You are on page 1of 72

CHƯƠNG I.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH VÀ CHỦ THỂ KINH


DOANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ SAO?
1. Luật chuyên ngành và Luật Doanh nghiệp quy định khác nhau về thành lập, tổ
chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì phải
áp dụng quy định của Luật Doanh nghiệp.
Nhận định Sai. Vì căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật DN 2020 thì trường hợp luật chuyên
ngành có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt
động có liên quan của doanh nghiệp thì ưu tiên áp dụng quy định của luật chuyên ngành.
NGUYÊN TẮC “ƯU TIÊN ÁP DỤNG LUẬT CHUYÊN NGÀNH TRƯỚC LUẬT
CHUNG” đã được quy định trong nhiều văn bản luật, ĐÂY LÀ NGUYÊN TẮC PHÁP LÝ
MANG TÍNH PHỔ QUÁT. Nguyên tắc này rất cần thiết trong xử lý các tình huống pháp lý
phát sinh trong thực tiễn. Trong trường hợp, giữa các luật về cùng một vấn đề có quy định
khác nhau, mâu thuẫn thì sẽ áp dụng nguyên tắc “ưu tiên pháp luật chuyên ngành trước luật
chung” như một ngoại lệ chung.
LƯU Ý: BLDS CÓ QUAN HỆ VỚI LUẬT DOANH NGHIỆP, THÌ LÚC NÀY LDN LÀ
LUẬT RIÊNG, BLDS LÀ LUẬT CHUNG. NẾU >< THÌ ÁP DỤNG LDN (ĐIỀU CHỈNH
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP)
LUẬT CHUYÊN NGÀNH: VD: HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC ĐẶC THÙ: KINH
DOANH BĐS, PHÁP LUẬT, KINH DOANH BẢO HIỂM, TỔ CHỨC TÍN DỤNG,…
LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM: XIN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
(GIẤY DNĐKDN) TẠI BỘ TÀI CHÍNH CÒN LUẬT DOANH NGHIỆP: GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NHIỆP TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thông qua mô hình doanh nghiệp đều phải thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
DOANH NGHIỆP KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC ĐẶC THÙ THÌ THỦ TỤC ĐƯỢC
ÁP DỤNG THEO LUẬT CHUYÊN NGÀNH. CHẰNG HẠN VĂN PHÒNG LUẬT SƯ
ĐĂNG KÝ KINH DOANH THÌ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT LUẬT SƯ.
3. Các chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.
CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH:

Trang 1
- HTX, LHHTX: 1 NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT = 1 NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT (ĐIỀU 37.1 LHTX 2012)
- HỘ KINH DOANH => CHỈ CÓ 1 NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
+ 1 CÁ NHÂN: LÀ CHỦ HỘ KINH DOANH (NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PL (ĐIỀU 81.2
NĐ 01)
+ CÁC THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH: ỦY QUYỀN RA 1 NGƯỜI LÀM ĐẠI DIỆN HỘ
GIA ĐÌNH LÀM CHỦ HỘ KINH DOANH
- DNTN: CHỦ SỞ HỮU CÁ NHÂN (CÁ NHÂN) => 1 NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP
LUẬT (KHOẢN 3 ĐIỀU 190 LDN)
- CTCP, TNHH: KHOẢN 2 ĐIỀU 12 LDN 2020 (CÓ MỘT HOẶC NHIỀU NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT)
- CTHD (KHOẢN 1 ĐIỀU 184)
+ TV HỢP DANH: ÍT NHẤT 2 TV => ÍT NHẤT 2 ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(TRONG QUAN HỆ KINH DOANH, TRƯỚC TÒA ÁN, TRỌNG TÀI, QUAN HỆ TỐ
TỤNG CHỈ CÓ CT HĐTV, GĐ HOẶC TGĐ)
+ TV GÓP VỐN: CÓ HOẶC CÔNG => KHÔNG LÀ ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
4. Các tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp.
Nhận định Sai. Không phải tổ chức có tư cách pháp nhân nào cũng có quyền thành lập doanh
nghiệp. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 thì cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân là những tổ chức có tư cách pháp nhân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình thì sẽ không được
thành lập và quản lý doanh nghiệp, bên cạnh đó theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 17
Luật DN thì Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực theo quy định của Bộ luật hình sự thì sẽ không có quyền thành lập doanh nghiệp
hoặc sẽ không được thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực bị cấm.
TỔ CHỨC CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN
+ PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI: CTCP, CTHD, HTX, LHHTX
+ PHÁP NHÂN PHI THƯƠNG MẠI: CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ LL VŨ TRANG,
TỔ CHỨC CTXH,..
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG ND BỊ CẤM BỊ CẤM TL DN THỎA

Trang 2
MÃN 2 ĐIỀU KIỆN: SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA NN ĐỂ TLDN + DN THU LỢI RIÊNG.
( ĐIỂM a KHOẢN 2 ĐIỀU 17 LDN)
CÂU HỎI: PHÁP NHÂN ĐỀU CÓ QUYỀN LÀM CHỦ SỞ HỮU CỦA MỌI DOANH
NGHIỆP => SAI, DNTN, THÀNH VIÊN HỢP DANH CÔNG TY HỢP DANH. (CÁCH
HIỂU LÀ: MỌI DN ĐỀU CÓ CHỦ SỞ HỮU LÀ PHÁP NHÂN)
5. Người thành lập doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn cho doanh nghiệp.
Nhận định Sai. Bởi vì, doanh nghiệp thì có 4 loại hình bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công
ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh. Căn cứ theo khoản 1 Điều 35
Luật Doanh nghiệp 2020 thì chỉ có thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh mới phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty.
Riêng đối với doanh nghiệp tư nhân thì không tồn tại hình thức góp vốn thành lập. Căn cứ
theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật DN 2020 thì tài sản được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
cho doanh nghiệp. Nghĩa là người thành lập doanh nghiệp khi là chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ
không phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp tư nhân
là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình nên không lo sợ chủ doanh nghiệp sẽ không thực hiện nghĩa vụ của mình khi nghĩa vụ
đó chưa hoàn thành. Đồng thời, tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân cũng chính là tài sản
của doanh nghiệp tư nhân nên không cần phải chuyển quyền sở hữu tài sản.

DNTN KHÔNG CÓ TÀI SẢN ĐỘC LẬP VÀ KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN, CHỦ
SỞ HỮU DNTN KHÔNG LÀM THỦ TỤC CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU, CHỦ DNTN
KHÔNG CÓ HÀNH VI GÓP VÔN CỦA DNTN => VỐN GỌI LÀ VỐN ĐẦU TƯ KHÔNG
PHẢI VỐN ĐIỀU LỆ

6. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá.
Nhận định sai. Bởi vì, khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tài sản góp vốn là
Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ, bí quyết kỹ thuật hay tài sản khác nhưng có thể định giá được bằng đồng Việt
Nam. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản góp vốn đều phải được định giá mà theo đó tại
khoản 1 Điều 36 LDN 2020 thì chỉ khi tài sản góp vốn mà không phải là đồng Việt Nam,
Trang 3
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì mới tiến hành định giá tài sản (chẳng hạn như: quyền sử
dụng đất, bí quyết kỹ thuật…)

ĐỊNH GIÁ

- TẠI THỜI ĐIỂM THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP:

+ ĐỒNG THUẬN (NGƯỜI THÀNH LẬP ĐỒNG Ý): 100% ĐỒNG Ý

+ THUÊ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH GIÁ: ĐƯỢC ĐA SỐ CHẤP THUẬN

- SAU THỜI ĐIỂM THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

+ NGƯỜI GÓP VỐN VÀ ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP (HĐQT, HĐTV,…) THỎA
THUẬN

+TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH: ĐỒNG Ý

=> BẢN CHẤT ĐỊNH GIÁ: NỘI BỘ DOANH NGHIỆP => ĐỊNH GIÁ KHỐNG => CẤM,
ĐIỀU 16.5 LDN => CHẾ TÀI: GÓP THÊM PHẦN CHÊNH LỆCH, BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI – XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ (NGHỊ ĐỊNH 122)

7. Chủ sở hữu doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (CTCP, CTHD, TNHH) chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Nhận định Sai. Không phải chủ doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nào cũng chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp mà sẽ có trường
hợp chịu trách nhiệm vô hạn. Chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh
trong cty hợp danh thì phải chịu trách nhiệm vô hạn. Ngoài ra chủ sở hữu doanh nghiệp nhà
nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và thanh viên góp vốn trong công ty hợp danh thì chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn.
DOANH NGHIỆP CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN BAO GỒM?
CHỦ SỞ HỮU DOANH NGHIỆP NÀO CHỊU TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN, TRÁCH
NHIỆM VÔ HẠN.
8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào
doanh nghiệp.

Trang 4
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Luật DN 2020 thì chỉ cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình và những đối tượng thuộc trường hợp không
được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật cán bộ, Luật viên chức, Luật phòng,
chống tham nhũng sẽ không được góp vốn vào doanh nghiệp. So với quy định tại khoản 1
điều 17 thì trường hợp không được thành lập doanh nghiệp rộng hơn so với trường hợp cấm
góp vốn. Không phải đối tượng nào bị cấm thành lập doanh nghiệp thì cũng đương nhiên bị
cấm góp vốn vào doanh nghiệp.
9. TÊN TRÙNG là trường hợp tên của doanh nghiệp (CÓ 3 LOẠI, NHƯNG XÉT
ĐẾN TÊN TRÙNG LÀ CHỈ NÓI ĐẾN TIẾNG VIẾT) yêu cầu đăng ký được đọc giống
như tên doanh nghiệp đã đăng ký.
Nhận định sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật DN 2020 thì tên trùng LÀ
TÊN TIẾNG VIỆT của doanh nghiệp đề nghị đăng kí được VIẾT HOÀN TOÀN GIỐNG
VỚI TÊN TIẾNG VIỆT ĐÃ ĐĂNG KÍ chứ không phải được đọc giống. VD: My- Mi: hai tên
này đọc giống nhau nhưng viết không giống nhau vì thế đây không được coi là tên trùng.
TÊN DOANH NGHIỆP: 3 LOẠI
- TÊN TIẾNG VIỆT: BẮT BUỘC
+ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
+ TÊN RIÊNG: KHÔNG BẮT BUỘC CÓ NGHĨA BẰNG TIẾNG VIỆT, ĐƯỢC VIẾT
BẰNG CHỮ CÁI TRONG BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG VIỆT, KÈM THEO F, W, Z, J CHỮ
SỐ VÀ KÝ HIỆU.
- TÊN TIẾNG NƯỚC NGOÀI:
+ DỊCH TỪ TÊN TIẾNG VIỆT VỚI NGHĨA TƯƠNG ỨNG
+ HỆ CHỮ LA TINH
- TÊN VIẾT TẮT:
+ TÊN TIẾNG VIỆT
+ TÊN TIẾNG NƯỚC NGOÀI
TÊN DN HỢP PHÁP LÀ TÊN KHÔNG RƠI VÀO TRƯỜNG HỢP CẤM ĐẶT TÊN
DOANH NGHIỆP: KHOẢN 2, KHOẢN 3 ĐIỀU 38, KHOẢN 1, KHOẢN 2 ĐIỀU 41
10. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang

Trang 5
một trong những tiếng nước ngoài tương ứng.
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật DN 2020 thì tên doanh nghiệp
bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước
ngoài hệ chữ Latinh chứ không phải sang một trong những tiếng nước ngoài tương ứng.
11. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh
doanh sinh lợi trực tiếp.
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 44 Luật DN 2020 thì tuy
chi nhánh và văn phòng đại diện đều là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nhưng chỉ có chi
nhánh mới thực hiện chức năng kinh doanh còn văn phòng đại diện thì không thực hiện chức
năng kinh doanh. Chi nhánh thực hiện chức năng kinh doanh thì bắt buộc ngành nghề của chi
nhánh phải đúng với ngành nghề của doanh nghiệp.
TRỤ SỞ: CHỈ CÓ MỘT, ĐẶT TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM
CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN: CÓ THỂ CÓ HOẶC KHÔNG, SỐ LƯỢNG
KHÔNG HẠN CHẾ, ĐẶC Ở BẤT KỲ ĐÂU
+ CHI NHÁNH: THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KINH DOANH, KINH DOANH ĐÚNG VỚI
NGÀNH NGHỀ CỦA DOANH NGHIỆP, CÓ THỂ ĐỨNG TÊN 1 BÊN CỦA HỢP ĐỒNG
KINH DOANH. BỞI VÌ CHI NHÁNH THỰC HIỆN CHỨC NĂNG KINH DOANH
+ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN: KHÔNG ĐƯỢC KINH DOANH, THAM GIA XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI, KHÔNG THỂ ĐỨNG TÊN 1 BÊN CỦA HỢP ĐỒNG KINH DOANH
ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH: NƠI DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỤ THỂ => VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN KHÔNG CÓ ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH.
HỘ KINH DOANH ĐƯỢC THÀNH LẬP CHI NHÁNH. BỞI VÌ: CĂN CỨ KHOẢN 1,
KHOẢN 2 ĐIỀU 44 LUẬT DOANH NGHIỆP
12. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh.
Nhận định Sai. Theo luật cũ căn cứ vào nội dung ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh; nếu muốn kinh doanh thêm thì phải đăng ký với cơ quan đăng kí
doanh nghiệp. Tuy nhiên, quy định này đã khiến cho doanh nghiệp bị hạn chế về ngành, nghề
kinh doanh. Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận việc kinh doanh nhanh nhất, luật DN

Trang 6
đã đưa ra quy định mới. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 7 luật DN 2020 thì doanh
nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Đồng thời căn cứ theo
quy định tại Điều 28 về nội dung giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp thì việc kinh doanh
của doanh nghiệp không còn được quy định tại đây nữa. Điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp không chỉ được kinh doanh những ngành nghề được đăng kí mà được phép tự do kinh
doanh các ngành nghề mà luật không cấm.
13. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực
và chính xác của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 NĐ 01/2021/NĐ- CP về đăng ký
thành lập doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp kê khai đăng kí
kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của hồ sơ đăng kí
doanh nghiệp chứ không phải cơ quan đăng kí doanh nghiệp. Theo quy đinh tại khoản 3 Điều
4 NĐ trên thì cơ quan đăng kí kinh doanh chỉ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
đăng kí doanh nghiệp mà thôi.
ĐIỀU 8 KHOẢN 3 VÀ ĐIỀU 216 LUẬT DOANH NGHIỆP 2020.
NGƯỜI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP HOẶC DN SẼ CHỊU TN VỀ TÍNH HỢP PHÁP,
TRUNG THỰC VÀ CHÍNH XÁC CỦA HỒ SƠ ĐKDN
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÍNH HỢP LỆ CỦA
DOANH NGHIỆP
14. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều -3 Luật đầu tư 2020 thì giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư là một văn bản bằng bản giấy hoặc có thể bằng bản điện tử ghi nhận
thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án. Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 15 Điều
4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là văn bản bằng giấy
hoặc bản điển tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà cơ quan đăng ký doanh
nghiệp cấp cho doanh nghiệp. Một bên là giấy ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về
dự án, còn một bên là ghi nhận thông tin của doanh nghiệp. Như vậy, không thể đồng nhất
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một.
LƯU Ý: PHẢI CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ TRƯỚC (CỦA NHÀ ĐẦU

Trang 7
TƯ NƯỚC NGOÀI), CÓ TRONG HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, SAU ĐÓ CƠ
QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CẤP GCN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI PHẢI LÀM THỦ TỤC CẤP GCN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
TRƯỚC SAU ĐÓ MỚI LÀM GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP (CHỈ
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI).
15. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mới.
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 30 Luật DN 2020 thì
Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 (khi thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp), tức là thay đổi những nội dung cơ bản của doanh nghiệp, những nội dung
được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Không phải mọi thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp thì phải được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới mà bên cạnh
đó còn một trường hợp pháp lý là sẽ được cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. LÀM THỦ TỤC THEO ĐIỀU 31.
NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 23 LUẬT
DOANH NGHIỆP 2020.
16. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG.
KHOẢN 1 ĐIỀU 8 LUẬT DOANH NGHIỆP 2020.
THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP => DOANH NGHIỆP BỊ
GIẢI THỂ.
XEM NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƯ KD CÓ ĐK: XEM TRONG PHỤ LỤC CỦA LUẬT ĐẦU
TƯ, TUY NHIÊN PHẢI XEM TRONG NGHỊ ĐỊNH CHUYÊN NGÀNH.
17. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh
ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Nhận định Sai. Vì khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020 định là “khi kinh doanh” tức là
phải có giấy phép kinh doanh trước đó. Nên điều kiện kinh doanh không nhất thiết phải đáp
ứng tại thời điểm thành lập doanh nghiệp mà sau khi đăng kí phải tự thoả mãn điều kiện kinh

Trang 8
doanh đề ra.
KHOẢN 1 ĐIỀU 8 LUẬT DOANH NGHIỆP 2020
MIỄN SAO TẠI THỜI ĐIỂM KINH DOANH NGÀNH NGHỀ ĐÓ DN PHẢI THỎA MÃN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
18. Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.
Nhận định Sai. Công ty con là đơn vị không phụ thuộc của công ty mẹ vì công ty con là một
pháp nhân độc lập, là chủ thể doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh riêng, có
báo cáo tài chính riêng, có mã số thuế và nộp thuế riêng biệt. Căn cứ theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 196 Luật DN 2020 thì các hợp đồng, các giao dịch giữa công ty mẹ và
công ty con đều phải được thiết lập, đều thực hiện một cách độc lập, bình đẳng theo điều kiện
áp dụng với chủ thể pháp lý độc lập. Bên cạnh đó, khi công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền
và buộc công ty phải thực hiện các hoạt động kinh doanh trái với thông lệ và điều này gây
thiệt hại cho công ty con thì bắt buộc công ty mẹ phải đền bù. Vì vậy, không thể nhận định
công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.
- TẬP ĐOÀN
- TỔNG CÔNG TY
KHÔNG PHẢI LÀ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP, KHÔNG PHẢI LÀ MỘT PHÁP
NHÂN, KHÔNG CẦN PHẢI THÀNH LẬP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP.
XUẤT HIỆN CÔNG TY MẸ, CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
CÔNG TY (MẸ) SỞ HỮU TRÊN 50% VĐL CỦA CÔNG TY KHÁC (CON)
III. TÌNH HUỐNG
Tình huống 1: Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, những dự
định trên của ông An có phù hợp hay không, vì sao?
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) An Bình do ông An làm chủ có trụ sở chính tại Tp. Hồ Chí
Minh, ngành nghề kinh doanh là vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Sau một thời gian, ông An
có nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh, cho nên ông đã có những dự định sau:
- DNTN An Bình sẽ thành lập chi nhánh (THÀNH LẬP CHI NHÁNH ĐƯỢC) tại Tp. Hà
Nội để kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
Dự định của ông An là không phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Bởi
vì, căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Chi nhánh là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh
Trang 9
nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi
nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp”. Như vậy, DNTN An Bình
có quyền thành lập chi nhánh tại Tp. Hà Nội, tuy nhiên thì chi nhánh đó phải kinh doanh đúng
với ngành, nghề của doanh nghiệp. Ở đây, ý định của DNTN Anh Bình thành lập chi nhánh
để kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu, xúc tiến thương mại là kinh doanh khác ngành, nghề
kinh doanh của doanh nghiệp (kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ) điều đó là không
đúng với quy định của pháp luật.
DNTN CÓ THỂ THÀNH LẬP CHI NHÁNH, VÌ CHI NHÁNH LÀ ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC
CỦA DN MÀ DNTN LÀ MỘT LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP (KHOẢN 1 ĐIỀU 44 LUẬT
DOANH NGHIỆP)
- Ông An thành lập thêm một DNTN khác để thực hiện kinh doanh ngành nghề là buôn
bán sắt thép.
Dự định trên của ông An là không phù hợp với quy định của pháp luật. Bởi vì, căn cứ
theo khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Ông An đang làm chủ DNTN An Bình nên ông không
thể thành lập thêm một DNTN khác.
LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ SỞ HỮU
CÂU HỎI: CHỦ DNTN CÓ THỂ LÀ THÀNH VIÊN HỢP DANH CỦA CÔNG TY
HỢP DANH HAY KHÔNG?
NGOẠI LỆ: CÙNG MỘT LÚC CHỊU 2 TRÁCH NHIỆM VÔ HẠN
- KHOẢN 1 ĐIỀU 180 LDN 2020
- KHOẢN 3 ĐIỀU 80 NGHỊ ĐỊNH 01.2021
NHƯ VẬY, NGOÀI 2 NGOẠI LỆ TRÊN THÌ KHÔNG THỂ CÙNG LÚC
CHỊU 2 TRÁCH NHIỆM VÔ HẠN
* LƯU Ý: CHỦ DNTN KHÔNG ĐƯỢC LÀM GIÁM
ĐỐC/TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY HỢP DANH, BỞI CHỦ
DNTN KHÔNG ĐƯỢC LÀM THÀNH VIÊN HỢP DANH CỦA
CÔNG TY HỢP DANH
- DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập một công ty TNHH một thành viên để kinh
doanh dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.

