You are on page 1of 7

BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN KẾ TOÁN CHI PHÍ

Trong bài tập lớn này các bạn sẽ mở công ty bánh quy đặc biệt để xem các phương
pháp tính giá sản phẩm và những thay đổi trong sản xuất ảnh hưởng đến các quyết
định kinh doanh như thế nào. Các bạn sẽ lập các báo cáo và phân tích kết quả bằng
cách sử dụng các mẫu trong file excel.

Mục tiêu học tập của bài tập lớn này bao gồm:
1. Hiểu biết về giá thành sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí trực tiếp
và chi phí sản xuất chung)
2. Xem xét phương pháp xác định chi phí theo công việc
3. Xem xét phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
4. Đưa ra các quyết định kinh doanh dựa trên phân tích dữ liệu kế toán

Bài tập lớn được trình bày dưới hình thức một báo cáo dựa trên tiền đề là các bạn
muốn thành lập một doanh nghiệp bánh quy chỉ bán một loại bánh quy đặc biệt với hai
nhân viên. Báo cáo của bạn sẽ cung cấp các thông tin sau:
Giới thiệu (Phần 1)
 Đặt tên và chọn địa điểm cho doanh nghiệp.
 Xác định mục tiêu kinh doanh.
 Xác định loại bánh qui bạn muốn bán.
Thông tin giá thành và doanh thu cho mức sản xuất 1.000 chiếc bánh qui (Phần
2)
 Ước tính và giải thích chi phí cho mỗi chiếc bánh qui theo phương pháp xác
định chi phí theo công việc. Lập Phiếu theo dõi chi phí theo công việc bằng
cách nghiên cứu giá cho năm thành phần cơ bản sau: bơ, đường, vani, bột mì,
hạt hoặc quả (ví dụ: nho, hạnh nhân, hạt điều) bổ sung.
o Chi phí sản xuất chung là 30% chi phí nhân công trực tiếp.
o Hai nhân viên sẽ mất hai ngày làm việc (8 giờ/ngày) để tạo ra 1.000
chiếc bánh quy.
 Đối với phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất, bạn sẽ kiểm tra
chi phí cho 1.000 chiếc bánh qui khi xem xét ba quy trình (bộ phận) cơ bản:
Trộn, Rắc hạt và Đóng gói.
o Bộ phận Trộn sẽ được báo cáo chi tiết.
 Vật liệu được đưa vào ngay từ đầu quá trình sản xuất.
 Bánh qui sẽ ở trong bộ phận Trộn trong tổng cộng tám giờ; tuy
nhiên, bánh qui mới chỉ hoàn thành 40% trước khi chúng được
chuyển đến Bộ phận Rắc hạt. (Sử dụng % này cho chi phí chế
biến.)
 Sử dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc, xác định giá thành và
giá bán bánh qui của bạn.
Sự khác biệt giữa hai hệ thống xác định chi phí (Phần 3)
 So sánh và đối chiếu các phương pháp xác định chi phí được sử dụng trong bài
tập lớn này. Sử dụng kết quả ở Phần 2, thảo luận phương pháp xác định chi phí
nào cung cấp thông tin chi phí đầy đủ hơn và tại sao.
 Thảo luận về chi phí sản phẩm, chi phí chế biến và tầm quan trọng của chúng
trong cả hai hệ thống chi phí.
Biến động trong sản xuất - Chi phí và Doanh thu (Phần 4)
 Xem xét sự biến động trong cả hệ thống xác định chi phí theo công việc và xác
định chi phí theo quy trình (chỉ xem xét Bộ phận Trộn) nếu số lượng bánh qui
sẽ giảm xuống còn 500 chiếc hoặc tăng lên 1.500 chiếc.
 Xem xét ảnh hưởng của hai sự biến động trong sản xuất này tới doanh thu.
Kết luận (Phần 5)

Sử dụng file excel mẫu “Dự án Bánh qui” và nhúng chúng vào báo cáo của các bạn.

Bài tập lớn có độ dài 5-8 trang (không kể trang bìa, tóm tắt và danh mục tài liệu tham
khảo) theo mẫu ở những trang sau. Bài tập lớn cần trích dẫn ít nhất 3 tài liệu tham
khảo là bài báo khoa học hoặc giáo trình.
Bài tập lớn được nộp theo file words trên Turnitin qua LMS (không nộp bản in).
Tên file được đặt theo mẫu sau: Tên_KTCP, ví dụ: Lan_Mai_Khoa_KTCP
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KẾ TOÁN CHI PHÍ
Họ và tên sinh viên – Mã số sinh viên
Lớp học phần
Giảng viên: ………………………….
Ngày… tháng …năm…
TÓM TẮT

