You are on page 1of 15

THUỐC NHỎ MẮT (Eye drop) MỤC TIÊU HỌC TẬP (tiếp)

MỤC TIÊU HỌC TẬP: 5. Trình bày được kỹ thuật bào chế, yêu cầu chất lượng của thuốc
nhỏ mắt.
1. Trình bày được ưu nhược điểm của 3 đường dùng thuốc trong
điều trị bệnh ở mắt; các dạng bào chế dùng tại chỗ ở mắt. 6. Phân tích được vai trò và trình tự pha chế một số công thức
thuốc nhỏ mắt.
2. Phân tích được các đặc điểm sinh lý của mắt ảnh hưởng đến
hấp thu dược chất từ thuốc nhỏ mắt. TÀI LIỆU HỌC TẬP:

3. Phân tích được các biện pháp có thể áp dụng khi xây dựng 1. Slide bài giảng của giảng viên
công thức thuốc nhỏ mắt có sinh khả dụng cao. 2. Bộ môn Bào chế (2020), Bào chế và sinh dược học I (giáo trình
4. So sánh được các thành phần của thuốc nhỏ mắt với các thành mới biên soạn).
phần của thuốc tiêm. 3. Bộ môn Bào chế (2011), “Thực tập Bào chế”.
1 2

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC NHỎ MẮT 3. Một số đặc điểm sinh lý của mắt liên quan đến
1. Các đường dùng thuốc trong điều trị bệnh ở mắt (Đọc GT): hấp thu dược chất từ thuốc nhỏ mắt
- Các bệnh ở mắt? 3.1. Hiện tượng chớp mắt
- Các đường dùng và ưu nhược điểm? - Là hoạt động sinh lý của mắt, ngoài việc chớp mắt
+ Dùng thuốc tại chỗ ở mắt? do ý muốn hay do phản xạ, chớp mắt tự phát theo
chu kỳ là động tác ngoài ý muốn, không thể tránh
+ Tiêm trực tiếp vào các tổ chức ở mắt?
được.
+ Dùng thuốc toàn thân (uống, tiêm bắp, dd)?
- Do dung tích nước chứa trên bề mặt niêm mạc và
2. Các dạng thuốc dùng tại chỗ ở mắt trong điều trị bệnh mắt: túi cùng kết mạc hạn chế (20 - 3 0 µl) nên khi nhỏ
- Nhỏ mắt: dd (nhỏ mắt, rửa mắt, nước mắt nhân tạo), hd, nt là các thuốc, mắt sẽ chớp ngay sau đó, đẩy phần lớn
chế phẩm VK, đẳng trương thuốc ra ngoài mắt hoặc đẩy xuống ống mũi lệ,
- Gel, mỡ tra mắt, in situ gel, kính tiếp xúc, ocusert làm giảm rất nhiều lượng thuốc trước giác mạc.
3 4
3.3. Giác mạc
3.2. Đặc điểm của hệ thống nước mắt - Lớp biểu mô gồm nhiều lớp TB thân lipid
mức độ gắn kết phụ thuốc nồng độ Ca++
Lệ quản Tuyến lệ tiết - Lớp đệm là colagen thân nước
trên 1ml /phút
Túi lệ chứa - Lớp nội mô gồm 1-2 lớp TB thân lipid
Khoảng 7,5ml Các ống
Tiết
➢DC vừa thân nước vừa thân dầu mới
Điểm lệ qua được giác mạc (KD/N= 10-100)
Lệ quản Ống lệ mũi đổ vào 3.4. Kết mạc
Dưới khoang miệng 2ml - Diện tích 16 cm2 > dt giác mạc 5-6 lần
mỗi lần chớp mắt
- Có nhiều mạch máu
- Có tính thâm cao với nhiều DC
- Nước mắt tiết ra gây rửa trôi và pha loãng thuốc đã nhỏ vào mắt. ➢DC hấp thu qua kết mạc đi vào tuần hoàn làm giảm tác dụng của
- SKD của thuốc nhỏ mắt rất thấp (1% liều thuốc đã nhỏ) thuốc ở mắt, gây tác dụng không mong muốn.
5 6

