Professional Documents
Culture Documents
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay của nữ giới tại TP.HCM - 215084229
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay của nữ giới tại TP.HCM - 215084229
---------------------------
---------------------------
Tôi khẳng định đây là đề tài nghiên cứu cá nhân của tôi. Các dữ liệu và kết quả
được trình bày trong báo cáo nghiên cứu này là chính xác và chưa từng được công bố
trong bất kỳ tài liệu nào khác.
Tôi xin đảm bảo rằng các tài liệu kham khảo đã được trích dẫn đầy đủ về nguồn
gốc, mọi sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này đã được ghi nhận và
biết ơn sâu sắc.
Học viên
LỜI CÁM ƠN
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh không chỉ là một môn hữu ích mà còn
mang tính thực tiễn rất cao. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trường đại học Kinh tế -
Tài Chính Thành phố Hồ Chí Minh vì đã tạo cơ hội và điều kiện tuyệt vời cho tác giả
được tham gia nghiên cứu trong môn học này.
Giáo viên hướng dẫn TS. Huỳnh Nhựt Nghĩa, người đã luôn hướng dẫn và giúp đỡ
tận tình cho tác giả. Thầy không chỉ gợi lên cho tác giả những sáng kiến hay ho mà còn
truyền cảm hứng cho tác giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa, tác giả xin được thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè,
những bạn tham gia khảo sát đã đồng hành và giúp đỡ tác giả để hoàn thành bài nghiên
cứu một cách xuất sắc và hoàn thiện nhất.
TÓM TẮT
vii
ABSTRACT
viii
MỤC LỤC
TÓM TẮT...............................................................................................................................iii
ABSTRACT............................................................................................................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................................v
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN.............................................................................................8
2.1.1. .............................................................................................................................8
2.1.2. .............................................................................................................................9
……………………………………..
……………………………………..
PHỤ LỤC
ix
SPSS Stastistical Package for the Gói phân tích thống kê cho Khoa
Social Sciences học Xã hội
..............................................................................
xi
..............................................................................
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
Sự không tin tưởng của phái nữ vào các lời tuyên bố của các doanh nghiệp về tiêu
chuẩn và độ tin cậy của sản phẩm, cùng với việc quy mô phát triển sản phẩm chưa lớn,
thương hiệu chưa được biết đến rộng rãi là những nguyên nhân chính làm cho thị trường
mỹ phẩm thuần chay chưa thực sự phát triển. Tuy nhiên, đề tài này sẽ chỉ tập trung
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng của nữ giới nhằm mục đích thăm
dò tâm lý, mong muốn và cả những yếu tố ngăn cản khách hàng trong việc tiêu dùng sản
phẩm. Để hiểu được vì sao khách hàng lựa chọn sản phẩm. Cuộc nghiên cứu này sẽ là
bước đệm quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể tìm thấy hướng đi trong tương lai
bao gồm việc tiếp cận và quảng bá sản phẩm làm sao cho hiệu quả nhất.
Trong lĩnh vực mỹ phẩm thuần chay, chỉ có một số rất ít các nghiên cứu đã được
thực hiện, nguyên nhân có thể do đề tài này còn khá mới mẻ và đòi hỏi rất nhiều tài liệu
để nghiên cứu và phân tích. Nhìn chung, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc phân
tích các vấn đề chính liên quan đến hành vi tiêu dùng, ý tưởng cho sản phẩm mới và kế
hoạch kinh doanh mỹ phẩm xanh, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua mỹ phẩm
thuần chay của người tiêu dùng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Dù vậy, trong số các nghiên
cứu đã được thực hiện, vẫn chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc nghiên cứu ý định
tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay của nữ giới tại khu vực TP.HCM – một thành phố nhộn
nhịp va đầy tiềm năng.Vì lẽ đó, việc bắt tay thực hiện ngay một cuộc nghiên cứu tại khu
vực này để hiểu rõ hơn về nhu cầu khách hàng nhằm mục đích phát triển mạnh mẽ hơn
trong ngành công nghiệp mỹ phẩm xanh là điều cấp thiết lúc này.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày các khái niệm liên quan đến ý định tiêu dùng
mỹ phẩm thuần chay, lý thuyết hành động hợp lý, lý thuyết hành vi dự định. Xác định các
yếu tố ảnh hưởng và mô hình nghiên cứu đề xuất.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu thang đo, phương
pháp xác định cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày các kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay của nữ giới ở TP.HCM.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị: Đề xuất các hàm ý quản trị nhằm giúp các
doanh nghiệp phát triển sản phẩm phù hợp và mở rộng tiếp cận thị trường mỹ phẩm thuần
chay đối với phái nữ.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm
2.1.1. Khái niệm về mỹ phẩm thuần chay
”Mỹ phẩm thuần chay (Vegan Cosmetics) chính là mỹ phẩm nói không với các
thành phần hóa học, thành phần có nguồn gốc từ động vật, không thử nghiệm trên động
vật, dây chuyền sản xuất riêng biệt đảm bảo không có lây nhiễm chéo từ các nguyên liệu,
sản phẩm không thuần chay khác. Mỹ phẩm thuần chay dùng các thành phần chiết xuất
từ thực vật và các khoáng chất thiên nhiên ”. (Cơ quan ngôn luận của Bộ Y tế về Sức khỏe và
Đời sống, 2023)
Theo tạp chí điện tử VnEconomy (2022): ” Xét về khái niệm, tương tự với thực
phẩm chay, mỹ phẩm thuần chay (Vegan Cosmetics) cũng nói "không" với các thành
phần có nguồn gốc từ động vật như trứng cá hồi, nhau thai cừu, dịch ốc sên, mật ong,
sữa ong chúa… và không thí nghiệm trên động vật (cruelty-free). Hầu hết các mỹ phẩm
thuần chay có chứa rất nhiều thành phần từ thiên nhiên. Tuy nhiên, không phải bất kỳ mỹ
phẩm tự nhiên (Natural) hoặc mỹ phẩm hữu cơ (Organic) đều là mỹ phẩm thuần chay.