Trang 10
Dự định trên của ông An là không đúng với quy định của pháp luật. Bởi vì, theo khoản
4 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 khi thành lập DNTN thì chủ DNTN không phải làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Căn cứ Điều 74 BLDS 2015 thì DNTN không có
tư cách pháp nhân do không có tài sản riêng. Chính vì DNTN không có tài sản nên doanh
nghiệp không thể thực hiện việc đầu tư vốn. Ngoài ra, khoản 4 Điều 188 Luật Doanh
nghiệp 2020 cũng quy định: “Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập
hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.”
- Ông An góp vốn cùng với ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc tịch
Việt Nam và Canada) để thành lập hộ kinh doanh (HKD) kinh doanh ngành tổ chức, giới
thiệu và xúc tiến thương mại.
Dự định góp vốn của ông An cùng với ông Jerry và bà Anna Nguyễn để thành lập hộ
kinh doanh là không đúng với quy định của pháp luật. Bởi vì, căn cứ khoản 3 Điều 80 Nghị
định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp để cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký
hộ kinh doanh thì cá nhân, thành viên hộ gia đình đó không được đồng thời là chủ doanh
nghiệp tư nhân. Mà ông An là chủ DNTN An Bình nên ông không thể góp vốn cùng với ông
Jerry và bà Anna Nguyễn thành lập hộ kinh doanh.
Ngoài ra, ông Jerry cũng không được quyền góp vốn để thành lập HKD. Theo khoản 1
Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt
Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của BLDS mới có quyền thành lập
HKD, ở đây ông Jerry có quốc tịch Hoa Kỳ, không phải là công dân Việt Nam nên ông cũng
không có quyền thành lập HKD.
KHÔNG ĐƯỢC VÌ ĐÂY LÀ MỘT NHÓM THÀNH VIÊN KHÔNG PHẢI LÀ THÀNH
VIÊN HỘ GIA ĐÌNH
ĐỐI TƯỢNG TL HỘ KINH DOANH: NĐ01/2021
+ MỘT CÁ NHÂN = CHỦ HKD
+ CÁC TV CỦA HGĐ: NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN = CHỦ KD
NGOÀI RA CÒN PHẢI ĐÁP ỨNG CÁC ĐIỀU KIỆN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU
80 NĐ01/2021

Tình huống số 2:

Vincom kiện Vincon “nhái” thương hiệu

Trang 11
Cho rằng công ty Công ty cổ phần (CTCP) tài chính và bất động sản Vincon “nhái”
thương hiệu của mình, ngày 23/11 CTCP Vincom đã chính thức gửi đơn khởi kiện lên Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời gửi đơn yêu cầu xử lý vi phạm tới Thanh tra của Bộ
Khoa học và Công nghệ.

Vincom cho rằng khác nhau duy nhất của hai thương hiệu là ở một chữ N và M tại cuối
từ, nhưng bản chất hai chữ này đều là phụ âm đọc tương tự nhau và nhìn cũng na ná giống
nhau. Sự khác biệt này không đủ để phân biệt rõ ràng giữa hai tên của doanh nghiệp, gây
nhầm lẫn cho công ty.

Ông Lê Khắc Hiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) CTCP Vincom, cho rằng hành
vi trên của Vincon là cố tình nhầm lẫn để hưởng lợi trên uy tín và danh tiếng của Vincom,
vốn đã được khẳng định trên thị trường. Ông Hiệp dẫn chứng, năm 2009, Vincom đã có lời
cảnh báo tới Vincon về việc họ công bố dự án khu du lịch sinh thái Chân Mây – Lăng Cô, khi
dư luận có sự nhầm lẫn hai thương hiệu. Gần đây, nhất là sự việc bắt quả tang cán bộ Vincon
đánh bạc trong phòng họp, khiến dư luận hiểu lầm thành cán bộ Vincom. Theo ông Hiệp, dù
đã gửi thư tới Ban lãnh đạo yêu cầu đổi tên để tránh nhầm lẫn, tuy nhiên phía Vincon không
có câu trả lời hợp lý nên chúng tôi đã quyết định khởi kiện ra Tòa để giải quyết dứt điểm vấn
đề này.

(Nguồn http://www.thanhnien.com.vn/News/Pages/201048/20101125000907.aspx)

Anh (chị) hãy cho biết, theo Luật Doanh nghiệp thì lập luận trên của CTCP Vincom
đúng hay sai?

Trả lời:

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì lập luận trên của CTCP Vincom là SAI. LƯU Ý
ĐIỂM D KHOẢN 2 ĐIỀU 41
CÓ 4 TRƯỜNG HỢP CẤM:

- TÊN TRÙNG

+ TÊN TIỄNG VIỆT: LOẠI HÌNH + TÊN RIÊNG

+ VIẾT HOÀN TOÀN GIỐNG

- TÊN GÂY NHẦM LẪN: 41.2

Trang 12
- TÊN ĐẶT THEO CQNN, ĐVLLVT,...CHƯA CÓ SỰ CHO PHÉP CỦA NHỮNG CƠ
QUAN NÀY

- TÊN VI PHẠM THUẦN PHONG MỸ TỤC

Tình huống số 3

Dương, Thành, Trung và Hải thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thái
Bình Dương kinh doanh xúc tiến xuất nhập khẩu. Công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh
doanh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do các bên ký:

- Dương cam kết góp 800 triệu đồng bằng tiền mặt (16% vốn điều lệ).

- Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty Thành Mỹ (dự định sẽ là bạn hàng
chủ yếu của Công ty TNHH Thái Bình Dương), tổng số tiền trong giấy ghi nhận nợ là 1,3 tỷ
đồng, giấy nhận nợ này được các thành viên nhất trí định giá là 1,2 tỷ đồng (chiếm 24% vốn
điều lệ).

- Trung góp vốn bằng ngôi nhà (TÀI SẢN GÓP VỐN) của mình, giá trị thực tế vào thời
điểm góp vốn chỉ khoảng 700 triệu đồng, song do có quy hoạch mở rộng mặt đường, nhà
của Trung dự kiến sẽ ra mặt đường, do vậy các bên nhất trí định giá ngôi nhà này là 1,5 tỷ
đồng (30% vốn điều lệ).

(ĐỊNH GIÁ CAO HƠN SO VỚI GIÁ TRỊ THỰC TẾ) – KHOẢN 2 ĐIỀU 36, KHOẢN 5
ĐIỀU 16 LDN 2020 (LƯU Ý KHÔNG ĐƯỢC ĐỊNH GIÁ CAO HƠN), CHẾ TÀI: GÓP
THÊM PHẦN CHÊNH LỆCH VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI. NGOÀI RA BỊ PHẠT
TIỀN THEO NĐ 122/2015 VỀ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

TRÊN THỰC TẾ CHƯA CÓ CƠ CHẾ ĐỂ GIÁM SÁT

- Hải cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt (30% vốn điều lệ) (GÓP BẰNG TIỀN
MẶT = KHÔNG ĐỊNH GIÁ = PHÙ HỢP VỚI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT. Hải cam kết
góp 500 triệu đồng, các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp 1 tỷ còn lại.

(Nguồn: Tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp)

Anh (chị) hãy bình luận hành vi góp vốn nêu trên của Dương, Thành, Trung, Hải.

Trả lời:

Thứ nhất, ông Dương góp vốn bằng tiền mặt với số tiền 800 triệu đồng, căn cứ khoản 1
Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 thì hành vi góp vốn của ông Dương hoàn toàn hợp pháp.
Trang 13
TIỀN ĐỒNG VIỆT NAM: TS GÓP VỐN HỢP PHÁP (Đ34.1 LDN)

TIỀN ĐỒNG VIỆT NAM KHÔNG CẦN ĐỊNH GIÁ (ĐIỀU 36.1 LDN)

Thứ hai, ông Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ, theo khoản 1 Điều 34 Luật Doanh
nghiệp 2020 quy định: “Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng,
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể
định giá được bằng Đồng Việt Nam”. Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 thì có quy
định đối với tài sản góp vốn mà không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng thì phải được định giá và thể hiện thành Đồng Việt Nam. Ở đây, Giấy ghi nhận nợ là tài
sản và có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Các bên cũng đã thực hiện định giá giấy
ghi nhận nợ là 1,2 tỷ đồng. Như vậy, hành vi góp vốn bằng giấy nhận nợ là phù hợp với quy
định của pháp luật. LƯU Ý LUẬT CHỈ CẤM TRƯỜNG HỢP ĐỊNH GIÁ CAO HƠN,
KHÔNG CẤM VIỆC ĐỊNH GIÁ THẤP HƠN, GCN NỢ 1,3 TỶ NHƯNG ĐỊNH GIÁ 1,2
TỶ => ĐƯỢC (KHOẢN 2 ĐIỀU 36 LDN 2020)

Thứ 3, hành vi góp vốn của ông Trung bằng ngôi nhà của mình trị giá khoảng 700 triệu
đồng là phù hợp với quy định ở khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên, do
có quy hoạch mở rộng mặt đường, nhà của Trung dự kiến sẽ ra mặt đường nên các bên đã
nhất trí định giá ngôi nhà này là 1,5 tỷ đồng. Điều này là không đúng với quy định của pháp
luật, tại khoản 5 Điều 16 LDN 2020 thì nghiêm cấm hành vi cố ý định giá tài sản góp vốn
không đúng giá trị (thực tế giá trị ngôi nhà 700 triệu nhưng định giá lên 1,5 tỷ). Ngoài ra,
khoản 2 Điều 36 LDN 2020 cũng quy đinh khi định giá tài sản cao hơn so với giá trị thực tế
thì họ phải có những nghĩa vụ đối hành vi đó – những người tham gia định giá phải liên đới
góp thêm phần chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản.

Cuối cùng, hành vi cam kết góp vốn của ông Hải là 1,5 tỷ đồng và bằng tiền mặt, điều
này là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 34 LDN 2020. Tuy nhiên, việc ông Hải cam
kết góp trước 500 triệu đồng và các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp1 tỷ
còn lại là không đúng với quy định của pháp luật. Tại khoản 2 Điều 47 LDN 2020 thì có quy
định, thành viên góp vốn của công ty TNHH thì phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài
sản đã cam kết và trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Như vậy, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp thì ông Hải phải đủ 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt, chứ không phải là do các bên
thỏa thuận với nhau khi nào công ty cần thì mới góp thêm 1 tỷ còn lại.

Trang 14
CHƯƠNG 2. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ SAO?
1. HKD không được sử dụng quá 10 lao động. NGHỊ ĐỊNH 01/2021 KHÔNG CÒN
QUY ĐỊNH HẠN CHẾ SỐ LƯỢNG HẠN CHẾ LAO ĐIINGJ TRONG HKD. DO
VẬY, HIỆN NAY HKD ĐƯỢC SỬ DỤNG SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG KHÔNG HẠN
CHẾ
Nhận định Sai. Điều 66 NĐ 78/2015/ NĐ- CP (HẾT HIỆU LỰC) về việc đăng ký doanh
nghiệp thì có quy định nếu HKD có 10 người trở kên bắt buộc phải đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định tại Nghị định này thì hộ kinh doanh không được sử dụng quá mười
lao động, nếu quá mười lao động sẽ không còn được xem là hộ kinh doanh nữa. Tuy nhiên
sang đến NĐ 01/2021/ NĐ- CP về viêc đăng ký doanh nghiệp thì không đề cập đến số lượng
đăng ký lao động như Điều 66. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có
giới hạn về số lượng thành viên trong hộ kinh doanh.

- ĐIỀU KIỆN TL HKD:


+ LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM
+ CÓ NLHVDS ĐẦY ĐỦ
+ KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG KHOẢN 1 ĐIỀU 80 NĐ 01
+ KHÔNG ĐỒNG THỜI LÀ CHỦ DNTN, NGƯỜI TL HKD KHÁC, TVDH CÔNG TY
HỢP DANH TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỰ CHẤP NHẬN CỦA CÁC TVHD CÒN LẠI.
=> LƯU Ý: PHẢI ĐÁP ỨNG ĐỦ 4 ĐIỀU KIỆN, ĐỀ CHO THIẾU HOẶC KHÔNG RÕ
MỘT TRONG BỐN ĐIỀU KIỆN TRÊN => KHÔNG THỎA MÃN
- HKD ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH NHIỀU ĐỊA ĐIỂM, CHỌN RA 1 ĐỊA ĐIỂM VỀ
ĐĂNG KÝ TRỤ SỞ
- KHÔNG CÒN QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG HỘ
KINH DOANH
NGHỊ ĐỊNH 78/2015: HẾT HIỆU LỰC
- HKD CHỈ ĐƯỢC TẠI 1 ĐỊA ĐIỂM => TỪ 2 ĐẠI ĐIỂM: CHUYỂN ĐỔI SANG DOANH
NGHIỆP
- HKD CHỈ ĐƯỢC SỬ DỤNG DƯỚI 10 LAO ĐỘNG => TỪ 10 LAO ĐỘNG: CUYỂN

Trang 15
ĐỔI SANG DN
2. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập HKD. SAI. PHẢI THỎA MÃN 4
ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP HỘ KINH DOANH. CÁ NHÂN ĐỦ 18 TUỔI THÌ CHƯA
CHẮC THỎA MÃN 4 ĐIỀU KIỆN TRÊN.
Nhận định sai. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh
nghiệp: “Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại
Chương này”. Như vậy, người có quyền thành lập Hộ kinh doanh trước hết phải là công dân
Việt Nam và phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự. Phát
biểu rằng cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập Hộ kinh doanh là chưa thật sự đầy đủ
vì còn phải đi kèm với các điều kiện cụ thể theo quy định trên, do đó nhận định trên là sai.

3. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần. ĐÚNG. DNTN
KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN: KHÔNG CÓ TÀI SẢN ĐỘC LẬP => DNTN
KHÔNG THỂ MUA CỔ PHẦN CỦA CTCP
Nhận định Đúng. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020
về doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp tư nhân sẽ không được quyền góp vốn thành lập
hoặc mua cổ phần, phần vốn góp của công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
4. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiệp một chủ sở
hữu khác.
SAI. DOANH NGHIỆP 1 CHỦ SỞ HỮU: DNTN: TNVH => KHÔNG THỂ, CÔNG TY
TNHH 1 THÀNH VIÊN: TNHH => CÓ THỂ. VÌ CHỈ DNTN CÓ THỂ ĐỒNG THỜI LÀ
CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY TNHH 1 TV MÀ CÔNG TY TNHH 1 TV CŨNG LÀ DN 1 CHỦ
SỞ HỮU
5. Chủ DNTN có thể đồng thời là cổ đông sáng lập của CTCP
Nhận định Đúng. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật DN 2020 thì chủ doanh
nghiệp không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên của công ty hợp danh. Luật
không có quy định về CTCP vì vậy chủ DNTN có thể đồng thời là cổ đông sáng lập của
CTCP. Ngoài ra, điểm c khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp (chịu trách nhiệm hữu hạn). Điều này cũng phù hợp với nguyên tắc
Trang 16
một các nhân không thể đồng thời chịu cùng lúc hai trách nhiệm vô hạn.

* LƯU Ý CÂU NHẬN ĐỊNH: MỌI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC ĐK MUA


CPPT TẠI TL CTCP ĐỀU ĐƯỢC GỌI LÀ CĐSL.

SAI

CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP: KHOẢN 4 ĐIỀU 4 LUẬT DOANH NGHIỆP

+ SỞ HỮU ÍT NHẤT 1 CPPT

+ KÝ TÊN VÀO DANH SÁCH CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP

TẠI THỜI ĐIỂM THÀNH LẬP CPPT CÓ THỂ CÓ CĐSL HOẶC CĐ BÌNH THƯỜNG
KHÁC

6. Chủ sở hữu của hộ kinh doanh phải là cá nhân.
Nhận định trên sai.

Bởi vì, căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì chủ sở hữu của hộ kinh
doanh không chỉ có cá nhân mà còn có thể là các thành viên hộ gia đình. Mà các thành viên
hộ gia đình không phải là cá nhân mà là nhóm người đặc biệt và tất cả các thành viên hộ gia
đình là chủ sở hữu.

*LƯU Ý: NẾU CÂU NHẬN ĐỊNH TRÊN ĐỔI LẠI NHƯ SAU: “CHỦ HỘ KINH DOANH
LÀ CÁ NHÂN” THÌ LÚC NÀY ĐÂY LÀ NHẬN ĐỊNH ĐÚNG. BỞI LẼ:

- NẾU CÁ NHÂN THÀNH LẬP THÌ CÁ NHÂN ĐÓ LÀ CHỦ SỞ HỮU => CHỦ HỘ

- THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH THÀNH LẬP => TẤT CẢ THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH
LÀ CHỦ SỞ HỮU NHƯNG PHẢI ỦY QUYỀN CHO 1 THÀNH VIÊN ĐỨNG TÊN CHỦ
HỘ (THỰC THỂ THỐNG NHẤT)

BÊN CẠNH CÁ NHÂN THÌ HGĐ THÌ CŨNG LÀ CHỦ SỞ HỮU CỦA HỘ KINH
DOANH

7. Chủ DNTN luôn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Nhận định Đúng. DNTN là DN do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó, theo quy định tại khoản 3 Điều
Trang 17
190 Luật DN 2020 thì chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ là người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp. Vì vậy có thể khẳng định rằng chủ DNTN sẽ luôn là người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.
KHOẢN 2 ĐIỀU 190 LDN 2020, ĐIỀU 191 KHI THUÊ GIÁM ĐỐC, TỔNG GIÁM ĐỐC,
KHI CHO THUÊ DN THÌ CSH DNTN VẪN PHẢI CHỊU MỌI HOẠT ĐỘNG,….=> TỨC
VẪN LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DNTN. CHỦ DN TƯ NHÂN LÀ
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CHP DNTN TRONG MỌI TRƯỜNG HỢP
(KHOẢN 3 ĐIỀU 190 LDN 2020)
8. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
Nhận định Đúng. Căn cứ theo quy định tại Điều 191 Luật DN 2020 thì chủ doanh nghiệp sẽ
có quyền cho thuê DN của mình và trong thời hạn cho thuê chủ doanh nghiệp VẪN PHẢI
CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC PHÁP LUẬT VỚI TƯ CÁCH LÀ CHỦ SỞ HỮU DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN (ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DNTN). DNTN là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu và là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Vì vậy trong thời gian cho thuê DNTN thì chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.
9. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó.
Nhận định Sai. Việc bán DNTN sẽ không làm chấm dứt đi sự tồn tại của DNTN đó mà chỉ
chuyển quyền sở hữu của doanh nghiệp. DNTN vẫn tồn tại dưới hình thức của một chủ sở
hữu khác. Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật DN thì công ty chỉ chấm
dứt sự tồn tại của công ty khi công ty đó bị sáp nhập, luật không quy định hình thức bán
doanh doanh nghiệp sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó.
MUỐN CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT DOANH NGHIỆP: TUYỂN BỐ GIẢI THỂ
HOẶC PHÁ SẢN. ĐIỀU 192 THÌ CHỈ QUY ĐỊNH LÀ LÀM THỦ TỤC THAY ĐỔI CHỦ
SỞ HỮU
CÂU NÀY NHIỀU CÒN QUAN ĐIỂM KHÁC NHAU: GÓC ĐỘ LÝ LUẬN VÀ GÓC ĐỘ
PHÁP LÝ. LUẬT HIỆN NAY CHƯA QUY ĐỊNH RÕ
--
BÁN CÁI GÌ??? LUẬT KHÔNG QUY ĐỊNH, BỞI VÌ VIỆC BÁN LÀ THEO MỘT THỎA

