You are on page 1of 91

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU GIẤY IN,


MÁY MÓC IN ẤN TỪ TRUNG QUỐC CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS
VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện


ThS. LÊ QUỐC CƯỜNG Nguyễn Thị Thu Thảo
Lớp: K55EK2
Mã sinh viên: 19D260116

Hà Nội – 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu
quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần thương
mại và dịch vụ HBS Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao
chép của bất kỳ ai. Nội dung của bài có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và website theo danh mục tài liệu tham khảo
của bài báo cáo.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2021
Người cam đoan

Nguyễn Thị Thu Thảo

2
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, không chỉ có sự cố gắng nỗ lực của
bản thân mà còn có sự giúp đỡ và hỗ trợ, hướng dẫn tận tình từ phía gia đình, thầy cô và
bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy cô khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc
tế đặc biệt là thầy Ths. Lê Quốc Cường. Thầy đã dành thời gian quý báu cùng với kinh
nghiệm và kiến thức của mình để tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em
hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình tìm hiểu cũng như quá trình làm báo cáo khóa luận tốt nghiệp
không tránh khỏi những sai sót, em rất mong thầy cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo khó tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Thảo

3
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP
KHẨU GIẤY IN, MÁY MÓC IN ẤN TỪ TRUNG QUỐC 10
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 10
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 11
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 13
1.4. Đối tượng nghiên cứu 14
1.5. Phạm vi nghiên cứu 14
1.6. Phương pháp nghiên cứu 14
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU
TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 17
2.1. Một số khái niệm về hiệu quả nhập khẩu 17
2.1.1. Một số lý thuyết về nhập khẩu 17
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả nhập khẩu 20
2.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả nhập khẩu 21
2.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả nhập khẩu 21
2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu 22
2.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu 26
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu 28
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 28
2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 30
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu 34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU GIẤY IN, MÁY MÓC
IN ẤN TỪ TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HBS VIỆT NAM 35
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam 36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 36
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh 37
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và năng lực của Công ty 38

4
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh và nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021 41
3.2.1. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
HBS Việt Nam 41
3.2.2. Hoạt động nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
HBS Việt Nam 43
3.3. Thực trạng hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị trường Trung
Quốc của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam 47
3.3.1. Đặc điểm của thị trường Trung Quốc trong hoạt động nhập khẩu của
công ty 47
3.3.2. Đặc điểm của mặt hàng giấy in, máy móc in ấn nhập khẩu từ thị trường
Trung Quốc 50
3.3.3. Thực trạng hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị trường
Trung Quốc của công ty 53
3.3.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu 53
3.3.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu 56
3.3.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu 62
3.3.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động 67
3.4. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị trường Trung
Quốc của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam 71
3.4.1. Kết quả đạt được 71
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 73
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU GIẤY IN, MÁY MÓC IN ẤN TỪ
TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS
VIỆT NAM 78
4.1. Định hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị
trường Trung Quốc của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam
78
4.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu giấy in, máy móc in
ấn của công ty 78
4.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn của
công ty 79
4.1.3. Dự báo tình hình nhập khẩu mặt hàng giấy in, máy móc in ấn vào thị
trường Việt Nam 80

5
4.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in
ấn từ thị trường Trung Quốc của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS
Việt Nam 81
4.2.1. Giải pháp nâng cao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 81
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 86
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước 87
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ 87
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục hải quan 87
4.3.3. Kiến nghị với Cục xúc tiến thương mại 87

6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Đối tượng Trang


Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần TM&DV HBS Việt Nam 38
Bảng 3.1. Tình hình tài chính CTCP TM&DV HBS Việt Nam giai đoạn 40
2019-2021
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP TM&DV HBS 42
Việt Nam giai đoạn 2019-2022
Bảng 3.3. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty CP TM&DV HBS Việt Nam 43
giai đoạn 2019-2022
Bảng 3.4. Kim ngạch nhập khẩu theo nhóm mặt hàng của công ty giai đoạn 44
2019 – 2022
Bảng 3.5. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo thị trường giai đoạn 2019 – 45
2022
Bảng 3.6. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc giai 47
đoạn 2019 – 2022

Bảng 3.7: Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng từ thị trường Trung Quốc giai 48
đoạn 2019 - 2022

Bảng 3.8. Kim ngạch nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn của công ty giai 50
đoạn 2019 - 2022

Bảng 3.9: Thị phần nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ các thị trường của 52
công ty giai đoạn 2019 – 2022

Bảng 3.10: Bảng kết quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng giấy in, máy móc 53
in ấn của công ty
Bảng 3.11. Bảng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của mặt hàng giấy in, máy 57
móc in ấn
Bảng 3.12. Bảng tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của mặt hàng giấy in, máy 59
móc in ấn
Bảng 3.13. Bảng tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn của mặt hàng giấy in, máy 62
móc in ấn

7
Bảng 3.14: Bảng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho hoạt động nhập khẩu 63
mặt hàng giấy in, máy móc in ấn của công ty

Bảng 3.15. Cơ cấu nhân lực của CTCP TM&DV HBS Việt Nam giai đoạn 68
2019-2021
Bảng 3.16: Bảng hiệu quả sử dụng lao động cho hoạt động nhập khẩu mặt 69
hàng giấy in, máy móc in ấn của công ty

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu của công ty 54

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện số vòng quay của vốn lưu động trong một năm 65
của công ty

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện thời gian quay một vòng của vốn lưu động 66
trong một năm của công ty

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện doanh thu bình quân của một lao động trong 70
hoạt động nhập khẩu của công ty

Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện mức sinh lời của một lao động trong hoạt động 71
nhập khẩu của công ty

8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt


DN Doanh nghiệp
TM&DV Thương mại và Dịch vụ
CP Cổ phần
SXKD Sản xuất kinh doanh
CSTT Chính sách tiền tệ
KDNK Kinh doanh nhập khẩu
HĐNK Hoạt động nhập khẩu
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
APEC Asia-Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á -
Cooperation Thái Bình Dương
ASEAN Association of SouthEast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Asian Nations
BHXH Bảo hiểm xã hội
HĐQT Hội đồng quản trị
CS Customer Service Chăm sóc khách hàng
GGS Global Gold Supplier Thành viên cao cấp của Alibaba
CTCP Công ty Cổ phần
BHYT Bảo hiểm y tế
LN Lợi nhuận
LNNK Lợi nhuận nhập khẩu
VLĐ Vốn lưu động

9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP
KHẨU GIẤY IN, MÁY MÓC IN ẤN TỪ TRUNG QUỐC
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1817, David Ricardo – một nhà kinh tế học người Anh đã đưa ra thuyết lợi
thế so sánh. Dựa trên sự kế thừa, phát triển lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith,
kết hợp với tính khoa học và thực tiễn, lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo đã giải thích
lý do tại sao các quốc gia cần có hoạt động trao đổi hàng hóa với nhau. Nó là nền tảng
để các quốc gia xác định cho mình hướng chuyên môn hóa sản xuất đồng thời tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Bởi lẽ, lợi ích tự do thương mại hay thương mại
quốc tế mang lại là vô cùng lớn vì giá cả hàng hóa sẽ rẻ hơn và các quốc gia sẽ mua
được nhiều mặt hàng hơn.

Ngày nay, hoạt động thương mại quốc tế càng khẳng định vai trò của mình trong
việc thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động quốc tế, đẩy mạnh quá
trình chuyển giao công nghệ và đầu tư. Chính vì vậy, hoạt động xuất nhập khẩu giờ đây
là hoạt động nòng cốt không thể thiếu giữa các quốc gia với nhau. Xuất phát từ một
nước nông nghiệp, Việt Nam phát huy những lợi thế so sánh trong nước đi cùng là đề
cao hoạt động nhập khẩu các mặt hàng công nghệ, kỹ thuật hiện đại cần thiết cho quá
trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trung Quốc là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với
nguồn hàng hóa dồi dào, giá cả cạnh tranh và vị trí địa lý biên giới thuận lợi. Theo Báo
cáo Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 2021 của Bộ Công Thương, kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa của Việt Nam từ Trung Quốc năm 2021 đạt 109,9 tỷ USD, tăng 30,5% so với năm
2020, chiếm 33,1% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thế giới. Nhập
siêu của Việt Nam từ Trung Quốc có giá trị 53,9 tỷ USD, tăng 52,7% so với năm 2020.
Điều này khẳng định sự hoạt động mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nhập
khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc.

Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam với lĩnh vực chính là
cung cấp dịch vụ nhập khẩu hàng hóa từ các thị trường khác nhau. HBS còn là đại lý
chính thức của Tập đoàn Alibaba ở Trung Quốc nên hoạt động nhập khẩu hàng từ Trung
Quốc của công ty diễn ra vô cùng thường xuyên. Trong đó, mặt hàng giấy in và máy

10
móc in ấn nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch nhập khẩu của
công ty. Song, việc nhập khẩu mặt hàng này cũng chịu áp lực từ các đối thủ cạnh tranh
vì thị trường giấy in và máy móc in ấn ngày càng tiềm năng và sự ảnh hưởng đến từ bối
cảnh đại dịch Covid – 19 năm 2020 – 2021. Hơn nữa, chi phí vận chuyển từ Trung Quốc
về Việt Nam ngày càng tăng kéo theo giá hàng hóa tăng, thời gian nhập hàng thì bị trì
hoãn dẫn đến thời gian giao hàng cho đối tác bị kéo dài, gây ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó, công ty cần quan tâm đến vấn
đề nâng cao hiệu quả nhập khẩu với mục đích giảm chi phí phát sinh và tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Với những kinh nghiệm thực tế và qua thời gian tìm hiểu,
thực tập tại Công ty cùng mong muốn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
nhập khẩu, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in
ấn từ Trung Quốc của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam”.

1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu


Hoạt động nhập khẩu diễn ra hàng ngày hàng giờ, đóng một vai trò to lớn cho sự
phát triển của nền kinh tế đất nước. Chính vì lẽ đó, các đề tài nghiên cứu liên quan đến
nâng cao hiệu quả nhập khẩu dù không mới nhưng mang tính cập nhập và cấp thiết đối
với mỗi doanh nghiệp. Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu nổi bật liên quan đến đề
tài như sau:

Đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu máy in từ Trung Quốc của Công
ty cổ phần Kỹ thuật số SBC” của tác giả Nguyễn Hồng Vân, Khoa kinh tế và kinh doanh
quốc tế, trường Đại học Thương mại năm 2021. Trong bài luận, tác giả đã nêu rõ các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy in từ thị trường Trung Quốc
và thực trạng hiệu quả của hoạt động này của công ty thông qua hai chỉ tiêu đánh giá là
chỉ tiêu lợi nhuận và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu. Đặc biệt, khóa
luận còn phân tích về thực trạng các biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu trong giai
đoạn 2018 - 2020 của doanh nghiệp nhưng lại chủ yếu đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả chứ không đề cập đến hiện tại công ty có những biện pháp gì.

Đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu đèn led cao cấp từ thị trường Trung Quốc
của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị VMT Việt Nam trong bối cảnh đại dịch covid-19” của
tác giả Phạm Thị Ánh Hằng, Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế, năm 2021. Vận dụng

11
bối cảnh nền kinh tế trong đại dịch covid-19, bài luận đánh giá những nhân tố khách
quan và chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả nhập khẩu như quy mô của doanh nghiệp,
năng lực quản trị của nhà lãnh đạo, chất lượng nguồn nhân lực, nguồn vốn, môi trường
nói chung. Và từ đó tác giả lập luận phân tích đưa ra định hướng, giải pháp nâng cao
hiệu quả nhập khẩu mặt hàng đèn Led từ thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên bài viết gặp
phải tình trạng lặp lại các bảng số liệu và phân tích vấn đề do phân tích nhân tố ảnh
hưởng và các chỉ tiêu hiệu quả riêng biệt nhưng không thống nhất nội dung trình bày.

Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng dầu nhờn Pemco của
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại hóa dầu Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hoàng
Phương Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế, năm 2021. Bài viết đã đưa ra luận điểm rõ
ràng về hiệu quả nhập khẩu, cũng như thực trạng nhập khẩu mặt hàng dầu nhờn Pemco
của công ty để đánh giá thành tựu, hạn chế và đưa ra giải pháp giúp công ty nâng cao
hiệu quả. Bên cạnh đó, tác giả đưa ra những dự báo về tình hình nhập khẩu mặt hàng
này vào thị trường Việt Nam trong thời gian tới giúp người đọc có được cái nhìn tổng
quan về thị trường mặt hàng.

Đề tài “Quản trị rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng
máy in từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Hồng Lực” của tác giả Trần Trà
My, Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế, năm 2021. Luận văn trình bày rõ ràng các quy
trình nhập khẩu cơ bản của máy in từ thị trường Trung Quốc như xin giấy phép nhập
khẩu, thanh toán, thủ tục hải quan,... Từ đó tác giả đề ra những biện pháp giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động nhập khẩu mặt hàng máy in nâng cao hiệu quả nhập khẩu từ thị
trường Trung Quốc của doanh nghiệp.

Đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu dược phẩm từ thị trường châu Âu (Pháp,
Đức, Hà Lan, ...) của Công ty TNHH Dược phẩm Minh Chiến” của tác giả Nguyễn Tuấn
Giang, Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, năm 2021. Nội dung khóa luận tập trung
phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Châu Âu và đánh giá
thành tự, hạn chế để đề ra mục tiêu, phương hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu,
giải pháp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả. Tuy nhiên, luận văn chưa phân định
được nội dung nghiên cứu nên các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả còn thiếu logic,

12
chưa hợp lý. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng hiệu quả nhập khẩu được đề cập ở
phần cơ sở lý luận nhưng không được phân tích trong thực trạng.

Qua các đề tài nghiên cứu ở trên, tùy theo tình hình thực tế của doanh nghiệp
cùng mặt hàng nhập khẩu, thị trường nghiên cứu, các tác giả đều đã đánh giá được tổng
quan thực trạng nhập khẩu, các nhân tố ảnh hưởng, một vài chỉ tiêu hiệu quả và đề ra
giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Tuy nhiên hầu hết các đề tài chưa khái quát
được đặc điểm, tiềm năng của mặt hàng lẫn thị trường nghiên cứu và cơ sở lý luận cùng
với thực trạng hiệu quả chưa có sự nhất quán. Vì thế, để nghiên cứu sâu rộng hơn về
nâng cao hiệu quả nhập khẩu, phân tích những điểm cập nhập vào thời kỳ mới, em lựa
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ Trung Quốc của
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam”. Em sẽ tiến hành khái quát
mặt hàng thị trường nhập khẩu đến đánh giá hiệu quả nhập khẩu và sau đó đưa ra “định
hướng phát triển và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu” của công ty Cổ phần thương
mại và dịch vụ HBS Việt Nam.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu


1.3.1. Mục tiêu chung

Đề tài phân tích thực trạng hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn của doanh
nghiệp qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu của công ty để thấy được những
biến động trong hoạt động nhập khẩu của công ty. Qua đó, đánh giá được những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế nhằm đưa ra đề xuất và giải pháp nâng cao
hiệu quả nhập khẩu cho doanh nghiệp.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

❖ Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả nhập khẩu, nâng cao hiệu
quả nhập khẩu của doanh nghiệp.
❖ Về mặt thực tiễn:

Phân tích thực trạng nhập khẩu mặt hàng giấy in, máy móc in ấn từ thị trường Trung
Quốc của công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam trong giai đoạn 2019-
2022.

13
Kết hợp các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu để đánh giá thực trạng hiệu quả nhập
khẩu giấy in, máy móc in ấn của doanh nghiệp.

Đánh giá thành công và tồn tại của nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị trường
Trung Quốc của công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam.

Đưa ra định hướng phát triển và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu
giấy in, máy móc in ấn cho doanh nghiệp.

1.4. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Thực trạng hiệu quả hoạt động nhập khẩu giấy
in, máy móc in ấn từ thị trường Trung Quốc của Công ty Cổ phần thương mại và dịch
vụ HBS Việt Nam.

1.5. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động
nhập khẩu giấy in, máy in ấn của Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt
Nam từ thị trường Trung Quốc về Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả nhập khẩu cho Công ty.

Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam.

Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu về nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy in từ
Trung Quốc về thị trường Việt Nam tại Công ty HBS Việt Nam trong 3 năm gần đây:
2019, 2020, 2021 và 6 tháng đầu năm 2022. Cuối cùng, phân tích được thực trong vấn
đề và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.

1.6. Phương pháp nghiên cứu


1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu

❖ Phương pháp thu nhập dữ liệu thứ cấp

Số liệu từ báo cáo nội bộ của Công ty như: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh,
tài liệu thống kê và các báo cáo chuyên ngành của các phòng ban giai đoạn 2019 – 2022.
Các giáo trình và tài liệu có liên quan tới hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu cùng thông tin trên trang web chính thống của Công ty.

14
Ngoài ra, số liệu xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam được lấy từ Tổng cục Thống
kê Việt Nam. Đặc điểm về hàng hóa và thị trường được thống kê qua các bài báo chuyên
ngành kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

❖ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Thu thập dữ liệu sơ cấp qua quan sát thực tế trong quá trình thực tập tại đơn vị, tham
khảo ý kiến các chuyên gia về các nội dung xoay quanh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
đối với hàng nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ Trung Quốc.

1.6.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu

❖ Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp

Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, chủ yếu sử dụng các
bảng biểu, hình vẽ mô tả, trình bày các dữ liệu thống kê nhằm mục đích tổng quan về
năng lực nhập khẩu hàng hóa của Công tại giai đoạn từ 2019 – 2021.

Phương pháp so sánh: dùng để so sánh hoạt động kinh doanh của Công ty qua các
năm đề thấy sự tăng, giảm từ đó thấy được những thành công đã đạt được và những hạn
chế để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả.

Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra nhận xét,
đánh giá về thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ nhập khẩu tại Công ty, từ đó đưa ra
các đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng giấy in, máy móc
in ấn của Công ty từ thị trường Trung Quốc về Việt Nam.

❖ Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp: Các thông tin được tổng hợp, thống kê thành
bảng, sơ đồ và sau đó tiến hành phân tích.

1.1. Kết cấu của khóa luận

Ngoài những phần như: lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài kết cấu gồm có 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu nâng cao hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy
móc in ấn từ thị trường Trung Quốc

Chương 2: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả nhập khẩu trong thương mại quốc tế
15
Chương 3: Thực trạng hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị trường Trung
Quốc của Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam.

Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập
khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị trường Trung Quốc của Công ty Cổ phần thương mại
và dịch vụ HBS Việt Nam.

16
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU
TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

2.1. Một số khái niệm về hiệu quả nhập khẩu

2.1.1. Một số lý thuyết về nhập khẩu

2.1.1.1. Khái niệm nhập khẩu

Theo Luật thương mại 2005 sửa đổi, bổ sung 2017 Điều 28 khoản 2: Nhập khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật.

2.1.1.2. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu

Một là, nhập khẩu trực tiếp: Đối với hình thức này thì người mua và người bán
hàng hóa trực tiếp giao dịch với nhau, quá trình mua và bán không hề ràng buộc lẫn
nhau. Bên mua có thể mua mà không bán và ngược lại.

Hai là, nhập khẩu ủy thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng nhập khẩu
nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh... nên đã uỷ thác
cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu
hàng hoá theo yêu cầu của mình.

Ba là, tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm
thời hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt
Nam sang một nước khác. Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng không
để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận.

Bốn là, nhập khẩu liên doanh: Đây là một hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ
sở liên kết kỹ thuật một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp kỹ năng,
kỹ thuật để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động
nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên.

Năm là, nhập khẩu gia công: là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (bên
nhận gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên đặt
17
gia công) để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai
bên.

2.1.1.3. Đặc điểm của nhập khẩu

Nhập khẩu có nhiều đặc điểm riêng biệt, cụ thể, phải kể đến một số đặc điểm
như: Nhập hàng hóa từ nước ngoài về chịu sự điều chỉnh của quy tắc, điều luật như điều
ước quốc tế và ngoại hương, tập quán Thương mại quốc tế, luật quốc gia tại các nước
có liên quan. Phương thức giao dịch trên thị trường đa dạng, phong phú với nhiều hình
thức như giao dịch trực tiếp, giao dịch gián tiếp, giao dịch tại hội chợ triển lãm. Cho
phép sử dụng đa dạng phương thức thanh toán khi giao dịch như L/C, hàng đổi hàng,
nhờ thu,…Sử dụng nhiều điều kiện cơ sở giao hàng khác nhau, nhưng phổ biến thường
là FOB, CIF,… Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế,
có thủ tục phức tạp và thời gian thực hiện lâu. Những yếu tố cần khi kinh doanh nhập
khẩu gồm trình độ quản lý, nghiệp vụ Ngoại thương, kiến thức kinh doanh, sự nhanh
nhạy trong việc nắm bắt thông tin. Hoạt động nhập hàng từ nước ngoài về luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Vì vậy, để để phòng rủi ro cần mua bảo hiểm phù hợp cho hàng hóa. Hoạt
động nhập khẩu liên quan trực tiếp đến yếu tố nước ngoài, hàng hóa được vận chuyển
qua biên giới các quốc gia, có khối lượng lớn và được vận chuyển qua đường biển,
đường hàng không, đường sắt và vận chuyển vào nội bộ bằng các xe có trọng tải lớn
…Do đó hoạt động nhập khẩu đòi hỏi chi phí vận chuyển lớn làm ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.1.4. Vai trò nhập khẩu

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, nhập khẩu là một trong hai hoạt động
cấu thành nên ngoại thương, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với doanh nghiệp nói riêng.