3.5. Thuỷ dịch 4. Một số biện pháp lằm tăng hiệu quả điều trị của thuốc nhỏ
- DC hấp thu qua giác mạc sẽ tập trung ở thủy dịch để vận chuyển đến
mắt
các bộ phận khác của mắt. Do đó, những đặc tính của thủy dịch ảnh
4.1. Kéo dài thời gian lưu thuốc trước giác
hưởng rất lớn đến sinh khả dụng của thuốc tác dụng tại chỗ ở mắt.
- điều bất lợi đối với SKD của thuốc là tốc độ thay thế thủy dịch tương
- Thêm vào thuốc nhỏ mắt chất làm tăng độ nhớt:
đối nhanh (2 - 3 ml/phút). Như vậy, nồng độ DC trong thủy dịch sẽ + Khi độ nhớt của thuốc nhỏ mắt tăng lên sẽ hạn chế tác động rửa
giảm rất nhanh. Nếu không duy trì được thuốc trước giác mạc hoặc trôi thuốc của hệ thống nước mắt; thuốc lưu lâu hơn trước
DC hấp thu chậm qua giác mạc thì hiệu quả điều trị rất hạn chế. giác mạc và sẽ thấm qua giác mạc nhiều hơn;
Dược chất Thời gian bán hủy trong thuỷ dịch (giờ) + Chất làm tăng độ nhớt cũng làm tăng khả năng bám dính của
Tobramycin 0,75 thuốc với niêm mạc mắt do tạo liên kết hydro với các thành
Pilocarpin 0,72
Cefotaxim 0,57 phần trên niêm mạc, làm tăng thời gian lưu thuốc, tăng cơ hội
Ibuprofen 0,31
thấm thuốc qua giác mạc.
7 8
+ Nếu thuốc nhỏ mắt quá nhớt sẽ gây khó chịu cho mắt, gây + Khi thử nghiệm trên mắt thỏ, nhỏ dd có pH 5,8 và 11,4 có 99%
tăng tiết nước mắt, tác dụng ngược … bị kích ứng;
- Đẳng trương hoá thuốc nhỏ mắt để không gây kích ứng mắt, + Khi nhỏ dd có pH 7,3 và 9,7 thì chỉ có 1% bị kích ứng.
không gây tăng tiết nước mắt: - Lựa chọn dạng dược chất ít tan, để pha thành hỗn dịch nhỏ
+ Thuốc nhỏ mắt phải đẳng trương hoặc hơi ưu trương mắt (ví dụ dùng dexamethason để pha thành hỗn dịch mà không
dùng dexamethason natri phosphat pha dung dịch):
+ Không dùng thuốc nhỏ mắt nhược trương
+ Khi nhỏ vào mắt các tiểu phân dược chất khó bị rửa trôi bởi hệ
- Điều chỉnh pH của thuốc nhỏ mắt càng gần pH của nước mắt
thống nước mắt, sẽ lưu lâu hơn ở trước giác mạc.
(7,4) càng tốt (nếu có thể?) bằng các hệ đệm thích hợp, có
+ Mỗi tiểu phân dược chất giống như một kho giữ trữ hoà tan
dung lượng đệm thấp để hạn chế kích ứng mắt, không làm
dần trong nước mắt và thấm qua giác mạc.
tăng tiết nước mắt:
- Bào chế dạng nhũ tương nhỏ mắt hay dạng sol-gel

9 10

4.2. Làm thay đổi tính thấm của giác đối với dược chất hoặc - Điều chỉnh mức độ ion hoá của DC với DC là các acid yếu hay
tăng khả năng thấm của dược chất qua giác mạc base yếu bằng cách thêm các chất điều chỉnh pH sao cho:
- Thêm chất khoá ion Ca++ trên biểu mô giác mạc (như dinatri + Duy trì được độ tan của DC (nếu là dung dịch)
edetat, acid đa chức), nới rộng khe giữa các tế bào biểu mô giác + Có tỷ lệ % DC ở dạng không ion hoá cao nhất (dạng thân lipid,
mạc để các phân tử DC dễ thâm qua biểu mô giác mạc hơn dễ khuếch tán qua biểu mô giác mạc)
- Làm tăng tính thấm của giác mạc đối với DC bằng cách thêm + Ví dụ: Pilocarpin HCl có pKa= 7,07, tan/nước ở pH < 7, sẽ bị
chất hoạt động bề mặt vào thuốc, chất hoạt động bề mặt sẽ: tủa nếu pH>7; khi dd có pH = 5,0 tỷ lệ pilocarpin không ion hoá
+ Giúp thuốc phân tán nhanh vào màng nước mắt là 1%; khi dd có pH = 6,5 thì tỷ lệ pilocarpin không ion hoá là
+ Thay đổi tạm thời tính thấm của giác mạc đối với DC 22%. Thực tế khi nhỏ mắt dd pilocarpin có pH 6,5 cho hiệu quả
+ DC sẽ dễ khuếch tán qua biểu mô giác mạc hơn hạ nhãn áp cao hơn nhiều lần dd có pH 5,0 (dựa trên việc đo
nhãn áp).
11 12
II. THÀNH PHẦN THUỐC NHỎ MẮT
- Các chất nhũ hoá (nhũ tương nhỏ mắt)
1. Dược chất (Đọc GT)
- Các chất gây thấm/gây phân tán (hỗn dịch nhỏ mắt)
DC để pha thuốc nhỏ mắt rất đa dạng về tác dung dược lý; yêu
3. Dung môi pha thuốc nhỏ mắt
cầu TCCL khác với DC để pha dạng thuốc khác: …?
- Nước cất để pha thuốc nhỏ mắt?
2. Các nhóm chất được thêm vào thuốc nhỏ mắt (Đọc GT)
- Các dung môi đồng tan với nước: …?
- Các chất làm tăng độ tan: …?
- Dung môi dầu để pha thuốc nhỏ mắt: …?
- Các chất điều chỉnh pH: …?
4. Bao bì đựng thuốc nhỏ mắt
- Các chất đẳng trương: …?
- Vật liệu làm bao bì: TT, chất dẻo,
- Các chất chống oxy hoá: …?
- Có bộ phận nhỏ giọt, tạo giọt có dung tích cỡ 50 ml.
- Các chất sát khuẩn: …?
- Đóng nhiều liều?
- Các chất làm tăng độ nhớt: …?
- Đóng đơn liều?
13 14

