You are on page 1of 15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------

TIỂU LUẬN
NHẬP MÔN LOGIC HỌC
ĐỀ TÀI : VÀI VẤN ĐỀ TRONG VẬN DỤNG LOGIC HỌC
ĐỂ CHỨNG MINH MỘT LUẬN ĐỀ KHOA HỌC XÃ HỘI
Giảng viên HD: Đoàn Đức Hiếu
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Phạm Huy Hoàng 20119341
2. Nguyễn Đức Bình 20119320
3. Trần Mai Tiến 20119377
4. Nguyễn Thanh Kiên 20119351

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 5 năm 2021


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
THỨ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾT QUẢ KÝ TÊN
TỰ
1 Phụ trách phần mở đầu Trần Mai Tiến Hoàn thành
tốt
2 -Phụ trách nội dung Nguyễn Đức Bình Hoàn thành
phần 1 tốt
- Thuyết trình tiểu luận
3 Phụ trách phần 2 Nguyễn Thanh Hoàn thành
Kiên tốt
4 -Phụ trách phần kết Phạm Huy Hoàng Hoàn thành
luận tốt
- Chỉnh sửa hoàn thành
tiểu luận

NHẬN XÉT
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

Ký tên
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1

1 Đặt vấn đề 1
2 Mục đích 1
3 Phương pháp nghiên cứu 1
PHẦN 2 NỘI DUNG 2

CHƯƠNG 1 KẾT CẤU CỦA MỘT PHÉP CHỨNG MINH 2


1.1 Luận đề 2
1.2 Luận cứ 3
1.3 Luận chứng (lập luận) 3
CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG LOGIC HỌC ĐỂ CHỨNG MINH MỘT LUẬN ĐỀ KHOA HỌC XÃ
HỘI 4
2.1. Các phương pháp chứng minh. 4

2.1.1. Chứng minh trực tiếp: 4


2.1.2. Chứng minh gián tiếp: 5
2.1.2.1. Chứng minh phản chứng:. 5
2.1.2.2. Chứng minh phân liệt (phương pháp loại trừ) . 5
2.2. Bác bỏ và các phương pháp bác bỏ. 6
2.2.1 Bác bỏ luận đề: 6
2.2.2. Bác bỏ luận cứ thông qua phê phán luận cứ: 7
2.2.3. Làm sáng tỏ tính không vững chắc của luận chứng: 7
2.3. Các quy tắc của chứng minh và một số vi phạm khi chứng minh 7
2.3.1. Quy tắc của luận đề: 7

2.3.2. Quy tắc của luận cứ: 9


2.3.3. Quy tắc của luận chứng 10
PHẦN 3 KẾT LUẬN 11

TÀI LIỆU THAM KHẢO 12


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:

Bất kỳ một tác phẩm khoa học nào, từ báo khoa học có dung lượng ngắn một vài
trang đến những công trình nghiên cứu khoa học dài hàng trăm trang, xét về cấu trúc
logic cũng đều phải gồm ba bộ phận hợp thành là: luận đề, luận cứ và luận chứng. Người
làm nghiên cứu khoa học nếu nắm vững cấu trúc này sẽ thuyết phục hơn trong việc đảm
bảo tính chặt chẽ khoa học của công trình cũng như có điều kiện đi sâu xem xét bản chất
logic của phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Mặt khác, sử dụng thành thạo cấu trúc
logic nói trên cũng mang lại hiệu quả thiết thực trong các hoạt động thường xuyên  phải
cần đến vai trò của lập luận logic, ví dự như: giảng viên trình bày diễn giả thuyết trình
trước hội nghị, đại biểu phát biểu tranh luận trong hội thảo, chiến sĩ công an trong các
hoạt động điều tra phá án, người lãnh đạo trong các công việc đàm phán…