Bởi trong mỹ phẩm tự nhiên hoặc hữu cơ chỉ cần chứa một lượng nhỏ thành phần dù chỉ
1 - 2% có nguồn gốc từ động vật, thì cũng đều được xem là không thuần chay”. (Tường
Bách, 2022)
Theo tạp chí điện tử Nghề nghiệp và Cuộc sống: ”Khi nhắc đến “thuần chay”,
người ta thường nghĩ đến đồ ăn. Còn nay, khái niệm “thuần chay” đã vượt qua giới hạn
của khía cạnh ẩm thực, trở thành một phong cách sống và mỹ phẩm thuần chay dần trở
thành xu hướng tiêu dùng mới. Tương tự như thực phẩm, các mỹ phẩm gắn mác “vegan
formula” cũng nói “không” với các thành phần có nguồn gốc động vật và không kiểm
nghiệm trên động vật. Điều đáng nói, các sản phẩm Vegan Cosmetics không chỉ mang lại
hiệu quả làm đẹp bất ngờ, đi đôi với khỏe từ bên trong, mà còn thực sự lan tỏa những giá
trị nhân văn sâu sắc, góp phần “xanh hóa” toàn cầu, bảo vệ môi trường. Tuyên ngôn
“Beauty without cruelty” ngày càng lan rộng và thúc đẩy cuộc cách mạng làm đẹp
“xanh”, dịch chuyển ngành công nghiệp làm đẹp theo hướng thân thiện, lành mạnh và
bền vững hơn”. (Trần Quyền, 2022)
Theo quan điểm của tác giả, khái niệm về mỹ phẩm thuần chay được hiểu là mỹ
phẩm không chứa bất kỳ thành phần nào có nguồn gốc từ động vật.
2.1.2. Khái niệm về ý định tiêu dùng
”Ý định là yếu tố dùng để đánh giá khả năng thực hiện hành vi trong tương lai”.
(Icek Ajzen, 1991) (Đàm Văn Khanh, 2020)
Ý định giải thích tại sao hành động lại xảy ra và được ví như là người đảm bảo cho ý
chí, điều này có thể đe dọa đến sự phát triển của khoa học. Trong tâm lý học dân gian, có
lẽ dễ dàng để chấp nhận một số giải thích hợp lý về hành động của một người và ý định
có thể được sử dụng để đáp ứng mục đích này. (Elisabeth Parcherie & Institut Jean
Nicod, 2010)
Ý định mua: ”Là sự sẵn sàng của khách hàng trong việc mua sản phẩm”. (Đàm
Văn Khanh, 2020)
Theo Peter Hall (2016) thì sức mạnh của ý định là việc đầu tư nguồn lực cá nhân
vào việc thực hiện hành vi.
Nhìn chung, ý định tiêu dùng là một khái niệm toàn diện, được hiểu là quyết định
hoặc dự định của một người về việc sử dụng hoặc mua sắm một sản phẩm hay dịch vụ cụ
thể.
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.2.1. Lý thuyết về hành động hợp lý ( Theory of Reasoned Action – TRA)
Ajzen và Fishbein là hai nhà tâm lý học đã tạo ra mô hình lý thuyết hành động hợp
lý vào năm 1975. Đây là một mô hình quan trọng trong lĩnh vực tâm lý xã hội và tiếp thị,
nhằm giải thích hành vi của người tiêu dùng.
Trong mô hình này, hai yếu tố chính quyết định ý định hành vi chính là thái độ và
chuẩn chủ quan.
- Thái độ: Sự đánh giá dựa trên quan điểm, niềm tin, kinh nghiệm và giá trị cá nhân của
mỗi người. Nó có thể tích lũy thông qua trải nghiệm và tương tác với môi trường xung
quanh. Ví dụ, nếu một người có thái độ tích cực đối với việc sử dụng mỹ phẩm thuần
chay, khả năng họ sẽ có ý định tiếp tục sử dụng sản phẩm đó là rất cao. (Fishbein &
Ajzen, 1975)
- Chuẩn chủ quan: Là cách nhìn nhận và đánh giá một hành vi cụ thể dựa trên quan điểm
cá nhân về việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi đó.
Nhìn chung, ý định của một cá nhân đối với một hành vi cụ thể sẽ tác động mạnh mẽ
đến hành vi thực tế của người đó, và điều này phụ thuộc vào hai yếu tố quan trọng là thái
độ và chuẩn chủ quan. (Fishbein & Ajzen, 1975)
Niềm tin đối với những thuộc tính sản Thái độ hướng
phẩm. Đo lường niềm tin đối với đến hành vi
những thuộc tính sản phẩm
Hành vi
Xu hướng mua
mua
Niềm tin đối với những người ảnh
hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên mua hay
không nên mua sản phẩm; sự thúc đẩy Chuẩn chủ quan
làm theo ý muốn của những người ảnh
hưởng
Hình 2.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý
Nguồn: (Hoàng Văn Thành, 2018)
Thái độ
2.2.3. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng ( Theory of Consumer Behaviour – TCB)
Lý thuyết về hành vi tiêu dùng, phát triển bởi Kotler và Keller (2012). Lý thuyết
cung cấp cái nhìn sâu sắc để hiểu quá trình tư duy và quyết định của người tiêu dùng
trước khi mua hàng. Do vậy, lý thuyết về hành vi tiêu dùng mang ý nghĩa vô cùng to lớn
đối với doanh nghiệp trong quá trình hoạch định kế hoạch tiếp thị hiệu quả, tăng cường
sự tương tác mạnh mẽ và xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng để từ đó tạo ra
giá trị cạnh tranh bền vững thông qua việc nghiên cứu các giai đoạn mua hàng của người
tiêu dùng và khía cạnh trong hành vi tiêu dùng sản phẩm của khách hàng.