III. KỸ THUẬT PHA CHẾ - SẢN XUẤT Phân tích vai trò của các thành phần trong một số công
1. Nhà xưởng, thiết bị: giống phần thuốc tiêm thức thuốc nhỏ mắt sau:
2. Quy trình pha chế - sản xuất: xem phần thuốc tiêm Thuốc nhỏ mắt prednisolon acetat 1%
IV. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG Prednisolon acetat (bột siêu min) 1,0 g
1. Vô khuẩn: Phương pháp thử? Benzalkonium clorid 0,01 g
2. Hình thức: Dinatri edetat 0,01 g
HPMC 0,50 g
- Màu sắc, độ trong?
Tween 80 0,01 g
3. Kích thước tiểu phân DC với hd nhỏ mắt?
Natri clorid 0,56 g
4. Các chỉ tiêu chất lượng khác:
Natri hydroxyd vđ pH 6,8 -7,2
- Sai số thể tích; pH (nếu có quy định) Nước cất vđ 100 ml
- Định tính, định lượng hàm lượng DC và tạp chất liên quan
- Định lượng hàm lượng chất sát khuẩn 15 16
Thuốc nhỏ mắt đa thành phần: Thuốc nhỏ mắt ofloxacin 3mg/ml:
Dexamethason 100 mg Ofloxacin 15,0 mg
Neomycin sulfat 350.000 UI Benzalkonium clorid 0,3 mg
Polymycin B sulfat 600.000 UI Dinatri edetat 2,5 mg
Benzalkonium clorid 10 mg Manitol 230,0 mg
HPMC 500 mg Acid citric 2,0 mg
Polysorbat 20 10 mg Natri citrat 1,5 mg
Natri clorid 520 mg Dung dịch NaOH 1M vừa đủ pH 5,5 - 7,5
Nước cất vđ 100 ml Nước để pha thuốc tiêm vừa đủ 5 ml
17 18

THUỐC DÙNG QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP


(Respiratory Dosage Forms)
Thuốc nhỏ mắt pilocarpin 1%
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Pilocarpin hydroclorid 1,00 g
1. Nêu được đặc điểm giải phẫu sinh lý đường hô hấp liên quan đến
Hydroxy propyl methyl celulose 0,5 g thuốc dùng qua đường hô hấp.
Benzalkonium clorid 0,01 g 2. Phân tích được ưu- nhược điểm của thuốc dùng qua đường hô hấp.
Dinatri edetat 0,01 g 3. Trình bày được thành phần, cấu tạo, nguyên tắc bào chế, cách sử
Natri clorid 0,58 g dụng dụng cụ/thiết bị dùng thuốc qua đường hô hấp.
Dung dịch natri hydroxyd 1 M vừa đủ pH 3,5 – 5,5 4. Trình bày được yêu cầu chất lượng thuốc dùng qua đường hô hấp.
Nước để pha thuốc tiêm vừa đủ 100 ml TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Nguyễn Đăng Hoà và CS (2021), Bào chế và sinh dược học I, NXB
Có điều chỉnh về pH khác được không?
Y học / Trường ĐHD HN
Giá trị pH có thể điều chỉnh?
2. Slide bài giảng của giảng viên
19 20
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC DÙNG QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP - Dùng thuốc điều trị bệnh tại đường hô hấp:
1. Giới thiệu về thuốc dùng qua đường hô hấp + Ở khoang mũi: nghẹt mũi (nasal congestion), viêm mũi dị ứng
- Hút/hít các chất khí, các chất bay hơi có tác dụng dược lý (allergic rhinitis), nhiễm khuẩn mũi (nasal infection).
do đốt cháy hoặc do làm nóng đã được ghi nhận từ thời Ai + Ở phần dưới của đường hô hấp: hen phế quản (bronchial
Cập cổ đại (1554 BC) như điều trị hen bằng cách hút asthma), xơ nang (cystic fibrosis), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Các thuốc dùng ngay tại đường hô hấp và qua đường hô (chronic obstructive pulmonary disease - COPD).
hấp ngày càng phát triển với phát triển của công nghệ - Đưa thuốc trực tiếp đến nơi tác dụng của thuốc tại đường hô hấp:
+ Có đáp ứng điều trị nhanh
+ Có hiệu quả mong muốn với liều thấp hơn khi dùng uống hoặc
tiêm, kể cả tiêm tĩnh mạch.
+ Hạn chế TDKMM của thuốc trên toàn cơ thể người bệnh.
22

- Dùng thuốc gây tác dụng toàn thân (tác dụng ngoài đường HH): 2. Đặc điểm giải phẫu - sinh lý đường hô hấp liên
quan đến thuốc dùng qua đường hô hấp
+ Điều trị đau nửa đầu với ergotamin, …,
+ Các thuốc có nguồn gốc sinh học như insulin, hormon tăng
trưởng (growth hormone), các vacxin…
- Các dạng thuốc dùng qua đường hô hấp có thể là dung dịch
thuốc, hỗn dịch thuốc hay thuốc bột:
+ Được bào chế thích hợp với sinh lý của đường hô hấp
+ Được đựng trong bao bì/các dụng cụ (devices) được thiết kế
đặc biệt để: nhỏ giọt (drops), xịt (spray), khí dung (nebulizer),
ống hít định liều (mettered dose-inhaler – MDI or pressurized
mettered-dose inhaler – pMDI), dụng cụ hít bột khô (DPI) Sơ đồ mô phỏng đường hô hấp
23 24
2.1. Giải phẫu sinh lý mũi liên quan đến thuốc dùng ở mũi
- Thể tích dịch ở mũi rất ít, từ 0,2 đến 1,1 ml, pH 5,5 - 6,5.
- Khoang mũi: từ lỗ mũi đến vòm họng dài 12 -14 cm có vách mũi
- Thuốc dùng tại mũi được hấp thu theo cơ chế KTTĐ qua
chia thành hai, tổng thể tích khoảng 15 ml.
biểu mô của vùng hô hấp và vùng khứu giác.
- Ngay mặt trong lỗ mũi là da có lông, trải tiếp vào trong là lớp các
tế bào lát, tế bào lông nhu động và tế bào trụ. Tế bào trụ lông nhu - Các TP ngoại lai, kể cả TPDC, hít vào mũi có thể bị bắt giữ
động phủ toàn bộ vùng hô hấp và vùng khứu giác của mũi cho tới ngay trên bề mặt màng nhày và được tải đi do sự chuyển
thanh quản. động của các lông nhu động dưới màng nhày đến vòm họng
Lông nhu động

