You are on page 1of 26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN

BÀI TIỂU LUẬN TRÌNH BÀY MÔN

Chủ nghĩa xã hội khoa học

Đề tài 4:

NGUYÊN LÝ CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ CƠ CẤU


XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Khánh Vân


Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 4
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 04 năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN

TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI 04

Mã lớp học phần: 23D1POL51002506


Tên lớp học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Giảng viên giảng dạy: TS. Nguyễn Khánh Vân
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 4
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 04 năm 2023
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

Đánh
STT Họ và tên Lớp Vai trò Nhiệm vụ
giá
- Phân chia công việc
Nhóm
1 Trần Thị Mỹ Thắng KQ003 - Tổng hợp, bổ sung và hoàn
trưởng
thiện tiểu luận
Thành
2 Nguyễn Ngọc Xuân Mai KQ003 Làm Powerpoint
viên
Thành
3 Phạm Quốc Huy KQ003 Tìm và soạn mục 3.2
viên
Thành
4 Hoàng Ý Nhi KQ003 Làm Powerpoint
viên
Thành
5 Mai Tấn Đạt KQ004 Thuyết trình
viên
Thành
6 Nguyễn Thị Trà My KQ003 Làm Powerpoint
viên
Thành
7 Trương Thu Nguyên KQ003 Tìm và soạn mục 3.3
viên
Thành
8 Hồ Ngọc Diệp KQ003 Tìm tài liệu và soạn mục II
viên
Thành Viết mở đầu, kết luận và soạn
9 Nguyễn Trúc Phượng KQ003
viên mục 4.5
Thành
10 Nguyễn Thị Ngọc Mỹ KQ003 Thuyết trình
viên
Thành
11 Phạm Thị Kim Ngọc KQ003 Thuyết trình
viên
Thành Tìm tài liệu và soạn mục 4.1
12 Trần Hà Linh Nhi KQ003
viên và 4.2
Thành
13 Lê Đình Minh KQ003 Tìm tài liệu và soạn mục 3.1
viên
Thành Tìm tài liệu và soạn mục 4.3
14 Trần Thị Tâm KQ003
viên và 4.4
Hoàng Sinh Nguyên Thành
15 KQ003 Tìm tài liệu và soạn mục I
Nguyên viên

Danh sách thành viên nhóm 3


GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN


Nhận xét của giảng viên Điểm số

Chữ ký giảng viên


GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
NỘI DUNG........................................................................................................................... 2
I. KHÁI NIỆM CƠ CẤU XÃ HỘI VÀ CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP...................2
1.1 Cơ cấu xã hội..........................................................................................................2
1.2 Cơ cấu xã hội - giai cấp..........................................................................................3
II. VỊ TRÍ CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG CƠ CẤU XÃ HỘI..........4
III. SỰ BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH QUY LUẬT CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.............................................5
3.1 Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định với cơ cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.................................................................................5
3.2 Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã
hội mới…......................................................................................................................... 6
3.3 Cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh,
từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau..............................7
IV. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.......................................................................................8
4.1 Cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
hiện
nay…………………………………………………………………………………….....8
4.2 Xu hướng chung của quá trình biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta...........11
4.3 Các vấn đề đặt ra trong quá trình biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam hiện
nay….…………………………………………………………………………………..12
4.4 Phương hướng cơ bản để xây dựng, bảo đảm sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai
cấp….…………………………………………………………………………………..13
4.5 Vai trò của Đảng và Nhà nước ta trong việc xây dựng và bảo đảm sự biến đổi tích
cực của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..................14
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................17
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

LỜI MỞ ĐẦU
Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đuổi
thực dân đế quốc và thống nhất đất nước, bắt đầu từ năm 1975, Việt Nam bước
vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây chính là thời kỳ cải tạo cách mạng
tư bản chủ nghĩa thành xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành
được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội.
Song, thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên CNXH
cũng đều phải trải qua. Trong đó, cơ cấu xã hội - giai cấp chính là một trong số
những vấn đề nổi bật cần được quan tâm - là bộ phận cơ bản và quyết định, chi
phối các loại hình cơ cấu xã hội khác. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai cấp, các tầng lớp xã hội được hình
thành sau khi giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng
Cộng sản lãnh đạo giành được chính quyền và bắt đầu sử dụng chính quyền đó để
tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa, và
thực hiện tổng thể các mối quan hệ giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội đó, được
hình thành và phát triển trong mối quan hệ hữu cơ với sự vận động và biến đổi
của cơ cấu xã hội và sự biến đổi có tính quyết định của cơ cấu kinh tế trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trên thực tế, các kỳ đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam đều bàn về vấn đề cơ
cấu giai cấp - xã hội trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong đó, có thể
kể đến một số nội dung chính như sau: Đại hội Đảng lần thứ 5 (1982) xác định rõ
hơn về vấn đề cơ cấu giai cấp - xã hội trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
đặc biệt là việc tăng cường sự đoàn kết giữa các tầng lớp nhân dân; Đại hội Đảng
lần thứ 7 (1991) bàn về việc tiếp tục phát triển kinh tế, đồng thời đẩy mạnh cơ cấu
lại giai cấp - xã hội để đảm bảo tính công bằng và bình đẳng; Đại hội Đảng lần
thứ 12 (2016) quan tâm đến việc cơ cấu lại kinh tế và xã hội, thúc đẩy công bằng
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Từ các đại hội Đảng Cộng
sản Việt Nam, có thể thấy rằng vấn đề cơ cấu giai cấp - xã hội luôn được quan tâm
và đưa vào chương trình xây dựng đất nước, đảm bảo tính công bằng, bình đẳng
và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Vậy một câu hỏi được đặt ra: Vì sao cơ cấu xã hội - giai cấp là vấn đề căn
bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Những lí do nào mà Đảng và Nhà
nước ta luôn đặt việc đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các tầng lớp, giai cấp
lên hàng đầu? Trong phạm vi tiểu luận này, chúng em xin phép được trình bày
một số các khái niệm cơ bản liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp, thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội; vị trí cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội; sự biến đổi
mang tính quy luật và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp; vai trò của
Đảng và Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nói chung, đặc biệt
là ở Việt Nam.