2. Mục đích:

Mục đích của nhận thức trong khoa học và thực tiễn là đạt tới tri thức chân thực khách
quan và trên cơ sở khách quan đó, con người lựa chọn và tác động tích cực vào thế giới
xung quanh nhằm cải biến thế giới để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của mình. Khoa
học luận đã chứng minh có hai con đường đưa con người tới nhận thức đúng đắn các hiện
tượng, sự vật:

Một là: dựa vào cảm tính của các cơ quan thụ cảm đối với các hiện tượng, sự vật nhìn
thấy, sờ thấy như trời lạnh, vị ngọt của đường, tiếng động ngoài đường phố, cảm giác
nắng nóng gay gắt của buổi trưa hè… 

Hai là: phải chứng minh bằng lập luận (luận chứng) từ những luận điểm do bản thân
con người nêu ra ví dụ như: công trình nghiên cứu khoa học, bản luận tội của tòa án, một
bài văn nghị luận…

3. Phương pháp nghiên cứu

Trong hoạt động nghiên cứu khoa học, chứng minh giúp cho con người hình thành
niềm tin dựa trên một hệ thống cơ sở vững chắc.Từ những kiến thức đã được học và sự
tìm hiểu các kiến thức về logic học chúng em xin chọn đề tài VÀI VẤN ĐỀ TRONG
VẬN DỤNG LOGIC HỌC ĐỂ CHỨNG MINH MỘT LUẬN ĐỀ KHOA HỌC XÃ HỘI
Nội dung bài viết dưới đây nhằm đưa ra một số nhận xét và ví dụ về cách vận dụng logic
để giúp cho quá trình luận chứng (chứng minh) chặt chẽ hơn. 

NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 1


PHẦN 2: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: KẾT CẤU CỦA MỘT PHÉP CHỨNG MINH


Phép chứng minh khoa học được sử dụng theo một tư duy logic để chứng tỏ rằng một
niềm tin khoa học hay một hoài nghi khoa học là đúng đắn. Trong thực tế, bất kỳ một
khoa học nào cũng phải sử dụng phép chứng minh. Logic học không chỉ sử dụng chứng
minh như là một công cụ, một phương tiện hiệu nghiệm mà còn lấy chính chứng minh
làm đối tượng nghiên cứu. Nhìn từ góc độ logic học thì: chứng minh thực chất là một
thao tác tư duy chịu sự tác động của quy luật lý do đầy đủ. Đó là thao tác tư duy dựa vào
luận cứ để luận chứng về tính đúng đắn hay sai lầm hoặc thiếu thuyết phục của một luận
đề.

1.1. Luận đề:

  Luận đề là điều cần phải chứng minh trong một nghiên cứu khoa học; Luận đề trả lời
câu hỏi: “cần chứng minh điều gì?”.

Về mặt logic học, luận đề là phán đoán mà tính chân xác của nó cần phải được chứng
minh. Mỗi luận đề cần chứng minh , về khách quan đều là một phán đoán có giá trị đúng
hoặc sai.

Trong thực tế, việc xác định giá trị này đôi khi là cả một quá trình lao động gian khổ
mà người làm nghiên cứu khoa học phải thực hiện. Luận đề có thể là các luận điểm lý
luận khoa học; ví dụ, trong toán học là các định lí.

Trong nghiên cứu kinh nghiệm, luận đề có thể là các kết quả khái quát các dữ kiện cụ
thể. Nhiều trường hợp luận đề là các phán đoán về thuộc tính, về quan hệ hay về nguyên
nhân tồn tại của sự vật và hiện tượng nào đó.

Ví dụ, trong y học trường hợp bác sĩ cần xác định một căn bệnh cụ thể của bệnh nhân
hoặc trường hợp nhà sử học cần nêu ra và chứng minh một sự kiện lịch sử nào đó v.v..

NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 2


1.2. Luận cứ.

Luận cứ là bằng chứng (vật liệu) được đưa ra để chứng minh luận đề. Luận cứ được
xây dựng từ những thông tin thu được nhờ đọc tài liệu, quan sát hoặc thử nghiệm. Luận
cứ trả lời câu hỏi: “ chứng minh bằng cái gì?”. Về mặt logic, luận cứ là phán đoán mà
tính chân xác đã được công nhận và được sử dụng làm tiền đề để chứng minh luận đề.