- Mũi lọc, làm ấm, làm ẩm không khí trên đường đi vào phổi nhờ và được nuốt. Tuyến nhày
Màng nhày

lớp niêm mạc mũi có rất nhiều mạch máu, lưu lượng máu rất cao.
- Nhờ các xương xoắn mũi, các khe hở khác của mũi, tạo ra diện
tích bề mặt khoảng 160 cm2 cho sự hấp thu thuốc.
- Vùng khứu giác tương đối nhỏ, khoảng 1-5 cm2. Thuốc có thể
được HT trực tiếp vào thần kinh TƯ qua vùng khứu giác.
25 26

- Các dạng thuốc lỏng được thải trừ hoàn toàn khỏi mũi trong 30 - Đường hô hấp dưới từ khí quản, phế quản, tiểu phế quản, tiểu
phút. Vì thế, nếu DC không được hoà tan và hấp thu trong vòng phế quản tận cùng, tiểu phế quản hô hấp, ống phế nang và túi phế
nửa giờ thì sẽ bị nuốt vào đường tiêu hoá. nang, có cấu trúc phân nhánh nhiều lần (khoảng 23 lần) tạo thành
- Tại mũi dược chất cũng có thể bị chuyển hoá bởi các enzym “cây phế quản”.
như isozym P450 cytochrom, peptidase và esterase. - Đường kính của đường khí cũng giảm dần từ khoảng 18 mm ở
2.2. Giải phẫu, sinh lý phổi liên quan đến thuốc dùng ở phổi khí quản xuống khoảng 0,4 mm ở tiểu phế nang.
- Phối là cơ quan hô hấp trao đổi oxy và carbon dioxyd giữa máu - Sự phân nhánh nhiều lần của đường khí có thể bắt giữ thuốc hít
và không khí hít vào thở ra. vào ở các phần trên của đường khí do va chạm, do lắng đọng nếu
- Đường thở với cấu trúc sinh học tự nhiên có khả năng ngăn cản bệnh nhân dùng thuốc hít không đúng cách hoặc kích thước tiểu
một cách hiệu quả sự xâm nhập các tiểu phân có trong không khí phân/giọt thuốc hít vào lớn hơn phạm vi có thể hít thở.
hít vào phổi, kể cả các vi sinh vật hay các tiểu phân thuốc được - Phổi có khoảng 2 - 6 x 108 túi phế nang, tạo ra diện tích bề mặt
hít vào phổi. khoảng 100 -140 m2 ở người trưởng thành.
27 28
- Túi phế nang có vách chủ yếu là các tế bào mỏng tuýp I - Bao quanh các túi phế nang là một mạng lưới lớn mao mạch
phổi, tạo thuận lợi cho sự trao đổi khí với máu lưu thông trong
mao mạch.
Động mạch phổi
Tĩnh mạch phổi

Tiểu phế quản tận cùng

Túi phế nang

Mao mạch phổi

- Một vài tế bào lớn tuýp II tiết ra chất diện hoạt phổi để duy
trì hoạt động sinh lý của phế nang, loại trừ các tiểu phân - Hàng rào cản trở sự khuếch tán giữa cung cấp máu và phế nang
tương đối mỏng, đó là yếu tố thuận lợi cho DC được khuếch tán
hoặc các mầm bệnh hít vào sâu tới phế nang.
và hấp thu nhanh từ phế nang vào tuần hoàn máu, khi dùng thuốc
- Vách túi phế nang có các đại thực bào giúp tiêu hóa các tác dụng toàn thân.
tiểu phân lạ và là cơ chế làm sạch ở vùng sâu trong phổi. 29 30

