Professional Documents
Culture Documents
Trạm Hộ
Trạm phân phụ
nguồn phối tải
hạ thế
b) LPP hình tia phân đoạn: độ tin cậy cao hơn. Phân đoạn lưới phía nguồn có độ tin cậy cao do
sự cố hay dừng điện công tác các đoạn lưới phía sau vì nó ảnh hưởng ít đến phân đoạn trước. Nếu
thiết bị phân đoạn là máy cắt thì không ảnh hưởng, nếu là dao cách ly thì ảnh hưởng trong thời
gian đổi nối lưới điện.
c) LPP kín vận hành hở (lưới K/H) do 1 nguồn cung cấp: độ tin cậy cao hơn nữa do mỗi phân
đoạn được cấp điện từ 2 phía. Lưới điện này có thể vận hành kín cho độ tin cậy cao hơn nhưng
phải trang bị máy cắt và thiết bi bảo vệ có hướng nên đắt tiền. Vận hành hở độ tin cậy thấp hơn 1
chút do phải thao tác khi sự cố nhưng rẻ tiền, có thể dùng dao cách ly tự động hay điều khiển từ
xa (ở 1 số nước đã sản xuất được role có hướng giá rẻ do đó có thể vận hành kín).
d) LPP kín vận hành hở (lưới K/H) cấp điện từ 2 nguồn độc lập: lưới điện này phải vận hành hở
vì không đảm bảo điều kiện vận hành song song lưới điện ở các điểm phân đoạn, khi thao tác có
thể gây ngắn mạch.
e) Lưới điện kiểu đường trục: cấp điện cho 1 trạm cắt hay TBA, từ đó có các ĐZ cấp điện cho các
TBA phụ tải. Trên các Đz cấp điện không có nhánh rẽ, loại này có độ tin cậy cao. Loại này hay
dùng để cấp điện cho các xí nghiệp hay các nhóm phụ tải xa trạm nguồn và có yêu cầu CS lớn.
f) Lưới điện có Đz dự phòng chung: Có nhiều Đz phân phối được dự phòng chung bởi 1 Đz dự
phòng. Lưới này có độ tin cậy cao và rẻ hơn kiểu 1 Đz dự phòng cho 1 Đz như ở trên. Loại này
được dùng tiện lợi cho lưới điện cáp ngầm.
Lưới điện trong thực tế là tổ hợp của 5 loại lưới điện trên, áp dụng cụ thể cho lưới điện trên
không hay lưới cáp ngầm khác nhau ở mỗi hệ thống điện có kiểu sơ đồ riêng.
Lưới điện có thể điều khiển từ xa nhờ hệ thống SCADA và cũng có thể được điều khiển
bằng tay. Các thiết bị phân đoạn phải là loại không đòi hỏi bảo dưỡng định kì và xác suất sự cố
rất nhỏ đến mức coi như tin cậy tuyệt đối.
g) Hệ thống phân phối điện: Đây là dạng cao cấp và hoàn hảo nhất của LPP trung áp. Lưới điện
có nhiều nguồn, nhiều Đz tạo thành các mạch kín có nhiều điểm đặt các thiết bị phân đoạn. Lưới
điện bắt buộc phải điều khiển từ xa với sự trợ giúp của máy tính và hệ thống SCADA. Đang
nghiên cứu loại điều khiển hoàn toàn tự động.
Đối với LPP trung hạ áp, khả năng tải được tính theo điều kiện phát nóng và điều kiện điện
áp, TTĐA trên Đz phải nhỏ hơn giá trị cho phép, ∆Ucp trong điều kiện bình thường và sự cố, như
vậy mới đảm bảo chất lượng điện áp ở các nút phụ tải.
Khả năng tải của LPP tính theo CS và độ dài tải điện:
Công suất tải max Smax tính theo điều kiện phát nóng cho phép.
ThS. Phan Thị Hồng Phượng 10
Bài giảng Lưới điện phân phối
Độ dài lớn nhất tính theo Smax và ∆Ucp = 6%, cosφ = 0,9, 1 phụ tải thì đặt ở cuối, còn 5 phụ
tải phân bố đều dọc Đz.
Đối với lưới trung áp có trung tính không tiếp đất, độ dài tổng của các Đz thuộc 1 trạm
trung gian bị hạn chế bởi điều kiện hạn chế dòng điện chạm đất Ic do điện dung của Đz gây ra.
Với lưới 6kV IC phải nhỏ hơn 30A, lưới 10kV nhỏ hơn 20A, lưới 20kV nhỏ hơn 15A, lưới 35kV
nhỏ hơn 10A.
Đối với lưới cáp và trên không độ dài giới hạn (km) của Đz là:
Từ bảng trên ta thấy lưới cáp 20 và 35kV phải nối đất trung tính vì độ dài cần thiết lớn hơn
nhiều độ dài giới hạn trong bảng. Lưới 6kV, 10kV cũng phải tính đến nối đất cáp nếu tổng độ dài
cáp lớn.
1.6. Phụ tải điện
1.6.1. Thiết bị dùng điện
Là các thiết bị biến đổi điện năng thành các dạng năng lượng hữu ích khác để sử dụng. Có 5
nhóm thiết bị dùng điện:
1. Động cơ các loại: Đồng bộ, KĐB, biến đổi điện năng thành cơ năng dùng cho các máy công cụ
2. Thiết bị sinh nhiệt: đun nước, lò sưởi, lò nung…
3. Thiết bị chiếu sáng: đèn điện các loại
4. Thiết bị điện hóa: lò điện phân, mạ điện, nạp acquy,..
5. Thiết bị chỉnh lưu (nắn điện)
Các thiết bị dùng điện được thiết kế theo điện áp hạ áp, 1 số động cơ CS lớn hoặc lò điện
thiết kế dùng điện trung áp.
Các thiết bị dùng điện lấy CSTD từ lưới điện để biến đổi thành năng lượng có ích. Một số
thiết bị (ĐC) còn cần CSPK cảm tính để tạo ra từ trường cần thiết cho sự biến đổi năng lượng.
Mỗi thiết bị dùng điện cho biết điện áp định mức (thường bằng hoặc lớn hơn 1 chút điện áp
danh định của lưới điện tương ứng), CSTD định mức hoặc dòng điện, cosφ (để tính CSPK định
mức) và các thông số cần thiết khác. Khi điện áp lưới điện bằng giá trị định mức của thiết bị thì
công suất sử dụng bằng công suất định mức, nếu điện áp lưới điện khác đi thì công suất sử dụng
thực tế sẽ khác đi. CSTD và CSPK thực dùng của thiết bị dùng điện là hàm của điện áp lưới điện
trên cực của chúng và tần số của hệ thống.
Khi khởi động, dòng điện sử dụng của thiết bị điện có thể rất cao so với dòng điện định
mức. Dòng điện làm việc bình thường có thể được điều chỉnh theo nhu cầu của quá trình công
nghệ, có thể nhỏ hơn hoặc bằng dòng định mức. Việc đóng cắt các thiết bị dùng điện phụ thuộc
vào nhu cầu của người dùng điện, vào quá trình sản xuất và sinh hoạt. Có thiết bị dùng điện được
đóng cắt vào khoảng thời gian nhất định trong ngày (ánh sáng công cộng,..), cũng có thiết bị dùng
điện có chế độ đóng cắt ngẫu nhiên(điện trong gia đình).
Các thông số của thiết bị dùng điện dùng để thiết kế Đz cấp điện cho chúng.
