hoặc (-) thì đẩy nhau, chính
vì vậy mà chúng có xu hướng di chuyển ra ngoại vi của vật nhiễm điện càng xa càng tốt
Khi tĩnh điện trên bề mặt vật thể lớn đến mức độ khoảng 3000 volt, sẽ tạo ra một từ trường tĩnh
điện, từ trường này sẽ tác động gây ra sự phân cực của các vật thể khi các vật thể này lọt vào
trường tĩnh điện, việc phân cực này tạo ra lực hút đủ lớn để hút cưỡng bức các vật thể này vào bề
mặt của vật mang tĩnh điện. Sự phóng điện sau quá trình tích lũy điện tích có thể gây ra cháy nổ
trong các nhà máy sản xuất hóa chất.
Nếu chúng ta biết được điện thế tĩnh điện (electrostatic potential, V) và điện tích tích lũy (charge
accumulation Q), ta có thể tính được năng lượng của tĩnh điện (accumulated energy, J) và điện
dung (capacity, C) của tĩnh điện như sau:
𝑄𝑉
𝐽 = 2

𝑄
𝐶 = 𝑉

4. Tiến hành thí nghiệm


Quy trình tiến hành thí nghiệm:
- Dong 100ml lưu chất thí nghiệm (hoặc cân 100g vật liệu rời)
- Đổ lưu chất vào phiểu hoặc thả rơi tự do lưu chất
- Hứng và thu thập lưu chất bằng bình Beacher 250ml bằng kim loại.
- Ghi nhận thông số Q và V bằng điện kế
- Lần lượt thay các lưu chất là dầu, nước và bột
- Lần lượt thay các loại phễu kim loại và phiễu nhựa.

5. Xử lý số liệu – Báo cáo kết quả thí nghiệm


Với mỗi loại orifice thực hiện bảng số liệu sau:
Chất liệu phễu Lưu chất Q V Tính C Tính J
Kim loại Dầu
Kim loại Nước
Plastic Dầu
Plastic Nước
Không sử dụng Dầu
Không sử dụng Nước
Không sử dụng Bột

6. Câu hỏi bàn luận


6.1. Nhận xét ảnh hưởng của bản chất lưu chất và chất liệu chế tạo phễu đến điện dung tĩnh điện
6.2. Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến điện tích tích lũy
6.3. Nhận xét các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến tĩnh điện
7. Tài liệu tham khảo
Daniel A. Crowl; Joseph F. Louvar. (2011). Chemical Process Safety: Fundamentals and
Applications, 3rd edition, Prentice Hall PTR
Brian D. Dorathy; Jamisue A. Mooers; Mathew M. Warren, Jennifer L. Mich; David W.
Murhammer (2001). Experiments to Demonstrate Chemical Process Safety, Chemical
Engineering Education p37-44.
BÀI THÍ NGHIỆM

Dòng chảy chất khí từ bồn chứa ra môi trường bên


ngoài qua lỗ mở

1. Mục tiêu bài thí nghiệm

- Khảo sát dòng chảy của không khí từ bồn chứa ra môi trường bên ngoài qua lỗ mở: quan
sát sự thay đổi theo thời gian của các thông số sau: lưu lượng dòng chảy, áp suất và nhiệt
độ đầu ra.
- Xác định hệ số Cd (discharge coefficient) cho 4 loại orifice khác nhau về kích thước lỗ và
đặc điểm hình học của lỗ trống khác nhau.
- Kiểm chứng các phương trình tính toán được nêu trong mục 4.3 tài liệu tham khảo 1
(“4-3. Flow of Liquid through a Hole in a Tank")

2. Hệ thống thiết bị thí nghiệm

2.1. Mô tả hệ thống: Hệ thống thiết bị thí nghiệm bao gồm các thiết bị sau:

i) Bình chứa không khí kết nối máy nén với các thông số sau:

- Lưu lượng khí tối đa: …m3/phút


- Áp suất tối đa 10bar, trang bị van điều áp áp suất tối đa 10bar
- Trang bị áp kế và nhiệt kế
- Bình chứa bằng thép hình trụ đường kính 350mm, chiều cao phần trụ 350mm

ii) Bốn orifice plates khác nhau về kích cỡ và đặc trưng hình học như sau:
Hình 1. Orifice plate (Kiểu 1)