- Bề mặt đường khí có lớp các tế bào biểu mô trụ - lông nhu
3. Ưu, nhược điểm của thuốc dùng qua đường hô hấp
động có màng dịch nhày trên mặt và tuyến tiết dịch nhày.
- Các tiểu phân không tan bị lắng đọng, bắt giữ trên màng 3.1. Ưu điểm
nhày biểu mô của đường khí, từ phổi được đẩy ngược đến - Với các thuốc tác dụng tại chỗ ở đường hô hấp:
họng và nuốt vào dạ dày. Thuốc dùng ở phổi được thanh thải + Thuốc được đưa trực tiếp đến đích nên có tác dụng ngay như khi
theo cơ chế này hoàn toàn trong 24 giờ. bị ngạt mũi, chảy nước mũi, hen phế quản và với liều DC thấp hơn
- MT trong đường hô hấp có độ ẩm tương đối tới 99%, các khi dùng thuốc đó theo đường uống.
TPDC sẽ hấp phụ ẩm, tuỳ thuộc vào đặc tính bề mặt của + Phần lớn liều thuốc được tập trung tại đích tác dụng, tăng hiệu
TPDC thân nước hay sơ nước, làm tăng KT khí động học của quả điều trị, hạn chế được lượng thuốc hấp thu vào tuần hoàn máu,
TPDC, tăng lắng đọng ở các phần trên của đường khí. giảm phơi nhiễm cơ thể với tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Phổi có các tế bào tiết dịch và các enzym như các isozym
+ Một số chế phẩm thuốc được đóng gói thích hợp, thuận tiện cho
cytochrom P450, esterase, protease và petidase nên thuốc có
bệnh nhân mắc bệnh hô hấp mạn tính mang theo bên người.
thể bị chuyển hoá ngay ở phổi.
31 32
+ Phổi có diện tích bề mặt lớn, được tưới máu rất cao, cùng bản
- Với các thuốc tác dụng toàn thân dùng qua đường hô hấp: chất tự nhiên của hàng rào mỏng giữa phổi và tuần hoàn máu nên
+ Biểu mô mũi cho HT các DC có KLPT từ 1000 - 6000 Da nên phổi được xem là một đường dùng thuốc tác dụng toàn thân (xem
là đường dùng toàn thân hiệu quả với một số hormon là phần túi phế nang).
+ Đây là đường dùng có thể so sánh với đường tiêm và là lựa chọn
polypeptid như calcitonin, vasopressin, desmopressin, nafarelin
thay thế cho đường tiêm với các dược chất buộc phải dùng qua
hay vắcxin cúm (influenza). đường tiêm như insulin, ergotamin …
+ Vùng khứu giác ở mũi hấp thu một số DC trực tiếp vào thần + Có hiệu quả như đường tiêm nhưng lại không gây xâm lấn, gây
kinh TƯ nên là đường dùng thích hợp với butorphanol, fentanyl, đau như khi tiêm, người bệnh có thể tự dùng thuốc.
3.2. Nhược điểm
sumatriptan và là đường dùng đang được quan tâm với một số
- Một số dạng thuốc dùng qua đường HH sẽ không có hiệu quả nếu
thuốc khác tác dụng trên hệ thần kinh TƯ, do có hiệu quả điều trị
người bệnh sử dụng sai cách dùng thuốc: Nhỏ thuốc vào mũi
với ngưỡng liều thấp khi dùng qua mũi, vì tránh được chuyển nhưng không ở tư thế nằm ngửa mặt lên, hay kích hoạt ống hít định
hoá qua gan lần đầu. liều vào đúng nhịp thở ra ...
33 34

- Đường hô hấp phân nhánh 23 lần với bề mặt được phủ - Sự di chuyển của các TP thuốc phun mù trong đường HH phụ
màng nhày nên các TP/giọt thuốc có thể bị bắt giữ tại các vị trí thuộc rất lớn vào đường kính khí động học (aerodynamic diameter)
phân nhánh trên đường di chuyển vào sâu trong phế nang. của TP; ĐK khí động học D ae được tính theo CT:

� =�
Trong đó: D là đường kính tiểu phân đo được, dp là khối lượng riêng
của tiểu phân, do là đơn vị khối lượng riêng (1 g/ml).
+ Nếu hít vào nhanh và mạnh thì thuốc sẽ bị bắt giữ nhiều hơn - Khi: Dae  10 mm thì các TP lắng đọng chủ yếu ở miệng, Dae từ 5 -
ở phần trên của đường khí, 10 mm thì các TP lắng đọng ở 10 phân nhánh phía trên, Dae từ 1 - 5
+ Nếu hít vào từ từ thì các TP/giọt thuốc sẽ có cơ hội xâm mm thì các TP sẽ tới được phế quản, tiểu phế quản, phế nang và Dae
nhập sâu hơn vào đường khí. từ 0,5 - 1 mm thì các tiểu phân lắng đọng ở túi phế nang.
+ Hướng dẫn người bệnh hít thở đúng cách khi hít thuốc là rất - Như vậy, phải bào chế và duy trì được � của các TP thuốc hít
quan trọng để đảm bảo hiệu quả điều trị của thuốc. phù hợp với mục đích điều trị.
35 36
- Ảnh hưởng của kích thước tiểu phân thuốc đến sự chuyển vận II. THÀNH PHẦN, CẤU TẠO, NGUYÊN TẮC BÀO CHẾ MỘT SỐ DẠNG
thuốc trong đường hô hấp THUỐC DÙNG QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
1. Thành phần, cấu tạo, nguyên tắc bào chế một số dạng thuốc
dùng ở đường hô hấp trên
Mũi
- Các dạng thuốc dùng ở mũi có thể là dd, hd, thuốc bột, gel.
Phần trăm lắng đọng

- Thể tích một liều thuốc lỏng đưa vào mũi tối đa cỡ 200 ml (100 ml/lỗ
mũi), nếu đưa thừa sẽ tràn ra khỏi khoang mũi.
Phế nang
- Vì vậy, dd hay hd nhỏ mũi được bào chế để cứ 25 - 100 ml phải chứa
lượng DC đủ liều của một lần dùng thuốc.
- Thuốc dùng ở mũi sẽ bị thanh thải sau 30 phút, cùng với cơ chế hấp
thu thuốc ở mũi là cơ chế khuếch tán thụ động, do đó phải chọn dạng
Khi, phế quản DC có độ tan trong nước thích hợp để đảm bảo SKD của thuốc.
- Thành phần của các thuốc dùng ở mũi (xem bả.ng)
Đường kính trung vị khối (mm)
37

Thành phần Vai trò trong công thức thuốc


Dược chất Có thể có tác dụng tại mũi hoặc tác dụng toàn thân, tuỳ - Các dd thuốc, hd thuốc dùng ở mũi được đựng trong các bao bì/ thiết
theo từng dược chất cụ thể bị thuận tiện cho người bệnh sử dụng thuốc như chai/lọ nhỏ giọt hoặc
Dung môi Nước cất (không dùng dung môi dầu vì cản trở cơ chế chai/lọ xịt mũi.
thanh thải của màng nhày - lông rung).
Đồng dung môi Propylen glycol, ethanol, polyethylen glycol.
Các chất gây thấm Gây thấm, gây phân tán khi bào chế dạng hỗn dịch thuốc