ThS. Phan Thị Hồng Phượng 11
Bài giảng Lưới điện phân phối
1.6.2. Định nghĩa phụ tải điện
Phụ tải điện là CSTD P và CSPK Q yêu cầu đối với lưới điện ở điện áp và tần số danh định
tại 1 điểm nào đó trên lưới điện (gọi là điểm đấu phụ tải) và trong một thời điểm hoặc 1 khoảng
thời gian nào đó. Danh từ phụ tải còn được dùng chỉ các hộ dùng điện nói chung.
Phụ tải bao gồm công suất của các thiết bị dùng điện và TTCS trên lưới điện từ điểm nối
thiết bị dùng điện đến điểm đấu phụ tải.
Phụ tải tác dụng P được sử dụng để sinh ra công hữu ích trong các thiết bị dùng điện như:
ánh sáng, động lực, nhiệt,.. và bù vào TTCS trên lưới. CSTD đòi hỏi ở nguồn nguyên liệu sơ cấp.
Phụ tải phản kháng Q là CSPK cảm tính sử dụng để sinh ra từ trường trong các thiết bị dùng
điện như các ĐC và MBA…điện trường được sử dụng một năng lượng được lấy từ nguồn điện
khi phụ tải bắt đầu hoạt động (đóng điện), năng lượng này không bị mất đi, nó chỉ dao động giữa
từ trường và nguồn (MFĐ). Trong ½ chu kì từ trường phát năng lượng và ½ chu kì tiếp theo nó
nhận năng lượng, nơi tạm giữ năng lượng này chính là nguồn CSPK: MFĐ hoặc tụ điện. Sở dĩ
MFĐ và tụ điện tạm giữ được CSPK vì chúng tạo ra điện trường, điện trường hoạt động ngược
với từ trường, khi từ trường phát năng lượng thì điện trường nhận năng lượng và ngược lại.
Từ trường không tiêu tốn nhiên liệu trực tiếp, tuy nhiên nó gây ra TTĐN khi dao động dưới
dạng dòng điện giữa nguồn điện và từ trường. CSPK cảm tính quy ước mang dấu dương (ngược
với CSPK trung tính của điện trường mang dấu âm).
Trong các giá trị của phụ tải, quan trọng nhất là phụ tải max (CS max hoặc dòng điện max,
còn gọi là phụ tải tính toán), đó là CS yêu cầu lớn nhất của phụ tải đối với HTĐ trong 1 chu kì
vận hành nhất định, thường lấy là 1 năm.
Phụ tải tính toán thường dùng để thiết kế lưới điện: chọn thiết bị theo điều kiện phát nóng,
tính TTĐA, TTĐN và TTCS. Do đó phụ tải tính toán phải đảm bảo gây phát nóng lớn nhất trong
dây dẫn, MBA hay thiết bị phân phối điện khác.
Để có giá trị phụ tải này người ta lấy giá trị lớn nhất của dòng điện trung bình trượt 30 phút
của đồ thị phụ tải thực (hình vẽ) đủ gây ra phát nóng lớn nhất trong dây dẫn (hằng số thời gian
phát nóng của dây dẫn là 10 phút), từ đó tính ra CS phụ tải.
Hình 1.11. Đặc tính công suất của các thiết bị dùng điện
1.6.4. Đồ thị phụ tải
a. Đồ thị phụ tải ngày đêm CSTD
Sự biến đổi của phụ tải theo thời gian trong ngày đêm gọi là đồ thị phụ tải ngày đêm. Đồ thị
phụ tải ngày đêm của các tổ hợp thiết bị dùng điện khác nhau có hình dáng khác nhau.
ĐTPT là giá trị trung bình của phụ tải trong ngày đêm của 1 tuần, mùa hay năm.
Đặc trưng quan trọng nhất của ĐTPT kéo dài là thời gian sử dụng công suất lớn nhất Tmax.
Đó là thời gian nếu phụ tải là không đổi và = Pmax thì cũng tiêu thụ lượng điện năng bằng ĐTPT
thực. Như vậy:
8760
8760 Pt dt
A Pmax .Tmax
t 1
Pt dt Tmax t 1
Pmax
Một đặc trưng khác của ĐTPT là: hệ số sử dụng (hay hệ số điền kín), đặc tính này tính cho
cả ĐTPT ngày đêm:
8760
Ptb Pt dt
K sd ; Ptb t 1
, công suất trung bình năm.
Pmax 8760
24
P dt t
Ptb t 1
, công suất trung bình ngày.
24
c. Đồ thị công suất phản kháng
Trong tính toán quy hoạch thiết kế thường coi cosφ bằng hằng số do đó ĐTPT CSPK có
hình dáng giống ĐTPT CSTD, chỉ trong các bài toán riêng biệt như bù CSPK mới cần đồ thị phụ
tải CSPK chính xác, khi đó cần phải đo đạc thực tế.
Tmax của các loại phụ tải công nghiệp có thể tra trong các cẩm nang kỹ thuật, có giá trị định
hướng như sau:
- Xí nghiệp 1 ca: 2000 – 3000h
- Xí nghiệp 2 ca: 3000 – 4500h
- Xí nghiệp 3 ca: 4500 – 8000h
- Trường học: 1000 – 1500h
ThS. Phan Thị Hồng Phượng 14
Bài giảng Lưới điện phân phối
- Cửa hàng ăn: 3300 – 4500h
- Cửa hàng bách hóa: 4000 – 4200h
- Cơ quan, công sở: 2500 – 3500h (có điều hòa nhiệt độ)
- Bệnh viện: 1900 – 2200h
- Khách sạn lớn: 4800 – 5000h
- Các cơ sở dịch vụ: 2300 – 3400h
- Chiếu sáng đường phố: 2500 – 3000h
Các xí nghiệp phải bù để có cosφ = 0,85
1.6.5. Các yêu của của phụ tải điện đối với HTĐ
a. Chất lượng của phụ tải điện
Chất lượng điện năng gồm chất lượng điện áp và tần số: Chất lượng điện năng gồm chất
lượng điện áp và tần số: Những phụ tải điện lớn đến hàng MW có thể ảnh hưởng đến chất lượng
điện áp U, tần số f của lưới, hoặc cos của phụ tải thấp sẽ ảnh hưởng đến cos của lưới điện.
b. An toàn: Không xảy ra các biến động điện áp dẫn đến cháy, hỏng các thiết bị dùng điện,
đánh thủng cách điện làm cho điện rò ra vỏ thiết bị nguy hiểm cho người.
Ngoài các yêu cầu của phụ tải điện còn có các yêu cầu của xã hội: an toàn cho môi trường
(an toàn cháy nổ, tiếng ồn, mỹ quan đô thị…)
Các yêu cầu được coi là các điều kiện kỹ thuật để thiết kế và vận hành lưới điện như đã
trình bày trên đây.
1.6.6. Các công thức tính phụ tải
Từ các thông số thí nghiệm, tính được điện trở điện kháng.
Tổ đấu dây của MBA cần chọn như nhau trong một hệ thống, các tổ đấu dây thường dùng của
MBA 2 dây quấn cho trên hình bảng trên.
MBA 3 dây quấn thường dùng tổ đấu dây: Y/Y-0/∆-11 như hình vẽ.
Hình a. Sơ đồ cung cấp điện bằng đường dây trục chính b. Sơ đồ liên thông mạng cáp
Hình 2.9. Sơ đồ liên thông
2.3.3. Sơ đồ mạch vòng kín.
- Các phụ tải được cấp điện từ các nguồn khác nhau, các nguồn được nối thành mạch vòng
kín và vận hành hở.
