You are on page 1of 7

Thành viên:

1. Nguyễn Thị Minh Trang - 225161003


2. Lê Thùy Trang - 225161290

OUTLINE
CÁCH THỰC HIỆN VIỆC KÝ KẾT HIỆP ĐỊNH GENÈVE (1954)

MỞ BÀI

Cuối 1953, đầu 1954, khi chiến tranh lạnh đã đi đến đỉnh cao, trên thế giới bắt đầu xuất hiện
xu thế các nước lớn đi vào hòa hoãn, chủ trương giải quyết hòa bình các cuộc chiến tranh
khu vực.

Còn ở Việt Nam, chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu ngày 13/3/1954. Trải qua ba đợt, liên tục
trong 56 ngày đêm, chiến dịch giành thắng lợi vào ngày 7/5/1954. Sự kiện giúp chấm dứt
cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 của quân và dân Việt Nam, làm phá sản kế
hoạch Navarre và mưu đồ giành thế mạnh về quân sự hòng xoay chuyển cục diện chiến tranh
trên chiến trường Đông Dương của Pháp, can thiệp Mỹ.

Chiến thắng Điện Biên Phủ làm rung chuyển nội bộ xã hội và dân chúng Pháp, thúc đẩy
phong trào chống chiến tranh của nhân dân Pháp lên cao trào, tạo phân hóa trong chính giới
nước này; làm tăng thêm sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới
đối với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam.

Chiến thắng Điện Biên Phủ tạo thế vững vàng cho đoàn Việt Nam bước vào Hội nghị Geneva
với thế thắng, thế mạnh nhờ có thắng lợi quân sự khắp chiến trường Việt Nam. "Phương
châm đấu tranh của ta là vừa đánh, vừa nói chuyện. Phải chủ động cả hai mặt nhưng yếu tố
quyết định vẫn là đấu tranh quân sự. Ta càng đánh càng thắng, nói chuyện càng thuận lợi...
Phải tích cực chủ động cả về quân sự lẫn ngoại giao", Phó thủ tướng Phạm Văn Đồng ngày
15/3/1954 nói.

1. Biên niên sử
+ 27/4/1953, Hội đồng Quốc phòng Pháp thông qua kế hoạch Navarre nhằm kết
thúc chiến tranh trong danh dự.
+ Năm 1953: Cuộc đàm phán Geneva bắt đầu với sự tham gia của các quốc gia
lân cận.
=> Việt Minh và Pháp bắt đầu đàm phán trực tiếp để tìm kiếm một giải pháp
hòa bình cho cuộc chiến ở Đông Dương.
+ 7/5/1954, Cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch
lịch sử Điện Biên Phủ toàn thắng
=> Đập tan hoàn toàn kế hoạch Navarre, giáng đòn quyết định vào âm mưu
thôn tính Đông Dương của Thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến
tranh ở Đông Dương.
=> Cuộc đàm phán Geneva tiếp tục và cuối cùng dẫn đến Hiệp định Giơnevơ.
2. Nhân tố khách quan
● Cơ cấu quyền lực quốc tế
- Hệ thống:
+ Chia thành hai phe đối đầu ý thức hệ (Tư bản Chủ nghĩa và Xã
hội Chủ nghĩa).
- Cục diện:
+ Trên thế giới bắt đầu xuất hiện xu thế các nước lớn đi vào hòa
hoãn.
+ Lực lượng Đông Dương chưa chín muồi.
+ Liên Xô và Trung Quốc công khai thăm dò giải pháp hòa bình.
+ Mỹ ngày càng can thiệp sâu hơn vào chiến tranh Đông Dương.
+ Phong trào phản chiến ở Pháp ngày càng lên cao. Thuộc địa ở
Pháp (Bắc Phi) đang nổi dậy.
→ Pháp chịu áp lực nội bộ mạnh mẽ.