1
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

NỘI DUNG

I. KHÁI NIỆM CƠ CẤU XÃ HỘI VÀ CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP


Trong tác phẩm “Phê phán Cương lĩnh Gôta” C.Mác đã nêu ra là: “Giữa xã
hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ
chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên
chính cách mạng của giai cấp vô sản”. Từ đây, C. Mác đã chỉ ra từ một giai đoạn
cách mạng này sang giai đoạn cách mạng khác thì phải trải qua thời kỳ “cơn đau
đẻ kéo dài”. Sau này, Lênin mới khái quát thời kì ấy là thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội, một thời kỳ cải biến cách mạng một cách sâu sắc toàn diện triệt để
trên tất cả lĩnh vực của đời sống và xã hội.
Đến năm 1975, đất nước hoàn toàn độc lập và thống nhất hai miền Nam Bắc. Khi
đó, sự thống nhất trong vai trò lãnh đạo của Đảng đặt ra mục tiêu phát triển đất nước.
Trước tiên là khôi phục kinh tế, xã hội và đi lên chủ nghĩa xã hội. Như vậy đến năm
1975, cả nước cùng bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa.

1.1 Cơ cấu xã hội


1.1.1 Khái niệm cơ cấu xã hội

Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các công đồng ấy tạo nên.
Khi nói đến bản chất con người, C. Mác có nói, bản chất con người là tổng
hòa các mối quan hệ xã hội, hay nói cách khác, đó là cơ cấu xã hội. Xã hội là một
tổ chức phức tạp, đa dạng của các mối liên hệ cá nhân, tổ chức xã hội và xã hội. Cơ
cấu xã hội có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với các quan hệ xã hội. Bởi lẽ, quan hệ
xã hội là hình thức vận động của cơ cấu xã hội ngược lại, cơ cấu xã hội là cơ sở của
sự tồn tại và phát triển của các quan hệ xã hội. Có thể hình dung cơ cấu xã hội là
khái niệm rộng không chỉ liên quan tới hành vi xã hội mà còn là mối tương tác giữa
các yếu tố khác của hệ thống xã hội, nó cũng bao gồm cả các thiết chế gia đình,
dòng họ … đến các tổ chức, cộng đồng.
1.1.2 Các cơ cấu xã hội cơ bản

Trong cuộc sống chúng ta có nhiều mối quan hệ khác nhau. Các mối quan hệ
khác nhau lại tạo ra các cộng đồng khác nhau, mà bản thân chúng ta là thành viên
trong đó... Có thể nói, xã hội là một hệ thống đa cơ cấu, chứa đựng trong đó nhiều
cơ cấu xã hội khác nhau. Các cơ cấu xã hội cơ bản được chia theo các tiêu chí như

2
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

giai cấp, dân cư, lao động, dân số, dân tộc, tôn giáo. Theo đó, có các cơ cấu xã hội
cơ bản sau: cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã hội – lao
động, cơ cấu xã hội – dân số (hay còn gọi là cơ cấu xã hội nhân khẩu), cơ cấu xã
hội – tôn giáo, cơ cấu xã hội – dân tộc, …
Có thể kể đến một số cơ cấu xã hội như: cơ cấu xã hội dân cư được xem xét
sự phân bổ dân cư theo địa bàn cư trú với hai tiêu chí chủ yếu là đô thị và nông
thôn. Cơ cấu xã hội
lao động được xem xét dưới góc độ phân công lao động xã hội, ngành nghề, là sự
chuyên môn hóa ngành nghề của các nhóm xã hội, các tập đoàn xã hội thực hiện
những chức năng lao động của mình trong một tổ chức sản xuất. Cơ cấu xã hội dân
số là cơ cấu nghiên cứu các thành phần dân số theo lứa tuổi, giới tính trong một cấu
trúc xã hội hay một hệ thống xã hội nhất định và mối liên hệ tác động qua lại giữa
các nhóm dân số nhằm đảo bảo tính ổn định và phát triển của xã hội. Trong mỗi cơ
cấu xã hội cơ bản chứa đựng nhiều thành tố xã hội. Các cơ cấu xã hội đều có vị trí
đặc biệt quan trọng trong việc duy trì các quan hệ giai cấp tạo sự ổn định xã hội,
nhất là cơ cấu xã hội – giai cấp.
1.2 Cơ cấu xã hội - giai cấp
1.2.1 Khái niệm cơ cấu xã hội – giai cấp

Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu
tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lí quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội,…
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng
thể các giai cấp, các tầng lớp xã hội được hình thành sau khi giai cấp công nhân,
đại diện là Đảng Cộng sản lãnh đạo giành được chính quyền và bắt đầu xây dựng
xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, đồng thời, tiến hành thực hiện tổng hòa mối
quan hệ giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội. Cơ cấu xã hội - giai cấp được hình
thành và phát triển trong mối quan hệ hữu cơ với sự vận động và biến đổi có tính
quyết định của nền kinh tế và xã trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì thế,
cơ cấu xã hội - giai cấp gắn liền với phương thức sản xuất ra của cải vật chất xã
hội. Hay nói cách khác cơ cấu xã hội - giai cấp phản ánh mối quan hệ về lợi ích
giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
Dưới góc độ chính trị - xã hội, môn Chủ nghĩa xã hội khoa học chỉ tập trung nghiên
cứu cơ cấu xã hôi - giai cấp vì đó là một trong những cơ sở nghiên cứu vấn đề liên minh
giai cấp, tầng lớp trong một chế độ xã hội ổn định.

1.2.2 Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH

Giai cấp công nhân

Giai cấp nông nhân


Cơ cấu xã hội - Là tổng thể các giai cấp,
giai cấp trong tầng lớp, các nhóm xã hội có
thời kỳ quá độ mối quan hệ hợp tác và gắn Giai cấp tri thức
lên CNXH bó chặt chẽ với nhau 3
Giai cấp doanh nhân
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các
giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau
bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, doanh nhân, thanh
niên và phụ nữ. Yếu tố quyết định mối quan hệ đó là tất cả mọi giai cấp cùng chung sức
cải biến xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh
tế - chính trị đến văn hóa - xã hội.
Mỗi cơ cấu xã hội nói chung và các tầng lớp, giai cấp của cơ cấu xã hội -
giai cấp nói riêng đều có vị trí và vai trò riêng. Song, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, các tầng lớp, giai cấp đều hướng mục tiêu chung là thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, hoàn thiện mục tiêu, nhiệm vụ của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến tới xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội.

