You are on page 1of 5

KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1.Tác giả

2.Tác phẩm

Vị trí đoạn trích: Nằ m ở phầ n thứ hai “Gia biến và lưu lạ c”. Sau khi biết mình
bị lừ a và o chố n lầ u xanh, Kiều uấ t ứ c định tự vẫ n. Tú Bà vờ hứ a hẹn đợ i Kiều
bình phụ c sẽ gả chồ ng cho nà ng và o nơi tử tế, rồ i đưa Kiều ra giam lỏ ng ở Lầ u
Ngưng Bích, đợ i thự c hiện â m mưu mớ i.

* Bố cục: 3 phầ n

Phầ n 1 (6 câ u đầ u): Hoà n cả nh cô đơn, tộ i nghiệp củ a Thú y Kiều

Phầ n 2 (8 câ u tiếp): Nỗ i thương nhớ Kim Trọ ng và thương nhớ cha mẹ củ a


Kiều.

Phầ n 3 (cò n lạ i): Tâ m trạ ng đau buồ n, â u lo củ a Kiều thể hiện qua cá ch nhìn
cả nh vậ t.

* Nội dung: Miêu tả châ n thự c cả nh ngộ cô đơn, buồ n tủ i đá ng thương, nỗ i


nhớ ngườ i thâ n da diết và tấ m lò ng thủ y chung, hiếu thả o vị tha củ a Thú y Kiều
khi bị giam lỏ ng ở lầ u Ngưng Bích.

II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1.Hoàn cảnh và tâm trạng của Thúy Kiều

“Trướ c lầ u Ngưng Bích khoá xuâ n,

Vẻ non xa, tấ m trăng gần ở chung.

Bố n bề bá t ngá t xa trô ng,

Cát vàng cồ n nọ bụi hồng dặ m kia.

Bẽ bà ng mâ y sớ m đèn khuya,
Nử a tình nử a cả nh như chia tấ m lò ng.”

- Hoà n cả nh Kiều ở lầ u Ngưng Bích thự c chấ t là đang bị giam lỏ ng, khó a đi tuổ i
thanh xuâ n tươi đẹp củ a ngườ i phụ nữ (khó a xuâ n)

- “Bố n bề bá t ngá t xa trô ng”: khô ng gian mênh mô ng, hoang vắ ng. Từ lá y “bá t
ngá t” tạ o nên cả nh buồ n khô ng mộ t bó ng ngườ i. Nhìn xa xa là nhữ ng dã y nú i
mờ nhạ t. Cặ p đố i lậ p “xa – gầ n” nhằ m tô đậ m thêm khoả ng cả nh khô ng gian,
là m nổ i bậ t sự trơ trọ i củ a lâ u Ngưng Bích.

- Cả nh “non xa”, “tră ng gầ n” gợ i hình ả nh đơn độ c, chơi vơi giữ a mênh mô ng,
trờ i nướ c.

Nhữ ng hình ả nh “non xa, tră ng gầ n, cá t và ng, bụ i hồ ng” là cả nh tả thự c mà


cũ ng có thể là hình ả nh mang tính ướ c lệ gợ i lên sự hoang vắ ng, rợ n ngợ p củ a
khô ng gian và miêu tả tâ m trạ ng củ a nhâ n vậ t.

- Từ trên lầ u cao nhìn ra chỉ thấ y nhữ ng dã y nú i mờ xa, nhữ ng cồ n cá t bụ i bay


mù mịt.

- Cụ m từ “mâ y sớ m đèn khuya” gợ i thờ i gian tuầ n hoà n, khép kín.

- “Bẽ bà ng mâ y sớ m đèn khuya”: nỗ i đau cô đơn khiến Kiều cà ng bẽ bà ng, chá n


ngá n, buồ n tủ i.