Đối với nền kinh tế: Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự
phát triển vượt bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều
về trình độ phát triển trong xã hội. Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hóa trong
nước và hàng hóa nhập khẩu, tạo ra động lực bắt buộc các doanh nghiệp sản xuất trong
nước phải không ngừng nâng cao chất lượng, tạo ra sự phát triển xã hội và sự thanh lọc

18
các đơn vị sản xuất. Nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế
đóng, chế độ tự cấp, tự túc. Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho
phép tiêu dùng một lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước. Nhập
khẩu giải quyết được các nhu cầu đặc biệt như hàng hóa khan hiếm, hàng hóa cao cấp,
công nghệ hiện đại mà trong nước không thể sản xuất được hay khó khăn trong quá trình
sản xuất vì nguồn lực khan hiếm. Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường
trong và ngoài nước khác nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế,
phát huy được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hóa.

Đối với doanh nghiệp: Nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí, thời gian và nhân lực cho quá trình nghiên cứu mà vẫn thu được kết quả tương đối
về phát triển khoa học kỹ thuật. Hàng hóa nhập khẩu không những mở rộng quá trình
sản xuất của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị
trường khi năng lực sản xuất của doanh nghiệp không đủ đáp ứng nhu cầu lớn đó của
thị trường. Nhập khẩu giúp các doanh nghiệp nắm bắt, đón đầu những thành tựu mới
của khoa học kỹ thuật, những công nghệ tiên tiến.Tuy nhập khẩu có vai trò to lớn nhưng
nó cũng có mặt hạn chế nếu nhập khẩu tràn lan sẽ dẫn đến sản xuất trong nước bị suy
yếu. Vì vậy cần có chính sách đúng đắn, sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời, hợp lý để khai
thác triệt để vai trò của nhập khẩu và hạn chế những hiện tượng xấu phát sinh trong nền
kinh tế.

2.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu

Thứ nhất, chế độ, chính sách trong và ngoài nước: Đây là yếu tố mang tính bắt
buộc mà bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động này cũng phải tuân thủ
thực hiện..

Thứ hai, tỷ giá hối đoái: Đây là yếu tố ảnh hưởng đồng thời đến hoạt động xuất
nhập khẩu. Theo đó, nếu tỷ giá có lợi cho nhập khẩu thì xuất khẩu bị ảnh hưởng. Ngược
lại, nếu tỷ giá có lợi cho xuất khẩu thì nhập khẩu bị ảnh hưởng.

Thứ ba, thuế nhập khẩu: Đây là yếu tố nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, bảo vệ phát triển xuất khẩu,… Nhưng nếu mức thuế này cao sẽ khiến giá sản phẩm

19
bị đội lên. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu mua của khách hàng. Khi họ giảm
nhu cầu mua hàng thì hoạt động nhập hàng về cũng bị ảnh hưởng.

Ngoài ra, còn một số yếu tố khác như hạn ngạch nhập khẩu, điều kiện của mỗi
quốc gia, mức sống của người dân,…

2.1.2. Khái niệm về hiệu quả nhập khẩu


"Hiệu quả" là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và
hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu
quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.
Trong lao động nói chung hiệu quả lao động là năng suất lao động, được đánh giá bằng
số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng
sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.

Hiệu quả đo lường theo tương đối: Hiệu quả = Kết quả đầu ra / Yếu tố đầu vào

Hiệu quả được đo lường tuyệt đối: Hiệu quả = Kết quả đầu ra - Yếu tố đầu vào

Hiệu quả nhập khẩu là một đại lượng kinh tế phản ánh mối quan hệ tương quan
giữa kết quả của hoạt động nhập khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Trên mỗi phạm vi và góc độ nhìn nhận thì hiệu quả nhập khẩu lại được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau.

Với góc độ của doanh nghiệp: Hiệu quả nhập khẩu có được khi doanh nghiệp thu
được kết quả tối đa với chi phí bỏ ra là tối thiểu, hiệu quả đó thể hiện khả năng sử dụng
các nguồn lực, trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp trong quá trình tham gia vào
hoạt động nhập khẩu.

Với góc độ của xã hội: Hiệu quả nhập khẩu đạt được khi kết quả thu được từ nhập
khẩu cao hơn kết quả đạt được khi tiến hành sản xuất các hàng hóa, dịch vụ đó trong
nước. Điều này được hiểu rằng hoạt động nhập khẩu có hiệu quả khi nó nâng cao hiệu
quả lao động xã hội đồng thời tăng chất lượng và giảm giá thành của sản phẩm.

20
2.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả nhập khẩu

2.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả nhập khẩu

2.2.1.1. Sự khan hiếm nguồn lực sản xuất đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu

Trong hoạt động sản xuất, các nguồn lực được sử dụng không phải là vô hạn. Vì
thế, nếu sử dụng nguồn lực không hợp lý sẽ dẫn đến lãng phí và cạn kiệt nguồn lực. Mỗi
doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải nghiên cứu, xem
xét tính hiệu quả của từng phương kinh doanh để từ đó so sánh, lựa chọn ra phương án
mang lại kết quả với chi phí tối ưu nhất. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là để nâng
cao khả năng sử dụng các nguồn lực sản xuất có hạn mang lại kết quả tối ưu.

Nguồn lực mà các doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng là lao động, thời gian, ngoại
tệ, sự khan hiếm các nguồn lực này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu bằng cách áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào kinh
doanh. Việc sử dụng nguồn lực hợp lý và tiết kiệm giúp giảm chi phí đầu vào và giá
thành sản phẩm được hạ.

Với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu, tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí là hoạt động vô cùng
quan trọng. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho quốc gia.

2.2.1.2. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

Nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, do đó các doanh nghiệp cần
có những chiến lược cụ thể tác động đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp nhập khẩu máy in trong nước
mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Vậy nên, để giữ vững vị trí
trên thị trường và để đạt được hiệu quả cao, giảm chi phí, tối ưu lợi nhuận, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải tìm kiếm các biện pháp nhằm cắt giảm chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ để tạo được lòng tin với khách hàng và đối tác. Nếu doanh
nghiệp không có các biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu, doanh nghiệp đó sẽ bị các
21
đối thủ cạnh tranh của mình đè bẹp. Do đó, nâng cao hiệu quả nhập khẩu là một vấn đề
luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu và là điều kiện sống còn để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường,

2.2.1.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu giúp nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu được nâng cao thì kết quả thu được ngày càng
tăng, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng phát triển, như vậy ngoài việc tạo thêm việc làm
mới còn giúp tăng thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, cải thiện và nâng
cao hiệu quả đời sống của họ. Khi được đảm bảo về thu nhập, người lao động sẽ có điều
kiện chăm lo cho đời sống bản thân và gia đình, đồng thời có động lực để làm việc hăng
say, giúp tăng năng suất lao động, dẫn đến tăng hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp.

2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu

2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp

Các yếu tố của quá trình nhập khẩu có tác động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu. Khi từng yếu tố này đạt hiệu quả thì hoạt động kinh doanh nhạp khẩu của
doanh nghiệp mới đạt hiệu quả, hiệu quả ít hay nhiều phụ thuộc vào từng yếu tố của quá
trình nhập khẩu tạo nên. Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh
nghiệp cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu qua chỉ tiêu đánh giá tổng hợp và chỉ tiêu đánh giá cụ thể, Công thức đánh giá hiệu
quả chung phản ánh các chỉ tiêu đánh giá cụ thể sau:

𝐾ế𝑡 𝑞𝑢ả 𝑡ℎ𝑢 đượ𝑐 𝑡ừ ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑛ℎậ𝑝 𝑘ℎẩ𝑢


Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu =
𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑏ỏ 𝑟𝑎 𝑐ℎ𝑜 ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑛ℎậ𝑝 𝑘ℎẩ𝑢

Đây là công thức phản ánh mức độ sinh lợi của các chỉ tiêu đánh giá chi phí bỏ
ra. Kết quả thu được từ hoạt động nhập khẩu được đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu
và lợi nhuận, Chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu được tính bao gồm chi phí nguồn
nhân lực, vốn cố định, vốn lưu động,...

Hoặc hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng được thể hiện qua công thức sau đây
để phản ánh mức độ chi phí bỏ ra ban đầu để thu lại kết quả cuối cùng.
22
𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑏ỏ 𝑟𝑎 𝑐ℎ𝑜 ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑛ℎậ𝑝 𝑘ℎẩ𝑢
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu =
𝐾ế𝑡 𝑞𝑢ả 𝑡ℎ𝑢 đượ𝑐 𝑡ừ ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑛ℎậ𝑝 𝑘ℎẩ𝑢

2.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá bộ phận

a. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu

Lợi nhuận là một trong những chi tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, góp phần đánh giá kết quả cuối cùng của chuỗi
quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Lợi nhuận góp phần giúp
doanh nghiệp duy trì và phát triển, thúc đẩy doanh nghiệp trên thị trường. Lợi nhuận là
hiệu số giữa tổng số tiền doanh nghiệp tạo ra từ hoạt động nhập khẩu (doanh thu) và chi
phí bỏ ra ban đầu cho việc hoạt động nhập khẩu.

P=R–C

Trong đó: P là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu,

R là doanh thu thu được của từ hoạt động nhập khẩu.

C là chi phí bỏ ra ban đầu cho hoạt động nhập khẩu.

Với tổng chi phí bỏ ra ban đầu bao gồm chi phí nhập khẩu giá trị hàng hóa, chi
phí lưu thông vận tải, bán hàng và thuế (thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu,...). Doanh thu nhập khẩu của doanh nghiệp bao gồm tất cả số tiền mà doanh nghiệp
thu được trong hoạt động nhập khẩu, bao gồm bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Vì
vậy, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu chính là một trong những
yếu tố quan trọng trong việc quyết định tính hiệu quả của hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp.

b. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu

❖ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu được thể hiện bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận
thu được từ hoạt động nhập khẩu và tổng doanh thu bán hàng trong hoạt động nhập khẩu
của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu được thể hiện qua công thức:

P2 = Ln/Dn

23
Trong đó: P2: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Ln: Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.

Dn: Doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu.

Ý nghĩa: Chi tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu nhập khẩu thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận nhập khẩu.

❖ Chi tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:

Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí là mối quan hệ giữa lợi nhuận mà công
ty đạt được so với chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
theo chi phí được thể hiện qua công thức:

P3 = Ln/Cn

Trong đó: P3: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

Ln: Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu.

Cn: Chi phí cho hoạt động nhập khẩu

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ vào hoạt động nhập khẩu thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

❖ Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh:

Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh được phản ánh qua mối quan hệ
giữa lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và vốn kinh doanh nhập khẩu bình
quân trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh được thể hiện qua công thức
chung:

P4 = Ln/Vn

Trong đó: P4: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn nhập khẩu

Ln : Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu.

Vn : Vốn kinh doanh nhập khẩu bình quân trong kỳ

24
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số tiền
lãi hay thu nhập thuần túy trên một đồng vốn trong hoạt động nhập khẩu.

c. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

❖ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động trong kinh doanh nhập khẩu.

Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và vốn lưu thông cần thiết cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, bao gồm: vốn tự có, vốn đi vay và
vốn liên doanh liên kết.

𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑛ℎậ𝑝 𝑘ℎẩ𝑢


Năng lực kinh doanh của vốn lưu động =
𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ừ 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑛ℎậ𝑝 𝑘ℎẩ𝑢


Khả năng sinh lời của vốn lưu động =
𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Chỉ tiêu này thể hiện số lượng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập
khẩu thì thu về bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nhằm so sánh giữa
các kỳ, các năm trong cùng một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau.

❖ Tốc độ quay vòng của vốn kinh doanh nhập khẩu.

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑛ℎậ𝑝 𝑘ℎẩ𝑢


Số vòng quay vốn lưu động =
𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 đô𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Chỉ tiêu này thể hiện số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu trong một kỷ kinh doanh.
Số vòng càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại.

❖ Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động:

Chỉ tiêu này phản ánh là số ngày để một vòng quay vốn lưu động quay. Chỉ tiêu này
càng nhỏ thì số vòng quay vốn càng lớn, hiệu quả càng cao và ngược lại (coi kỳ phân
tích là 1 năm-360 ngày)

𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động =
𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔

❖ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:

25
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số lượng vốn lưu động bỏ ra bao nhiêu để
thu về đơn vị đồng doanh thu thu được, chỉ tiêu càng thấp thì hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu cảng lớn và ngược lại.

𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑛ℎậ𝑝 𝑘ℎẩ𝑢


Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑛ℎậ𝑝 𝑘ℎẩ𝑢

d. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động

❖ Mức sinh lợi của một lao động khi tham gia vào nhập khẩu: Với mỗi lao động
tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì tạo ra lượng lợi nhuận kinh doanh nhập
khẩu là bao nhiêu.

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑛ℎậ𝑝 𝑘ℎẩ𝑢


Mức sinh lợi của một lao động =
𝑆ố 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à𝑜 ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑁𝐾

❖ Doanh thu bình quân trên một lao động tham gia nhập khẩu: Với mỗi lao động
tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì tạo ra lượng doanh thu kinh doanh nhập
khẩu là bao nhiêu.

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑘ℎẩ𝑢


Doanh thu bình quân trên một lao động =
𝑆ố 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝑣à𝑜 ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑁𝐾

2.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu

Căn cứ vào chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty thì con
đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là tìm mọi biện pháp để tăng
doanh thu hoặc giảm chi phí, hoặc làm cho tốc độ tăng doanh thu hoặc giảm chi phí,
hoặc làm cho tốc độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc độ giảm chi phí, Các biện pháp
để thực hiện rất khác nhau, tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp, tuy
nhiên có thể tổng kết thành một số biện pháp cơ bản sau:

2.2.3.1. Tăng doanh thu

Doanh thu là một trong những con số thể hiện được hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong một năm. Doanh thu tăng lên đồng nghĩa với việc lợi nhuận mà doanh
nghiệp có được cũng tăng. Để tăng được doanh thu doanh nghiệp phải có biện pháp đẩy
mạnh đầu ra cho sản phẩm, bản được thật nhiều hàng hóa hay bán với giá cả cao hơn.
Muốn làm được điều này doanh nghiệp có thể dùng các biện pháp như:

26
● Phát triển hoạt động Marketing, tìm hiểu kỹ lưỡng thị trường để nắm bắt kịp thời
thị hiếu, nhu cầu của khách hàng để có các sản phẩm phù hợp hay có cách quảng
bá sản phẩm phù hợp giúp nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của mình nhiều
hơn.
● Giảm giá thành sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh để thu hút khách hàng về
phía mình. Chú trọng đến chất lượng sản phẩm: Doanh nghiệp chỉ nên kinh doanh
các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của khách
hàng, như vậy doanh nghiệp vừa có thể bán hàng với giá cao vừa lấy được uy tín
từ khách hàng.

2.2.3.2. Tăng lợi nhuận

Trong tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, điều đầu tiên mà
họ quan tâm đến chính là lợi nhuận. Tiêu chí này không những tổng hợp phản ánh hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là một yếu tố sống còn của mọi doanh
nghiệp,

Lợi nhuận tác động thẳng đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và là điều kiện tối quan trọng trong việc đảm bảo
khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khi mà doanh nghiệp ăn nên làm ra, lợi nhuận cao
thì đương nhiên khả năng thanh toán cao và ngược lại. Có nhiều hình thức để doanh
nghiệp gia tăng lợi nhuận khác nhau, tuy nhiên bạn có thể lựa chọn áp dụng 02 biện
pháp chủ yếu như sau:

Thứ nhất, tăng khối lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh
tiêu thụ để tăng doanh thu: Việc tăng khối lượng hàng hóa cũng như nâng cao chất
lượng sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm chính là một biện pháp quan trọng để
góp phần gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên muốn đạt được các chỉ tiêu trên thì các doanh
nghiệp không thể không quan tâm đến công tác đầu tư thiết bị công nghệ cao mà còn
phải tăng cường về lĩnh vực đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động và gia tăng
mạng lưới tiêu thụ.

Thứ hai, hạ thấp giá thành sản phẩm: Khi hạ thấp giá thành sản phẩm bằng việc
giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí lao động và đẩy mạnh sản xuất. Điều này không

27
những tiết kiệm vốn kinh doanh mà còn gia tăng lợi nhuận một cách đáng kể. Tùy thuộc
vào từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể thì các doanh nghiệp sẽ áp dụng những biện pháp
phù hợp với khả năng của mình.

2.2.3.3. Cắt giảm chi phí

Chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một trong những nhân tố quan trọng
cấu thành nên giá thành của hàng hóa, quyết định đến giá bản của hàng hóa, doanh thu,
lợi nhuận thu về và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp. Việc cắt giảm chi phí không cần thiết sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối đa
lượng chi phí bỏ ra giúp hạ giá thành sản phẩm nhập khẩu, nhờ vậy doanh nghiệp sẽ bản
được nhiều hàng hóa hơn, thu về nhiều lợi nhuận hơn. Việc cắt giảm này liên quan chủ
yếu đến yếu tố đầu vào của sản phẩm, doanh nghiệp nào có các biện pháp cắt giảm chi
phí hợp lý chắc chắn sẽ nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Các biện pháp doanh nghiệp có thể sử dụng để cắt giảm tối đa chi phí là: Phân
bổ lao động hợp lý nhằm phát huy tối đa năng lực làm việc của mỗi công nhân viên
trong doanh nghiệp, có thể cắt giảm, thuyên chuyển hoặc sa thải những vị trí dư thừa.
Đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí: Thực tế rất ít doanh
nghiệp có thể làm được công việc giảm đầu vào của sản phẩm mà lại không làm ảnh
hưởng đến đầu ra và ngược lại.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu

Các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu đều sẽ chịu
ảnh hưởng bởi 2 nhân tố chính đó là: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài doanh
nghiệp. Từ việc phân tích các nhân tố mà các doanh nghiệp sẽ có hướng kinh doanh cụ
thể để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.

2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp


Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp là những yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh
nhập khẩu của doanh nghiệp, đó không chỉ là môi trường trong nước mà còn cả môi
trường quốc tế. Như vậy, nhân tố môi trường bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố đến từ môi trường quốc gia và môi
trường quốc tế.

28
2.3.1.1. Môi trường chính trị, hệ thống pháp luật

Hoạt động nhập khẩu diễn ra giữa nhiều quốc gia với nhau do đó môi trường
pháp lý sẽ có sự khác biệt đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sự tìm hiểu kỹ lưỡng để có
thể tuân thủ đúng quy định và các điều luật trong quá trình giao dịch hàng hóa. Luật
pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh
tế, Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập
khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ giữa các chính phủ, các hiệp định kinh tế quốc tế. Các
doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc
gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm tăng hoặc giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, những điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch
chiến lược phát triển, loại hình sản phẩm doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.

2.3.1.2. Môi trường kinh tế

❖ Các chính sách kinh tế

Hoạt động KDNK luôn bị ảnh hưởng rất lớn từ môi trường kinh tế không những của
quốc gia có HĐNK mà còn của cả nền kinh tế thế giới. Là nhóm các yếu tố ảnh hưởng
quan trọng đến thách thức và ràng buộc, nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ
hội đối với doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động doanh
nghiệp bao gồm: tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ lạm
phát,..Việc tham gia các tổ chức kinh tế của khu vực và trên thế giới như: WTO, APEC,
ASEAN,... cũng có tác động lớn đến hoạt động KDNK của các quốc gia. Khi tham gia
vào các tổ chức này các nước sẽ nhận được sự hỗ trợ và bảo hộ, tiếp cận với các chính
sách ưu đãi, loại bỏ được vấn đề rào cản thương mại. Tuy nhiên, song song với những
lợi ích thì các quốc gia cũng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật của các tổ
chức.

❖ Chính sách tiền tệ

Và cuối cùng ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến hiệu quả SXKD: Thông thường,
có 3 trạng thái của CSTT là trạng thái 1: nới lỏng, trạng thái 2: trung tính, trạng thái 3:

29
thắt chặt. Một cách giản lược, có thể hiểu trạng thái trung tính của CSTT được áp dụng
khi nền kinh tể tăng trưởng ổn định ở mức tiềm năng với lạm phát trong tầm kiểm soát.