Trong nghiên cứu khoa học có hai loại luận cứ:

+ Luận cứ lý thuyết: Là các cơ sở lý thuyết khoa học, luận điểm khoa học, các tiên đề,
định lý, định luật, quy luật đã được khoa học xác nhận là đúng. Luận cứ lý thuyết còn có
một tên gọi khác là luận cứ logic hoặc cơ sở lý luận.

+ Luận cứ thực tiễn: Là các phán đoán đã được xác nhận, hình thành bởi các số liệu, sự
kiện thu thập được từ quan sát hoặc thực nghiệm khoa học.

Trong quá trình chứng minh một luận đề nào đó, đôi lúc không chỉ sử dụng một loại mà
phải sử dụng kết hợp một số loại luận cứ đã nêu ở trên.

Một điểm quan trọng trong chứng minh là phải thấy được thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý. Khi thực tiễn đã xác định tính chân thực của một luận điểm thì không cần phải
chứng minh tiếp nữa. 

Ngoài ra, định nghĩa khái niệm khoa học cũng là cơ sở của chứng minh, bởi vì bất kỳ
khoa học nào cũng có một hệ thống khái niệm. Các khái niệm đều được định nghĩa; định
nghĩa khái niệm khoa học là sự phản ánh đúng đắn sự tồn tại khách quan của các sự vật,
hiện tượng, quy luật của hiện thực, cho nên định nghĩa khái niệm khoa học là tri thức
phản ánh đúng đắn thế giới khách quan. Chúng là luận cứ vững chắc trong chứng minh.

1.3. Luận chứng (lập luận)

Luận chứng là cách thức, quy tắc, phương pháp tổ chức một phép chứng minh, nhằm
vạch rõ mối liên hệ logic giữa các luận cứ và giữa toàn bộ luận cứ với luận đề. Luận
chứng trả lời câu hỏi: “chứng minh bằng cách nào?”.

Trong nghiên cứu khoa học tồn tại hai loại luận chứng:

+ Luận chứng logic; bao gồm một chuỗi liên tiếp các phép suy luận được liên kết theo
một trật tự xác định (diễn dịch, quy nạp, loại suy).

NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 3


- Suy luận diễn dịch là hình thức suy luận đi từ cái chung đến cái riêng;- Suy luận quy
nạp là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái chung;

- Loại suy là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái riêng.

+ Luận chứng ngoài logic; bao gồm phương pháp tiếp cận và phương pháp thu thập
thông tin.

- Phương pháp tiếp cận, là cách thức xem xét sự kiện, tùy thuộc phương pháp tiếp cận
được chọn mà sự kiện có thể được xem xét một cách toàn diện hơặc phiến diện;

- Phương pháp thu thập thông tin, là cách thiết lập luận cứ khoa học, phương pháp thu
thập thông tin có vai trò quyết định đến độ tin cậy của luận cứ. 

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LOGIC HỌC ĐỂ CHỨNG MINH MỘT


LUẬN ĐỀ KHOA HỌC XÃ HỘI
Quá trình nghiên cứu khoa học chính là quá trình tìm kiếm luận cứ để chứng minh hoặc
bác bỏ luận đề (luận điểm khoa học) nhằm đảm bảo tính chân lý của luận điểm khoa học
được đưa ra. Để làm việc này, người nghiên cứu phải sử dụng những lập luận logic nhằm
tìm ra những thiếu sót, những điều không đúng, không hợp lý trong luận cứ hoặc luận
chứng được sử dụng để chứng minh luận đề. Chỉ tới khi các lập luận cho thấy  luận đề
không còn khả năng bị bác bỏ  thì mới được phép công bố công trình nghiên cứu khoa
học.  