Các chất đẳng trương Đẳng trương thuốc để không gây kích ứng mũi,
Các hệ đệm Tăng độ tan, ổn định dược chất, pH thích hợp với mũi là - Dùng thuốc nhỏ mũi có hiệu quả nhất là nằm ngửa mặt lên, giọt thuốc
5,0 - 8,0 nhỏ vào sau van mũi, trước vùng xương xoắn, thuốc sẽ loang ra vùng
Các chất sát khuẩn Đảm bảo độ nhiễm khuẩn do các thuốc dùng ở mũi thường
hh nhờ các TB lông nhu động.
đóng nhiều liều trong một đơn vị bao bì
Các chất chống oxy hoá Đảm bảo độ ổn định hoá học với thành phần DC dễ bị oxy - Nhỏ thuốc ở tư thế ngồi ngửa mặt lên trên không hiệu quả vì giọt
hoá thuốc lăn ngay tới phía sau vòm họng và nuốt vào.
Các chất tăng độ nhớt Tăng kết dính sinh học, tăng thời gian lưu thuốc trong
khoang mũi, duy trì trạng thái phân tán của hỗn dịch - Dùng thuốc xịt mũi hiệu quả là giữ nghiêng chai/lọ thuốc 30 - 45o so
Các chất tăng thấm Tăng thấm của DC qua màng hấp thu, tăng SKD với phương nằm ngang để đưa thuốc vào mũi.
Các chất tạo mùi, vị Cải thiện vị khó chịu của thuốc khi thanh thải đến họng
- Để tạo mù thuốc hít, người ta có thể sử dụng các dụng cụ khí dung
2. Thành phần, cấu tạo, nguyên tắc bào chế một số dạng thuốc
tạo mù để hít từ các dd thuốc hoặc hd thuốc nước.
dùng cho đường hô hấp dưới
- Các DC cũng có thể tạo mù từ các dd hay hd không phải là nước
Thành phần chung của các dạng thuốc hít
(nonaqueous solutions/ suspensions) với các ống/bình hít định liều
- Các thuốc hít vào đường hô hấp dưới đều được hít qua miệng vào
có chất đẩy hoặc không có chất đẩy.
đường thở.
- Các DC cũng có thể được tạo mù dưới dạng bột khô để hít bằng
- Để đưa một DC vào trong đường hô hấp, thuốc phải được sử dụng
các dụng cụ hít bột khô và thuốc bột để hít.
dưới dạng đám mù (aerosol) (đám mù là một hệ hai pha của các TP
- Để thuốc hít tới được đường khí phía dưới và phế nang, các dụng
rắn hoặc các giọt chất lỏng được phân tán trong không khí hoặc một
cụ/thiết bị phải tạo được đám mù các TP /các giọt có Dae thích hợp
pha khí khác, có kích thước rất nhỏ, nhìn thấy như một hd ổn định),
để được dòng khí hít vào tải đến đích.
trừ các dược chất là khí .
- Các dụng cụ/thiết bị của các dạng thuốc hít chỉ có thể đưa được 5-
- Muốn có một sản phẩm thuốc hít (inhalable product) dưới dạng đám
10 mg DC cho một lần hít. Vì vậy, các DC dùng theo đường hít vào
mù phải có dụng cụ/thiết bị để tạo mù và thuốc.
phổi phải có hoạt tính ở liều rất nhỏ.

2.1. Dụng cụ khí dung 2.1.1. Dụng cụ khí dung dòng khí nén
- Dụng cụ khí dung để tạo mù một thể tích tương đối lớn dd thuốc - Dụng cụ sử dụng khí nén (không khí hoặc oxy) từ bình khí nén
hoặc hd thuốc có chứa các DC không thích hợp để bào chế dưới hoặc máy nén khí để chuyển thuốc lỏng thành đám mù.
Đám mù
dạng ống hít định liều hoặc dụng cụ hít bột khô hoặc do DC có tác Tấm chắn
dụng điều trị với mức liều lớn.
Ống dẫn Dung dịch thuốc

Khí nén
- Dòng khí tốc độ cao thổi qua miệng hẹp, đk 0,3 - 0,7 mm, tạo áp
suất âm, kéo chất lỏng trong bình chứa theo ống dẫn lên nhờ hiệu
- Dụng cụ khí dung có ưu điểm khác với ống hít định liều và dụng ứng Bernoulli và phân tán thành các giọt mù.
cụ hít bột khô là thuốc có thể được hít vào trong lúc người bệnh - Trong quá trình tạo mù, dung môi bay hơi, làm nhiệt độ của thuốc
vẫn hít thở bình thường bằng miệng qua ống ngậm, thích hợp với khí dung giảm 10 – 15oC và có thể gây co thắt phế quản ở bệnh
bệnh nhân là trẻ nhỏ và người cao tuổi. nhân hen.
2.1.2. Dụng cụ khí dung sóng siêu âm 2.1.3. Dụng cụ khí dung rây rung
- Dụng cụ khí dung sử dụng năng lượng sóng siêu âm tần số cao. - Dụng cụ khí dung tạo đám mù bằng cách cho thuốc lỏng đi qua
rây đang rung. Năng lượng rung làm rung một tấm kim loại có 6000
Dòng chất lỏng được hình thành trong buồng khí dung, tạo ra các
lỗ cực nhỏ hình búp măng, tạo đám mù có KT giọt rất mịn, tạo mù
giọt lớn và phát ra đám mù các giọt nhỏ. nhanh, thể tích thuốc đọng lại ít.
Dung dịch thuốc
Đám mù Tấm rung đục lỗ