- Chi phí đầu tư, bảo dưỡng, vận hành cao, độ tin cậy cung cấp điện cao nhất.
P12 1402
Tổn thất công suất: P1 2
.R1 .1,73 0,339kW
1000.Udm 1000.102
P2 0, 097kW; P3 0, 073kW
Tổng tổn thất công suất: P P1 P2 P3 0,339 0, 097 0, 073 0,509kW
Thời điểm t2: U1 11,5V; U 2 9,5V; U3 2V
Tổn thất điện áp từ nguồn đến các nút cuối 2, 3 là:
U02 U1 U 2 12,5V; U03 U1 U3 19V
Tổn thất công suất: P1 0,191kW ; P2 0, 007kW; P3 0,125kW ; P 0,323kW
Ck là tập các nút tải i được cấp điện qua nhánh k. Sau khi tính được phụ tải nhánh ta tính
TTĐA nhánh:
n n
Công suất yêu cầu ở đầu nguồn: P0 Pi' P; Q0 Qi' Q;
i 1 i 1
P
Tổn thất công suất %: P% n
100
P
i 1
i
'
Ví dụ 3.1: Tính lưới điện 10kV như hình vẽ, cho biết: U0 = 10,5kV, toàn lưới điện dùng dây AC-
70, các đoạn lưới lộ đơn có chiều dài là: l1 = l2 = l3 = l4 = 5km; P1’ = P2’ = 270kW; P3’ = 360kW;
P4’ = 450kW; Q1’ = 130,7kVAr; Q2’ = 167,4kVAr; Q3’ = 174,2kVAr; Q4’ = 279kVAr, xảy ra
cùng thời điểm.
Giải: Tính thông số các đoạn lưới: Dây AC-70 có r0 = 0,42Ω/km; x0 = 0,359Ω/km. Tính được:
R1 l1.r0 5.0, 42 2,1; X1 l1.x 0 5.0,359 1, 79;
R 2 R 3 R 4 R1 l1.r0 2,1; X 2 X3 X 4 X1 1, 79;
Như đã nói ở trên, công thức tính phụ tải max của đoạn lưới 1: P1max = P’2m + P’3m. trong đó,
P’2m và P’3m gọi là công suất tham gia vào đỉnh chung của phụ tải 2 và 3, được xác định từ P’2max
và P’3max và hệ số tham gia vào đỉnh Ktd của từng phụ tải:
'
P2m K td2 .P2max
' '
; P3m K td3 .P3max
'
P1max cũng có thể tính theo hệ số đồng thời Kđt, P1max Kdt P2max
'
P3max
'
Hệ số Kđt thể hiện quan hệ giữa công suất max của 2 phụ tải 2 và 3 với công suất cực đại
chung của chúng. Từ đó ta có:
'
Kdt P2max P3max
'
K td2P2max
'
K td3P3max
'
'
K td2 P2max K td3P3max
'
P
Hay Kdt ' 1max '
P2max P3max
' '
P2max P3max
Từ công thức này ta thấy rằng hệ số đồng thời chính là giá trị trung bình theo công suất của
hệ số tham gia vào đỉnh. Hệ số tham gia vào đỉnh và hệ số đồng thời được xây dựng theo thống
kê lâu dài hoạt động của phụ tải và lưới điện. Khi số phụ tải riêng biệt ít như ở LPP hạ áp, tính
toán theo hệ số tham gia vào đỉnh cho kết quả chính xác. Khi số phụ tải nhiều LPP trung áp thì
lúc đó hệ số đồng thời sẽ có giá trị ổn định, tính theo hệ số đồng thời sẽ vừa nhanh vừa chính xác.
Dưới đây là giá trị của hệ số tham gia vào đỉnh Ktd và hệ số đồng thời Kđt theo tài liệu Nga.
Hệ số đồng thời theo TCVN, Kđt phụ thuộc số trạm phân phối đấu vào lưới điện trung áp:
Đối với ĐZ truyền tải 35–110kV hệ số đồng thời phụ thuộc số TTG hoặc số ĐZ truyền tải:
Ở lưới điện điện áp cao và siêu cao hệ số đồng thời rất gần 1 do đó có thể lấy bằng 1 để tính
toán, cho phép dùng các PP giải tích lưới điện trên cơ sở các luật Kiếchốp. Tuy nhiên trong 1 số
bài toán vẫn phải xét đến hệ số đồng thời, ví dụ như luận chứng các ĐZ liên lạc giữa các vùng
của HTĐ. Giữa phụ tải đô thị và phụ tải công nghiệp cũng có hệ số đồng thời, khi tính công suất
trạm 6, 10, 20kV cấp điện cho phụ tải đô thị và công nghiệp thì có thể tính theo bảng sau:
TTĐA đến các nút trung gian không cần tính vì chúng nhỏ hơn TTĐA đến các nút cuối.
TTĐA lớn nhất của lưới điện là giá trị max trong các ∆U0-i
Umax max U0i
Điện áp nút i: Ui U0 U0i
c. Dòng điện nhánh
Giá trị tuyệt đối của dòng điện trên nhánh k được tính từ Pk và Qk và Udd theo công thức:
Pk2 Q2k Pk Sk2
Ik A, kW, kVAr, kV
3.Ud1 3.Udd .cos 3.Ud1
Tổn thất công suất max trên đoạn lưới k tính như sau:
Pk2 Q2k
Pk R k .103 kW, kW, kVAr, , kV
Udd
Pk2 Q2k
Qk Xk .103 kVAr, kW, kVAr, , kV ;
Udd
n n
Cho toàn lưới: P Pk ; Q Qk , n là tổng số nhánh của LPP
1 1
P % P .100 / Pk' , tính theo tổng công suất yêu cầu của phụ tải.
P % P .100 / Pl , tính theo công suất yêu cầu thực tế (là công suất đoạn lưới 1)
Công suất yêu cầu lớn nhất đối với nguồn: P0 = P1 + ∆P; Q0 = Q1 + ∆Q
Công suất tổng của trạm trung gian là tổng công suất yêu cầu của các xuất tuyến, nếu như
các xuất tuyến đều có số trạm PP ứng với hệ số đồng thời nhỏ nhất, nếu không thì phải tính hệ số
đồng thời cho trạm trung gian, rồi tính công suất như sau:
n
PTTG K dt Pl' , QTTG tính tương tự như cho 1 đoạn lưới.
i 0
Nếu các xuất tuyến chia ra đô thị và công nghiệp thì tính theo hệ số đồng thời giữa 2 loại
này theo bảng ở trên.
d. Tổn thất điện năng trong 1 năm
Thời gian TTCS lớn nhất của đoạn lưới k là:
ThS. Phan Thị Hồng Phượng 40
Bài giảng Lưới điện phân phối
P .T
iCk
i
' '
max i
Tmax k
Pk
2
k trên ĐZ k tính theo công thức: k 0,124 Tmax .104 .8760
Chi phí cho TTĐN là: YA CA .A với CA là giá tiền 1 kWh điện năng tổn thất.
