You are on page 1of 1

VHMT

Bệnh học nội khoa - Tập 1 Chương II. Tim mạch

TĂNG
khi điều trị tăng huyết áp. Theo HUYẾT
thời gian, liên tụcÁP
có những thay đổi cập nhật trong
quan niệm về THA, chiến lược phòng ngừa cũng như phương thức điều trị. Bên cạnh
những tiến bộ về bệnh học, giáo dục truyền thông sứcMinh
Phạm khoẻ Tuấn,
để nâng cao nhận
Nguyễn Ngọcthức về
Quang
THA và các yếu tố nguy cơ tim mạch làm thay đổi rõ rệt tiến triển cũng như tiên lượng
gần và xa của THA.
MỤC TIÊU
2. ĐỊNH NGHĨA
1. Biết cách chẩn đoán, p hân độ tăng huyết áp và các nguyên nhân thường gây
tăng huyết
Tăng áp . áp là khi huyết áp tâm thu (HATT)  140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm
huyết
trương2.(HATTr)
Nắm vững  90 mmHg
được cáchoặc khi đang
nguyên tắc vàđược
mụcđiều
tiêutrịđiều
bằngtrị
một thuốc
tăng hạ huyết
huyết áp. biện
áp , các
p háp thay
Tăngđổi lối sống,
huyết cácthu
áp tâm nhóm
đơnthuốc
độc điều trị HATT
là khi tăng huyết áp . mmHg và HATTr < 90
 140
mmHg.3. Mức độ chênh
Biết cách lệchtăng
khởi trị HAhuyết
giữa áp
tâm
. thu-tâm trương và số đo HATT giúp dự báo
nguy cơ và lựa chọn chiến lược điều trị cho THA tâm thu đơn độc. Tăng huyết áp tâm
trương đơn độc là khi HATT < 140 mmHg và HATTr  90 mmHg.
Tăng huyết áp “áo choàng trắng” là khi HA thường xuyên tăng tại bệnh viện hoặc
1 . DỊCH TỄ HỌC
phòng khám trong khi HA đo hằng ngày tại nhà hoặc HA trung bình khi đo 24 giờ lại
Tăng huyết
bình thường. Tỷ lệáphiện(THA)
mắc rất
THA thường gặp ở người
“áo choàng trắng”trưởng thành và
là 10 -30%, là yếu
chiếm mộttốtỷhàng đầu
lệ không
trong mười người
ít ở những yếu tốTHA.
nguy THAcơ củaáocác bệnh trắng
choàng khôngtăng
lây theo
nhiễm gâyvàtửtỷvong
tuổi ở các
lệ này giảmnước
đi <đã và
10%
đối với
đang phátngười
triển.THA
THAđộrất2,phổđộ 3biến
khi ởđoViệt
tại phòng
Nam: khám. Tăngmắc
tỷ lệ hiện huyết áp áo choàng
ở người trắng có
trưởng thành (
thể là khởi
25 tuổi) nămđầu của ởTHA
2008 Việtthực
Namsựước nhưng
tính không
khoảnglàm tăng nguy
25,1%. THAcơ timcàng
ngày mạchgiatổng thể.trong
tăng: Cần
nghi
nhữngngờ nămTHA “áo kỷ
cuối thập choàng
80, tỷtrắng”
lệ hiệnkhimắcđoTHA HAởtại phòng
người lớn khám
là khoảngthấy 11%, ( 140/90
tăng năm 2001-
mmHg) hoặc kháng trị trong khi không có tổn thương cơ quan
2002 tỷ lệ THA ở Hà Nội là khoảng 23% và tỷ lệ hiện mắc THA ở Việt Nam hiện tại đích do THA và huyết áp
trung bình đo trên theo dõi huyết áp 24 giờ < 130/80 mmHg.
(2012 - 2013) ước đạt 33 -35%. Tính trung bình trong giai đoạn 2000 -2009, số đo huyết
áp trungTăng huyết
bình áp quần
trong “ẩn” thể
ít gặp
người hơntrưởng
và khóthành
phát hàng
hiện năm
hơn THA “áo choàng
tăng khoảng 1 mmHg trắng”, là
huyết
tình
áp tâmtrạngthutrái ngược và
(HATT) lại:0,4
HAmmHg
đo bình thường
huyết tại phòng
áp tâm trươngkhám nhưngkhiến
(HATTr) cao khi
tỷ đo bằngmắc
lệ hiện các
phương
THA trong pháp khác
quần thểnhư
tăngđogần
HA1%/năm.
24 giờ hoặc
Mặc dùtại tỷ
nhà. Nhóm
lệ biết về bệnh
THA,nhân đượcnày thường
điều trị THAcó tổn

thương cơ quan đích và nguy cơ tim mạch tương tự như những đối tượng có THA khác.
được kiểm soát THA ngày càng được nâng cao, ước tính có tới 1/3 dân số Việt Nam có
tăng huyết áp,NHÂN
3. NGUYÊN trong số người có THA, chỉ có 1/3 người bệnh được điều trị và trong số
người được điều trị THA, chỉ có 1/3 số bệnh nhân kiểm soát được THA bằng thuốc.
Tăng huyết áp không được Bảngđiều
2.3. trị và kiểm
Nguyên nhânsoátgây
tốtTHA
sẽ dẫn
thứđến
pháttổn thương nặng các cơ
quan đích và
Các bệnh gây các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim,
về thận:
phình
- Viêmtách thànhcấp
cầu thận động mạch chủ, suy tim, suy thận thậm chí dẫn đến tử vong. THA
- Viêm
nguy cầubởi
hiểm thậnvìmạncác biến chứng của THA không chỉ có thể gây chết người mà còn để
- Sỏi thận
lại những di chứng nặng nề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và là
- Viêm thận kẽ
gánh nặng cho chính người bệnh, cho gia đình họ và cho cả xã hội.
- Hẹp động mạch thận...
Tăng nội
Các bệnh huyết
tiết:áp một yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng của các biến cố tim mạch
chính như
- U tuỷ NMCT
thượng thậnvà(Pheocromocytom)
TBMMN. Trong 9 - 10 yếu tố nguy cơ chi phối 90% nguy cơ của
hai biến cố này (như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, béo phì, hút
- Cushing
- Cường
thuốc lá),aldosteron
tăng huyết áp thường có xu hướng đi cùng với các yếu tố nguy cơ tim mạch
- Cường
khác, tănggiáp
dần về số lượng theo tuổi khiến cho nguy cơ tim mạch tổng thể ngày càng
- Cường tuyến yên...
gia tăng và đòi hỏi chiến lược tiếp cận toàn diện kiểm soát cả các yếu tố nguy cơ khác

216 215

216 / 712

You might also like