● Phản ứng của các nước khác


- Pháp: Muốn rút khỏi chiến tranh Đông Dương trong danh dự đồng thời
duy trì những lợi ích kinh tế và ảnh hưởng văn hoá tại Lào, Campuchia
và miền Nam Việt Nam.
- Vương quốc Campuchia: Mong muốn hoàn toàn độc lập đồng thời
chấm dứt chiến tranh trên lãnh thổ Campuchia. Cam kết trung lập,
không tham gia vào bất cứ liên minh quân sự nào trái Hiến chương
Liên Hợp Quốc trừ khi an ninh của Campuchia bị đe doạ.
- Vương quốc Lào: Lào mong muốn hoàn toàn độc lập và chấm dứt
chiến tranh trên lãnh thổ Lào. Cam kết trung lập, không tham gia liên
minh quân sự và hạn chế việc cho phép nước ngoài xây dựng căn cứ
quân sự trên lãnh thổ của mình trừ khi an ninh của Lào bị đe doạ.
- Anh: Nước Anh không muốn dính líu vào chiến tranh Đông Dương cùng
với Mỹ nhưng cũng không muốn gây tổn hại đến quan hệ đồng minh
với Mỹ, kiên trì khuyên Mỹ trì hoãn những hành động quân sự tại Đông
Dương, chủ trương ủng hộ Pháp thương lượng trên thế mạnh.
- Mỹ: Phái đoàn Mỹ từ chối ký và không công nhận Hiệp định Genève
nhưng ra Tuyên bố nước này "sẽ coi mọi sự tái diễn của các hành động
bạo lực vi phạm Hiệp định là điều đáng lo ngại và là mối đe dọa
nghiêm trọng đối với hòa bình và an ninh quốc tế".
- Liên Xô: Mục tiêu của Liên Xô là ngăn chặn nguy cơ chiến tranh vượt ra
khỏi phạm vi Đông Dương. Đồng thời, Liên Xô muốn tạo dựng hình ảnh
là người bảo vệ hoà bình thế giới và nâng đỡ vị thế của Trung Quốc
trên trường quốc tế.
- Trung Quốc: Mong muốn các bên ký kết một hiệp định về Đông Dương
để tránh mọi sự can thiệp của Mỹ.

● Dư luận thế giới


- 27/7/1953, cuộc chiến tranh Triều Tiên chấm dứt bằng Hiệp định Bàn
Môn Điếm.
=> Ảnh hưởng đến dư luận nước Pháp, phong trào phản chiến ở Pháp
lên cao.
- Đình chiến ở Triều Tiên cũng ảnh hưởng tới dư luận thế giới và quan
điểm của các nước lớn trong việc giải quyết các cuộc chiến tranh khu
vực.

3. Nhân tố chủ quan


● Trình độ, tiềm lực, tính chất nền kinh tế
- Kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan
trọng.
- Sản xuất thủ công nghiệp và công nghiệp cơ bản đáp ứng những nhu
cầu về công cụ sản xuất và hàng tiêu dùng cần thiết: thuốc men, quân
trang, quân dụng.
- Sản xuất nông nghiệp phát triển, sản lượng lương thực năm 1954 đạt
gần 3 triệu tấn.
- Chính phủ đề ra những chính sách thuế, xây dựng nền tài chính, ngân
hàng, thương nghiệp phát triển độc lập.
- Trên thị trường, giá cả tăng nhanh, đồng tiền Đông Dương ngày càng
mất giá.
- Tuy nhiên, hàng hóa trên thị trường vẫn dồi dào. Hàng nhập khẩu từ
Pháp ngày càng nhiều. Ngoài ra lại có thêm hàng viện trợ của Hoa Kỳ.
- Các nhà kinh doanh Pháp bắt đầu rút khỏi Việt Nam, chuyển về đầu tư
ở châu Âu và châu Phi.
- Những người còn lại thì rút vốn đầu tư, ra sức khai thác tài nguyên,
tranh thủ kiếm lời nhanh, thu hồi vốn nhanh...

● Cơ cấu xã hội
- Tiếp tục thực hiện cải cách giáo dục, có khoảng 14 triệu người thoát
nạn mù chữ.
- Sau khi được ký kết, nhân dân miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang
trong kháng chiến chống Pháp sang đấu tranh chính trị.