❖ Các chính sách thuế quan và các rào cản phi thuế quan

Tự do hóa thương mại phát triển mở rộng, các loại thuế quan dần dần được cắt giảm,
nhiều khối liên kết khu vực cắt giảm thuế quan với các thành viên trong khối, điều này
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Tuy nhiên, thuế quan càng ngày
càng cắt giảm thì thay vào đó là các hàng rào phi thuế quan khác dựng lên gây rắc rối
nhiều cho các doanh nghiệp như hàng rào kỹ thuật, hàng rào về sinh an toàn thực phẩm.

2.3.1.3. Môi trường cạnh tranh

Với mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ
phải đối mặt với môi trường cạnh tranh gay gắt. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu hàng hỏa, những đối thủ trên bao gồm các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu khác, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hóa nội địa có tính chất tương
tự hoặc thay thế. Doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về các đối thủ cạnh tranh hiện tại
cũng như đối thủ cạnh tranh tiềm năng để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Từ đó, tìm ra cho mình một hướng đi, cách thức
thực hiện kinh doanh, đặc biệt là các chương trình Marketing phù hợp, có tính cạnh tranh
và tạo ra được nét riêng của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.

2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

2.3.2.1. Quy mô của doanh nghiệp

Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở tiềm năng tài chính và doanh
thu hàng năm của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có nguồn lực chính mạnh hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại trong nước, Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở để xem xét việc kinh
doanh có hiệu quả hay không. Đồng thời, quy mô kinh doanh ảnh hưởng đến loại hình
kinh doanh nhập khẩu mà doanh nghiệp sẽ áp dụng để phù hợp với những nguồn lực
hiện có của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhất.

30
Doanh nghiệp có quy mô lớn là doanh nghiệp mà có lực lượng sản xuất đạt trình
độ kỹ thuật cao, có khả năng tham gia cạnh tranh kỹ thuật cao và mới trên thế giới, có
các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức đội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu. Ngoài ra,
đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh, sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh rộng rãi
nhiều ngành nghề, hình thành thay đổi trên thị trường và nước ngoài.

Doanh nghiệp có quy mô nhỏ là doanh nghiệp có phạm vi quy mô nhỏ hẹp, lực
lượng sản xuất ít, công cụ sản xuất chưa hiện đại, còn mang tính truyền thống, phạm vi
hoạt động chưa phát tán rộng, chỉ sản xuất một loại sản phẩm đặc trưng, chưa có các tổ
chức nghiên cứu sâu rộng trên thị trường. Đặc biệt do đặc trưng của ngành nghề sản
xuất kinh doanh là ngành xây dựng nên quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp quy mô nhỏ thì nhà
quản trị dễ dàng trong việc quản lý nguồn vốn, nguồn nhân lực. Nếu một doanh nghiệp
có quy mô lớn mà công tác quản trị không tốt thì hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
chắc hiệu quả.

2.3.2.2. Thời gian hoạt động

Một doanh nghiệp thành lập lâu năm, có thời gian hoạt động nhiều, có nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh thì hoạt động sản xuất kinh hơn so với doanh nghiệp
mới đi vào hoạt động. Tuy nhiên, thời gian hoạt động trong ngành ngắn hay dài không
quyết định sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả chịu tác động của các nhân tố sau dựa trên cơ sở là thời gian hoạt
động:

Thứ nhất, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: Doanh nghiệp có
nhiều năm hoạt động thì sẽ có kinh nghiệm trong việc đưa ra các chiến lược cạnh tranh,
để có thể hạ thấp đối thủ mà vẫn dẫn đầu trong ngành.

Thứ hai, sản phẩm thay thế: Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản
phẩm thay thế, số lượng chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các
chính sách tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất
lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

31
Thứ ba, khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có
người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không
thể tiến hành sản xuất được. Một nhà quản trị có kinh nghiệm sẽ định vị khách hàng tốt
hơn, biết được mật độ dân cư, tâm lý và thói quen tiêu dùng,...từ đó có định hướng phát
triển cho chất lượng và sản lượng của doanh nghiệp mình.

Thứ tư, bộ máy quản trị: Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường,
bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm
vụ khác nhau.

2.3.2.3. Năng lực quản lý của doanh nghiệp

Năng lực tổ chức, quản lý của doanh nghiệp được xem là nhân tố quan trọng, cốt
lõi có tính quyết định đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực của cán
bộ quản lý tác động trực tiếp và toàn diện tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thể
hiện qua việc hoạch định và thực hiện chiến lược, lựa chọn phương pháp quản lý, tạo
động lực trong doanh nghiệp. Tất cả những việc đó không chỉ tạo ra không gian sinh tồn
và phát triển của sản phẩm, mà còn tác động đến năng suất, chất lượng và giá thành, uy
tín của doanh nghiệp. Việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tinh gọn và
hiệu lực cao có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả quản lý cao, ra quyết
định nhanh chóng, chính xác mà còn làm giảm tương đối chi phí quản lý của doanh
nghiệp. Nhờ đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ trong
và ngoài nước. Trình độ, năng lực quản lý của doanh nghiệp còn thể hiện trong việc
hoạch định chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn và do đó có
tác động mạnh tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.

2.3.2.4. Nguồn lực về tài chính

Nguồn lực về tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính
cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra một cách có kế hoạch cụ thể nhằm đạt
được các mục đích mà doanh nghiệp đã đề ra. Như vậy, năng lực tài chính của doanh

32
nghiệp được thể hiện ở khả năng đảm bảo nguồn vốn mà doanh nghiệp có khả năng huy
động, đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp, được thể hiện ở quy
mô vốn, khả năng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính trong
doanh nghiệp:

Trước hết, nguồn lực tài chính gắn với vốn – đây là một yếu tố sản xuất cơ bản
và là một đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng vốn có hiệu quả, quay vòng
vốn nhanh có ý nghĩa rất lớn trong việc làm giảm chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm.
Đồng thời, vốn còn là tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác. Việc huy động vốn kịp
thời nhằm đáp ứng vật tư, thuê công nhân, mua sắm thiết bị, công nghệ, tổ chức hệ thống
bán lẻ. Như vậy, có nếu muốn doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và nâng cao
năng lực cạnh tranh,

2.3.2.5. Nhân tố con người

Dù công nghệ có hiện đại và phát triển nhưng vẫn cần có sự điều khiển của con
người, do đó con người có thể coi là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu của mỗi doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý
của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng
văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ và năng lực của nguồn nhân
lực phải phù hợp với loại hình kinh doanh và mức độ kinh doanh mà doanh nghiệp lựa
chọn thì mới đem lại hiệu quả, từ đó doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình
trên thương trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững. Các
công ty cần không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thường xuyên tổ chức
các buổi tập huấn về nghiệp vụ thực tế cho nhân viên để nâng cao tay nghề.

2.3.2.6. Cơ sở vật chất

Hoạt động nhập khẩu diễn ra giữa các quốc gia do đó để phục vụ cho hoạt động
nhập khẩu doanh nghiệp cần phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở hạ tầng kĩ thuật như kho bãi để
lưu trữ sản phẩm, phương tiện vận chuyển hàng và phân phối vì khi có đầy đủ doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí, nếu không doanh nghiệp phải bỏ chi phí ra để thuê
mướn khi đó chi phí đầu vào sẽ tăng và mất đi sự chủ động trong kinh doanh.

33
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu

2.4.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu

Mục tiêu của KDNK là luôn đặt lợi nhuận là tiêu chí hàng đầu, vì thế khi xem
xét và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nhập khẩu thì đây
là một chỉ tiêu quan trọng cần xem xét. Để đánh giá chính xác kết quả cuối cùng của
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Lợi nhuận sẽ giúp duy trì hoạt động
và tải đầu tư, mở rộng quy mô, thị phần của doanh nghiệp, nâng cao thu nhập của người
lao động. Khi lợi nhuận đạt được càng cao thì doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập
khẩu đạt hiệu quả cao.

2.4.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu

❖ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu

Đây là chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận theo chi phí sử dụng cho quá trình nhập khẩu và
theo doanh thu nhập khẩu của doanh nghiệp. Kết quả của chỉ tiêu này cho biết hiệu quả
sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu máy in của doanh nghiệp là tăng hay giảm. Nó
cũng đánh giá xem hoạt động trong công tác nhập khẩu, phân phối và tiêu thụ sản phẩm
nhập khẩu của doanh nghiệp đạt hiệu quả như thế nào.

❖ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo chi phí

Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu là đại lượng so sánh giữa lợi nhuận thu
được do việc nhập khẩu mang lại so với số chi phí đã bỏ ra để mua hàng nhập khẩu. Chỉ
tiêu này cho biết một đồng chi phí phục vụ cho hoạt động nhập khẩu thì sẽ thu về bao
nhiêu đồng lợi nhuận.

❖ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu

Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta cần phân tích thông qua các chỉ
tiêu tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, tổng vốn bình quân, vốn cố định bình quân, vốn lưu
động bình quân, sức sản xuất của vốn, doanh lợi của vốn,... để đánh giá chính xác được
hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chỉ tiêu này sẽ đánh giá được xem một đồng vốn bỏ
ra của doanh nghiệp sẽ thu lại được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá được
cách thức sử dụng, phân phối hợp lý nguồn vốn trong doanh nghiệp, hiệu quả đồng vốn

34
bỏ ra của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh nhập khẩu trong cả năm có đạt hiệu
quả cao hay không.

❖ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh nhập khẩu

Lao động luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty,
vì vậy khi phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty ta không thể không phân tích hiệu
quả sử dụng lao động - được thể hiện qua các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng lợi nhuận,
số lao động,... Chỉ tiêu này cho biết với mỗi lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đó.

35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU GIẤY IN, MÁY MÓC
IN ẤN TỪ TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ HBS VIỆT NAM

3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

- Tên công ty CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH


VỤ HBS VIỆT NAM
- Tên giao dịch quốc HBS VIET NAM TRADING AND SERVICES
tế JOINT STOCK COMPANY

- Logo

- Mã số thuế 0107623688

- Loại hình pháp lý Công ty thương mại, Công ty dịch vụ

- Ngày thành lập 07/11/2016

- Số điện thoại 0938 116 869

- Trụ sở chính Số 8 ngõ 263 đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh


Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội,
Việt Nam
- Văn phòng Hồ Chí Tầng 3, Số 75 Hoàng Văn Thụ, Quận 15, Phú Nhuận,
Minh Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

- Văn phòng Trung 403-J17 No 82 Qing Huan Street, Nan Ning City,
Quốc Guang Xi Province, China

- Website hbsvietnam.com

Quá trình phát triển: Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam
được thành lập vào ngày 7 tháng 11 năm 2016. Trải qua hơn 5 năm phát triển, hiện tại,
HBS Việt Nam là đại lý ủy quyền chính thức của Tập đoàn Alibaba.com tại Việt Nam.

36
Alibaba.com là sàn thương mại điện tử E-commerce B2B của tập đoàn công nghệ
Alibaba kết nối người bán là doanh nghiệp xuất khẩu với người mua là doanh nghiệp
nhập khẩu thực hiện các thỏa thuận, giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế. HBS Việt
Nam đang tư vấn cho hơn 1.000 doanh nghiệp trên cả nước với nhiều ngành nghề khác
nhau như: Nông sản, Thủy sản, Đồ gia dụng, Thời trang, Phụ kiện, Máy móc Sản xuất.
HBS Việt Nam có văn phòng đại diện tại Trung Quốc, thuận tiện cho các giao dịch quốc
tế. Mỗi ngày, HBS Việt Nam có 10 – 20 giao dịch xuất nhập khẩu và đơn mua hàng từ
các đối tác. HBS Việt Nam phối hợp với đại diện Alibaba tại Việt Nam để xúc tiến các
đơn hàng nhập khẩu từ các doanh nghiệp tại Việt Nam và hỗ trợ xuất khẩu cho doanh
nghiệp có nhu cầu.

3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh

Công ty HBS cung cấp các dịch vụ như sau:

Dịch vụ mua hộ hàng nước ngoài về Việt Nam: HBS cung cấp các dịch vụ order,
vận chuyển, tư vấn hỗ trợ, tìm kiếm mua hàng, thanh toán quốc tế hàng hóa cho khách
hàng trên nhiều lĩnh vực khác nhau.

Dịch vụ vận chuyển hàng: HBS cung cấp dịch vụ vận chuyển hộ hàng hóa về
Việt Nam với nhiều điều kiện đảm bảo.

Dịch vụ tìm nguồn hàng, các link hàng chất lượng giá rẻ: HBS cung cấp dịch
vụ tìm hàng hóa, nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng trên Alibaba,Taobao, 1688,
Tmall…- là những website bán hàng dạng thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc và
nhà cung cấp ở các nước khác. Với mục đích hướng tới của HBS là đáp ứng nhu cầu
của khách hàng về chất lượng, về giá cả, về sự đa dạng mặt hàng.

Dịch vụ thanh toán hàng qua các ngân hàng tại Trung Quốc: HBS cung cấp dịch
vụ thanh toán trực tiếp nhanh chóng khi khách hàng tiến hành mua sắm trên các kênh
bán hàng trực tuyến của Trung Quốc (Alibaba, Taobao, 1688…)

Dịch vụ Xuất khẩu Alibaba (Gold Global Supplier): HBS hỗ trợ doanh nghiệp ở
Việt Nam có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài bằng dịch vụ xuất khẩu trên
Alibaba giúp khách hàng tiếp cận với thị trường lớn hơn.

37
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và năng lực của Công ty

3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty

Là đơn vị có kinh nghiệm dày dặn trong việc cung cấp dịch vụ thương mại và
xúc tiến đầu tư xuất nhập khẩu tại Việt Nam, để đạt được những mục tiêu đề ra, HBS
phần lớn đến từ cơ cấu tổ chức chặt chẽ các phòng ban trong công ty cũng như sự chỉ
đạo sát sao của ban lãnh đạo. Theo mô hình này mọi hoạt động của công ty đều được
lãnh đạo thống nhất, chịu sự chi phối của Hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Cơ cấu
tổ chức của công ty được mô tả như sơ đồ sau đây:

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần TM&DV HBS Việt Nam

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Kinh Phòng Dịch Vụ Alibaba Phòng Hành chính


doanh Marketing Kế toán nhân sự

Nhập Xuất Logistics GGS CS Quản trị Bán hàng


khẩu khẩu gian hàng xuất khẩu

Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự CTCP TM&DV HBS Việt Nam

Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan
quản lý cao nhất của Công ty; có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Ban giám đốc: Cơ quan điều hành bao gồm các Giám đốc điều hành các chi nhánh,
phòng ban. Cơ quan điều hành thực hiện điều hành hoạt động kinh doanh theo mục tiêu,
kế hoạch đã được HĐQT phê duyệt.
Phòng Kinh doanh: Là bộ phận thực hiện các chiến lược và quyết định của Giám
đốc bao gồm phòng xuất khẩu, phòng nhập khẩu và phòng logistics. Với chức năng đẩy
38
mạnh xuất nhập khẩu và xúc tiến bán các sản phẩm, tìm kiếm khách hàng tiềm năng,
chuẩn bị các điều kiện vận chuyển và báo cáo hoạt động thường niên.
Phòng Marketing: Đảm nhận chức năng xây dựng và phát triển thương hiệu công
ty, triển khai những chiến lược, ý tưởng marketing với mục tiêu đưa dịch vụ của công
ty đến với khách hàng.
Phòng Dịch vụ Alibaba: Là phòng ban quản lý, thực hiện các hoạt động liên quan
đến dịch vụ Alibaba như cung cấp tài khoản GGS (Global Gold Supplier), chăm sóc
khách hàng có nhu cầu, thắc mắc (CS), quản trị gian hàng và bán hàng xuất khẩu qua
Alibaba.
Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, gồm ghi chép kế toán, lập
báo cáo kế toán về hiệu quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính công ty.
Phòng Hành chính – Nhân sự: Tham mưu cho Ban lãnh đạo về việc sắp xếp bộ
máy, cải tiến tổ chức, quản lý hoạt động, thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo nhân
sự.
Tính đến thời điểm 31/08/2022, số lượng cán bộ, nhân viên của Công ty HBS Việt
Nam có 50 người. HBS tuân thủ theo nguyên tắc chi trả lương thưởng theo hình thức trả
lương theo doanh thu, đảm bảo công bằng trên cơ sở đánh giá toàn diện nhằm đảm bảo
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Bên cạnh đó, HBS Việt Nam luôn chú trọng đến
quyền lợi của cán bộ công nhân viên thông qua các chính sách chế độ cho người lao
động theo quy định hiện hành của Bộ Lao động thương binh và xã hội.
3.1.3.2. Năng lực của công ty

Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười tỷ đồng)

Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ

Tổng số cổ phần: 1.000.000 cổ phần

39
Bảng 3.1. Tình hình tài chính CTCP TM&DV HBS Việt Nam giai đoạn 2019-2021

ĐVT: triệu VNĐ

Năm Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021


Chỉ tiêu

Tài sản ngắn hạn 15,654 11,748 14,524

Hàng tồn kho 5,087 3,164 4,273

Tài sản dài hạn 0 0 0

Tổng cộng tài sản 15,654 11,748 14,524

Nợ phải trả 6,023 2,691 5,459

Nợ ngắn hạn 6,023 2,691 5,459

Nợ dài hạn 0 0 0

Vốn chủ sở hữu 9,631 9,057 9,064

Tổng cộng nguồn vốn 15,654 11,748 14,524

Nguồn: Phòng Kế toán CTCP TM&DV HBS Việt Nam năm 2019 - 2021

Nhìn vào bảng trên ta thấy, các chỉ số tài chính của Công ty có sự biến động trong
giai đoạn từ 2019 đến 2021. Cụ thể là tổng tài sản năm 2020 giảm 24,95% so với năm
2019; năm 2021 tăng 23,62% so với năm 2020. Có sự thay đổi như vậy là do có sự lưu
động lớn của tài sản ngắn hạn trong thời gian các doanh nghiệp khốn đốn vì dịch Covid-
19 năm 2020. Ví dụ như năm 2020 hàng tồn kho giảm 37,81% do các công ty giảm sút
lượng đặt hàng nhập khẩu vì các quy định đóng cửa khẩu do phòng chống dịch, hàng
hóa về rất chậm. Về nguồn vốn, vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm nhưng vẫn duy trì ổn
định trên mức 9 tỷ đồng, nợ phải trả cũng biến động giảm 55,32% vào năm 2020 rồi
tăng 2.02 lần vào năm 2021. Như vậy, năng lực tài chính của công ty giai đoạn 2019-
2021 có sự biến động do nhiều yếu tố nhưng công ty đã dần phục hồi tài chính vào năm
2021.

40
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh và nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ HBS Việt Nam giai đoạn 2019 - 2021

3.2.1. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS
Việt Nam
Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực xúc tiến thương mại điện tử, xuất nhập khẩu, logistics nên có nhiều hoạt động
thương mại quốc tế như xuất khẩu Alibaba, nhập khẩu hàng hóa từ các nước Trung
Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc,.. Là đại lý chính thức của Tập đoàn Alibaba tại Việt Nam,
HBS còn có văn phòng ở Trung Quốc nên rất thuận tiện trong việc xúc tiến thương mại
điện tử và phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Hiện tại, các đối tác chính của
công ty là các công ty xuất nhập khẩu, các nhà cung cấp như An Phat Co., Ltd, Seivina,
Sam Holdings, Việt Á Đông,.. và các công ty Logistics như Indo Trans Logistics,
Indochina Logistics,.. cùng các công ty thương mại điện tử như Alibaba,.. Với triết lý
đặt chữ “Tín” lên hàng đầu, cùng với dịch vụ tận tâm, HBS luôn được sự hỗ trợ, tin
tưởng của đối tác, các nhà cung cấp, các chủ đầu tư và cán bộ nhân viên. Điều này là
tiền đề để HBS phát triển hoạt động kinh doanh của công ty, mở rộng địa bàn, hợp tác
liên doanh trên cơ sở các bên cùng có lợi với mục đích không ngừng gia tăng doanh thu,
lợi nhuận hàng năm.