II. VỊ TRÍ CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG CƠ CẤU XÃ HỘI
Trong hệ thống xã hội, mỗi cơ cấu xã hội có vị trí, vai trò riêng biệt, giữa
chúng có mối quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau. Tuy nhiên, vị trí, vai trò của các loại
hình cơ cấu xã hội là không giống nhau, trong đó cơ cấu xã hội - giai cấp là cơ
cấu chiếm vị trí chủ đạo, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác.
Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan trực tiếp đến các đảng phái chính trị và
nhà nước; quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, phân phối thu
nhập,… trong một hệ thống sản xuất cụ thể. Bởi lẽ, bất cứ một đảng chính trị, một
nhà nước nào cũng luôn mang bản chất của một giai cấp, cụ thể là giai cấp cầm
quyền. Điển hình như Việt Nam ta, giai cấp lãnh đạo là giai cấp công nhân, mà
đại diện là Đảng Cộng sản Việt Nam, nên đặc trưng, bản chất Nhà nước cũng
mang màu sắc của giai cấp công nhân. Bên cạnh đó, theo định nghĩa của Mác -
Lênin, sự khác nhau về quyền sở hữu tư liệu sản xuất và phân công lao động,
cũng như phân phối thu nhập cũng chính là những đặc trưng cơ bản của một giai
cấp. Do đó, cơ cấu xã hội - giai cấp gắn liền với sự tồn tại của xã hội (hay là quá
trình sản xuất ra của cải vật chất) và các mối quan hệ xã hội của con người.
Không một loại cấu trúc xã hội nào khác có được những mối quan hệ chủ yếu và
quan trọng này.

Những thay đổi trong cơ cấu xã hội - giai cấp tất yếu ảnh hưởng đến sự
thay đổi trong nhiều cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự thay đổi trong toàn bộ
cơ cấu xã hội nói chung. Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội
- giai cấp tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội,
mọi thành viên trong xã hội. Chẳng hạn như việc thay đổi chính sách của giai cấp
cầm quyền sẽ ảnh hưởng đến nhiều cơ cấu xã hội khác như tôn giáo, dân tộc, dân
cư,… Điều này đã được chứng minh trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, từ
một nước phong kiến - nửa thuộc địa đến thời kỳ tiến lên xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Ta có thể kể đến các tác động như: thêm nhiều tầng lớp mới như công
nhân, tri thức, doanh nhân,…; từ tư hữu thành công hữu các tư liệu sản xuất; thực
hiện công bằng, dân chủ, phân công theo lao động;…
Do đó, cơ cấu xã hội - giai cấp là nền tảng cơ bản để xây dựng các chính
sách phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của bất kỳ xã hội nào trong từng giai

4
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

đoạn lịch sử nhất định. V.I. Lênin từng nhấn mạnh: “Kết cấu của xã hội và chính
quyền có nhiều biến đổi, nếu không tìm hiểu các biến đổi này thì không thể tiến
một bước trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động xã hội nào. Vấn đề tiền đồ phụ thuộc
vào sự tìm hiểu biến đổi này”. Đây là căn cứ quan trọng giúp nhà nước ta xác định
phương hướng, phân tích nắm bắt để xác định các quan điểm, chủ trương, chính
sách, phương thức quản lý xã hội phù hợp, bảo đảm cho đất nước phát triển theo
định hướng XHCN. Bởi, đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội - giai
cấp còn thể hiện rõ thực trạng, quy mô của trình độ phát triển của các lĩnh vực
cũng như phản ánh vai trò, sứ mệnh và tương lai của các giai cấp, tầng lớp trong
sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội.
Cơ cấu xã hội - giai cấp, chiếm một vị trí quan trọng, nhưng không được
tuyệt đối hóa nó mà xem nhẹ các loại cơ cấu xã hội khác vì các loại hình cơ cấu
xã hội đều có tác động qua lại, biện chứng với nhau. Nếu tuyệt đối hóa có thể dẫn
đến sự độc đoán, tùy tiện và mong muốn nhanh chóng xóa bỏ các giai cấp, tầng
lớp xã hội một cách đơn giản theo ý muốn chủ quan.
III. SỰ BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH QUY LUẬT CỦA CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
3.1 Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định với cơ cấu kinh
tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan đến cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh
tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh tế,... Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu
xã hội - giai cấp thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt là
những thay đổi về phương thức sản xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh
tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh tế... Ph. Ăngghen chỉ rõ: “Trong mọi thời đại lịch
sử, sản xuất kinh tế và cơ cấu xã hội - cơ cấu này tất yếu phải do sản xuất kinh tế
mà ra, cả hai cái đó cấu thành cơ sở của lịch sử chính trị và lịch sử tư tưởng của
thời đại ấy…”.
Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công, giai cấp công nhân cùng
toàn thể các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ tất
yếu có những biến đổi trong cơ cấu kinh tế và những thay đổi đó tất yếu cũng dẫn
đến những thay đổi trong cơ cấu xã hội theo hướng phục vụ thiết thực lợi ích của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ tuy
vận động theo cơ chế thị trường, song có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế
rất phát triển, bởi lẽ, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần
phải cải tạo và cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ

5
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

nhiên, đối với những nước đã phát triển, về khách quan có nhiều thuận lợi hơn,
thời kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Điển hình như Trung Quốc, xuất phát
điểm cao, trình độ nguồn lao động chất lượng, vận dụng linh hoạt, Trung Quốc
hóa chủ nghĩa Mác,… tạo bước nhảy vọt thần kì đưa Trung Quốc phát triển tổng
hòa các lĩnh vực và trở thành nền kinh tế thứ hai thế giới.
Trái lại, ở những nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với
xuất phát điểm thấp như nước ta, cơ cấu kinh tế sẽ có những biến đổi đa dạng: từ
một cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và công nghiệp còn ở trình độ sơ khai
chuyển sang cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm
tỉ trọng nông nghiệp; chuyển từ cơ cấu vùng lãnh thổ còn chưa định hình sang
hình thành các vùng, các trung tâm kinh tế lớn; chuyển từ cơ cấu lực lượng sản
xuất hiện đại nhưng không cân đối, trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu
hoặc trung bình chuyển sang phát triển lực lượng sản xuất với trình độ công nghệ
cao, tiên tiến theo xu hướng ứng dụng những thành quả của cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại, của kinh tế tri thức, kinh tế số, cách mạng công nghiệp lần
thứ tư…, từ đó hình thành những cơ cấu kinh tế mới hiện đại hơn, với trình độ xã
hội hóa cao và đồng bộ hài hòa hơn giữa các vùng, các khu vực, giữa nông thôn
và thành thị, đô thị…
Quá trình biến đổi trong cơ cấu kinh tế đó tất yếu dẫn đến những biến đổi
trong cơ cấu xã hội - giai cấp, cả trong cơ cấu tổng thể cũng như những biến đổi
trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội, nhóm xã hội. Từ đó, vị trí, vai trò của
các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội cũng thay đổi theo. Mặt khác, nền kinh tế
thị trường phát triển mạnh với tính cạnh tranh cao, cộng với xu thế hội nhập ngày
càng sâu rộng khiến cho các giai cấp, tầng lớp xã hội cơ bản trong thời kỳ này trở
nên năng động, có khả năng thích ứng nhanh, chủ động sáng tạo trong lao động
sản xuất để tạo ra những sản phẩm có giá trị, hiệu quả cao và chất lượng tốt đáp
ứng nhu cầu của thị trường trong bối cảnh mới.
Có thể nói, xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp diễn ra rất khác nhau
ở mỗi quốc gia khi bắt đầu thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nguyên nhân chủ
yếu là những khác biệt về trình độ phát triển kinh tế, về hoàn cảnh, điều kiện lịch
sử cụ thể, và các chính sách phát triển của mỗi nước. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi,
cơ cấu xã hội - giai cấp cũng có nhiều biến đổi thích nghi với sự tiến bộ mới.
3.2 Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xã hội mới
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa đã được “thai nghén” từ trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa, do vậy ở giai
đoạn đầu của nó vẫn còn những “dấu vết của xã hội cũ” được phản ánh “về mọi
phương diện - kinh tế, đạo đức, tinh thần”. Bên cạnh những dấu vết của xã hội cũ,
xuất hiện những yếu tố của xã hội mới do giai cấp công nhân và các giai cấp,
tầng lớp trong xã hội bắt tay vào tổ chức xây dựng, do vậy tất yếu sẽ diễn ra sự