Hình 2. Orifice plate (Kiểu 2)

Bảng 1. Mô tả các đĩa orifice plate


Đường kính lỗ d = 0.5 mm Đường kính lỗ d = 1 mm
Kiểu 1 Type 1, d = 0.5 mm Type 1, d = 1 mm
Kiểu 2 Type 2, d = 0.5 mm Type 2, d = 1 mm
(iii) Nhiệt kế, áp kế và lưu lượng kế đầu ra
2.2. Sơ đồ thiết bị thí nghiệm:

Hình 3. Sơ đồ hệ thống thiết bị thí nghiệm


- (1) Máy nén khí
- (2) Van ngắt
- (3) Van điều áp
- (4) Nhiệt kế đầu vào
- (5) Áp kế đầu vào
- (6) Bình chứa
- (7) Nhiệt kế đầu ra
- (8) Áp kế đầu ra
- (9) Lưu lượng kế đầu ra
3. Cơ sở lý thuyết: Dòng chảy chất khí qua lỗ trống:
Lưu lượng dòng chảy khí qua lỗ tròn có tổn thất do ma sát tương đối nhỏ được xem là quá trình
giãn nở khí tự do được mô tả trong hình dưới đây:
Hình 4. Thoát khí qua lỗ mở ở thành bình chứa trường hợp tổng quát, trường hợp quá trình là bế
tốc (choked) khi áp suất môi trường nhỏ hơn áp suất bế tốc thì vận tốc dòng khí đạt giá trị tối đa
bằng vận tốc âm thanh và áp suất đầu ra bằng áp suất choked
Trong điều kiện dòng chảy đẳng entropy, lưu lượng khối lượng khí tính bởi phương trình sau

(1)

Để lưu lượng khí đạt tối đa thì vận tốc khí qua lỗ phải bằng vận tốc âm thanh và khi đó áp suất
khí tại đầu ra của lỗ bằng áp suất bế tốc (choked) tính bởi phương trình sau:

(2)
Tại điều kiện bế tốc, lưu lượng khối lượng dòng khí được tính bởi phương trình sau:

(3)
Cο: Hệ số cản dòng
Pο: Áp suất nguồn
M: Phân tử lượng khí
R: Hằng số khí lý tưởng
Tο: Nhiệt độ nguồn
γ: Hằng số nhiệt dung=CP/CV
4. Tiến hành thí nghiệm
Quy trình tiến hành thí nghiệm:
- Lắp orifice vào họng thoát của bình chứa, bịt kín lỗ
- Mở van nối bình máy nén khí với bình chứa, điều chỉnh van điều áp đến khi đạt áp suất
mong muốn và ổn định
- Mở nút chặn để khí trong bình thoát ra ngoài.
- Ghi nhận các thông số: áp suất bình chứa, áp suất đầu ra, nhiệt độ bình chứa, nhiệt độ đầu
ra, lưu lượng khí QV
- Với mỗi loại orifice làm thí nghiệm 2 lần để lấy giá trị trung bình cho mỗi thông số
- Lần lượt thay các loại orifice và lập lại thí nghiệm ở trên.

5. Xử lý số liệu – Báo cáo kết quả thí nghiệm


Với mỗi loại orifice thực hiện bảng số liệu sau:
Áp suất Nhiệt độ Áp suất Nhiệt độ Lưu lượng khí Tính Qm từ Tính Co từ
bình bình chứa đầu ra đầu ra QV QV Qm và Co* từ
chứa đồ thị
2 bar
3 bar
5bar
10bar

Ghi chú:
- Qm được tính toán trên giả thiết không khí là khí lý tưởng và đã biết áp suất, nhiệt độ, lưu
lượng thể tích Qv
- Xác định Co từ Qm theo công thức (1) (3)
- Xác định Co từ đồ thị trong tài liệu tham khảo và tính Qm từ Co này
- So sánh giá trị Co trong 2 trường hợp trên
- So sánh giá trị Qm trong 2 trường hợp trên

