You are on page 1of 39

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐƠN HÀNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ TÂM


SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐÀO THỊ THANH THÚY
LỚP: DHQL2-K5
MÃ SV: 2050040093

Bắc giang, ngày 23 tháng 6 năm 2023

1
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được
bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ,
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bài báo cáo này. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè.Với lòng biết ơn sâu
sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Kinh tế - Trường Đại học Công
Nghiệp Dệt May Hà Nội và đặc biệt là sự chỉ dạy tận tình và tâm huyết của cô
Nguyễn Thị Tâm đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong
suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của
các thầy cô nên bài báo cáo của em mới có thể hoàn thiện tốt đẹp.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Tâm - người đã
trực tiếp giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo này
trong thời gian qua. Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều
bỡ ngỡ nên không tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để kiến thức của em trong lĩnh vực
nghành may được hoàn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao
kiến thức của mình.

EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !

2
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài: Báo cáo thực tập nghề nghiệp tại Công ty Cổ
phần May BGG Lạng Giang

Em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.

Kết quả bài làm của đề tài trên là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài
tập của nhóm khác.

Các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

THÚY

ĐÀO THỊ THANH THÚY

3
DANH MỤC VIẾT TẮT

CTCP Công ty cổ phần

NVL Nguyên vật liệu

QĐ Quyết định

QA Đảm bảo chất lượng

QC Kiểm tra chất lượng

KT Kỹ thuật

BTP Bán thành phẩm

BB Biên bản

CN Công nhân

TT Thông tin

XNK Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 1. Mô tả công việc của nhân viên bộ phận quản lý đơn hàng................22

Bảng 2. Mô tả công việc của nhân viên bộ phận kho......................................27

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy của công ty.............................................................12

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. Công ty may Cổ phần May BGG Lạng Giang.....................................7

Hình 2. Khách hàng của công ty cổ phần may BGG Lạng Giang....................9

Hình 3. Nhân viên làm việc tại Công ty cổ phầm may BGG Lạng Giang......11

4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2

LỜI CAM ĐOAN 3

LỜI MỞ ĐẦU 7

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 8

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 8
1.2Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp 10
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 12
1.4 Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh 13
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TẾ TẠI DOANH NGHIỆP
15

2.1 Mô tả công việc của nhân viên bộ phận nhân sự 15


2.2 Mô tả công việc của nhân viên bộ phận kế hoạch. 18
2.3 Mô tả công việc của nhân viên bộ phận quản lý đơn hàng 19
2.4 Mô tả công việc của nhân viên quản lý sản xuất 23
2.5 Mô tả công việc của nhân viên quản lý chất lượng 24
2.6 Mô tả công việc của nhân viên bộ phận kho 25
2.7 Mô tả công việc của nhân viên bộ phận xuất nhập khẩu 27
2.8. Mô tả công việc của nhân viên bộ phận cơ điện 29
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 29

3.1. Nhận xét 29


3.2. Kiến nghị 30
KẾT LUẬN 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

5
LỜI MỞ ĐẦU

Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho
các doanh nghiệp, nhưng dòng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa
cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước quy luật
cạnh tranh khác nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải vận động, tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Để doanh nghiệp có thể đứng
vững trên thị trường thì phải khẳng định bằng cách kinh doanh có hiệu quả.
Điều đó thể hiện ở 3 chỉ liêu năng suất, chất lượng & hiệu quả. Đây là ba chỉ
tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn
bộ nên kinh tế quốc dân nói chung. Song tất cả đều thể hiện một mục tiêu cao
hơn của doanh nghiệp đó chính Công ty Cổ Phần May BGG Lạng Giang cũng
là một doanh nghiệp không nằm ngoài quy luật chung ấy. Là một doanh
nghiệp có bề dày lịch sử, các nhà quản trị của công ty không ngừng tìm lối và
đưa ra các liệu pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh .Chính vì vậy em
xin chọn công ty Cổ Phần May BGG Lạng Giang để thực tập và làm báo cáo
cho bài báo cáo của mình.

6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp

Hình 1. Công ty may Cổ phần May BGG Lạng Giang

- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BGG LẠNG GIANG

- Tên quốc tế: LANG GIANG BGG GARMENT JOINT STOCK


COMPANY

- Tên viết tắt: LANG GIANG BGG GARMENT

- Mã số thuế: 2400889524

- Địa chỉ thuế: Lô A3+ A7, Cụm Công Nghiệp Nghĩa Hòa, Thị Trấn Kép,
Huyện Lạng Giang, Bắc Giang

- Đại diện pháp luật: NGUYỄN HỮU HÙNG Điện thoại:0935488888

- Ngày cấp:16/06/2020

7
- Ngành nghề chính: Công ty Cổ phần May Bắc Giang BGG hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất may mặc phục vụ thị trường trong nước và mục tiêu xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài. Đến nay BGG đã thành công với các dòng sản
phẩm: Áo Jacket, áo Lông Vũ, áo Dán Seam, áo Bông, áo Phông, áo Nỉ….

a. Đặc điểm sản phẩm

- Thế mạnh của BGG được tạo nên từ sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa nét tinh
tế tuyệt vời từ thiết kế Form dáng mang hơi thở của Châu Âu, công nghệ sản
xuất hiện đại từ Nhật Bản và bàn tay điêu luyện của những Thợ may Việt
Nam. Sự hòa quyện tạo ra những sản phẩm mang bản sắc rất riêng của BGG,
những sản phẩm tỉ mỉ có độ hoàn thiện cao thể hiện được sự cao cấp về Mỹ
thuật, Chất liệu & Thương hiệu.

- Tự hào là thương hiệu thời trang hoàn toàn của Việt Nam, BGG không
những phát huy sức mạnh nội tại có được kinh nghiệm dày dạn trong việc đáp
ứng dòng sản phẩm cao cấp tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam, của người Việt
Nam, mà còn luôn sáng tạo trong việc tìm kiếm, làm việc với những đối tác
may mặc lớn các Châu lục & trên Thế giới.

b. Khách hàng

- Thị trường chủ yếu của công ty là các nước Hàn Quốc chiếm 65%, EU
chiếm 25%, còn lại 5% là các nước khác. Công ty BGG gia công cho các
thương hiệu nổi tiếng của US như GAP, The North Face, Burton, Tommy,
CK, …. Ở thị trường Hàn Quốc gia công cho các thương hiệu Bean Pole,
Seseam street, Discovery, Hang Ten…, Thương hiệu Woolrich, Ck, Snickers
ở thị trường EU

8
Hình 2. Khách hàng của công ty cổ phần may BGG Lạng Giang

c. Quy trình cung ứng sản phẩm

- Tiếp nhận yêu cầu: Tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng hoặc đơn đặt hàng.
Đây có thể là việc đặt hàng trực tiếp, thông qua hệ thống trực tuyến hoặc qua
đại lý.

- Thiết kế và mẫu sản phẩm: Các nhân viên thiết kế sẽ tạo ra bản thiết kế và
mẫu sản phẩm dựa trên yêu cầu của khách hàng. Sau đó, mẫu sẽ được sản
xuất để khách hàng kiểm tra và phê duyệt trước khi tiến hành sản xuất số
lượng lớn.