6
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

tồn tại “đan xen” giữa những yếu tố cũ và yếu tố mới. Đây là vấn đề mang tính
qui luật và được thể hiện rõ nét nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sự đan xen, đấu tranh của cái cũ và mới được thể hiện trong nhiều lĩnh vực.
Về mặt kinh tế, nền kinh tế còn tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần, ví dụ như
nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta, tuy nhiên, kinh tế nhà nước vẫn giữ vai
trò chủ đạo chung. Về mặt xã hội, ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản đã có từ trước, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội còn xuất hiện sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội tiến bộ mới như:
tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã
hội, tầng lớp thanh niên và phụ nữ,… ngày càng chiếm nhiều tỷ lệ và đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Các giai cấp trong xã hội không
còn được chia thành các nhóm đơn giản, mà thay vào đó, chúng ta có một phân
khúc hoàn toàn mới. Tầng lớp mới không thể hoàn toàn thay thế cho tầng lớp cũ,
do đó có sự đan xen giữa hai tầng lớp này. Vì thế, cơ cấu xã hội - giai cấp cũng
biến đổi phức tạp và ngày càng đa dạng.
Trong thời kì quá độ, các tầng lớp xã hội mới đóng vai trò quan trọng trong
việc mở rộng và phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong các quá trình cải cách
và đổi mới. Các tầng lớp mới thường có các nhu cầu và mong muốn khác nhau, từ
đó đặt ra nhiều yêu cầu và thách thức đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước,
đặc biệt là trong việc phân bố tài nguyên và sự phát triển kinh tế. Sự đan xen này
tạo ra một sự khác biệt về thu nhập và tài nguyên giữa các tầng lớp, và đôi khi dẫn
đến sự chênh lệch tăng dần giữa họ. Điều này đòi hỏi chính phủ và các cơ quan
quản lý phải có các chính sách và giải pháp phù hợp để đảm bảo sự ổn định và
phát triển bền vững của đất nước.
3.3 Cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần
nhau

Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sự biến đổi phức tạp, đa dạng
của cơ cấu xã hội giai cấp đã dẫn đến các mối quan hệ đấu tranh giữa các giai
cấp cũng đa dạng, phức tạp hơn. Quan hệ đấu tranh luôn tồn tại giữa các giai cấp,
tầng lớp có lợi ích kinh tế khác nhau. Đây là mối quan hệ tất yếu khách quan
trong xã hội có giai cấp. Có thể nói, xã hội nào có sự xuất hiện của chế độ chiếm
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất thì xã hội đó có quan hệ đấu tranh. Cụ thể, thời kì
xã hội chiếm hữu nô lệ có quan hệ đấu tranh giữa chủ nô và nô lệ, xã hội phong
kiến có quan hệ đấu tranh giữa địa chủ phong kiến và nông dân, thời kì tư bản chủ
nghĩa xuất hiện quan hệ đấu tranh giữa giai cấp vô sản và tư sản đều bởi sự tồn tại
của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Giai cấp, tầng lớp nắm tư liệu
sản xuất được hưởng lợi ích tối đa trong xã hội dẫn đến sự mâu thuẫn, đấu tranh
gay gắt.

7
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bởi sự xuất hiện của các tầng lớp xã
hội mới, mối quan hệ đấu tranh cũng trở nên đa dạng giữa nhiều giai cấp. Tuy
nhiên, đấu tranh ở thời kỳ này không nhằm mục đích loại trừ nhau, mà hướng tới
mục đích cùng nhau phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng tinh thần cộng đồng,
những quan hệ bình đẳng hữu ái, khắc phục mọi khó khăn để xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
Bên cạnh quan hệ đấu tranh, cơ cấu xã hội giai cấp còn có sự liên minh,
hợp tác từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội, dẫn đến sự xích lại gần nhau
giữa các giai cấp, tầng lớp. Mức độ liên minh, xích lại gần nhau phụ thuộc vào
các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn của thời kì quá độ.
Xu hướng liên minh, hợp tác giữa các giai tầng chủ yếu trên các khía cạnh của
hoạt động sản xuất, đó là về tính chất lao động, quan hệ phân phối, mối quan hệ
với tư liệu sản xuất và về tiến bộ trong đời sống tinh thần. Điều kiện kinh tế vật
chất quyết định quan hệ bình đẳng trong xã hội. Chế độ chiếm hữu tư nhân trở
thành rào cản đẳng cấp giữa các giai cấp, tầng lớp. Vì vậy, trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, cần xóa bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, giúp người dân trở thành chủ nhân của xã hội và quốc gia. Khi đạt được
quyền lợi về kinh tế, chính trị, người dân đạt được quyền bình đẳng trong xã hội,
bình đẳng trở thành yêu cầu nội tại, bản chất đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Đây
là một quá trình dài, cần chuyển mình từng bước và có những định hướng, giải
pháp cụ thể.
Đích đến của sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ này
vẫn là tiến đến bài trừ bất bình đẳng xã hội, tạo quan hệ hợp tác giữa các tầng
lớp, đặc biệt là giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức. Trong cơ cấu
xã hội - giai cấp ấy, giai cấp công nhân là lực lượng tiêu biểu, giữ vai trò chủ đạo,
là lực lượng tiên phong trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Giai cấp nông dân giữ vị trí chiến lược trong nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới gắn với các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, phát triển toàn diện nền kinh tế, thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo. Tầng lớp trí thức giữ nhiệm vụ nâng tầm trí tuệ dân
tộc, xây dựng đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn, năng lực. Mối liên minh, hợp tác giữa
công nhân - nông dân - trí thức được xem là hạt nhân, cơ sở của khối đại đoàn kết
dân tộc, thu hút mọi lực lượng tiến bộ, yêu nước vào chung một mặt trận thống
nhất vì mục tiêu dân giàu nước mạng, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Mối
quan hệ liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức ngày
càng giữ vị trí nền tảng chính trị - xã hội, tạo nên sự thống nhất cơ cấu xã hội -
giai cấp trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