6. Câu hỏi bàn luận


6.1. Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến lưu lượng khối lượng khí
6.2. Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số cản dòng Co
6.3. Nhận xét sai số giữa số liệu thí nghiệm và công thức tính toán, nêu nguyên nhân gây sai số
7. Tài liệu tham khảo
Daniel A. Crowl; Joseph F. Louvar. (2011). Chemical Process Safety: Fundamentals and
Applications, 3rd edition, Prentice Hall PTR
Bài thí nghiệm “An toàn quá trình” số: 4

Xác định điểm chớp cháy cốc hở bằng hệ thiết bị


“Cleveland open-cup”

1. Mục tiêu bài thí nghiệm

Thực hành việc xác định điểm chớp cháy cốc hở bằng bộ thiết bị test “Cleveland open-cup”.
Nhiệt độ chớp cháy là một trong những thông số quan trọng đặc trưng cho nguy cơ cháy và nổ
của chất lỏng

2. Hệ thống thiết bị thí nghiệm

Hệ thống thiết bị thí nghiệm “Cleveland open-cup” theo tiêu chuẩn ASTM D 92 được mô tả ở
hình 1.

Hình 1. Hệ thống thiết bị “Cleveland open-cup” xác định điểm chớp cháy cốc hở

3. Nguyên tắc xác định điểm chớp cháy cốc hở


Phương pháp này dựa theo tiêu chuẩn ASTM D92 nhằm xác định điểm chớp cháy của các
sản phẩm dầu mỏ, chủ yếu là các sản phẩm nặng như dầu nhờn có điểm chớp nháy > 79°C.

Nguyên tắc của phương pháp là gia nhiệt từ từ một lượng mẫu xác định trong cốc thử hở
cho đến lúc xuất hiện chớp cháy khi cho một ngọn lửa nhỏ có kích thước tiêu chuẩn được đưa
ngang qua miệng cốc. Nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hơi trên bề mặt chất lỏng bắt cháy được ghi
nhận là điểm chớp cháy

4. Tiến hành thí nghiệm


Mô tả quy trình tiến hành thí nghiệm:
- Đổ mẫu vào cốc thử tới vạch chuẩn. Nếu mẫu có độ nhớt cao hay là chất rắn thì cần nung
chảy mẫu trước, nhưng không nên vượt quá 56 oC dưới điểm chớp cháy.
- Gắn nhiệt kế ở vị trí thẳng đứng sao cho dấu khắc trên nhiệt kế thấp hơn 2mm so với
miệng cốc. Thắp ngon lửa, điều chỉnh để kích thước của nó bằng với kích thước hạt so
sánh (khoảng 3,2 – 4,8mm).
- Tốc độ gia nhiệt mẫu ban đầu là 14 – 17 oC/phút. Khi nhiệt độ mẫu xấp xỉ 56 oC dưới điểm
chớp cháy dự đoán, giảm tốc độ đốt nóng xuống 5 – 6 oC/phút.
- Khi nhiệt độ mẫu lên đến 28 oC dưới điểm chớp cháy dự đoán, bắt đầu thử bằng cách cho
ngọn lửa di chuyển nhanh qua tâm cốc thử (khoảng 1 giây). Lặp lại việc thử nghiệm này
sau mỗi 2 oC.

- Ghi nhận điểm chớp cháy khi sự bắt lửa xuất hiện tại bất cứ điểm nào trên bề mặt mẫu.
Tránh nhầm lẫn với quầng sáng xanh đôi khi xuất hiện quanh ngọn lửa thử.
- Ngưng thí nghiệm. Tắt nguồn nhiệt. Đổ mẫu, lau sạch cốc để loại bỏ bất cứ vết dầu hay
cặn còn bám lại.

Chú ý:

▪ Mẫu phải được để trong bình kín để tránh thất thoát các cấu tử nhẹ.
▪ Tiến hành thí nghiệm 2 lần.
▪ Chênh lệch giữa 2 lần đo không nên quá 1 oC.
▪ Không đo 2 lần trên cùng 1 mẫu thử.
▪ Thí nghiệm phải được tiến hành trong điều kiện kín gió. Trong khoảng 17 oC gần với
điểm chớp cháy, tránh phá hỏng lớp hơi trên bề mặt mẫu (di chuyển nhẹ nhàng và
không thở gần cốc thử)

Mẫu thử là dầu nhờn động cơ motor.