● Người đứng đầu


- Phái đoàn Anh, do Anthony Eden làm trưởng đoàn.
- Phái đoàn Hoa Kỳ, do Bedell Smith làm trưởng đoàn.
- Phái đoàn Liên bang Xô Viết, do Viacheslav Molotov làm trưởng đoàn.
- Phái đoàn Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, do Chu Ân Lai làm trưởng
đoàn.
- Phái đoàn Pháp, do Georges Bidault làm trưởng đoàn.
- Phái đoàn Vương quốc Lào, do Phumi Sananikone làm trưởng đoàn
(không tham gia đàm phán trực tiếp, ủy nhiệm cho phái đoàn Pháp).
- Phái đoàn Vương quốc Campuchia, do Tep Than, làm trưởng đoàn
(không tham gia đàm phán trực tiếp, ủy nhiệm cho phái đoàn Pháp).
- Hai phái đoàn Pathet Lào và Khmer Issarak không được chính thức
tham gia hội nghị mà ủy nhiệm cho phái đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa (tất cả các nguyện vọng của hai đoàn này được Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa trình bày trước hội nghị).
- Phái đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, do Phạm Văn Đồng làm
trưởng đoàn.
- Phái đoàn Quốc gia Việt Nam, do Nguyễn Quốc Định làm trưởng đoàn,
sau thay thế bởi Nguyễn Trung Vinh rồi Trần Văn Đỗ (không được tham
gia đàm phán tại hội nghị, việc đàm phán do phái đoàn Pháp thực hiện
và chỉ thông báo lại sau khi ký kết).
- Hai đồng chủ tịch Hội nghị là Liên Xô và Anh.

4. Mục tiêu
- Mục đích ban đầu để bàn về vấn đề khôi phục hòa bình tại Triều Tiên và Đông
Dương. Do vấn đề Triều Tiên không đạt được kết quả nên từ ngày 8 tháng 5,
vấn đề Đông Dương được đưa ra thảo luận.

- Các cường quốc đến Hội nghị với những mục tiêu và toan tính khác nhau:
+ Liên Xô: Ra sức ủng hộ Trung Quốc tham gia Hội nghị Geneve nhằm
củng cố mối quan hệ đồng minh chiến lược giữa hai nước.
=> Muốn Trung Quốc hiểu thiện ý của mình trong việc nhường Trung
Quốc giữ vai trò chính trong việc giải quyết các vấn đề Viễn Đông –
như một sự phân công quốc tế trong hệ thống xã hội chủ nghĩa giữa
Liên Xô và Trung Quốc.
+ Trung Quốc: xem đây là cơ hội lớn để khẳng định vị trí của mình ở khu
vực châu Á, đồng thời từng bước đi đến bình thường hóa quan hệ với
các nước Tây Âu và Mỹ.
=> Tìm giải pháp thương lượng hòa bình cho vấn đề Đông Dương
nhằm đẩy Mỹ ra xa biên giới phía Nam, tách ảnh hưởng Việt Nam khỏi
Lào, Cam-pu-chia và tạo cho Trung Quốc tầm ảnh hưởng chiến lược tại
khu vực giàu tiềm năng này.
+ Mỹ: Mục tiêu ngăn cản một giải pháp có lợi cho thanh thế của phe xã
hội chủ nghĩa và từng bước xác lập những điều kiện cần thiết để thay
thế Pháp thống trị Đông Dương.
+ Anh: Ra sức ủng hộ Pháp trong khả năng có thể vì muốn ngăn chặn
âm mưu mở rộng tầm ảnh hưởng của Mĩ ở khu vực Viễn Đông.
+ Pháp: Cũng giống Anh, lợi ích sống còn trong vấn đề Đông Dương là
điều duy nhất buộc Pháp đi đến thương lượng với chính quyền Chu Ân
Lai.

- Phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bước vào Hội nghị với tư cách bên thắng
trận và Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng đề ra lập trường 10 điểm:
+ Một là, Pháp công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
Việt Nam, Lào và Campuchia.
+ Hai là, ký một hiệp định về việc rút quân đội nước ngoài ra khỏi 3 nước
trong thời hạn do các bên tham chiến ấn định.
+ Ba là, tổ chức tổng tuyển cử tự do trong 3 nước nhằm thành lập chính
phủ duy nhất cho mỗi nước.
+ Bốn là, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố ý định xem xét việc tự
nguyện gia nhập Liên hiệp Pháp và những điều kiện của việc gia nhập
đó.
+ Năm là, ba nước thừa nhận các quyền lợi kinh tế, văn hóa của Pháp tại
mỗi nước.
+ Sáu là, hai bên cam kết không truy tố những người hợp tác với đối
phương trong thời gian chiến tranh.
+ Bảy là, trao đổi tù binh và dân thường bị bắt trong chiến tranh.
+ Tám là, ngừng bắn hoàn toàn và đồng thời trên toàn Đông Dương.
+ Chín là, giới tuyến quân sự không được coi là biên giới quốc gia và chỉ
tồn tại cho đến khi hoàn thành Tổng tuyển cử để thành lập chính phủ
liên hiệp.
+ Mười là, chấp nhận nhượng bộ về việc tồn tại giới tuyến quân sự, đổi
lại các lực lượng quân sự nước ngoài phải rời khỏi Việt Nam. (Lập
trường ban đầu của Việt Nam là lấy Vĩ tuyến 13, cắt ngang đèo Đại
Lãnh giữa Phú Yên và Khánh Hòa, làm giới tuyến quân sự tạm thời.)