- “Nử a tình nử a cả nh như chia tấ m lò ng”: nhữ ng nỗ i niềm chua xó t đau thương
khiến tấ m lò ng Kiều như bị chia xẻ

2. Tâm trạng nhớ thương Kim Trọng và thương nhớ cha mẹ của Kiều qua
những ngôn ngữ độc thoại nội tâm

“Tưở ng ngườ i dướ i nguyệt chén đồ ng,

Tin sương luố ng nhữ ng rà y trô ng mai chờ .

Bên trờ i gó c bể bơ vơ,

Tấ m son gộ t rử a bao giờ cho phai.

Xó t ngườ i tự a cử a hô m mai,
Quạ t nồ ng ấ p lạ nh nhữ ng ai đó giờ ?

Sâ n Lai cá ch mấ y nắ ng mưa,

Có khi gố c tử đã vừ a ngườ i ô m.”

- Kiều nhớ Kim Trọ ng trướ c nhớ cha mẹ, tuy so vớ i truyền thố ng thì khô ng
đú ng nhưng lạ i rấ t hợ p lý. Kiều đã bá n mình cứ u cha và em là đã đền đá p đượ c
mộ t phầ n cô ng lao cha mẹ, đố i vớ i chà ng Kim nà ng cắ n rứ t khô n nguô i.

*Nhớ Kim Trọ ng

- Kiều “tưở ng” như thấ y lạ i kỷ niệm thiêng liêng đêm thề nguyện, đính ướ c.

- Kiều xó t xa hình dung ngườ i yêu mình vẫ n chưa biết tin nà ng bá n mình vẫ n
ngà y đêm mò n mỏ i chờ trô ng.

- “Tấ m son” là tấ m lò ng son sắ t, thủ y chung, khô ng nguô i nhớ về Kim Trọ ng.
Cũ ng có thể Kiều đang tủ i nhụ c khi tấ m lò ng son sắ t ấ y bị vù i dậ p.

*Nhớ cha mẹ

- Nà ng thấ y “xó t” khi tưở ng tượ ng, ở chố n quê nhà , cha mẹ đang tự a cử a
ngó ng chờ tin tứ c con gá i.

- “Quạ t nồ ng ấ p lạ nh”, khô ng thể phụ ng dưỡ ng song thâ n, bă n khoă n khô ng
biết cá c em có chă m só c chu đá o cho cha mẹ hay khô ng.

- “gố c tử ”: câ y thị - tưở ng tượ ng tấ t cả ở nhà như thay đổ i, gố c tử đã vừ a ngườ i


ô m, cha mẹ ngà y thêm già yếu.

- “Cá ch mấ y nắ ng mưa”: Thà nh ngữ , cho thấ y sự xa cá ch bao mù a mưa nắ ng,


vừ a gợ i đượ c sự tà n phá củ a thờ i gian, củ a thiên nhiên lên con ngườ i và cả nh
vậ t.

Hoà n cả nh nà ng lú c nà y thậ t xó t xa, đau đớ n. Trá i tim nà ng già u yêu thương,


già u đứ c hi sinh. Nà ng thậ t sự là mộ t ngườ i tình thủ y chung, mộ t ngườ i con
hiếu thả o, mộ t ngườ i có tấ m lò ng vị tha cao cả đá ng quý.

3. Bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du


“Buồn trông cử a bể chiều hô m,

Thuyền ai thấ p thoá ng cá nh buồ m xa xa?

Buồn trông ngọ n nướ c mớ i sa.

Hoa trô i man mác biết là về đâ u?

Buồn trông ngọ n cỏ rầ u rầ u,

Châ n mâ y mặ t đấ t mộ t mà u xanh xanh.

Buồn trông gió cuố n mặ t duềnh,

Ầ m ầ m tiếng só ng kêu quanh ghế ngồ i.”