- Mua nguyên liệu: Dựa trên mẫu sản phẩm đã được phê duyệt, doanh nghiệp
may mặc sẽ xác định và mua nguyên liệu cần thiết để sản xuất. Điều này có
thể bao gồm vải, phụ liệu, các thành phần khác và thiết bị sản xuất.

- Cắt vải: Vải sẽ được cắt thành các mảnh nhỏ dựa trên bản mẫu và kích thước
sản phẩm. Quá trình cắt vải có thể được thực hiện thủ công hoặc sử dụng máy
cắt tự động.

9
- May và gia công: Sau khi vải đã được cắt, các công đoạn may và gia công sẽ
diễn ra. Công đoạn này bao gồm việc may các mảnh vải lại với nhau, thêu, in,
gấp, nút, khuy và các công việc khác để hoàn thành sản phẩm cuối cùng.

- Kiểm tra chất lượng: Sau khi sản phẩm được may và gia công, quá trình
kiểm tra chất lượng sẽ được tiến hành. Các sản phẩm sẽ được kiểm tra để đảm
bảo rằng chúng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu của khách
hàng.

- Đóng gói và đóng thùng: Sản phẩm đã qua kiểm tra sẽ được đóng gói và
đóng thùng để sẵn sàng vận chuyển. Quá trình đóng gói bao gồm đóng hộp,
bao bì và gắn nhãn sản phẩm.

- Vận chuyển: Sau khi đóng gói, sản phẩm sẽ được vận chuyển đến địa điểm
được chỉ định theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình vận chuyển có thể sử
dụng các dịch vụ vận chuyển bên ngoài hoặc sử dụng các phương tiện vận
chuyển nội bộ của doanh nghiệp.

- Giao hàng và hậu mãi: Cuối cùng, sản phẩm sẽ được giao đến khách hàng.
Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hậu mãi như bảo hành, sửa chữa và
chăm sóc sản phẩm sau khi bán để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Tổng Công ty may Bắc Giang BGG tiền thân là Xí nghiệp
may Hà Bắc được thành lập năm 1972 với qui mô nhỏ và chủ yếu là gia công
may mặc hàng Quân Nhu phục vụ cho bộ đội.
Đến tháng 05/1997: Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
đổi tên thành “Công ty may Bắc Giang” là doanh nghiệp Nhà nước.
Đến tháng 04/2005: Thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước Công ty may Bắc Giang chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ

10
phần và đổi tên thành “Công ty Cổ phần may Bắc Giang” với số vốn điều lệ
là 8.200.000.000 đồng (tám tỷ hai trăm triệu đồng).
Tháng 11/2014: Công ty cổ phần May Bắc Giang chính thức chuyển sang
mô hình Tổng công ty và đổi tên thành “ Công ty cổ phần tổng Công ty may
Bắc Giang”. Vốn điều lệ của Công ty là 300.309.600.000 đồng (Ba trăm tỷ,
ba trăm linh chín triệu, sáu trăm nghìn đồng).
Tháng 7/2018: Công ty cổ phần Tổng Công ty may Bắc Giang chia tách
doanh nghiệp và đổi tên thành Công ty cổ phần Tổng Công ty may Bắc Giang
BGG với vốn Điều lệ: 143 tỷ đồng.
Trải qua 48 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần Tổng công ty
may Bắc Giang BGG có tổng số lao động toàn công ty khoảng 4.500 người.
Trong đó:
Công ty cổ phần may BGG Bắc Giang chi nhánh Lạng Giang có địa chỉ tại
Lô A3, cụm CN Nghĩa Hòa, xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang với 1400 lao động.

- Năm 2022, mặc dù phải chịu nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh
nhưng Công ty vẫn hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra. Tổng doanh thu tính theo
giá gia công đạt 20 triệu USD, tăng 25% so với năm 2021; tổng số lao động
1800 người, tăng 5% so với năm 2021; tổng sản lượng là 4 triệu sản phẩm,
tăng 10% so với năm trước. Trong đó, tỷ trọng sản phẩm: Áo Jacket chiểm
80% sản lượng, dệt kim 10%, quần sooc 10% sản lượng. Thị trường tiêu thụ
chính của Công ty là Mỹ 70% , EU 20% , Hàn Quốc/Trung Quốc 10%.

1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp


Công ty may BGG chi nhánh Lạng Giang Bắc Giang là một công ty chuyên
sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc. Chức năng nhiệm vụ của công
ty bao gồm:

Sản xuất và gia công sản phẩm may mặc: Công ty BGG Bắc Giang thực
hiện quy trình sản xuất và gia công các loại sản phẩm may mặc như áo sơ mi,

11
áo phông, quần, váy, áo khoác và các sản phẩm khác. Công ty có thể sở hữu
nhà máy sản xuất và các dây chuyền công nghệ hiện đại để đảm bảo chất
lượng sản phẩm.

Thiết kế và mẫu mã: Công ty có thể có phòng thiết kế chuyên nghiệp để tạo
ra các mẫu mã mới cho sản phẩm may mặc. Các nhà thiết kế của công ty tìm
hiểu xu hướng thị trường và yêu cầu của khách hàng để tạo ra các sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trường.

Hình 3. Nhân viên làm việc tại Công ty cổ phầm may BGG Lạng Giang

Đáp ứng yêu cầu khách hàng: Công ty may BGG chi nhánh Lạng Giang Bắc
Giang có thể làm việc với khách hàng từ các thương hiệu may mặc hoặc các
công ty bán lẻ. Công ty cung cấp dịch vụ gia công theo yêu cầu, đảm bảo tiến
độ sản xuất và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.

Kiểm soát chất lượng: Công ty có quy trình kiểm soát chất lượng nghiêm
ngặt để đảm bảo rằng các sản phẩm được sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lượng
cao. Công ty có thể thực hiện kiểm tra chất lượng từ giai đoạn nguyên liệu
đến giai đoạn sản xuất và kiểm tra cuối cùng trước khi giao hàng.

12
Giao hàng và dịch vụ sau bán hàng: Công ty may BGG chi nhánh Lạng
Giang chi nhánh Lạng Giang Bắc Giang có thể đảm nhận vai trò giao hàng và
dịch vụ sau bán hàng. Công ty có thể quản lý quá trình giao hàng và hỗ trợ
khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến sản phẩm sau khi
bán hàng.

Tóm lại, công ty may BGG chi nhánh Lạng Giang Bắc Giang thực hiện các
chức năng nhiệm vụ liên quan đến sản xuất, gia công, thiết kế, kiểm soát chất
lượng và cung cấp dịch vụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực
may mặc.

1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy của công ty

- Giám đốc: Có chức năng lãnh đạo và quản lý chiến lược, quản lý hoạt động
kinh doanh, xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng và đối tác, quản
lý tài chính và nguồn lực, định hướng phát triển và đổi mới, quản lý nhân sự,
…..

13
- Phó giám đốc: Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và
thực hiện các chức năng quản lý, sản xuất, nhân sự và quan hệ khách hàng
trong công ty may.

- Phòng Hành chính và An ninh: chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động văn
phòng, điều hành, tài sản, an ninh và nhân sự trong một công ty may, nhằm
đảm bảo hoạt động suôn sẻ và an toàn của công ty.