Ví dụ 3.3: Tính lưới điện 10kV như hình vẽ, biết các thông số: U0 = 10,5kV
Q1 Kdt1 Q1' Q'2 Q3' Q'4 0,9 142,5 186 193,6 310 751,3kVAr
P2' Tmax2
'
P3' Tmax3
'
300.2500 400.2000
Tmax2 2214h
P2 700
P3' Tmax3
'
400.2000
Tmax3 2000h
P3 400
P4' Tmax4
'
500.2500
Tmax4 2500h
P4 500
12724
A% 100 0,37%
3400000
Chi phí cho TTĐN 1 năm là:
YAA CA .A A 500.12724 6362000 đ
P
i 1
i
'
Sau khi có CS nút tải, ta áp dụng PP cộng phụ tải hay các PP lặp đã trình bày để tính.
Ví dụ 3.4: Cũng sơ đồ lưới điện như trên, biết: P1' P2' 300kW; P3' 400kW; P4' 500kW ;
cos1' cos3' 0,85; cos2' cos4' 0,9 ; P1 = 1350kW; Q1 = 751,3kVAr
Giải: Tính công suất tham gia vào đỉnh của các nút tải:
P1' 300 P' 300
'
P1m P1 n
1350. 270kW ; P2m
'
P1 n 2 1350. 270kW
P Pi
' 1500 ' 1500
i
1 1
Q1' 145, 2
'
Q1m Q1 n
751,3. 130,7kVAr
Q ' 834,8
i
1
Q'2
Q'2m Q1 n
167, 4kVAr ; Q3m
'
174, 2kVAr; Q'4m 279kVAr
Q 1
'
i
Kết quả tính toán tiếp theo đã được thực hiện trong ví dụ 1. Trong thực tế phụ tải max
chung có thể lấy theo số liệu đo ở đầu đường dây hoặc có thể tính từ CS max của các nút tải hoặc
hệ số đồng thời.
3.3. Tính toán lưới phân phối trung áp 3 pha 4 dây
3.3.1 Tổn thất điện áp trên 1 đoạn lưới phân phối
Xét 1 đoạn lưới 3p4 trên hình vẽ.
Ufa Uan Ua'n' Zaa Znn 2Zan Ia Zab Znn 2Zan Ib Zab Znn 2Zan Ic
Ufb Ubn Ub'n' Zab Znn 2Zan Ia Zaa Znn 2Zan Ib Zab Znn 2Zan Ic
Ufc Ucn Uc'n' Zac Znn 2Zan Ia Zab Znn 2Zan Ib Zaa Znn 2Zan Ic
Đặt Zs Zaa Znn 2Zan R s jXs là tổng trở riêng của mạch pha – trung tính
Zm Zab Znn 2Zan R m jX m là tổng trở tương hổ của pha i với mạch pha – trung tính.
Ufb Zs Ib Zm Ia Ic
Ufc Zs Ic Zm Ia Ib
Nếu biết góc giữa Ia và Ua’n’ là φAA; góc giữa Ib và Ua’n’ là φBA; góc giữa Ic và Ua’n’ là φCA
thì thành phần dọc trục của tổn thất điện áp là:
Ufa Ia cosAA .Rs IbcosBA IccosCA R m Ia sin AAXs Ib sin BA Ic sin CA Xm
Tương tự cho pha b và c:
Ufb IbcosBB.Rs IccosCB Ia cosAB Rm Ib sin BBXs Ic sin CB Ia sin AB Xm
Ufc IccosCC.Rs Ia cosAC IbcosBC R m Ic sin CCXs Ia sin AC Ib sin BC Xm
Nếu góc φ của dòng điện và điện áp tương ứng bằng nhau
như hình đồ thị vecto, góc giữa Ufb và Ufa = 1200, góc giữa Ufc
và Ufa = -1200 thì AA ; BA 1200 ; CA 1200
Khi đó ta có:
U fa Ia cos.R s I b cos 1200 Ic cos 1200 R m
Ia sin Xs I b sin 1200 Ic sin 1200 X m
Tương tự cho pha b và c:
U fb I b cos.R s Ic cos 1200 Ia cos 1200 R m
I b sin Xs Ic sin 1200 Ia sin 1200 X m
U fc Ic cos.R s Ia cos 1200 I b cos 1200 R m
Ic sin Xs Ia sin 1200 I b sin 1200 X m
Trong công thức tính TTĐA, đơn vị tính dòng điện là A, tổng trở là Ω thì TTĐA là V.
Ví dụ 3.5: Cho biết dây pha là AC – 120, R0 = 0,27Ω/km, r = 7,6mm; dây trung tính là AC – 70,
R0 = 0,46Ω/km, rn = 5,7mm. Dan = 7m, D = 2,5m; Udd = 22kV; Ufdd = 12,7kV; l = 1km.
Pa = 1000kW; cosφa = 0,9; Pb = 1100kW; cosφb = 0,9; Pc = 1050kW; cosφb = 0,9. Tính
TTĐA trên các pha.
Giải: Tính dòng điện trên các pha:
Pa 1000
Ia 87, 49A ; Ib 96, 24A; Ic 91,86A
Ufdd cosa 12, 7.0,9
Xaa l.Xaa 0 0, 7859; Xab l.Xab0 0, 4086
Xan l.Xan0 0,3125; X nn l.X nn0 0,804
Xs Xaa X nn 2Xan 0,965; X m X ab X nn 2X an 0,588
Ufa 32, 498V; Ufb 44,857V; Ufc 34,937V
3.3.2 Tính LPP 3 pha 4 dây theo công suất max của phụ tải
TTĐA và TTCS trong chế độ max chung của LPP 3p4 được tính như ở LPP 3p3 theo 1
trong 2 cách sau:
- Theo CS max của phụ tải với giả thiết chế độ max riêng của các đoạn lưới xảy ra đồng thời.
Pkj2 Q2kj
Qkj 2
Xkj .103 kVAr, kW, kVAr, , kV
Ufdd
n
Tổng tổn thất công suất: P Pkj
k 1 j a,b,c
Tmax kj
Pkj'
Tmaxi’ là thời gian TTCS lớn nhất của phụ tải nút i, k trên ĐZ k tính theo:
3.3.3 Tính LPP 3 pha 4 dây khi phụ tải phân bố đều
Nếu biết chắc chắn phụ tải được phân đều cho các pha sao cho TTĐA trên từng pha bằng
nhau thì có thể thay thế lưới 3p4 bằng lưới 3p3 tương đương để tính TTĐA. Khi đó mỗi phụ tải 1
pha đều được coi là 3 pha sau đó tính lưới điện như là tính lưới 3p3, chỉ có khác là dùng điện áp
pha để tính.
Bằng cách này chỉ tính được TTĐA, để phân pha cho các phụ tải, tính cho chế độ max, cho
1 phân pha ban đầu, tính TTĐA cho các pha theo cách tính trong mục 3.3.1 hay tính theo cách
dùng LPP 3p3 đẳng trị. Nếu TTĐA các pha lệch nhau nhiều thì hiệu chỉnh phân pha ban đầu rồi
tính lại cho đến khi đạt kết quả.
3.4. Tính lưới phân phối hạ áp
3.4.1 Lưới hạ áp 3 pha đối xứng
U1 là trị hiệu dụng của sóng hài bậc nhất của điện áp. Biện pháp khắc phục là dùng các thiết
bị lọc sóng bậc cao.
Trong các tiêu chuẩn chất lượng điện áp trên đây, độ lệch điện áp so với điện áp định mức
là tiêu chuẩn cơ bản. Điều chỉnh độ lệch điện áp là công việc khó khăn và tốn kém nhất, được
thực hiện đồng bộ trên toàn HTĐ, các tiêu chuẩn còn lại có tính địa phương và được điều chỉnh
cục bộ ở các xí nghiệp.