Trang 18
THUẬN DÂN SỰ. DỰA TRÊN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC BÊN.
-----
BÁN DNTN = MUA BÁN SÁP NHẬP CÔNG TY (M&A)
BÁN DNTN: CHỦ DNTN – NGƯỜI MUA THỎA THUẬN
MỌI TS DNTN CỦA CHỦ DNTN => DNTN CŨNG LÀ MỘT PHẦN TS CỦA CHS =>
ĐỊNH ĐOẠT BẰNG CÁCH BÁN HOẶC CHO THUÊ
MUA BÁN CÔNG TY => TS TRONG CÔNG TY LÀ CỦA CÔNG TY => CHỦ SỞ HỮU
PVG HOẶC CP => MUA BÁN PVG HOẶC CP => MUA BÁN PVG HOẶC CP ĐẾN
MỨC CHI PHỐI.
10. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định của pháp luật tại KHOẢN 2 ĐIỀU 192 Luật DN 2020
thì sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ của doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp, tuy nhiên các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản này phải đáp ứng được điều kiện là PHÁT SINH TRONG THƠI
GIAN TRƯỚC NGÀY CHUYỂN GIAO DOANH NGHIỆP. Trường hợp khác thì sẽ do chủ
doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ cùng nhau thỏa thuận.
III. TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1
Đầu năm 2015, bà Phương Minh có hộ khẩu thường trú tại TP. Hồ Chí Minh (bà Minh không
thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp) dự định đầu tư cùng một lúc dưới
các hình thức sau để kinh doanh:
(i) Mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức HKD
MINH THÀNH LẬP HKD => HKD DO MỘT CÁ NHÂN LÀM CHỦ SỞ HỮU
4 ĐIỀU KIỆN:
+ LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM: HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ TẠI TP.HCM = ĐÁP ỨNG
+ CÓ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ ĐẦY ĐỦ: THEO ĐỀ BÀ MINH KHÔNG THUỘC
ĐIỂM Đ KHOẢN 2 ĐIỀU 17 LDN => ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN
+ KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG KHOẢN 1 ĐIỀU 80 NĐ 01/2021 = LÀ MỘT PHẦN ĐỐI
TƯỢNG THUỘC KHOẢN 2 ĐIỀU 17

Trang 19
+ KHÔNG ĐỒNG THỜI LÀ CHỦ DNTN, NGƯỜI TL HKD KHÁC, TVDH CÔNG TY
HỢP DANH TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỰ CHẤP NHẬN CỦA CÁC TVHD CÒN LẠI.
MINH ĐÁP ƯNG ĐỦ 4 ĐIỀU KIỆN NÊN CÓ THỂ THÀNH LẬP HỘ KINH DOANH.
** MUỐN THÀNH LẬP HỘ KINH DOANH THÌ PHẢI XÉT ĐỦ 4 ĐIỀU KIỆN, NẾU
THIẾU MỘT ĐIỀU KIỆN HOẶC ĐIỀU KIỆN KHÔNG ĐƯỢC XÁC ĐỊNH RÕ THÌ
KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC
(ii) Thành lập doanh nghiệp tư nhân kinh doanh quần áo may sẵn do bà làm chủ sở hữu, dự
định đặt trụ sở tại tỉnh Bình Dương
MINH ĐANG LÀ CHỦ HKD: TNVH
DỰ ĐỊNH: THÀNH LẬP DNTN => MINH LÀ CSH DNTN: TNVH
=> TNVH – TNVH: KHÔNG ĐƯỢC (KHÔNG RƠI VÀO TRƯỜNG HỢP NGOẠI LỆ)
KHOẢN 3 ĐIỀU 180 NĐ 01/2021.
(iii) Đầu tư vốn để thành lập công ty TNHH 1 thành viên do bà làm chủ sở hữu, cũng dự định
đặt trụ sở tại tỉnh Bình Dương
MINH ĐANG LÀ CHỦ HỘ KINH DOANH: VÔ HẠN
DỰ ĐỊNH: CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN
=> TNVH – TNHH: ĐƯỢC
KHOẢN 2 ĐIỀU 80 NĐ 01/2021
(iv) Làm thành viên của công ty hợp danh (CTHD) X có trụ sở tại tỉnh Bình Dương.
Anh (chị) hãy cho biết dự định của bà Phương Minh có phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành không? Vì sao?
MINH HIỆN TẠI:
CHỦ HỘ KINH DOANH
CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN
DỰ ĐỊNH: LÀM THÀNH VIÊN HỢP DANH CÔNG TY HỢP DANH
+ THÀNH VIÊN HỢP DANH: ĐƯỢC NẾU ĐƯỢC CÁC THÀNH VIÊN HỢP DANH CÒN
LẠI
+ THÀNH VIÊN GÓP VỐN HỢP DANH: ĐƯỢC
KHOẢN 2, KHOẢN 3 ĐIỀU 80 NĐ 01/2021
2. TÌNH HUỐNG 2

Trang 20
Hộ gia đình ông M do ông M làm chủ hộ gồm có ông M (ÔNG M TRÊN 18T, NHƯNG
KHÔNG BIẾT ÔNG M CÓ NLHVDS ĐẦY ĐỦ HAY KHÔNG), vợ của ông M (quốc tịch
Canada) (KHÔNG PHẢI LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM) và một người con (25 tuổi, đã đi làm
và có thu nhập). (KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC QUỐC TỊCH)
=> KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC ĐẦY ĐỦ CÓ 4 ĐIỀU KIỆN
Hỏi:
(i) Hộ gia đình ông M có được đăng ký thành lập một HKD do hộ gia đình làm chủ được
không?
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC PHÉP THÀNH LẬP
THỎA MÃN 4 ĐIỀU KIỆN:
+ LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM
+ CÓ NLHVDS ĐẦY ĐỦ
+ KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG KHOẢN 1 ĐIỀU 80 NĐ 01
+ KHÔNG ĐỒNG THỜI LÀ CHỦ DNTN, NGƯỜI TL HKD KHÁC, TVDH CÔNG TY
HỢP DANH TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỰ CHẤP NHẬN CỦA CÁC TVHD CÒN LẠI.
(ii) Giả sử, hộ gia đình ông M đã thành lập một HKD. Con của ông M thành lập thành lập
thêm một DNTN (hoặc 1 HKD) do mình làm chủ. Hành vi con của ông M có phù hợp với
quy định của pháp luật không? Vì sao?
THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH: TNVH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
DỰ ĐỊNH: THÀNH LẬP DNTN/HKD: CHỊU TNVN
=> TNVH – TNVH: KHÔNG ĐƯỢC
(iii) Ông M muốn mở rộng quy mô kinh doanh của HKD bằng cách mở thêm chi nhánh tại
tỉnh P và thuê thêm lao động. Những kế hoạch mà ông M đưa ra có phù hợp với quy định của
pháp luật không? Vì sao?
MỞ THÊM CHI NHÁNH: KHÔNG ĐƯỢC => KHOẢN 1 ĐIỀU 41 LDN 2020
TUYỂN THÊM LAO ĐỘNG: ĐƯỢC, HIỆN NAY NGHỊ ĐỊNH 01/2021 KHÔNG CÒN
HẠN CHẾ SỐ LƯỢNG TRONG HỘ KINH DOANH.
Dự định này không thể thực hiện được. Vì tại khoản 1 Điều 45 Luật doanh nghiệp thì “doanh
nghiệp có quyền thành lập chi nhánh” mà hộ kinh doanh thì không được coi là doanh nghiệp
mà chỉ là một tổ chức. Hộ kinh doanh không được quyền có chi nhánh nhưng có quyền mở
thêm địa điểm kinh doanh K2 Đ86 NĐ01.
Trang 21
3. TÌNH HUỐNG 3
Ngày 10/6/2010, Ông An là chủ DNTN Bình An chết nhưng không để lại di chúc. Ông An có
vợ và 2 người con 14 và 17 tuổi. Hai tuần sau, đại diện của công ty TNHH Thiên Phúc đến
yêu cầu Bà Mai vợ ông An thực hiện hợp đồng mà chồng bà đã ký trước đây. Đại diện công
ty Thiên Phúc yêu cầu rằng nếu không thưc hiện hợp đồng thì bà Mai phải trả lại số tiền mà
công ty đã ứng trước đây là 50 triệu đồng và lãi 3% /1 tháng cho công ty X, bà Mai không
đồng ý. Bằng những quy định của pháp luật hiện hành, anh/chị hãy cho biết:
a) Bà Mai có trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà hay không? Vì sao?
- AN CHẾT KHÔNG DI CHÚC: CHIA TK THEO PL: VỢ, CON 14T VÀ 17T
- 2 NGƯỜI CON CHƯA ĐỦ 18T: QUẢN LÝ TS TK THÔNG QUA NGƯỜI ĐẠI DIÊN LÀ
MẸ: VỢ AN: MAI
- DNTN BÌNH AN: DI SẢN TK DO AN ĐỂ LẠI: MAI LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA 2
CON: MAI CÓ THỂ TRỞ THÀNH CHỦ DOANH NGHIỆP TN BÌNH AN (ĐIỀU 913.2
LDN)
b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sở hữu cho công
ty TNHH Thiên Phúc để khấu trừ nợ. Hỏi bà Mai có thực hiện được việc này hay không? Nếu
được thì bà Mai và công ty Thiên Phúc phải thực hiện những thủ tục gì? Giải thích tại sao?
ĐIỀU 615 BLDS 2015: CHỈ CHỊU TRÁCH NHIỆM TRONG PHẠM VI DI SẢN ĐỂ LẠI
Bà Mai không thể bán lại một phần doanh nghiệp. Bởi vì chỉ có thể bán toàn bộ DNTN chứ
không thể bán một phần. Bản chất của DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ. Nếu
bán đi một phần thì DNTN sẽ không còn đúng với bản chất một cá nhân làm chủ, tài sản
DNTN là tài sản của chủ sở hữu, chủ sở hữu tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình. Đề cập đến quyền bán doanh nghiệp tư nhân tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020,
Luật quy định “bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân tổ chức”. Ở đây, luật không
dùng cụm từ “bán một phần doanh nghiệp tư nhân”, cũng như liên kết với quy định về khái
niệm DNTN ở Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, ta hiểu rằng chỉ có thể bán toàn bộ doanh
nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức nào đó. Nếu bà Mai bán doanh nghiệp tư nhân cho công
ty Thiên Phúc thì cả hai phải giao kết hợp đồng, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu.

Trang 22
CHƯƠNG 3: CÔNG TY HỢP DANH
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đều không
thể trở thành thành viên công ty hợp danh. (Những trường hợp bị cấm thành lập, quản
lý DN được quy định khoản 2 Điều 17 thì không thể trở thành thành viên công ty hợp
danh => ý câu hỏi)
THÀNH VIÊN CÔNG TY HỢP DANH: THÀNH VIÊN HỢP DANH VÀ THÀNH VIÊN
GÓP VỐN HỢP DANH => ĐƯỢC NẾU GÓP VỐN SAU THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM THÀNH LẬP, QUẢN LÝ DN: KHOẢN 2 ĐIỀU 17 LDN =>
KHÔNG THỂ TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN HỢP DANH
ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM GÓP VỐN: KHOẢN 3 ĐIỀU 17 LDN

Trang 23
Nhận định Sai. Đối với công ty hợp danh, căn cứ theo quy định tại khoản 30 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp 2020 thì thành viên của công ty hợp danh sẽ bao gồm thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn. Tuy nhiên, những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh
nghiệp vẫn có thể trở thành thành viên công ty hợp danh với trường hợp góp vốn sau thời
điểm thành lập được quy định tại khoản 2 khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Như
vậy, nếu góp thêm vốn vào công ty hợp danh đã thành lập thì những cá nhân thuộc đối tượng
bị cấm thành lập doanh nghiệp vẫn đương nhiên trở thành thành viên công ty hợp danh.

2. Mọi thành viên trong CTHD đều là người quản lý công ty. KHOẢN 2 ĐIỀU 24
LDN
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 187 Luật DN 2020 thì thành viên góp
vốn không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân
danh công ty. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 181 luật trên thì
nghĩa vụ của thành viên hợp danh chính là tiến hành quản lý công ty một cách trung thực và
cẩn trọng. Dựa trên hai điều luật trên thì không phải mọi thành viên của công ty hợp danh đều
là người quản lý công ty mà chỉ có thành viên hợp danh mới là người quản lý công ty còn
thành viên góp vốn thì không.
3. Trong tất cả các trường hợp, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có
thể là người đại diện theo pháp luật của công ty.
TVHD LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PL CỦA CÔNG TY TRONG KINH DOANH
TRƯỚC TÒA ÁN VÀ TRỌNG TÀI, CHỈ CÓ CHỦ TỊCH HĐTV HOẶC GĐ/TGĐ LÀ
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
KHOẢN 4 ĐIỀU 4 LDN
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Luật DN 2020 thì các thành viên
hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty. Tuy nhiên, không phải trong tất cả
trường hợp thì mọi thành viên đều sẽ là người đại diện theo pháp luật. Căn cứ theo quy định
tại điểm đ, khoản 4 Điều 184 thì chỉ có Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc là người đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án.
4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công
ty nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Trang 24
ĐƯỢC SỰ ĐỒNG Ý CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
THEO TỶ LỆ ¾ THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM D KHOẢN 3 ĐIỀU 182 LDN TỨC ĐƯỢC
ÍT NHẤT ¾ TỔNG SỐ THÀNH VIÊN HỢP DANH.

LƯU Ý TRƯỜNG HỢP BỊ KHAI TRỪ: RƠI KHOẢN 3 ĐIỀU


185 + KHOẢN 3 ĐIỀU 182.
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 185 Luật DN 2020 thì các thành viên
hợp danh có quyền rút vốn ra khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Tuy
nhiên, không phải là sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại, căn cứ theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp tại khoản 3 Điều 182 LDN 2020 thì việc thành viên hợp danh
rút khỏi công ty phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành.
5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên
(HĐTV).
Nhận định Sai. Hội đồng thành viên của công ty hợp danh sẽ bao gồm thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 (BIỂU
QUYẾT TẤT CẢ CÁC VẤN ĐỀ CỦA CÔNG TY) quy định về quyền của thành viên hợp
danh theo đó thành viên hợp danh có quyền tham gia họp, thảo luận cũng như biểu quyết các
vấn đề của công ty. Mặt khác, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 187 Luật
DN 2020 (CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TRỰC TIẾP TỚI QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA HỌ) thì thành viên góp vốn sẽ có quyền được tham gia họp, thảo luận
và biểu quyết tại HĐTV về một số việc được quy định cụ thể theo pháp luật. Vì vậy, không
chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại HĐTV mà thành viên góp vốn cũng
có quyền này.
6. CTHD không được thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Nhận định trên đúng.

Bởi vì, theo khoản 24 Điều 4 LDN 2020 thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là các chức danh
quản lý doanh nghiệp. Mà khoản 2 Điều 184 LDN 2020 quy định “Trong điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty thì thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm chức danh
quản lý và kiểm soát công ty”. Do đó, thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp danh

Trang 25
phải bắt buộc phải là thành viên hợp danh của công ty, nên không thể thuê Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc điều hành.

7. Thành viên hợp danh phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi
thường thiệt hại gây ra cho công ty khi nhân danh cá nhân thực hiện các hoạt động kinh
doanh. (TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY, TỨC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐÓ CÙNG NGÀNH NGHỀ VỚI CÔNG TY)
ĐIỂM D KHOẢN 2 ĐIỀU 181 LDN
III. TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1
Công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh (có vốn điều lệ là 100.000.000 đồng) gồm ba thành
viên hợp danh là (Phúc góp 40% vốn điều lệ), Hưng (góp 30%), và Thịnh (góp 10%); và
hai thành viên góp vốn là An (góp 10% vốn điều lệ) và Nhàn (góp 10%). Sinh viên hãy giải
quyết các tình huống sau:
(i) Sau 02 năm hoạt động, Phúc đề nghị chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình
cho em trai là Phát và yêu cầu công ty không được tiếp tục sử dụng tên mình ghép vào
tên công ty. Các đề nghị của Phúc gặp một số vấn đề sau đây, về việc chuyển nhượng vốn,
Hưng chấp nhận nhưng Thịnh không đồng ý; về yêu cầu đổi tên, cả 02 thành viên Hưng và
Thịnh đều không đồng ý với lý do uy tín của công ty đã gắn liền với cái tên “Phúc Hưng
Thịnh”.

Hỏi:

- Phát có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty không khi mà việc này chỉ được sự
đồng ý của Hưng?

Phát không thể trở thành thành viên hợp danh của công ty khi mà việc này chỉ được sự đông ý
của Hưng. Bởi căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 180 Luật DN 2020 thì “thành viên hợp
danh sẽ không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của tại công ty cho tổ
chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại”.
Trong tình huống trên, công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh có HĐTV gồm 3 thành viên hợp
danh chính là Phúc, Hưng, Thịnh. Và để Phát có thể là thành viên của công ty hợp danh thì
phải được sự chấp thuận của cả hai thành viên còn lại trừ Phúc. Tuy nhiên, việc chuyển
Trang 26
nhượng này chỉ nhận được sự đồng ý của Hưng còn Thịnh thì không. Vì thế Phát không thể là
thành viên hợp danh.

- Việc Phúc đề nghị công ty đổi tên có phù hợp với quy định của pháp luật không?

Việc Phúc đề nghị thay đổi tên công ty là không phù hợp với quy định của pháp luật

Bởi vì: Căn cứ khoản 6 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 thì sau khi chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng một phần hoặc toàn bộ tên
của công ty thì người đó có quyền yêu cầu công ty chấp dứt việc sử dụng tên đó. Tuy nhiên,
việc chuyển nhượng của Phúc không được thực hiện nên chưa chấm dứt tư cách thành viên
nên không được đề nghị đổi tên công ty.
(ii) Thành viên An do tai nạn giao thông nên mất khả năng nhận thức và bị Tòa án tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự. Các thành viên còn lại trong công ty cho rằng tư cách thành viên
góp vốn của An đã chấm dứt nhưng sau đó vợ của An có yêu cầu công ty giữ nguyên tư cách
thành viên góp vốn của An để chị tiếp tục quản lý. Vậy, yêu cầu của vợ An có phù hợp với
quy định của pháp luật không?
ĐỐI TƯỢNG KHOẢN 2 ĐIỀU 17 LDN 2020 (BỊ CẤM THÀNH LẬP, QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP): CÓ THỂ TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN GÓP VỐN NẾU GÓP SAU THỜI ĐIỂM
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
=> AN BỊ MẤT NLHVDS: ĐIỂM Đ KHOẢN 2 ĐIỀU 17 LDN: SAU TL DN => AN
KHÔNG BỊ CHẤM DỨT TƯ CÁCH TVGV
ĐỐI TƯỢNG KHOẢN 3 ĐIỀU 17 (BỊ CẤM GV VÀO DN: TẠI TL DN, SAU TL DN, TK,
TC, TN PVG): TVGV => KHÔNG THỂ TRỞ THÀNH CHỦ SỞ HỮU CỦA BẤT KỲ
DOANH NGHIỆP BAO GỒM CẢ THÀNH VIÊN GÓP VỐN CỦA CÔNG TY HỢP DANH
=>
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC KHÔNG THỂ TRỞ THÀNH CHỦ SH CỦA DN?
=> SAI
+ CB, CC, VC LÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN
NN GV SAU TL VÀO DN KINH DOANH NN MÀ HỌ KHÔNG TRỰC TIẾP THỰC
HIỆN VIÊC QUẢN LÝ NN
+ CB, CC, VC KHÔNG PHẢI LÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG
Trang 27
ĐẦU CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GV SAU TL BẤT KỲ DN NÀO
Trong tình huống này, An sẽ không bị chấm dứt tư cách thành viên góp vốn của An bởi theo
pháp luật về doanh nghiệp hiện nay không có quy định về trường hợp chấm dứt tư cách thành
viên của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại
khoản 1 Điều 53 BLDS 2015 thì trong trường hợp chồng là người mất năng lực hành vi dân
sự, vợ của người đó sẽ là người giám hộ đương nhiên. Và căn cứ theo quy định tại khoản 1
Điều 58 BLDS 2015 thì người giám hộ đương nhiên sẽ đại diện cho người được giám hộ
trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của
pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Vì vậy, yêu cầu của
vợ An là hợp lý.
2. TÌNH HUỐNG 2
Công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh là A, B, C, D và E; và một thành viên góp
vốn là F. Điều lệ của công ty không có quy định khác với các quy đinh của luật doanh nghiệp.
Tại công ty này có xảy ra các sự kiện pháp lý sau:
(i) Ngày 25/8/2015, C với tư cách là chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty đã
triệu tập họp Hội đồng thành viên để quyết định một dự án đầu tư của công ty. Phiên họp
được triệu tập hợp lệ với sự tham dự của tất cả các thành viên. Khi biểu quyết thông qua
quyết định dự án đầu tư của công ty thì chỉ có A, C, D và E biểu quyết chấp thuận thông
qua dự án. Vậy quyết định của Hội đồng thành viên có được thông qua hay không?
Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua

Bởi vì: căn cứ ĐIỂM Đ KHOẢN 3 ĐIỀU 182 LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2020 quy
định rằng đối với các quyết định dự án đầu tư thì phải được ít nhất ¾ tổng số thành viên hợp
danh tán thành. Ở đây, quyết định này được A, C, D và E đồng ý, tức được 4/5 tổng số thành
viên hợp danh tán thành (lớn hơn ¾). Do đó, quyết định của Hội đồng thành viên được thông
qua.