IV. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

8
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

4.1 Cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội hiện nay
4.1.1 Đặc điểm chung của cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Những biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp tại Việt Nam đảm bảo hai yếu tố về
tính đa dạng và tính thống nhất. Tính đa dạng là ở sự tồn tại của nhiều giai cấp
khác nhau trong cùng một xã hội, bao gồm giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ
trí thức, bộ phận tư sản và nhân dân lao động khác. Trong khi đó, tính thống nhất
lại được thể hiện khi trong các giai cấp ấy, giai cấp công nhân là lực lượng tiêu
biểu cho phương thức sản xuất, giữ vai trò chủ đạo trong quá trình cải biến xã hội.
Đồng thời giai cấp công nhân cùng giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức tạo
thành nền tảng chính trị - xã hội vững chắc, củng cố sự thống nhất của cơ cấu xã
hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ.
Bên cạnh đa dạng và thống nhất, sự biến đổi cơ cấy xã hội - giai cấp nước
ta còn mang tính quy luật và đặc thù. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta, cơ cấu xã hội - giai cấp cũng bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu
kinh tế. Sau Đại hội VI của Đảng năm 1986, Việt Nam quyết định bước vào thời
kỳ Đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế tập thể, tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tích cực đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế.
Sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế đã dẫn đến sự biến đổi đa dạng diễn ra
trong nội bộ mỗi giai cấp, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các giai cấp và thậm chí
xuất hiện các tầng lớp xã hội mới: đó là đội ngũ các doanh nghiệp, những tiểu
thương, tiểu chủ, những người lao động làm thuê, người Việt Nam lao động ở
nước ngoài... Trong sự viến đổi của cơ cấu - xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của
các giai cấp, tầng lớp xã hội như công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, phụ
nữ, thanh niên ngày càng được khẳng định.
4.1.2 Sự biến đổi của các giai cấp, tầng lớp trong cơ cấu xã hội - giai cấp
của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Nền kinh tế thị trường và những chính sách hội nhập của nước ta trong thời
gian qua đã dẫn đến nhiều biến đổi kinh tế - xã hội to lớn, một trong số đó chính
là sự phân hoá xã hội mạnh mẽ, làm thay đổi cơ cấu xã hội - giai cấp. Hiện nay, xã
hội Việt Nam là một cấu trúc với sự kết hợp chặt chẽ, vừa có “cấu trúc ngang”
cũng có “cấu trúc dọc”. Trong đó, nội bộ các giai cấp đều biến đổi không ngừng.
 Giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến,

9
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, là lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây cũng là lực
lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ trí
thức.
Hiện nay, giai cấp công nhân đang có xu hướng tăng nhanh về số lượng,
chất lượng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Hàm lượng lao động có trình độ cao,
tay nghề cao gia tăng một cách đáng kể. Nhà nước ngày càng đẩy mạnh sự phát
triển giai cấp công nhân ở các thành phần kinh tế, đa dạng hóa trong cơ cấu ngành
nghề, và nâng cao trình độ văn hóa, tay nghề, ý thức trách nhiệm lao động và tác
phong công nghiệp.

Tỷ lệ lực lượng lao động theo trình độ học vấn, 2009 - 2019

 Giai cấp nông dân


Giai cấp công dân có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cơ sở và lực lượng quan trong để phát triển kinh
tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng; giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Nông dân là chủ thể
của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch; phát triển toàn diện, hiện đại
hóa công nghiệp, …
Hiện nay, giai cấp nông dân ngày càng tăng mạnh về số lượng song tỷ
trọng trong toàn xã hội lại giảm đi. Nền nông nghiệp không ngừng phát triển, xuất
khẩu mạnh sang nhiều thị trường quốc tế trên toàn cầu với nhiều bứt phá lớn và
mang theo triển vọng phát triển thành những quốc gia hàng đầu về nông nghiệp
trên thế giới. Chính vì vậy mà phân phối lao động được biến đổi liên tục tác động
lên cơ cấu lao động - việc làm hay cơ cấu xã hội - học vấn, nghề nghiệp.

