You are on page 1of 11

TĂNG HUYẾT ÁP NCT

1. Đặt vấn đề

- Tăng huyết áp (THA) hệ thống là một


bệnh cơ thể mạn tính hay gặp nhất tác
động tới hơn 1 tỷ người trên thế giới.
- THA là một yếu tố nguy cơ sớm đối
với tim mạch, thận, và mạch máu não
- THA được cho là nguyên nhân gây ra
khoảng 7 triệu ca tử vong cho mỗi năm
- Tần xuất THA tăng theo độ tuổi

Cứ 2 người sẽ có 1 người THA

2. Đặc điểm THA NCT


- Theo tuổi

Tỉ lệ THA gia tăng theo tuổi ở Hoa Kỳ Tỉ lệ THA gia tăng theo tuổi ở VN

- Theo giới
+ Lúc trẻ tỉ lệ THA ở nữ thấp hơn ở nam
+ Tuy nhiên sau giai đoạn mãn kinh, nữ THA nhiều hơn nam

3. Khái niệm THA THA là khi HA tâm thu ≥140mmHg ± HA tâm


- Huyết áp là áp lực máu lưu thông tác trương ≥ 90mmHg hay đang điều trị thuốc hạ áp.
động lên thành mạch. -> Lý do:
- Tăng huyết áp (THA) là khi huyết áp - Có sự gia tăng đặc biệt nguy cơ TBMMN khi
tăng tới mức có thể gây ra tổn thương HA ≥ 140/90
hoặc đe dọa tổn thương các cơ quan đích. - Tỷ lệ TBMMN giảm rõ rệt khi HA < 140/90
Mà cơ quan đích hay bị, bị sớm nhất và
có khả năng gây tử vong và tàn phế như Ngưỡng chẩn đoán THA:
võng mạc, não, tim, thận, mạch máu lớn Ở VN và các nước trên TG: HA tâm thu
-> 5 cơ quan bị tác động sớm nhất ≥140mmHg ± HA tâm trương ≥ 90mmHg
Riêng Hoa Kỳ: HA tâm thu ≥130mmHg ± HA
tâm trương ≥ 80mmHg
4. Phân loại THA

5. Tình hình chẩn đoán và điều trị THA:

Dù chẩn đoán rất dễ


nhưng:
Tỉ lệ đạt HA mục tiêu
chỉ khoảng 12.5% - 20%
trong cộng đồng những
người THA
-> Tỉ lệ BN đạt THA
mục tiêu vẫn còn rất
thấp ở mọi nơi
6. THA cao tuổi
6.1. Hiện tượng lão hoá
Người cao tuổi có những đặc điểm đặc trưng mà người lớn trưởng thành – Trung niên
không có hoặc chưa có: Đó là sự thoái triển của toàn bộ các hệ thống – Cơ quan trong cơ
thể. Đó là hiện tượng lão hóa chứ không phải bệnh tật
Lão hoá là 1 điều kiện để bệnh tật dễ phát sinh ở người lão hoá nhanh

LÃO HÓA VÀ TĂNG HUYẾT ÁP

6.2. Một số đặc điểm bệnh lý cao huyết áp trên BN cao tuổi (4 tăng, 4 giảm)
TĂNG GIẢM
➢ Xơ cứng động mạch chủ ➢ Cung lượng tim và nhịp tim
➢ Huyết áp tâm thu và áp lực mạch. ➢ Lưu lượng máu thận, hoạt động renin
➢ Khối lượng và độ dày thành mạch huyết tương và nồng độ angiotensin II
➢ Tổng kháng lực ngoại biên được tính ➢ Độ chun giãn của động mạch và thể tích
máu
➢ Huyết áp tâm trương