(ii) B muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn của mình tại công ty cho người khác và B cho
rằng việc chuyển nhượng này nếu được Hội đồng thành viên công ty X đồng ý thì sẽ được. Ý
kiến của B có đúng không? Tại sao?
- B LÀ THÀNH VIÊN HỢP DANH
- TVHD CHUYỂN NHƯỢNG PVG CHO NGƯỜI KHÁC: KHOẢN 3 ĐIỀU 180 => TẤT
Trang 28
CẢ CÁC THÀNH VIÊN HỢP DANH CÒN LẠI (KHÔNG BAO GỒM N – TVHD) CÒN
LẠI
- Ý KIẾN B: HĐTV CHẤP THUẬN = ¾ HOẶC 2/3 TỔNG SỐ TVHD CHẤP THUẬN
(KHOẢN 3, KHOẢN 4 LDN)
=> Ý KIẾN CỦA B KHÔNG CHÍNH XÁC
(iii) Ngày 16/06/2018, Công ty X bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu ông G (là một
thành viên hợp danh cũ bị công ty khai trừ vào năm 2016) liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty. Yêu cầu này có phù hợp với quy định của pháp luật không?
- G BỊ KHAI TRỪ: 1/1/2017
1/1/2017 – 16/6/2018: HƠN 1 NĂM – CHƯA ĐỦ 2 NĂM: VẪN PHẢI CHỊU TN ĐỐI VỚI
CÁC KHOẢN NỢ PHÁT SINH TRƯỚC NGÀY 1/1/2017
- G BỊ KHAI TRỪ 1/1/2016
1/1/2016 – 1/6/2018: HƠN 2 NĂM: KHÔNG CHỊU TN ĐỐI VỚI BẤT KỲ KHOẢN NỢ
CỦA CÔNG TY VAO GỒM CẢ KHOẢN NỢ PHÁT SINH TRƯỚC NGÀY CHẤM DỨT.
Căn cứ khoản 5 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:

“5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định
tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày
chấm dứt tư cách thành viên”

G chấm dứt tư cách thành viên do bị khai trừ khỏi công ty (thuộc điểm c khoản 1 Điều 185),
trong vòng 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, đối với các khoản nợ
của công ty đã phát sinh trước ngày G chấm dứt tư cách thành viên (từ năm 2016 trở về trước
và vẫn trong thời hạn 02 năm) thì G phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ đó.

Còn nếu các khoản nợ phát sinh sau ngày G chấm dứt tư cách thành viên (từ năm 2016 về
sau) thì G hoàn toàn không phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với các khoản nợ đó và việc buộc G phải liên đới chịu trách nhiệm với các khoản nợ là trái
với quy định của pháp luật.

3. TÌNH HUỐNG 3
Công ty Luật hợp danh Trí Nghĩa gồm bốn thành viên hợp danh là Nhân, Lễ, Tín, Tâm. Ông
Trang 29
Tâm là chủ tich hội đồng thành viên kiêm giám đốc công ty. Trong quá trình hoạt động, giữa
các ông nảy sinh bất đồng trong việc điều phối và phân chia lợi nhuận. Ông Nhân ngoài việc
đảm nhận các công việc của công ty còn tự nhận khách hàng tư vấn với danh nghĩa cá nhân
và hưởng thù lao trực tiếp từ khách hàng. Khi các thành viên còn lại biết việc làm của ông
Nhân đã triệu tập Hội đồng thành viên để giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, ông Nhân không
tham dự cuộc họp. Sau đó, vì công việc của công ty ngày càng trì trệ do mâu thuẫn giữa các
thành viên, ông Tâm triệu tập họp Hội đồng thành viên nhưng không mời ông Nhân vì nghĩ
có mời ông Nhân cũng không đi. Kết quả, ông Lễ, Tín và Tâm đều biểu quyết thông qua
quyết định khai trừ ông Nhân ra khỏi công ty với lý do làm mất đoàn kết nội bộ và cạnh tranh
trực tiếp với công ty.
(i) Hành vi của ông Nhân có phải là hành vi vi phạm pháp luật doanh nghiệp?
Hành vi của ông Nhân là hành vi vi phạm pháp luật doanh nghiệp

Bởi vì: căn cứ khoản 2 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 về hạn chế quyền đối với thành
viên hợp danh có quy định: “Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác KINH DOANH CÙNG NGÀNH, NGHỀ kinh doanh của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác”.

NHÂN:

+ TỰ NHẬN KHÁCH HÀNG TƯ VẤN VỚI DANH NGHĨA CÁ NHÂN VÀ HƯỞNG THÙ
LAO TRỰC TIẾP TỪ KHÁCH HÀNG

+ “CẠNH TRANH TRỰC TIẾP VỚI CÔNG TY”

=> KINH DOANH CÙNG NGÀNH NGHỀ VỚI CÔNG TY

Ông Nhân (thành viên hợp danh của công ty) ngoài việc đảm nhận các công việc của công ty
con còn tự nhận khách hàng tư vấn với danh nghĩa cá nhân và hưởng thù lao trực tiếp từ
khách hàng. Hành vi nhân dân cá nhân kinh doanh cùng ngành, nghề với công ty để tư lợi của
ông Nhân là đã vi phạm 2 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020.

(ii) Công ty có quyền khai trừ ông Nhân không?


Công ty có quyền khai trừ ông Nhân

Bởi vì: các trường hợp thành viên hợp danh bị khai trừ được quy định tại khoản 3 Điều 185
Trang 30
Luật Doanh nghiệp 2020 thì có trường hợp là thành viên hợp danh vi phạm quy định tại Điều
180 LDN. Mà như ở trên ta đã xác định là ông Nhân vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 180
Luật Doanh nghiệp 2020. Do đó, công ty có quyền khai trừ ông Nhân. => CHƯA CHẤM
DỨT TƯ CÁCH THÀNH VIÊN HỢP DANH => PHẢI ĐƯỢC ¾ TVHD CHẤP THUẬN

(iii) Cuộc họp ra quyết định khai trừ ông Nhân có hợp pháp không?
Cuộc hợp quyết định khai trừ ông Nhân không hợp pháp

THƯ MỜI VÀ TÀI LỆU CỦA CUỘC HỌP PHẢI GỬI ĐẾN TẤT CẢ THÀNH VIÊN CỦA
CÔNG TY, BAO GỒM CẢ NHÂN (TẠI THỜI ĐIỂM HỌP THÌ NHÂN VẪN LÀ THÀNH
VIÊN CỦA CÔNG TY). NHƯNG ÔNG TÂM KHÔNG MỜI ÔNG NHÂN => NGHỊ
QUYẾT KHÔNG HỢP LỆ, BỞI VÌ THỦ TỤC TRIỆU TẬP KHÔNG HỢP PHÁP.

Bởi vì: căn cứ khoản 2 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2020 thì việc triệu tập cuộc họp thì phải
thông báo mời họp đến Hội đồng thành viên và bằng các phương tiện khác nhau như: giấy
mới, điện thoại, fax,… cũng như các tài được thảo luận được sử dụng quyết định các vấn đề
quy định tại khoản 3 Điều 182 Luật DN (bao gồm vấn đề liên quan đến việc khai trừ ông
Nhân) phải được gửi đến tất cả thành viên.

Tuy nhiên, ở tình huống này, ông Tâm triệu tập họp Hội đồng thành viên nhưng không mời
ông Nhân với lý do nghĩ có mời ông Nhân cũng không đi, cũng như ông Tâm không gửi các
tài liệu được sử dụng trong cuộc họp và không thông báo cho ông Nhân biết về nội dung cuộc
họp. Như vậy, ông Tâm không thực hiện đúng quy trình được triệu tập cuộc họp Hội đồng
thành viên do đó mặc dù có ba trong bốn thành viên của Hội đồng thành viên biểu quyết tán
thành thông qua nghị quyết nhưng cuộc họp khai trừ ông Nhân là không hợp pháp, nên các
quyết định đều không có hiệu lực.

Trang 31
CHƯƠNG 4. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
- CÔNG TY TNHH: CÔNG TY ĐỐI VỐN (VẪN CÒN MANG ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG
TY ĐỐI NHÂN) => MANG TÍNH ĐÓNG
- TĂNG VĐL
+ TĂNG VỐN GÓP THÀNH VIÊN HIỆN HỮU
=> TỶ LỆ PVG LUÔN THAY ĐỔI => SAI: NẾU NHƯ CÁC THÀNH VIÊN GÓP ĐÚNG
PHẦN TĂNG THÊM CỦA MÌNH THÌ TỶ LỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN SẼ GIỮ
NGUYÊN

+ TIẾP NHẬN THÀNH VIÊN MỚI:


=> PVG CỦA CÁC TV SẼ LUÔN THAY ĐỔI? SAI, BỞI VÌ
THÀNH VIÊN MỚI GÓP VỐN CHỨ THÀNH VIÊN HIỆN HỮU
KHÔNG GÓP
- GIẢM VĐL: 3 CÁCH
+ HOÀN TRẢ LẠI MỘT PHẦN VỐN GÓP CHO CÁC TẤT THÀNH VIÊN: KHOẢN 3
ĐIỀU 68 LDN (ĐÁP ỨNG 2 ĐIỀU KIỆN)
+ YÊU CẦU CÔNG TY MUA LẠI PVG
+ PVG KHÔNG ĐƯỢC THANH TOÁN ĐÚNG VÀ ĐỦ KHOẢN 4 ĐIỀU 47 LDN.

- CHUYỂN NHƯƠNGK PVG: ĐIỀU 52 LDN


+ NGƯỜI MUA: TV CÔNG TY, NGƯỜI BÊN NGOÀI CÔNG TY
+ BÁN PVG ĐANG SỞ HỮU, BÁN QUYỀN ƯU TIÊN GÓP VỐN (TẠI ĐIỀU 68 LDN)
+ BÁN MỘT PHẦN HOẶC TOÀN BỘ
+ HỆ QUẢ: VĐL KHÔNG THAY ĐỔI
Trang 32
A =250 TRIỆU => B: GIÁ: 600 TRIỆU: ĐƯỢC
A: 600 TRIỆU => B CÓ QUYỀN SỞ HỮU PVG = 250 TRIỆU
VĐL = A (250 TRIỆU) + TV KHÁC = B (250 TRIỆU) + TV KHÁC = KHÔNG THAY ĐỔI

- YÊU CẦU CÔNG TY MUA LẠI PVG: ĐIỀU 51 LDN


+ NGƯỜI MUA: CÔNG TY
+ BÁN: PVG MÀ CHÚNG TA ĐANG SỞ HỮU
+ NGƯỜI BÁN: THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY (BỎ PHIẾU KHÔNG TÁN THÀNH NQ
CỦA HĐTV) => KHOẢN 1 ĐIỀU 51, NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG MUỐN TRỞ THÀNH
THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY, NGƯỜI ĐƯỢC TẶNG CHO KHÔNG ĐƯỢC HĐTV
CHẤP THUẬN, BỊ GIẢI THỂ HOẶC PHÁ SẢN KHOẢN 4 ĐIỀU 53

+ BÁN TOÀN BỘ PVG CHO CÔNG TY=> CHẤM DỨT TƯ


CÁCH THÀNH VIÊN VÀ RA KHỎI CÔNG TY
=> Ý NGHĨA: LỐI THOÁT DÀNH CHO THÀNH VIÊN THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY
A = 250 TRIỆU => CÔNG TY: GIÁ: 600 TRIỆU: ĐƯỢC (KHOẢN 3 ĐIỀU 51 LDN)
A: 600 TRIỆU => VỐN ĐIỀU LỆ = A (250 TRIỆU) + TV KHÁC = GIẢM 250 TRIỆU
=> TỔNG TÀI SẢN = VĐL (-250) + TS KHÁC (-350) = GIẢM 600 TRIỆU
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên
sẽ trở thành thành viên của công ty đó.
- NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG MUỐN TRỞ THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY: KHOẢN 4
ĐIỀU 53 LDN
- NGƯỜI TK BỊ TRUẤT QUYỀN THỪA KẾ: KHOẢN 5 ĐIỀU 53 LDN
- NGƯỜI THỪA KẾ TỪ CHỐI NHẬN THỪA KẾ: KHOẢN 5 ĐIỀU 53 LDN
2. Công ty TNHH không được huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.
KHOẢN 1 ĐIỀU 4 LUẬT CHỨNG KHOÁN: CK BAO GỒM: CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU,
CHỨNG CHỈ QUỸ,…=> CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU LÀ CHỨNG KHOÁN
- TRÁI PHIẾU: ĐƯỢC QUYỀN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU (THEO LUẬT NÀY VÀ
LUẬT KHÁC CÓ LIÊN QUAN)
- NGHỊ ĐỊNH 153/NĐ2020: CHUYỂN ĐỔI THÀNH CPPT CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
Trang 33
=> TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI CHỈ DO CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH.
- NHỮNG TRÁI PHIẾU KHÁC THÌ ĐƯỢC QUYỀN PHÁT HÀNH TRỪ TRÁI PHIẾU
CHUYỂN ĐỔI.
- CỔ PHẦN: TNHH KHÔNG ĐƯỢC QUYỀN PHÁT HÀNH CP, TRỪ TRƯỜNG HỢP
CHUYỂN ĐỔI THÀNH CTCP (QUY ĐỊNH MỚI). KHOẢN 6 ĐIỀU 43 LUẬT DOANH
NGHIỆP
Nhận định sai. Chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và các hình thức khác. Căn cứ
khoản 3, 4 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên được
phép phát hành trái phiếu và không được phát hành cổ phần. Trái phiếu là loại chứng khoán
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát
hành.

3. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
đều không thể trở thành thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- KHOẢN 2 ĐIỀU 17 LDN: CẤM THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ DN
- KHOẢN 24 ĐIỀU 24 LDN
- CÔNG TY HỢP DANH: HĐTV = TVHD + TVGP (KHÔNG THAM GIA QUẢN LÝ) =>

LOẠI TRỪ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN THEO QUY
ĐỊNH Ở KHOẢN 4 ĐIỀU 24 => ÁM CHỈ CT TNHH 1 THÀNH VIÊN
MÀ CHỦ SỞ HỮU LÀ PHÁP NHÂN
- CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN: HĐTV = TẤT CẢ TV
- CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN
+ CÁ NHÂN: CHỦ TỊCH CÔNG TY
+ PHÁP NHÂN: ỦY QUYỀN
1 CÁ NHÂN: CHỦ TỊCH CÔNG TY
NHIỀU CÁ NHÂN = HĐCP
- CÔNG TY CP:
ĐHĐCĐ: TẤT CẢ CỔ ĐÔNG CÓ QUYỀN BIỂU QUYẾT: CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHO
CSH
HĐQT: KHÔNG NHẤT THIẾT PHẢI LÀ CỔ ĐÔNG: CƠ QUAN QUẢN LÝ TRONG
Trang 34
CTCP
----------------------------------
QUAN ĐIỂM 1: HĐTV = CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHO CSH + QUẢN LÝ
QUAN ĐIỂM 2: HĐTV = CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SH (QUAN ĐIỂM 2 HỢP LÝ
HƠN), KHOẢN 3 ĐIỀU 53.
=> SAI.
- KHOẢN 2 ĐIỀU 17 LDN: HĐTV: TV CỦA CÔNG TY: KHÔNG PHẢI LÀ NGƯỜI
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP, NÊN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN

2 ĐIỀU 17 VẪN CÓ THỂ TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY SAU THỜI
ĐIỂM THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
4. Các thành viên HĐTV của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể được
bầu làm Chủ tịch HĐTV.
- ĐIỀU 17.2 DN: CÓ THỂ TRỞ THÀNH TV CỦA HĐTV GV SAU TL DN
- CHỦ TỊCH HĐTV: GIỮ CHỨC DANH QUẢN LÝ (KHOẢN 24 ĐIỀU 4 LDN)
- ĐIỀU 17.2 LDN: KHÔNG THỂ TRỞ THÀNH CT HĐTV
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 4 thì chủ tịch HĐTV là chức danh
quản lý của công ty. Như vậy, các thành viên HĐTV bị cấm thành lập và quản lý doanh
nghiệp theo khoản 2 Điều 17 và các thành viên này không vi phạm quy định tại điểm a, b
khoản 3 điều 17 thì chỉ có quyền góp vốn, làm thành viên hội đồng quản trị chứ không thể
được bầu làm chủ tịch HĐTV.
5. Mọi tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh
nghiệp đều có quyền thành lập và quản lý công ty TNHH 1 thành viên.
Nhận định trên đúng. Bởi vì, theo khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tổ chức, cá
nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Ở câu nhận định trên thì
trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều chung chung, bao quát các trường hợp
cấm tại khoản 2 Điều 17, khoản 1 Điều 101, Điều 3 Luật doanh nghiệp và các luật chuyên
ngành khác. Câu nhận định này chỉ sai khi đi vào một trường hợp cụ thể, chẳng hạn “Tổ chức
không thuộc trường hợp cấm tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì được thành lập
và quản lý…”. Pháp luật kinh doanh đã liệt kê các trường hợp cá nhân, tổ chức cấm bị cấm
thành lập và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, mọi cá nhân, tổ chức không thuộc trường hợp cấm
Trang 35
thành lập doanh nghiệp nói chung đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, trong đó
bao gồm cả công ty TNHH 1 thành viên.

6. Trong mọi trường hợp, thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành
viên trở lên sở hữu dưới 25% vốn điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV.
KHOẢN 2 ĐIỀU 49 LDN
- DƯỚI 10% VĐL VẪN CÓ QUYỀN YÊU CẦU TRIỆU TẬP CUỘC HỌP HĐTV NẾU:
+ ĐIỀU LỆ CÔNG TY CÓ QUY ĐỊNH MỘT TỶ LỆ KHÁC NHỎ HƠN 10% VĐL
+ 1 THÀNH VIÊN SỞ HỮU TRÊN 90% VĐL THÌ NHÓM THÀNH VIÊN CÒN LẠI CÓ
QUYỀN
Nhận định trên sai. Bởi vì, theo điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 49 LDN 2020 thì khi thành
viên, nhóm thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên sở hữu dưới 25% vốn điều lệ
nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 LDN 2020 thì có quyền yêu cầu
triệu tập cuộc họp HĐTV. Cụ thể:

- Thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% trở lên hoặc một tỷ lệ khác (nhỏ hơn 10%) do
Điều lệ công ty quy định.

- Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90%, thì nhóm thành viên còn lại cũng
đương nhiên có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp HĐTV.

7. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều
làm thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu.
- TĂNG VĐL: 2 CÁCH

+ TĂNG VG CỦA CÁC TV HIỆN HỮU

=> TỶ LỆ SẼ KHÔNG THAY ĐỔI: TẤT CẢ TV ĐỀU GÓP ĐÚNG PVG TĂNG THÊM
CỦA MÌNH

=> TỶ LỆ VG SẼ THAY ĐỔI: CÓ TV KHÔNG GÓP THÊM

+ TIẾP NHẬN VG CỦA TV MỚI

=> TỶ LỆ LUÔN THAY ĐỔI

=> PVG KHÔNG THAY ĐỔI

Trang 36
Nhận định sai. Vì:

- Trường hợp tăng vốn các thành viên thì vốn góp của các thành viên thêm chia theo tỉ lệ
tương ứng với phần vốn góp của thì sẽ không làm thay đổi tỷ lệ vốn của họ trong vốn điều lệ
công ty. Ví dụ: Công ty X có vốn ĐL 1 tỷ, A: 500tr, B:300 tr, C: 200tr. Công ty thêm vốn 500
tr thì A góp 250tr, B góp 150tr, c góp 100tr.

- Trường hợp tiếp nhận vốn của thành viên mới, hoặc tăng vốn các thành viên nhưng
thành viên không góp hoặc góp một phần cũng dẫn đến thay đổi tỉ lệ vốn góp.

8. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi.
ĐÚNG

KHOẢN 4 ĐIỀU 74 LDN. VỀ NGUYÊN TẮC CT TNHH SẼ ĐƯỢC PHÁT HÀNH TRÁI
PHIẾU TRỪ TRÁI PHIỂU CHUYỂN ĐỔI. BỞI VÌ TPCĐ SẼ CHUYỂN ĐỔI THÀNH
CPPT: CHỈ CÓ CTCP MỚI ĐƯỢC QUYỀN PHÁT HÀNH. KHOẢN 3 ĐIỀU 4 NGHỊ
ĐỊNH 153/2020.

9. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu
công ty phải được sự phê duyệt của cơ quan đăng ký kinh doanh.

KHOẢN 6 ĐIỀU 86 LDN 2020


10. Hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sở hữu phải được HĐTV hoặc
Chủ tịch công ty, GĐ hoặc TGĐ và KSV xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số.
KHOẢN 1, KHOẢN 6 ĐIỀU 86 LUẬT DOANH NGHIỆP
2 TRƯỜNG HỢP: CÔNG TY TNHH DO TỔ CHỨC LÀM CHỦ SỞ HỮU THÌ CẦN
HĐTV, GĐ, TGĐ….CHẤP THUẬN VÀ CÔNG TY TNHH DO TỔ CHỨC LÀM CHỦ SỞ
HỮU THÌ ĐƯỢC GHI CHÉP,….
III. TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1
Chế độ tài chính công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty TNHH X (Công ty X) có 04 thành viên với tỷ lệ vốn góp như sau: A (10% vốn điều
lệ), B (20% vốn điều lệ), C (30% vốn điều lệ), D (40% vốn điều lệ). Giá trị vốn điều lệ công
ty là 02 tỷ đồng.

(1) Nếu công ty này tăng vốn điều lệ thêm 1 tỷ đồng thì có những cách thức tăng vốn
điều lệ nào?
Trang 37
Căn cứ Điều 68 LDN thì có những cách sau:

- TĂNG VỐN GÓP CỦA THÀNH VIÊN HIỆN HỮU

- TIẾP NHẬN THÀNH VIÊN MỚI

- Giả sử Công ty X tăng vốn điều lệ bằng cách điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với
giá trị tài sản tăng lên của công ty thì có phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp
không? Giải thích.

Giả sử Công ty X tăng vốn điều lệ bằng cách điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với
giá trị tài sản tăng lên của công ty thì không phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp. Vì
tổng tài sản công ty = Vốn điều lệ + tài sản khác (bao gồm cả giá trị tài sản tăng lên của công
ty). Trong khi đó, theo quy định vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các chủ sở hữu công ty
đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty. Còn giá trị tài sản tăng lên của công ty là
phần tài sản khác của công ty.

CCPL: k34 Đ 4 LDN

(2) A muốn chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác thì A phải làm
gì?

A có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình với giá 01 tỷ đồng hoặc 100
triệu đồng hay không? Nếu A chuyển nhượng với giá đó thì vốn điều lệ của công ty có
thay đổi không?

KHOẢN 1 ĐIỀU 52 LDN

- A muốn chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác thì A phải làm là:

+ Đầu tiên, Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ trong công ty (CÔNG BẰNG) với cùng điều kiện chào bán.

+ Tiếp theo đó nếu hết hạn 30 ngày chào bán, các thành viên công ty không mua thì A có
quyền bán cho người khác cùng điều kiện bán với các thành viên công ty. (lưu ý nếu A yêu
cầu công ty mua lại nhưng công ty không có khả năng thanh toán theo quy định pháp luật thì
A có thể chuyển nhượng cho người khác hoặc trường hợp tặng cho hoặc trả nợ). CCPL: k1 Đ
52 LDN.

- A có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình với giá 01 tỷ đồng hoặc 100
triệu đồng hay 1 tỷ vì đây sẽ trên thỏa thuận các bên (lưu ý chào bán cho thành viên công ty
và người khác cùng điều kiện). ĐÂY LÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN BÌNH THƯỜNG, NÊN
Trang 38
CÁC BÊN CÓ THỂ THỎA THUẬN VIỆC MUA BÁN.

- VỐN ĐIỀU LỆ SẼ KHÔNG THAY ĐỔI, THAY ĐỔI CHỦ SỞ HỮU, PVG CỦA
CHỦ SỞ HỮU VẪN GIỮ NGUYÊN.

(3) B bỏ phiếu không tán thành quyết định của HĐTV, thì B có thể yêu cầu Công ty
mua lại phần vốn góp của mình để rút khỏi Công ty hay không?

KHÔNG CHẮC

KHOẢN 1 ĐIỀU 51. ÔNG B PHẢI THỎA MÃN: BỎ PHIẾU KHÔNG TÁN THÀNH ĐỐI
VỚI NQ, QĐ CỦA HĐTV VÀ PHẢI KHÔNG TÁN CÁC VẤN ĐỀ ĐƯỢC QUY ĐỊNH
TẠI ĐIỂM A, B, C KHOẢN 1 ĐIỀU 51 LDN

B bỏ phiếu không tán thành quyết định của HĐTV, thì B có thể yêu cầu Công ty mua lại phần
vốn góp của mình để rút khỏi Công ty về những vấn đề như sau:

+ Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
thành viên, Hội đồng thành viên;

+ Tổ chức lại công ty;

+ Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

- Nếu B thuộc trường hợp được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp, B có thể
bán phần vốn góp của mình với giá 01 tỷ đồng hay không?

B = 20% VĐL = 400 TRIỆU => CÔNG TY: GIÁ 1 TỶ: ĐƯỢC NẾU GIÁ DO CÁC BÊN
THỎA THUẬN (KHOẢN 3 ĐIỀU 51)

VỐN ĐIỀU LỆ: GIẢM 400 TRIỆU (VĐL = B (400 TR) + TV KHÁC)

TỔNG TÀI SẢN: VĐL (-400) + TS KHÁC (-600) = GIẢM 1 TỶ

B thuộc trường hợp được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp, B có thể bán phần
vốn góp của mình với giá 01 tỷ đồng vì giá bán hai bên có thể thỏa thuận hoặc theo giá thị
trường hoặc theo điều lệ.

- Nếu Công ty mua lại vốn của B với giá 01 tỷ thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi không?

Ông ty mua lại vốn của B với giá 01 tỷ thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi vì:

Tổng tài sản công ty: Vốn điều lệ+ tài sản khác

Vốn ông B góp vào vốn ĐL là 200 tr khi công ty mua lại sẽ dùng tài sản để mua, như vậy khi
Trang 39
B bán lại vốn ông đã góp cho công ty vốn điều lệ giảm 200 tr, cũng như tổng tài sản công ty
sẽ giảm.

(4) Anh/chị hãy cho biết những người sau đây có được trở thành thành viên công ty
X không?

- M được A tặng toàn bộ phần vốn góp của A?

KHOẢN 6 ĐIỀU 53 LDN

- M THUỘC ĐỐI TƯỢNG THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT: TV CỦA CÔNG TY

- M KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG TK THEO PL: TV NẾU HĐTV CHẤP THUẬN.

=> HĐTV KHÔNG CHẤP THUẬN: YÊU CẦU CÔNG TY MUA LAI ĐIỀU 51, CHUYỂN
NHƯỢNG THEO ĐIỀU 52 (ĐIỂM B KHOẢN 4 ĐIỀU 53 LDN)

M được A tặng toàn bộ phần vốn góp của A có thể được trở thành thành viên công ty X nếu
rơi vào trường hợp M được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật thì đương nhiên
là thành viên công ty, trường hợp khác thì người M chỉ trở thành thành viên công ty khi được
Hội đồng thành viên chấp thuận.

- N được thừa kế phần vốn góp của B?

KHOẢN 1 ĐIỀU 53 LDN: N SẼ TRỞ THÀNH TV CỦA CT MÀ KHÔNG CẦN SỰ CHẤP


THUẬN CỦA HĐTV, TRỪ 3 TH:

NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG TRỞ THÀNH TV CỦA CÔNG TY

+ NGƯỜI TK KHÔNG MUỐN TRỞ THÀNH TV CỦA CT: CHUYỂN NHƯỢNG ĐIỀU
52, YÊU CẦU CÔNG TY MUA LẠI ĐIỀU 51

+ TỪ CHỐI NHẬN TK: BỘ LUẬT DÂN SỰ

+ BỊ TRUẤT QUYỀN TK: BỘ LUẬT DS

B thành viên công ty là cá nhân chết thì N người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của
thành viên đó là thành viên công ty

- Y được C trả nợ bằng toàn bộ phần vốn góp của C?

KHOẢN 7 ĐIỀU 53 LDN

Y được C trả nợ bằng toàn bộ phần vốn góp của C thì Y có thể trở thành thành viên công ty
nếu được HĐTV chấp nhận
Trang 40
CSPL: k1 6 7 Điều 53 LDN

2. TÌNH HUỐNG 2

CUỘC HỌP HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

+ HĐTV = TẤT CẢ THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY (CÁ NHÂN HOẶC TỔ CHỨC (TỔ
CHỨC CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN)) = CÁ NHÂN + CÁ NHÂN LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
ỦY QUYỀN CỦA TV TỔ CHỨC. (2 – 50) => LÀM VIỆC THEO CƠ CHẾ TẬP THỂ:

- CUỘC HỌP

ĐIỀU KIỆN CUỘC HỌP HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN: 3 LẦN

+ LẦN 1: TỪ 65% VĐL THAM DỰ

+ LẦN 2: 15 NGÀY + TỪ 50% VĐL THAM DỰ

+ LẦN 3: 10 NGÀY + TỶ LỆ: KHÔNG QUAN TÂM

THẨM QUYỀN TRIỆU TẬP:

+ CHỦ TỊCH HĐTV: ĐƯƠNG NHIÊN

+ TV, NHÓM TV KHOẢN 2, KHOẢN 3 ĐIỀU 49 LDN: ĐIỀU KIỆN (YÊU CẦU
CHỦ TỊCH HĐTV TRIỆU TẬP, 15 NGÀY CHỦ TỊCH HĐTV KHÔNG TRIỆU TẬP
THÌ HỌ MỚI CÓ QUYỀN TRIỆU TẬP) => KHÔNG ĐƯƠNG NHIÊN
- LẤY Ý KIẾN BẰNG VĂN BẢN

- ĐIỀU LỆ CÔNG TY

ĐIỀU KIỆN THÔNG QUA NGHỊ QUYẾT:

ĐIỂM A KHOẢN 3 ĐIỀU 59 LDN

ĐIỂM B KHOẢN 3 ĐIỀU 59 LDN

Cuộc họp HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên:

Công ty TNHH X (Công ty X) có 05 thành viên, vốn điều lệ là 1 tỷ đồng. Điều lệ công ty
không có quy định khác LDN 2020

(1) A sở hữu 10% vốn điều lệ của Công ty X thì A có quyền triệu tập họp HĐTV
không? => XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN TRIỆU TẬP

Trang 41
KHOẢN 1 ĐIỀU 57 LDN

SẼ CÓ QUYỀN TRIỆU TẬP HỌP HĐVT NẾU TRƯỚC ĐÓ YÊU CẦU CT HĐTV TRIỆU
TẬP NHƯNG TRONG VÒNG 15 NGÀY CT HĐTV VẪN KHÔNG TRIỆU TẬP. (QUYỀN
CÓ ĐIỀU KIỆN)

A sở hữu 10% vốn điều lệ của Công ty X thì A có chỉ yêu cầu quyền triệu tập họp HĐTV để
giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền. Tức là A có quyền yêu cầu CTHĐTV tổ chức hợp.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu
cầu của A trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì A đó có mới quyền triệu
tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng
thành viên sẽ được công ty hoàn lại. (CCPL K1 Đ 57).

(2) Cuộc họp HĐTV của Công ty X được triệu tập và chỉ có 1 thành viên dự họp có
thể hợp lệ không?

ĐIỀU KIỆN CUỘC HỌP HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN: 3 LẦN

+ LẦN 1: TỪ 65% VĐL THAM DỰ

=> HỢP LỆ: THÀNH VIÊN NÀY SỞ HỮU TỪ 65% VĐL

+ LẦN 2: 15 NGÀY + TỪ 50% VĐL THAM DỰ

=> HỢP LỆ: 15 NGÀY + THÀNH VIÊN NÀY SỞ HỮU TỪ 50% VĐL

+ LẦN 3: 10 NGÀY + TỶ LỆ: KHÔNG QUAN TÂM

=> 10 NGÀY + TV NÀY SỞ HỮU TỶ LỆ VG BAO NHIÊU CŨNG ĐƯỢC

KHOẢN 1, 2 ĐIỀU 58 LDN

Cuộc họp HĐTV của Công ty X được triệu tập và chỉ có 1 thành viên dự họp có thể hợp lệ vì
trong cuộc họp đầu tiên được triệu tập số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên
(tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định), trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ
nhất không đủ điều kiện tiến hành thì tiến hành họp lần 2 khi này phải có số thành viên dự
họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên. Nếu lần 2 này không đủ điều kiện thì lần thứ ba được
tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành
viên dự họp, tức chỉ có 1 thành viên dự họp có thể hợp lệ. (lưu ý mỗi lần triệu tập phải đúng
quy trình, thời gian thông báo triệu tập theo pháp luật và phải mỗi lần triệu tập phải cùng nội
dung). CCPL: Đ 58 LDN

Trang 42
(3) Cuộc họp HĐTV chỉ có số thành viên đại diện cho 10% vốn điều lệ dự họp thì có
thể hợp lệ không?

VẪN CÓ THỂ DIỄN RA HỢP LỆ NẾU ĐÂY LÀ CUỘC HỌP LẦN 3. VÌ CUỘC HỌP L3
KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO SỐ THÀNH VIÊN DỰ HỌP VÀ TỶ LỆ VG THÀNH VIÊN
DỰ HỌP

Cuộc họp HĐTV của Công ty X được triệu tập và chỉ có chỉ có số thành viên đại diện cho
10% VĐL có thể hợp lệ vì trong cuộc họp đầu tiên được triệu tập số thành viên dự họp phải
sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên (tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định), trường hợp cuộc
họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì tiến hành họp lần 2 khi
này phải có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên. Nếu lần 2 này không đủ
điều kiện thì lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều
lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp, tức chỉ có chỉ có số thành viên đại diện cho 10% có
thể hợp lệ. (lưu ý mỗi lần triệu tập phải đúng quy trình, thông báo triệu tập theo pháp luật và
phải mỗi lần triệu tập phải cùng nội dung). Đ 58 LDN.

(4) Cuộc họp HĐTV đầu tiên dự định tổ chức vào ngày 03/03/2016 nhưng chỉ có số
thành viên đại diện cho 50% vốn điều lệ dự họp. Cho nên, ngày 30/03/2016 công ty tổ
chức cuộc họp khác và cũng chỉ có số thành viên dự họp đại diện cho 50% vốn điều lệ
của công ty. Cuộc họp ngày 30/03/2016 có hợp lệ không?

3.3.2016 => DIỄN RA KHÔNG HỢP LỆ: KHÔNG ĐÁP ỨNG TỶ LỆ CỦA ĐIỀU KIỆN
HỌP LẦN 1

30.3.2016: L2: 15 NGÀY + TỪ 50% VĐL THAM DỰ

=> NGÀY TRIỆU TẬP: QUÁ 15 NGÀY: KHÔNG HỢP LỆ

Cuộc họp ngày 30/03/2016 có thể hợp lệ vì thời gian thông báo mời họp lần thứ hai công ty
phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nhưng ấn định
ngày họp do công ty lựa chọn và cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai đã đáp ứng đủ số
khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên và nội dung cuộc họp thứ 2
phải tương đương nội dung cuộc họp thứ nhất. (Điều 58 LDN)

(5) Công ty X dự định bán một tài sản có giá trị 05 tỷ đồng. Việc bán tài sản này có
cần phải triệu tập cuộc họp HĐTV để thông qua hay không?

HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ: CÔNG TY X – ÔNG A (THÀNH VIÊN CÔNG TY VÀ CŨNG
LÀ GIÁM ĐỐC CÔNG TY)
Trang 43
ÔNG A: ĐIỂM A KHOẢN 1 ĐIỀU 67 LDN

=> HĐTV CHẤP THUẬN THÔNG QUA

ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGHỊ QUYẾT THÔNG QUA: ĐIỂM A KHOẢN 3 ĐIỀU 59 LDN: 65%
TỔNG SỐ VG CỦA CÁC THÀNH VIÊN DỰ HỌP TÁN THÀNH. ÔNG A KHÔNG
ĐƯỢC QUYỀN BIỂU QUYẾT (A LÀ NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN TRONG HỢP ĐỒNG)
KHOẢN 2 ĐIỀU 67 LDN

Công ty X dự định bán một tài sản có giá trị 05 tỷ đồng. Việc bán tài sản này có thể cần phải
triệu tập cuộc họp HĐTV để thông qua vì đây nó nằm trong quyền và nghĩa vụ của HĐTV để
Thông qua một hợp đồng bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị
từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần
nhất của công ty. Và phải được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất
cả thành viên dự họp trở lên tán thành. (Điều 55.2, 59.3 LDN).

(6) Ông A là thành viên sở hữu 40% vốn điều lệ của Công ty X, ông cũng là Giám
đốc công ty. Công ty X thuê nhà của ông A để mở chi nhánh. Hợp đồng này có cần được
HĐTV Công ty X thông qua hay không? Nêu điều kiện để nghị quyết HĐTV được thông
qua?

Hợp đồng này phải có được HĐTV Công ty X thông qua vì ông A là Thành viên Hội đồng
đồng thời là Giám đốc ty công.

Điều kiện để nghị quyết HĐTV được thông qua là

- Ông A nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành
viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên (nếu có) về các đối tượng có liên quan và lợi ích có
liên quan đối với hợp đồng là thuê nhà của ông A để mở chi nhánh; kèm theo dự thảo hợp
đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành (nếu điều lệ không quy định).

- Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng,
giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 59 của Luật DN. Ông A là thành viên hội đồng có liên quan đến các bên
trong hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết. (Điều 67 LDN)

3. TÌNH HUỐNG 3

Công ty TNHH Sông Tranh (Công ty Sông Tranh) có trụ sở chính tại tỉnh Bình Dương và
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 21/12/2015. Công ty có vốn điều
lệ là 01 tỷ đồng, có 04 thành viên với vốn góp như sau: ông M sở hữu 91% vốn điều lệ, ông N
Trang 44
sở hữu 04% vốn điều lệ, ông E sở hữu 03% vốn điều lệ và ông F sở hữu 02% vốn điều lệ . Các
thành viên bầu ông M làm Chủ tịch HĐTV; ông M cũng là Giám đốc của Công ty. => ÔNG

M CÓ THẨM QUYỀN NHÂN DANH CÔNG TY ĐỂ KÝ KẾT


CÁC HỢP ĐỒNG CỦA CÔNG TY. ÔNG M LÀ NGƯỜIDDAIJ
DIỆN THEO PHÁP LUẬT (KHOẢN 3 ĐIỀU 54 LDN 2020)
Giả định Điều lệ của Công ty Sông Tranh không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp,
anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về các sự việc sau đây:

1. Tháng 2/2016, ông E và ông F có dự định gửi văn bản yêu cầu Chủ tịch HĐTV triệu
tập họp HĐTV để giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty. Ông E
và ông F có thể thực hiện việc này hay không? Vì sao?