2.1. Các phương pháp chứng minh. 


Có hai phương pháp chứng minh là chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp.

2.1.1. Chứng minh trực tiếp:    

  Chứng minh trực tiếp là chứng minh trong đó tính chân thực của luận đề được trực tiếp
rút ra từ các luận cứ.

Sơ đồ logic của chứng minh trực tiếp như sau: Gọi p là luận đề, a, b, c … là các luận
cứ; k, l, m …. là các phán đoán chân thực được suy ra từ a, b, c. 

NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 4


(a, b, c…) → (k, l, m…)    →     p

Vì các luận cứ a, b, c… là chân thực và mối quan hệ logic từ a, b, c… qua k, l, m… tới p


là đúng đắn nên luận đề phải chứng minh p là chân thực.

2.1.2. Chứng minh gián tiếp.    

  Chứng minh gián tiếp là chứng minh trong đó tính chân thực của luận đề được rút ra
trên cơ sở lập luận tính giả dối của phản luận đề.     

Phản luận đề là phán đoán mâu thuẫn với luận đề, trong logic học nếu luận đề được
biểu thị bằng o thì phản luận đề được biểu thị bằng ō    

  Chứng minh gián tiếp được sử dụng khi không có luận cứ để chứng minh trực tiếp. căn
cứ vào kết cấu của phàn luận đề, chứng minh gián tiếp lại được chia thành chứng minh
phản chứng và chứng minh phân liệt.

2.1.2.1. Chứng minh phản chứng:    

 Chứng minh phản chứng được thực hiện bằng cách xác lập tính giả dối của phản luận đề.
Luận đề là o thì phản luận đề là ō. Giả định ō chân thực. Từ ō chân thực rút ra các hệ quả,
nếu một trong các hệ quả mâu thuẫn với hiện thực hoặc với luận điểm đã biết là chân
thực thì hệ quả ấy là giả dối. Từ đó có ō giả dối, suy ra o chân thực.     

2.1.2.2. Chứng minh phân liệt (phương pháp loại trừ)    

Chứng minh phân liệt là chứng minh gián tiếp trong đó lập luận về tính chân thực của
luận đề được thực hiện bằng cách xác lập tính giả dối của tất cả các thành phần của phán
đoán phân liệt trừ một thành phần là luận đề. Khi sử dụng phương pháp này, người
nghiên cứu phải nêu ra hết toàn bộ các giải pháp có thể có và chúng phải loại trừ nhau.

    Phương pháp chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp là những phương pháp lập
luận độc lập, nhưng có thể sử dụng chúng đồng thời với nhau. Trong quá trình lập luận,
việc sử dụng kết hợp chúng được thực hiện khi không chỉ lập luận một cách khẳng định
luận đề, mà còn chỉ ra tính không bền vững của phản luận đề. Sự kết hợp này làm cho giá
trị của chứng minh càng cao, tức là làm cho lập luận càng đáng tin cậy và có sức thuyết
phục hơn. 

NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 5


2.2. Bác bỏ và các phương pháp bác bỏ

Bác bỏ là thao tác logic nhằm xác lập tính giả dối hay tính không có căn cứ của luận
đề đã được nêu ra. Phán đoán cần bác bỏ gọi là luận đề của bác bỏ. Các phán đoán dùng
để bác bỏ gọi các luận cứ.

Quá trình xây dựng luận đề (xây dựng giả thuyết) nghiên cứu, xác định luận chứng
nghiên cứu và xây dựng luận cứ (luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn) nghiên cứu còn
được gọi là một tam đoạn luậnTrong phép chứng minh một luận đề, người nghiên cứu
phải đảm bảo rằng tất cả quá trình từ phán đoán luận đề tới những luận cứ được đưa ra
phải đầy đủ và chắc chắn, luận chứng (lập luận) phải vững chắc, bởi vì trong cả quá trình
(tam đoạn luận) của phép chứng minh, chỉ cần tìm ra được một điểm vô lý thiếu tính
logic là giả thuyết (luận đề) đủ để bị bác bỏ. 