- Phòng kinh doanh: Phòng Kinh doanh trong một công ty may có nhiệm vụ
tìm kiếm và phát triển khách hàng, quản lý khách hàng hiện tại, xây dựng
chiến lược kinh doanh, thực hiện bán hàng và đàm phán, và theo dõi doanh số
bán hàng.

- Phòng tài chính: Phòng Tài chính trong một công ty may có nhiệm vụ quản
lý tài chính, lập kế hoạch tài chính, quản lý hạch toán và báo cáo tài chính,
quản lý quỹ và rủi ro tài chính, định giá và quản lý chi phí, và đảm bảo tuân
thủ quy định và quyền lợi tài chính của công ty.

- Phòng kĩ thuật vật tư: Phòng Kỹ thuật Vật tư trong một công ty may có
nhiệm vụ quản lý và kiểm soát vật tư, quản lý kho vật tư, đảm bảo chất lượng
vật tư, quản lý nhà cung cấp và tham gia vào hoạt động nghiên cứu và cải tiến
trong lĩnh vực vật tư.

- Phòng sản xuất: Phòng Sản xuất Vật tư trong một công ty may có nhiệm vụ
lập kế hoạch sản xuất, quản lý quy trình sản xuất, đảm bảo hiệu suất và chất
lượng, quản lý nguồn lực và vật liệu, cải tiến quy trình sản xuất và đảm bảo
an toàn lao động trong quá trình sản xuất vật tư.

- Phòng QA: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các khâu trong quy trình
công nghệ sản xuất để đảm bảo chất lượng do công ty và khách hàng đề ra,
tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý chất lượng của công ty
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng
hoạt động có hiệu quả.

14
- Phòng kho vận : có nhiệm vụ quản lý việc nhập kho và xuất kho các nguyên
vật liệu sản xuất, các bán thành phẩm, quản lý quá trình vận chuyền sản phẩm
đến các hệ thống tiêu thụ...

- Phân xưởng cớ điện: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng quản lý thiết
bị, cung cấp năng lượng, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị
mới và các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất chính cũng như các hoạt
động khác của công ty.

- Phân xưởng thêu – giặt – là : là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng thực
hiện các bước công nghệ thêu, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dân nhãn
mác lên sản phẩm.

- Phân xưởng bao bì: là đơn vị phụ trợ sản xuất, cung cấp hòm, hộp cát tông,
bìa lưng, khoanh cổ cho công ty và khách hàng, thực hiện các bước công nghệ
in.

1.4 Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh

- Nhân lực

Với quy mô tương đối lớn, với hơn 1400 cán bộ công nhân viên trong đó chủ
yếu là lao động trực tiếp sản xuất cho nên việc bố trí sử dụng lao động của
công ty là rất khó khăn.

Công nghệ để sản xuất ra một sản phẩm của ngành may là khá lẻ tẻ và tỉ mỉ
nên việc sử dụng lao động của công ty phải tuân theo quy trình đó, cần nhiều
lao động cho một dây chuyền, một công đoạn sản xuất. Nền kinh tế của đát
nước đang đi lên hòa nhập với sự phát triển đó tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty ngày một phát triển.

Trong những năm qua công ty đã có sự thay đổi lớn trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Mặc dù là công ty chi nhánh của công ty cổ phần may BGG Bắc
Giang nhưng công ty chi nhánh Lạng Giang cũng đã dần khẳng định được
mình trên thương trường bằng việc đã kí kết được nhiều hợp đông trong nước

15
và có dự định sẽ thuyết phục các thị trường khó tính như US và thị trường
EU.

Nhân lực là một yếu tố quan trọng trong các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần May BGG chi nhánh
Lạng Giang. Là công ty nay trẻ nên công ty chưa nhận được nhiều lao động
có bằng cấp, bước đầu công y có thể nhận một lực lượng công nhân có thể
chưa có tay nghề và người đã có tay nghề. Những người chưa có tay nghề thì
công ty sẽ đầu tư thêm khoản để dạy nghề cho họ, vì là công ty đặt ở vùng
nông thôn nên vấn đề công nhân khi nhận vào có tay nghề ngay thì rất hiếm
nên phần lớn công ty phải đào tạo lại cho công nhân. Đây cũng là 1 trong
những bất tiện đối với công ty, những sẽ dần được hắc phục và hướng công
nhận trở thành một đội ngũ lành nghề, công ty cũng hu hút và tạo việc làm
cho nhiều lao động thất nghiệp từ các vùng lân cận đến đây làm việc tạo chỗ ở
cho họ và có những ưu đãi đặc biệt đó chỉ là mặt đào tạo nhưng việc sau khi
đào tạo giữ lại được công nhân thì lại là vấn đề khó với công ty.

- Doanh thu

Doanh thu là chi tiêu đánh giá mặt lượng kết quả sản xuất kinh doanh của bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Trong những năm qua, doanh thu của công ty có xu
hướng tăng từ 23.560 tỷ trong năm 20181 đã lên tới 29.580 tỷ đồng trong năm
2019 một con số đáng khả quan.

Doanh thu chủ yếu của công ty là từ việc gia công cho các đơn hàng từ nước
ngoài.

- Lợi nhuận

Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá công ty làm ăn có hiệu quả, phản ánh các hoạt
động của công ty đều được thực hiện tốt . được thể hiện bằng con số khả quan
từ con số 1.679 tỷ đồng năm 2017 đã lên tới 2.1 tỷ đồng trong năm 2019

16
Tuy năm 2018 là năm khó khăn của các doanh nghiệp nhưng công ty vẫn đạt
được con số mong đợi do khách hàng của công ty tương đối ổn định và thị
trường của công ty chủ yếu là thị trường trong nước nên cũng ít bị ảnh hưởng
bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Doanh thu liên tục tăng qua các
năm,cứ đà tăng trưởng này thì mục tiêu đặt ra của công ty là doanh thu và lợi
nhuận đều cao hơn so với năm 2019 là điều chắc chắn sẽ xảy ra. Doanh thu
của năm 20017 là 23.560 tỉ nhưng đến năm 2019 đã lên tới 29.590 một con số
đang mừng đối với một công ty còn non trẻ trong giới may mặc, tức là tăng
6.020 tỷ đồng tương ứng với 25.5%, cùng với đó là lợi nhuận mục tiêu cuối
cùng của mỗi doanh nghiệp, cũng tăng từ 1.679 lên tới 2.1 tỷ đồng.

- Hoạt động đầu tư

Đầu tư là một hoạt động quan trọng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất. Đầu tư về thiết bị máy móc giúp cho doanh nghiệp tăng nắng
suất và giảm được lao động cần thêm. Công ty rất chú trọng đến vấn đề đảm
bảo điều kiện trong lao động, hệ thống đèn được trang bị đầy đủ, máy hút bụi,
khẩu trang cho công nhân khi làm việc.

Công ty đang có dự định xây thêm khu nhà xưởng tiếp trong năm 2022-2023
để mở rộng thêm quy mô và nhập thiết bị máy móc mới hiện đại hơn, để có
thể đáp ứng được nhưng đơn hàng khó tính trong nước cũng như ngoài nước.

17
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TẾ TẠI DOANH
NGHIỆP

2.1 Mô tả công việc của nhân viên bộ phận nhân sự

2.1.1. Công tác quản lý nhân sự:

- Tiếp nhận danh sách, hồ sơ người lao động đối với lao động xin làm việc tại
các Xí nghiệp từ Bộ phận Tuyển dụng.