KHOẢN 3 ĐIỀU 49 LDN

CÓ 1 TV LÀ ÔNG M SỞ HỮU 91% VĐL (TRÊN 90% VĐL), NHÓM TV CÒN LẠI LÀ N,
E, F => CÓ QUYỀN YÊU CẦU TRIỆU TẬP CUỘC HỌP HĐTV => E VÀ F KHÔNG CÓ
QUYỀN YÊU CẦU TRIỆU TẬP

- HỢP ĐỒNG KHÔNG ĐƯỢC HĐTV THÔNG QUA => HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU THEO
KHOẢN 3 ĐIỀU 67 LDN)

Ông E và F không thể thực hiện việc này vì Công ty Sông Tranh có Ông M sở hữu hơn 90%
vốn điều lệ (cụ thể 91%) thì theo luật nhóm thành viên còn lại, bao gồm N E F cùng yêu cầu
Chủ tịch HĐTV triệu tập họp HĐTV để giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của
Công ty. (CCPL: k3 Điều 49 LDN)

2. Tháng 7/2016, ông M đã nhân danh Công ty Sông Tranh ký hợp đồng thuê một tài
sản của ông N.

Các thành viên còn lại cho rằng việc làm này của ông M là trái với quy định của pháp
luật, bởi vì đây là loại hợp đồng phải được sự chấp thuận của HĐTV Công ty Sông
Tranh. Anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về việc làm của ông M và ý kiến của các
thành viên còn lại?

HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN: CÔNG TY SONG TRANH – ÔNG N (THÀNH VIÊN CỦA
CÔNG TY) => ĐIỂM A KHOẢN 1 ĐIỀU 67 LDN 2020 => PHẢI ĐƯỢC HĐTV CHẤP
THUẬN => ÔNG M TỰ Ý NHÂN DANH CÔNG TY

Trang 45
Việc làm của ông M đã trái với pháp luật. Theo quy định pháp luật, ông N là thành viên hội
đồng hợp đồng với công ty, tức rơi là trường hợp hợp đồng, giao dịch này phải được Hội
đồng thành viên chấp thuận. Ông M nhân danh công ty ký kết hợp đồng với N phải thông báo
cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên (nếu có) về các đối tượng có liên
quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng và kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung
chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận
hoặc không chấp thuận hợp đồng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và
Hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất
65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. N, M là người có liên quan đến các bên trong hợp
đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết. (Điều 67 LDN).

3. Giả sử HĐTV Công ty họp để xem xét việc thông qua hợp đồng nêu trên, nhưng ông
F không tham gia, anh/chị hãy nêu điều kiện để hợp đồng được thông qua.

HĐ THUÊ TÀI SẢN CỦA ÔNG N (THÀNH VIÊN): HĐTV (CÂU 2)

ĐIỂM A KHOẢN ĐIỀU 59 LDN: 65% TỔNG SỐ VG CỦA THÀNH VIÊN DỰ HỌP
TÁN THÀNH

- TV DỰ HỌP: M + E (KHÔNG GỒM: F – KHÔNG THAM GIA, N – KHÔNG CÓ


QUYỀN BIỂU QUYẾT, NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN) = 94%

ĐIỀU KIỆN ĐỂ HĐ THÔNG QUA: 65% CỦA 94% THÔNG QUA


HĐTV Công ty họp để xem xét việc thông qua hợp đồng nêu trên, nhưng ông F không tham
gia, thì điều kiện để hợp đồng được thông qua:
+Ông M, N là thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào
việc biểu quyết. Như vậy, người được tính vào việc biểu quyết là ông F hợp đồng này được
chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền
biểu quyết. Như vậy, F sẽ có thể biểu quyết thông qua trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo.

4. TÌNH HUỐNG 4
A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH X kinh doanh thương mại và dịch vụ. Ngày
05/02/2021, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phần vốn góp của
các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:
 A góp bằng một căn nhà tại đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, trị giá 400 triệu đồng,
Trang 46
chiếm 40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.
 B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều
lệ.
 C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.
Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên đã thực
hiện thủ tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp. Để tổ chức bộ
máy quản lý nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch HĐTV, B làm Giám
đốc, và C là Kế toán trưởng Công ty. Điều lệ của Công ty quy định B là người đại diện theo
pháp luật của Công ty.
Ngày 30.12.2021, Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà
mà A mang ra góp vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp
vốn nên phải góp bằng căn nhà, nay đã có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã
mang góp vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt. B và C không đồng ý.
1. NGÀY 5.2.2021: CẤP GCNĐKDN (TV CAM KẾT)
THỜI HẠN: 90 NGÀY KỂ TỪ NGÀY ĐƯỢC CẤP GCNĐKDN (KHOẢN 2 ĐIỀU 47
LDN)
SAU 90 NGÀY: HOÀN TẤT THỦ TỤC GÓP VỐN
A: CĂN NHÀ: CHUYỂN QUYỀN SH CĂN NHÀ CHO CÔNG TY: CÔNG TY LÀ CHỦ
SỞ HỮU CĂN NHÀ => A SẼ CÓ QUYỀN SỞ HỮU PVG = 400 TRIỆU
30.12.2021: CÔNG TY VẪN LÀ CSH CĂN NHÀ: PHẦN TĂNG THÊM CỦA CĂN NHÀ
SẼ THUỘC VỀ CSH LÀ CÔNG TY.
2.
TV MUỐN THAY ĐỔI LOẠI TS GV, ĐIỀU KIỆN:
+ YÊU CẦU THAY ĐỔI TS TRONG 90 NGÀY KỂ TỪ NGÀY ĐƯỢC CẤP
GCNĐKDN
+ PHẢI ĐƯỢC TRÊN 50% SỐ TV CÒN LẠI TÁN THÀNH
+ CHƯA LÀM THỦ TỤC CHUYỂN QUYỀN SH TS GV CHO CT
Ngày 5.2.2021–.12.2021: HƠN 90 NGÀY
Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?
Gía trị căn nhà tăng lên thuộc về công ty.
Trang 47
A có thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt
được không? Căn cứ pháp lý?
A không thể rút căn nhà trước đây đã mang ra góp vốn để đóng thế bằng 500 triệu đồng tiền
mặt. Vì khi góp căn nhà cho công ty, đồng nghĩa với việc A và công ty đã làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu căn nhà cho công ty. Vậy, bây giờ công ty mới là chủ sở hữu của căn nhà chứ
không phải là A. Vì vậy A chỉ có quyền với căn nhà tương ứng với phần vốn góp của mình
như là 1 trong số những CSH của công ty chứ không còn toàn quyền đối với ngôi nhà nữa.
- Điều 223 BLDS 2015.
Giả sử B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào thì có đúng pháp luật
không?
Nó sẽ đúng pháp luật khi:
+ Thời gian A đòi lại căn nhà vẫn đang trong thời hạn góp vốn thành lập công ty
+ Lúc này là trước khi hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu cho công ty
+ Bởi cả B và C (đã đạt mức 50% số thành viên còn lại) tán thành, nên chỉ cần thỏa 2 điều
kiện trên thì việc A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào sẽ đúng pháp luật
Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu?
Khoản 2 Điều 47 LDN 2020

5. TÌNH HUỐNG 5
Công ty TNHH Phương Đông
An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua bán thủy
sản, vật tư ngành thủy sản với vốn điều lệ là 1 tỉ đồng. An góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt
(20% vốn điều lệ); Bình góp một chiếc ô tô được định giá 200 triệu đồng (20% vốn điều lệ);
Chương góp kho bãi kinh doanh, một số thiết bị vật tư được định giá 500 triệu đồng (50%
vốn điều lệ); và Dung góp 100 triệu đồng bằng tiền mặt (10% vốn điều lệ).
Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch HĐTV, Bình là giám đốc, An là Phó giám đốc;
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật cho công ty. Sau một năm hoạt động phát sinh
mâu thuẫn giữa Chương và Bình. Với tư cách là Chủ tịch HĐTV và là người góp nhiều vốn
nhất, Chương ra một quyết định cách chức Giám đốc của Bình và bổ nhiệm An làm Giám đốc
thay thế. Không đồng ý với quyết định kể trên, Bình vẫn tiếp tục giữ con dấu của công ty. Sau
đó với danh nghĩa công ty Phương Đông, Bình kí hợp đồng vay 700 triệu đồng của công ty
TNHH Trường Xuân. Theo hợp đồng, công ty Trường Xuân chuyển trước 300 triệu đồng
cho công ty Đông Phương. Toàn bộ số tiền này được Bình chuyển sang tài khoản cá nhân của
Trang 48
minh. Theo sổ sách, tài sản của công ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng.
Chương kiện Bình ra Tòa án, yêu cầu Bình nộp lại con dấu cho công ty, phải hoàn trả số tiên
300 triệu đồng cho công ty và bồi thường thiệt hại cho công ty. Thêm nữa, công ty TNHH
Trường Xuân cũng khởi kiện công ty Phương Đông, yêu cầu hoàn trả số tiền 300 triệu đồng
mà Trường Xuân đã cho Phương Đông vay.
Câu hỏi:
1. Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An có đúng không? Tại
sao?
CHƯƠNG: CHỦ TỊCH HĐTV (QUYỀN, NGHĨA VỤ CHỦ TỊCH HĐTV) => KHOẢN 2
ĐIỀU 56 LDN: KHÔNG CÓ THẦM QUYỂN CẮT CHỨC
- HĐTV: CÓ THẨM QUYỀN CẮT CHỨC GĐ VÀ BỔ NHIỆM GĐ: KHOẢN 2 ĐIỀU 52
LDN => TRIỆU TẬP CUỘC HỌP HĐTV: BỎ PHIẾU VỀ VIỆC CẮT CHỨC GĐ BÌNH
VÀ BỔ NHIỆM AN LÀM GĐ THAY THẾ
=> BÌNH VẪN LÀ GIÁM ĐỐC CÔNG TY
=> BÌNH VẪN LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An là sai
Vì căn cứ vào Điểm đ Khoản 2 Điều 55 LDN 2020, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm. ký và chấm dứt hợp đồng đối với chức danh Giám đốc sẽ do Hội đồng thành viên
quyết định. Chương là Chủ tịch HĐTV nên không có toàn quyền quyết định việc cách chức
hay bổ nhiệm chức danh Giám đốc.
2. Việc Bình nhân danh công ty Phương Đông ký hợp đồng vay nợ của Trường Xuân có
đúng pháp luật không?

KÝ KẾT MỘT HỢP ĐỒNG THÌ PHẢI XEM 2 ĐIỀU


KIỆN: THẨM QUYỀN KÝ KẾT VÀ THỦ TỤC KÝ KẾT
- THẨM QUYỀN KÝ HỢP ĐỒNG: => THẨM QUYỀN KÝ ĐÚNG
+ BÌNH VẪN LÀ GĐ CÔNG TY, VẪN LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT: KÝ
HỢP ĐỒNG VAY TIỀN CỦA TRƯỜNG XUÂN => HĐ MANG DANH NGHĨA CỦA
CÔNG TY
+ HỢP ĐỒNG VAY: PHƯƠNG ĐÔNG – TRƯỜNG XUÂN => TRƯỜNG XUÂN SẼ
KHỞI KIỆN ĐỂ ĐÒI 300 TRIỆU TỪ PHƯƠNG ĐÔNG
Trang 49
- THỦ TỤC KÝ HỢP ĐỒNG: => THỦ TỤC SAI
+ HỢP ĐỒNG VATY = 700 TRIỆU > 50% TỔNG TS (1 TỶ 2)
=> ĐIỂM D KHOẢN 2 ĐIỀU 51 LDN: HĐTV THÔNG QUA TRƯỚC KHI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT KÝ
=> HĐTV CHƯA THÔNG QUA MÀ BÌNH TỰ Ý KÝ: HĐ VÔ HIỆU: CÁC BÊN HOÀN
TRẢ CHO NHAU NHỮNG GÌ ĐÃ NHẬN: PHƯƠNG ĐÔNG TRẢ CHO TRƯỜNG XUÂN
300 TRIỆU
- BÌNH LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY: BÌNH VI PHẠM
TRÁCH NHIỆM QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM B KHOẢN 1 ĐIỀU 71 => CHƯƠNG LÀ THÀNH
VIÊN SẼ ĐƯỢC QUYỀN KHỞI KIỆN ÔNG BÌNH ĐỂ YÊU CẦU BÌNH TRẢ LẠI 300
TRIỆU VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NẾU CÓ.

CHƯƠNG 5. CÔNG TY CỔ PHẦN


CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY = CT HD, CTCP, CTHD, CT TNHH
CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP: CT HD, CTCP, CTHD, CT TNHH, DNTN => CÁC
HÌNH THỨC PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
CHỦ THỂ KINH DOANH: HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HTX, CT HD, CTCP, CTHD, CT
TNHH, DNTN
DN XÃ HỘI, DN CÔNG ÍCH: => KHÔNG PHẢI LÀ HÌNH THỨC PHÁP LÝ CỦA DN =>
TÊN GỌI CHO BIẾT MỤC ĐÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
DN NN, DN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI: KHÔNG PHẢI LÀ HÌNH THỨC PHÁP
LÝ CỦA DN => TÊN GỌI CHO BIẾT NGUỒN VỐN TỪ ĐÂU
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH TẠI SAO?
CÁC LOẠI CP TRONG CTCP
+ CPPT: BẮT BUỘC => KHÔNG ĐƯỢC CHUYỂN THÀNH CP ƯU ĐÃI => MỌI CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC (KHÔNG THUỘC KHOẢN 3 ĐIỀU 17 LDN)
=> CHUYỂN NHƯỢNG: TỰ DO CN TRỪ TH
KHOẢN 1 ĐIỀU 127 LDN: ĐIỀU LỆ CÔNG TY CÓ QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ CN +
HẠN CHẾ ĐƯỢC GHI RÕ TRÊN CỔ PHIẾU CỦA CP
KHOẢN 3 ĐIỀU 120 LDN: CPPT CỦA CĐSL MUA LẠI TẠI THỜI ĐIỂM TLDN (THỜI

Trang 50
HAINJ: 3 NĂM KỂ TỪ NGÀY ĐƯỢC CẤP GCNĐKDN)
CĐSL KHÁC: TỰ DO CHUYỂN NHƯỢNG
NGƯỜI KHÁC KHÔNG LÀ CĐSL (CĐ KHÔNG LÀ CĐSL, NG BÊN NGOÀI):
ĐHĐCĐCĐ CHẤP THUẬN (CĐ CÓ LIÊN QUAN KHÔNG ĐƯỢC BQ)
+ CP ƯĐBQ
=> NGƯỜI SH: CĐSL, TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY QUYỀN
=> CP ƯU ĐÃI BQ CỦA CĐSL => CPPT: 3 NĂM KỂ TỪ NGÀY CẤP GCN ĐKDN
=> CP ƯU ĐÃI BQ CỦA TC ĐƯỢC CPUQ => CPPT: DO ĐIỀU LỆ CÔNG TY QUY
ĐỊNH
=> CHUYỂN NHƯỢNG: KHÔNG ĐƯỢC CHUYỂN NHƯỢNG TRỪ…(KHOẢN 3 ĐIỀU
116 LDN)
+ CP ƯU ĐÃI HL, CP ƯU ĐÃI CT:
=> NGƯỜI SH: DO ĐIỀU LỆ CÔNG TY QUY ĐỊNH, ĐCĐCĐ QUYẾT ĐỊNH
=> CĐ THÀNH CPPT KHI CÓ NGHỊ QUYẾT CỦA ĐHĐCĐ
=> CHUYỂN NHƯỢNG: TỰ DO CHUYỂN NHƯỢNG
1. Mọi CÁ NHÂN, TỔ CHỨC cổ đông của CTCP đều có quyền sở hữu tất cả các
loại cổ phần của CTCP.
SAI
- CPPT: MỌI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC (KHÔNG THUỘC KHOẢN 3 ĐIỀU 17 LDN)
- CP ƯU ĐÃI CT, HOÀN LẠI: ĐIỀU LỆ CÔNG TY QUY ĐỊNH HOẶC DO ĐHĐCĐ
QUYẾT ĐỊNH (KHOẢN 3 ĐIỀU 114)
- CP ƯU ĐÃI BIỂU QUYẾT: TỔ CHỨC ĐƯỢC CP ỦY QUYỀN VÀ CĐ SÁNG LẬP
(KHOẢN 1 ĐIỀU 116 LDN)
=> CÁC ĐỐI TƯỢNG TRÊN ĐỀU BỊ GIỚI HẠN
=> Nhận định Sai. Căn cứ theo khoản 1, 2, 3 Điều 114 Luật Doanh nghiệp quy định thì cổ
phần của CTCP bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Tất cả cổ đông đều có quyền
sở hữu cổ phần phổ thông. Tuy nhiên ở khoản 3 Điều 144 Luật Doanh nghiệp thì quy định về
đối tượng được mua cổ phần ưu đãi. Ngoài ra, cổ phần ưu đãi biểu quyết do cổ đông sáng lập
và tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ theo khoản 1 Điều 166 luật này.
2. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn

Trang 51
hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác.

=> Nhận định sai. Căn cứ theo ĐIỂM H KHOẢN 2 ĐIỀU 153 LDN, TRỪ ĐIỂM D KHOẢN
2 ĐIỀU 138, KHOẢN 1 VÀ KHOẢN 2 ĐIỀU 167 LDN, điểm d khoản 2 Điều 138 kết hợp
cùng với khoản 1 và khoản 3 Điều 167 thì việc chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị
lớn hơn 35% tổng giả trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác thì phải do Đại hội đồng cổ đông chấp thuận chứ
không phải do HĐQT CTCP chấp thuận.

3. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cổ đông CTCP có quyền tự do (TỨC KHÔNG ĐƯỢC HĐCĐ CHẤP THUẬN)
chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của mình cho người khác.
2 CÁCH HIỂU:
CÁCH 1: TẤT CẢ CÁC LOẠI CP ĐỀU PHẢI CHỜ HẾT 3 NĂM MỚI ĐƯỢC CN
=> CỔ PHẦN NÀO MÀ CHƯA HẾT 3 NĂM ĐÃ ĐƯỢC CN
- CPPT CỦA CĐ KHÔNG PHẢI CĐSL NHƯNG PHẢI MUA SAU TLDN: TỰ DO
CN
- CP ƯU ĐÃI CỔ TỨC, CP ƯU ĐÃI HOÀN LẠI: TỰ DO CN
- CP ƯU ĐÃI BIỂU QUYẾT:
+ CĐSL: KHÔNG ĐƯỢC TỰ DO CHUYỂN NHƯỢNG TRỪ CN THEO BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH TA VÀ THỪA KẾ
+ TỔ CHỨC ĐƯỢC CP ỦY QUYỀN: CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG TRƯỚC 3
NĂM NẾU ĐIỀU LỆ QUY ĐỊNH THỜI HẠN ƯU ĐÃI BIỂU QUYẾT ÍT HƠN 3
NĂM
CÁCH 2: TẤT CẢ CÁC LOẠI CP, HẾT 3 NĂM ĐỀU ĐƯỢC CN
=> CÓ CỔ PHẦN NÀO HẾT 3 NĂM NHƯNG VẪN KHÔNG THỂ CHUYỂN
NHƯỢNG TỰ DO ĐƯỢC.
CP ƯU ĐÃI BIỂU QUYẾT CỦA TỔ CHỨC ĐƯỢC CP ỦY QUYỀN: SAU 3 NĂM
VẪN KHÔNG ĐƯỢC TỰ DO CHUYỂN NHƯỢNG NẾU ĐIỀU LỆ QUY ĐỊNH
THỜI HẠN ƯU ĐÃI BIỂU QUYẾT NHIỀU HƠN 3 NĂM (KHOẢN 1 ĐIỀU 116

Trang 52
LDN)
=> Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 127 thì cổ phần sẽ được tự do
chuyển nhượng, tuy nhiên việc tự do chuyển nhượng cũng sẽ trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần. Nếu Điều lệ công ty có quy định sự hạn
chế chuyển nhượng cổ phần thì các cổ đông của công ty phải thực hiện theo quy định này, lúc
này không còn sự tự do trong việc chuyển nhượng cổ phần nữa
4. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn
cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông. (LƯU Ý CÂU HỎI CỔ ĐÔNG HAY CỔ PHẦN)
SAI.
SỐ PHIẾU BIỂU QUYẾT CỦA CĐ SẼ PHỤ THUỘC VÀO 2 YẾU TỐ:
- SỐ CP MÀ CỔ ĐÔNG NẮM GIỮ
- SỐ PHIẾU BIỂU QUYẾT MÀ ĐIỀU LỆ QUY ĐỊNH CHO MỖI CỔ PHẦN ƯU ĐÃI
BIỂU QUYẾT.
VÍ DỤ: A: 100 CPPT, B: 10 CP ƯU ĐÃI BQ
ĐIỀU LỆ: 1 CP ƯU ĐÃI BIỂU QUYẾT = 5 PHIẾU
A: 100 PHIẾU, B: 50 PHIẾU

Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 116 thì cổ phần ưu đãi biểu quyết là
cổ phần phổ thông và có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác. Chỉ có tổ
chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu
quyết. Tuy nhiên ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ
phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Lúc này khi có sự chuyển đổi cổ
đông thì cổ đông nắm giữ cổ phầ phổ thông sẽ đông hơn cổ đông nắm giữa cổ phần ưu đãi
biểu quyết.
5. Tất cả các cổ đông CTCP đều có quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ
đông.
- CĐ PHỔ THÔNG: ĐƯỢC QUYỀN BIỂU QUYẾT (ĐIỀU 115.1.ALDN)
- CĐ ƯU ĐÃI BQ: ĐƯỢC QUYỀN BQ (ĐIỀU 116.2.A LDN)
- CĐ ƯU ĐÃI CT, CĐ ƯU ĐÃI HL: KHÔNG CÓ QUYỀN BQ TRỪ TH QUY ĐỊNH TẠI
ĐIỀU 148.6 LDN (NQ CÓ NỘI DUNG GÂY BẤT LỢI CHO QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA
HỌ) => NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC KHÔNG ĐƯỢC QUYỀN BIỂU QUYẾT.

Trang 53
6. CTCP có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không hạn
chế.
ĐIỀU 132: MUA LẠI THEO YÊU CẦU CỦA CỔ ĐÔNG.
MỌI CĐ ĐỀU CÓ QUYỀN YC CT MUA LẠI VỚI ĐIỀU KIỆN:
+ BỎ PHIẾU KHÔNG TÁN THÀNH THÔNG QUA NQ CỦA ĐHĐCĐ
+ NGHỊ QUYẾT CÓ ND: TỔ CHỨC LẠI CT, SỬA ĐỔI QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CĐ QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU LỆ
=> MUA LẠI TOÀN BỘ, CHẤM DỨT TƯ CÁCH CỔ ĐÔNG
ĐIỀU 133: MUA LẠI CỔ PHẦN THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA CÔNG TY
=> HỆ QUẢ: VĐL GIẢM TƯƠNG ỨNG VỚI GIÁ TRỊ PVG CỦA CĐ = TỔNG MỆNH
GIÁ CP ĐƯỢC MUA LẠI.
CT CÓ QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA LẠI TẤT CẢ CÁC LOẠI CP ĐÃ BÁN?
- CPPT: KHÔNG QUÁ 30% (LƯU Ý 10 – 30%)
- CP ƯU ĐÃI BQ: KHÔNG ĐƯỢC
- CP ƯU ĐÃI CT, HOÀN LẠI: MỘT PHẦN HOẶC TOÀN BỘ
VD: A 300 CP x 1 TRIỆU = 300 TRIỆU= PVG
A BÁN TOÀN BỘ CP CHO TY => 700 TRIỆU: ĐƯỢC (HĐ MUA – BÁN)
A: 700 TRIỆU => VĐL = A (300 TRIỆU) + CĐ KHÁC
Nhận định trên sai. Bởi vì, căn cứ Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 thì đối với cổ phần
phổ thông công ty có quyền mua lại nhưng không được quá 30% tổng số cổ phần phổ thông
đã bán (bị hạn chế). Còn riêng cổ phần ưu đãi cổ tức thì công ty có quyền mua lại một phần
hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán (không bị hạn chế).

VÌ NẾU CTCP MUA LẠI CP CỦA CĐ THEO QUYẾT ĐỊNH


CỦA CÔNG TY THÌ CHỈ ĐƯỢC MUA LẠI CPPT VÀ CP ƯU ĐÃI BQ, RIÊNG
ĐỐI VỚI CPPT THÌ CT CHỈ ĐƯỢC MUA LẠI KHÔNG QUÁ 30% TỔNG SỐ CPPT ĐÃ
BÁN (LƯU Ý KHI TRÌNH BÀY PHẢI CÓ CÂU ĐẦU TIÊN)

7. CTCP có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.


* MÔ HÌNH 1: ĐHĐCĐ, HĐQT, BKS, GĐ/TGĐ

- KHÔNG CÓ BKS NẾU THỎA MÃN 2 ĐIỀU KIỆN SAU:


Trang 54
+ SỐ LƯỢNG ÍT HƠN 11 CĐ

+ CĐ LÀ TỔ CHỨC SỞ HỮU DƯỚI 50% TỔNG SỐ CP CỦA CT

* MÔ HÌNH 2: ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ

=> HĐQT: ÍT NHẤT 20% TỔNG SỐ THÀNH VIÊN HĐQT LÀ TV ĐỘC LẬP HĐQT +
BAN KIỂM TOÁN

Nhận định sai. Vì: NẾU CTCP ĐƯỢC TỔ CHỨC THEO MÔ HÌNH TẠI ĐIỀU 137.1.B
LDN THÌ KHÔNG BẮT BUỘC CÓ BKS CHO DÙ TRÊN 11 CỔ ĐÔNG

- Luật hiện hành không còn bắt buộc, cty TMHH 2 TV trở lên có BKS, chỉ bắt buộc
trong trường hợp CTy TNHH 2 thành viên trở là doanh nghiệp nhà nước (D88.1.b).
- Nếu công ty lựa chọn mô hình 1 (theo điểm a k1 Đ 137) có các thành phần Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc/ Tổng giám đốc thì có ban kiểm
soát. Trường hợp ngoại lệ công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở
hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.

- Nếu công ty lựa chọn mô hình 2 (theo điểm b k1 Đ 137) có các thành phần Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nếu ít nhất 20% số thành
viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng
quản trị. thì không cần quan tâm đến số lượng cổ đông, công ty theo mô hình này không có
ban kiểm soát.

8. Chủ tịch HĐQT luôn là người đại diện theo pháp luật của CTCP.
- CHỈ CÓ 1 NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT:
+ CHỦ TỊC HĐQT HOẶC (ĐIỀU LỆ CÔNG TY KHÔNG QUY ĐỊNH)
+ GĐ/TGĐ (ĐIỀU LỆ CT QUY ĐỊNH)
- NHIỀU NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT:
+ CT HĐQT VÀ
+ GĐ/TGĐ
SAI. VÌ KHHI CT CÓ 1 NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PL VÀ ĐIỀU LỆ CÔNG TY QUY
ĐỊNH GIÁM ĐỐC LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
9. CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.

- CỔ PHIẾU: CSH
VĐL = TỔNG SỐ VỐN GÓP CỦA CÁC CSH => VĐL TĂNG
Trang 55
- TRÁI PHIẾU: CHỦ NỢ = > VĐL GIỮ NGUYÊN
- TRÁI PHIỂU CHUYỂN ĐỔI: CHỦ NỢ => CPPT: CHỦ SH =>
VĐL TĂNG
Nhận định sai
Vì CTCP có thể tăng VĐL bằng cách phát hành cổ phiếu là đúng, nhưng đối với trái phiếu thì
lại sai. Vì khi phát hành trái phiếu nó sẽ không làm thay đổi vốn điều lệ của CTCP bởi lúc
này người mua trái phiếu sẽ là chủ nợ của CT, trong khi vốn điều lệ bản chất của nó là tổng
số vốn góp của chủ sở hữu nên trái phiếu lúc này không được cộng vào vốn điều lệ. Chỉ có
trái phiếu chuyển đổi thì mới làm tăng vốn điều lệ, bởi sau 1 thời gian, TPCĐ sẽ chuyển
thành CPPT, lúc này nó sẽ được gộp vào VĐL còn trái phiếu thì không làm tăng VĐL.
10. Thành viên HĐQT CTCP không được là thành viên HĐQT của CTCP khác.
Nhận định trên là sai vì căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 155 LDN 2020 thành viên HĐQT
CTCP được đồng thời là thành viên HĐQT của CTCP khác.
11. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần
phổ thông được quyền chào bán của công ty.
=> Nhận định trên là sai vì căn cứ theo KHOẢN 2 ĐIỀU 120 LDN (MUA KHI ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP DN) các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng kí doanh nghiệp tức là phải tại thời
điểm thành lập doanh nghiệp chứ không phải bất kì một thời điểm nào khác.
II. TÌNH HUỐNG
1. TÌNH HUỐNG 1
CTCP Xây dựng Bình Minh có bốn (04) cổ đông sáng lập là ông A, ông B, bà C và ông D.
Ông A là Chủ tịch HĐQT đồng thời là Tổng giám đốc công ty. Công ty được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp vào tháng 10/2015. Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ
đông đã đăng ký mua và thanh toán đủ một số lượng cổ phần như sau:
Ông A: 5000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông B: 10.000 cổ phần phổ thông
Bà C: 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông D: 20.000 cổ phần phổ thông
Căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp, anh (chị) hãy giải quyết các tình huống sau đây:
1. Tháng 01/2016, bà C muốn chuyển nhượng toàn bộ CỔ PHẦN 15.000 ưu đãi cổ tức cho
bạn thân của bà là bà M nhưng bị các cổ đông còn lại phải đối vì chưa được Đại hội đồng cổ
Trang 56
đông chấp thuận.
Theo anh/chị, bà C có thực hiện được việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên một cách hợp
pháp không? Vì sao?
- THỜI GIAN CN: T10/2015 – T1/2016: CHƯA ĐỦ 3 NĂM
- C LÀ CĐSL => BÀ M (KHÔNG PHẢI CĐ CỦA CÔNG TY)
- C MUỐN CHUYỂN NHƯỢNG CP (MUA TẠI THỜI ĐIỂM TL DN) GỒM:
+ 5000 CPPT: ĐIỀU 120.3 LDN: ĐHĐCĐ CHẤP THUẬN (C KHÔNG ĐƯỢC BIỂU
QUYẾT)
+ 15.000 CP ƯU ĐÃI CT: ĐIỀU 127.1 LDN: TỰ DO CN
2. Do nhu cầu tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, CTCP Bình Minh đã
thỏa thuận với hai CTCP khác để thực hiện hoạt động sáp nhập công ty, theo đó CTCP Bình
Minh là công ty nhận sáp nhập.
Anh (chị) hãy cho biết việc sáp nhập này có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì
sao? Nếu việc sáp nhập này là hợp pháp, anh (chị) hãy cho biết hậu quả pháp lý đối với các
công ty tham gia sáp nhập?
- CTCP BÌNH MINH (NHẬN SÁP NHẬP) = CTCP A + CTCP B (BỊ SÁP NHẬP)
ĐIỀU 201.1 LDN: SÁP NHẬP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY (TNHH + CTCP + HD)
=> CTCP BÌNH MINH VẪN TỒN TẠI
=> CTCP A, CTCP B TIẾN HÀNH LÀM THỦ TỤC CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG (ĐIỀU
201.2 LDN)
2. TÌNH HUỐNG 2
A, B, C, D và E cùng nhau thành lập CTCP X với tổng số 100.000 cổ phần, trong đó có 70%
cổ phần phổ thông (CPPT), 20% cổ phần ưu đãi biểu quyết (ƯĐBP), 10% cổ phần ưu đãi cổ
tức (ƯĐCT) và ưu đãi hoàn lại (ƯĐHL). Theo Điều lệ công ty, 01 cổ phần ƯĐBP sẽ tương
ứng với 02 phiếu biểu quyết.
CTCP X được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 10/05/2015. Tại thời
điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông sáng lập là A, B, C, D và E đã đăng ký mua cổ phần
cụ thể như sau: A đăng ký mua 10.000 CPPT; B đăng ký mua 10.000 CPPT và 10.000 cổ
phần ƯĐBP; C đăng ký mua 20.000 CPPT và 10.000 cổ phần ƯĐBP; D đăng ký mua 5000
CPPT, E đăng ký mua 5000 CPPT.

Trang 57
Giả định Điều lệ của CTCP X không có quy định khác với Luật Doanh nghiệp, anh/chị hãy
cho biết ý kiến của mình về các vấn đề pháp lý sau đây:
1. Vốn điều lệ của Công ty X tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là bao nhiêu?
- ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DN:
VĐL = TỔNG SỐ CP ĐÃ ĐĂNG KÝ (MỚI ĐK, CHƯA THANH TOÁN) x MỆNH
GIÁ CP
- SAU ĐK TLDN:
VĐL = TỔNG SỐ CP ĐÃ BÁN (ĐÃ THANH TOÁN) x MỆNH GIÁ CP
VĐL = TỔNG SỐ CP ĐĂNG KÝ x MỆNH GIÁ CP
= (10.000 + 20.000 + 30.000 + 5000 + 5000) x MỆNH GIÁ CP (MỆNH GIÁ CỦA CÁC
LOẠI CỔ PHẦN TRONG CÙNG 1 CT THÌ BẰNG NHAU)
MỆNH GIÁ CP = TÙY CÔNG TY QUYẾT ĐỊNH
2. THÁNG 12/2016, Cổ đông B đang có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người
khác( (CĐSL KHÁC, NGƯỜI KHÁC KHÔNG PHẢI LÀ CĐSL) (biết rằng vào tháng
7/2015, cổ đông B đã mua 10.000 cổ phần phổ thông từ cổ đông C).
- THỜI GIAN CN: 10/5/2015 – T12/2016: CHƯA ĐỦ 3 NĂM
- CỔ ĐÔNG B LÀ CĐSL
- CỔ ĐÔNG B MUỐN CHUYỂN NHƯỢNG GỒM:
* 10.000 CPPT: TẠI THỜI ĐIỂM TLDN
+ CĐSL KHÁC: TỰ DO
+ NGƯỜI KHÁC CĐSL: ĐIỀU 120.3 LDN => ĐƯỢC ĐHĐCĐ CHẤP THUẬN (B
KHÔNG ĐƯỢC BIỂU QUYẾT)
* 10.000 CPPT MUA TỪ C: SAU THỜI ĐIỂM TLDN
+ CĐSL KHÁC, NGƯỜI KHÁC KHÔNG PHẢI LÀ CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP: TỰ DO:
ĐIỀU 120.4.A LDN
* 10.000 CP ƯU ĐÃI BQ
+ CĐSL KHÁC, NGƯỜI KHÁC KHÔNG PHẢI CĐSL: KHÔNG ĐƯỢC CN TRỪ THỪA
KẾ, CN THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TA (ĐIỀU 116.3 LDN)
3. Tháng 07/2015, công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định việc thay đổi
cơ cấu tổ chức công ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ phần của mình cho ông
Trang 58
M là bạn của A. Tại cuộc họp này, cổ đông D không tham dự và khi bỏ phiếu thì cổ đông B
bỏ phiếu không tán thành.
SỐ PHIẾU BIỂU QUYẾT CỦA TỪNG LOẠI CĐ
A: 10.000 CPPT = 10.000 PHIẾU (1 CPPT = 1 PHIẾU BQ: ĐIỀU 115.1.A LDN)
B: 10.000 CPPT, 10.000 ƯU ĐÃI BQ = 30.000 PHIẾU BQ (1 CP ƯU ĐÃI = 2 PHIẾU BQ)
C: 20.000 CPPT, 10.000 CP ƯU ĐÃI BQ = 40.000 PHIẾU
D: 5000 CPPT = 5000 PHIẾU
E: 5000 CPPT = 5000 PHIẾU
B1: ĐIỀU KIỆN ĐỂ CUỘC HỌP DIỄN RA HỢP LỆ:
ĐIỀU 145.1: TRÊN 50% TỔNG SỐ PHIẾU BQ THAM DỰ
- TỔNG SỐ PHIẾU CỦA CÔNG TY: A + B + C + D + E = 90.000 PHIẾU
- TỔNG SỐ PHIẾU THAM DỰ CUỘC HỌP:
A + B + C + E = 10.000 + 30.000 + 40.000 + 5000 = 85.000 PHIẾU
- TỶ LỆ: 85.000/90.000 x 100% = 94% > 50%
=> CUỘC HỌP HỢP LỆ
B2: ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGHỊ QUYẾT THÔNG QUA:
THAY ĐỔI CƠ CẤU TỔ CHỨC CT: ĐIỀU 148.1.C LDN: TỪ 65%
TỔNG SỐ PHIẾU BIỂU QUYẾT CỦA CÁC CĐ DỰ HỌP TÁN THÀNH
- TỔNG SỐ PHIẾU DỰ HỌP:
A + B + C + E = 85.000 PHIẾU
- TỔNG SỐ PHIẾU TÁN THÀNH:
A + C + E = 85.000 – B = 55 PHIẾU
- TỶ LỆ: 55.000/85.000 x 100% = 64.7% < 65%
=> NQ KHÔNG THÔNG QUA
CHẤP THUẬN A (CĐSL, CPPT, MUA TẠI THỜI ĐIỂM TLDN, T7/2015: ĐIỀU 120.3)
CHUYỂN NHƯỢNG CP CHO M
ĐIỀU 148.2 LDN: TRÊN 50% TỔNG SỐ PHIẾU BQ CỦA CÁC CĐ DỰ HỌP TÁN
THÀNH
- TÔNG SỐ PHIẾU DỰ HỌP
B + c + e = 85.000 – A (KHÔNG ĐƯỢC BQ) = 75.000 PHIẾU

Trang 59
- TỔNG SỐ PBQ:
C + E = 75.000 – B = 45.000 PHIẾU
TỶ LỆ: 45.000/75.000 x 100% = 60% > 50% => NQ THÔNG QUA
4. Tháng 7/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT. Anh/chị hãy
xác định số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công ty này.
BẦU TV HĐQT, TV BKS: THẨM QUYỀN ĐHĐCĐ
- BẦU DỒN PHIẾU:
+ A: 10.000 CPPT = 10.000 x 3 = 30.000 PHIẾU
+ B: 10.000 CPPT, 10.000 CP ƯU ĐÃI BQ = (10.000 + 20.000) X 3 = 90.000 PHIẾU
+ C: 20.000 CPPT, 10.000 CP ƯU ĐÃI BQ (20.000 + 20.000) X 3 = 120.000 PHIẾU
+ D: 5000 CPPT = 5000 X 3 = 15.000 PHIẾU
+ E: 5000 CPPT = 5000 X 3 = 15.000 PHIẾU
5. 4 NĂM SAU KHI CÔNG TY TL, CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ
đông C để làm trụ sở với thời hạn thuê là 10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng.
Anh/chị hãy cho biết CTCP X sẽ cần phải tiến hành thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này
một cách hợp pháp?. TỔNG TS = 2 TỶ
- HỢP ĐỒNG THUÊ: CÔNG TY X --- C (CỔ ĐÔNG: ĐIỀU 167.1.A.LDN)
=> ĐHĐCĐ HOẶC HĐQT THÔNG QUA
- HỢP ĐỒNG = 1,2 TỶ > 35% TTS CỦA CT )TS 2 TỶ)
=> ĐHĐCĐ THÔNG QUA: ĐIỀU 167.3.LDN
3. TÌNH HUỐNG 3
HĐQT của CTCP A (KHÔNG CÓ VỐN GÓP CỦA NN, KHÔNG CÓ VG CỦA DNNN) có
08 thành viên. HĐQT dự định tổ chức họp để xem xét quyết định các vấn đề sau:
(i) Miễn nhiệm Giám đốc công ty là ông Toàn và xem xét để quyết định một trong hai
phương án sau:
- Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Giám đốc mới. Tuy nhiên, ông Thắng cũng
đang là Giám đốc của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ.
- MIỄN NHIỆM GIÁM ĐỐC: THUỘC THẨM QUYỀN CỦA HĐQT (ĐIỀU 153.2.1 LDN)
- THẮNG: GIÁM ĐỐC: DN (NN SỞ HỮU 51% VĐL): ĐIỀU 88.1 LDN: DNNN =>
CHƯƠNG IV KHÔNG ÁP DỤNG: ĐIỀU 101 LDN KHÔNG ÁP DỤNG: ĐỒNG THỜI