Bảng 3.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP TM&DV HBS Việt Nam
giai đoạn 2019-2022

Đơn vị: triệu VNĐ

Chỉ tiêu Mã Năm Năm Năm 6T/2022


số 2019 2020 2021

1. Doanh thu bán hàng và cung 1 32,401 28,463 18,521 12,673


cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2

41
3. Doanh thu thuần về bán hàng 10 32,401 28,463 18,521 12,473
và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)

4. Giá vốn hàng bán 11 24,703 22,527 14,092 8,409

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và 20 7,698 5,936 4,429 4,064


cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 0 0 0 0

7. Chi phí tài chính 22 278 127 267 189

● Trong đó: Chi phí lãi vay 23 278 127 267 189

8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 2,498 2,395 1,590 1,462

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 30 4,920 3,413 2,571 2,413


kinh doanh (30 = 20 + 21 - 22 -
24)

10. Thu nhập khác 31 0 0 0 0

11. Chi phí khác 32

12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0 0 0 0

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước 50 4,920 3,413 2,571 2,413
thuế (50 = 30 + 40)

14. Chi phí thuế thu nhập doanh 51 702 682 514 483
nghiệp

15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập 60 4,217 2,730 2,057 1,930
doanh nghiệp (60 = 50 - 51)

Nguồn:Báo cáo tổng kết năm 2019-2021- Phòng KT-CTCP TM&DV HBS Việt Nam

42
Dựa vào bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty giai đoạn 2019-2021 đều có sự
suy giảm, kéo theo đó là mức lợi nhuận giảm. Cụ thể, doanh thu thuần năm 2020 giảm
12,15% so với năm 2019, năm 2021 giảm 34,93%. Điều này cho thấy hoạt động kinh
doanh của công ty bị gián đoạn do ảnh hưởng kép của chiến tranh thương mại Mỹ -
Trung và đại dịch Covid – 19. Nhu cầu nhập khẩu hàng từ Trung Quốc giảm mạnh –
kéo theo dịch vụ nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc không được ưa chuộng, mà đây lại
là thế mạnh của công ty, suy ra lợi nhuận sau thuế suy giảm nghiêm trọng, năm 2020
giảm 35,25% so với 2019, năm 2021 giảm 24,67% so với năm 2020. Nhìn chung, hoạt
động kinh doanh của công ty giai đoạn này bị sụt giảm, cần thay đổi chiến lược kinh
doanh mới để tăng lợi nhuận trong các năm tiếp theo. Sang đến năm 2022 công ty đã có
sự phục hồi vượt trội khi 6 tháng đầu năm lợi nhuận sau thuế công ty thu về là 1,93 tỷ
đồng cao hơn lợi nhuận của 2 quý năm 2021 và gần bằng lợi nhuận năm 2021. Điều này
là do công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, có những chính sách cải cách, cải tiến bộ
máy trong thời kỳ hậu Covid. Công ty đầu tư nhiều hơn về các trang thiết bị, văn phòng
và đồng thời cắt giảm chi phí tài chính xuống mức hợp lý.

3.2.2. Hoạt động nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS
Việt Nam
Hoạt động nhập khẩu của công ty chủ yếu đến từ dịch vụ ủy thác nhập khẩu từ
các khách hàng có nhu cầu nhập khẩu, bên cạnh đó còn có dịch vụ tìm hàng, kiểm tra
hàng, thanh toán quốc tế, vận chuyển, thông quan. Ngoài ra, công ty cũng nhập khẩu
một số mặt hàng như linh kiện điện tử, máy móc để bán cho thị trường trong nước.

Bảng 3.3. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty CP TM&DV HBS Việt Nam giai đoạn
2019-2022

Đơn vị: triệu VNĐ

Năm 2019 2020 2021 6T/2022

Kim ngạch nhập 15,120 9,875 8,453 6,982


khẩu

Nguồn: Phòng Kế toán- Công ty CP TM&DV HBS Việt Nam

43
Bảng trên cho thấy kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2019-2021 sụt giảm nghiêm
trọng, năm 2020 giảm 34,69% so với 2019, năm 2021 giảm 14,39% so với năm 2020.
Nguyên nhân của sự suy giảm này là do tác động trực tiếp của đại dịch Covid-19, vì các
nước trên thế giới thực thi các biện pháp phong tỏa và đóng cửa biên giới để ngăn chặn
dịch bệnh bùng phát đã khiến thương mại toàn cầu đình trệ, chuỗi cung ứng đứt gãy.
Giá hàng hóa nguyên vật liệu nhập khẩu từ các quốc gia Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản tăng vì lí do khan hiếm nhà cung cấp nên các doanh nghiệp tìm hướng đi khác, nhu
cầu về dịch vụ nhập khẩu suy giảm. Đến năm 2022, kim ngạch nhập khẩu của công ty
tăng so với cùng kỳ năm ngoái với 6,98 tỷ đồng, đây là dấu hiệu khả quan cho năm 2022
trong hoạt động nhập khẩu của công ty. Khi kim ngạch nửa năm đã gần với cả năm
2021, cho thấy nỗ lực không ngừng của công ty trong sự phát triển của bộ phận nhập
khẩu, mua hàng từ thị trường nước ngoài của công ty trong nửa năm 2022. Với tinh thần
ổn định, dự báo nửa năm 2022 HBS vẫn duy trì được lượng kim ngạch nhập khẩu và có
thể tăng cao hơn nữa do thị trường đã ổn định hoàn toàn, nhu cầu mua hàng tăng cao.

Bảng 3.4. Kim ngạch nhập khẩu theo nhóm mặt hàng của công ty giai đoạn 2019 –
2022
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6T - 2022
Mặt
Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ Tỷ
hàng Giá trị Giá trị
trọng(%) trị trọng(%) trị trọng(%) trọng(%)
Máy
móc
thiết bị 6,130 40,60 4,983 50,45 4,766 56,37 4,029 57,71
sản
xuất

Giấy in,
máy 17,57 1,368 19,59
4,383 28,96 2,120 21,47 1,485
móc in
ấn

Mỹ
phẩm,
thiết bị 1,867 12,37 923 9,36 257 3,02 185 2,65
thẩm
mỹ

44
Hàng
hóa mỹ 871 5,76 451 4,57 675 7,99 593 8,49
nghệ
Mặt
hàng 1,869 12,36 1,396 14,15 1,270 15,05 807 11,56
khác
8,453 100 6,982 100
Tổng 15,120 100 9,875 100

Nguồn: Phòng kế toán- Công ty CP TM&DV HBS Việt Nam


Qua bảng số liệu trên ta thấy, mặt hàng máy móc, thiết bị sản xuất luôn chiếm tỷ
trọng cao trong kim ngạch nhập khẩu của công ty qua các năm 2019-2022. Nguyên do
một phần là do hàng hóa của Trung Quốc thường không quá đắt và phù hợp với tài chính
của các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, hiện tại Việt Nam ít sản xuất được máy móc
công nghệ cao, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu nên chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu về
lắp ráp phục vụ cho nội địa và xuất khẩu. Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai qua các năm là mặt
hàng giấy in, máy móc in ấn bởi lẽ các doanh nghiệp, công ty mới mở ra rất nhiều trong
các năm gần đây dẫn đến nhu cầu về mặt hàng này cao. Tiếp đó là mặt hàng mỹ phẩm,
thiết bị thẩm mỹ đứng thứ ba do nhu cầu làm đẹp của nữ giới ngày càng cao, ưa chuộng
nhiều các sản phẩm từ Hàn Quốc, Trung Quốc trong thời đại công nghệ số phát triển.
Hàng hóa mỹ nghệ chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là vì hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc
giá thành rẻ, mẫu mã đa dạng. Vậy nên có thể nói rằng hai mặt hàng máy móc thiết bị
sản xuất và giấy in, máy móc in ấn là hai mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty.

Bảng 3.5. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa theo thị trường giai đoạn 2019 – 2022
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6T/2022
Thị Tỷ Tỷ Tỷ
trường Tỷ Giá
Giá trị trọng Giá trị Giá trị trọng trọng
trọng % trị
% % %
Trung
10,022 66,3 6,284 63,63 5,559 65,75 4,689 67,16
Quốc
Nhật 13,14 926 13,26
3,406 22,52 2,088 21,14 1,110
Bản

45
Hàn
1,009 6,67 561 5,69 995 11,77 658 9,43
Quốc
Thị
trường 683 4,52 942 9,54 789 709 10,15
9,34
khác
8,453 100
Tổng 15,120 100 9,875 100 6,982 100

Nguồn: Phòng kế toán- Công ty CP TM&DV HBS Việt Nam


Thị trường nhập khẩu chính của công ty là nhà cung cấp từ Trung Quốc, Nhật
Bản và Hàn Quốc. Từ cuối năm 2019 đến đầu hết năm 2020, do ảnh hưởng của COVID-
19 khiến cho nhu cầu tiêu thụ giảm mạnh, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị nhập
khẩu tại các thị trường, ghi nhận sự suy giảm nhẹ về cả tỷ trọng. Năm 2020, ghi nhận
sự suy giảm lớn về giá trị nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, giảm 37,3% xấp xỉ
khoảng 4 tỉ đồng. Nhưng Trung Quốc qua các năm vẫn giữ tỷ trọng ổn định trong nhập
khẩu vì đây vẫn là nhà cung cấp chủ chốt của công ty. Cả thị trường Nhật Bản và Hàn
Quốc đều ghi nhận sự sụt giảm về kim ngạch. Đến năm 2021, kim ngạch nhập khẩu từ
thị trường Nhật Bản chỉ còn chiếm tỷ trọng 13,14%, không còn là 21,14% như năm
2020, ngược lại thị trường Hàn Quốc kim ngạch lại tăng với tỉ trọng 11,77%. Lý giải
điều này là do công ty mở rộng thị trường nhập khẩu, đầu từ vào tìm kiếm các thị trường
có tiềm năng hơn. Và 6 tháng đầu năm 2022, tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường của
công ty cũng không có sự thay đổi đáng kể.

Qua số liệu đã phân tích, ta thấy được rằng thị trường Trung Quốc rất quan trọng
trong hoạt động nhập khẩu của công ty khi chiếm đến hơn 60% kim ngạch nhập khẩu
hàng hóa. Và mặt hàng giấy in, máy móc in ấn là một trong những mặt hàng chủ chốt,
đứng thứ hai về kim ngạch nhập khẩu của công ty. Do đó việc đánh giá hiệu quả nhập
khẩu mặt hàng giấy in, máy móc in ấn từ thị trường Trung Quốc là cần thiết cho sự phát
triển của công ty trong chặng đường tiếp theo.

46
3.3. Thực trạng hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị trường Trung
Quốc của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam

3.3.1. Đặc điểm của thị trường Trung Quốc trong hoạt động nhập khẩu của công
ty
Trung Quốc là nền kinh tế có tổng quy mô GDP lớn thứ hai thế giới chỉ đứng sau
Mỹ, được coi là nhà xưởng lớn nhất trên thế giới và đây là thị trường mà Việt Nam nhập
khẩu, nhập siêu lớn nhất. Năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với
Trung Quốc đạt 165,9 tỷ USD, tăng 24,6% so với năm 2020. Kim ngạch nhập khẩu của
Việt Nam từ Trung Quốc đạt 109,9 tỷ USD, tăng 30,5% so với năm 2020. Chính vì lẽ
đó, Trung Quốc được lựa chọn là thị trường để nhập khẩu hàng hóa của rất nhiều các
công ty thương mại. Là đại lý chính thức của tập đoàn Alibaba – công ty HBS có mối
liên quan trực tiếp với thị trường Trung Quốc. Không chỉ về mặt xuất khẩu qua thương
mại điện tử mà về lĩnh vực nhập khẩu cũng như nhiều điều kiện thuận lợi khác, HBS
lựa chọn Trung Quốc là thị trường nhập khẩu trọng yếu.

Bảng 3.6. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc giai đoạn 2019 –
2022

ĐVT: triệu VNĐ

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6T - 2022


Thị
trường Giá trị Tỷ trọng Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ
Giá trị
Tỷ trọng
(%) (%) trọng(%) (%)

Trung
10,022 66,28 6,284 63,63 5,559 65,75 4,689 67,16
Quốc

Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty CP TM&DV HBS Việt Nam


Qua bảng trên, ta thấy được kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung
Quốc của công ty chiếm tỷ trọng cao luôn dao động từ khoảng 63% đến 66% so với các
thị trường khác. Năm 2019, giá trị kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc cao là hơn 10
tỷ đồng nhưng đến năm 2021 thì giảm xuống chỉ còn hơn 5,5 tỷ đồng, giảm tới 44,54%

47
bởi ảnh hưởng dịch bệnh Covid – 19. Đến 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch nhập khẩu
từ Trung Quốc của công ty có chuyển biến tốt, tăng so với cùng kỳ năm ngoái, cụ thể là
4,68 tỷ đồng, bằng 85% so với cả năm 2021. Sự tăng trưởng mạnh mẽ này là do sau hậu
Covid nhu cầu hàng hóa tăng cao, hàng hóa lưu thông vận chuyển nhanh hơn giữa hai
nước.

Bảng 3.7: Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng từ thị trường Trung Quốc giai đoạn
2019 - 2022

ĐVT: triệu VNĐ

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6T - 2022

Tỷ Giá Tỷ trọng
Tỷ trọng Giá Tỷ trọng Giá trọng trị %
Sản phẩm Giá trị % trị % trị %

Máy móc 4,933 49,22 3,257 51,83 3,168 56,98 2,603 55,51%
thiết bị
sản xuất

Giấy in, 2,341 23,36 1,503 23,91 1,022 18,39 749 15,97
máy móc
in ấn

Mỹ phẩm, 813 8,11 502 7,98 183 3,30 312 6,65


thiết bị
thẩm mỹ

Hàng hóa 539 5,38 292 4,65 513 9,20 443 9,45
mỹ nghệ

Mặt hàng 1,396 13,93 730 11,63 673 12,13 582 12,42
khác

Tổng 10,022 100 6,284 100 5,559 100 4,689 100

Nguồn: Phòng kế toán – Công ty CP TM&DV HBS Việt Nam

48
Công ty HBS chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc các mặt hàng là máy móc, thiết
bị sản xuất, giấy in, máy móc in ấn, mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ, hàng hóa mỹ nghệ và
các mặt hàng khác. Trong đó, máy móc thiết bị sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm
2019 là 49,22% đến năm 2021 tăng lên là 56,98% vì nhu cầu trong nước về các loại máy
móc, thiết bị ngày càng cao. Mặt hàng nhập khẩu đứng thứ hai là giấy in, máy móc in
ấn với tỷ trọng năm 2019 là 23,36% nhưng sang năm 2021 giảm còn 18,39%. Tiếp theo
là mỹ phẩm, thiết bị thẩm mỹ cũng giảm xuống với năm 2019 là 8,11% và năm 2021
chỉ còn 3,3%. Sang 6 tháng đầu năm 2022, tỷ trọng của mặt hàng máy móc thiết bị sản
xuất và giấy in, máy móc in ấn giảm nhẹ, đồng thời tăng tỷ trọng các mặt hàng còn lại.
Những mặt hàng có tỷ trọng giảm trong giai đoạn 2019-2022 là vì công ty đã có hướng
linh hoạt chuyển dần sang nhập khẩu từ các thị trường khác, không để phụ thuộc quá
lớn vào Trung Quốc. Mặt hàng hàng hóa mỹ nghệ có sự biến đổi, nhìn chung thì tỷ trọng
tăng trong giai đoạn này. Ngoài ra, các mặt hàng khác cũng chiếm tỷ trọng trên 10%, đó
là các mặt hàng như phụ liệu may mặc, quần áo, hóa chất, nhựa,...

Từ đó có thể đánh giá được đặc điểm của thị trường Trung Quốc trong hoạt động nhập
khẩu của công ty như sau:

Thứ nhất, vị trí địa lý gần gũi, thuận tiện: Trung Quốc là quốc gia giáp ranh với
Việt Nam nên có lợi thế về vị trí địa lý so với nhiều nước khác. Hiện tại, giữa Trung
Quốc với Việt Nam có khoảng 28 cửa khẩu ở các tỉnh như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào
Cai,.. phục vụ cho các hoạt động thương mại, trao đổi, giao lưu hàng hóa. Đa số các mặt
hàng nhập khẩu từ Trung Quốc về Việt Nam sẽ vận chuyển bằng đường bộ nên chi phí
vận chuyển rẻ cộng với giải quyết các vấn đề phát sinh nhanh chóng.

Thứ hai, nguồn hàng hóa, nguyên phụ liệu nhập khẩu từ Trung Quốc có sức cạnh
tranh mạnh mẽ: Không thể phủ nhận Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lý tưởng cho
các công ty thương mại ở Việt Nam vì độ đa dạng, phong phú của tất cả các mặt hàng
với đủ các mức giá. Bởi lẽ Trung Quốc có rất nhiều nhà sản xuất lớn nhỏ, ngoài một số
chi tiết, sản phẩm phải nhập khẩu thì hầu hết đều được sản xuất trong nước, và tùy vào
quy mô có thể sản xuất số lượng cực kì lớn nên chi phí sản xuất thấp. Thêm vào đó, số
lượng lao động của Trung Quốc rất đông mà với chi phí nhân công rất thấp. Thế nên giá
hàng hóa rất rẻ so với các quốc gia khác. Đây là một lợi thế cho công ty vì nhập khẩu
49
hàng hóa giá rẻ giúp công ty giảm chi phí nhập khẩu đồng thời tăng lợi nhuận và dễ
dàng tiếp cận với người tiêu dùng, cạnh tranh được trên thị trường vì chủ yếu thu nhập
của người Việt Nam vẫn ở mức trung bình.

Thứ ba, đa dạng sàn thương mại điện tử: HBS tận dụng mọi điều kiện thuận lợi
từ Trung Quốc để tìm nhà cung cấp hàng hóa như sàn thương mại điện tử Alibaba,
Baidu, 1688, Taobao,.. Việc tìm nhà cung cấp và giao dịch online qua các sàn thương
mại điện tử như vậy sẽ giúp công ty tiết kiệm thời gian và chi phí khi phải giao dịch trực
tiếp đồng thời đáp ứng nhanh các yêu cầu của khách hàng. Chính vì lẽ đó nên kim ngạch
nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao và hoạt động
nhập khẩu từ thị trường này diễn ra hàng ngày, hàng giờ tại công ty.

3.3.2. Đặc điểm của mặt hàng giấy in, máy móc in ấn nhập khẩu từ thị trường
Trung Quốc
Giấy in, máy móc in ấn là nhóm mặt hàng đứng thứ hai về kim ngạch nhập khẩu
của Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam. Điều này chứng tỏ, đây là
mặt hàng khiến khách hàng tìm đến công ty và đặt mua hàng chỉ sau mặt hàng máy móc
thiết bị sản xuất. Bởi lẽ nhóm mặt hàng giấy in, máy móc in ấn trên thị trường Việt Nam
hiện có rất ít hàng nội địa mà nhu cầu sử dụng mặt hàng này rất cao trong tất cả các
ngành nghề nên khách hàng có xu hướng tìm và mua hàng nhập khẩu.

Bảng 3.8. Kim ngạch nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn của công ty giai đoạn 2019-
2022
ĐVT: triệu VNĐ
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6T - 2022
Giấy in 1,598 499 216 256

Máy móc in ấn 2,786 1,621 1,270 1,112


Tổng 4,384 2,120 1,486 1,368

Nguồn: Phòng kế toán

Bảng trên cho chúng ta thấy tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm mặt hàng giấy
in, máy móc in ấn trong giai đoạn 2019 – 2021 giảm, cụ thể giảm khoảng 2.89 tỷ, xấp
50
xỉ 66%. Trong đó, kim ngạch của riêng hai mặt hàng giấy in và máy móc in ấn cũng
giảm trong giai đoạn này, giấy in giảm 86,48%, máy móc in ấn giảm 54,41% cho thấy
sự sụt giảm nghiêm trọng trong hoạt động nhập khẩu nhóm mặt hàng này. Sự sụt giảm
cũng từ đại dịch Covid – 19 nên nhu cầu sử dụng sụt giảm nghiêm trọng. Ta thấy công
ty nhập khẩu mặt hàng máy móc in ấn nhiều hơn mặt hàng giấy in bởi lý do về đặc điểm
mỗi mặt hàng, nhu cầu sử dụng trong nước.

Giấy in là loại giấy chuyên dụng cho các công việc in ấn bằng máy in. Có hai
loại giấy in chính là giấy có tráng phủ và giấy không tráng phủ. Giấy tráng phủ là những
loại giấy có bề mặt láng bóng và có độ phản xạ ánh sáng cao giúp cho việc tái tạo màu
sắc được trung thực nên hình in rất đẹp. Giấy có tráng phủ được chia thành nhiều loại
bao gồm giấy Couche, Couche Matt, giấy Bristol, giấy Ivory, giấy Duplex. Giấy không
tráng phủ là những loại giấy có bề mặt nhám, không láng bóng. Một đặc điểm khác biệt
cơ bản của loại giấy này so với giấy tráng phủ là có thể viết lên trên mặt giấy bằng những
loại viết thông thường. Giấy không tráng phủ bao gồm giấy Ford, giấy Kraft, giấy
Carbonless, giấy mỹ thuật. Việt Nam là quốc gia có nguồn dăm gỗ - làm nguyên liệu
cho sản xuất bột giấy khá dồi dào nên các doanh nghiệp làm giấy cũng phát triển từng
ngày. Tuy nhiên hiện tại các doanh nghiệp sản xuất giấy in ở Việt Nam chỉ sản xuất
được loại giấy in không tráng phủ và chưa sản xuất được loại giấy in có tráng phủ - loại
giấy in có chất lượng cao cấp nên loại giấy in có tráng phủ phải nhập khẩu hoàn toàn từ
các quốc gia khác. Do đó mặt hàng giấy in công ty HBS đang nhập khẩu từ Trung Quốc
chủ yếu là loại giấy in có tráng phủ.