Có ba cách bác bỏ: Bác bỏ luận đề, bác bỏ luận cứ và bác bỏ luận chứng (làm sáng tỏ
tính không vững chắc của luận chứng) 

2.2.1 Bác bỏ luận đề: 

 + Bác bỏ luận đề thông qua bác bỏ dữ kiện: Là cách bác bỏ đúng đắn và hiệu quả nhất,
Trong cách bác bỏ này, người nghiên cứu cần đưa ra các sự kiện, các hiện tượng thực tế,
các số liệu thống kê, các cứ liệu khoa học… mâu thuẫn với luận đề và dùng chúng làm
căn cứ khoa học vững chắc để bác bỏ luận đề.

 + Bác bỏ luận đề thông qua chứng minh tính giả dối của hệ quả rút ra từ luận đề: Từ luận
đề nêu ra có thể rút ra các hệ quả. Chỉ cần chứng minh một trong các hệ quả đó mâu
thuẫn với hiện thực hoặc với các luận điểm chân thực đã chứng minh là đủ để bác bỏ luận
đề. Phương pháp này gọi là “ quy về sự vô lí”,  

 + Bác bỏ luận đề thông qua chứng minh phản luận đề:Nếu luận đề được biểu thị là e thì
phản luận đề là ē, nếu chứng minh e là chân thực thì ē là giả dối và ngược lại, không thể
tồn tại phán đoán thứ ba nào khác nữa (quy luật loại trừ cái thứ 3 trong logic học). 

Ví dụ:  khi cần bác bỏ luận đề “ Tất cả các học viên tốt nghiệp cao học đều phải có luận
văn tốt nghiệp, “đây là phán đoán khẳng định (o), phán đoán mâu thuẫn với nó là phán
đoán phủ định riêng (ō) “ Một số học viên tốt nghiệp cao học không có luận văn tốt
nghiệp”. 

Để khẳng định (ō) là chân thực chúng ta chỉ cần đưa ra bằng chứng có tồn tại một số,
thậm chí chỉ một học viên tốt nghiệp cao học không phải làm luận văn tốt nghiệp.
NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 6
Ví dụ: học viên B không làm luận văn tốt nghiệp nhưng vẫn được cấp bằng M.A. Như
vậy ta đã chứng minh (ō) là chân thực nên (o) là giả dối. Luận đề bị bác bỏ.

2.2.2.  Bác bỏ luận cứ thông qua phê phán luận cứ

Khi khẳng định tính đúng đắn của một luận đề, bao giờ tác giả đưa ra luận đề cũng phải
sử dụng các luận cứ để chứng minh. Nếu người phản biện chỉ ra được tính giả dối hay
nghi ngờ luận cứ nào đó sẽ làm cho luận đề bị bác bỏ hoặc phải được chứng minh bằng
luận cứ khác có cơ sở khoa học hơn. Nếu các luận cứ đều không chân thực, thì rõ ràng
luận đề sẽ không chân thực, và khi đó luận đề bị bác bỏ.

Trong thực tế nhiều khi luận đề nêu ra là đúng đắn, nhưng người nêu ra lại không biết
lựa chọn bcác luận cứ chân thực đủ để chứng minh cho luận đề của mình, hoặc các luận
cứ đưa ra chưa đủ sức thuyết phục; những trường hợp như vậy đòi hỏi người đưa ra luận
đề hoặc phải lựa chọn các luận cứ, hoặc phải bổ sung thêm luận cứ. Khi lựa luận cứ phải
chú ý tới mọi khả năng có thể xảy ra trong hiện thực, phải xem xét các luận cứ được chọn
có hoàn toàn chân thực không, có đủ cơ sở để chứng minh luận đề chưa? 