5. Báo cáo kết quả thí nghiệm


Mẫu thử là dầu nhờn động cơ motor.
Báo cáo kết quả của 2 lần đo.

6. Câu hỏi bàn luận


6.1. Tìm hiểu về tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam về điểm chớp cháy tối thiểu của sản phẩm dầu
nhờn động cơ motor. Mẫu thử có đạt chuẩn về điểm chớp cháy ?
6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo chớp cháy cốc hở (bao gồm điều kiện tiến hành thí
nghiệm và điều kiện môi trường bên ngoài). Trong các yếu tố này, yếu tố nào có ảnh hưởng lớn
nhất ?
6.3. Thảo luận mối liên hệ (nếu có) giữa điểm chớp cháy và các thông số phổ biến đặc trưng cho
tính chất của chất lỏng (nhiệt độ sôi, áp suất hơi bảo hòa, khối lượng riêng, khối lượng phân tử)?.

7. Tài liệu tham khảo


[1] Daniel A. Crowl; Joseph F. Louvar. (2011). Chemical Process Safety: Fundamentals and
Applications, 3rd edition, Prentice Hall PTR
BÀI THÍ NGHIỆM

Áp suất hơi Reid

1. Mục tiêu bài thí nghiệm

- Áp suất hơi là một trong các thông số quan trọng để xây dựng mô hình nguồn một trong
những mô hình quan trọng của an toàn hệ thống.
- Bài thí nghiệm hướng dẫn quy trình thực nghiệm xác định áp suất hơi cho các sản phẩm
dễ bay hơi như xăng, dầu thô hoặc các sản phẩm dầu mỏ dễ bay hơi khác.
- Quy trình được trình bày trong bài được dùng cho các hợp chất hoặc các hỗn hợp có áp
suất hơi thấp hơn 180 kPa và có nhiệt độ sôi trên 0°C như xăng hoặc cồn.

2. Hệ thống thiết bị thí nghiệm

2.1. Mô tả hệ thống:

Hình 1. Hệ thống thiết bị thí nghiệm áp suất hơi Reid


Hệ thống thiết bị thí nghiệm bao gồm các thiết bị sau:
- Buồng chứa mẫu lỏng;

- Buồng chứa hơi;

- Đồng hồ đo áp;

- Bể điều nhiệt.