HỘP ĐEN CỦA NGƯỜI MUA
Hình 2.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
Giá cả
2.3.2. Nghiên cứu của tác giả Đoàn Minh Ánh và các tác giả khác
Nghiên cứu được thực hiện bởi tác giả Đoàn Minh Ánh và ctg, (2022). Nghiên cứu
về ”Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh của sinh viên trên địa
bàn Hà Nội”. Phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính đều được áp dụng trong
nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại 5 yếu tố quan trọng bao gồm: (1) Ý
thức về môi trường, (2) Giá cả, (3) Chất lượng, (4) Sự sẵn có, (5) Chuẩn chủ quan dẫn
đến hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh. Mô hình nghiên cứu được đưa ra như sau:
Nguyễn
Tác Đoàn Thị
Nguyễ Ajzen
giả Minh Quỳnh Kotler
n Ngọc Phạm và
Ánh và Nga, Lê Ajzen và
Đan Nhật Vi Fishbei
các tác Đặng (1980) Keller
Thùy ( 2020) n
giả Như (2012)
( 2014) ( 1975)
Các yếu tố ảnh ( 2022) Huỳnh
hưởng ( 2020)
An toàn x x
Giá cả x x x x
Tự nhiên x
Thương hiệu x
Ý thức môi x x
trường
Chất lượng x x x x
Sự sẵn có x
Thái độ nhân
x x
viên
Nhận thức của
người tiêu x
dùng
Xúc tiến bán
x x
hàng
Chuẩn chủ
x x x x x
quan
Nhận thức về
x
sức khỏe
Nhóm tham
x x x
khảo
Thái độ người
x x
tiêu dùng
Kinh tế x
Văn hóa x
Công nghệ x
Phân phối x
H3+
Nhận thức về sức khỏe
H4+ Ý định tiêu dùng
mỹ phẩm thuần
Ý thức về môi trường
H5+ chay
H7+
Thái độ nhân viên
H8+
Thương hiệu
H9+
Nhóm tham khảo
Hình 2.8: Mô hình đề xuất nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay của nữ giới tại
TP.HCM
Nguồn: Tác giả đề xuất (Đào Thị Diễm Hương, 2023)
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nguồn: Tác giả tổng hợp ( Đào Thị Diễm Hương, 2023)
Nguồn: Tác giả tham khảo các nghiên cứu trước và được điều chỉnh
4.1. Thống kê mô tả
Mục tiêu của nghiên cứu này là tập trung vào nữ giới trong khu vực TP.HCM và các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay. Để đảm bảo tính chính xác
và độ tin cậy của dữ liệu, tác giả đã sử dụng Google Forms để tạo bảng khảo sát và tiến
hành thu thập thông tin từ người dùng. Bảng khảo sát được gửi đến gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp, hội nhóm học tập sinh viên và nhờ những người tham gia cùng chia sẻ với
người thân của họ. Tổng số lượng các khảo sát được thực hiện mà tác giả thu thập với
tổng là 69 phiếu khảo sát khác nhau. Và sau quá trình làm sạch dữ liệu bằng phần mềm
SPSS, tất cả 69 phiếu đều hợp lệ và có thể sử dụng cho quá trình thống kê và phân tích.
4.1.1 Thống kê mô tả về giới tính
Kết quả thống kê ban đầu cho thấy tổng số người tham gia khảo sát là 69 người.
Trong số đó, có 46 người là giới tính “nữ”, chiếm tỷ lệ 66.7% và có 20 người là giới tính
"nam”, chiếm tỷ lệ 29.0%, cuối cùng là giới tính “khác” với 3 người, chiếm tỷ lệ 4.3%.
Tỷ lệ này cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa nữ và nam trong số người tham gia khảo sát,
với tỷ lệ nữ lớn hơn nam (37.7%). Điều này phù hợp với mục tiêu khảo sát ban đầu,
nhằm tập trung vào đối tượng nữ giới.
Kết quả khảo sát cho thấy, nhóm đại học chiếm tỷ lệ cao nhất với 76.8% (53 người)
trong tổng số người tham gia. Ngay sau đó, nhóm trung cấp trở xuống chiếm 15.9% (11
người) trong tập dữ liệu. Nhóm sau đại học chiếm 4.3% (3 người), đồng thời nhóm cuối
cùng và cũng là nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm cao đẳng, chỉ chiếm 2.9% (2 người).
Kết quả khảo sát cho thấy sự đa dạng trong trình độ học vấn của các người tham gia. Mặc
dù tỷ lệ những người có trình độ đại học chiếm phần lớn nhưng điều này là phù hợp với
yêu cầu đặc thù của nghiên cứu về mỹ phẩm thuần chay. Điều này có thể cho thấy rằng
để có được kiến thức chuyên môn và quan tâm đặc biệt đối với mỹ phẩm thuần chay, việc
phần lớn người tham gia có trình độ đại học là sự hỗ trợ đề tài nghiên cứu một cách tích
cực.
4.1.4. Thống kê mô tả về thu nhập
Dữ liệu thống kê cho thấy sự đa dạng trong phân phối mức độ thu nhập của người
tham gia khảo sát. Tỷ trọng cao nhất là mức dưới 5 triệu đồng với 59.4% (41 người), tiếp
theo là mức từ 5 đến 10 triệu đồng với 29.0% (20 người). Mức thu nhập từ 10 đến 20
triệu đồng chiếm 7.2% (5 người), trong khi tỷ trọng thu nhập trên 20 triệu đồng là 4.3%
(3 người). Kết quả này cho thấy sự đa dạng và phù hợp của phân phối thu nhập trong tập
dữ liệu khảo sát. Phân bố thu nhập như vậy phản ánh thực tế trong ngữ cảnh của nhóm
người tham gia khảo sát. Đa số họ thuộc độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi và đang trong độ tuổi
thanh thiếu niên, vì vậy mức thu nhập dưới 5 triệu đồng là khá hợp lý. Đồng thời, xu
hướng chăm sóc bản thân ngày càng tăng của thế hệ Z, cũng có ảnh hưởng đến quyết
định chi trả cho sản phẩm chất lượng.