Máy in là một thiết bị, công cụ được sử dụng để tạo ra những bản sao. Nó cũng
giúp in ấn của một loại tài liệu hay hình ảnh được thiết kế và soạn thảo. Máy in nhập
khẩu từ Trung Quốc của công ty chủ yếu là máy in nhiệt, máy in laser, máy in kim –
những dòng máy in hiện đang được ưa chuộng trên thị trường.

51
Bảng 3.9: Thị phần nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ các thị trường của công ty
giai đoạn 2019 – 2022

ĐVT: triệu VNĐ


Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6T - 2022

Thị Máy móc


Giấy Máy móc Giấy Máy móc Giấy Máy móc Giấy
trườn in ấn
in in ấn in in ấn in in ấn in
g

Trung
829 1,512 220 1,283 127 895 102 647
Quốc

Nhật
492 978 87 255 23 207 29 304
Bản

Hàn
179 190 24 68 11 43 27 85
Quốc

Thị
trường 98 106 168 15 55 124 98 76
khác

Tổng 1,598 2,786 499 1,621 216 1,270 256 1,112

Nguồn: Phòng kế toán

Bảng trên chỉ ra kim ngạch nhập khẩu của nhóm mặt hàng giấy in, máy móc in
ấn từ các thị trường của công ty. Như ta thấy, kim ngạch của cả hai mặt hàng từ thị
trường Trung Quốc đều có giá trị cao nhất so với các thị trường khác trong giai đoạn
2019 – 2022. Về mặt hàng giấy in nhập khẩu từ Trung Quốc từ năm 2019 đến năm 2021
có sự suy giảm khá lớn, giảm đến 84,7% do Trung Quốc đóng cửa, công ty chuyển
nhượng sang nhập khẩu từ các quốc gia khác. Về mặt hàng máy móc in ấn cũng giảm
tới 40,78% do ảnh hưởng của đại dịch bắt nguồn từ Vũ Hán, Trung Quốc. Sang 6 tháng
đầu năm 2022, mặt hàng giấy in và máy móc in ấn nhập khẩu tăng trưởng hơn, Trung
Quốc vẫn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng trong 6 tháng cuối năm.
52
Qua việc đánh giá đặc điểm mặt hàng giấy in, máy móc in ấn nhập khẩu từ thị
trường Trung Quốc của công ty, ta thấy được tầm quan trọng của mặt hàng này và thị
trường Trung Quốc trong hoạt động nhập khẩu, mang lại doanh thu lợi nhuận cho công
ty. Từ đó, cần xem xét thực trạng hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị
trường Trung Quốc của HBS trong giai đoạn 2019 – 2022 này.

3.3.3. Thực trạng hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị trường
Trung Quốc của công ty
Trong 3 năm từ 2019 đến 2021 gần đây, công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ
HBS đã có những bước phát triển mới. Dù cho sức ảnh hưởng nặng nề của đại dịch
Covid – 19 khiến cho hàng ngàn doanh nghiệp lao đao, công ty vẫn giữ được hoạt động
của mình và thu về lợi nhuận dương. Và hoạt động nhập khẩu trong giai đoạn này từ thị
trường Trung Quốc cũng vẫn được giữ vững và đạt được hiệu quả.

Bảng 3.10: Bảng kết quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng giấy in, máy móc in ấn của
công ty

ĐVT: triệu VNĐ

Năm Doanh thu Chi phí nhập Lợi nhuận Tổng vốn nhập
nhập khẩu khẩu nhập khẩu khẩu

2019 2,341 1,757 584 1,486

2020 1,503 1,173 330 1,018

2021 1,022 742 280 672

6T/2022 749 477 272 544

Nguồn: Phòng kế toán

3.3.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu


Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, góp phần đánh giá kết quả cuối cùng
của chuỗi quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Lợi nhuận là
điều kiện để duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp và nâng cao mức sống
53
của người lao động. Lợi nhuận nhập khẩu được tính trên cơ sở phí và doanh thu nhập
khẩu.

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu của công ty

Lợi nhuận nhập khẩu


700
584
600
500 409
400 330
289
300 252 280 245 272
175
200
100 41 28 27
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 6T - 2022

Giấy in Máy móc in ấn Tổng

ĐVT: triệu Việt Nam đồng

Tổng doanh thu nhập khẩu của nhóm mặt hàng giấy in, máy móc in ấn giảm dần
qua các năm, năm 2019 là 2,341 triệu đồng đến năm 2020 là 1,503 triệu đồng, giảm
35,81%, đến năm 2021 là 1,022 triệu đồng, giảm 31,95%. Với tổng chi phí bỏ ra ban
đầu bao gồm chi phí nhập khẩu giá trị hàng hóa, cho phí lưu thông vận tải, bán hàng và
thuế (thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,..) năm 2019 tổng chi phí doanh
nghiệp bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu nhóm mặt hàng giấy in, máy móc in ấn là 1,756
triệu đồng và sang năm 2020 con số này giảm xuống còn 1,172 triệu đồng, tương ứng
giảm 33,26% so với năm 2019, và năm 2021 tiếp tục giảm còn 741 triệu đồng tức
36,77% so với 2020. Nhìn chung, doanh thu công ty đạt được và chi phí công ty bỏ ra
đồng loạt giảm và giảm theo tỷ lệ phần trăm không chênh nhau quá lớn . Điều này chứng
tỏ công ty HBS đã có sự điều phối giữa doanh thu và chi phí khi dịch bệnh Covid khiến
mọi chi phí đều tăng cao. Vì thế, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
chính là một trong những yếu tố quan trọng, tiên quyết quyết định mức độ hiệu quả của
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Về lợi nhuận, năm 2019 đạt 584 triệu đồng
đến năm 2020 giảm còn 330 triệu đồng, tương ứng 43,39%, tiếp tục giảm đến 280 triệu
đồng vào năm 2021, giảm 14,88% so với năm 2020. Điều này là do tình hình dịch bệnh
Covid -19 diễn biến phức tạp kèm theo những biến động của thị trường dẫn đến doanh

54
thu giảm mạnh và chi phí bỏ ra cũng giảm theo dẫn đến giảm hiệu quả nhập khẩu của
công ty. Công ty đã có sự chuyển biến sang năm 2022, chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm,
tổng lợi nhuận mặt hàng giấy in, máy móc in ấn là 272 triệu đồng gần bằng lợi nhuận cả
năm 2021. Điều này chứng tỏ công ty đã có tốc độ tăng trưởng trong năm 2022 ấn tượng
và dự kiến còn tăng lợi nhuận cao hơn vào 6 tháng cuối năm.

Với doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty trong hoạt động nhập khẩu giấy in,
máy móc in ấn cho thấy quy mô công ty được xác định trong mắt đối thủ và khách hàng.
Đối với HBS, ở đây doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, thương hiệu mang đến mới
chỉ nội trội ở mảng là đại lý của tập đoàn Alibaba chưa mạnh ở mảng nhập khẩu hàng
hóa. Chính vì thế trong giai đoạn đại dịch, khi hoạt động vận chuyển hàng hóa gặp khó
khăn rất lớn, biên giới với Trung Quốc đóng cửa kiểm dịch gắt gao để tránh lây lan bệnh
dịch trong cộng đồng, chi phí công ty phải gánh vác lớn hơn và số lượng khách hàng
mua hàng hóa nhập khẩu qua công ty giảm sút nghiêm trọng.

Năm 2021 là năm công ty có lợi nhuận nhập khẩu thấp nhất trong giai đoạn 2019
– 2021 là do cơ chế thị trường, cơ chế nhập khẩu, đặc biệt là tình hình dịch bệnh gây
khó khăn cho việc giao thương quốc tế. Thêm vào đó, Trung Quốc là quốc gia mà công
ty đang nhập khẩu đa số các mặt hàng. Tuy nhiên năm 2020 lại là năm lợi nhuận của
công ty sụt giảm nghiêm trọng nhất, giảm 43,39%. Bởi lẽ, cuối năm 2019, Trung Quốc
thông báo phát hiện ca bệnh lạ lây lan ở Vũ Hán, và đầu năm 2020 tiến hành phong tỏa
vài thành phố, tỉnh thành lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải khiến cho các nhà máy sản
xuất đóng cửa, quá trình tìm nguồn hàng nhập khẩu của công ty khó khăn, ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh thu của công ty. Đến tháng tư năm 2020, Việt Nam ra chỉ thị cách
ly toàn xã hội, đóng cửa các cửa khẩu chính, phụ dẫn đến việc vận chuyển hàng hóa khó
khăn hơn, thời gian hàng về chậm hơn dẫn đến giảm uy tín công ty với khách hàng. Năm
2020 được đánh giá là một năm u tối nhất đối với nền kinh tế không chỉ với Trung Quốc
mà còn là cả thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có HBS không thể tránh
khỏi ảnh hưởng lớn từ đại dịch này. Sang năm 2021, Trung Quốc đã có sự hồi phục và
có vaccine phòng chống dịch, Việt Nam lại lao đao với các ca nhiễm trong nước, trong
các khu công nghiệp và phải cách ly toàn dân một lần nữa dẫn đến đình trệ hoạt động
kinh doanh của công ty nên có sự sụt giảm lợi nhuận nhập khẩu. Nhìn chung giai đoạn

55
2019 - 2021 doanh thu giảm, chi phí giảm so với các năm khác cùng với chưa có sự hiệu
quả trong việc sử dụng các nguồn lực nên làm giảm hiệu quả nhập khẩu của công ty.
Sang năm 2022, đã có chuyển biến tốt, doanh thu, lợi nhuận tăng là minh chứng cho
việc bước đầu công ty cải thiện được hiệu quả nhập khẩu hậu thời kì Covid -19. Tuy
nhiên, công ty cần phải có nhiều các chiến lược và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh hơn nữa để giữ vững, phát triển được vị thế trên thị trường hiện tại.

3.3.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu

Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tài chính cơ bản và được sử dụng rộng rãi nhất trong
lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. Nó dùng để đánh giá tình hình sinh lợi của một sản
phẩm, dịch vụ, một công ty, doanh nghiệp hay của một dự án đầu tư nào đó. Tỷ suất lợi
nhuận được biểu thị dưới dạng phần trăm; số càng cao, kinh doanh càng có lãi. Vì vậy,
dựa vào tỷ suất lợi nhuận, các nhà đầu tư, chủ DN có thể theo dõi mình đang làm ăn có
lời hay trong tình trạng thua lỗ và từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh.

Có một thực tế rằng, một doanh nghiệp có doanh thu cao không phải lúc nào cũng
đạt tỷ suất lợi nhuận cao. Nếu chi phí liên quan đến doanh số cao hơn và tăng nhanh hơn
doanh thu, công ty sẽ thu về lợi nhuận ít hơn. Đó là lý do tại sao giữ chi phí thấp, quản
lý hiệu quả hàng tồn kho và tối ưu hóa chiến lược giá để có lợi nhuận tối đa cũng là một
yếu tố quyết định cho sự gia tăng tỷ suất lợi nhuận. Về cơ bản, chỉ có 2 cách để các công
ty đạt được tỷ suất lợi thuận tốt hơn, tạo thêm doanh thu trong khi vẫn giữ chi phí thấp,
giảm chi phí. Do việc tạo thêm doanh thu sẽ khó khăn hơn. Vì thế, các doanh nghiệp
thường thử nghiệm các chiến lược tối ưu hóa doanh thu và có xu hướng tìm kiếm cơ hội
cắt giảm chi phí và điều chỉnh chiến lược giá để cải thiện tỷ lệ lợi nhuận.

(1) Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu

Dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta có thể thấy rằng cứ một đồng doanh
thu được tạo ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mặt khác, khi đem so sánh tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của
ngành, nếu của doanh nghiệp thấp hơn chứng tới doanh nghiệp đang bán với giá thấp

56
hơn so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có
thể nâng giá bán của mình để tăng tỷ suất lợi nhuận.

Bảng 3.11. Bảng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của mặt hàng giấy in, máy móc in
ấn
ĐVT: triệu VNĐ
Năm Mặt hàng Doanh thu nhập Lợi nhuận nhập Tỷ suất LN/DT
khẩu khẩu

2019 Giấy in 829 175 0,211

Máy móc in ấn 1,512 409 0,271

Tổng 2,341 584 0,250

2020 Giấy in 220 41 0,187

Máy móc in ấn 1,283 289 0,225

Tổng 1,503 330 0,220

2021 Giấy in 127 28 0,224

Máy móc in ấn 895 252 0,282

Tổng 1,022 280 0,275

6T - Giấy in 102 27 0,265


2022
Máy móc in ấn 647 245 0,379

Tổng 749 272 0,363

Nguồn: Phòng kế toán

Theo bảng trên, ta có thể thấy tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo doanh
thu có nhiều sự thay đổi. Năm 2019, nhóm mặt hàng này có tỷ suất lợi nhuận theo doanh
thu nhập khẩu là 0,25 tức 1 đồng doanh thu nhập khẩu mà công ty thu được thì sẽ cho
ra 0,25 đồng lợi nhuận, tức hoạt động kinh doanh công ty đang khá tốt. Sang đến năm
2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid - 19 trên toàn cầu, doanh thu công ty giảm xuống
và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng giảm nhẹ còn 0,22. Sang năm 2021, công ty
57
dần phục hồi hoạt động kinh doanh, thích nghi được với dịch bệnh nên tỷ suất lợi nhuận
tăng lên là 0,275. Và trong 6 tháng đầu năm 2022, tỷ suất lợi nhuận của mặt hàng giấy
in, hàng hóa in ấn là 0,363, chứng tỏ hoạt động kinh doanh nhập khẩu đang trên đà phục
hồi mạnh mẽ, công ty chú trọng tạo ra nhiều lợi nhuận hơn trên doanh thu thu được.

Về tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu của riêng mặt hàng giấy in cũng
có sự biến động theo nhóm mặt hàng, năm 2019 tỷ suất là 0,211 đến năm 2020 giảm chỉ
còn 0,187 năm 2021 lại tăng lên 0,224. Nguyên nhân cho sự giảm sâu vào năm 2020
do mặt hàng giấy in giảm nhu cầu sử dụng trong nước. Vì đại dịch Covid -19 diễn ra,
mọi hoạt động giao thương gặp gỡ trực tiếp, bị hạn chế nhất có thể, con người chuyển
qua làm việc và học tập trực tuyến nên số lượng giấy in tiêu thụ giảm mạnh. Thêm vào
đó, công ty chuyển qua nhập khẩu giấy in có tráng phủ ở các quốc gia khác như
Indonesia, Thái Lan, Nhật Bản nên giảm doanh thu từ thị trường Trung Quốc. Tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu 6 tháng đầu năm của mặt hàng này cũng đã cải thiện lên 0,265
là do nhu cầu sử dụng giấy in sau thời kỳ hậu covid tăng cao, các trường học mở cửa trở
lại, các công ty, các doanh nghiệp hoạt động sôi nổi.

Về tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu của riêng mặt hàng máy móc in
ấn cũng có sự biến động theo nhóm mặt hàng nhưng có sự dao động nhẹ hơn, năm 2019
là 0,271, năm 2020 giảm chỉ còn 0,225 (giảm 0,046) đến năm 2021 lại tăng lên 0,282.
Ta thấy năm 2021, tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng có hiệu quả khi doanh thu giảm so
với năm 2020 là 30,2% nhưng lợi nhuận chỉ giảm 12,58%. Điều này cho thấy trong sự
phục hồi vào năm 2021, công ty đã đạt được một số kết quả trong việc nâng cao hoạt
động kinh doanh nhập khẩu. Và được phát huy trong năm 2022, khi tỷ suất 6 tháng đầu
năm tăng lên cao là 0,379. Cùng với đó, ban lãnh đạo công ty đã và đang nỗ lực nâng
cao hiệu quả nhập khẩu, tăng phần trăm lợi nhuận.

(2) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí phản ánh mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận thu được
và tổng chi phí phát sinh trung kỳ. Chi phí ở đây bao gồm chi phí cố định và chỉ phổ
biến đổi. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí phản ánh rằng, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu

58
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí càng cao chứng tỏ rằng,
doanh nghiệp bỏ ra chi phí thấp nhưng lại thu về mức lợi nhuận cao.

Bảng 3.12. Bảng tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của mặt hàng giấy in, máy móc in ấn
ĐVT: triệu VNĐ
Năm Mặt hàng Chi phí nhập Lợi nhuận nhập Tỷ suất LN
khẩu khẩu trên CP
2019 Giấy in 654 175 0,268

Máy móc in ấn 1,103 409 0,371

Tổng 1,757 584 0,333


2020 Giấy in 179 41 0,231

Máy móc in ấn 994 289 0,291

Tổng 1,173 330 0,281


2021 Giấy in 99 28 0,289

Máy móc in ấn 643 252 0,393

Tổng 742 280 0,379


6T - Giấy in 75 27 0,360
2022
Máy móc in ấn 402 245 0,609
Tổng 477 272 0,570
Nguồn: Phòng kế toán

Nhìn vào bảng thống kê trên, ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của công ty
trong giai đoạn trên luôn thay đổi. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng kéo theo tỷ suất
lợi nhuận trên chi phí cũng tăng theo và ngược lại cho thấy dịch bệnh Covid – 19 thực
sự tác động rất lớn tới nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam không tránh khỏi những tác
động to lớn đó dù cho doanh nghiệp cố gắng tăng hiệu quả kinh doanh.

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giảm từ 0,333 năm 2019 đến 0,281 năm 2020,
doanh nghiệp phải chịu lỗ khi vẫn kéo dài hoạt động kinh doanh khi dịch bệnh đang tiếp

59
diễn, các chi phí nhập khẩu tăng cao. Khi đại dịch bùng phát ở Việt Nam, việc kinh
doanh của công ty gặp khó khăn vì khách hàng sụt giảm kết hợp gánh nặng trả lương
cán bộ, nhân viên và lãi vay ngân hàng. Thêm vào đó, chi phí vận tải tăng cao trong giai
đoạn này cũng là một nguyên nhân dẫn đến tổng chi phí của công ty tăng. Do đó có thể
khẳng định công ty chưa tối ưu hóa được chi phí kinh doanh khiến cho hoạt động KDNK
của công ty không đạt được hiệu quả.

Nguyên nhân dẫn tới tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2021 tăng cao đến 0,379
dù năm 2021 lợi nhuận của công ty là thấp nhất là do chi phí công ty bỏ ra giảm mạnh,
giảm đến 36,77% trong khi lợi nhuận chỉ giảm 14,88% đối với nhóm mặt hàng này.
Điều này xảy ra là do nỗ lực của công ty trong việc cắt giảm những chi phí không cần
thiết và rút kinh nghiệm từ năm 2020 không đầu tư vào những chính sách không ra
doanh thu. Và 6 tháng đầu năm 2022, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tăng cao lên 0,57
tức 1 đồng bỏ vào cho việc nhập khẩu thì thu lại 0,57 đồng lợi nhuận. Đây là kết quả do
việc giảm chi phí vận tải khi hàng hóa lưu thông tốt, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm
do số lượng nhân viên duy trì ổn định.

Về riêng các mặt hàng, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cũng có sự biến đổi như vậy.
Mặt hàng giấy in, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2019 là 0,268 giảm xuống 0,231
vào 2020 và tăng lên 0,289 vào 2021, sự tăng giảm theo chi phí không đáng kể. Năm
2022, mặt hàng này có tỷ suất trong 6 tháng là 0,36 do nguồn hàng từ thị trường Trung
Quốc phong phú trở lại sau hậu covid dẫn đến chi phí nhập khẩu rẻ hơn. Mặt hàng máy
móc in ấn, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2019 là 0,371 giảm xuống 0,291 và 2020
và tăng lên 0,393 vào 2021. Mặt hàng này có tỷ suất lợi nhuận tăng lên 0,102 từ năm
2020 đến năm 2021 là do chi phí nhập khẩu máy móc in ấn của công ty giảm mạnh. Do
chính sách công ty chú trọng tìm nguồn hàng máy móc in ấn rẻ ở Trung Quốc và bán
với lợi nhuận cao hơn so với những năm trước. Và khi dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá
cả cũng sẽ cao hơn do nguồn cung khan hiếm nên người có nhu cầu sử dụng máy móc
in ấn sẽ chấp nhận mua với mức giá cao hơn bình thường. Đến 6 tháng đầu năm 2022,
mặt hàng máy móc in ấn tăng lên là 0,609, cao hơn so với cùng kỳ năm 2021 do công
ty đẩy mạnh số lượng nhập khẩu cùng lúc khiến chi phí hàng hóa và vận chuyển rẻ hơn,
lãi nhập khẩu tăng lên cao.