5. Nội dung
- Các nước tham gia hội nghị tôn trọng quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Ngừng bắn đồng thời ở Việt Nam và trên toàn chiến trường Đông Dương.
- Sông Bến Hải, vĩ tuyến 17, được dùng làm giới tuyến quân sự tạm thời chia
Việt Nam làm hai vùng tập kết quân sự. Chính quyền và quân đội Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa tập trung về miền Bắc; Chính quyền và quân đội khối Liên
hiệp Pháp tập trung về miền Nam.
- 300 ngày là thời gian để chính quyền và quân đội các bên hoàn thành việc tập
trung. Dân chúng được tự do đi lại giữa 2 miền.
- Thành lập hai cơ quan kiểm soát:
+ Ủy hội Quốc tế Kiểm soát Đình chiến gồm Ấn Độ, Ba Lan và Canada,
với Ấn Độ làm chủ tịch.
+ Ban Liên hợp gồm Pháp và Việt Minh. Ngày 20-7-1954 Hiệp định
Giơ-ne-vơ về Đông Dương được ký kết.
- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào
tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát và giám sát của Ủy ban quốc tế.

6. Quá trình
Hội nghị Giơnevơ trải qua 75 ngày với 31 phiên họp, trong đó có 7 phiên toàn thể và
24 phiên họp cấp Trưởng đoàn. Hội nghị gồm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1 (từ 8/5/1954 đến 19/6/1954):


+ Ngày 10/5/1954, ông Phạm Văn Đồng phát biểu, đưa ra lập trường 8
điểm của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là giải quyết đồng thời cả hai
vấn đề quân sự và chính trị, giải quyết đồng thời cả ba vấn đề Việt
Nam, Lào, Campuchia. Ông Phạm Văn Đồng nhấn mạnh, Pháp phải
thừa nhận quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, Campuchia,
Lào. Quân đội nước ngoài phải rút khỏi ba nước Đông Dương là cơ sở
quan trọng nhất cho chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông
Dương. Trung Quốc, Liên Xô ủng hộ lập trường của Việt Nam.

+ Ngày 25/5/1954, trong phiên họp hẹp, ông Phạm Văn Đồng đưa ra 2
nguyên tắc cho vấn đề đình chiến:
(1) Ngừng bắn hoàn toàn trên toàn cõi Đông Dương
(2) Điều chỉnh vùng trong mỗi nước, trong từng chiến trường trên cơ sở
đất đổi đất để mỗi bên có những vùng hoàn chỉnh tương đối rộng lớn
thuận lợi cho quản lý hành chính và hoạt động kinh tế. Đại diện các bộ
tư lệnh có liên quan nghiên cứu tại chỗ những biện pháp ngừng bắn để
chuyển tới Hội nghị xem xét và thông qua.

+ Ngày 27/5/1954, Đoàn Pháp đồng ý lấy đề nghị của Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa làm cơ sở thảo luận về đề nghị đại diện của hai Bộ Tư lệnh
gặp nhau ở Geneva để nghiên cứu việc chia ranh giới những khu vực
tập trung quân ở Đông Dương. Cùng ngày, Đoàn Trung Quốc đưa ra 6
điểm về vấn đề quân sự như ngừng bắn hoàn toàn và cùng một lúc ở
ba nước Đông Dương, thành lập Ủy ban kiểm soát quốc tế gồm các
nước trung lập nhưng chưa đề cập tới mặt chính trị của giải pháp.

+ Ngày 29/5/1954, sau 4 phiên họp toàn thể và 8 phiên họp cấp Trưởng
đoàn, Hội nghị Geneva ra quyết định:
(1) Ngừng bắn toàn diện và đồng thời,
(2) Đại diện hai Bộ Tư lệnh gặp nhau ở Geneva để bàn về bố trí lực
lượng theo thỏa thuận
đình chiến bắt đầu bằng phân vùng tập kết quân đội ở Việt Nam.

- Giai đoạn 2 (từ 20/6/1954 đến 10/7/1954):


+ Trong giai đoạn này, hầu hết Trưởng đoàn các nước về báo cáo, chỉ có
Trưởng đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Phạm Văn Đồng ở lại.
+ Các quyền Trưởng đoàn tổ chức các cuộc họp hẹp và họp tiểu ban
quân sự Việt – Pháp.
+ Các cuộc họp chủ yếu bàn các vấn đề tập kết, chuyển quân, thả tù
binh, đi lại giữa hai miền.
+ Tuy nhiên, các cuộc họp hẹp trong giai đoạn này không có tiến triển gì
đáng kể.

- Giai đoạn 3 (từ 11 đến 21/7/1954):


+ Trong 10 ngày cuối của Hội nghị Geneva đã diễn ra nhiều cuộc gặp gỡ,
trao đổi tay đôi, tay ba hoặc nhiều bên giữa các Trưởng đoàn. Các
phiên họp chủ yếu thông qua các văn kiện, kể các điều khoản thi hành
Hiệp định. Cuối cùng là phiên họp toàn thể bế mạc Hội nghị.
+ Đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Đoàn Pháp đàm phán rất gay go
về phân chia vĩ tuyến (Đoàn ta nêu vĩ tuyến 16 vì ta muốn làm chủ
đường 9 về Savanakhet đi Quảng Trị là con đường duy nhất cho Lào đi
ra biển, Đoàn Pháp nêu vĩ tuyến 18); về thời hạn tổ chức tổng tuyển cử
và các điều khác của Hiệp định, đặc biệt là Hiệp định về Campuchia
phải ký vào sáng 21/7/1954.
+ Ngày 21/7/1954, Hội nghị Geneva về hòa bình ở Việt Nam, Lào,
Campuchia kết thúc. Hội nghị thông qua các văn kiện.

7. Kết quả
- Các văn bản được ký kết tại Hội nghị:
+ Ba Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Lào, Campuchia
+ Một bản tuyên bố cuối cùng của Hội nghị;
+ Hai bản tuyên bố riêng của Đoàn Mỹ và Đoàn Pháp ngày 21/7/1954;
+ Các công hàm trao đổi giữa Phó Thủ tướng Việt Nam Phạm Văn Đồng
và Thủ tướng Pháp Mendès France.

KẾT BÀI

Một hội nghị quốc tế được triệu tập với một ý nghĩa rất nhân văn là lập lại hòa bình cho Đông
Dương, thực chất là một cuộc dàn xếp lợi ích quốc gia giữa các nước lớn. Đây là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trong kết quả Hội nghị Genève đối với Việt Nam.
Ông Pierre Asselin - giáo sư khoa học lịch sử Mỹ, tác giả của nhiều cuốn sách nghiên cứu về
chiến tranh Việt Nam - cho rằng chấp nhận Hiệp định Genève, có vẻ như Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa đã đánh đổi lợi ích của mình để đáp ứng lợi ích của các đồng minh nhưng lại nhận
được nhiều thứ như kỳ vọng.

Việc chia cắt đất nước tại vĩ tuyến 17 chứ không phải 16 và các cuộc bầu cử trong 2 năm
chứ không phải 1 năm không thay đổi thực tế: Dù mối quan tâm của Bắc Kinh và Moscow
như thế nào, các nhà lãnh đạo Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cũng nhận biết ngay từ đầu rằng
sẽ phải chấp nhận khả năng một hoặc nhiều khu vực bị kẻ thù kiểm soát. Điều quan trọng là
họ đã ngăn chặn được chiến tranh lan rộng, trong khi bảo đảm được sự công nhận quốc tế
về chủ quyền và vạch ra được một con đường để thống nhất đất nước dưới sự giám sát của
một ủy ban quốc tế.

Nhà nghiên cứu ngoại giao Nguyễn Khắc Huỳnh, thành viên Phái đoàn Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa tham gia đàm phán Hiệp định Paris, nêu ra bài học lớn nhất từ các cuộc đàm phán
Hiệp định Genève là tư tưởng độc lập, tự chủ. Ông Nguyễn Khắc Huỳnh nhớ lại khi tổng kết
hội nghị, Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói ngắn gọn: “Ta chưa độc lập tự chủ, ta cả tin
bạn". Nguyên nhân ta thiếu độc lập tự chủ là do trong kháng chiến, ta phụ thuộc vào Trung
Quốc về một số mặt, thiếu hiểu biết về thế giới và ý đồ của các bên...

You might also like