Chất lượng điện áp được đảm bảo nhờ các biện pháp điều chỉnh điện áp trong lưới điện
truyền tải và phân phối. Các biện pháp điều chỉnh điện áp và thiết bị cần thiết để thực hiện được
chọn lựa trong quy hoạch và thiết kế lưới điện và được hoàn thiện thường xuyên trong vận hành,
các tác động điều khiển được thực hiện trong vận hành gồm có các tác động dưới tải và ngoài tải.
Điều khiển dưới tải được thực hiện tự động hoặc bằng tay từ xa hoặc tại chổ.
4.2. Mục đích và phương thức điều chỉnh điện áp trong lưới điện
a. Mục đích điều chỉnh điện áp
Điều chỉnh điện áp là 1 trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong vận hành lưới điện,
mục đích của việc điều chỉnh điện áp là đảm bảo chất lượng điện năng cho phụ tải điện, trước hết
là độ lệch điện áp so với định mức trên cực các thiết bị dùng điện. Độ lệch điện áp là tiêu chuẩn
chung, quan trọng nhất đối với mọi loại phụ tải điện, được điều chỉnh chung cho mọi LPP điện.
Còn các tiêu chuẩn khác như độ dao động, độ không đối xứng và độ không sin có tính cục bộ
được hạn chế đến mức cho phép nhờ các biện pháp điều chỉnh cục bộ ở những nơi cần thiết.
- Độ lệch điện áp so với điện áp định mức:
U U dm
U 100 % , U là điện áp thực tế trên thiết bị dùng điện
U dm
Tiêu chuẩn chất lượng điện áp qui định: độ lệch điện áp trên cực thiết bị dùng điện không
được vượt ra ngoài phạm vi cho phép: U U U , thường là U 5%
- Hiệu quả kinh tế trong vận hành: giảm thiểu tổn thất điện năng và TTĐA
TTCS và TTĐN phụ thuộc vào điện áp:
P 2 Q2
P R
U2
Nếu P, Q biến thiên ít thì ∆P tỉ lệ nghịch với bình phương điện áp trong lưới cao áp, nếu
điện áp vận hành càng cao thì tổn thất càng nhỏ. Ở lưới trung hạ áp mức giảm ∆P còn phụ thuộc
vào sự biến thiên của công suất thực dùng theo điện áp, nhiều trường hợp điện áp thấp có lợi hơn.
Ở lưới điện 500kV còn phải xét đến tổn thất vầng quang, tổn thất này tỉ lệ thuận với điện áp, khi
thời tiết tốt tổn thất vầng quang nhỏ thì điện áp cao có lợi nhưng khi thời tiết xấu điện áp thấp có
lợi hơn.
- Đảm bảo an toàn cho lưới điện và HTĐ: Các thiết bị phân phối điện như MBA, thiết bị
đóng cắt, sứ cách điện…trong chế độ làm việc bình thường chỉ có thể chịu được điện áp max
trong khoảng từ 5-10% điện áp định mức. Do đó phải điều chỉnh điện áp sao cho không vượt quá
giới hạn cho phép. Đối với nút tải lớn và HTĐ điện áp ảnh hưởng đến ổn định điện áp và ổn định
tĩnh nên cũng phải chú ý khi điều chỉnh điện áp.
ThS. Phan Thị Hồng Phượng 52
Bài giảng Lưới điện phân phối
b. Phương thức điều chỉnh điện áp
Xét lưới điện như hình vẽ.
Upa n là điện áp của đầu phân áp ±n, ý nghĩa của nó là: trong chế độ không tải của MBA
nếu muốn có điện áp phía hạ là UHđm thì dùng đầu phân áp ±n thì phải đặt vào phía cao Upa n .
Giá trị của UCđm và UHđm phụ thuộc vào loại máy tăng hay giảm áp và nhà chế tạo. MBA
giảm áp có UCđm = Udd của lưới điện phía cao còn UHđm = 1,05 hoặc 1,1Udd của lưới điện phía hạ.
Ví dụ 4.1 MBA hạ áp 2 dây quấn 16000kVA – 110/11kV, với máy này ta tính được Upa n :
Sự dao động điện áp sẽ ảnh hưởng đến ánh sáng nếu nó đấu cùng mạng với động cơ, đó là
ánh sáng chiếu cục bộ của máy công cụ, ví dụ ĐC có CS 28kW khởi động 12 lần/giờ thì MBA
phải có CS tối thiểu 630kVA.
ThS. Phan Thị Hồng Phượng 63
Bài giảng Lưới điện phân phối
Dao động điện áp trên 1 nhánh lưới điện sẽ ảnh hưởng đến điện áp nguồn và gây dao động
điện áp trên các nhánh khác. Để hạn chế dao động có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Chọn CS MBA phù hợp với ĐC và máy công cụ có phụ tải biến đổi nhanh.
- Giảm cảm kháng Đz và kháng điện
- CCĐ cho phụ tải CS lớn biến đổi mạnh bằng Đz riêng
- Hạn chế dòng khởi động và tự khởi động của các ĐC
- Dùng tự động điều chỉnh điện áp cho ĐC đồng bộ CS lớn
- Cho Đz và MBA làm việc song song
- Có thể cấp điện cho chiếu sáng bằng Đz riêng hoặc MBA riêng
- Nếu Đz có cảm kháng lớn và phụ tải biến đổi mạnh thì có thể dùng tụ bù dọc
b. Giảm không đối xứng
Độ KĐX do phụ tải 1 pha gây ra và ảnh hưởng đến các phụ tải ba pha như ĐC và lưới điện.
Khi xảy ra không đối xứng lớn hơn cho phép thì phải dùng các thiết bị đối xứng hóa. Thiết
bị đối xứng hóa trung áp có sơ đồ như hình 4.16. Nếu công suất của phụ tải 1 pha lớn hơn 2%
công suất ngắn mạch tại điểm đấu thì nên đặt thiết bị đối xứng hóa.
Hình 4.16
c. Giảm không sin
Nguồn gốc của độ không sin là các bộ chỉnh lưu, các hồ quang điện, làm việc của Tiristor…
để hạn chế người ta dùng các bộ lọc cộng hưởng gồm tụ và kháng được chỉnh định cho từng sóng
hài (hình 7.18a). Để hạn chế độ không sin dùng các bộ chỉnh lưu có từ 12 pha trở lên và đấu
chỉnh lưu qua MBA riêng hoặc kháng điện (hình 4.117a)
Hình 4.17
HTĐ được xem là rất tốt nếu TTCS dưới 10%, cosφ = 0,95 1, cảm kháng MBA dưới 6%.
Các nghiên cứu về kinh tế - kỹ thuật cho thấy là khi tổn thất vượt quá 10% điện năng sản
xuất ra và cosφ = 0,9 0,95 thì cần có các chương trình giảm tổn thất và vốn đầu tư vào việc này
sẽ thu lại nhanh.
Khi tổn thất vượt 15% thì nhiều khả năng là có tổn thất kinh doanh, lúc này cần tính toán
tổn thất kỹ thuật để đánh giá mức độ của tổn thất kinh doanh. Mức tổn thất cao này đe dọa sự cân
bằng trong kinh doanh điện.
Trong LPP T-HA thì TTĐN chủ yếu trên dây dẫn và tổn thất không tải của MBAPP.
Trong vận hành việc tính toán TTĐN rất khó khăn do không có thông số của lưới điện đang
vận hành, nếu dùng các thông số tra cứu thì không phù hợp và sai số rất lớn, không có giá trị định
lượng, do đó trong trường hợp cần phải xác định chính xác TTĐN trên 1 lưới điện cụ thể thì phải
kết hợp giữa đo đạc thực tế và tính toán.