60
Trong giai đoạn 2019 -2022, công ty đã có các giải pháp để cắt giảm chi phí kinh
doanh nhập khẩu để thu được lợi nhuận cao hơn các năm trước. Tuy nhiên việc cắt giảm
này không lớn vì nhìn chung doanh thu công ty cũng sụt giảm nghiêm trọng, trong thời
gian tới công ty cần tập trung cắt giảm chi phí hướng tới đạt lợi nhuận cao nhất.

(3) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn nhập khẩu

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được trong
kỳ so với số vốn bỏ ra trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn phản ánh rằng, cứ một đồng
vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn càng cao
thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tốt.

Bảng 3.13. Bảng tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn của mặt hàng giấy in, máy móc in ấn
ĐVT: triệu VNĐ
Năm Mặt hàng Lợi nhuận nhập Tổng vốn Tỷ suất LN trên
khẩu nhập khẩu vốn NK

2019 Giấy in 175 571 0,306

Máy móc in ấn 409 915 0,447


Tổng 584 1,486 0,393
2020 Giấy in 41 144 0,286

Máy móc in ấn 289 874 0,331

Tổng 330 1,018 0,324


2021 Giấy in 28 83 0,344

Máy móc in ấn 252 589 0,429

Tổng 280 672 0,418


6T - Giấy in 27 59 0,458
2022
Máy móc in ấn 245 485 0,505
Tổng 272 544 0,5
Nguồn: Phòng kế toán

61
Thông qua bảng trên ta thấy được chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
theo tổng vốn của công ty trong 3 năm qua cao hơn tỷ suất kinh doanh nhập khẩu theo
doanh thu và theo chi phí chứng tỏ công ty có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập
khẩu tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Năm 2019, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn nhập khẩu
nhóm mặt hàng này của công ty là 0,393 và giảm xuống 0,324 vào năm 2020. Lý giải
cho sự giảm tỷ suất này là do Covid – 19 nhà cung cấp tại thị trường Trung Quốc cho
công ty khan hiếm, giá cao khiến công ty phải bỏ nhiều vốn nhập khẩu hơn. Cụ thể năm
2020, lợi nhuận giảm 43,5% nhưng vốn công ty phải bỏ là nhiều hơn khi chỉ giảm 31,5%
vốn so với năm 2019.

Năm 2021, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn nhập khẩu có sự tăng lên và đạt 0,418
do Trung Quốc ổn định nền kinh tế hơn sau đại dịch, các cơ sở sản xuất mở cửa, giá
hàng hóa cạnh tranh hơn nên công ty nhập khẩu được với mức giá thấp hơn, vốn bỏ ra
sẽ thấp hơn. Cụ thể năm 2021, lợi nhuận giảm 14,88% nhưng tổng vốn nhập khẩu giảm
tận 34,01% so với năm 2020. Và trong 6 tháng đầu năm 2022, tỷ suất lợi nhuận trên
tổng vốn nhập khẩu tăng lên 0,5 vì công ty bước đầu đã tối ưu được nguồn vốn nhập
khẩu. Qua đó thấy được công ty đã có những chính sách nhằm sử dụng nguồn vốn nhập
khẩu nhưng hiệu quả đạt được chưa cao.

3.3.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu
Vốn công ty được tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là vốn cố định và vốn lưu
động. Trong công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam, nguồn vốn được
sử dụng là vốn lưu động nên đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với công ty trong hoạt
động kinh doanh nói chung và trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa nói riêng. Để xét
việc hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, bài nghiên cứu này sẽ xét hai chỉ tiêu
là số vòng quay của vốn lưu động và thời gian một vòng quay vốn lưu động.

62
Bảng 3.14: Bảng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho hoạt động nhập khẩu mặt hàng
giấy in, máy móc in ấn của công ty

ĐVT: triệu VNĐ


Năm Mặt hàng DT LNNK Vốn lưu Số vòng Thời gian
thuần động quay VLĐ quay 1 vòng
NK (vòng) vốn(ngày)

2019 Giấy in 829 175 571 1,45 248

Máy móc 1,512 409 915 1,65 218


in ấn

Tổng 2,341 584 1,486 1,57 229

2020 Giấy in 219 41 144 1,52 236

Máy móc 289 874 1,47 245


1,283
in ấn

Tổng 1,502 330 1,018 1,47 244

2021 Giấy in 127 28 83 1,53 235

Máy móc 895 252 589 1,52 237


in ấn

Tổng 1,022 280 672 1,52 237

Nguồn: Phòng Kế toán

a) Số vòng quay vốn lưu động

Số vòng quay vốn lưu động thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động của
công ty. Số vòng quay này càng lớn thì chứng tỏ nguồn vốn càng được sử dụng hiệu quả
và ngược lại.

63
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện số vòng quay của vốn lưu động trong một năm của
công ty

Số vòng quay vốn lưu động


1,7
1,65
1,65
1,6 1,57
1,55 1,52 1,53 1,52 1,52
1,5 1,47 1,47
1,45
1,45
1,4
1,35
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Giấy in Máy móc in ấn Tổng

Đơn vị: Vòng

Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy số vòng quay vốn lưu động của công ty với nhóm
mặt hàng giấy in, máy móc in ấn có sự biến động trong các năm qua. Cụ thể năm 2019,
vốn lưu động của nhóm mặt hàng này quay vòng khoảng 1,57 lần trong đó giấy in là
1,45 lần và máy móc in ấn là 1,65 lần. Sang năm 2020, số vòng quay vốn lưu động giảm
còn 1,47 vòng, đến năm 2021 lại tăng lên 1,52 vòng. Về giai đoạn này, số vòng quay
vốn lưu động của công ty giảm do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid -19 nhưng giảm
không đáng kể, chỉ giảm 0,05 vòng từ 2019 đến 2021. Điều này chứng tỏ vốn lưu động
của công ty vẫn giữ ở mức độ ổn định, không xuống quá thấp, công ty vẫn duy trì được
nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu mặt hàng giấy in, máy móc in ấn nhưng hiệu quả
sử dụng vốn lưu động giảm.

Đối với mặt hàng giấy in, số vòng quay vốn lưu động đã có sự tăng lên từ 1,45
vòng năm 2019 lên 1,53 vòng năm 2021, tăng 0,08 vòng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
lưu động đối với mặt hàng giấy in tăng dù không nhiều. Lý giải cho sự tăng lên này là
công ty đã sử dụng vốn hợp lí hơn đối với mặt hàng giấy in từ thị trường Trung Quốc
qua việc tìm kiếm và nhập khẩu những mặt hàng giá rẻ hơn từ các thị trường khác. Đối
với mặt hàng máy móc in ấn có sự biến đổi tăng giảm trong giai đoạn này, nhưng nhìn
chung là suy giảm số vòng mạnh nhất từu 1,65 vòng năm 2019 xuống 1,52 vòng năm

64
2021, giảm 0,13 vòng. Nguyên nhân do doanh thu mặt hàng này giảm mà nguồn vốn đổ
vào vẫn cao. Đặc điểm của đa số mặt hàng máy móc in ấn được HBS nhập khẩu là những
mặt hàng được khách hàng yêu cầu là có thương hiệu, có model rõ ràng nên khi Trung
Quốc bùng dịch, việc tìm hàng hóa như vậy khó khăn hơn rất nhiều và giá sẽ tăng hơn
so với khi chưa bùng dịch. Khi đó vốn lưu động của công ty phải tăng lên phục vụ cho
việc nhập khẩu hàng hóa.

Qua phân tích số vòng quay vốn lưu động, ta nhận định công ty vẫn duy trì ổn
định dòng vốn nhưng chưa sử dụng hiệu quả dòng vốn lưu động khi số vòng quay ở mức
thấp chỉ hơn một vòng và không có sự tăng lên qua các năm. Chính vì thế, công ty cần
đưa ra giải pháp nâng cao doanh thu nhập khẩu mặt hàng này trước và cần linh hoạt
trong việc sắp xếp nguồn vốn sao cho hiệu quả nhất.

b) Thời gian quay một vòng của vốn lưu động

Những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu thời gian 1 vòng quay cũng tương tự như
các nhân tố ảnh hưởng đến số vòng quay vốn lưu dộng, nên biến động của các nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu số vòng quay vốn cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu thời gian 1 vòng
quay vốn, chỉ khác là tác động của chúng ngược chiều nhau.

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện thời gian quay một vòng của vốn lưu động trong
một năm của công ty

Thời gian quay một vòng vốn lưu động


260
248
250 245 244
240 236 235 237 237
229
230
218
220

210

200
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Đơn vị: Ngày

65
Trong giai đoạn 2019 -2021, thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu của
công ty có sự biến động đối với từng mặt hàng nhưng nhìn chung là có sự tăng lên tương
ứng với việc theo chiều hướng tiêu cực. Cụ thể năm 2019, thời gian vốn lưu động quay
hết một vòng cần 229 ngày, đến năm 2020 tăng lên 244 ngày và giảm xuống 237 ngày
vào năm 2021. Nhìn chung không có biến động quá lớn nhưng hoạt động kinh doanh
của công ty chưa thực sự hiệu quả, chưa có sự bứt phá nên dẫn tới khả năng thu hồi vốn
chưa nhanh, làm thời gian quay vòng của vốn lưu động bị kéo dài, hiệu quả sử dụng vốn
chưa cao. Và hoạt động nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng bởi tình hình khó khăn chung của
kinh tế, khiến thời gian vận chuyển hàng hóa kéo dài, có giai đoạn phải mất 2 – 3 tháng
mới vận chuyển hàng hóa về đến Việt Nam nên công ty chậm thu hồi công nợ.

Đối với mặt hàng giấy in, thời gian 1 vòng quay vốn lưu động lại có biến động
theo chiều hướng tích cực khi năm 2019 là 248 ngày đến năm 2021 chỉ còn 235 ngày.
Nguyên nhân một phần là do công ty giảm nhập khẩu giấy in từ thị trường Trung Quốc
khiến doanh thu giảm, khả năng thu hồi vốn nhanh hơn. Để đạt được kết quả này, công
ty cũng đã tìm kiếm được những đối tác khách hàng uy tín trong nước giúp nâng cao
hiệu quả thu hồi vốn, giúp nguồn vốn lưu động luân chuyển và quay vòng tốt hơn. Điều
này chứng tỏ công ty sử dụng vốn lưu động hiệu quả trong mặt hàng này, đây là một
dấu hiệu khả quan, công ty cần duy trì và tiếp tục phát huy tốt hơn trong tương lai.

Sang mặt hàng máy móc in ấn, thời gian quay 1 vòng vốn lưu động năm 2019 là
218 ngày, thấp nhất trong giai đoạn này và tăng lên 245 ngày vào năm 2020 xong lại
giảm xuống 237 ngày vào năm 2021. Năm 2020, số ngày tăng lên rất cao là 27 ngày
chứng tỏ khả năng thu hồi vốn lưu động trong năm chậm hơn so với năm ngoái gần một
tháng. Mặt hàng máy móc in ấn được xác định là mặt hàng có giá trị cao đối với công
ty thế nên việc thu hồi vốn sẽ vất vả hơn bởi khách hàng có tâm lý trả tiền chậm đối với
những mặt hàng giá trị cao. HBS có chính sách đề nghị khách hàng đặt cọc 70% giá trị
đơn hàng và khi khách nhận hàng sẽ phải thanh toán 30% còn lại nên khi thời gian vận
chuyển hàng hóa kéo dài do các cửa khẩu liên tục đóng để kiểm dịch sẽ ảnh hưởng đến
thời gian thu hồi vốn lưu động. Các thủ tục hải quan chậm chạp, chưa tối ưu cũng là
nguyên nhân gây ra sự ùn tắc hàng hóa ở cửa khẩu, chậm quá trình thông quan.

66
Tóm lại, qua phân tích về số vòng quay vốn lưu động và thời gian quay một vòng
lưu động ta có thể khẳng định rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa
được cao. Công ty cần có những chính sách về việc sử dụng vốn hiệu quả đi cùng là
biện pháp thu hồi vốn tối ưu.

3.3.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động


Hiệu quả sử dụng vốn lao động phản ánh một lao động tham gia vào hoạt động
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Tính đến năm 2021, công ty HBS có tổng
cộng 50 nhân viên, trong đó phòng nhập khẩu chiếm khoảng một nửa số nhân viên. Cụ
thể năm 2019, phòng nhập khẩu có 20 lao động, năm 2020 có 15 lao động và đến năm
2021 có 18 lao động.

Bảng 3.15. Cơ cấu nhân lực của CTCP TM&DV HBS Việt Nam giai đoạn 2019-2021

ĐVT: người

Năm 2019 2020 2021


Lượng Tỷ lệ Lượng Tỷ lệ Lượng Tỷ lệ
Chỉ tiêu người (%) người (%) người (%)
Theo trình độ 60 100 46 100 50 100
Cán bộ, nhân viên có
trình độ trên đại học, 60 100 46 100 50 100
đại học
Theo phòng ban 60 100 46 100 50 100
Phòng nhập khẩu 20 33 15 36 18 36

Phòng xuất khẩu 20 33 17 37 16 32

Phòng Marketing 1 2 1 2 1 2

Dịch vụ Alibaba 13 22 8 18 10 20

Phòng kế toán 2 4 2 4 2 4

Phòng hành chính 1 2 1 2 1 2


nhân sự
Ban lãnh đạo 2 4 2 4 2 4

Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự Công ty CP TM&DV HBS Việt Nam
67
Nhìn vào bảng ta thấy, giai đoạn 2019-2021, công ty HBS Việt Nam có xu thế
giảm về số lượng nhân lực, nguyên nhân do sự bùng dịch Covid – 19 đầu năm 2020 ở
Việt Nam và nhà cung cấp chính là Trung Quốc đóng cửa, ngừng hoạt động. Giai đoạn
này cũng kéo dài sang năm 2021 và đang được khôi phục dần dần sang năm 2022 do
vắc-xin phòng Covid-19 được áp dụng thành công trên thế giới. Với chỉ tiêu theo trình
độ, hiện tại trên 100% cán bộ, nhân viên ở tất cả các vị trí, các phòng ban có trình độ
trên đại học, đại học thể hiện nguồn nhân lực đầu vào chất lượng, đây là yếu tố quan
trọng để giúp công ty hoạt động hiệu quả.

Bảng 3.16: Bảng hiệu quả sử dụng lao động cho hoạt động nhập khẩu mặt hàng giấy
in, máy móc in ấn của công ty

ĐVT: triệu VNĐ


Năm Mặt hàng DT LNNK Số lao Doanh thu Mức sinh
thuần động bình quân 1 lời 1 lao
NK (người) lao động động

2019 Giấy in 829 175 20 41,45 8,75

Máy móc in ấn 1,512 409 20 75,6 20,45

Tổng 2,341 584 20 117,05 29,2

2020 Giấy in 219 41 15 14,6 2,73

Máy móc in ấn 1,283 289 15 85,53 19,27

Tổng 1,502 330 15 100,13 22

2021 Giấy in 127 28 18 7,06 1,56

Máy móc in ấn 895 252 18 49,72 14

Tổng 1,022 280 18 56,78 15,56

Nguồn: Phòng Kế toán

68
a)Doanh thu bình quân của một lao động

Doanh thu bình quân là doanh thu tính trên một đơn vị sản lượng ở đây là một lao động
tức trong một năm một lao động đó tạo được bao nhiêu doanh thu. Doanh thu bình quân
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao.

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện doanh thu bình quân của một lao động trong hoạt
động nhập khẩu của công ty

Doanh thu bình quân một lao động


140
117,05
120
100,13
100
85,53
80 75,6

56,78
60 49,72
41,45
40

20 14,6
7,06
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Giấy in Máy móc in ấn Tổng

Đơn vị tính: triệu VNĐ

Nhìn vào biểu đồ ta thấy, doanh thu bình quân của một lao động có sự biến động
qua các năm. Cụ thể năm 2019, trung bình một lao động mang về 117,05 triệu đồng
doanh thu, năm 2020 con số đó giảm đi chỉ còn 100,13 triệu đồng doanh thu (giảm
khoảng 17 triệu đồng). Sang năm 2021 lượng doanh thu trung bình mà một lao động của
công ty mang lại giảm xuống thấp chỉ còn 56,78 triệu đồng doanh thu (tức giảm khoảng
44 triệu đồng). Năm 2019, doanh thu của cả hai mặt hàng cao nhưng đến năm 2020
doanh thu giảm mạnh khiến cho doanh thu bình quân suy giảm dù số lượng nhân viên
giảm tận 7 người so với năm 2019. Về mặt hàng giấy in, doanh thu bình quân liên tục
giảm, điều này phản ánh đúng khi công ty cắt giảm việc nhập khẩu giấy in từ thị trường
Trung Quốc. Về mặt hàng máy móc in ấn, doanh thu bình quân năm 2020 lại cao nhất
trong giai đoạn này đạt 85,53 triệu đồng tăng khoảng 10 triệu đồng so với năm 2019. Lý

69
do một phần là do phần trăm doanh thu giảm nhưng không bằng phần trăm giảm của số
lượng nhân viên công ty. Sang năm 2021, doanh thu bình quân của 1 lao động của mặt
hàng này lại giảm mạnh xuống 49,72 triệu đồng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa phản ánh
được hiệu quả làm việc và lợi nhuận mà lực lượng lao động mang lại cho công ty. Chỉ
tiêu này chỉ phản ánh một phần nhỏ hiệu quả nhập khẩu và nó chủ yếu phụ thuộc vào
việc tăng giảm kim ngạch nhập khẩu làm tăng giảm doanh thu.

Để đánh giá chính xác hơn về chỉ tiêu hiệu quả của lao động, ta phải đi xét mức
sinh lời của một lao động nhập khẩu. Đây sẽ là chỉ tiêu đánh giá xác đáng nhất thực
trạng hiệu quả làm việc của nhân viên.

b) Mức sinh lời của một lao động

Chỉ tiêu mức sinh lời một lao động nhập khẩu cho ta biết được 1 lao động nhập
khẩu sẽ đem lại cho công ty bao nhiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chính là giá trị mà
lao động đó mang lại cho công ty.

Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện mức sinh lời của một lao động trong hoạt động nhập
khẩu của công ty

Mức sinh lời của 1 lao động


35
29,2
30
25 22
20,45 19,27
20 15,56
14
15
8,75
10
5 2,73 1,56
0
Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Giấy in Máy móc in ấn Tổng

Đơn vị tính: triệu VNĐ

Dựa vào biểu đồ trên, có thể thấy rõ mức sinh lời 1 lao động có xu hướng giảm
dần qua các năm. Cụ thể, năm 2019 một lao động tạo ra cho công ty trung bình 29,2
triệu đồng lợi nhuận. Đến năm 2020 mức sinh lời của mỗi nhân lực giảm chỉ còn 22
triệu đồng lợi nhuận, giảm 7,2 triệu đồng. Sang năm 2021, tiếp tục giảm xuống còn
70
15,56 triệu đồng lợi nhuận, giảm 6,46 triệu đồng so với năm 2020. Việc giảm mức sinh
lời này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty kém, mức sinh lời tăng trưởng
âm trong giai đoạn này. Về cụ thể ở hai mặt hàng giấy in và máy móc in ấn, mức sinh
lời 1 lao động cũng giảm sút qua từng năm.

Trên khía cạnh khách quan, chỉ tiêu này giảm do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid –
19 nên điều kiện làm việc của nhân viên công ty gặp nhiều khó khăn hơn các năm trước
như ảnh hưởng bởi yếu tố sức khỏe, hoạt động cách ly dẫn đến năng suất làm việc giảm.
Và trong thời điểm dịch bệnh, công ty khó tuyển chọn nhân viên và có ít lựa chọn hơn
về trình độ, nghiệp vụ, thái độ của các ứng viên. Trên khía cạnh chủ quan, công ty hiện
tại chưa có những buổi định hướng, đào tạo chuyên sâu, phân tích, chia sẻ tình huống
làm việc cho nhân viên và thực tập sinh dẫn đến nhân viên có nghiệp vụ không cao,
không nắm bắt được công việc cụ thể. Công ty tuyển nhiều thực tập sinh – những người
còn thiếu kinh nghiệm làm việc và các kỹ năng mềm nên hiệu suất công việc không cao.
Tuy nhiên, công ty có những chế độ phúc lợi khá tốt cho nhân viên chính thức về Bảo
hiểm xã hội, y tế, tiền thưởng các kỳ nghỉ lễ. Chính vì thế dưới cả hai góc độ, công ty
cần nhìn nhận và phân tích những yếu tố đồng thời đưa ra những chính sách để đội ngũ
nhân viên đều là người có năng lực làm việc tốt, mang lại cho công ty giá trị lợi nhuận
cao.