Thang đo Bảng 4.5. Bảng tổng hợp kết quả kiếm định độ tin cậy các thang đo
Cronbac
Trung bình Phương
Biến Tương h's
quan thang đo sai thang Kết
quan biến Alpha
sát nếu loại đo nếu luận
tổng nếu loại
biến loại biến
biến
Giá cả Thang đo “Giá cả”: Cronbach’s Alpha = 0.892
GC1 10.06 5.820 .741 .869 Biến
phù
hợp
GC2 10.00 5.382 .836 .833 Biến
phù
hợp
GC3 9.87 5.645 .656 .904 Biến
phù
hợp
GC4 9.99 5.456 .831 .835 Biến
phù
hợp
Thang đo “Chất lượng”: Cronbach’s Alpha = 0.886
Biến
CL1 9.97 6.382 .752 .854 phù
hợp
Biến
CL2 10.39 7.212 .720 .865 phù
Chất
hợp
lượng
Biến
CL3 10.19 6.449 .787 .839 phù
hợp
Biến
CL4 10.14 6.920 .750 .854 phù
hợp
Thang đo “Chuẩn chủ quan”: Cronbach’s Alpha = 0.892
Biến
CCQ1 10.10 7.357 .595 .919 phù
hợp
Biến
CCQ2 10.25 6.218 .881 .817 phù
Chuẩn
hợp
chủ quan
Biến
CCQ3 10.32 6.103 .814 .841 phù
hợp
Biến
CCQ4 10.20 6.517 .774 .857 phù
hợp
Nhận thức Thang đo “Nhận thức sức khỏe”: Cronbach’s Alpha = 0.826
sức khỏe Biến
NTSK
10.54 5.546 .598 .805 phù
1
hợp
Biến
NTSK
10.43 5.455 .594 .808 phù
2
hợp
NTSK 10.48 5.047 .766 .727 Biến
3 phù
hợp
Biến
NTSK
10.59 5.480 .656 .779 phù
4
hợp
Thang đo “Ý thức môi trường”: Cronbach’s Alpha = 0.833
Biến
YTM
11.36 7.470 .466 .868 phù
T1
hợp
Biến
YTMT
Ý thức 10.81 6.126 .701 .772 phù
2
môi hợp
trường Biến
YTMT
10.91 5.904 .740 .753 phù
3
hợp
Biến
YTMT
10.91 5.904 .756 .745 phù
4
hợp
Thang đo “Xúc tiến bán hàng”: Cronbach’s Alpha = 0.844
Biến
XTBH
13.26 8.666 .720 .797 phù
1
hợp
Biến
XTBH
12.97 8.764 .602 .826 phù
2
hợp
Xúc tiến Biến
XTBH
bán hàng 13.35 8.583 .782 .783 phù
3
hợp
Biến
XTBH
13.32 8.632 .561 .839 phù
4
hợp
Biến
XTBH
13.13 8.145 .637 .819 phù
5
hợp
Thái độ Thang đo “Thái độ nhân viên”: Cronbach’s Alpha = 0.928
nhân viên Biến
TDN
10.55 6.633 .775 .924 phù
V1
hợp
Biến
TDNV
10.41 5.921 .871 .893 phù
2
hợp
Biến
TDNV
10.52 6.165 .887 .888 phù
3
hợp
TDNV 10.43 6.014 .802 .917 Biến
phù
4
hợp
Thang đo “Thương hiệu”: Cronbach’s Alpha = 0.921
Biến
TH1 10.87 6.703 .843 .889 phù
hợp
Biến
TH2 10.71 6.738 .805 .902 phù
Thương
hợp
hiệu
Biến
TH3 10.83 6.675 .875 .878 phù
hợp
Biến
TH4 10.86 7.214 .751 .919 phù
hợp
Thang đo “Nhóm tham khảo”: Cronbach’s Alpha = 0.889
Biến
NTK1 10.33 5.755 .712 .875 phù
hợp
Biến
NTK2 10.46 5.752 .832 .830 phù
Nhóm
hợp
tham khảo
Biến
NTK3 10.48 5.753 .729 .868 phù
hợp
Biến
NTK4 10.46 5.988 .760 .856 phù
hợp
Thang đo “Ý định tiêu dùng”: Cronbach’s Alpha = 0.850
Biến
YD1 10.55 6.016 .685 .813 phù
hợp
Biến
YD2 10.42 5.777 .697 .807 phù
Ý định hợp
Biến
YD3 10.36 5.499 .739 .788 phù
hợp
Biến
YD4 10.32 5.397 .651 .831 phù
hợp
- Giá cả: Qua kết quả kiểm định có thể thấy rằng, các biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng phù hợp (≥ 0.3) và hệ số Cronbach’s Alpha = 0,892 > 0.6 nên thang đo
giá cả đạt yêu cầu về độ tin cậy.
- Chất lượng: Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.886, nên thang đo này hoàn toàn đạt yêu cầu.
Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, chính vì vậy,
không có biến nào trong bảng này bị loại.
- Chuẩn chủ quan: Kết quả kiểm định đưa ra đây là thang đo đáng tin cậy vì thỏa các
điều kiện, Cronbach’s Alpha = 0.892 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến
đều > 0.3.
- Nhận thức sức khỏe: Sau khi thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's
Alpha, các biến quan sát đã được phân tích nhân tố và kết quả cho thấy rằng, tất cả 4 biến
đều phù hợp và không có bất kỳ biến nào bị loại khỏi các nhóm nhân tố. Điều này được
chứng minh bởi giá trị Cronbach's Alpha đạt 0,826, cho thấy một mức độ tin cậy cao.
Ngoài ra, các hệ số tương quan biến tổng cũng vượt qua ngưỡng 0,3, cho thấy một mức
độ tương quan đáng kể giữa các biến.
- Ý thức môi trường: Kết quả của kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha cho
thấy giá trị là 0,833 vượt ngưỡng 0,6. Đồng thời, các hệ số tương quan biến tổng của các
biến đều lớn hơn 0,3. Dựa trên những kết quả này, có thể kết luận rằng thang đo đã đạt độ
tin cậy và các biến quan sát có thể được chấp nhận trong quá trình xây dựng nhân tố tiếp
theo.
- Xúc tiến bán hàng: Dựa trên kết quả kiểm định, có thể khẳng định rằng thang đo này
có độ chính xác cao. Giá trị Cronbach's Alpha đạt 0,844 và tất cả các biến quan sát đều có
hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3.
- Thái độ nhân viên: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo thái độ nhân viên là 0.928 >
0.6 và tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 cho nên thang đo đạt độ tin cậy theo kết quả
kiểm định.
- Thương hiệu: Phân tích kết quả kiểm định độ tin cậy thấy rằng hệ số Cronbach’s Alpha
của thang đo thương hiệu là 0.921 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng đều >0.3 vì vậy
các biến quan sát hoàn toàn đáng tin cậy.