2.2.3. Làm sáng tỏ tính không vững chắc của luận chứng:

Phương pháp này được sử dụng khi phát hiện ra trong lập luận không có mối liên hệ logic
của các luận cứ và luận đề. Đây là phương pháp dùng để chỉ các sai lầm trong trong hình
thức chứng minh. Sai lầm phổ biến nhất là việc lựa chọn luận cứ chân thực, nhưng không
có mối liên hệ logic với luận đề để rút ra tính chân thực của luận đề

2.3. Các quy tắc của chứng minh và một số vi phạm khi chứng minh           
 Khi sử dụng phép chứng minh để chứng minh một luận đề khoa học, người nghiên cứu
khoa học phải nắm vững các quy tắc của phép chứng minh, đó là quy tắc của luận đề, quy
tắc của luận cứ, quy tắc của luận chứng.      

2.3.1. Quy tắc của luận đề           

 Luận đề phải xác định và phải đồng nhất với chính nó trong suốt quá trình chứng
minh.           

NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 7


 + Luận đề phải xác định Khi tiếp cận với một luận đề, việc đầu tiên của người luận
chứng là phải xác định, tức là phải làm rõ, định rõ luận đề. Để làm được điều này, trước
tiên về khách quan, bản thân luận đề đưa ra phải rõ ràng, tức là phải bảo đảm tính xác
định. Đối với luận đề là phán đoán phức, tính xác định của luận đề đồng nghĩa với tính
xác định về loại của phán đoán làm luận đề. Tuy nhiên, vì luận đề được thể hiện dưới
dạng phán đoán, mà phán đoán lại do các khái niệm liên kết với nhau tạo thành, nên nói
đến tính xác định của một luận đề chủ yếu là nói đến tính xác định về nội dung của các
khái niệm cấu thành nó. Một luận đề mà các khái niệm cấu thành nó được diễn đạt một
cách mơ hồ, hiểu thế nào cũng được thì cuộc tranh luận sẽ không đạt hiệu quả, và dĩ
nhiên là luận đề đó đã vi phạm quy tắc này.            

Ví dụ: Hai quốc gia A và B sau quá trình đàm phán đã ký kết với nhau một giao ước rằng
từ nay về sau, nếu bên này muốn làm gì thì bên kia giúp. Đây là một giao ước có phạm vi
phản ánh rộng đến mức mơ hồ vì cụm từ “muốn làm gì” có thể được hiểu là “muốn làm
bất cứ việc gì, vô điều kiện”. Thế cho nên nếu như sau đó A muốn đem quân xâm lấn
lãnh thổ của B mà B không giúp thì B sẽ phạm ước.      

 + Luận đề phải đồng nhất với chính nó trong suốt quá trình chứng minh.           

 Quy tắc này yêu cầu luận đề đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ trước sau phải là một.
Nếu yêu cầu này không được tuân thủ thì sẽ phạm lỗi logic đánh tráo luận đề. Trong một
phép chứng minh, luận đề có thể bị đánh tráo dưới nhiều dạng khác nhau. Ở đây xin trình
bày ba dạng đánh tráo tiêu biểu:

Một là, đánh tráo điều kiện mà phán đoán làm luận đề được khái quát.

Ví dụ: Luận đề “Tổng ba góc trong của một tam giác bằng 180 độ” được người chứng
minh đưa ra trong hình học phẳng lại bị người khác bác bỏ vì đánh tráo vào trong hình
học không gian;

Hai là, đánh tráo luận đề với người có liên quan tới luận đề.

Ví dụ: Để chứng minh cho luận đề “Luận văn của học viên A rất tốt”, thay vì dựa vào
những đóng góp đích thực về mặt khoa học của bài tiểu luận, người chứng minh lại dựa
vào năng lực, phẩm chất của học viên A, đại loại như A là một học viên giỏi, có tư cách
đạo đức tốt…..Như vậy ở đây người chứng minh đã đánh tráo luận đề “Luận văn của học
viên A rất tốt” bằng việc chứng minh luận đề “ A là người rất tốt”;

Ba là, đánh tráo khái niệm cấu thành luận đề. 

NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 8


Ví dụ: Để chứng minh cho luận đề “Giáo viên này dạy rất hay” người chứng minh lại
chứng minh rằng “ Giáo viên này nói chuyện rất hay”. Nói chuyên rất hay khác xa với
dạy rất hay. Hoặc lúc đầu đưa ra luận đề “Giáo viên này dạy rất hay”, sau đó lại chứng
minh “ Giáo viên này dạy không dở”; Thực tế dạy không dở chưa hẳn là đã hay mà có
khi chỉ ở mức bình thường)

So với hai dạng đầu, dạng thứ ba “đánh tráo khái niệm cấu thành luận đề” là dạng hay
bị mắc lỗi hơn. Nguyên nhân dẫn đến sai lầm này là do rất nhiều khi người làm nghiên
cứu thiếu một sự hiểu biết thống nhất chắc chắn về lĩnh vực mà khái niệm cấu thành luận
đề phản ánh. Để hạn chế lỗi này, trong một luận đề, hoặc rộng ra là đầu đề của bài viết,
bài nghiên cứu, nếu có khái niệm nào cơ bản, đặc biệt là khái niệm cơ bản có nhiều cách
hiểu khác nhau, thì phải xác định rõ nội dung của nó theo nghĩa của bài viết và giữ
nguyên nội dung ấy trong suốt quá trình chứng minh.

2.3.2. Quy tắc của luận cứ.

Luận cứ phải đủ để suy ra tính chất đúng đắn của luận đề.Đối lập với luận cứ đủ là
luận cứ thiếu. Nếu như luận cứ đủ liên quan đến luận cứ đúng, luận cứ rõ ràng, không
mâu thuẫn và luận cứ đã được chứng minh, thì luận cứ thiếu lại liên quan đến luận cứ sai,
luận cứ mơ hồ, mâu thuẫn và luận cứ chưa được chứng minh.

Theo quan điểm logic một luận cứ đúng có khi là chưa đủ, còn một luận cứ đủ có nghĩa
là nội dung của nó đã đảm bảo đúng.

Tóm lại, quy tắc “luận cứ phải đủ” có phạm vi bao quát rất rộng. Nó bao hàm cả các
quy tắc “ Luận cứ không được mơ hồ”, “ Luận cứ không được mâu thuẫn”, “ Luận cứ đã
được chứng minh”.

Ví dụ 1: Sai do nội dung không phù hợp với thực tế.- A: Này B cậu có vợ rồi hả?- B:
Thưa anh, đúng ạ!- A: Nói bậy, tôi đã xem túi của cậu và thấy túi cậu có tiền.Trong đối
thoại trên, A đã quả quyết rằng B chưa có vợ. Để chứng minh điều đó A đã dựa vào căn
cứ chủ quan của A “ Nếu có vợ thì không có tiền trong túi vì vợ đã giữ hết tiền” Nhưng B
lại có tiền trong túi, chứng tỏ B chưa có vợ. Phép lập luận này đúng logic nhưng luận đề
lại thiếu sức thuyết phục vì sử dụng luận cứ ngầm ẩn (nếu có vợ thì không có tiền trong
túi) là một phán đoán sai do dựa vào tính chủ quan của A.

Ví dụ 2: Sai do quan hệ giữa luận cứ với luận cứ không phù hợp với quy luật của tư
duy.C là người bị tình nghi là thủ phạm của một vụ trọng án xảy ra tại Vũng tàu. Qua
điều tra, công an thu thập được một số thông tin trái ngược nhau: Một thông tin khẳng

NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 9


định trong thời điểm xảy ra vụ án, C có mặt ở Vũng Tàu; Một thông tin khác lại khẳng
định trong thời điểm ấy, C có mặt ở Phan Thiết, theo quy luật cấm mâu thuẫn, hai thông
tin này có ít nhất một cái sai.

