Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI, 9/2023
ĐỀ TÀI
Tìm hiểu về mô hình cơ bản của thiết bị bay không người lái:
Trong khoảng thời gian thực tập kỹ thuật, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và sự dẫn dắt chỉ bảo nhiệt tình của thầy cũng như các anh đi
trước.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hướng dẫn – PGS.
Nguyễn Tùng Lâm giảng viên Bộ môn Tự động hóa công nghiệp người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm thực tập.
Với điều kiện về thời gian cũng như lượng kiến thức về đề tài rất rộng mà kinh
nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, đề tài này không thể tránh được những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô để em
có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế
sau này.
Tóm tắt nội dung đồ án
Với sự phát triển của khoa học, thương mại, các thiết bị bay không người lái
ngày càng được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực đời sống như quân sự, thương
mại, giải trí. Với những điều kiện đó, đề tài này cho phép tìm hiểu về mô hình
thiết bị bay không người lái sử dụng phương pháp điều khiển (+). Tìm hiểu các
hành động cơ bản, các phương trình động học, động lực học, phương trình về lực
và moment, đo các thông số thực tế và đưa vào mô phỏng.
Vốn dĩ hệ thống đã không đơn giản nên để người lái điều khiển từng động cơ một
là một phương pháp bất khả thi. Vậy nên người ta sẽ tạo ra một hệ thống kỹ thuật
số để điều khiển. Trong mạch điều khiển sẽ bao gồm cảm biến tốc độ góc và
cảmbiến gia tốc trong 3 trục, tạo thành đơn vị đo lường quán tính để tính toán
phương hướng và vị trí của máy bay. Nó có thể được gắn thêm định vị GPS. qui
định
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH ĐA CÁNH QUẠT ĐƠN GIẢN HÓA
Hình 2.2 Hệ quy chiếu quán tính I và hệ quy chiếu thân máy bay B
1
- Hệ quy chiếu quán tính (I): Trục X chỉ hướng Bắc , trục y chỉ hướng
Đông, Trục Z hướng xuống đất.
- Hệ quy chiếu thân máy bay (B) : Gắn với thân máy bay và di chuyển theo
nó. Hệ quy chiếu tuân theo luật tay phải.Trục X hướng về phía trước may
bay, trục Y hướng về bên phải máy bay, trục Z hướng xuống dưới.
Thường thì các máy bay 4 rotor sử dụng 2 phương pháp điều khiển là “+” và
“X”.
-Theo phương pháp “+” thì các vector chính xác theo hệ quy chiếu thân máy bay.
-Theo phương pháp “X” thì các vector x,y sẽ lệch đi 45 độ so với hệ quy chiếu
thân máy bay
2.2 Phương án di chuyển cơ bản
Để di chuyển theo 1 hướng nhất định, ta phải hướng vector lực theo
hướng đó. Điều này được thực hiện khi tăng, giảm tốc độ 1 số động cơ nhất định.
2.2.1 Nghiêng máy bay
Để thực hiện hoạt động nghiêng máy bay, ta phải duy trì lực đẩy cố định theo
chiều dọc, tăng tốc 1 trong 2 động cơ 2 bên và giảm tốc động cơ bên còn lại.
2
Hình 2.4 Hành động nghiêng máy bay theo trục X
3
Hình 2.6 Hành động xoay máy bay theo trục Z
4
-Khối lượng tổng của hệ là không đổi
-Momen quán tính của hệ không đổi
-Điểm gốc của hệ quy chiếu cố định thân máy bay trùng với tâm máy bay
-Ma trận của 3 vector chính :
[ ]
Jxx 0 0
J= 0 Jyy 0
0 0 Jzz
-Các động cơ được căn chỉnh hoàn hảo. Tâm máy bay nằm trong mặt phẳng tạo
bởi 4 động cơ . Do đó, momen xoắn tạo bởi mỗi động cơ chính xác bằng Tmotor
= Fthurst . Larm
PI ¿ [x y z ]T
ΘI = [ϕ θ ψ ]T
PI là vị trí tuyến tính của tọa độ hệ quy chiếu thân máy bay đối với hệ quy chiếu
quán tính. ΘI là vị trí góc của hệ quy chiếu thân máy bay đối với hệ quy chiếu
quán tính.
ϕ là góc nghiêng 2 bên, θ là góc nghiêng trước sau và ψ là góc quay.
Trục X hướng về phía trước của máy bay. Trục Y hướng về bên phải.
Trục Z hướng xuống dưới.
Chúng ta có thể biểu diễn trục Z trong hệ quy chiếu thân máy bay theo trục Z của
hệ quy chiếu quán tính:
Z B = R BI . Z I
Chúng ta có thể biểu diễn các vector của hệ quy chiếu thân máy bay so với hệ
quy chiếu quán tính bằng cách sử dụng ma trận quay.