- Tiếp nhận hồ sơ trực tiếp từ người lao động đối với lao động xin làm việc
văn phòng.

- Cập nhật trích ngang. Soạn thảo các quyết định, soạn thảo hợp đồng trình
ký.

- Chuyển danh sách, quyết định đã ký cho Bộ phận Bảo hiểm để trích nộp bảo
hiểm cho người lao động.

- Soạn thảo, trình ký các quyết định điều động, luân chuyển, kết nối, đào tạo,
bổ nhiệm.

- Theo dõi lao động đã hết thời gian điều động, luân chuyển, kết nối, đào tạo.
Tham mưu, báo cáo lãnh đạo ra quyết định xử lý.

- Chuyển danh sách tăng, giảm cho Bộ phận tuyển dung để theo dõi, báo cáo
lao động hàng ngày.

- Phối hợp với Bộ phận đánh giá, soạn thảo các quyết định xử phạt người lao
động vi phạm nội quy, quy định của Tổng Công ty.

- Tiếp nhận Biên bản vi phạm kỷ luật, đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động từ
các phòng chức năng, Tổ thuộc khối văn phòng, các đơn vị sản xuất. Soạn
thảo văn bản, tham mưu lãnh đạo ra quyết định xử lý.

18
- Giải quyết khiếu nại của người lao động, đơn vị sử dụng lao động khi phát
sinh quan hệ lao động.

- Xây dựng, trình ký kế hoạch nghỉ phép năm cho người lao động.

- Xây dựng, trình ký kế hoạch nâng lương hàng năm.

- Rà soát, lọc danh sách lao động đủ điều kiện nâng lương, bậc lương hàng
năm; báo cáo lãnh đạo ra quyết định.

- Rà soát, lọc danh sách lao động đủ điều kiện nghỉ chế độ hưu trí hàng năm,
báo cáo lãnh đạo ra quyết định.

- Phối hợp với các đơn vị, các phòng liên quan tiến hành đánh giá theo yêu
cầu của Tổng Công ty và khu vực.

- Sắp xếp, bổ sung hồ sơ.

- Hàng ngày, phối kết hợp với nhân viên kinh tế các đơn vị, Bộ phận tuyển
dụng, theo dõi tỷ lệ lao động làm việc hàng ngày; theo dõi lao động nghỉ việc
có báo trước, báo cáo Lãnh đạo Phòng, phó tổng giám đốc khu vực Bắc
Giang.

- Hàng ngày, hàng tuần chủ động báo cáo Lãnh đạo Tổng Công ty, Lãnh đạo
Khu vực, Lãnh đạo Phòng theo từng nội dung cụ thể và theo yêu cầu của
Lãnh đạo.

2.1.2. Công tác hành chính:

- Soạn thảo công văn, giấy mời, chương trình hội họp, chương trình sơ kết,
tổng kết, giao lưu, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, chia tay… theo yêu cầu của
lãnh đạo phòng, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty phụ trách khu vực Bắc
Giang và Lãnh đạo Tổng Công ty.

- Chuẩn bị nội dung hội họp theo yêu cầu của Lãnh đạo phòng, Tổng Công ty
(nếu có).

19
- Phối hợp với Bộ phận tạp vụ, Cơ điện chuẩn bị Hội trường, địa điểm họp,
địa điểm tổ chức sự kiện, lớp học..; phục vụ hội họp, sự kiện, lớp học theo sự
phân công của lãnh đạo phòng.

- Báo cơm, đặt cơm, phòng nghỉ, tiếp khách theo yêu cầu của lãnh đạo.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của lãnh đạo.

2.1.3. Công tác theo dõi lao động đi xe tuyến:

- Khảo sát tuyến xe.

- Khảo sát nhu cầu lao động sử dụng xe đưa đón.

- Xây dựng, trình ký Kế hoạch tổ chức xe đưa đón lao động.

- Tham mưu, thành lập nhóm trưởng quản lý lao động đi xe.

- Phối hợp với Bộ phận truyền thông xây dựng panno, áp phích, nội dung
tuyển dụng, các nội quy, hành trình xe.

- Phối hợp với nhóm trưởng cập nhật lao động đi xe, báo cáo lãnh đạo phòng,
PTGĐ phụ trách khu vực Bắc Giang hàng ngày.

- Theo dõi, lập danh sách lao động có thành tích phát triển công nhân mới, lập
danh sách, trình ký, phối hợp với Bộ phận truyền thông thưởng đột xuất cho
lao động có thành tích.

- Thường xuyên kiểm tra xe, yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ khắc phục những
vấn đề phát sinh trên xe.

2.1.4. Công tác đảng:

- Được đồng chí Phó tổng giám đốc Tổng Công ty giao giúp việc, tiếp nhận
phần hành công việc kiểm tra từ đồng chí Võ Hà Hằng

- Phối hợp với Văn phòng Đảng bộ Tổng Công ty thực hiện các nhiệm vụ
được phân công.

20
2.2 Mô tả công việc của nhân viên bộ phận kế hoạch.
Xây dựng dự thảo kế hoạch định kỳ

Dựa vào quy mô, mục tiêu phát triển dự án của tổ chức, nhân viên kế hoạch
cần lập các chiến lược ngắn hạn (theo tháng/quý), hoặc dài hạn (theo năm)
cho các chương trình hoạt động của doanh nghiệp.

Đề xuất bản dự thảo kế hoạch cho cấp quản lý duyệt hoặc điều chỉnh. Sau đó,
nhân viên kế hoạch cần lập chi tiết các đầu việc, thời gian hoàn thành của
từng hạng mục chính, trình lại cấp trên phê duyệt một lần nữa.

Đảm bảo tiến độ của kế hoạch

Ngoài việc lập kế hoạch, nhân viên kế hoạch còn phải theo dõi và giám sát
việc thực hiện để đảm bảo tiến độ và chất lượng nhằm đưa dự án đi đúng kế
hoạch theo ngân sách đề ra.

Công việc chi tiết hơn là điều phối, thúc đẩy nhân viên, điều chỉnh kịp thời
những hoạt động chưa đạt chất lượng.

Không những vậy, họ còn phải linh hoạt khắc phục các sự cố xảy ra trong quá
trình sản xuất như thiếu nhân sự, thiếu nguyên vật liệu hay máy móc trục trặc.

Thống kê, báo cáo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Nhân viên kế hoạch sẽ thực hiện các báo cáo, thống kê tổng hợp tiến độ sản
xuất, tình trạng vận hành của dự án cho các bậc quản lý. Chi tiết công việc sẽ
gồm:

 Lập báo cáo chi tiết về các sự cố đã xảy ra liên quan trực tiếp đến kế
hoạch dự án.
 Tham gia xây dựng, đề xuất các cách khắc phục vấn đề phát sinh.

 Trao đổi với cấp trên để lựa chọn phương án giải quyết tốt nhất.

21
 Theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện phương án.

Một số công việc hành chính khác

Nhân viên kế hoạch sẽ cần phải thực hiện một số công việc hỗ trợ các phòng
ban khác, như là:

 Hỗ trợ sắp xếp, quản lý các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến sản xuất, mua
hàng và vấn đề chi tiêu.
 Quản lý dòng tiền, vật tư, đảm bảo các nguồn vật hàng luôn đầy đủ
chứng từ.