6.3. Thay đổi cấu trúc và sinh lý làm THA CT


✓ Thành động mạch xơ cứng
✓ Giảm nhạy cảm thụ thể áp suất
✓ Tăng hoạt hệ thần kinh giao cảm
✓ Thay đổi đáp ứng của thụ thể alpha và beta adrenergic
✓ Rối loạn chức năng nội mạc
✓ Giảm thải trừ muối nước tại thận
✓ Hoạt tính renin huyết tương thấp
✓ Đề kháng insulin trên chuyển hóa đường
✓ Béo phì vùng bụng
6.3.1. Thành động mạch xơ cứng-lão hoá sinh lý, xảy ra ở ĐM lớn
- Xơ vữa động mạch (atherosclerosis) là một quá trình bệnh lý viêm có liên quan đến
cholesterol->xuất hiện cục máu đông->tắc mạch => Bệnh lý
- Xơ cứng động mạch (arteriosclerosis) là một quá trình lão hóa sinh lý của thành ĐM, xảy
ra ở những ĐM lớn, là biến đổi đặc trưng cho dạng THA do lão hóa (geriatric hypertension):
THA tâm thu đơn độc và áp lực mạch cao -> ĐM kém đàn hồi =>Sinh lý
- Nguyên nhân của sự xơ cứng ĐM là do (1) elastin giảm số lượng và bị phân đoạn ở lớp
áo giữa và áo trong do hoạt hóa bất thường men metalloproteinase, (2) lớp áo giữa bị vôi
hóa và (3) collagen tăng số lượng nhưng tăng liên kết chéo dẫn đến chất nền trở nên cứng,
đặc biệt ở lớp dưới nội mạc.

Tạo nên 2 sóng Tạo nên 1 sóng


(K tạo được sóng đàn hồi)

(A) Vận tốc sóng phản hồi ở


người 20 tuổi chậm nên sóng HA
tâm thu và tâm trương tách biệt.
(B) Vận tốc sóng phản hồi nhanh
hơn ở người 40 tuổi làm cho
sóng HA tâm thu và tâm trương
gần nhau hơn.
(C) Vận tốc sóng phản hồi tăng
nhanh ở người > 60 tuổi gây hiện
tượng gộp sóng làm tăng HA tâm
thu và giảm HA tâm trương.
6.4. Đặc điểm THA cao tuổi

HA tâm thu tăng và HA tâm trương giảm

Có đường cong J và cửa sổ điều trị hẹp


HA tâm thu và áp lực mạch
Tiên đoán nguy cơ tốt nhất THA cao tuổi

Đối với NCT không nên hạ HA tâm thu <130mmHg đặc biệt là <120mmHg
HA tâm trương nên duy trì 70-80mmHg
=> Giảm hơn thì tăng tử vong do cơ tim được nuôi ở kì tâm trương, nếu tưới
máu tâm trương hạ thấp -> ảnh hưởng tới tim
Tần số tim và renin/ máu là dấu chỉ của cường giao cảm
=> Kiểm soát cường giao cảm là hết sức quan trọng
Cần lưu ý:
✓ THA tâm thu đơn độc
✓ THA giả tạo
✓ Tụt HA tư thế đứng
✓ THA áo choàng trắng
✓ Hay có cơn THA
✓ Thường kèm theo các bệnh lý khác tạo nên vòng xoắn bệnh lý: ĐTĐ, RLCH, SUY
THẬN, BMV
✓ Có nhiều biến chứng trên tim, thận, não

6.4.1. THA giả tạo


- Đo huyết áp cao nhưng thật sự HA bình thường
- Động mạch bị cứng, xơ hóa, vôi hóa
- Chẩn đoán
⚫ Không tổn thương cơ quan đích
⚫ Điều trị thuốc hạ áp gây chóng mặt, ói mữa, tiểu ít, lú lẫn, mờ mắt
⚫ Dấu Osler dương tính ( 7.2% - 3387 Bn NC SHEP )
⚫ Đo HA ngón tay
⚫ Đo HA nội mạch (tiêu chuẩn vàng)
- Điều trị: điều chỉnh lối sống, có thể dùng thuốc bảo vệ thành mạch, chậm lão hoá thành
mạch
6.4.2. Tụt HA tư thế NCT độ chun giãn TM thấp và kém, độ nhạy
cảm áp lực cảnh & quai ĐM chủ kém-> đáp
ứng thích nghi kém-> tụt HA tư thế
Postural change in systolic
blood pressure (mm Hg)

HA đứng ≤ 20/10 mmHg HA ngồi


Dựa HA đứng thấp hơn để điều chỉnh thuốc
Thận trọng tụt HA gây té ngã- chấn thương