- Quay quanh trục Z là hành động xoay tròn. Biển diễn bởi ma trận R(ψ , z)
- Quay quanh trục Y là hành động tiến, lùi. Biển diễn bởi ma trận R(θ , y)
- Quay quanh trục X là hành động nghiêng . Biểu diễn bởi ma trận R(ϕ , x)
5
Hình 2.8 Quay quanh trục X, Y, Z
6
y’= ɣ ( sin(θ )cos(ϕ ) + cos(θ )sin(ϕ ) )
y’= ɣ sin(θ)cos(ϕ ) + ɣ cos(θ )sin(ϕ )
y’= xsin(θ) + y cos(θ)
Vậy nên:
x'
y'
= [
cos (θ) −sin (θ) x
sin(θ) cos (θ) y ]
Ma trận quay trong miền không gian 3D là sự phát triển của ma trận quay 2D .
Khi đó chỉ có 2 trục quay và trục còn lại được giữ nguyên:
[ ]
1 0 0
0 cos ( θ) −sin(θ)
0 sin (θ) cos(θ)
Đây là phép quay quanh trục x. Cột 1 và hàng 1 biểu diễn cho trục x không thay
đổi. Tương tự với trục y và z.
Các thành phần vector vận tốc góc trong hệ quy chiếu thân máy bay được biểu
diễn:
7
⍵B=[ p q r ]T là vận tốc góc trong hệ quy chiếu thân máy bay. Nó tuân theo:
8
Tương tự như vậy cho các thành phần quay:
Với J là ma trận momen quán tính của máy bay đã được liệt kê ở trên
Cả lực và moment để là vector ba chiều trong hệ quy chiếu thân máy bay.
9
Trong trường hợp mô phỏng này, chúng ta không xem xét các tác động của môi
trường lên máy bay, thay vào đó chỉ có các yếu tố sau được xem xét:
2.6.1 Trọng lực
Trọng lực luôn tác dụng lên trọng tâm của máy bay, đây là một lực khá quan
trọng ảnh hưởng chặt chẽ lên động lực tịnh tiến. Vì trọng lực chỉ tác dụng theo
trục Z của hệ quy chiếu quán tính, nên nó được biểu diễn dưới dạng vector:
FIG = [0 0 m.g]T
Chúng ta có thể biến đổi nó sang hệ quy chiếu thân máy bay:
10
Momen được tổng hợp bởi các động cơ:
Do các giả định được đơn giản hóa, tích chéo được rút gọn lại thành lực đẩy nhân
với chiều dài cánh tay đòn. Các động cơ ở các vị trí khác nhau sẽ đóng góp khác
nhau vào momen quay của máy bay. Ví dụ như động cơ nằm theo trục X của
máy bay sẽ đóng góp toàn bộ momen vào hành động tiến lùi của máy bay, động
cơ nằm theo trục Y của máy bay sẽ đóng góp toàn bộ momen vào hành động
quay của máy bay. Các vị trí khác sẽ đóng góp vào tất cả các hành động của động
cơ.
2.6.3 Hiệu ứng con quay hồi chuyển
Momen xoắn do hiệu ứng này tạo ra là kết quả của tích giữa vector vận tốc góc
khung thân máy bay và vector vận tốc góc của mỗi động cơ/ cánh quạt. vector
moment thu được sẽ vuông góc với 2 vector trên. Hiệu ứng này triệt tiêu khi máy
bay đứng yên – các động cơ/ cánh quạt xuôi chiều kim đồng hồ và ngược chiều
kim đồng hồ quay cùng tốc độ. Trong mô hình được đơn giản hóa này, các động
cơ được gắn vuông góc hoàn toàn với các cánh tay đòn, vậy nên vector vận tốc
góc chỉ hướng theo chiều dương Z với các động cơ quay xuôi chiều kim đồng hồ:
và chiều âm Z với các động cơ quay ngược chiều kim đồng hồ:
11
2.7 Tóm tắt thông số mô hình
2.7.1 Khối lượng
Khối lượng tổng thể có thể được đo bằng cách cân toàn bộ cấu hình máy bay mà
người dùng sẽ sử dụng để mô phỏng
12
2.7.3 Cánh tay đòn
Độ dài của cánh tay đòn được xác định là khoảng cách từ tâm máy bay đến trục
động cơ
13
2.8.2 Lực và momen
Trọng lực:
Mô-men xoắn τB bao gồm ba thành phần: mô-men xoắn do hiệu ứng hồi chuyển,
phần mô-men xoắn được tạo ra bởi lực đẩy động cơ trong các kênh cuộn và
bước, và sau đó là mô-men xoắn được tạo ra bởi mô-men xoắn cảm ứng do lực
cản khí động học của các cánh quạt.
Khi xem xét cấu trúc của khung máy bay quadrotor, chúng ta có thể thấy rằng đối
với 'Chế độ +', động cơ 2 và 4 tạo ra mô-men xoắn hoàn toàn trong hành động
nghiêng, trong khi động cơ 1 và 3 chỉ tạo ra mô-men xoắn trong hành động tiến
lùi. Do các trục động cơ được căn chỉnh hoàn hảo với trục z cố định dạng hộp,
nên mô-men xoắn cảm ứng do lực cản khí động học chỉ tác dụng trong hành
động xoay tròn. Khi đó thành phần mô men xoắn do lực đẩy của động cơ và lực
cản khí động học của cánh quạt có thể được viết là:
14
Momen xoắn do hiệu ứng con quay hồi chuyển có thể được viết:
Thay các kết quả thu được vào phương trình trong phần 2.8.1 ta được:
15
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN
16