Ví dụ 3. Luận cứ thiếu do mơ hồ.Để chứng minh một hành vi phòng vệ nào đó là chính
đáng, người chứng minh dựa vào định nghĩa “Phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả
tương xứng với hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của cá nhân, tập thể, hay của
người khác bị xâm phạm”. Thực sự thì định nghĩa trên rất mơ hồ trong phạm vi áp dụng
vì rất khó xác định được rằng chống trả ở mức độ nào thì được gọi là tương xứng,

Ví dụ 4. Luận cứ thiếu do chưa được chứng minh.Để chứng minh cho luận đề “Vụ khủng
bố tại đảo Bali Indonexia không liên quan đến Biladen” người chứng minh dựa vào luận
cứ “Vì Biladen đã chết” Nhưng ở thời điểm xảy ra chứng minh việc xác định “ Binladen
đã chết” lại là một điều đang cần phải chứng minh do đó luận cứ dùng là sai. 

2.3.3. Quy tắc của luận chứng

Luận chứng không được dài dòng, luẩn quẩn, luận chứng phải tuân theo các quy luật,
quy tắc của tư duy.Sự dài dòng sinh ra có thể là do trong quá trình chứng minh người
thực hiện đã sử dụng những luận cứ sai, nhưng cũng có khi là do không biết tổ chức, sắp
xếp luận cứ, không nắm vững quy tắc của loại suy luận mà mình sử dụng

Tóm lại, nói đến luận chứng là nói đến nghệ thuật của lập luận. Nhiệm vụ của lập luận
là tổ chức, sắp xếp, liên kết luận cứ, sao cho từ đó, bằng con đường ngắn nhất xác định
được mối liên hệ logic giữa luận cứ và luận đề. Cơ sở để xác lập mối liên hệ này là các
quy tắc, quy luật của tư duy. Vì thế, trong một phép chứng minh, chỉ cần một mối liên hệ
nào đó giữa luận cứ và luận đề không phù hợp với những quy tắc, quy luật này thì người
chứng minh sẽ phạm sai lầm về luận chứng và luận đề cần chứng minh không mang tính
thuyết phục.

NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 10


PHẦN 3: KẾT LUẬN

Logic hình thức góp phần điều chỉnh tư duy, nhận thức, tìm ra con đường đúng đắn đi
tới chân lí, phát hiện và loại trừ sai lầm trong tư duy lí luận. Do đó, với mỗi người làm
khoa học, sự hiểu biết về logic hình thức là rất cần thiết. Nắm vững và tự giác tuân theo
các quy luật và quy tắc của logic chúng ta sẽ xây dựng được thói quen tư duy chính xác,
sẽ có năng lực phân tích một cách logic những vấn đề do thực tiễn đặt ra.Thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lí. Bất kỳ tri thức khoa học nào cũng phải được thực tiễn kiểm nghiệm.
Không được thực tiễn kiểm nghiệm thì bất cứ một luận điểm nào,  dù đã được chứng
minh chặt chẽ về mặt lý luận cũng chưa được công nhận là luận điểm khoa học đáng tin
cậy. Trong nghiên cứu khoa học (đặc biệt là khoa học xã hội) một mặt, phải rút ra kết
luận khoa học trên cơ sở của các tri thức chân thực đã biết theo các quy luật và quy tắc
của tư duy. Mặt khác, phải dùng thực tiễn để kiểm nghiệm lại lý luận. Hai mặt lý luận và
thực tiễn phải gắn liền, liên kết chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Bởi vậy, muốn đạt kết quả cao
trong nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn thì trước hết phải nắm vững logic hình
thức.  

NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 11


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vương Tất Đạt (2001), Logic học đại cương, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
nội 
2. Phan Trọng Hoà (2003), Logic học, Nhà xuất bản Thuận Hóa
3. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật Hà Nội
4. Lê Tử Thành (1996), Logic học & phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà
xuất bản Trẻ
5. Bài giảng môn Logic học tháng 5/2005 của GS.TS. Bùi Thanh

NHẬP MÔN LOGIC HỌC Trang 12

You might also like