Trang 60
KIÊM GIÁM ĐỐC/TGĐ CT KHÁC => KHÔNG BỊ CẤM
- THẮNG: GĐ CỦA 1 DNNN (SH 51% VĐL): ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CHƯƠNG V: ĐIỀU
162.5 LDN: KHÔNG CẤM THẮNG ĐỒNG THỜI LÀ GĐ CỦA DN KHÁC
=> CTCP A CÓ THỂ THUÊ ÔNG THẮNG LÀM GĐ CÔNG TY
=> THUÊ GĐ: THUỘC THẨM QUYỀN HĐQT (ĐIỀU 153.2.I LDN)
- Phương án 2: Bổ nhiệm ông Minh, cũng đang là Chủ tịch HĐQT của CTCP A làm Giám
đốc.
- MINH: CHỦ TỊCH HĐQT CỦA CTCP A => CTCP A KHÔNG CÓ VG CỦA NN =>
MINH CÓ THỂ ĐỒNG THỜI LÀ CT HĐQT CỦA CPCT A NẾU CTCP KHÔNG LÀ
KHÔNG TY ĐẠI CHÚNG
ĐIỀU 156.2 LDN
(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán
của công ty; đồng thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy động vốn.
- CHÀO BÁN 100.000 CP CHƯA BÁN TRONG SỐ CP ĐƯỢC QUYỀN CHÀO BÁN:
THUỘC THẨM QUYỀN CỦA HĐQT
ĐIỀU 153.2.C LDN:
- CHÀO BÁN 100.000 CP PHÁT HÀNH THÊM (CP MỚI): THUỘC THẨM QUYỀN CỦA
ĐHĐCĐ
ĐIỀU 138.2.B LDN
(iv) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình, bởi vì ông này đã
không tham gia các hoạt động của HĐQT trong 06 tháng liên tục.
- BÌNH: KHÔNG THAM GIA HOẠT ĐỘNG CỦA HĐQT TRONG 6 THÁNG LIÊN TỤC:
BÌNH CÓ KHẢ NĂNG BỊ BÃI NHIỆM NẾU KHÔNG THAM GIA HOẠT ĐỘNG CỦA
HĐQT KHÔNG VÌ LÝ DO BẤT KHẢ KHÁNG
ĐIỀU 160.2
=> BÃI NHIỆM THÀNH VIÊN HĐQT – BÌNH: THUỘC THẨM QUYỀN CỦA HĐCĐ
(ĐIỀU 138.2.C LDN)
(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng BÁN TS có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản
doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của CTCP A.
a. Hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù hợp với quy định

Trang 61
của Luật Doanh nghiệp không, vì sao?
- HỢP ĐỒNG BÁN TÀI SẢN > 35% TỔNG TS => THUỘC THẨM QUYỀN CỦA
ĐHĐCĐ (ĐIỀU 138.2.D LDN)
b. Một cuộc họp HĐQT của CTCP A được triệu tập để xem xét các vấn đề thuộc thẩm quyền
của HĐQT. Cuộc họp này có 06 thành viên HĐQT tham dự và 02 thành viên không tham dự
nhưng có gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư điện tử.
Khi thông qua nghị quyết thì có 03 thành viên dự họp bỏ phiếu đồng ý, 03 thành viên dự họp
còn lại bỏ phiếu không đồng ý.
BƯỚC 1: CUỘC HỌP HĐQT HỢP LỆ KHI: ĐIỀU 157.8 LDN: ¾ TV THAM DỰ
- TỔNG SỐ TV CỦA HĐQT: 8 TV
- TV THAM DỰ: 6 TV (THAM DỰ TRỰC TIẾP) + 2 TV (GỬI PHIẾU QUA THƯ ĐIỆN
TỬ: ĐIỀU 157.9.C LDN)
BƯỚC 2: NGHỊ QUYẾT THÔNG QUA KHI: ĐIỀU 157.12 LDN: ĐA SỐ TV TÁN
THÀNH
- 04 TÁN THÀNH = 04 KHÔNG TÁN THÀNH: QUYẾT ĐỊNH THUỘC BÊN CÓ PHIẾU
CỦA CHỦ TỊCH HĐQT (ĐIỀU 157.12 LDN)

Trang 62
CHƯƠNG VI. TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1. TỔ CHỨC LẠI DN
- TÁCH: TNHH, CTCP
DN A (KHÔNG CHẤM DỨT) => A1+ A2 + A3 +… (DN MỚI)
- CHIA: TNHH, CTCP
DN A (CHẤT DỨT HĐ) => A1 + A2 + A3 + … (DN MỚI)
=> DN KHÔNG NHẤT THIẾT PHẢI CÙNG LOẠI
TNHH => CTCP + CTCP + CTCP +…
CTCP => CTTNHH + CT TNHH + …
- HỢP NHẤT: TNHH, CTCP, CTHD
DN A + DN B + DN C (CHẤM DỨT TỒN TẠI) => DN X (DN MỚI)
- SÁP NHẬP: TNHH, CTCP, CTHD
DN A + (DN B + DN C: CHẤM DỨT TỒN TẠI) => DN A (KHÔNG TẠO THÀNH DN
MỚI)
=> DN HỢP NHẤT, SÁP NHẬP: KHÔNG NHẤT THIẾT CÙNG LOẠI
TNHH + TNHH + TNHH => CTCP
CTCP + CTCP + CTCP => TNHH
CTHD + CTCP + CTCP => CTHD

Trang 63
- CHUYỂN ĐỔI DN
TNHH (1 TV, 2 TV TRỞ LÊN) <=> CTCP
CTCP <=> TNHH (1TV, 2 TV)
DNTN => TNHH, CTCP, CTHD (MỘT CHIỀU)
2. GIẢI THỂ DN
BẢN CHẤT: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH. BỞI VÌ TẤT CẢ CÁC BƯỚC GIẢI THỂ DO
CHÍNH DN ĐÓ CHỦ ĐỘNG THỰC HIỆN
ĐIỀU KIỆN: DN ĐẢM BẢO THANH TOÁN HẾT CÁC KHOẢN NỢ
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Hình thức chia và tách doanh nghiệp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp.
SAI.
CHIA, TÁCH: TNHH VÀ CTCP
DN = TNHH + CTCP + CTHD + DNTN
=> CTHD VÀ DNTN ĐỀU LÀ DN NHƯNG KHÔNG ÁP DỤNG HÌNH THỨC CHIA VÀ
TÁCH
ĐIỀU 198.1 VÀ ĐIỀU 199.1 LDN 2020
2. Chia và tách doanh nghiệp đều làm chấm dứt tồn tại doanh nghiệp bị chia hoặc tách.
SAI. VÌ DN BỊ TÁCH SẼ KHÔNG CHẤM DỨT SỰ TỒN TẠI
ĐIỀU 198.4, ĐIỀU 199.1 LDN 2020
3. Hợp nhất doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với CTCP và Công ty TNHH.
SAI.
HỢP NHẤT: CTCP, TNHH, CTHD
ĐIỀU 200.1 LDN 2020
4. Các doanh nghiệp cùng loại mới có thể tham gia vào quan hệ hợp nhất, sáp nhập.
SAI.
NẾU TNHH VÀ CTCP THAM GIA HỢP NHẤT, SÁP NHẬP THÌ KHÔNG NHẤT THIẾT
PHẢI CÙNG LOẠI, NHƯNG NẾU LÀ CTHD THAM GIA HỢP NHẤT, SÁP NHẬP THÌ
PHẢI CÙNG LOẠI
ĐIỀU 200, 200.1 LDN 2020
5. DNTN có thể sáp nhập vào công ty TNHH một thành viên.

Trang 64
SAI
SÁP NHẬP: TNNN, CTCP, CTHD
ĐIỀU 200.1 LDN 2020
6. CTHD có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
SAI.
CHUYỂN ĐỔI DN CHỈ ÁP SỤNG ĐỐI VỚI CTCP, TNHH, DNTN. CÒN CTHD KHÔNG
ÁP DỤNG HÌNH THỨC CHUYỂN ĐỔI DN
ĐIỀU 202, ĐIỀU 205 LDN 2020
7. Giải thể doanh nghiệp phải được tiến hành thông qua Tòa án nhân dân.
SAI
GIẢI THỂ: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: DO DN TRỰC TIẾP THỰC HIỆN
ĐIỀU 208, 209 LDN 2020
8. Kể từ ngày có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp không được ký kết hợp
đồng mới.
SAI.
VÌ DN VẪN ĐƯỢC KÝ KẾT HĐ MỚI NẾU HỢP ĐỒNG NÀY LÀ HĐ ĐỂ THỰC HIỆN
GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
ĐIỀU 211.1.Đ LDN 2020

Trang 65
CHƯƠNG 7. HỢP TÁC XÃ
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Mọi chủ thể kinh doanh đều có thể trở thành thành viên của hợp tác xã (HTX).
SAI
SCHỦ THỂ KINH DOANH: DNTN, CTTNHH, CTHD, CTCP, HTX, LHHTX, HKD
ĐỐI TƯỢNG LÀ TV CỦA HTX: CÁ NHÂN, PHÁP NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH
=> DNTN VÀ HKD KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN, CHO NÊN KHÔNG THỂ
THÀNH LẬP HGĐ
ĐIỀU 13.1 LHTX
2. Mọi cá nhân là người nước ngoài đều có thể trở thành thành viên HTX.
SAI
VÌ CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUỐN TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CỦA
HTX THÌ PHẢI THỎA MÃN CÁC ĐIỀU KIỆN SAU:
- CƯ TRÚ HỢP PHÁP TẠI VN
- CÓ NLHVDS ĐẦY ĐỦ
- CÓ NHU CẦU HỢP TÁC
- CƠ ĐƠN TỤ NGUYỆN GIA NHẬP HTX
- GÓP VỐN THEO ĐIỀU 17.1 LHTX

Trang 66
- THỎA MÃN NHỮNG ĐIỀU KIỆN KHÁC DO ĐIỀU LỆ HTX QUY ĐỊNH
ĐIỀU 13.1 LHTX
3. Các thành viên được sở hữu vốn góp không hạn chế trong HTX.
SAI. CÁC TV HTX THÌ CHỈ ĐƯỢC GV KHÔNG QUÁ 20% VĐL CỦA HTX.
ĐIỀU 17.1 LHTX
4. Thành viên HTX biểu quyết tại đại hội thành viên dựa trên số vốn góp trong
HTX.
SAI
MỖI TV CỦA HTX SẼ CÓ 1 PHIẾU BQ, CÁC PHIẾU BQ CÓ GIÁ TRỊ NGANG
NHAU. KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO GV VÀ CHỨC VỤ CỦA TV HTX
ĐIỀU 34.3 LHTX
5. Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật của HTX trong mọi trường hợp.
ĐÚNG
CT HĐQT LUÔN LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PL CỦA HTX TRONG MỌI
TRƯỜNG HỢP, NGAY CẢ KHI CT HĐQT ỦY QUYỀN CHO GIÁM ĐỐC NHÂN
DANH HTX KÝ KẾT HỢP ĐỒNG.
ĐIỀU 37.1 LHTX
6. Người thừa kế của thành viên HTX là cá nhân chết đương nhiên trở thành thành
viên của HTX đó.
SAI
NGƯỜI TK CHỈ CÓ THỂ TRỞ THÀNH TV HTX KHI ĐÁP ỨNG CÁC ĐIỀU KIỆN
SAU:
- THỎA MÃN CÁC ĐIỀU KIỆN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 13 LHTX
- THỎA MÃN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU LỆ HTX
- TỰ NGUYỆN GIA NHẬP
ĐIỀU 18.2 LHTX
7. HTX không được mua phần vốn góp, mua cổ phần của các doanh nghiệp.
SAI
HTX ĐƯỢC QUYỀN GV, MUA CP HOẶC TL DN NHẰM MỤC ĐÍCH HỖ TRỢ
HOẠT ĐỘNG CỦA HTX

Trang 67
=> HTX CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN: CÓ TÀI SẢN ĐỘC LẬP
ĐIỀU 8.8 LHTX
8. Giám đốc HTX bắt buộc phải là thành viên của HTX đó.
SAI
GĐ KHÔNG NHẤT THIẾT PHẢI LÀ TV HTX MÀ HTX CÓ THỂ THUÊ NGƯỜI
NGOÀI LÀM GĐ
ĐIỀU 38.3 LHTX 2012
9. Chủ tịch HĐQT của HTX bắt buộc phải là thành viên của HTX đó.
ĐÚNG
- HĐQT = CHỦ TỊCH HĐQT + TV => CT HĐQT CŨNG LÀ TV CỦA HĐQT
- MỘT TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRỞ THÀNH TV CỦA HĐQT: PHẢI LÀ TV
CỦA HTX => CHỦ TỊCH HĐQT PHẢI LÀ TV CỦA HTX
ĐIỀU 35.1, ĐIỀU 40.1 LHTX 2012
10. Thu nhập được phân phối chủ yếu dựa trên vốn góp của các thành viên HTX.
SAI
THU NHẬP TRONG HTX SẼ ĐƯỢC PHÂN PHỐI CHỦ YẾU DỰA TRÊN MỨC ĐỘ
SỬ DỤNG SP DỊCH VỤ CỦA TV HTX HOẶC MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CÔNG SỨC
LAO ĐỘNG CỦA TV TRONG HTX TẠO VIỆC LÀM.
ĐIỀU 46.3.A LHTX
11. Các loại tài sản trong HTX đều là tài sản không chia của HTX.
SAI
TS HTX GỒM NHIỀU LOẠI, NHỮNG LOẠI ĐƯỢC LIỆT KÊ TẠI ĐIỀU 48.2 MỚI
KHÔNG CHIA
ĐIỀU 48.2 LHTX
12. HTX phải trả lại vốn góp cho thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên trong
mọi trường hợp.
SAI
CÁC TH MÀ HTX SẼ KHÔNG TRẢ LẠI VG CHO THÀNH VIÊN KHI NGƯỜI NÀY
CHẤM DỨT TƯ CÁCH THÀNH VIÊN HTX:

Trang 68
- TV HTX CHẾT, NGƯỜI TK TỰ NGUYỆN ĐỂ LẠI VG CHO HTX (ĐIỀU 18.6
LHTX)
- TV HTX CHẾT, NGƯỜI TK BỊ TRUẤT QUYỀN TK, TỪ CHỐI NHẬN TK (ĐIỀU
18.5 LHTX)
- TV HTX CHẾT, NGƯỜI THỪA KẾ ĐÁP ỨNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRỞ THÀNH
TV CỦA HTX (ĐIỀU 18.2 LHTX)
- KHI HTX VÀ TV ĐÃ CHẾT KHÔNG THỎA MÃN NHỮNG ĐIỀU KIỆN
ĐIỀU 51.1 LHTX

CHƯƠNG 8 VÀ CHƯƠNG 9
PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP
TÁC XÃ
I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ việc phá sản, việc thi hành án dân sự về tài sản của
doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là người phải thi hành phải bị đình chỉ.
SAI
- 5 NGÀY LÀM VIỆC KỂ TỪ NGÀY TÒA THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU MỞ TT PS
RA QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ
- TRỪ TH BỒI THƯỜNG VỀ TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, DANH DỰ VÀ TRẢ LƯƠNG
CHO NGƯỜI LĐ
ĐIỀU 41.1 LPS
2. Tài sản còn lại của doanh nghiệp, HTX sau khi thanh toán phí phá sản và giải quyết
quyền lợi cho người lao động sẽ được phân chia cho các chủ nợ không có bảo đảm.
Sai
THEO KHOẢN 1 ĐIỀU 54 LUẬT PHÁ SẢN 2014, THEO THỨ TỰ PHÂN CHIA TÀI
SẢN,…
Trang 69
3. Các chủ thể kinh doanh khi mất khả năng thanh toán đều là đối tượng áp dụng của
Luật phá sản 2014.
Sai
CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH BAO GỒM: HKD, DN, HTX, LHHTX
ĐIỀU 2 LPS 2014 THÌ CHỈ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DN, HTX, LHHTX KHÔNG ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI HKD.
4. Các hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán
phải được tạm đình chỉ thực hiện.
SAI
- THỜI HẠN TRONG VÒNG 5 NGÀY LÀM VIỆC KỂ TỪ NGÀY TÒA ÁN THỤ LÝ
ĐƠN YCMTTPS
- TÒA SẼ RA QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ
- ĐỐI VỚI HĐ ĐANG CÓ HIỆU LỰC NHƯNG CÓ KHẢ NĂNG GÂY BẤT LỢI CHO
DN, HTX
- PHẢI CÓ YÊU CẦU CỦA CHỦ NỢ, DN, HTX YÊU CẦU TÒA ÁN RA QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ
ĐIỀU 61.1 LPS 2014
5. Trong mọi trường hợp giải quyết phá sản CTCP thì cổ đông công ty là đối tượng có
nghĩa vụ tham gia HNCN.
SAI
CĐ CHỈ CÓ NGHĨA VỤ THAM DỰ HNCN KHI HỌ CÓ HÀNH VI NỘP ĐƠN YÊU CẦU
MỞ TTPS MÀ THÔI. CĐ KHÔNG CÓ HÀNH VI NỘP ĐƠN YÊU CẦU THÌ KHÔNG CÓ
NGHĨA VỤ THAM DỰ HNCN
ĐIỀU 78.1 LPS
6. Thẩm phán có quyền ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản sau khi HNCN đã
được hoãn một lần.
SAI
ĐIỀU 80 LPS

Trang 70
HNCN NẾU KHÔNG THỎA MÃN ĐIỀU KIỆN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 79 THÌ SẼ HOÃN
TRONG VÒNG 30 NGÀY, SAU ĐÓ TRIỆU TẬP LẠI HNCN CHỨ KHÔNG TUYÊN BỐ
PS.
7. Phục hồi hoạt động kinh doanh là thủ tục bắt buộc áp dụng đối với mọi trường hợp
giải quyết phá sản doanh nghiệp, HTX.
Sai
ĐIỀU 105.1 LPS 2014 CHỈ CÓ BƯỚC 1 VÀ BƯỚC 4 => KHÔNG CÓ BƯỚC PHỤC HỒI
KINH DOANH
TT PHÁ SẢN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG: KHÔNG CÓ BƯỚC PHỤC HỒI. ĐIỀU 97
LPS
8. Triệu tập HNCN là một bước bắt buộc sau khi Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá
sản (BƯỚC 2, NÊN KHÔNG ÁP DỤNG ĐIỀU 105 ĐỂ LÝ GIẢI) đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
SAI.
TT PHÁ SẢN ĐỐI VỚI TCTD SẼ CÓ QUYẾT ĐỊNH MƠT TTPS NHƯNG KHÔNG CÓ
TRIỆU TẬP HNCN
ĐIỀU 97 LPS
9. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra
quyết định.
ĐÚNG
ĐIỀU 108.2 LPS 2014
10. Người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí và chi phí phá sản.
Sai
ĐIỀU 22, ĐIỀU 23 LPS 2014

TRƯỜNG HỢP NGƯỜI NỘP ĐƠN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 5 VÀ ĐIỂM A
KHOẢN 1 ĐIỀU 105 CỦA LUẬT NÀY KHÔNG PHẢI NỘP LỆ PHÍ PHÁ SẢN.

Trang 71
Trang 72

You might also like