5.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế LPP.
5.3.1. Các biện pháp đòi hỏi vốn đầu tư.
- Bù kinh tế trong LPP bằng tụ điện
- Tăng tiết diện dây dẫn, làm thêm Đz mới
- Hoàn thiện cấu trúc lưới để vận hành hiệu quả hơn, thêm điểm cắt lưới,..
- Thay lưới điện áp thấp bằng lưới có điện áp cao hơn (thay lưới 10kV bằng lưới 22kV)
- San tải trong 1 Đz hoặc giữa các Đz khác nhau, đặt thêm TBA.
Các biện pháp cần vốn đầu tư, trước khi thực hiện phải làm luận chứng kinh tế - kỹ thuật
cẩn thận, đảm bảo chắc chắn có lợi mới thực hiện.
5.3.2. Các biện pháp không đòi hỏi vốn đầu tư.
- Vận hành kinh tế TBA có nhiều MBA
- Vận hành kinh tế lưới trung – hạ áp nếu cấu trúc của chúng cho phép
- Phân bố tối ưu CSPK trong HTĐ làm cho dòng CSPK vận chuyển hợp lý trên các Đz cho
tổn thất nhỏ nhất.
- Chọn CS MBA phù hợp với yêu cầu của phụ tải, tránh để MBA non tải
- Điều chỉnh đúng điện áp trong lưới điện
- Giảm độ KĐX trong lưới hạ áp.
- Bảo quản tốt lưới điện để hạn chế rò điện (sứ cách điện), kịp thời phát hiện các điểm rò
điện lớn và khắc phục.
5.4. Bù công suất phản kháng trong LPP
5.4.1. Vấn đề bù công suất phản kháng
P2 R R
U2 U2
Lợi ích về TTCSTD sau khi bù chính là độ giảm TTCSTD do bù:
2q t .Q b Q b2 R.Q b . 2.q t Q b
DP t P1 P2 2
R (5.*)
U U2
Lợi ích do giảm TTCSTD chỉ có ý nghĩa ở chế độ max của hệ thống khi mà nguồn CSTD bị
căng thẳng, giả thiết TTCS max của lưới điện trùng với max hệ thống, lúc đó q(t) = Qmax và:
2.Qmax .Qb Qb2
DP R ; DP lớn nhất khi Qb = Qmax
U2
Q2max
DPmax R
U2
Độ giảm TTĐN trong khoảng thời gian xét T là tích phân của DP(t) theo công thức (5.*)
trong khoảng thời gian xét T:
DA 2
tb b
2
b
R
U U
T.R.Qb . 2Qb Qb T.R.Qb . 2K sdq .Qmax Qb
U2 U2
Vì q t .dt / T Q tb và K sdq Q tb / Qmax lấy đạo hàm công thức DA theo Qb, đặt bằng
0 rồi giải ta được giá trị của Qb cho độ giảm TTĐN lớn nhất:
DA 2T.Qtb 2T.Qb
R 0 Qbopt Q tb
Qb U2
Khi đó: DA max R.T.Q2tb / U 2
Như vậy muốn giảm được nhiều nhất TTĐN thì buộc Qb = Qtb của phụ tải. Trong khi đó
muốn giảm được nhiều nhất TTCS thì Qb = Qmax
ThS. Phan Thị Hồng Phượng 69
Bài giảng Lưới điện phân phối
Không được lạm dụng công suất bù vì như vậy lợi ích do bù sẽ giảm.
b. Lưới phân phối có phụ tải phân bố đều trên trục chính
Xét LPP trên hình 5.5a. Trong trường hợp này có vấn đề là địa điểm đặt bù nên ở đâu để
hiệu quả bù là lớn nhất. Còn vấn đề giá trị công suất bù đã được giải quyết ở phần trên và vẫn
đúng cho trường hợp này.
Hình 5.5. Lưới phân phối có phụ tải phân bố đều trên trục chính
Giả thiết rằng chỉ đặt bù tại 1 điểm và phải tìm điểm đặt bù tối ưu sao cho với công suất bù
nhỏ nhất đạt hiệu quả lớn nhất. Ta xét chế độ max:
TTCSTD trước khi bù:
r0 .q 02 .L3
P1
3U 2
Đặt bù sao cho CSPK từ nguồn QN cấp cho đoạn lx (đoạn 0B) còn tụ bù cung cấp CSPK Qb
cho đoạn còn lại là L – lx (đoạn BA hình 5.5b)
QN lx .q0 ; Qb L lx q0
Muốn TTCSTD và TTĐN sau bù nhỏ nhất thì trạm bù phải đặt ở chính giữa đoạn L – lx,
CSPK của tụ sẽ chia đều về 2 phía, mỗi phía có độ dài (L-lx)/2 và CSPK Qb/2 (hình 7.5b), vị trí
đặt bù:
L lx L lx
lb l x
2 2
TTCSTD trên đoạn lx:
l .q
2
.lx .r0 l3x .q02 .r0
PN x 0
3U2 3U2
TTCSTD trên đoạn L – lx:
L lx
2
q
2 L lx 0 .
r L lx .q0 r
3 2
Pb
2 2
0 0
3U2 12U2
Tổng TTCSTD sau khi bù là:
DP P1 P2 l x
3U2 3U2 4
r0 .q02 2 3 L lx
2
DP
2 3lx 0 l x0p L / 3
lx 3U
4
Ta có vị trí bù tối ưu lb0p = 2L/3. Vậy muốn độ giảm TTCSTD sau bù lớn nhất, nguồn điện
phải cung cấp CSPK cho 1/3 độ dài lưới điện, tụ bù cung cấp CSPK cho 2/3 còn lại và đặt ở vị trí
cách đầu lưới điện 2/3L.
Để có độ giảm TTĐN lớn nhất vẫn phải đặt bù tại 2/3L nhưng công suất bù tối ưu là 2/3
CSPK trung bình. Trong lưới điện phức tạp vị trí bù tối ưu có thể xê dịch 1 chút so với lưới điện
đơn giản xét ở đây.
Hai trường hợp đơn giản xét trên cho thấy rỏ các khái niệm: độ giảm TTCSTD, độ giảm
TTĐN do bù, công suất bù tối ưu theo các điều kiện giảm TTCSTD, giảm TTĐN, vị trí đặt bù
cũng như điều kiện cần thiết để giải bài toán bù.
5.4.4. Một số bài toán bù đơn giản
1. Bù cố định trên LPP có 1 phụ tải (hình 5.6)
a. Giải phương trình mục tiêu
F
cA .T.R. 2Qb .Qtb Qb2 a.c .Q ; hạn chế Qb < Qbmin trong đó:
2 B b
1000.U
CA: giá TTĐN [đ/kWh]; cB: giá tụ bù [đ/kVAr]; a: lãi suất % yêu cầu; T = 8760h. Lấy đạo
hàm của F theo Qb cho bằng 0 ta có:
1000U2 .a.cB
Qb0p Qtb ; Qtb: CSPK trung bình của tụ bù tính trong thời gian T
2cA .T.R
Ví dụ 5.1 R = 2,5Ω (nếu đặt tụ bù lúc sau MBA thì bao gồm cả điện trở của MBA); Qtb =
300kVAr; a = 0,1; cB = 200000đ/kVAr; cA = 500đ/kVAr; T = 8760h; U = 10kV; Qmin = 250kVAr
a = 0,1 nghĩa là nếu đem tiền vốn đầu tư vào chổ khác sẽ được lãi 10%/ năm, đòi hỏi khi đầu tư
cho bù cũng phải đạt lãi đó. Tính CSPK trung bình của tụ bù trong năm.