3.4. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị trường Trung
Quốc của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam

3.4.1. Kết quả đạt được


Mặc dù mới thành lập từ 2016 nhưng công ty đã trở thành đơn vị đi đầu trong lĩnh
vực xúc tiến thương mại điện tử, uy tín trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và logistics trên
thị trường nội địa. Giai đoạn 2019-2021 dù bị ảnh hưởng lớn bởi đại dịch Covid-19,
doanh thu và lợi nhuận công ty giảm nhưng tài chính công ty vẫn ổn định, kim ngạch
nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cao. Ngay từ những ngày đầu thành lập, HBS
luôn nỗ lực đạt mục tiêu dẫn đầu trong lĩnh vực dịch vụ cùng với triết lý kinh doanh rõ
ràng đã giúp công ty kiên định thực hiện những chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới
cập nhập những xu hướng thị trường mới. Qua thực tế nghiên cứu và phân tích hoạt

71
động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, có thể
rút ra một số kết quả đạt được như sau:

Thứ nhất, về chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu:. Mặt hàng giấy in, máy móc in ấn được
nhập khẩu từ Trung Quốc đem lại nguồn doanh thu tương đối lớn cho công ty giai đoạn
này. Doanh thu và lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm do ảnh hưởng bởi các yếu
tố khách quan lẫn chủ quan nhưng cả ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên đều nỗ lực để
duy trì công ty có mức lợi nhuận dương. Cụ thể về nhóm mặt hàng giấy in, máy móc in
ấn nhập khẩu từ Trung Quốc, lợi nhuận năm 2019 khá cao là 584 triệu đồng, năm 2020
giảm còn 330 triệu đồng, năm 2021 là 280 triệu đồng. Và 6 tháng năm 2022, lợi nhuận
thu được là 272 triệu đồng, sắp cao gần bằng lợi nhuận cả năm 2021, cũng cho thấy công
ty đang phát triển rất tốt. Mặc cho nhiều công ty vừa và nhỏ trên thị trường gặp thua lỗ
và phải tạm ngưng hoạt động, HBS vẫn giữ vững được hoạt động kinh doanh của mình,
thu về lợi nhuận dương, vượt qua đại dịch.

Thứ hai, về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: Dịch bệnh Covid – 19 diễn biến phức tạp
khiến cho tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, theo doanh thu, theo vốn không cao nhưng vẫn
giữ được mức ổn định, không xuống quá thấp là tín hiệu đáng mừng trong quá trình
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Cụ thể, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu luôn giữ trên mức 0,22 tức lợi nhuận luôn chiếm trên 22% doanh thu của công
ty, nửa đầu năm 2022 là 0,363 – mức tăng khá nhanh đối với một doanh nghiệp. Về tỷ
suất lợi nhuận trên chi phí cũng cải thiện vào năm 2021 khi đạt 0,379 – chứng tỏ công
ty đã thành công bước đầu trong việc cắt giảm chi phí hiệu quả và đạt đến 0,57 vào nửa
đầu năm 2022. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chỉ sụt giảm vào năm 2020 và cũng tăng
khá khả quan trong giai đoạn đầu năm 2022 lên đến 0,5. Để đạt được kết quả đó là do
công ty ngày càng tạo dựng được uy tín với các doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ có nhu
cầu nhập khẩu đa dạng mặt hàng hay các đại lý thương mại. Công ty có một lượng khách
hàng thân thiết, luôn có nhu cầu mua tìm hàng và mua hàng hóa nhập khẩu nên thường
xuyên phát sinh dịch vụ nhập khẩu mỗi tháng. Quy trình nhập khẩu mặt hàng giấy in,
máy móc in ấn rõ ràng, chi tiết các bước phải thực hiện, nhân viên làm việc theo quy
trình vô cùng khoa học.

72
Thứ ba, Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu: có thể thấy rằng công ty
qua các năm luôn cố gắng duy trì sử dụng hiệu quả vốn lưu động, không để số vòng
quay vốn xuống quá thấp và thời gian quay 1 vòng vốn không tăng quá nhiều. Cụ thể
vòng quay vốn lưu động luôn duy trì ổn định từ 1.47 vòng đến 1,57 vòng và thời gian
quay 1 vòng vốn lưu động là 229 ngày đến 244 ngày. Dù trong giai đoạn này nguồn vốn
khó kiếm do các doanh nghiệp liên tục phá sản, ngân hàng rơi vào tình trạng khan hiếm
vốn cho vay. Thêm vào đó, các nguồn vốn đầu tư bị hạn chế trầm trọng do các chính
sách cách ly xã hội. Tuy nhiên công ty vẫn xoay sở và luân chuyển được nguồn vốn
phục vụ cho mục đích nhập khẩu hàng hóa.

Thứ tư, về hiệu quả sử dụng lao động công ty: Dù hiệu quả sử dụng lao động của
công ty với mặt hàng giấy in, máy móc in ấn của công ty không cao, có xu hướng sụt
giảm nhưng vì thế chất lượng nguồn nhân sự ngày càng được nâng cao trong năm 2022
do công ty tuyển chọn kĩ lưỡng. Số lượng lao động trẻ tăng cao và chiếm tỷ lệ cao trong
cơ cấu lao động, hướng tới một môi trường làm việc năng động trẻ trung với đãi ngộ tốt.
Số lượng nhân viên có trình độ đại học chiếm 100% nhân sự nên có sự tiềm năng phát
triển trong công việc. Công ty hiện tại đã đảm bảo duy trì nguồn lao động và chú trọng
đảm bảo quyền lợi và phúc lợi cho đội ngũ nhân viên như các chính sách BHXH, BHYT,
ngày lễ, Tết.. đặc biệt là có những hỗ trợ cho nhân viên trong cả giai đoạn nền kinh tế
chịu ảnh hưởng chung từ dịch bệnh toàn cầu.

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân


3.4.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được đáng kể như trên, trong giai đoạn 2019-2021,
hoạt động nhập khẩu mặt hàng giấy in, máy móc in ấn từ Trung Quốc vẫn tồn đọng
những vấn đề sau.

Thứ nhất, chi phí nhập khẩu còn khá cao ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận. Chi
phí này đến từ phí vận chuyển hàng hóa, chi phí chênh lệch ngoại tệ, chi phí Marketing,..
Ngoài ra, nhiều phương án kinh doanh có chi phí cao gấp 2 - 3 lần lợi nhuận nhưng kém
hiệu quả. Thời gian vận chuyển dài dẫn tới thời gian thực hiện một hợp đồng ủy thác

73
nhập khẩu trong giai đoạn này kéo dài khoảng 2 – 3 tháng khiến hiệu quả kinh doanh
của công ty giảm.

Thứ hai, ảnh hưởng của thị trường nhập khẩu: Vì công ty nhập khẩu mặt hàng
giấy in, máy móc in ấn từ rất nhiều các thị trường khác nhau trên toàn thế giới mà mỗi
thị trường có những quy định khác nhau nên công ty thường gặp rủi ro trong quá trình
nhập khẩu. Ví dụ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung xảy ra năm 2020, Trung Quốc
thay đổi tỷ giá đồng tiền quốc gia của mình khiến nền kinh tế thế giới bị ảnh hưởng lớn.
Và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí nhập khẩu của công ty, giá hàng hóa nhập
vào tăng và lợi nhuận công ty sụt giảm.

Thứ ba, năng lực của lao động còn hạn chế: năng lực của đội ngũ nhân viên có
trình độ nhất định tuy nhiên hiệu quả chưa cao, vẫn thiếu các nhân sự chất lượng cao,
kinh nghiệm dày dặn để triển khai có hiệu quả các chiến lược về mở rộng và phát triển
thị trường, tìm kiếm khách hàng mới.

Thứ tư, công tác marketing vẫn còn hạn chế: Hoạt động Marketing của công ty
chưa có thành tựu gì nổi bật, chưa có hệ thống rõ ràng, cần phải tiếp tục hoàn thiện cả
về chính sách, con người để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao.

Thứ năm, về thủ tục pháp lý: Trong một vài trường hợp, máy móc in ấn nhập
khẩu về gặp phải khó khăn trong các thủ tục giấy tờ, quy chuẩn khi nhập về Việt Nam,
thủ tục pháp lý nhiều khi còn dài dòng dẫn đến quá trình nhập khẩu bị trì hoãn ảnh
hưởng đến thời gian nhập khẩu và phân phối hàng hóa về thị trường Việt Nam.

3.4.2.2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân chủ quan

❖ Nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao

Dù 3 năm qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu theo vốn của công ty
hơn tỷ suất lợi nhuận theo chi phí và tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhưng so với tiềm
lực phát triển của công ty hiện tại là rất thấp và không tương xứng. Công ty nên đánh
giá phân tích hiệu quả sử dụng vốn để có những chính sách hợp lý hơn trong thời gian
hậu Covid – 19.

74
Nguồn vốn lưu động của công ty chiếm vai trò quan trọng, bên cạnh việc đến từ tiền
đặt cọc hợp đồng, nguồn vốn này chủ yếu được vay qua các ngân hàng thương mại. Vấn
đề này trong một số trường hợp, ngân hàng không xét duyệt việc vay vốn sẽ làm mất
thời gian và chi phí của công ty. Tuy nhiên tình trạng thiếu vốn lưu động không thường
xuyên diễn ra, chỉ khi công ty có đơn đặt hàng lớn hay do nhu cầu thị trưởng tăng đột
biến và lúc đó sẽ dẫn tới tình trạng “tiến thoái lưỡng nan”. Bên cạnh đó, vấn đề lãi suất
ngân hàng tăng cao sẽ phải tăng giá bán hàng hóa khiến khả năng cạnh tranh của công
ty giảm dẫn đến hiệu quả nhập khẩu của công ty giảm theo. Ngoài ra việc đầu tư của
công ty cho hoạt động nghiên cứu thị trường và xúc tiến, quảng bá sản phẩm, hình ảnh
của công ty, đầu tư công nghệ, nguồn nhân lực cho những đơn hàng lớn bị hạn chế do ít
vốn.

❖ Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế

Đội ngũ lãnh đạo của công ty trong hoạt động quản lý nhân viên của công ty cũng
còn cứng nhắc, chưa thỏa đáng, chưa có sự linh hoạt trong quá trình làm việc dẫn đến
chưa thực sự hiệu quả, chưa khai thác được tiềm năng của nhân viên. Với 100% đội ngũ
nhân viên công ty là nguồn nhân lực trẻ, năng động, nhiệt huyết tuy nhiên họ cũng là
người thiếu kinh nghiệm, khả năng linh hoạt và mức độ nhanh nhạy còn ít. Họ đang xử
lý các đơn đặt hàng lần lượt theo nhu cầu của khách, chưa có khả năng phân tích sâu và
dự đoán nhanh quyết định lúc nào nên mua hàng, giá nào là tốt nhất, lúc nào cần tranh
thủ tận dụng cơ hội khi có chính sách tối của nhà cung cấp và lúc nào cần tích trữ nhằm
khai thác cơ hội thị trường. Tuy nhiên đội ngũ lãnh đạo lại ít khi tổ chức đào tạo kiến
thức hay cử nhân viên đi học thêm.

Đội ngũ nhân viên chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu và mong muốn của
khách hàng. Kiến thức cơ bản tuy đã được trang bị nhưng vẫn chưa đảm bảo sự linh hoạt
và chuyên nghiệp khi có những tình huống phát sinh. Những cán bộ trẻ trong Công ty
đã phần đã được đào tạo chính quy nhưng lại chưa có đủ bề dày kinh nghiệm nên dễ bị
sơ hở trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Rào cản lớn nhất
của các cán bộ nhân viên trong hoạt động nhập khẩu là trình độ ngoại ngữ còn kém dẫn
tới gặp phải nhiều khó khăn trong việc đảm phán và tìm kiếm nguồn khách hàng từ các
nước trên thế giới.
75
❖ Chưa đẩy mạnh hoạt động Marketing

Công ty chưa tích cực đẩy mạnh vào các hoạt động Marketing cho doanh nghiệp
trong thời đại mới như Marketing online, đẩy mạnh thương hiệu, hình ảnh công ty trên
các trang mạng xã hội như Facebook, Website, Instagram,.. Cụ thể công ty chưa có bộ
phận phụ trách về mảng Marketing, tạo dựng thương hiệu chuyên nghiệp nên cách
Marketing còn sơ sài, kém hiệu quả. Điều này dẫn tới ít khách hàng biết đến dịch vụ của
công ty, ảnh hưởng đến doanh thu kinh doanh của công ty trong hoạt động nhập khẩu.

b) Nguyên nhân khách quan

❖ Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19:

Năm 2020 và 2021 là hai năm chịu ảnh hưởng mạnh của đại dịch Covid-19, hoạt
động xuất nhập khẩu bị ứng đọng nhiều. Tổng chi phí cho hoạt động nhập khẩu gia tăng
do có nhiều chi phí phát sinh, hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu chưa cao. Việc các quốc
gia cấm biên giới, trong nước thực hiện giãn cách trong thời gian dài khiến chuỗi cung
ứng bị đứt gãy lên chi phí lưu kho tăng cao, các đơn hàng bị thất lạc không thể giao đến
tay khách hàng hay chi phí vận tải tăng cao đột biến. Ảnh hưởng này cũng làm giảm sút
đến năng suất lao động của nhân viên công ty.

❖ Sự thay đổi về cơ chế thị trường:

Cơ chế thị trường luôn thay đổi, chính sách ngoại thương luôn được sửa đổi điều này
cũng góp phần làm hạn chế cho doanh nghiệp. Hơn nữa các chi phí ngoài doanh nghiệp
khác như chi phí vận chuyển, local charge tăng liên tục nhưng vẫn xảy ra rủi ro trong
khi vận chuyển, làm méo mó, giảm giá trị của hàng hóa.

❖ Các chính sách và quy định của Nhà nước còn rườm rà, chưa đạt hiệu quả
cao

Nhà nước cũng đã có nhiều chính sách ưu đãi tín dụng cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu tuy nhiên những nguồn vốn tín dụng này hiện giải ngắn rất chậm, chưa đem
lại hiệu quả như mong đợi. Doanh nghiệp cần vốn nhưng rất khó để vay, thủ tục rườm
rà, gây mất thời gian và chi phí. Có nhiều nguyên nhân khiến việc giải ngân các nguồn
vốn này chậm chụp trong đó tiêu biểu là việc lãi suất tin dụng ưu đãi nhà nước cao hơn

76
lãi suất các ngân hàng thương mại khiến cho các doanh nghiệp chần chừ chưa muốn
vay. Hơn nữa các gói tín dụng này được ưu tiên cho hoạt động xuất khẩu vì theo chủ
chương của nhà nước thúc đẩy xuất khẩu hạn chế nhập khẩu. Vì vậy mặc dù công ty rất
muốn vay vốn nhưng không thể tiếp cận được mà nếu có thì cũng mang lại hiệu quả
thấp khó giúp công ty nâng cao được hiệu quả nhập khẩu.

Bên cạnh đó, trong năm 2020, các thủ tục hải quan vẫn còn truyền thống chưa được
linh hoạt, tồn đọng một số vấn đề trong thông quan, chưa hiện đại hóa các thủ tục hành
chính,

❖ Sự biến động về tỷ giá

Tỷ giá hối đoái trên thị trường biến động liên tục theo hướng bất lợi cho công ty, vì
đồng nhân dân tệ (RMB) liên tục tăng giá, biến đổi liên tục khiến công ty phải bỏ nhiều
tiền Việt Nam hơn để mua hàng hóa nhập khẩu. Như vậy, tổng chi phí nhập khẩu tăng
khá nhiều, hiệu quả nhập khẩu cũng bị giảm bớt.

Với các thuận lợi, khó khăn được xét cả về mặt khách quan lẫn chủ quan và thực tế
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Ban Lãnh đạo điều hành và tập thể cán bộ
công nhân viên Công ty đã có nhiều nỗ lực và cố gắng, kết quả kinh doanh trong năm
2021 đã có chuyển biến nhưng vẫn ở mức thấp, sang 6 tháng đầu năm 2022 đã có bước
chuyển rõ ràng hơn. Điều đó cho thấy các tháng cuối năm 2022 và các năm tiếp theo,
Công ty cần tiếp tục có các chiến lược và giải pháp phù hợp để đổi mới, hoàn thiện và
nâng cao năng lực quản trị. điều hành, phát triển hoạt động kinh doanh. Đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ. Tập trung triển
khai công tác tiếp thị làm thị trưởng và đặc biệt chú trọng xây dựng đội ngũ nhân lực có
năng lực, trình độ và tĩnh chuyên nghiệp cao để nâng cấp chất lượng dịch vụ ở tất cả các
lĩnh vực kinh doanh, phù hợp với yêu cầu và sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường
trong tình hình mới.

77
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU GIẤY IN, MÁY MÓC IN ẤN TỪ TRUNG
QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS VIỆT
NAM

4.1. Định hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ thị
trường Trung Quốc của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam

4.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu giấy in, máy móc
in ấn của công ty
Xu hướng hội nhập thương mại quốc tế ngày càng phát triển hiện nay khiến cho
các doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và
công ty HBS nói riêng luôn phải cải cách, nắm bắt cơ hội nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu. Công ty luôn tổ chức họp toàn thể nhân viên 6 tháng một lần, dựa theo báo
cáo thường niên, kết quả kinh doanh, vấn đề còn tồn đọng để đưa ra mục tiêu, kế hoạch
phát triển cho toàn Công ty và cho từng cá nhân vào những quý, những năm tiếp theo.
Trải qua thời kỳ dịch bệnh kéo dài, những mục tiêu công ty đề ra trong năm 2022 và
những năm sắp tới như sau:

Thứ nhất, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, duy trì và khẳng định vị thế của công
ty trên thị trường nhập khẩu. Cụ thể năm 2022, công ty đặt ra là tăng 10% – 15% doanh
thu so với năm trước. Kim ngạch nhập khẩu đạt chỉ tiêu tăng thêm 8% – 10% so với
năm trước

Thứ hai, mở rộng thị trường nhập khẩu để giảm thiểu rủi ro khi phải phụ thuộc
vào thị trường Trung Quốc. Công ty đang hướng đến nhập khẩu các nước như Thái Lan,
Singapore,..

Thứ ba, cải thiện chất lượng lao động và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất
của người lao động. Công ty phấn đấu tạo dựng và trang bị cho nhân viên công ty một
môi trường làm việc tốt nhất.

Thứ tư, duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp cũ và tìm thêm những nhà cung cấp
mới với mức giá cạnh tranh tranh.

78
Thứ năm, luôn đảm bảo cung cấp nhanh chóng hàng hóa, đầy đủ về số lượng
cũng như chất lượng mà khách hàng yêu cầu.

4.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn của
công ty
Mặc dù trong những năm gần đây, kết quả kinh doanh của công ty sụt giảm nhưng
Ban lãnh đạo đang đề ra mục tiêu cao hơn về hoạt động nhập khẩu mặt hàng này. Để
đạt được mục tiêu đó, công ty đưa ra định hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu trong
giai đoạn 2022 – 2027 như sau:

Thứ nhất, về thị trường nhập khẩu: Đối với các mặt hàng quen thuộc, tiếp tục
xây dựng và giữ vòng, biết ơn mối quan hệ tốt đẹp với đối tác nhà cung cấp sản phẩm
hàng hóa cũ. Duy trì nhập khẩu ổn định từ thị trường Trung Quốc nhưng không được
phụ thuộc quá nhiều. Công ty luôn đề ra định hướng mở rộng và phát triển cơ sở thị
trường các bạn hàng đã xây dựng được trong những năm qua. Không ngừng tìm kiếm
thị trường mới, khách hàng mới nhưng luôn phải biết trân trọng biết ơn khách hàng cũ,
khách hàng đang mua hàng của Công ty. Để từ đó từng bước tăng doanh thu trên cơ sở
phát triển và nâng cao uy tín của mình trên thị trường.

Thứ hai, đa dạng các mặt hàng nhập khẩu: phát triển và mở rộng hoạt động kinh
doanh nhập khẩu, đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo giữ vững các
mặt hàng truyền thống của Công ty. Mở rộng danh mục hàng hóa nhập khẩu và mở rộng
các khách hàng có nhu cầu nhập khẩu ủy thác.

Thứ ba, nâng cao năng lực nghiên cứu, phân tích thị trường trong nước và thế
giới để có những dự báo kịp thời chính xác, phục vụ công tác điều hành sản xuất kinh
doanh của Công ty và phục vụ quá trình đưa ra quyết định xuất nhập khẩu cần thiết.