- Đoạ n thơ sử dụ ng bú t phá p tả cả nh ngụ tình trong vă n chương cổ điển

- “Buồ n trô ng”: đứ ng đầ u mỗ i câ u có nghĩa là buồ n mà trô ng ra bố n phía, vô


cù ng mơ hồ . Hơn thế nó là cá i lo â u, cá i xa lạ trong tầ m nhìn củ a mình.

- Điệp ngữ “buồ n trô ng” kết hợ p vớ i nhữ ng hình ả nh đứ ng sau đã diễn tả nỗ i
buồ n vớ i nhiều sắ c độ khá c nhau. Bên cạ nh tạ o â m hưở ng trầ m buồ n, trở
thà nh điệp khú c củ a đoạ n thơ cũ ng là điệp khú c củ a tâ m trạ ng.

Cảnh 1: Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.

- Mộ t cá nh buồ m thấ p thoá ng nơi cử a biển là mộ t hình ả nh rấ t đắ t để thể hiện


nộ i tâ m nà ng Kiều.

- Mộ t cá nh buồ m nhỏ nhoi, đơn độ c giữ a biển nướ c mênh mô ng trong á nh


sá ng le ló i cuố i cù ng củ a mặ t trờ i sắ p tắ t; cũ ng như Kiều trong khô ng gian
vắ ng lặ ng củ a hiện tạ i nhìn về phương xa vớ i nỗ i buồ n nhớ da diết về gia đình,
quê hương.

- Con thuyền gầ n như mấ t hú t, vẫ n cò n lênh đênh giữ a dò ng đờ i, biết bao giờ


mớ i đượ c trở về sum họ p, đoà n tụ vớ i nhữ ng ngườ i thâ n yêu.

Cảnh 2: Buồn trông ngọn nước mới sa,


Hoa trôi man mác biết là về đâu?

- Nhữ ng cá nh hoa tà n lụ i trô i man má c, trên ngọ n nướ c mớ i sa khi Kiều cà ng


buồ n hơn bở i nà ng như nhìn thấ y trong đó thâ n phậ n mình lênh đênh, vô
định, ba chìm bả y nổ i giữ a só ng nướ c cuộ c đờ i, khô ng biết rồ i sẽ trô i dạ t đi
đâ u, sẽ bị dậ p vù i ra sao.

Cảnh 3: Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

- Nộ i cỏ "rầ u rầ u", "xanh xanh" - sắ c xanh héo ú a, mù mịt, nhạ t nhoà trả i dà i từ
châ n mâ y đến mặ t đấ t, cò n đâ u cá i "xanh tậ n châ n trờ i" như sắ c cỏ trong tiết
Thanh minh khi Kiều cò n trong cả nh đầ m ấ m.

- Mà u xanh nà y gợ i cho Kiều mộ t nỗ i chá n ngá n, vô vọ ng vì cuộ c số ng cô quạ nh


và nhữ ng chuỗ i ngà y vô vị, tẻ nhạ t khô ng biết kéo dà i đến bao giờ .

Cảnh 4: Buồn trông gió cuốn mặt duềnh

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

- Mộ t cơn "gió cuố n mặ t duềnh" là m cho tiếng só ng bỗ ng nổ i lên ầ m ầ m như


vâ y quanh ghế Kiều ngồ i.

- Cá i â m thanh "ầ m ầ m tiếng só ng" ấ y chính là â m thanh dữ dộ i củ a cuộ c đờ i


phong ba bã o tá p đã , đang đổ xuố ng đờ i nà ng và cò n tiếp tụ c đè nặ ng lên kiếp
ngườ i nhỏ bé ấ y trong xã hộ i phong kiến cổ hủ , bấ t cô ng.

Lú c nà y Kiều khô ng chỉ buồ n mà cò n lo sợ , kinh hã i như rơi dầ n và o vự c


thẳ m mộ t cá ch bấ t lự c. Nỗ i buồ n ấ y đã dâ ng đến tộ t đỉnh, khiến Kiều thự c sự
tuyệt vọ ng.

You might also like