Đám mù
Dung dịch thuốc Nguồn sóng siêu
âm tần số cao 2.1.4. Thành phần của thuốc khí dung
- Khi dùng dụng cụ khí dung sóng siêu âm, nhiệt độ của dd khí - Thuốc khí dung được bào chế dạng dd nước hoặc hd nước, dd
dung có thể tăng lên 10 - 15oC nên có thể ảnh hưởng đến chất phải đẳng trương, pH từ 5 đến 8,5.
lượng của dung dịch có DC nhạy cảm với nhiệt. - Thuốc có thể có các chất BQ, chất chống [O] trừ các muối sulfit
- Giống như dụng cụ khí dung dòng khí nén, cần bổ sung thể tích do có thể gây co thắt phế quản.
thuốc khí dung hoặc thêm dung môi pha loãng để bù cho thể tích - Tốt nhất là pha chế thuốc vô khuẩn, đóng đơn liều, thường 1 - 2,5
ml cho một đơn vị đóng gói nhỏ nhất.
thuốc không thể tạo mù.

Một số công thức thuốc khí dung: 2.2. Ống hít định liều
- Dung dịch khí dung terbutalin sulfat: 2.2.1. Ống hít định liều dùng chất đẩy
Terbutalin sulfat (loại pha tiêm) 100 mg - Ống hít định liều (MDI) là thiết bị tạo mù sử dụng các chất đẩy bay hơi
Natri clorid 580 mg được ở áp suất khí quyển giúp phân tán thuốc thành các tiểu phân hoặc
các giọt mịn. Bình chứa hỗn dịch/dung

Dung dịch acid hydrocloric 2 M vừa đủ pH 3 dịch thuốc trong chất đẩy
hoá lỏng

Nước để pha thuốc tiêm vừa đủ 100 ml Buồng van định


liều và van
- Dung dịch chạy khí dung dornase-alpha: Thân van

Dornase-alpha 1,00 mg Miệng phun Chặn miệng phun

Calci clorid dihydrat 0,15 mg - Thành phần cấu tạo của một ống hít định liều gồm có:
Natri clorid 8,77 mg ❖Nắp đậy đầu ngậm vào miệng để hít.
❖Hệ van định liều (van chia liều): là bộ phận được thiết kế để tạo ra
Nước để pha thuốc tiêm vừa đủ 1 ml
những liều thuốc như nhau và lặp lại cứ sau mỗi lần ấn mở van để
Điều chỉnh pH đến khoảng 6,3 thuốc được phun ra.
• Chất đẩy HFA-134a (trifluoromonofluoroethan, C2H2F4) và HFA-227
❖Bình chứa dd hoặc hd thuốc trong chất đẩy là ống nhôm, dung
(heptafluoropropan, C3HF7): không cháy, không phản ứng với ozon,
tích khoảng 10-15 ml, chịu được áp lực cao do chất đẩy hoá lỏng
dễ hoá lỏng khi giảm nhẹ to và tăng P, trộn lẫn với nước và các alcol
tạo ra.
nên thuận lợi để bào chế thuốc hít dạng dd thay vì là hd.
❖Chất đẩy là khí hoá lỏng, là các hydrofluoroalkan (HFAs): Ở áp
❖Thuốc nạp vào bình chứa:
suất & nhiệt độ phòng, các HFA là chất khí, khi giảm to và tăng P
các HFA chuyển thành dạng lỏng. • Thuốc nạp vào bình chứa có thể được bào chế ở dạng dd hoặc hd
DC trong chất đẩy hoá lỏng.
• Khi ấn van, thuốc & chất đẩy được phun nhanh ra khỏi hệ van
thành đám mù, khoảng không trong bình tăng lên, để thiết lập cân • Các chất đẩy là dm hoà tan kém với nhiều DC, nên cần dùng đồng
bằng P hơi trong bình, một phần chất đẩy lỏng hoá hơi, tái lập lại dm như ethanol, isopropanol để hoà tan DC.
P trong bình như ban đầu, sẵn sàng cho liều thuốc tiếp theo khi • Khi bào chế dạng hd, phải phải dùng DC là bột siêu mịn, có KTTP
lại ấn van để sử dụng. cỡ 1 - 5 mm và chất gây phân tán là CDH như lecithin, acid oleic,
• Hệ van và P đẩy hằng định của ống hít cho phép tạo ra các liều sorbitan trioleat. Các CDH này rất ít tan trong HFA nên cần phối hợp
thuốc hít có hàm lượng và kích thước giọt mù giống nhau. thêm ethanol.