Tóm tắt được viết cuối cùng, sau khi đã hoàn thành toàn bộ nội dung của bài tập lớn.
Tóm tắt nên bao gồm các thông tin cơ bản về tình huống, cách thức thu thập thông tin
và xây dựng các giả thuyết, các kết quả nghiên cứu và kết luận. Tóm tắt có độ dài
khoảng 100-150 từ.
Giới thiệu
Phần Giới thiệu dẫn dắt người đọc tới chủ đề của bài tập lớn và tầm quan trọng
của chủ đề. Phần giới thiệu bao gồm chủ để tổng quát của bài tập lớn, các ý chính của
bài và mục đích của chúng.
Phần 1 Thành lập công ty bánh qui
Xác định tên công ty; địa điểm kinh doanh; mục đích kinh doanh; loại bánh qui
kinh doanh. Lưu ý rằng các bạn chỉ kinh doanh 1 loại bánh qui.
Phần 2 Thông tin giá thành và doanh thu
Phân tích và thảo luận về chi phí ước tính/1 chiếc bánh qui theo phương pháp
xác định chi phí theo công việc và theo phương pháp xác định chi phí theo quá trình
sản xuất và giá bán dự kiến.
Nhúng file excel (giữ nguyên định dạng và các công thức tính toán) liên quan
đến phần này vào đây.
<Tên công ty>
Bảng theo dõi chi phí theo công việc
Công việc số:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí Đơn giá Tổng chi phí
của mỗi thành nhân cho mỗi nhân
Thành phần phần Ngày Số giờ công viên Tổng chi phí
<liệt kê 5 thành phần và chi phí của chúng> < 2 nhân viên> <30% chi phí nhân công trực tiếp>

Tổng - -

Tổng hợp chi phí


Chi phí NVL trực tiếp -
Chi phí nhân công trực tiếp -
Chi phí sản xuất chung -
-

Sản lượng 1,000


Giá thành 1 chiếc bánh qui -

Phần 3 So sánh các phương pháp xác định chi phí


Phân tích và thảo luận những điểm khác nhau cơ bản giữa 2 phương pháp xác
định chi phí. Theo các bạn, phương pháp nào là hữu ích hơn cho công ty bánh qui của
bạn? Tại sao?
Phần 4 Tác động của việc tăng (giảm) sản lượng sản xuất tới doanh thu
Thảo luận về điều gì sẽ xảy ra với doanh thu nếu sản lượng sản xuất tăng hoặc
giảm.
Kết luận và khuyến nghị
Phần Kết luận tổng kết tất cả những nội dung quan trọng dẫn tới kết luận cuối
cùng của các bạn về công ty Bánh qui của các bạn. Các bạn có thể viện dẫn một số
điểm cụ thể ở phần phân tích bên trên để làm cơ sở cho các kết luận của mình.
Tài liệu tham khảo
Tài liệu được sắp xếp thứ tự từ A đến Z theo tên của tác giả, họ trước, tên sau
(cách nhau bởi dấu phẩy ngoại trừ tên tác giả là người Việt Nam) và lùi vào một bước
(tab) so với dòng đầu.
a) Sách có một tác giả
Brinkley, Allan. 1992. Chiến lược và ứng dụng. New York: NXB Alfred A.
Knopf.
b) Sách có hai tác giả
Graves, Robert, and Alan Hodge. 1971. The reader over Your Shoulder: A
Handbook for Writers of Strategy (2nd ed.). New York: Random House.
c) Sách có từ ba tác giả trở lên
Nếu tài liệu có nhiều tác giả, chỉ cần nêu tên chủ biên/đồng chủ biên và thêm
“và các cộng sự” (et al). Ví dụ:
Nguyen Van Lan and et al. 1993. Research in Written Composition. Hanoi:
National Economics Univeristy.
d) Sách có tác giả là tổ chức
U.S. Department of Commerce. 1976. Pocket Data Book USA 2003.
Washington, D.C.: U.S Government Printing Office.
Văn phòng Quốc hội. 2004. Sách trắng về kiện bán phá giá cá tra và cá basa.
Hà Nội: NXB Sự thật.
e) Sách không có tên tác giả: Bắt đầu bằng tên của tác phẩm.
f) Sách, tạp chí có tên người biên tập, người biên soạn, người dịch
Bắt đầu bằng tên người biên tập khi không có tên tác giả ở trang bìa cuốn sách:
Twain, Mark. 1958. Adventures of Huckleberry Finn. Henry Nash Smith, ed.
Boston: Houghton Mifflin Co.
g) Bài báo
Liệt kê tên tác giả giống như yêu cầu đối với sách. Năm xuất bản để trong
ngoặc đơn; tên tạp chí in nghiêng (italic), tên bài báo trong nghoặc kép, số tập
(volume) và số báo (issue), giới hạn trang của bài báo trong tạp chí. Ví dụ:
Olhson, J (1980). “Financial Ratio and Probabilistic Prediction of Bankrupcy”.
Journal of Accounting Research, vol. 18, pp. 109-131.
Nguyễn Ngọc Quang (2008). “Kế toán chi phí của một số nước phát triển và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Tạp Chí Kinh tế và Phát Triển, số 138,
tr.38-40.

You might also like