10
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

Theo đó, giai cấp nông dân ngày càng nâng cao trình độ sản xuất và kinh
doanh, đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề theo hướng phát triển nông nghiệp sản
xuất hàng hóa và ngày càng khẳng định vai trò tự chủ của kinh tế hộ gia đình
nông dân trong thời kỳ quá độ và gắn với đó là sự phân hóa giàu - nghèo ở nông
thôn. Trong tương lai, nông nghiệp nước ta sẽ còn tiếp tục bứt phá hơn nữa và có
triển vọng trở thành một trong 30 nước có nền nông nghiệp phát triển nhất thế
giới.
 Tầng lớp trí thức
Đội ngũ tri thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong
tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế,
xây dựng kinh tế tri thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc văn hóa dân tộc. là lực lượng trong khối liên minh.
Giống như các giai cấp khác, tầng lớp trí thức cũng có xu hướng tăng
nhanh về mặt số lượng và đa dạng hóa trong cơ cấu nghề nghiệp và lĩnh vực hoạt
động. Đội ngũ ngày càng được phân bố cân đối và phù hợp hơn giữa các ngành,
các vùng kinh tế.
Vai trò của tầng lớp trí thức trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước ngày càng được thể hiện rõ. Đặc biệt ở thời đại công nghệ thông tin chiếm
ưu thế và đất nước ta đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, người lao
động càng cần được trang bị kiến thức, nhận thức đúng đắn để làm việc trong các
khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước. Tầng lớp trí thức tăng lên tỉ lệ thuận
với sự tăng trưởng của lực lượng tham gia lao động trực tiếp của cải vật, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng cường khối đoàn kết công - nông - trí. Nhiều cá
thể trong tầng lớp trí thức trở thành doanh nhân, cán bộ, thậm chí là những đầu
não của quốc gia, dần khẳng định vị thế trong lực lượng xã hội thời kỳ đổi mới.
 Tầng lớp doanh nhân
Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành
một đội ngũ vững mạnh, và có vị trí quan trọng trong việc thực hiện chiến lước
phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm và tham gia giải quyết các vấn đề
an sinh xã hội. Vì thế, tầng lớp doanh nhân có xu hướng tăng mạnh và nhanh
chóng về số lượng. Hiện nay, cả nước có trên 3 triệu hộ sản xuất kinh doanh, gần
một triệu doanh nghiệp với đội ngũ đông đảo doanh nhân.
Ngoài ra, đội ngũ thanh niên và phụ nữ cùng là những lực lượng quan
trọng, đông đảo trong đội ngũ lao động với nhiều đóng góp cho quá trình Đổi mới
đất nước, đưa Việt Nam phát triển trên con đường quá độ lên CNXH.
Như vậy, đặc điểm cơ cấu xã hội nước ta hiện nay là một xã hội đa cơ cấu
- giai tầng xã hội; trong mỗi giai cấp, tầng lớp lại có sự đan xen đa dạng, đa cấu
trúc. Các giai cấp và tầng lớp xã hội đang trong quá trình biến động, chưa định
hình, khó xác định và khó nhận diện.

4.2 Xu hướng chung của quá trình biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta

11
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

Cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo tiếp
tục có những biến động mạnh mẽ và phức tạp. Trong đó, các giai cấp và tầng lớp
xã hội sẽ tiếp tục phát triển, khẳng định ngày càng rõ vị trí, vai trò kinh tế - xã hội
của mình trong thời kỳ quá độ. Cùng với quá trình trên, các giai cấp, tầng lớp cơ
bản của xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH sẽ không ngừng hợp tác, liên minh
chặt chẽ, ngày càng trở thành cơ sở chính trị - xã hội vững chắc để xây dựng chế
độ XHCN.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước
XHCN nên vẫn còn tồn tại sự khác nhau giữa giai cấp và tầng lớp xã hội về nhiều
mặt. Song, sự khác nhau đó ngày càng được rút ngắn, sự xích lại gần nhau ngày
càng được gia tăng cùng với sự phát triển KT - XH của đất nước. Vì vậy, xu
hướng chung của quá trình biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp hiện nay là sự liên
minh, hợp tác, xích lại gần nhau hơn của các tầng lớp và giai cấp trong các lĩnh
vực về tư liệu sản xuất, lao động, phân phối tư liệu theo lao động và đời sống tinh
thần. Cụ thể như sau:
Một là trong lĩnh vực tư liệu sản xuất. Xu hướng này thể hiện thông qua
việc dần dần hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao. Với chủ trương
phát triển nhiều thành phần kinh tế, đa dạng hóa chế độ sở hữu… tạo điều kiện
cho các thành phần xã hội tồn tại bên cạnh nhau, đan xen lẫn nhau để cùng phát
triển.
Hai là trong lĩnh vực lao động. Việc này thể hiện thông qua việc phát triển
cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ, áp dụng những thành tựu mới vào quá
trình phát triển lực lượng sản xuất, rút ngắn khoảng cách của sự khác biệt giữa các
lực lượng xã hội trong quá trình lao động.
Ba là mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các giai cấp và tầng
lớp. Xu hướng này diễn ra chủ yếu liên quan đến việc thực hiện ngày càng hoàn
thiện nguyên tắc phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.
Và cuối cùng là sự tiến bộ về đời sống tính thần giữa các giai cấp. Xu
hướng này thể hiện trực tiếp thông qua cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng,
văn hóa.
4.3 Các vấn đề đặt ra trong quá trình biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt
Nam hiện nay
4.3.1 Sự chuyển dịch trong giai cấp nông dân dẫn đến tính chất thuần
nông trong giai cấp nông dân ngày một thuyên giảm
Trong giai cấp nông dân đã hình thành những nông dân làm dịch vụ, mở
xưởng cơ khí, làm nghề phụ, buôn bán nhỏ...; có nông dân làm chủ trang trại, có
nông dân làm thuê, có nông dân sống và làm việc ở nông thôn nhưng cũng đã ly
nông. Trong thời gian tới, thực hiện chủ trương chuyển mạnh cơ cấu lao động ở
nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ
trọng lao động công nghiệp, dịch vụ, tạo điều kiện để nông dân có việc làm trong

12
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

và ngoài khu vực nông thôn, kể cả ở nước ngoài sẽ làm cho giai cấp nông dân có
sự chuyển dịch mạnh về kết cấu và tính chất giai cấp.

4.3.2 Sự phân hóa, tính phức tạp trong giai cấp công nhân ngày càng
tăng lên
Trong giai cấp công nhân nước ta hiện nay hình thành một nhóm xã hội có
vị trí kinh tế, xã hội và dễ nhận thấy vai trò của họ trong sản xuất, kinh doanh
như: chủ trang trại. Tên gọi chủ trang trại chỉ mới phản ánh vị trí, vị thế trong sản
xuất của họ - với tính cách là những ông chủ sở hữu (sử dụng một số đất đai, ao
hồ, ruộng vườn, mở mạng sản xuất, thuê khoán nhân công, sản xuất ra nông lâm,
hải sản), chứ chưa phản ánh vị trí, vị thế xã hội.
Công nhân làm thuê đan xen với công nhân có cổ phần, thậm chí là chủ
xưởng. Trong giai cấp công nhân đã xuất hiện công nhân “cổ trắng” bên cạnh
những công nhân “cổ xanh” truyền thống. Điều này rất cần chúng ta phải tiếp tục
nghiên cứu để có thể đưa ra những quyết sách thích hợp.