3. Cơ sở lý thuyết:
Cho mẫu đã được làm lạnh trước vào bình chứa chất lỏng của dụng cụ đo áp suất hơi. Sau đó nối
với buồng hóa hơi đã được gia nhiệt trước đến 37,8°C trong bể ổn nhiệt. Ngâm toàn bộ hệ thống
vào bể ổn nhiệt ở nhiệt độ 37,8°C cho đến khi áp suất quan sát được trên dụng cụ đo là không
đổi. Đọc chính xác giá trị đo. Giá trị đo này gọi là áp suất hơi Reid
4. Tiến hành thí nghiệm
4.1 Chuẩn bị mẫu:
Chuẩn bị bể điều nhiệt: Điều chỉnh nhiệt độ của bể điều nhiệt 37,8°C. Nhiệt độ này đạt được khi
dùng nhiệt kế thủy ngân đo nhiệt độ của nước trong hệ thống ổn nhiệt. Mức nước trong bể điều
nhiệt đạt tới gờ chảy tràn của hệ thống điều nhiệt.
Độ chính xác của phương pháp đo áp suất hơi chịu ảnh hưởng rất lớn của cách thức bảo quản và
chuẩn bị mẫu do đặc tính dễ bay hơi và làm thay đổi thành phần của mẫu.
Dụng cụ chứa mẫu có thể tích khoảng 1 lít, mẫu được chứa đầy từ 70 – 80% thể tích.
Các mẫu lấy ra từ bình chứa chỉ được sử dụng một lần, phần còn lại không được sử dụng cho lần
đo lần thứ hai. Nếu cần thiết thì phải lấy mẫu mới.
Bảo vệ mẫu tránh tiếp xúc với các nguồn nhiệt trước khi đo.
Nhiệt độ bảo quản mẫu: mẫu phải được bảo quản ở điều kiện nhiệt độ từ 0 – 1°C.
4.2 Chuẩn bị thực nghiệm
Mẫu chỉ được chấp nhận khi thể tích mẫu trong bình chứa mẫu từ 70 – 80% thể tích bình chứa.
Nhúng hoàn toàn bình chứa mẫu vào bể ổn nhiệt ít nhất 10 phút.
Nhúng buồng chứa hơi đã lắp đồng hồ đo áp vào bể ổn nhiệt ở 37,8°C ít nhất là 10 phút sao cho
khoảng cách từ đỉnh của buồng hơi đến bề mặt thoáng bể ổn nhiệt không thấp hơn 25,4mm.
4.3 Quy trình thực nghiệm
Lấy bình chứa mẫu ra khỏi bể làm lạnh và không được mở nắp bình, gắn ống chuyển mẫu đã
được làm lạnh vào bình chứa mẫu.
Cho đầy mẫu vào buồng chứa mẫu lỏng. Rút ống chuyển mẫu ra khỏi buồng chứa mẫu và tiếp
tục để cho mẫu chảy hết vào buồng chứa mẫu.
Ngay lập tức di chuyển buồng chứa hơi ra khỏi bể ổn nhiệt đến buồng chứa mẫu, tránh làm đổ
mẫu. Khi buồng chứa hơi được lấy ra khỏi bể ổn nhiệt thì lắp ngay vào buồng chứa mẫu tránh
làm thay đổi nhiệt độ khối khí bên trong buồng chứa hơi (37.8°C). Thời gian từ lúc lấy buồng ra
khỏi bể ổn nhiệt đến khi lắp hoàn chỉnh thiết bị không được vượt quá 10s.
Lắc mạnh thiết bị đo lên xuống theo chiều thẳng đứng khoảng 8 lần (cho phép mẫu đi vào buồng
chứa hơi). Khi đồng hồ đo áp không tăng nữa thì nhúng thiết bị đo vào bể ổn nhiệt và duy trì ở
37,8 ± 0,1°C.
Sau khi ngâm trong bể ổn nhiệt ít nhất 5 phút, đọc chính xác giá trị trên áp kế. Lấy thiết bị ra
khỏi bể và tiếp tục tiến hành lắc như trên và ngâm lại 5 phút trước khi đọc lại kết quả. Lặp lại
quy trình trên đến khi hai lần đọc kề nhau có giá trị không đổi. Đọc chính xác đến 0,25 kPa.
4.4 Chuẩn bị thiết bị cho việc kiểm tra kế tiếp
Làm sạch phần mẫu còn lại trong buồng chứa hơi và buồng mẫu bằng nước ấm có nhiệt độ trên
32oC, lặp lại quá trình làm sạch này ít nhất 5 lần.
Rửa sạch buồng chứa mẫu và ống chuyển mẫu bằng naphtha và tráng lại bằng axeton, sau đó sấy
khô. Để buồng chứa mẫu vào bể làm lạnh hoặc tủ lạnh chuẩn bị cho lần thí nghiệm kế tiếp.Quy
trình tiến hành thí nghiệm:
5. Xử lý số liệu – Báo cáo kết quả thí nghiệm
Kết quả báo cáo là giá trị đọc được trên áp kế và được xem là áp suất hơi Reid
6. Câu hỏi bàn luận
6.1. Nhiệt độ ảnh hưởng như thế nào đến áp suất hơi reid?
6.2. Lưu chất sử dụng trong bể điều nhiệt lựa chọn dựa trên yếu tố nào?
6.3. Tại sao mẫu cần được làm lạnh trước khi tiến hành thí nghiệm?
7. Tài liệu tham khảo
ASTM D323-99a, Standard Test Method for Vapor Pressure of Petroleum Products (Reid
Method)

You might also like