1000U2 .a.Cb 1000.102.0,1.200000
Giải: Qb0p Qtb 300 208,68kVAr
2CA .T.R 2.500.8760.2,5
Qb0p chấp nhận được vì nhỏ hơn Qmin
b. Tính NPV với giả thiết chi phí còn lại bằng 0, chỉ tính chi phí khấu hao trong chí phí vận hành,
không tính chi phí mua điện năng:
20 20
1 1
NPV TN1 CPvht TNt CPvht
1 r 1 r
t t
1 1
1 r 1
T
T
1
Trong đó:
t 1 1 r
t
r. 1 r
T
1 1 1
Q1 Q2 Q3 Qb1 Qb2 Qb3 H H.R td
R1 R 2 R 3
Q Q
Hay: Q Qb Rtd H Qbi Qi b R td
Ri
Thiết bị bù được đóng cắt theo bậc và theo thời gian để không xảy ra quá bù
p x p0 l x .r0 l x
2 2
.r0 x
P 0 2 2
3Udd 3Udd
Tìm x sao cho TTCS nhỏ nhất:
dP 3p0 x 2 r0 3p0 1 x r0
2
; 2lx l2 0 x l
dx 2
3Udd 3Udd2 2
Vậy nếu lưới cắt điện ở điểm giữa đường dây TTCS sẽ nhỏ nhất và bằng:
2
2
2 p0 . l .r . l 2 3
Pmin
02 p .l .r
0 0
, đây cũng là tổn thất khi vận hành kín.
2 2
3Udd 12U dd
Ví dụ trên để minh họa sự thật là có điểm cắt lưới điện tối ưu cho TTCS nhỏ nhất đồng thời
cũng là cơ sở để chọn điểm cắt ở lưới điện giữa các trạm phân phối hạ áp, vì công suất dọc các
phố có thể coi là phân bố đều.
Với lưới điện cáp đô thị và lưới trên không bài toán giải theo tình hình cụ thể. Bài toán chọn
điểm cắt lưới điện được giải theo mùa vì đồ thị phụ tải các mùa khác nhau nhiều.
3. Điều chỉnh điện áp
TTCS và TTĐN phụ thuộc mạnh vào mức điện áp (giá trị trung bình) vận hành của HTĐ.
ThS. Phan Thị Hồng Phượng 76
Bài giảng Lưới điện phân phối
Trên lưới cao áp đến 220kV, TTCS phụ thuộc dòng điện (tổn thất do phụ tải) chiếm ưu thế
so với tổn thất vầng quang, tổn thất này tỉ lệ nghịch với điện áp do đó mức điện áp vận hành cao
có lợi về kinh tế do tổn thất nhỏ, lý do là khi điện áp cao dòng điện trên lưới nhỏ làm cho các tổn
thất nhỏ, CSPK do Đz sinh ra sẽ lớn nhất.
Ở lưới điện đến 110kV hệ thống vận hành ở điện áp sát trần để giảm TTĐN, mức điện áp
trần cao hơn điện áp định mức 10%.
Trên lưới siêu cao áp, tổn thất do vầng quang điện là đáng kể, có thể so sánh được với
TTĐN do phụ tải nhất là sau khi thời tiết xấu, làm cho việc điều chỉnh điện áp khá phức tạp. Khi
thời tiết tốt tăng điện áp có lợi, khi thời tiết xấu giảm điện áp sẽ có lợi.
Trong LPPHA, TTCS phụ thuộc vào đặc tính công suất của phụ tải, nếu phụ tải có ĐCKĐB
nhiều thì tăng cao điện áp sẽ giảm được TTCS. Nếu phụ tải ánh sáng và sinh nhiệt chiếm ưu thế
thì giảm thấp điện áp sẽ có lợi.
4. Khái niệm về DSM (Demend side management):
DSM là tổng hợp các biện pháp nhằm tiết kiệm điện năng trong sử dụng điện và khai thác
tối ưu nguồn điện trên cơ sở quản lý phụ tải.
Các hộ dùng điện được khuyến khích sử dụng điện nhiều trong các giờ thấp điểm của HTĐ,
giảm tiêu thụ trong giờ cao điểm bằng các bảng giá điện hợp lý, nhờ đó giảm nhẹ được sức ép đối
với nguồn điện trong giờ cao điểm, nguồn điện được sử dụng hiệu quả, giảm giá thành điện năng,
đem lại hiệu quả kinh tế cho xã hội.
Doanh nghiệp điện cũng có thể điều khiển trực tiếp các thiết bị dùng điện ở phụ tải như điều
hòa nhiệt độ, đun nước nóng, lò sưởi, … đóng cắt chúng theo quy tắc nhất định vừa đáp ứng yêu
cầu của khách hàng vừa tiết kiệm điện.
Để thực hiện các biện pháp trên lưới điện phải được trang bị thêm các thiết bị đo xa, điều
khiển xa, công tơ nhiều thang đo,…
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Mục đích của công tác vận hành lưới điện?
2. Vai trò của CSPK trong điều chỉnh điện áp?
3. Vì sao phải có các thiết bị tự động dùng trong điều chỉnh điện áp cấp 1?
4. Vì sao cho phép điều khiển bằng tay trong điều chỉnh điện áp cấp 2 và cấp 3
5. Các tiêu chuẩn chất lượng điện áp là gì? Tiêu chuẩn nào có tính chung cho toàn lưới điện và
tiêu chuẩn nào có tính địa phương?
6. Các biện pháp ĐCĐA trong lưới trung áp? Khi nào phải dùng đến bù ngang và bù dọc?
7. Cách tính chọn đầu phân áp của MBAPP như thế nào?
8. Cấu tạo bộ điều chỉnh điện áp dưới tải?
9. Cách sử dụng MBA điều áp dưới tải và máy điều chỉnh điện áp trong lưới điện?
10. Các biện pháp hạn chế dao động, độ không đối xứng, độ không sin?
11. Các thành phần của TTĐN, khi nào TTĐN quá lớn cần phải dùng các biện pháp giảm TTĐN?
12. Các biện pháp giảm TTĐN cần thêm vốn đầu tư và không cần vốn đầu tư?
13. Phân biệt bù tập trung và bù phân tán CSPK?
14. Công suất bù là bao nhiêu thì có lợi nhất cho giảm TTĐN và TTCS?
15. Bù ở chổ nào có lợi nhất trên lưới điện có nhiều phụ tải?
16. Mục tiêu của bài toán bù? Các hạn chế kỹ thuật khi đặt tụ bù?
17. Điều kiện vận hành kinh tế trạm có nhiều MBA?
18. Nguyên lý cắt lưới điện để giảm TTĐN?
1 ……
2 2
Iqp ; Iqp 2
2 2
- BN - được tính theo công thức:
n
BN Iqpi
2
.t i
1
Iqpi - dòng quân phương ở khoảng thời gian i.
ti - độ dài của khoảng thời gian thứ i.
n - số khoảng thời gian.