❖ Đóng thuốc vào bình: Các dd hay hd thuốc hít được bào chế và ❖ Biệt dược Berodual inhalation (CT một ống hít 120 liều)
đóng vào bình bằng PP đóng lạnh / đóng áp suất. Ipratropium bromid 4,0 mg
• Đóng lạnh áp dụng với chất đẩy là khí hóa hỏng (ít dùng). Thuốc Fenoterol hydrobromid 10,0 mg
được làm lạnh đến - 60oC, nạp vào bình, thêm chất đẩy ở cùng Acid citric khan 0,215 mg
nhiệt độ và đậy kín bình bằng hệ van. Ethanol khan 2,663 g
• Đóng áp suất áp dụng với chất đẩy là khí hóa lỏng hoặc khí nén. Nước tinh khiết 0,16 g
Thuốc đã pha trong chất đẩy được nạp vào bình ở nhiệt độ dưới HFA 134a 7,814 g
20oC, lắp hệ van vào bình, nén thêm chất đẩy qua van vào bình. ❖ Chú ý:
❖ Biệt dược Aeroflu inhanlation (CT một ống hít 120 liều): • HD người bệnh dùng thuốc đúng cách là yêu cầu sống còn để
Fluticason propionat 6,27 mg đảm bảo hiệu quả điều trị của thuốc: Bấm van ống hít đồng thời
Salmeterol xinafoat 21,6 mg với nhịp hít vào bằng miệng, hít vào từ từ, hít sâu nhất có thể,
Sorbitan trioleat 0,175 mg sau đó nín thở một khoảng thời gian, rồi thở ra từ từ.
Ethanol 44 mg • Vệ sinh sau khi dùng thuốc tránh bội nhiễm năm
HFA 134a 8,7 g
2.2.2. Ống hít định liều không dùng chất đẩy
- Là các ống hít định liều có cấu tạo mới, thuốc mù được hình thành 2.3. Bột khô để hít
dựa trên nguyên lý cơ học mà không dùng chất đẩy. - Là dạng bột khô được bào chế bằng các kỹ thuật đặc biệt và được
sử dụng với dụng cụ hít bột khô.
Chốt khoá Đầu ngậm miệng
Khoang định liều - DC được hít vào đường hô hấp dưới dạng đám mù các TP mịn. DC
Nút ấn giải phóng liều thuốc
để hít hoặc được đóng sẵn trong một dụng cụ hít hoặc được đóng
Phần thân trên
vào nang cứng hoặc đóng vào vỉ hình đĩa và được nạp vào dụng
Ống mao quản
cụ trước khi dùng.
Phần thân dưới
Lò xo - Dụng cụ hít bột khô không có chất đẩy và thường chỉ có thêm tá
Hộp thuốc dược làm chất mang là lactose.
- Dùng dụng cụ hít bột khô không cần phải phối hợp giữa bấm van
- SP Respimat của Boehringer Ingelhem là ống hít chứa nhiều liều, với nhịp thở vào như khi dùng ống hít định liều.
tạo mù nhanh trong vòng 1,5 giây, cho giọt mù có kích thước nhỏ
hơn ống hít truyền thống. 54

- Dụng cụ hít bột khô cho liều thuốc cao hơn ống hít định liều, do
không bị giới hạn bởi thể tích của van định liều. - Các bột siêu mịn trơn chảy rất kém do lực hấp dẫn tĩnh, tự kết tụ,
- Bột khô để hít khi tiếp xúc với môi trường không khí có độ ẩm cao tự kết dính lại với nhau.
có thể làm tăng tập hợp các tiểu phân. - Để cải thiện tính chất trơn chảy của các TP, người ta trộn các
2.3.1. Thành phần và nguyên tắc bào chế bột khô để hít TPDC mịn (3 - 5 mm) trơn chảy kém với các tiểu phân “chất mang”
- Các tiểu phân bột thuốc để hít nên có Dae với trung vị trong khoảng như -lactose monohydrat kết tinh, có KTTP phân với trung vị cỡ 50
từ 1- 5 mm, là kích thước thích hợp nhất để hít được vào sâu bên - 150 mm. Các tiểu phân lactose là chất mang cho các tiểu phân DC
trong đường thở. có kích thước nhỏ hơn bám trên bề mặt. Kỹ thuật bào chế này vừa
- Vì vậy, DC để hít thường dùng dạng bột siêu mịn (micronized giúp phân liều đồng nhất khi đóng nang, vừa giúp cải thiện sự giải
powder), được bào chế bằng các phương pháp như phun sấy, phóng DC khỏi dụng cụ hít
phun đông tụ, đồng kết tủa có siêu âm, sử dụng dung môi siêu tới Cũng có thể cải thiện tính trơn chảy của các TPDC bằng cách phối
hạn hoặc làm bột siêu mịn với các thiết bị thích hợp như máy xay hợp các TPDC với các TP chất mang, đều có kích thước nhỏ (3 - 5
dòng năng lượng mm) nhưng được tạo cầu thành những hạt to hơn (50 – 150 mm).
55 56
2.3.2. Dụng cụ hít bột khô
Đã được phân liều trước
Đầu ngậm miêng

Kênh hít vào Thanh gạt


Một liều Khoang chứa
Bộ phận dược chất
chia liều
2.3.3. Dụng cụ hít bột khô Núm xoay
Đường không
đóng sẵn nhiều liều khí vào

57 58

III. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG


- Hình thức, pH, định tính, định lượng dược chất và tạp chất liên
quan (nếu có), giới hạn nhiễm khuẩn … giống như đối với các
dạng thuốc khác.
- Kiểm tra chỉ tiêu đặc biệt áp dụng đối với thuốc hít:
+ Độ chính xác phân liều: Phun từng liều thuốc vào dung môi thích
hợp sau đó đem định lượng hàm lượng DC bằng pp thích hợp
hoặc cân bình thuốc trước và sau khi phun mỗi liều, tính sai số
khối lượng của mỗi liều phun không quá chênh lệch.
+ KTTP: Dùng kính hiển vi hoặc máy đếm tiểu phân tự động hoặc
phân tích KTTP theo tầng va chạm (cascade impactor) hoặc
phân tích KT động học của các TP mù bằng thiết bị hiện đại.

59

You might also like