Thứ tư, về phát triển nhân lực: Tạo mọi điều kiện thuận lợi hơn nữa cả về quyền
lợi vật chất, lương thưởng để khuyến khích những người kinh doanh giỏi và gắn bó lâu
dài với Công ty. Tạo các đợt thi đua nhằm động viên toàn thể cán bộ nhân viên hăng hái
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công việc. Bổ sung nhân viên có trình độ chuyên môn
Xuất nhập khẩu với trình do ngoại ngữ cao, đồng thời có chương trình đào tạo, rèn luyện

79
cầu nhân viên mới về những sản phẩm của Công ty để họ có thể nhanh chóng hiểu nhập
với môi trường làm việc của công ty nhằm nâng cao hiệu qua làm việc.

Với một số định hướng đề ra như trên cộng với sự nỗ lực vì công việc của cán bộ
công nhân viên trong công ty trong thời gian tới. Hi vọng trong giai đoạn 2022 – 2027,
Công ty sẽ đạt được nhiều thành công hơn nữa, đóng góp vào công cuộc xây dựng đất
nước sau hai năm dịch Covid-19 diễn ra đầy những khó khăn.

4.1.3. Dự báo tình hình nhập khẩu mặt hàng giấy in, máy móc in ấn vào thị
trường Việt Nam
Hiện nay, mặt hàng giấy in, máy móc in ấn đang là vật dụng quan trọng trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề, phục vụ cho ngành công nghiệp in ấn. Là một công ty nhập
khẩu về nhóm mặt hàng này công ty cần phân tích rõ tình hình nhập khẩu và đưa ra
những dự báo cho giai đoạn sắp tới.

Về giấy in, mặt hàng giấy in không tráng phủ ở Việt Nam đang có rất nhiều nhà
sản xuất tuy nhiên quy mô còn nhỏ và chưa có tính chuyên môn cao. Tuy nhiên với
nguồn lực và nguồn nguyên liệu sẵn có là dăm gỗ để sản xuất bột giấy khá dồi dào nên
các doanh nghiệp giấy đang phát triển hàng ngày và có khả năng tăng trưởng lớn trong
thời gian tới khi lượng xuất khẩu giấy không tráng phủ của Việt Nam đang ngày càng
lớn. Sản xuất trong nước chủ yếu là giấy in - viết lớp không tráng phủ (UWF) và đáp
ứng được nhu cầu 55% còn lại 45% là nhập khẩu chủ yếu giấy cấp cao photocopy; giấy
in - viết lớp tráng phủ (CWF) chưa sản xuất được, trung bình hàng năm nhập khẩu tới
483.000 tấn/năm. Vì thế, hầu như trong thời gian tới mặt hàng giấy in không tráng phủ
sẽ giảm kim ngạch nhập khẩu của cả nước do Nhà nước đẩy mạnh việc tiêu dùng nội
địa và nhu cầu tiêu dùng cũng hướng tới hàng trong nước vì mức giá rẻ hơn và chất
lượng đảm bảo hơn. Ngược lại với mặt hàng giấy in có tráng phủ, hiện tại Việt Nam vẫn
chưa sản xuất được và đang trong quá trình nghiên cứu quy trình sản xuất nên kim ngạch
nhập khẩu giấy in có tráng phủ dự kiến vẫn ổn định trong vòng 1 – 2 năm tới. Chính vì
thế công ty cần có phương hướng trong việc nhập khẩu mặt hàng giấy in này.

Về mặt hàng máy móc in ấn, nhu cầu sử dụng mặt hàng này vẫn tăng cao hàng
ngày khi các công ty, doanh nghiệp gia nhập thị trường ngày càng nhiều, hay các cửa

80
hàng dịch vụ, bán hàng mở ra khắp nơi. Ví dụ mặt hàng máy in nhiệt đang có sự tăng
trưởng khá cao khi ngành thương mại điện tử ở Việt Nam đang lên ngôi dẫn đến máy in
nhiệt là công cụ hữu dụng cho các nhà bán hàng trên sàn nên nhu cầu sử dụng để in đơn
hàng tăng. Ngoài ra về các máy in laser cũng đang được ưa chuộng vì độ bền của máy
in laser khá cao, in ấn với tốc độ in nhanh, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí mỗi bản in
thấp, có độ rõ nét cao và đặc biệt một số sản phẩm có chức năng chống kẹt giấy. Thế
nên sản phẩm này hay được lựa chọn cho các cửa hàng dịch vụ in ấn, photocopy hay
các văn phòng – những nơi có nhu cầu in với số lượng lớn để in tài liệu, văn bản, hợp
đồng... Cùng với sự phát triển của các loại máy in ngày nay thì máy in kim đang ngày
càng lạc hậu, ít được sử dụng trong in ấn nên chỉ chủ yếu dùng cho in hóa đơn trong các
cửa hàng, siêu thị để in hóa đơn, biên lai. Thế nên dự báo trong các năm tới, nhu cầu sử
dụng máy in nhiệt liên tục tăng cao vì ở Việt Nam đang hình thành thói quen mua sắm
online, nhu cầu sử dụng máy in laser cũng tăng nhưng ở mức độ nhẹ và máy in kim sẽ
bị đào thải dần dần. Chính vì thế, công ty cần phân tích thị trường rõ ràng hơn để ra
chính sách thúc đẩy việc mua hàng hóa và marketing sao cho đạt hiệu quả nhất trong
thời gian tới.

4.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in
ấn từ thị trường Trung Quốc của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS
Việt Nam

4.2.1. Giải pháp nâng cao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
❖ Các biện pháp khai thác nguồn hàng trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu:

Xây dựng chiến lược về nguồn hàng: công ty cần có tầm nhìn xa xây dựng chiến
lược kinh doanh và xây dựng nguồn hàng. Đây là chiến lược quan trọng đòi hỏi phải
xây dựng trong thời gian dài bởi thị trường thế giới biến động phức tạp, đặc biệt trong
tình hình dịch bệnh Covid - 19 hiện nay.

Sử dụng linh hoạt các hình thức nhập hàng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
như: mua theo nhu cầu đặt hàng, mua theo lối tích trữ và mua theo ngăn sách của công
ty, tùy vào điều kiện và chiến lược của công ty để đưa ra hình thức mua hàng hợp lý.

81
Tạo nguồn vốn ngoại tệ để nhập hàng hóa: doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp
như thực hiện buôn bán đối lưu với bạn hàng nước ngoài, nhập ủy thác nhập khẩu cho
các đơn vị sản xuất trong nước, vay ngân hàng,...

❖ Hoạt động tạo nguồn hàng có thể theo hướng sau:

Tìm kiếm mở rộng nhiều nhà cung cấp mới: sẽ tạo cho công ty có sự đa dạng hóa
sản phẩm, mở rộng thị phần, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và yêu cầu của thị
trưởng, trước hết công ty cũng cần có sự tính toán, nghiên cứu về tình hình thị trường.

Củng cố mở rộng mối quan hệ với các đối tác: với nhà cung ứng tiềm mối quan hệ
an toàn, uy tín để từ đó nhà cung ứng cũng đảm bảo chất năng, cần tạo lượng hàng hóa,
giảm rủi ro cho doanh nghiệp, có những ưu đãi từ nhà cung ứng và đây là yếu tố vô cùng
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thị trường. Hơn nữa,
Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam còn là đại lý chính thức của
tập đoàn Alibaba, vì vậy công ty cũng duy trì mối quan hệ tốt với nhà cung ứng từ đó
nâng cao doanh số tiêu thụ sản phẩm cũng tăng uy tín của doanh nghiệp, tạo chỗ đứng
vững trên thị trường.

❖ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng:

Do các yếu tố cạnh tranh, công ty có xu hướng giảm thị phần để củng cố vị trí, uy
tín và hình ảnh cho công ty. Công ty cần có các hình thức xúc tiến đem lại hiệu quả cao
trong bán hàng như:

Quảng cáo: lựa chọn hình thức quảng cáo thích hợp như tạp chí tiêu dùng, tăng
cường bảng hiệu trên đường phố, phương tiện truyền thông, qua mạng Internet,...

Khuyến mãi: với các hình thức như: tặng quả khi khách mua hàng giảm giá với khách
hàng thường xuyên, khách hàng mua với số lượng lớn, chiết khấu với khách hàng thanh
toán tiền trước thời hạn quy định. Điều này giúp thu hồi vốn nhanh kịp thời, khuyến
khích mua hàng, tăng lượng sản phẩm bán ra.

Tăng cường các dịch vụ chăm sóc khách hàng: chương trình hướng dẫn sử dụng, các
dịch vụ sau bán, như lắp đặt miễn phí tại nhà, hoạt động bảo hành sản phẩm,...

82
Xác định giá bán hợp lý: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam
kinh doanh nhập khẩu nhiều mặt hàng với nhiều nhãn hiệu sản phẩm khác nhau, tính
cạnh tranh cao nên lựa chọn mức giá phù hợp.

Tăng hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên kinh doanh trực tiếp trên từng khu
vực thị trường. Công ty cần tăng tính tự chủ cho từng nhân viên trong việc xúc tiến bán
hàng. Không chỉ nhận phần lương cơ bản mà công ty còn nên tăng tỷ lệ % số tiền thu
được trên tổng doanh thu thực tế điều này làm tăng năng suất lao động cũng như phát
huy năng lực, ý thức lao động của nhân viên.

❖ Tăng cường bán hàng hóa trên các trang thương mại điện tử:

Lựa chọn, tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin những phải
am hiểu về lĩnh vực hoạt động của công ty, bồi dưỡng kỹ thuật về mạng tra cứu thông
tin cho các bộ, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng thông tin hiện đại. Duy trì và phát triển
website riêng của công ty, áp dụng tất cả các khâu của quá trình kinh doanh từ quảng
cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, đặt hàng và thanh toán trực tuyến, giao hàng đến
tận nơi tiêu dùng. Công ty cần thực hiện các chương trình liên kết với các website khác
có tính phổ cập cao trong và ngoài nước như tạp chí điện tử, danh bạ Website Việt
Nam,...

❖ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hàng hóa

Thu thập thông tin về thị trường, nhận định tổng quát về diễn biến thị trường đưa ra
nhận xét về cung cầu, giá cả, đối thủ cạnh tranh, dự báo biến động thị trưởng và rủi ro
có thể xảy ra. Từ đó, công ty chọn ra cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp đồng thời đưa
ra nhận xét về thị trường trong và ngoài nước.

Đánh giá khả năng của doanh nghiệp: công ty cần tự đánh giá điểm mạnh điểm yếu
để từ đó tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Công ty cũng cần cân
đối nguồn vốn cho khả năng chi trả cho hoạt động nhập khẩu. Đánh giá đội ngũ nhân
viên, cơ sở vật chất,... từ đỏ công ty có những sửa chữa, bổ sung để có thể hoàn thiện
công ty.

Xác định thị trường: công ty cần xác định khách hàng tiêu thụ, đối tượng tiêu thụ
chính, thời điểm và khối lượng bán hàng thông qua các công cụ marketing.
83
Xác định giá cả mua bán trong nước: dựa trên giá cả quốc tế, giá chào hàng, điều
kiện thanh toán... Giá bán trong nước đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo
tính cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường nội địa.

❖ Giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa:

Thực hiện tốt các bước trong hợp đồng ký kết từ việc tìm kiếm nhà cung ứng, giảm
rủi ro kinh doanh. Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam là đại lý phân
phối của rất nhiều các nhãn hàng nên giúp công ty tránh rủi ro, đảm bảo chất lượng hàng
hóa, bên cạnh đó, công ty cũng cần tìm hiểu kỹ khi mở rộng thị trường nhập khẩu. Kiểm
tra hàng hóa nhập khẩu cần nghiêm túc, xem xét kỹ hợp đồng nhằm giảm số lượng hàng
hóa do kém chất lượng hay do vận chuyển. Công ty cần chủ động thời gian lịch trình
vận chuyển sản phẩm, tránh chi phí lưu kho bãi và xem xét kỹ các điều khoản về thời
gian dỡ hàng.

❖ Giảm chi phí tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu:

Công ty cần tăng doanh thu bán hàng và đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa. Đào
tạo đội ngũ cán bộ nhân viên với các chương trình marketing, hậu mãi sau mua dành
cho khách hàng, làm cho hình ảnh của công ty gần gũi với khách hàng.

❖ Giảm chi phí quản lý:

Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam giảm chi phí bằng cách
tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý như nâng cao nghiệp vụ chuyên môn theo
từng nhân viên, tăng cường quản lý việc thực hiện kế hoạch của các phòng ban nhằm
tránh sự dư thừa nhân lực, chồng chéo, mâu thuẫn.

4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu

❖ Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động nhập khẩu của công ty

Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến
động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu
cầu vốn lưu động ở các kỳ trước. Tiếp đó, dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định,
công ty cần lên kế hoạch huy động vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại của công
ty; số vốn còn thiếu; so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh

84
huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn
làm gián đoạn hoạt động nhập khẩu của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.

❖ Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh và vốn lưu động

Các nguồn vốn công ty có thể xem xét huy động như: vốn vay ngân hàng, nguồn vốn
liên doanh, liên kết, vốn chiếm dụng,.. Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động
vốn trong việc nhập khẩu hàng hóa công ty cần phải xây dựng chiến lược huy động vốn
phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh của từng thời kỳ. Và tạo
niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tín của công ty như ổn định
và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn... Chứng minh
được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu quả vòng quay
vốn trong năm qua và triển vọng năm tới.

❖ Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn
bị chiếm dụng

Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính
sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với
những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên.

Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng,
tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về
thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng.

❖ Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho

Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết
số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng
kém chất lượng thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty.

Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát
hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng để
nhanh chóng thu hồi vốn.

85
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và
quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự
biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty.

4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
❖ Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức và nhân sự

Ban giám đốc có vai trò quan trọng trong việc vạch ra đường lối thống nhất ý kiến
giữa các phòng ban về kế hoạch, chỉ tiêu và đề ra quyết định cuối cùng cho mọi việc,
nhằm tránh mâu thuẫn trong kế hoạch và hành động của các phòng ban. Tạo sự liên kết
phối hợp giữa những cả bộ đứng đầu trong các phòng ban trong công ty thực hiện kế
hoạch thống nhất do ban giám đốc đề ra, các cuộc họp bàn về chương trình thực hiện,
kiểm tra chéo về kế hoạch thực hiện chi tiết để tìm ra những điểm mâu thuẫn bất hợp lý.

Công ty nên tinh giảm bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả nhằm giảm chi phí,
tăng lợi nhuận và giảm chồng chéo trong hoạt động. Công ty cần có sự công bằng khi
đánh giá kết quả cũng như quy trách nhiệm theo tỷ lệ đóng góp vào công việc.

Tìm kiếm và thu hút nhân tài thông qua hình thức quảng cáo, tự giới thiệu trên các
phương tiện thông tin đại chúng, hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển, chế độ nhân
sự,...nhân sự mới sẽ giúp nâng cao ý thức lao động và sáng tạo của toàn thể nhân viên.

Thực hiện quản trị nhân sự về chế độ là công ty cần có hệ thống chế độ làm việc và
đãi ngộ thích hợp với từng điều kiện cụ thể và luôn được hoàn thiện như thời gian làm
việc, nghỉ ngơi, điều kiện làm việc, thu nhập, thưởng, các chế độ ưu đãi, bảo hiểm y tế,
cơ hội thăng tiến,...

❖ Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa

Về Hoàn thiện hoạt động giao dịch, đảm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu, công ty
cần đưa ra mục tiêu cụ thể cho đàm phán, công ty cần có chuyên viên phụ trách các mối
quan hệ với nước ngoài, đào tạo khả năng giao dịch và khả năng nắm bắt thông tin.

Công ty phải đào tạo đội ngũ nhân viên có khả năng đáp ứng nhu cầu của quá trình
nhập khẩu tại doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty cần có sự liên

86
hệ chặt chẽ với nhà xuất khẩu về thời gian mở L/C, lịch trình đơn hàng để tránh tình
trạng mất chi phí lưu kho dồn thời giảm uy tín của công ty trước đối tác nước ngoài.

4.3. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước

4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ
Có chính sách ngoại hối hiệu quả, tránh biến động lớn của tỷ giá hối đoái. Đối
với doanh nghiệp Việt Nam, khi thanh toán mà tỷ giá hối đoái có sự biến động theo xu
hướng giảm thì doanh nghiệp lỗ do tỷ giá và ngược lại gây ra tồn đọng hàng, khó tiêu
thụ.

Có chính sách thuế ổn định, biểu thuế nhập khẩu ổn định. Thuế nhập khẩu ảnh
hưởng đến mức lợi nhuận dự tính của phương án kinh doanh cũng như ảnh hưởng công
tác kê khai tính thuế khi làm thủ tục Hải quan; chính sách thuế thay đổi, thuế suất thay
đổi mà cán bộ kinh doanh không cập nhật kịp thời làm thủ tục Hải quan kê khai sai sót
có thể làm công ty bị phạt.

4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục hải quan


Mọi mối qua hệ đối tác dựa trên nguyên tắc: công khai, minh bạch, tuân thủ pháp
luật, chủ động, thường xuyên gắn với công việc hàng ngày, chia sẻ và hợp tác và cùng
phát triển. Rút ngắn thời gian thông gian, rà soát cắt giảm khoản phí, lệ phí, thuế có liên
quan đến xuất nhập khẩu.

Có những chính sách cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận nhiều đối tác
trên thế giới, tổ chức các diễn đàn thông tin về tình hình kinh tế trong và ngoài nước.

Cung cấp thông tin thị trường nhập khẩu về ngành hàng, tình hình sản xuất các
mặt hàng từ thị trường thế giới để doanh nghiệp nắm bắt một cách đầy đủ và chính xác.

4.3.3. Kiến nghị với Cục xúc tiến thương mại


Có những chính sách cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận nhiều đối tác
trên thế giới, tổ chức các diễn đàn thông tin về tình hình kinh tế trong và ngoài nước.
Cung cấp thông tin thị trường nhập khẩu về ngành hàng, tình hình sản xuất các mặt hàng
từ thị trường thế giới để doanh nghiệp nắm bắt một cách đầy đủ và chính xác.

87
KẾT LUẬN

Xuất nhập khẩu là một lĩnh vực kinh doanh đã và đang được Nhà nước ta khuyến
khích phát triển với mục đích phát triển kinh tế, nhằm tăng cường các mối quan hệ kinh
tế, đối với máy móc trang thiết bị công nghệ, từng bước tiếp cận và hội nhập với nền
kinh tế thế giới và khu vực. Trong quá trình hoạt động Công ty Cổ phần Thương mại và
dịch vụ HBS Việt Nam đang từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của mình để hoàn thiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị được giao và ngày càng
phát triển. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá nói riêng và kinh
doanh nói chung là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và của toàn xã hội.
Đây thực sự là đề tài rộng lớn và phức tạp mà để giải quyết nó không những phải có
trình độ hiểu biết, năng lực, kiến thức rộng lớn mà còn đòi hỏi có nhiều kinh nghiệm
thực tế.

Em hy vọng rằng với những biện pháp và kiến nghị được em mạnh dạn đưa ra sẽ
góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu
của Công ty. Em thành thật mong nhận được sự tham gia, đóng góp ý kiến của các thầy
(cô) để bài làm có thể hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn !

88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Báo cáo tài chính năm
2019,2020,2021.
2. Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Báo cáo thường niên năm
2019,2020,2021.

3. Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam, Báo cáo tổng kết năm
2019,2020,2021.

4. Website Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam: hbsvietnam.com

5. Website Tổng cục thống kê: https://www.gso.gov.vn/

89
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
MẠI NAM

BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*********** *********

THƯ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Quốc Cường

Đơn vị công tác: BM Kinh tế quốc tế - Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - ĐHTM

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thảo

Mã sinh viên: 19D260116 Lớp: K55EK2

Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu giấy in, máy móc in ấn từ Trung Quốc của
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam

Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam

Sau quá trình hướng dẫn, tôi có nhận xét về sinh viên Nguyễn Thị Thu Thảo như
sau:

1. Quá trình thực hiện luận án của sinh viên:

(Đánh giá năng lực thực hiện; mức độ cố gắng và nghiêm túc trong công việc; mức độ
hoàn thành khóa luận theo yêu cầu,…)

2. Chất lượng của khóa luận

(Đánh giá về hình thức, kết cấu, tính cấp thiết, phương pháp nghiên cứu, đánh giá thực
trạng, giải pháp….)

90
3. Kết luận
Tôi…………………..để sinh viên Nguyễn Thị Thu Thảo nộp khóa luận tốt nghiệp và
đề nghị bộ môn tiến hành đánh giá khóa luận tốt nghiệp theo quy định.

Hà nội, ngày tháng năm


2022

Người hướng dẫn

ThS. Lê Quốc Cường

91

You might also like