 Chủ động liên hệ với khách hàng, chăm sóc, tiếp nhận phản hồi để cải
thiện hoặc giải quyết khiếu nại khi dự án hoàn tất.

2.3 Mô tả công việc của nhân viên bộ phận quản lý đơn hàng

2.3.1. Mục đích công việc

Đảm bảo quản lý theo quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị sản xuất , phát sinh
trong sản xuất cho đến khi xuất hàng

Làm việc với khách hàng về tình trạng đồng bộ nguyên phụ liệu, các vấn đề
phát sinh liên quan

Làm việc với bộ phận trong công ty để triển khai và xử lý các vấn để liên
quan đến mã hàng mình quản lý

2.3.2. Nhiệm vụ cụ thể như sau :

Giai đoạn Nội dung công việc

Tìm hiểu 1.Hiểu về yêu cầu cần đánh giá nhà máy
khách hàng
2.Tình hình cung cấp và báo lỗi Nguyên phụ liệu

22
3.Quản lý chất lượng và tổ chức kiểm hàng

4.Triển khai mẫu trước và trong sản xuất

5.Quản lý về xuất hàng : báo cáo tiến độ và ngày xuất

6.Cảnh báo rủi ro liên quan mã hàng

Chuẩn bị sản 1.Kiểm tra tổng thể kế hoạch vào chuyền và đồng bộ nguyên phụ
xuất liệu mã hàng

2.Kiểm tra mẫu và chuẩn bị nguyên phụ liệu may mẫu trước sản
xuất 20 ngày

3.Theo dõi quá trình may mẫu ( duyệt trước vc 4 ngày )

4.Lập kế hoạch nguyên phụ liệu cho từng mã hàng, màu đảm
bảo sx liên tục

5.Lập bảng cân đối nguyên phụ liệu chi tiết từng loại nguyên phụ
liệu

6. Lập hoạch gửi-nhận In/thêu/chần ( trước 3 ngày vào chuyền)

7.Nhận chứng từ nhập và tiến hành cân đối nguyên phụ liệu

8.Lập bảng cân đối ánh màu và cân đối theo từng lô hàng

9.Đặt nguyên phụ liệu và kế hoạch giao trước 4 ngày vận chuyển

10.Bảng theo dõi hóa đơn và cân đối chi tiết hóa đơn nhận

11.Kiểm tra các điều kiện trước khi phát lệnh sản xuất bao gồm :

+ Phòng kĩ thuật : lịch họp chuẩn bị sản xuất, mẫu duyệt,
commnet, bảng màu & tài liệu

23
+ QA : Chia ánh màu, kiểm tra phụ liệu theo yêu cầu, biên bản
Nguyên phụ liệu

+ Khách hàng : QA file, xác nhận lịch họp ( trước 4 ngày vận
chuyển )

+ Kế hoạch : Số chuyền, ngày vận chuẩn, năng suất dự kiến và


tình hình nguyên phụ liệu

12.Tiến hành phát lệnh sản xuất chính và sản xuất mẫu

Quá trình 1.Họp sản xuất tại xí nghiệp và đưa cảnh báo rủi ro mã hàng
sản xuất
2.Theo dõi tiến độ và gửi báo cáo tới khách hàng (khách hàng lẻ)

3.Cập nhật tình trạng nguyên phụ liệu hàng ngày và đàm phán
đáp ứng sản xuất

4.Thông tin thường xuyên với điều độ và trưởng phòng về


nguyên phụ liệu

5.Xử lý phát sinh trong sản xuất về thiếu nguyên phụ liệu

6.Phát sinh về chất lượng nguyên phụ liệu :

+ 0-2% : yêu cầu khách hàng cấp bổ sung

+ 2-10% : yêu cầu cấp bổ sung và chia sẻ chi phí bán đổi

+ Trên 10% sẽ đàm phán để đổi trả toàn bộ lô hàng

7.Đối chiếu định mức kí với định mức cấp nhận nguyên phụ
liệu,yêu cầu cấp bù nếu thiếu

8. Kiểm tra mẫu Confirm /Top gửi sau 7 ngày vào chuyền

9. Cân đối và kiểm soát nguyên phụ liệu, giao hàng với bên gia

24
công ngoài

10.Cung cấp packing list/list scan tới hoàn thiện khi hàng ra
chuyền

11.Đặt túi PE, chống ẩm về sau 1 ngày, Carton về sau 4 ngày

12.Kiểm tra tiến độ ra chuyền và đóng hàng hàng ngày và cảnh


báo

13.Thông báo giao hàng gửi trước 1 tuần xuất hàng

1.Cập nhật hàng ngày tình trạng hoàn thiện và cảnh báo nếu trễ
giao hàng

2.Giám sát quá trình kiểm hàng xuất và báo cáo kịp thời trong
ngày

3.Giám sát quá trình xuất hàng ( chụp ảnh theo yêu cầu )

4.Quyết toán nguyên phụ liệu không quá 3 ngày sau khi kết thúc
Kết thúc sản
sx
xuất
5.Quyết toán thành phẩm không quá 3 ngày sau khi xuất hàng

6. Thanh lý nguyên phụ liệu với hợp đồng gia trong nước

7. Yêu cầu bên gia công ngoài làm thủ tục thanh lý nguyên phụ
liệu (nếu có)

8. Báo cáo và xử lý các khiếu nại của khách hàng sau xuất (nếu
có)

Bảng 1. Mô tả công việc của nhân viên bộ phận quản lý đơn hàng

25
2.4 Mô tả công việc của nhân viên quản lý sản xuất

Quản lý sản xuất là người chịu trách nhiệm về tiến độ sản xuất, chất lượng
và số lượng hàng hóa sản xuất ra phải đảm bảo luôn đúng theo kế hoạch. Đây
là một trong những vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vai trò của một người quản lý sản xuất chính là tham gia trực tiếp vào
việc lên kế hoạch, kiểm tra, giám sát và đôn đốc quá trình sản xuất. Ngoài ra
ở những công ty quy mô nhỏ, nhân viên quản lý sản xuất có thể kiêm nhiệm
cả việc thu mua nguyên vật liệu, quản lý việc xuất nhập hàng hay giao hàng…

Lập kế hoạch và quản trị

Đây là công việc cơ bản của một nhà quản lý sản xuất. Họ sẽ cùng với bộ
phận kinh doanh phân tích đơn hàng để nắm rõ về thời gian giao hàng, số
lượng, đơn giá, chất lượng sản phẩm... Từ những kết quả phân tích trên, quản
lý sản xuất sẽ lên kế hoạch và lịch trình sản xuất phù hợp với từng đơn hàng.
Điều quan trọng là phải đảm bảo giao hàng đúng điều khoản đã thỏa thuận
với khách hàng.

Ngoài ra, người quản lý sản xuất cũng chịu trách nhiệm về nhu cầu nguyên
vật liệu, thiết bị và nhân sự cho mỗi đơn hàng. Họ sẽ điều phối công việc cụ
thể cho từng cá nhân, bộ phận có liên quan. Đồng thời, nhân viên quản lý sản
xuất sẽ phải xem xét khối lượng công việc tồn đọng nhằm lập kế hoạch sản
xuất cho những đơn hàng mới.