- Khi ngm xa nguồn, thành phần dòng chu kỳ coi như không đổi, với t 0,2s thì BN tính theo
BN I "2 (t Ta )
Ta – thời gian tắt dần của thành phần không chu kỳ, thường lấy bằng Ta = 0.05 giây.
c. Thời gian giả thiết:
“là thời gian cần thiết để dòng ngm. ổn định gây nên được một hiệu ứng nhiệt đúng như
dòng ngm. thực tế biến thiên gây ra trong thời gian thực tế tc.
tgt = tgtck + tgtkck tgtck – thời gian giả thiết với thành phần chu kỳ.
tgtkck - với thành phần không chu kỳ.
tgtck – thường được xác định theo thời gian thực tc và tỷ số giữa dòng siêu quá độ ban đầu và
dòng ngm. ổn định ” = I”/I (tức tgtck = f(tc , ”).
Khi coi nguồn có công suất vô cùng lớn: tgtck = tc
tgtkck - được xác định gần đúng theo: tgtkck 0,005 "2
Khi tc > 1 giây tgtkck = 0 (có thể bỏ qua)
ThS. Phan Thị Hồng Phượng 80
Bài giảng Lưới điện phân phối
6.4. Lựa chọn MBA
Kí hiệu MBA: Kiểu máy – công suất – U1/U2.
Ví dụ: 4JB 5444 – 3LA – 250 – 22/0,4 do Simen chế tạo. Kiểu 4JB 5444 – 3LA, công suất
250kVA, U1 = 24kV, U2 = 0,4kV.
Lựa chọn MBA bao gồm: số lượng, công suất, chủng loại, kiểu cách và các tính năng khác
của MBA.
Tùy thuộc vào độ tin cậy CCĐ cho phụ tải mà trạm có thể đặt 1 hoặc 2 máy.
Chọn công suất của MBA đối với trạm 1 máy:
SđmB ≥ Stt
Chọn công suất của MBA đối với trạm 2 máy:
SđmB ≥ Stt / 1,4
SđmB: công suất định mức của MBA
Stt: công suất tính toán của phụ tải.
1,4: hệ số quá tải của MBA. MBA được phép quá tải không quá 5 ngày đêm, mỗi ngày đêm
không quá 6h, nếu không thì không được phép quá tải.
Khi sử dụng MBA ngoại nhập, phải tính đến hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ:
1 2
k hc 1
100
1: nhiệt độ môi trường sử dụng.
2: nhiệt độ môi trường chế tạo.
Stt
SðmB
k hc
MBA trong thực tế rất ít xảy ra sự cố, nếu độ tin cậy cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ
không quan trọng lắm thì cho 1 số phụ tải mất điện khi có 1 MBA bị sự cố, MBA còn lại không
phải quá tải nhiều. Vậy, lựa chọn MBA cở nhỏ hơn, điều đó có lợi hơn.
Ví dụ: Chọn MBA cho khu chung cư có Stt = 300kVA, U = 22kV.
Giải: Vì cấp điện cho khu chung cư nên trạm đặt 1 máy: SđmB ≥ 300kVA. Chọn MBA có SđmB =
315kVA do ABB chế tạo: 315 – 22/0,4kV.
Nếu dùng máy ở Nga:
Nhiệt độ trung bình ở Hà Nội là 240C, ở Nga là 50C. Hệ số hiệu chỉnh là:
24 5
k hc 1 0,81
100
300
SðmB 370
0,81
Chọn MBA PP do Nga chế tạo: TM – 400 – 22/0,4kV.
6.5. Lựa chọn máy cắt điện
Là thiết bị dùng đóng cắt dòng điện phụ tải và dòng ngắn mạch ở mạng cao áp (>1000 V).
MC làm việc tin cậy, giá thành cao được dùng ở những nơi quan trọng.
MC điện có nhiệm vụ đóng, cắt mạch điện trong điều kiện bình thường cũng như có sự cố
(quá tải, ngắn mạch), có thể đóng cắt bằng tay hoặc tự động.
Yêu cầu của MC: thời gian cắt bé, không gây cháy nổ, kích thước nhỏ, rẻ.
Có các loại MC: + Theo phương pháp dập hồ quang:
ThS. Phan Thị Hồng Phượng 81
Bài giảng Lưới điện phân phối
- MC nhiều dầu: dập tắt hồ quang khi cắt mạch và dầu để cách điện.
- MC ít dầu: dầu để dập tắt hồ quang khi cắt.
- MC không khí: cho không khí nén 1 hệ thống ống có tiết diện bé để tăng áp suất dẫn đến
MC để truyền động đóng và truyền động cắt và dập tắt hồ quang.
- MC dùng khí SF6: là loại MC hiện đại nhất hiện nay. Kích thước, trọng lượng bé, thời
gian cắt nhanh, đắt.
- MC chân không: chế tạo với điện áp 36kV (7,2 ÷ 36kV). Vì lý do cách điện.
- MC tự sinh khí: buồng dập tắt hồ quang làm bằng vật liệu rắn (phibro) có khả năng tự
sinh khí để dập tắt hồ quang. Dùng cho điện áp thấp.
- MC phụ tải: cũng là loại MC tự sinh khí để dập tắt hồ quang, nhưng chỉ cắt được dòng
điện phụ tải chứ không cắt được dòng ngắn mạch. Nếu muốn cắt được dòng ngắn mạch
thì phải lắp thêm cầu chì cao áp. Loại này rẻ tiền, làm việc không chắc chắn.
+ Theo tốc độ cắt: MC nhanh; vừa; chậm.
+ Theo hoàn cảnh làm việc: trong nhà, ngoài trời hoặc điều kiện đặc biệt.
Việc chọn máy cắt phải đảm bảo các điều kiện về Udm , Idm về kiểu loại, về hình thức lắp đặt
phù hợp hợp các chỉ tiêu kỹ thuật.
Điều kiện chọn MC điện:
- Điện áp định mức của MC: Uđm ≥ Uđm mạng (kV)
- dòng định mức của MC: Iđm ≥ Icb = Ilvmax (A)
- Dòng cắt định mức: Icđm ≥ I” (kA)
- Công suất cắt định mức: Scđm ≥ S” là công suất cắt ngắn mạch (MVA)
- Dòng ổn định động: Iôđđ ≥ Ixk là dòng ngắn mạch xung kích (kA)
t qð
- Dòng ổn định nhiệt: Iôđnh ≥ I (kA)
t nh ðm
tqđ: thời gian qui đổi (tính toán và tra đồ thị), lấy tqđ = tc là thời gian cắt ngắn mạch.
tnh đm: thời gian ổn định nhiệt định mức (nhà chế tạo cho).
tc
Ic ðm Inh ðm I (kA)
t nh ðm
Nếu TBĐ có Iđm > 1000A: không cần kiểm tra ổn định nhiệt.
Các điều kiện chọn và kiểm tra máy cắt:
Đại lượng chọn & kiểm tra Ký hiệu Điều kiện chọn
&kiểm tra
t gt
6. Dòng ổn định nhiệt trong thời gian tôdn Iđmôn Iđmôdn I
t «dn
I dn
I dc Idc2
Idc1
Idc1 < Idc2 < Idc3 …….
Tmax tb
SiTmax i PT
i max i
Si Pi
Si, Pi: phụ tải điện của hộ tiêu thụ.
Khi tính xong Fkt, tra bảng tìm tiết diện chuẩn, chọn gần nhất bé hơn và kiểm tra lại theo công
thức: F I t q ð , 11 : đối với dây nhôm; 6 với dây đồng.
tqđ: thời gian qui đổi, tc: thời gian cắt. tqđ = tc = (0,5 ÷ 1)s
khi U ≥ 110kV: