Professional Documents
Culture Documents
-***-
-***-
Mục lục
II. Thiết kế và mô phỏng bộ chia công suất kiểu cầu Wilkinson ................ 13
II.1. Bài toán thiết kế ..................................................................................... 13
II.2. Tính toán thiết kế và mô phỏng ............................................................. 13
Việc khuyếch đại tín hiệu để có công suất lớn ở băng tần S gặp rất nhiều
khó khăn. Vì vậy chúng ta thường thực hiện bằng cách sử dụng nhiều bộ khuyếch
đại công suất có công suất ra nhỏ hơn, rồi sau đó kết hợp lại để đạt được như công
suất mong đợi. Muốn thực hiện điều này, người ta nghiên cứu các kỹ thuật chia
và cộng công suất. Do đó chia và bộ cộng công suất là một thành phần của hệ
thống siêu cao tần có nhiệm vụ chia hoặc cộng công suất tín hiệu lối vào thành
nhiều tín hiệu lối ra đồng pha hoặc ngược lại.
Trong thực tế, bộ chia/cộng công suất kiểu cầu Wilkinson hay được dùng
nhất bởi đây là cấu trúc có đặc tính không tổn hao nếu như tất cả các cổng lối ra
đều được phối hợp trở kháng với lối vào và sự cách ly giữa các cổng lớn.
E.J.Wilkinson là người đã phát triển bộ chia này nên bộ chia/cộng được đặt theo
tên ông.
Trong hệ thống rađar, các bộ chia điện được sử dụng để phân chia tín hiệu
công suất từ bộ dao động cục bộ đến bộ trộn của máy phát và máy thu. Vì vậy bộ
chia điện nên có chút tổn hao công suất khi phân chia công suất của bộ dao động
cục bộ. Hiện tại hệ thống rađar sử dụng bộ chia điện băng rộng hoạt động ở dải
tần số từ 2 − 18 𝐺𝐻𝑧, trong đó kết quả suy hao tại tần số 3000 𝑀𝐻𝑧 là khoảng
−3𝑑𝐵. Bài báo cáo này trình bày việc nghiên cứu, thiết kế, mô phỏng bộ chia
công suất Wilkinson 3 cổng với tần số 𝑓 = 3 𝐺𝐻𝑧. Quá trình và thiết kế mô phỏng
được thực hiện bởi ADS2020 – phần mềm thiết kế kỹ thuật cao tần.
7
Các bộ chia công suất có thể cung cấp tín hiệu đầu ra trong pha với tỷ lệ
phân chia công suất bằng nhau (3dB), nhưng cũng có thể tỷ lệ phân chia không
bằng nhau. Có 2 loại bộ chia công suất phổ biến nhất là bộ chia kiểu chữ T và bộ
chia Wilkinson. Bộ chia kiểu chữ T không bị tổn hao nhưng có nhược điểm là
không khớp ở tất cả các cổng và nó có sự cách ly giữa các cổng đầu ra. Bộ phân
chia điện trở có thể được phù hợp với tất cả các cổng, nhưng nó tổn hao và vẫn
không đạt được sự độc lập giữa các cổng. Bên cạnh đó, bộ chia Wilkinson là một
mạng không bị mất dữ liệu nếu có thể làm cho tất cả các cổng phù hợp và cách ly
được giữa các cổng đầu ra.
Hình I.2-1: (a) Bộ chia Wilkinson ở dưới dạng dòng microstrip; (b) Mạch đường truyền tương đương
Bộ chia Wilkinson 2 chiều được thiết kế đương truyền một phần tư bước
sóng (𝜆/4) ở mỗi nhánh với tần số trung tâm 𝑓𝑐 , trở kháng đặc trưng √2𝑍0 và một
điện trở gộp 2𝑍0 được kết nối giữa các cổng đầu ra. Mạch này có thể được sử
dụng để chia công suất từ cửa P1 qua cửa P2 và P3.
Mạch này có tính đối xứng nên ta có: 𝑆12 = 𝑆21 , 𝑆13 = 𝑆31 , 𝑆23 = 𝑆32 .
Mạch phối hợp trở kháng đồng thời tại 3 cửa với 𝑅0 , do đó 𝑆11 = 𝑆22 = 𝑆33 = 0.
Ma trận S được xác định: [𝑆] = [0 𝑆12 𝑆13 𝑆12 0 𝑆23 𝑆13 𝑆23 0]
9
Hình I.2-3: Sơ đồ mạch điện tương đương của mạch chia Wilkinson
Tại cửa 1, điện trở 𝑅 là tải ra của bộ cộng hai đường có thể vẽ lại thành hai
điện trở 2 mắc song song với nhau. Còn điện trở hấp thụ và cách ly 𝑟 có thể mắc
thành hai điện trở 𝑟/2 nối tiếp nhau.
Do tính chất đối xứng Wilkinson ta có thể thiết lập những chế độ cộng công
suất khác nhau. Chế độ cộng tối ưu là “Mode even”, chế độ trừ là “Mode odd”,
các chế độ trung gian là khi nguồn tín hiệu được vào bị sự cố. Điều kiện của chế
độ cộng tối ưu là các điện áp đầu vào có điện độ và pha bằng nhau: 𝑉𝑔2 = 𝑉𝑔3 =
2𝑉0 . Còn chế độ trừ, pha ngược nhau 180°: 𝑉𝑔2 = −𝑉𝑔3 = 2𝑉0 . Sự chồng chất
của hai chế độ này một cách hiệu quả tạo ra 𝑉𝑔2 = 4𝑉0 , 𝑉𝑔3 = 0. Từ đó ta có thể
tìm được các thông số tán xạ của mạng.
𝑒 𝑍2
𝑍𝑖𝑛 =
2
10
Hình I.3-1: Một kênh tín hiệu trong chế độ cộng tối ưu
Vì đường truyền trông giống như một máy biến áp một phần tư bước sóng.
Do đó, nếu 𝑍 = √2, cổng 2 sẽ kết hợp để kích thích chế độ cộng tối ưu; sau đó
𝑒
𝑉2𝑒 = 𝑉0 kể từ 𝑍𝑖𝑛 = 1. Điện trở 𝑟/2 là thừa trong trường hợp này vì đầu bị hở
mạch. Từ phương trình đường truyền ta xác định được 𝑉1𝑒 . Nếu 𝑥 = 0 ở cổng 1
và 𝑥 = −𝜆/4 ở cổng 2, thì điện áp trên đoạn đường dây điện là,
𝑉 (𝑥 ) = 𝑉 + (𝑒 −𝑗𝛽𝑥 + 𝛤𝑒 𝑗𝛽𝑥 )
Do đó,
𝜆
𝑉2𝑒 = 𝑉 (− ) = 𝑗𝑉 + (1 − 𝛤 ) = 𝑉0
4
𝛤+1
𝑉1𝑒 = 𝑉 (0) = 𝑉 + (1 + 𝛤 ) = 𝑗𝑉0
𝛤−1
Hệ số phản xạ ở cổng 1 gắn với điện trở chuẩn hóa có giá trị 2, nên
2 − √2
𝛤=
2 + √2
và
𝑉1𝑒 = −𝑗𝑉0 √2.
𝑉2𝑜 = 𝑉0 và 𝑉1𝑜 = 0; vì tất cả công suất của chế độ này đượcc chuyển đến các điện
trở 𝑟/2, không có điện trở nào đi đến cổng 1.
Cuối cùng, ta phải tìm trở kháng đầu vào tại cổng 1 của bộ chia Wilkinson
khi công 2 và 3 được kết thúc trong các tải. Mạch kết quả được hiển thị trong hình
I.4-1(a). Không có dòng điện chạy qua điện trở có giá trị chuẩn hóa 2 nên có thể
rút ra , để lại mạch điện như hình I.4-1(b). Nối song song của hai máy biến áp một
phần tư bước sóng được kết thúc trong các tải chuẩn hóa. Trở kháng đầu vào là,
1 2
𝑍𝑖𝑛 = (√2) = 1
2
Thiết lập những tham số tán xạ cho bộ chia Wilkinson:
𝑆11 = 0 (𝑍𝑖𝑛 = 1 tại cổng 1)
𝑆22 = 𝑆23 = 0 (cổng 2 và 3 phù hợp với các chế độ even-odd mode)
𝑉1𝑒 +𝑉1𝑜
𝑆12 = 𝑆21 = = −𝑗/√2 (tính chất đối xứng)
𝑉2𝑒 +𝑉2𝑜
Hình I.4-1: Phân tích bộ chia của Wilkinson để tìm 𝑺𝟏𝟏 . (a) Bộ chia Wilkinson đã kết thúc. (b) Sự phân
tách của mạch ở (a)
12
Công thức 𝑆12 được áp dụng vì tất cả các cổng được khớp khi kết thúc tải
phù hợp. Chú ý rằng khi bộ chia được điều khiển ở cổng 1 và các đầu ra khớp với
nhau, thì không có nguồn nào bị tiêu tán trong điện trở. Do đó, bộ chia không bị
mất khi đầu ra được kết hợp; chỉ có công suất phản xạ từ cổng 2 hoặc 3 bị tiêu tán
trong điện trở. Tại vì 𝑆23 = 𝑆32 = 0, cổng 2 và 3 được cách ly.
13
0 −𝑗/√2 −𝑗/√2
𝑆 = [−𝑗/√2 0 0 ]
−𝑗/√2 0 0
Khi các cổng ra đều phối hợp trở kháng (𝑆11 = 0) với lối vào nên ta có:
|𝑆21 |2 + |𝑆21 |2 + |𝑆32 |2 = 1
• Thiết kế thông số mạch in (FR4) được mô tả trong bảng II.2-1:
√2𝑍0 nên 𝑍0 = 70,7107𝛺. Sau khi nhập số liệu xong, ta thu được kết quả W, L
ở mục Physical như hình II.2-2 và II.2-3.
Hình II.2-2: Sử dụng LineCalc để tính toán chiều dài và độ rộng của các khối MLIN TL1, TL2, TL3
Hình II.2-3: Sử dụng LineCalc để tính toán độ rộng của khối MCURVE Curve1, Curve2
Số liệu tổng hợp của trở kháng đặc trưng được thống kê trong bảng sau đây:
16
• Thiết kế mạch:
Sau khi tính toán các số liệu xong, ta tiến hành vẽ mạch (các khối, ghép nối và
thay các số liệu đã tính được vào các khối). Ngoài ra ta tạo thêm khối phụ S-
PARAMETERS với dải tần 1- 6 GHz, với bước nhảy 10 MHz. Mạch chia công
suất kiểu cầu Wilkinson sau khi thiết kế được thể hiện trong hình sau:
Sử dụng layout để xuất ra file mô phỏng của mạch chia công suất Wilkinson
như hình II.2-5:
Hình II.2-5: Sơ đồ mạch in của bộ chia công suất kiểu cầu Wilkinson
Đối với bộ chia công suất Wilkinson, tất cả các cổng đều phù hợp với return
loss là −35 𝑑𝐵, ít hơn 1,15% công suất phản hồi trở lại.
18
Hình II.2-7: Đồ thị tổn hao lối vào và lối ra (insertion loss)
Từ kết quả ta thu được các giá trị của tham số 𝑆12 = 𝑆21 = 𝑆13 = 𝑆31 =
−3,17 𝑑𝐵 tại tần số 3 GHz, cho ta thấy suy hao lối vào và lối ra so với sự tổn hao
thực nghiệm là không đáng kể. Công suất đầu ra giữa hai đầu ra các cổng khác
biệt khoảng 0,17 𝑑𝐵 so với tần số trung tâm (không cần bằng về biên độ).
Hình II.2-8: Đồ thị thể hiện sự cách ly giữa hai đầu (isolation)
Giá trị nhỏ nhất 𝑚𝑖𝑛𝑆23 = 𝑚𝑖𝑛𝑆32 = −61.852 𝑑𝐵 và tại tần số trung tâm
là 𝑆23 = 𝑆32 = −38.004 𝑑𝐵 cho thấy sự cách ly giữa hai cổng đầu ra là rất tốt.
19