Đo ở tư thế nằm

Đo ở tư thế ngồi/đứng

3p đầu thấy HATThu giảm ≥ 20


mmHg
Hay HATTrương giảm ≥ 10
mmHg

Chẩn đoán bệnh


6.4.3. THA áo choàng trắng (THA ACT)
Là hiện tượng huyết áp khi đo ở ngoài môi trường y tế ở dưới ngưỡng chẩn đoán THA,
nhưng khi đo ở trong môi trường y tế thì cao trên ngưỡng chẩn đoán THA
- Điều trị: đa số là thay đổi lối sóng và vận động thể lực
- Ở VN người có hiện tượng THA ACT tỉ lệ tổn thương cơ qua đích cao hơn so với người
không có tăng HA ACT
- 50% người tăng HA ACT trở thành THA thực sự trong 5 năm
- Ở người THA ACT có ảnh hưởng tới chức năng hoạt động -> xem xét điều trị thuốc

6.4.4. Cơn tăng HA


Cơn tăng huyết áp là HA động mạch tăng đến một mức nào đó có thể gây ra tổn thương
hoặc đe dọa tổn thương cấp tính hay tiến triển cơ quan đích có thể dẫn tới tử vong hoặc đe
dọa tử vong
Tiêu chuẩn chẩn đoán: HATT > 180 mmHg
or/and HATTr > 120 mmHg
Ở người có THA trướcc đó or chưa
Mức độ trầm trọng phụ thuộc: trị số, tốc độ của tình trạng THA (cơ chế tự điều hòa) và
phụ thuộc vào mức độ và tốc độ tổn thương cơ quan đích → giúp phân biệt tình trạng cơn
THA
* Phân loại cơn THA
Chia làm 3 loại:
- THA khẩn cấp (HA≥180/120 + đe doạ tổn thương cơ quan đích)
- THA cấp cứu (HA≥180/120 + tổn thương cấp/ tiến triển cơ quan đích)
➢ THA ác tính – tiến triển nhanh
➢ Bệnh cảnh não do THA
- THA giả cấp cứu (HA≥180/120 + tổn thương cơ quan có từ trước (không tiến triển))
=> Giúp thái độ xử trí: tốc độ giảm HA và nhập viện hay không
Trên thực tế LS đôi khi khó phân biệt

7. Điều trị THA cao tuổi


7.1. Mục tiêu
Đưa về HA mục tiêu, không gây tổn thương cơ quan đích, duy trì chất lượng cuộc sống

Các NC thấy rằng khi đưa HA ở NCT


về mức 140-150 có lợi hơn cho NCT
Ở các đối tượng này không nên
nghiêm ngặt quá việc hạ HATT
=> MÀ NÊN:
Đưa về HATT thích nghi trong
khoảng thời gian 3-6 tháng trước khi
tiếp tục hạ HATT về mục tiêu
a
Tham khảo cho bệnh nhân có tiền căn đột quỵ, không áp dụng cho mục tiêu HA trên bệnh nhân đột quỵ cấp tính.
b
Quyết định điều trị và mục tiêu HA có thể được điều chỉnh trên nhóm bệnh nhân yếu, sống một mình.

Theo ESH/ESC
7.2. Nguyên tắc điều chỉnh HA theo dược lực học lên sự lão hoá
◼ Khởi đầu liều thấp, tăng liều chậm
◼ Quan niệm chậm mà chắc
◼ Dựa vào huyết áp khi đứng nếu có dấu hiệu tụt huyết áp tư thế

7.3. Điều trị


KẾT LUẬN: THA CAO TUỔI
- Có đặc điểm riêng
✓ Tỉ lệ THA rất cao
✓ THA tâm thu với nguy cơ tim mạch cao
✓ Thường gặp THA giả tạo, tụt HA tư thế, THA áo choàng trắng
✓ Thường kèm theo các bệnh lý khác tạo nên vòng xoắn bệnh lý: ĐTĐ, RLCH, SUY
THẬN, BMV
✓ Việc điều trị gặp nhiều khó khăn

✓ HA mục tiêu < 150/90 mmHg. Tối ưu cá thể hóa điều trị

You might also like