- Nhóm tham khảo: Kết quả kiểm định cho thấy thang đo là đáng tin cậy vì đáp ứng các
tiêu chí nhất định. Đặc biệt, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.889, vượt ngưỡng
0.6, cho thấy độ tin cậy cao của thang đo. Ngoài ra, tất cả các biến đều có hệ số tương
quan biến tổng lớn hơn 0.3, chứng tỏ mối liên hệ tích cực giữa chúng. Tổng kết lại, kết
quả kiểm định xác nhận rằng thang đo là đáng tin cậy và có thể sử dụng trong nghiên cứu
và đánh giá hiệu quả.
- Ý định tiêu dùng: Tất cả các biến quan sát điều thỏa điều kiện và được chấp nhận trong
tiến trình phân tích các nhân tố kế tiếp vì đã đạt các tiêu chuẩn: Hệ số Cronbach’s Alpha
là 0.850 > 0.6 và tương quan biến tổng đều > 0.3.
Kết quả sau khi phân tích từ kiểm định độ tin cậy các thang đo: Tất cả các biến
quan sát đều được giữ lại.
4.3. Xoay nhân tố
4.3.1. Kết quả xoay nhân tố biến độc lập
Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của các thang đo dựa trên kết quả Cronbach’s
Alpha, tác giả đã xác định được tổng cộng 37 biến quan sát từ 9 yếu tố độc lập ảnh hưởng
đến ý định tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay tại TP.HCM. Bước kế tiếp, tác giả sẽ tiến hành
đánh giá 37 biến quan sát trong mỗi thang đo bằng phương pháp phân tích yếu tố (EFA).
Trong quá trình phân tích yếu tố, tác giả sử dụng phương pháp trích yếu tố Principal
Component Analysis và áp dụng phép xoay Varimax để tối ưu hóa việc phân tích các yếu
tố cho các biến quan sát.
4.3.1.1. Kết quả xoay nhân tố khám phá biến độc lập đầu tiên
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần đầu tiên
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .740
Giá trị chi bình 3100.28
phương 4
Kiểm định Barlett của
df 666
thang đo
Sig – Mức ý nghĩa <.001
quan sát
Nguồn: Xử lý dữ liệu từ khảo sát của tác giả
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập đầu tiên
Tổng phương sai trích
Hệ số Eigenvalues Chỉ số sau trích nhân
Chỉ số sau xoay nhân tố
khởi tạo tố
% %
Nhân tố % phươ % phươ %
Tổn % phương
Tổng phươ ng sai Tổng phươ ng sai phươ
g sai trích lũy
ng sai trích ng sai trích ng sai
lũy lũy
1 18.8 50.8 50.8 18.8 50.8 50.8 7.8 21.1 21.110
32 98 98 32 98 98 11 10
2 2.83 7.67 58.5 2.83 7.67 58.5 5.0 13.6 34.770
9 2 70 9 2 70 54 60
3 2.07 5.61 64.1 2.07 5.61 64.1 4.9 13.4 48.194
7 3 83 7 3 83 67 24
4 1.76 4.77 68.9 1.76 4.77 68.9 3.7 10.1 58.306
6 3 56 6 3 56 42 12
5 1.49 4.04 72.9 1.49 4.04 72.9 3.5 9.51 67.825
6 2 98 6 2 98 22 9
6 1.30 3.52 76.5 1.30 3.52 76.5 2.4 6.51 74.341
4 4 22 4 4 22 11 6
7 1.20 3.24 79.7 1.20 3.24 79.7 2.0 5.43 79.771
2 9 71 2 9 71 09 0
Nguồn: Xử lý dữ liệu từ khảo sát của tác giả
Bảng 4.8. Bảng ma trận xoay nhân tố khám phá biến độc lập đầu tiên
Ma trận xoay nhân tố
Hệ số tải của các nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
Sự đa dạng về mức giá .800
của mỹ phẩm thuần
chay giúp khách hàng
dễ dàng lựa chọn (GC4)
Giá cả mỹ phẩm thuần .746
chay hợp lý so với các
sản phẩm hiện có trên
thị trường (GC2)
Giá cả mỹ phẩm thuần .746
chay phù hợp với chất
lượng (GC3)
Mỹ phẩm thuần chay .744
chất lượng hơn các mỹ
phẩm khác trên thị
trường (CL2)
Mỹ phẩm thuần chay an .694
toàn cho sức khỏe
(CL1)
Giá cả mỹ phẩm thuần .672
chay phù hợp với ngân
sách của tôi (GC1)
Mỹ phẩm thuần chay có .665
nhiều chương trình ưu
đãi so với mỹ phẩm
thông thường khác
(XTBH3)
Mỹ phẩm thuần chay .641
được quảng cáo rộng rãi
trên mọi nền tảng
(XTBH1)
Tôi đọc các thông tin về .629 .534
môi trường mỗi ngày
(YTMT1)
Mỹ phẩm thuần chay .530
được sản xuất trong dây
chuyền nghiêm ngặt và
đạt tiêu chuẩn cao
(CL4)
Tôi tin mỹ phẩm thuần .524 .510
chay sẽ có lợi cho sức
khỏe của tôi (NTSK1)
Tôi tin vào những lợi
ích mà mỹ phẩm thuần
chay mang đến cho tôi
(CCQ1)
Tôi có thể hy sinh một
vài thói quen, sở thích
cá nhân để bảo vệ sức
khỏe của mình
(NTSK3)
Tôi có đầy đủ kiến thức .758
cần thiết để quyết định
mua mỹ phẩm thuần
chay (CCQ3)
Tôi nhanh chóng nắm .708
bắt được thông tin
khuyến mãi về mỹ
phẩm thuần chay
(XTBH4)
Tôi biết rõ tình trạng .663
sức khỏe của mình
(NTSK4)
Tôi hoàn toàn đủ điều .533 .611
kiện để mua mỹ phẩm
thuần chay (CCQ2)
Mỹ phẩm thuần chay .575 .592
không chứa thành phần
độc hại (CL3)
Tôi dễ dàng chọn mua .507 .555
các mỹ phẩm không có
thành phần từ động vật
(CCQ4)
Mỹ phẩm thuần chay .518
được người thân trong
gia đình tiêu dùng hằng
ngày (NTK3)
Tôi tin tưởng về giá trị .819
chất lượng của mỹ
phẩm thuần chay đến từ
thương hiệu nổi tiếng
(TH1)
Tôi luôn dành sự ưu .815
tiên đối với thương hiệu
được sử dụng rộng rãi
(TH4)
Tôi yên tâm với thương .810
hiệu mỹ phẩm thuần
chay mà tôi đang sử
dụng (TH3)
Tôi tin dùng mỹ phẩm .761
thuần chay đến từ
thương hiệu uy tín
(TH2)
Mỹ phẩm thuần chay .590
được người nổi tiếng sử
dụng
Tôi cảm thấy tin tưởng .512 .521
khi bạn bè khuyến
khích sử dụng mỹ phẩm
thuần chay (NTK2)
Nhân viên vui vẻ, thân .888
thiện, tận tâm trong việc
tương tác với khách
hàng (TDNV2)
Khi mua mỹ phẩm .818
thuần chay, tôi được
nhân viên phục vụ
nhanh chóng và kịp thời
(TDNV1)
Mọi thắc mắc hay phản .729
hồi của khách hàng đều
được xử lý một cách
hợp lý (TDNV3)
Nhân viên phục vụ .662
công bằng với mọi
khách hàng (TDNV4)
Tôi không đồng tình với .878
hành vi gây ảnh hưởng
đến môi trường sống tự
nhiên của động vật
(YTMT2)
Tôi sẵn lòng tẩy chay .824
các sản phẩm đến từ các
các công ty có tác động
xấu đến môi trường
(YTMT4)
Tôi thích sử dụng các .509 .627
sản phẩm thân thiện với
môi trường (YTMT3)
Tôi là người rất quan .589
tâm đến sức khỏe của
bản thân (NTSK2)
Tôi tham khảo các .529 .578
phương tiện truyền
thông trước khi mua mỹ
phẩm thuần chay
(NTK1)
Chương trình khuyến .740
mãi về mỹ phẩm thuần
chay giúp tôi đưa ra
quyết định mua nhanh
hơn (XTBH5)
Tôi quan tâm đến mỹ .565
phẩm thuần chay nhiều
hơn khi có khuyến mãi
(XTBH2)
Hệ số KMO 0.740
Sig. – mức ý nghĩa < .001
Hệ số Eigenvalues 1.202
79.771
% phương sai trích
%
Nguồn: Xử lý dữ liệu từ khảo sát của tác giả
Bằng cách xem xét số liệu trong bảng 4.6, bảng 4.7 và bảng 4.8, tác giả có thể chỉ ra
7 yếu tố đại diện cho tập tổng thể khảo sát. Trong quá trình phân tích nhân tố EPA cho
biến độc lập, tác giả đã loại bỏ những biến quan sát không đủ điều kiện để phân tích lại
nhân tố khám phá. Các biến quan sát bị loại bỏ nằm ở 2 loại khác nhau. Loại đầu tiên là
các biến quan sát có hệ số nằm ở cả 2 nhân tố. Loại thứ 2 là các biến quan sát không nằm
ở bất kỳ nhân tố nào.
4.3.1.2. Kết quả xoay nhân tố khám phá biến độc lập cuối cùng
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett lần cuối cùng
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .820
Giá trị chi bình phương
Kiểm định 1524.959
Barlett của df 253
thang đo
Sig – Mức ý nghĩa quan sát
<.001
Bảng 4.10. Bảng kết quả xoay nhân tố khám phá biến độc lập cuối cùng
Tổng phương sai trích
Hệ số Eigenvalues khởi Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay nhân
tạo nhân tố tố
% %
Nhân %
% phươn % phươn %
tố phương
Tổng phươn g sai Tổng phươn g sai Tổng phương
sai trích
g sai trích g sai trích sai
lũy
lũy lũy
1 11.5 50.1 50.1 11.5 50.1 50.1 5.8 25.648 25.648
31 35 35 31 35 35 99
2 2.30 10.0 60.1 2.30 10.0 60.1 3.5 15.396 41.044
1 05 40 1 05 40 41
3 1.65 7.20 67.3 1.65 7.20 67.3 3.2 14.339 55.383
6 1 41 6 1 41 98
4 1.49 6.52 73.8 1.49 6.52 73.8 3.1 13.509 68.893
9 0 60 9 0 60 07
5 1.12 4.87 78.7 1.12 4.87 78.7 2.2 9.844 78.736
1 6 36 1 6 36 64
Nguồn: Xử lý dữ liệu từ khảo sát của tác giả
Bảng 4.11. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập cuối cùng
Tác giả thu được kết quả bảng xoay nhân tố cuối cùng như trên, qua 3 lần phân tích
dữ liệu. Từ các bảng 4.9, bảng 4.10, bảng 4.11, tác giả thu được số liệu như sau:
- Kiểm định KMO = 0.5 ≤ 0.820 ≤1, đạt yêu cầu nên dữ liệu nghiên cứu được chấp nhận.
- Kiểm định Barlett có Sig. < 0.001 (đạt điều kiện < Sig. = 0.05), điều này có nghĩa là có
sự tương quan đáng kể giữa các biến quan sát.
- Hệ số Eigenvalue = 1.121 > 1, được giữ lại và được coi là có ý nghĩa vì nó thể hiện
được đặc tính của dữ liệu tốt nhất so với các hệ số < 1.
- Có 5 nhân tố trích được trong EFA cùng với tổng phương sai trích = 78.736% ≥ 50%
cho thấy rằng mô hình EFA phù hợp và 5 nhân tố trích này đại diện được 78.736% sự
biến thiên của tất cả các biến quan sát ở ban đầu.
Thông qua việc phân tích nhân tố khám phá biến độc lập, tác giả loại bỏ được 14
biến không phù hợp, còn lại 23 biến phù hợp. Sau đó, đưa các biến quan sát đã thỏa mãn
điều kiện vào các nhóm nhân tố mới:
- Yếu tố “Giá trị - GIATRI” bao gồm 9 biến đo lường: GC4, CL2, GC3, GC2, XTBH3,
GC1, CL1, XTBH1, CL4.
→ Nhóm giá trị đại diện cho những gì mà khách hàng mong muốn và sự đánh giá khi
mua một sản phẩm hay dịch vụ, bao gồm sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng, tạo ra sự
đánh đổi hoàn hảo khi giá của một sản phẩm đáng giá với số tiền khách hàng chi trả.
Cùng với đó, truyền đạt lợi ích và giá trị đến khách hàng một cách hiệu quả thông qua
hoạt động xúc tiến bán hàng.
- Yếu tố “Thương hiệu - THUONGHIEU” bao gồm 4 biến quan sát: TH4, TH1, TH3,
TH2.
→ Nhóm này đại diện cho khả năng nhận biết và lòng tin của khách hàng đối với thương
hiệu.
- Yếu tố “Thái độ nhân viên - THAIDONHANVIEN” gồm 4 biến quan sát: TDNV2,
TDNV1, TDNV3, TDNV4.
→ Đối với nhóm nhân tố này, nó đại diện cho khả năng đào tạo nhân lực của doanh
nghiệp và năng lực của nhân viên trong việc đưa chất lượng phục vụ tốt đến với khách
hàng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự đánh giá của khách hàng.
- Yếu tố “Hướng dẫn - HUONGDAN” bao gồm 4 biến quan sát: XTBH4, NTSK4,
CCQ3, NTK3.
→ Nhóm nhân tố này đại diện cho việc cung cấp các thông tin về lợi ích sức khỏe, truyền
đạt và chỉ dẫn các thông tin khuyến mãi đến với người tiêu dùng, cung cấp những tiêu
chuẩn, cách đánh giá và lựa chọn sản phẩm dựa trên nhu cầu của khách hàng và khách
hàng cũng có thể tham khảo các ý kiến từ những người khác. Những điều này có ảnh
hưởng đến ý định tiêu dùng của khách hàng.
- Yếu tố “Ý thức môi trường - YTHUCMOITRUONG” gồm 2 biến quan sát:
YTMT2, YTMT4
→ Nhóm này phản ánh sự quan tâm và ý thức bảo vệ của người tiêu dùng đối với môi
trường tự nhiên.
4.3.2. Xoay nhân tố biến phụ thuộc
Bảng 4.13. Bảng kết quả xoay nhân tố biến phụ thuộc
Nhân tố
1
YD3 .866
YD2 .836
YD1 .829
YD4 .801
Hệ số KMO 0.820
Sig.- Mức ý nghĩa <.001
Hệ số Eigenvalue 2.778
% phương sai trích 69.443
Nguồn: Xử lý dữ liệu từ khảo sát của tác giả
Giống với các tiêu chuẩn của xoay nhân tố biến độc lập, kết quả của xoay nhân tố
biến phụ thuộc cho biết rằng, thang đo ý định tiêu dùng đạt yêu cầu với hệ số KMO =
0.820 > 0.5 và Sig. = 0.001 < 0.05. Cùng với hệ số Eigenvalue = 2.778, thỏa điều kiện
( Giá trị Eigenvalue > 1) và 4 biến quan sát đối với hệ số tải nhân tố đều > 0.5. Tất cả các
biến quan sát trong thang đo ý định tiêu dùng đều được giữ lại để phân tích cho các giai
đoạn tiếp theo.
4.4. Phân tích tương quan và hồi quy
4.4.1. Phân tích tương quan
Khi đã thu thập được các biến đại diện độc lập và phụ thuộc từ phần phân tích nhân
tố EFA, chúng ta thực hiện phân tích tương quan Pearson để kiểm tra mối quan hệ tuyến
tính giữa các biến này.
Tương quan
THAI
YTHUC
Y THUO DO
GIA HUON MOI
DIN NGHIE NHA
TRI GDAN TRUON
H U NVIE
G
N
- Mối quan hệ tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc:
Kiểm định tương quan giữa 5 biến độc lập GIATRI, THUONGHIEU,
THAIDONHANVIEN, HUONGDAN, YTHUCMOITRUONG với biến phụ thuộc
YDINH đều có Sig.(2-tailed) < 0.05. Có thể kết luận rằng, giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc có mối quan hệ tương quan tuyến tính với nhau. Đồng thời, dựa vào hệ số
tương quan Pearson của các biến độc lập GIATRI, THUONGHIEU, HUONGDAN đối
với biến phụ thuộc YDINH đều > 0.5, suy ra chúng có mối tương quang mạnh, các biến
độc lập THAIDONHANVIEN, YTHUCMOITRUONG có mối tương quan trung bình (
0.3 ≤ Pearson Correlation<0.5 ).
- Mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập với nhau:
Giữa các biến độc lập cũng có mối quan hệ tương quan với nhau vì tất cả Sig < 0.05.
Nghi ngờ việc có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập bởi vì có rất
nhiều cặp biến có hệ số tương quan Pearson > 0.3.
4.4.2. Hồi quy đa biến
4.4.2.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.16. Bảng kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Trong bảng 4.16 phân tích phương sai cho biết rằng:
- Giá trị R bình phương hiệu chỉnh = 0.676 cho thấy 67.6% phần trăm biến động của biến
phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình hồi quy. Phần còn lại, tức là
32.4%, là sự biến động của biến phụ thuộc không được giải thích bởi các biến độc lập
trong mô hình, mà có thể do các yếu tố ngẫu nhiên khác từ bên ngoài mô hình.
- Không có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra khi hệ số Durbin – Watson =
1.886 (nằm trong khoảng từ 1 đến 3).
4.4.2.2. Kiểm định mức ý nghĩa của mô hình
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định ANOVA
ĐẦUĐẦU ANOVAa
Giá trị F với Sig. < 0.001 (alpha < 0.05), cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính có ý
nghĩa thống kê, phù hợp với dữ liệu thực tế thu thập và tất cả các biến độc lập được sử
dụng trong mô hình đều có ý nghĩa với mức ý nghĩa 5%.
4.4.2.3. Kiểm định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
Điều kiện cần để các biến trong mô hình đều mang ý nghĩa và mô hình hồi quy
tuyến tính được đưa ra phải phù hợp với tập dữ liệu thu được trong thực tế, chính là khi
hệ số sig của các biến độc lập < 0.2. Để thực hiện được điều kiện cần này, trước hết tác
giả sẽ xem xét bảng 4.18 – kết quả phân tích hồi quy lần đầu tiên và cũng như lần cuối,
bởi vì tất cả nhân tố đều có hệ số Sig < 0.2, tức là tất cả các nhân tố đều tạo sự ảnh hưởng
nhất định đến biến phụ thuộc của mô hình hồi quy, chứa đựng ý nghĩa, vì vậy 5 biến độc
lập đều được giữ lại. Số liệu cũng cho biết rằng, các biến độc lập này sẽ không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến, bởi vì hệ số phóng đại phương sai ( VIF) của 5 biến độc lập
gồm GIATRI, THUONGHIEU, THAIDONHANVIEN, HUONGDAN,
YTHUCMOITRUONG có hệ số VIF < 3.
Qua kết quả nghiên cứu, tác giả có mô hình đề xuất được điều chỉnh lại như sau:
Giá trị
Thương hiệu
Ý định tiêu
dùng mỹ
Thái độ nhân phẩm thuần
viên chay
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Ngày nay, người tiêu dùng ngày càng có nhu cầu, cũng như xu hướng sử dụng
những sản phẩm thân thiện, không chứa bất kỳ thành phần nào xuất phát từ động vật.
Đồng thời, nhận thấy mỹ phẩm thuần chay là một sản phẩm có tiềm năng rất cao trong sự
đổi mới nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy vậy, trong thực tế mỹ phẩm thuần chay vẫn
chưa được phổ biến với các khách hàng, vì vậy doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh
trong ngành công nghiệp mỹ phẩm thuần chay này là hoàn toàn không thuận lợi, đó là lý
do tại sao nghiên cứu này ra đời. Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay của nữ giới tại khu vực TP.HCM. Để có
cơ sở lý thuyết cho đề tài, tác giả đã tìm kiếm và tham khảo được 03 lý thuyết, bao gồm
lý thuyết hành vi tiêu dùng (Kotler & Keller, 2012), lý thuyết hành vi dự định (Ajzen,
2005) và lý thuyết hành động hợp lý (Fishbein & Ajzen, 1975) và 04 nghiên cứu có liên
quan đến đề tài, gồm có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Đan Thùy (2014), nghiên
cứu của các tác giả Đoàn Minh Ánh và ctg (2022), nghiên cứu của tác giả Phạm Nhật Vi
(2020) và cuối cùng là nghiên cứu của 02 tác giả là Nguyễn Thị Quỳnh Nga và Lê Đặng
Như Huỳnh (2020) thông qua Google Scholar. Dựa trên cơ sở lý thuyết đã tìm được, tác
giả đã xem xét và sàng lọc để đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài, gồm có 09
biến độc lập và 01 biến phụ thuộc và tiến hành khảo sát người thân, bạn bè, đồng nghiệp.
Kết quả khảo sát thu được về 69 người tham gia và sau khi thực hiện bước làm sạch dữ
liệu thì 69 kết quả tham gia này đều được giữ lại. Sau đó, tác giả tiếp tục đưa dữ liệu đã
thu thập được vào SPSS để thực hiện các giai đoạn chủ yếu như thống kê mô tả, kiểm
định độ tin cậy, xoay nhân tố, kiểm định tương quan và hồi quy đa biến, kết quả thu được
cuối cùng cho biết rằng có 5 biến độc lập ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng mỹ phẩm thuần
chay với hệ số Beta tương ứng theo phương trình hồi quy:
- Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa:
YDINH = 0.175*GIATRI + 0.449*THUONGHIEU - 0.173*THAIDONHANVIEN +
0.389*HUONGDAN + 0.087*YTHUCMOITRUONG
- Phương trình hồi quy chuẩn hóa:
YDINH = 0.169*GIATRI + 0.499*THUONGHIEU - 0.183*THAIDONHANVIEN +
0.399*HUONGDAN + 0.107*YTHUCMOITRUONG
Bibliography
(n.d.).
Ajzen, I. (2005). Explaining intentions and behavior, Attitudes, Personality and Behavior,
Poland: Open university press, second edition,.
Cơ quan ngôn luận của Bộ Y tế về Sức khỏe và Đời sống. (2023). Họp báo công bố đạt chuẩn
mỹ phẩm thuần chay.
Đàm Văn Khanh. (2020). Đo lường các nhân tố ảnh hưởng tới ý định hành vi mua thực phẩm
sạch của các hộ gia đình sống tại các chung cư ở Thành phố Hà Nội.
Đoàn Minh Ánh & ctg. (2022). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêudùng sản phẩm
xanh của sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Trường đại học Thương Mại.
Elisabeth Parcherie & Institut Jean Nicod. (2010). What are Intentions?
Fishbein & Ajzen. (1975). Belief attitude,intention and behavior: An introduction to the theory
and research, Addison- Wesley.
Hoàng Văn Thành. (2018, July 2). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm bia
của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội. Tạp chí Công Thương.
Icek Ajzen. (1991). The theory of planned behavior. Organization Behavior and Human
Decision Processes.
Kotler, P., & Keller, K. L. (2012). Marketing Management.
Ly Ly. (2023, August 12). Dân số, diện tích quận huyện hành chính của TPHCM 2023.
Retrieved 9 9, 2023, from Loc Phat Land: https://locphatland.com/dan-so-dien-tich-hanh-
chinh-tphcm/
Nguyễn Ngọc Đan Thùy. (2014). Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Mỹ Phẩm Chăm
Sóc Da Dermalogica của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trường đại học
Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Quỳnh Nga & Lê Đặng Như Huỳnh. (2020). CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
Ý ĐỊNH MUA SẮM MỸ PHẨM ORGANIC CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Peter Hall. (2016). Intention.
Phạm Nhật Vi. (2020). CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA MỸ PHẨM
THUẦN CHAY CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU. Trường đại
học Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trần Quyền. (2022). Mỹ phẩm thuần chay góp phần “xanh hóa” toàn cầu, bảo vệ môi trường.
Trần Thị Thu Hường. (2018). CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN
PHẨM SURIMI CỦA KHÁCH HÀNG TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.
Tường Bách. (2022). Xu hướng mỹ phẩm thuần chay làm thay đổi thị trường làm đẹp.
Zbook.vn. (2023). Lý luận về công tác xúc tiến bán hàng.
PHỤ LỤC
Phụ lục 3: Kết quả SPSS về kiểm định độ tin cậy thang đo