Kiểm tra và giám sát

Người giữ vị trí quản lý sản xuất có trách nhiệm giám sát, đôn đốc quá trình
làm việc của nhân viên ở các bộ phận liên quan. Bạn phải theo dõi chặt chẽ
quy trình để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra trơn tru, đúng tiến độ. Mặt
khác, bạn cũng phải xác định các thiết bị máy móc cần thiết cho việc sản xuất,
chỉ đạo quá trình sản xuất, sắp xếp tăng ca và điều chỉnh kế hoạch khi cần.

26
Bên cạnh đó, quản lý sản xuất phải thường xuyên kiểm tra để phát hiện kịp
thời sản phẩm bị lỗi, tìm ra nguyên nhân và lên kế hoạch khắc phục nhanh
nhất. Người quản lý còn phải đảm an toàn lao động sản xuất, trang bị đầy đủ
dụng cụ và thiết bị bảo hộ cần thiết cho người lao động. Họ sẽ phải đề ra mục
tiêu cho chất lượng sản phẩm và tiến hành đánh, giám sát liên tục từ đó xây
dựng, bổ sung và sửa đổi những quy chế, những hướng dẫn sản xuất.

Quản lý máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất

Để đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp, quản lý sản xuất cần lên
kế hoạch tổ chức bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất. Bạn cần lập kế hoạch chi tiết mua thêm máy móc thiết bị nếu cần thiết
để đưa lên cấp trên phê duyệt. Bạn cũng sẽ đảm trách nhiệm vụ bàn giao các
phương tiện kỹ thuật cùng những hướng dẫn sử dụng máy móc cho nhân viên
thuộc bộ phận kỹ thuật.

Tuyển dụng và đào tạo

Quản lý sản xuất sẽ phối hợp cùng bộ phận nhân sự để tuyển dụng thêm
nhân viên cho hoạt động sản xuất. Họ sẽ tham gia vào quá trình phỏng vấn,
đánh giá để tìm được ứng viên đáp ứng tốt công việc.

Người quản lý sản xuất sẽ phải sắp xếp công việc, chức vụ cụ thể cho từng
nhân viên dưới quyền quản lý của mình. Đồng thời phải tổ chức các lớp học
bồi dưỡng chuyên môn cũng như các buổi kiểm tra tay nghề cho nhân viên
sản xuất. Từ đó có các đề xuất, xét duyệt khen thưởng phù hợp nhằm động
viên và thúc đẩy hiệu suất làm việc.

2.5 Mô tả công việc của nhân viên quản lý chất lượng


Nhân viên quản lý chất lượng không làm việc độc lập mà phối hợp cả bộ
phận. Là một nhân viên quản lý chất lượng, bạn sẽ duy trì các quy định an
toàn của công ty và giám sát quá trình sản xuất để đảm bảo rằng tất cả các

27
sản phẩm đều đạt chuẩn. Công việc của nhân viên quản lý chất lượng bao
gồm:
- Đọc bản thiết kế, thành phần nguyên vật liệu, cách chế tạo, hướng dẫn,...
để hiểu được những kỳ vọng và tiêu chuẩn chính thức đối với chất lượng sản
phẩm.
- Kiểm tra nguyên liệu thô nhận được từ nhà cung cấp, đánh giá chất lượng,
chỉ tiêu an toàn,...
- Chọn mẫu sản phẩm đầu ra và kiểm tra chúng bằng các phương pháp thích
hợp (đo kích thước, kiểm tra chức năng, so sánh với thông số kỹ thuật,...).
- Sử dụng hệ thống tự động để thực hiện các quy trình thử nghiệm, kiểm
định phức tạp.
- Duy trì hồ sơ kiểm tra, thông tin và các số liệu khác nhau như số lượng sản
phẩm bị lỗi mỗi ngày,...
- Kiểm tra các quy trình của toàn bộ chu trình sản xuất để đảm bảo chúng
hiệu quả và tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn.
- Giám sát việc sử dụng thiết bị để đảm bảo chúng được bảo trì tốt và loại bỏ
mọi thứ không đáp ứng yêu cầu. Chuẩn bị và gửi báo cáo cho trưởng phòng
chất lượng, hay các cấp quản lý.

2.6 Mô tả công việc của nhân viên bộ phận kho


Nhiệm vụ chính Công việc cụ thể
Theo dõi việc nhập- xuất hàng hóa + Kiểm tra tính chính xác các giấy
trong kho yêu cầu nhập hàng - xuất hàng theo
đúng quy trình, lưu ý về loại hàng, số
lượng hàng và chữ ký các bên liên
quan...
+ Trực tiếp hoặc giám sát thực hiện
nhập - xuất hàng của doanh nghiệp
+ Ký nhận trên chứng từ sau khi đã

28
nhận hàng hoặc xuất hàng xong có
xác nhận kiểm đếm đầy đủ. Lưu 1
chứng từ và chuyển 1 chứng từ đến
bộ phận kế toán
+ Lập phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho tương ứng.
+ Lưu nội dung phiếu nhập/ xuất kho
trên phần mềm quản lý (nếu có)
Soạn hàng xuất kho + Nhận yêu cầu soạn hàng từ bộ
phận kinh doanh (nếu có)
+ Tiến hành soạn hàng theo đúng yêu
cầu, tuân thủ nguyên tắc nhập trước
xuất trước, chú ý hạn sử dụng
+ Thực hiện đóng gói đơn hàng (nếu
cần)
+ Vận chuyển hàng hóa liên quan
đến khu vực chuẩn bị xuất hàng theo
quy định
Sắp xếp và quản lý hàng hóa trong + Lập và nắm chính xác sơ đồ kho, từ
kho lối đi đến mặt hàng, nơi đặt để từng
mặt hàng
+ Phân loại và sắp xếp hàng hóa đúng
theo sơ đồ, đảm bảo khoa học, gọn
gàng, không để bị ướt hay bể vỡ...
+ Lưu ý những mặt hàng dễ hư hỏng
hay bề vỡ; đặt biển báo để mọi người
chú ý hơn trong khâu vận chuyển
+ Ghi thẻ bài cho từng mặt hàng bao
gồm mã hàng, màu, kích cỡ, hạn sử

29
dụng và gắn thẻ tương ứng chính xác
lên từng kệ
+ Thường xuyên kiểm tra đảm bảo
đúng số lượng và chất lượng hàng
hóa theo quy định
+ Hàng ngày theo dõi và cập nhật số
lượng hàng tồn kho, đảm bảo duy trì
ở định mức tồn kho tối thiểu
+ Tiến hành ghi chép nhật ký hàng
tồn kho vào cuối ngày - báo cáo nếu
có phát sinh sai lệch
+ Kiểm tra và thống kê các mặt hàng
dễ hư hỏng hoặc gần hết hạn cần
thanh lý gấp - lập danh sách gửi
phòng bán hàng để có giải pháp xử lý
kịp thời và phù hợp
+ Giữ vệ sinh kho sạch sẽ, đảm bảo
thông thoáng, an toàn cháy nổ...
Các công việc khác + Đề xuất các giải pháp, sáng kiến
quản lý kho tối ưu
+ Lưu trữ cẩn thận các loại chứng từ,
sổ sách, giấy tờ kho có liên quan
+ Làm báo cáo công việc theo quy
định
+ Định kỳ cùng với kế toán kho kiểm
kê kho theo phân công.

Bảng 2. Mô tả công việc của nhân viên bộ phận kho

30
2.7 Mô tả công việc của nhân viên bộ phận xuất nhập khẩu
2.7.1. Tìm kiếm đối tác xuất nhập khẩu
- Tìm kiếm thông tin đối tác xuất nhập khẩu trong/ ngoài nước
- Kiểm tra mức độ kinh doanh uy tín, đáng tin cậy của đối tác
- Sàng lọc đối tác tiềm năng, trình trưởng phòng phê duyệt.
- Lên kế hoạch xuất nhập khẩu hàng hóa, trình trưởng phòng và ban giám đốc
phê duyệt
- Soạn thảo hợp đồng, trao đổi thống nhất với phía đối tác các điều khoản
- Ký kết hợp đồng, kiểm soát quá trình nhập hàng theo đúng kế hoạch đã thỏa
thuận.
- Kịp thời liên hệ xử lý các phát sinh trước, trong và sau khi hàng được vận
chuyển.
- Cập nhật các văn bản pháp luật, thông tư hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực,
hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Chăm sóc khách hàng/ đối tác trong và ngoài nước, giữ mối quan hệ hợp tác
tốt đẹp.
2.7.2. Thông quan hàng hóa
- Tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu thông tin hàng hóa với số lượng thực tế được
kiểm soát tại cửa khẩu
- Liên hệ đối tác để nhận bộ chứng từ nhập khẩu, kiểm tra tính chuẩn xác của
bộ chứng từ
- Trực tiếp hoàn thiện bộ chứng từ xuất khẩu : Hợp đồng, Invoice, Packing
List, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), vận đơn ….
- Xác định HS code cho các mặt hàng mà công ty xuất/nhập khẩu.
- Khai báo thủ tục hải quan.
- Lưu trữ chứng từ giấy tờ liên quan theo đúng quy định của công ty
- Theo dõi tiến độ tàu đến và đi, đảm bảo an toàn về chất lượng và số lượng

31
2.7.3. Quản lý chi phí, công nợ
- Tổng hợp các chi phí xuất nhập khẩu, trình phòng tài vụ để được hoàn lại
chi phí hoặc cấn trừ khoản tạm ứng
- Giữ liên lạc với bên vận chuyển hàng hóa, cập nhật liên tục lịch trình hàng
đến/ đi để sắp xếp nhận hàng hoặc thông báo cho đối tác biết, hạn chế phát
sinh phí lưu bãi, lưu kho.
- Tập hợp chứng từ, hồ sơ thanh toán phí dịch vụ cho bên vận chuyển để hàng
xuất đi được “thả hàng” kịp thời cho phía đối tác.
- Thanh toán các phí khác liên quan đến quy trình xuất nhập khẩu như phí kéo
container, phí lưu bãi/ lưu kho, phí chạy điện cho container lạnh…
- Phối hợp với phòng tài vụ theo dõi, đốc thúc các loại công nợ khách hàng.
2.7.4. Thiết lập báo cáo định kỳ/ đột xuất
- Báo cáo hoàn thành kế hoạch xuất nhập khẩu
- Báo cáo chi phí hoàn thành kế hoạch
- Báo cáo nguyên nhân xảy ra sai sót, chậm trễ trong quy trình xuất nhập khấu
- Báo cáo mức độ hài lòng của khách hàng /đối tác
- Báo cáo đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo cải tiến quy trình xuất nhập
khẩu
- Báo cáo tiến độ thu hồi công nợ đối với những khách hàng lớn (thanh toán
theo năm, được gối đầu hàng hóa…)
2.7.5. Nhiệm vụ hành chính
- Phiên dịch tài liệu tiếng Anh liên quan đến nghiệp vụ xuất nhập khẩu
- Chủ động theo dõi thị trường, cập nhật những cải tiến hữu hiệu trong hoạt
động xuất nhập khẩu ngành
- Lưu trữ số liệu, thông tin khách hàng/ đối tác, đơn hàng, tình huống phát
sinh và hướng xử lý… vào kho dữ liệu xuất nhập khẩu nội bộ.
- Các công việc khác theo yêu cầu từ quản lý trực tiếp.

32
2.8. Mô tả công việc của nhân viên bộ phận cơ điện
Họ có nhiệm vụ kiểm tra, vận hành máy móc trong các nhà máy, doanh
nghiệp và tại các công trình. Về cơ bản kỹ thuật viên cơ điện sẽ đảm nhận các
công việc sau:
- Đọc các bản thiết kế và sơ đồ thiết kế để xác định các phương pháp lắp đặt,
trình tự lắp ráp các bộ phận của một thiết bị điện
- Kiểm tra, bảo trì hệ thống máy móc và dây chuyền sản xuất trong doanh
nghiệp, nhà máy để đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định, an toàn giúp quá trình
sản xuất tiến hành theo đúng kế hoạch đề ra
- Sửa chữa hệ thống điện, điện điều khiển, các thiết bị máy móc, linh kiện
điện tử trong nhà máy khi có hỏng hóc hoặc nhận được yêu cầu từ bộ phận
sản xuất.
- Kiểm tra hiệu suất vận hành của các tổ hợp cơ điện, sử dụng thành tạo các
dụng cụ đo đạc, kiểm tra hiệu suất
- Phân tích , lưu trữ kết quả kiểm tra thiết bị trên kho dữ liệu và chuẩn bị tài
liệu bằng văn bản để báo cáo sau quá trình làm việc.
- Quản lý vật tư, công cụ, dụng cụ thuộc đơn vị mình quản lý

33
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

3.1. Nhận xét


3.1.1. Điểm mạnh của doanh nghiệp
- Nguồn lao động dồi dào làm cho chi phí nhân công thấp
- Do doanh nghiệp là chi nhánh mới được thành lập nên thiết bị được hiện đại
hóa đến 90%, nên chất lượng các sản phẩm may mặc được các thị trường khó
tính chấp nhận.
-Công ty cổ phần may BGG Lạng Giang tiếp cận với rất nhiều khách hàng lớn
như Tomy, The north face,….
- Điểm mạnh của một doanh nghiệp may là khả năng kiểm soát chất lượng
sản phẩm. Bằng cách sử dụng các quy trình kiểm tra và kiểm định chất lượng,
họ đảm bảo rằng sản phẩm cuối cùng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng cao
và yêu cầu của khách hàng.
3.1.2. Hạn chế của doanh nghiệp

- Doanh nghiệp gia công là chính.

- Sự phụ thuộc vào lao động: Doanh nghiệp may thường đòi hỏi một lực
lượng lao động lớn và có kỹ năng. Điều này có thể tạo ra sự phụ thuộc cao
vào nhân viên và gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và giữ chân nhân lực có
chất lượng.

- Ngành công nghiệp may có sự cạnh tranh mạnh với các doanh nghiệp từ
nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có chi phí lao động thấp hơn. Điều
này có thể tạo áp lực giảm giá và hạn chế lợi nhuận.

- Ngành may tạo ra một lượng lớn chất thải và tiêu thụ nhiều nguồn tài
nguyên, đặc biệt là trong việc sử dụng nước và vải. Do đó, doanh nghiệp
may phải đối mặt với áp lực và yêu cầu ngày càng cao về bảo vệ môi trường
và thực thi các tiêu chuẩn bền vững.

34
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với công ty
- Công ty nên chú trọng việc mở rộng thị trường nội địa. Vì làm thế công ty
không chỉ tận dụng được vải tiết kiệm mà còn có điều kiện sử dụng các loại
vải sản xuất trong nước vào thiết kế các sản phẩm may mặc, đảm bảo được
việc làm, tăng thu nhập cho công nhân viên mở rộng được sản xuất.
- Thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng dệt may truyền thống với nỗ lực đa dạng
hóa sản phẩm kết hợp với nâng cao khả năng cạnh tranh không qua giá.
- Doanh nghiệp phải chấp nhận và nâng cao khả năng thích ứng với những
hàng rào kỹ thuật tại các thị trường phát triển
- Cần bắt đầu thực hiện ngay với những chương trình hành động cụ thể.
- Quan tâm công tác đào tạo và tuyển dụng nhân sự chọn lựa lao động có
năng lực phù hợp với nhu cầu công việc.
- Thúc đẩy công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trường nội địa.
- Đầu tư khâu thiết kế tạo mẫu cho sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất tạo
nên giá trị gia tăng của sản phẩm. Đầu tư máy móc thiết bị dệt may tiên tiến.
3.2.2. Đối với nhà trường
Với yêu cầu phát triển nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 và thực trạng việc làm của sinh
viên đại học như nêu trên, trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội cần
tập trung thực hiện những giải pháp trọng tâm như sau để đảm bảo việc làm
ngày càng tốt hơn cho sinh viên, cũng là để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của nhà trường trong tương lai:
- Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo đối với các vị trí việc làm như nêu
tại mục 2 để sinh viên ra trường có thể đáp ứng được ngay với yêu cầu của
doanh nghiệp; mặt khác, đây cũng là những vị trí việc làm mang lại thu nhập
vượt trên mức thu nhập bình quân của xã hội theo từng giai đoạn nêu tại
mục 1. Khi thực hiện giải pháp này, trong giai đoạn trước mắt, cần chú trọng

35
đến những ngành đào tạo chưa có sinh viên tốt nghiệp, chưa có thương hiệu
để xây dựng thương hiệu tốt ngay từ đầu cho những ngành này.
- Tăng cường kết nối giữa sinh viên đang học với các doanh nghiệp ngay từ
giai đoạn thực tập chuyên môn, làm các nghiên cứu khoa học về doanh
nghiệp, thực tập tốt nghiệp để sinh viên có cơ hội tiếp xúc với nhà tuyển
dụng ngay từ trong quá trình học. Bên cạnh đó, nhà trường cũng sẽ thúc đẩy
việc tài trợ học bổng của doanh nghiệp cho sinh viên cam kết làm việc tại
doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp nhằm gắn kết sinh viên với các vị trí việc
làm xác định ngay từ trong quá trình học.
- Tiếp tục duy trì tổ chức ngày hội việc làm hằng năm để các doanh nghiệp
được tiếp xúc trực tiếp với sinh viên tốt nghiệp. Trong bối cảnh dịch bệnh
như hiện nay, hình thức tổ chức ngày hội việc làm sẽ được đa dạng hóa theo
hình thức cả trực tiếp và trực tuyến nhằm mở rộng cơ hội việc làm cho sinh
viên.
- Nhà trường nghiên cứu mở thêm các ngành đào tạo mà xã hội có nhu cầu
cao, phù hợp với sinh viên đầu vào của trường và nhà trường có tiềm năng
đào tạo những ngành mới này có chất lượng tốt ngay từ đầu. Đây là giải
pháp cần được thực hiện nhanh nhưng thận trọng để đảm bảo đa dạng hóa
các ngành nghề đào tạo có vị trí việc làm tốt cho sinh viên trong tương lai.

36
KẾT LUẬN
Trong suốt quá trình thực tập nghề nghiệp tại Công ty may Cổ phần Bắc
Giang BGG, em đã có một trải nghiệm đáng giá và hữu ích. Qua công việc và
những thử thách mà em đã gặp phải, đã có cơ hội phát triển kỹ năng và hiểu
rõ hơn về lĩnh vực may mặc. Dưới đây là những kết luận quan trọng mà em
rút ra từ kinh nghiệm của mình:
Áp dụng kiến thức: Trong thời gian làm việc tại Công ty may Cổ phần Bắc
Giang BGG, em đã áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học được từ
trường học vào công việc thực tế. Em đã nắm bắt quy trình sản xuất, từ việc
chuẩn bị mẫu, cắt may, may vá, kiểm tra chất lượng cho đến đóng gói sản
phẩm. Em hiểu rõ hơn về các công đoạn quan trọng trong quy trình may và
cách chúng tương tác với nhau.
Hợp tác và làm việc nhóm: Em đã có cơ hội làm việc trong môi trường tập
thể và hợp tác với các đồng nghiệp trong Công ty may Cổ phần Bắc Giang
BGG. Em đã thấy giá trị của việc làm việc nhóm và khả năng cùng nhau hoàn
thành các nhiệm vụ. Qua việc trao đổi ý kiến và cùng nhau giải quyết các vấn
đề phát sinh, em đã học được cách thích nghi và đóng góp hiệu quả vào công
việc nhóm.
Phát triển cá nhân: Thực tập nghề nghiệp đã giúp em phát triển một số kỹ
năng quan trọng, bao gồm kỹ năng quản lý thời gian, khả năng tổ chức công
việc và xử lý tình huống. Em cũng đã nâng cao khả năng quan sát chi tiết và
kiểm soát chất lượng sản phẩm. Em tự tin rằng những kỹ năng này sẽ hỗ trợ
em trong sự nghiệp và các dự án tương lai.
Ghi nhận và đề xuất: Em đã ghi nhận những điểm mạnh và yếu của quy trình
làm việc trong doanh nghiệp may. Em nhận thấy rằng việc cải thiện quy trình
sản xuất, đảm bảo chất lượng và tối ưu hóa tài nguyên có thể đem lại lợi ích
cho công ty. Em đề xuất việc áp dụng công nghệ và quản lý hiện đại hơn để
tăng cường hiệu quả sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

37
Tổng kết lại, thực tập nghề nghiệp tại Công ty may Cổ phần Bắc Giang đã
cung cấp cho em một cơ hội quý báu để áp dụng kiến thức, phát triển kỹ năng
và hiểu rõ hơn về lĩnh vực may mặc. Em tin rằng những kinh nghiệm và bài
học này sẽ đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp của em trong tương lai.

38
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu nội bộ của Công ty Cổ phần may BGG Bắc Giang.
2. - Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần May Bắc Giang chi nhánh
Lạng Giang:
http://bgg.vn/xn-may-bgg-lang-giang/
3. - Cơ cấu tổ chức của công ty:
http://bgg.vn/so-do-to-chuc/
4. - Các tài liệu khác: https://www.slideshare.net/garmentspace/bi-tp-ln-v-
merchandiser-qun-l-n-hng-ngnh-cng-ngh-may#
- https://fast.com.vn/ke-hoach-san-xuat-la-gi-cac-buoc-lap-ke-hoach-
san-xuat/
- https://tailieu.vn/doc/lap-ke-hoach-san-xuat-chuyen
- http://www.vinacert.vn/mot-so-phuong-phap-quan-ly-chat-
luong_info.html

39

You might also like