4.3.3 Tầng lớp trí thức ngày càng đông đảo về mặt số lượng và cũng
chứa đựng sự phức tạp về kết cấu và sự biến động về tính chất của
tầng lớp trong xã hội
Tầng lớp trí thức Việt Nam là một tầng lớp hội đủ các thành phần xã hội:
nông dân, công nhân, tiểu thương, tiểu chủ với mọi lứa tuổi và dân tộc. Đây cũng
là tầng lớp làm việc trong tất cả các ngành nghề trong xã hội, họ gia nhập “không
tự giác” vào các giai cấp và tầng lớp xã hội khác. Có trí thức đã trở thành doanh
nhân, có trí thức chỉ là những người lao động bình thường trong các cơ sở sản
xuất kinh doanh…
Như vậy, các giai - tầng xã hội nước ta hiện nay đang có sự biến động, chưa định hình.
Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, mở cửa, hội nhập quốc tế sẽ làm tăng thêm sự biến
động tính chất xã hội, kết cấu xã hội của các giai - tầng xã hội ở nước ta. Do đó, các nhà
khoa học, nghiên cứu lý luận rất cần quan tâm theo sát để có thể kiểm soát được sự biến
động đó.

4.4 Phương hướng cơ bản để xây dựng, bảo đảm sự biến đổi cơ cấu xã hội -
giai cấp
Từ những phân tích trên có thể thấy môi trường pháp lý và chính sách có
những tác động tích cực, góp phần tạo những biến đổi trong cơ cấu giai - tầng xã
hội.
Thứ nhất, các cơ quan ở cấp trung ương tiếp tục rà soát và điều chỉnh các
chính sách kinh tế - xã hội. Ta có thể kể đến như: chính sách xóa đói giảm nghèo,
tạo công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển giáo dục và đào tạo nghề
nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng chống tệ nạn xã hội… Đồng thời, đẩy mạnh
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiên hội nhập quốc tế, tăng cường

13
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

nghiên cứu, phát minh và ứng dụng các thành tựu công nghệ - khoa học vào sản
xuất và đời sống.
Thứ hai, nhà nước cần tìm ra cơ chế thích hợp nhằm phát hiện và sớm có
chính sách thu hút, đào tạo phù hợp. Trong thời đại công nghệ thông tin ngày
càng phát triển cao, Đảng và Nhà nước cần có sự cập nhật liên tục, đồng thời, để
bộ máy hoạt động năng suất và hiệu quả, cần sử dụng, sắp xếp những lực lượng
xã hội, cá nhân ưu tú, năng động, có trình độ năng lực lãnh đạo quản lý, năng lực
sản xuất kinh doanh vào những vị trí thích hợp.Đây là cơ hội để hiện thực hóa
những bứt phá về mặt chính sách, cải cách thể chế mà Đảng ta đã đề ra. Đặc biệt
là cần đầu tư, khuyến khích những chủ tập đoàn doanh nghiệp lớn đang có uy tín
trên thương trường, tiếp tục mở rộng đầu tư, phát triển, tạo những hành lang an
toàn và những điều kiện tốt nhất để họ có thể tiếp tục phát triển vươn lên trở thành
những tập đoàn sản xuất xứng tầm quốc tế, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Thứ ba, Đảng và Nhà nước cần đẩy mạnh hoạt động tôn vinh các nhà khoa
học có nhiều phát minh, sáng kiến, các nhà lãnh đạo - quản lý tài ba, các doanh
nhân làm ăn giỏi. Điều đó tạo ra những môi trường tốt nhất để cho họ phát triển,
để họ tiếp tục phát huy hơn nữa những sự sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã
hội, đồng thời có chính sách, chế độ đãi ngộ, thù lao thỏa đáng cho họ, đặc biệt
đối với những trí thức, viên chức hành chính, sự nghiệp để ghi nhận và khuyến
khích họ cũng như làm cho nhân dân thấu hiểu và đồng thuận với những đánh giá
công bằng, đúng đắn của Đảng, Nhà nước về đội ngũ ưu tú này.
Thứ tư, đối với cộng đồng xã hội cần tích cực đẩy mạnh công tác thông tin,
giáo dục, truyền thông nhằm thay đổi hành vi xóa đói, giảm nghèo, phòng chống
tệ nạn xã hội và tăng cường sản xuất, kinh doanh theo hướng người nghèo bớt
nghèo và người giàu giàu thêm. Qua đó, tạo dư luận xã hội ủng hộ tích cực các cá
nhân vượt trội, các nhóm xã hội ưu trội hợp thức trong cơ cấu giai - tầng xã hội,
đồng thời phê phán, đấu tranh không khoan nhượng với các phần tử tiêu cực.

4.5 Vai trò của Đảng và Nhà nước ta trong việc xây dựng và bảo đảm sự
biến đổi tích cực của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội

Cho đến nay, lịch sử nhân loại đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội:
cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và đang quá
độ lên chủ nghĩa xã hội - giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Do đặc điểm về lịch sử, không gian và thời gian cụ thể, không phải quốc
gia nào cũng phải trải qua tất cả các hình thái kinh tế - xã hội có tính tuần tự từ
thấp lên cao. Thực tiễn cho thấy, Việt Nam là quốc gia đã tiến thẳng lên CNXH
mà không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Song, xuyên suốt quá
trình thời kỳ này, Đảng và Nhà nước ta đã cho thấy vai trò đặc biệt quan trong của

14
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

mình trong vấn đề liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp; từ đó, giúp cho đất nước
ta có được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Thứ nhất, tuyên truyền và giáo dục để nhân dân nhận thức rõ hơn về vai
trò, vị trí và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Có thể nói, giai cấp công
nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực lượng xã hội duy nhất có
sứ mệnh lịch sử - xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột, tự giải
phóng, giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức, bóc
lột, xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong suốt những năm qua,
giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trò của mình, xứng đáng là
bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Bên cạnh đó, đây chính là lực lượng
kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, không chấp nhận chế độ
đa đảng, đa nguyên chính trị. Xuất phát từ tầm quan trọng ấy, Đảng và Nhà nước
ta xây dựng những chiến dịch tuyên truyền, vận động rộng khắp trong xã hội
nhằm đề cao, tôn vinh người công nhân, sao cho cả xã hội nhận thức được vai trò
và vị trí quan trọng của giai cấp công nhân trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
Thứ hai, đảm bảo thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa; giải quyết các
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội.
Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế là cơ sở cho sự biến đổi theo chiều hướng tích
cực cơ cấu xã hội. Do đó, Đảng và Nhà nước thực hiện những biện pháp đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và
dịch vụ; đẩy mạng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước gắn liền với kinh tế tri
thức. Đồng thời, tạo cơ hội công bằng cho mọi thành phần xã hội được tiếp cận
đến sự phát triển về sở hữu tư liệu sản xuất, giáo dục, y tế…
Thứ ba, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể; đặt sự
quan tâm đúng mực và phù hợp đối với các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Cụ
thể, ưu tiên phát triển về số lượng, chất lượng công nhân, nâng cao giác ngộ và
bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp; xây dựng và phát huy vai trò
chủ thể của giai cấp nông dân trong sự nghiệp đổi mới và công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; đồng thời, có biện pháp nhằm góp phần tạo dựng một đội ngũ trí
thức ngày một lớn mạnh, phát huy được cả trí tuệ và năng lực, mở rộng thông tin,
đề cao dân chủ, trọng dụng nhân tài; thực hiện tốt quyền bình đẳng giới, đặc biệt
là đối với phụ nữ; đổi mới nội dung, phương thức giáo dục, tạo môi trường học
tập, lao động, phát huy trí tuệ… thuận lợi cho các thế hệ trẻ;...
Thứ tư, Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện nhiều chính sách và biện pháp
cơ cấu lại giai cấp - xã hội nhằm đảm bảo tính công bằng và tăng cường vai trò
của nhân dân trong quản lý và phát triển kinh tế - xã hội. Ví dụ như chính sách
hợp tác xã, chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo, chính sách bảo hiểm xã
hội, chính sách bảo vệ và phát triển nông thôn, và các chính sách khác. Cụ thể,
Chính phủ ban hành tín dụng đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (theo
Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/2/2013; Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg

15
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

ngày 21/7/2015); Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội…
Thứ năm, Đảng ta và Nhà nước tiến hành tổ chức, chỉ đạo quá trình cơ cấu
lại giai cấp - xã hội, đặc biệt là quá trình tái cơ cấu kinh tế từ trạng thái kinh tế
đói nghèo sang kinh tế độc lập - tự chủ - phát triển. Đảng đã tập trung vào phát
triển các ngành công nghiệp, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ, và tăng cường hiệu quả sản xuất.
Tóm lại, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có vai trò rất quan trọng trong quá trình cơ
cấu giai cấp - xã hội để đưa Việt Nam lên đến đẳng cấp một xã hội xã hội chủ nghĩa,
đảm bảo tính công bằng, phát triển bền vững và lành mạnh.

KẾT LUẬN

Như vậy, trong tiểu luận, chúng ta đã cùng nhau khám phá về vấn đề cơ cấu
xã hội và giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chúng ta đã thấy
rằng, vấn đề cơ cấu xã hội và giai cấp đã và đang là một trong những vấn đề trọng
tâm của xã hội. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, các giai cấp đã thay
đổi và phân hóa mạnh mẽ, và vấn đề này vẫn đang tiếp diễn đến ngày nay. Có thể
nói, các giai cấp, tầng lớp xã hội biến đổi liên tục trong nội tại mỗi giai cấp, tầng
lớp hoặc xuất hiện thêm các nhóm xã hội mới.
Song, trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam, vấn đề cơ
cấu giai cấp - xã hội đã được Đảng Cộng sản Việt Nam đặt lên hàng đầu và được
giải quyết một cách hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta đã và đang nhìn

16
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

nhận đúng về bản chất của cơ cấu xã hội và giai cấp, hiểu rõ sự phân hoá và sự
khác biệt giữa các giai cấp để đưa ra các giải pháp phù hợp. Chúng ta cần tăng
cường sự quan tâm và đầu tư cho việc phát triển các lĩnh vực kinh tế, giáo dục và
đào tạo, giúp cải thiện tình hình kinh tế, đảm bảo công bằng và tăng cường sự
đoàn kết trong xã hội.
Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề cơ cấu xã hội và giai cấp cần phải đòi hỏi
sự hợp tác của toàn bộ xã hội. Chúng ta cần cùng nhau xây dựng một xã hội công
bằng, dân chủ, giàu mạnh và tiến bộ, giúp cho các giai cấp được phát triển đều và
giảm bớt sự khác biệt giữa các giai cấp. Đồng thời, cần phải có những giải pháp
sát thực, đồng bộ và tác động tích cực để các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định
vị trí xứng đáng và phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội
và trong sự nghiệp phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, vấn đề cơ cấu xã hội và giai cấp là vấn đề đầy thách thức, nhưng
đồng thời cũng là cơ hội để phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi
người.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Khoa lý luận chính trị, Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa
học, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2023.
2. C.Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, Tr. 19.
3. GS, PTS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PTS Phạm Văn Đức, PTS Hồ Sỹ Quý (Đồng chủ
biên), “Những quan điểm cơ bản của C. Mác - Ph. Ăngghen - V.I. Lênin về chủ
nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
4. GS, TS. Nguyễn Đình Tấn, “Sự biến đổi của cơ cấu giai - tầng xã hội và những
vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 6-2019.

17
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Chính trị
quốc gia Sự thật, 2021.
6. PGS, TS. Lê Văn Yên, TS. Đinh Đức Huy, “Nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, Tạp chí điện tử Lý luận chính trị,
11/4/2022.
7. GS, TS. Nguyễn Đình Tấn, “Sự biến đổi của cơ cấu giai – tầng xã hội và những
vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay.”, Tạp chí điện tử Lý luận chính trị,
25/10/2019.
8. Luận án “Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam trong quá trình phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN”, Quản Văn
Trung, Hà Nội, 1999, Tr. 15 - 16.
9. GS, TS. Đỗ Thế Hùng, “Nhận thức và ứng xử đúng quy luật với vấn đề bóc lột
trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam”, Tạp chí Đảng cộng sản, 22/12/2019.
10. PSG, TS. Mai Hải Oanh, “Giá trị bình đẳng - tiêu chí quan trọng của chủ nghĩa
xã hội”, Tạp chí Lý luận chính trị, 11/12/2020.
11. TS Trần Thanh Giang, “Phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí Lý luận chính trị,
23/10/2017.
12. TS. Trần Thị Hương, “Vai trò, đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí Lý luận chính trị,
23/3/2021.
13. Tg. Lại Quốc Khánh, Lê Quân, “Vai trò của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước thời kỳ đổi mới”, Trang thông tin điện tử hội đồng lý
luận trung ương, 25/8/2022.
14. PGS, TS. Nguyễn Thế Thắng, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về liên minh giai cấp công
nhân, nông dân và đội ngũ trí thức Việt Nam”, Tạp chí Lý luận chính trị,
2/3/2016.

18
GVHD: TS. Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 04

19

You might also like