You are on page 1of 25

UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

XÃ HỘI HỌC

NGÔN NGỮ
PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

Họ và tên: Hoàng Lê Minh Thư

MSSV: 3122350234
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGÔN NGỮ HỌC XÃ HỘI
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

1.1. Khái niệm:

“Ngôn ngữ học xã hội là một bộ môn khoa học nghiên cứu các khía cạnh xã
hội của ngôn ngữ, cụ thể hơn là mối quan hệ về sự biến đổi của ngôn ngữ trong sử
dụng với các bối cảnh cụ thể” [5, tr.7].

Đối tượng nghiên cứu: ngôn ngữ giao tiếp trong đời sống hàng ngày.

Phạm vi nghiên cứu: có tính chất liên ngành ngôn ngữ học, xã hội
học, dân tộc học, tâm lý học…được thể hiện khá đa dạng theo các hướng
nghiên cứu khác nhau.

1.2. Sự hình thành và phát triển của Ngôn ngữ học xã hội

1.2.1. Tiền đề sự hình thành

Cơ sở xã hội:

-Sau Đại chiến thế giới thứ hai, một loạt các quốc gia ở Châu Á, Châu Phi đã
lần lượt ra đời, nhiều quốc gia đứng trước một sự lựa chọn về ngôn ngữ.

+ Có tiếp tục lấy ngôn ngữ thự c dân làm ngôn ngữ chính hay không?

+ Nếu như lấy ngôn ngữ thự c dân làm ngôn ngữ chính thức thì liệu

họ có phải lự a chọn một ngôn ngữ nào khác trong số các ngôn ngữ đó làm
ngôn ngữ dân tộc của một quốc gia họ làm ngôn ngữ giao tiếp chung hay không?

1
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

+ Nếu như lự a chọn một ngôn ngữ làm ngôn ngữ chính thức của

Nhà nước thì nên chọn ngôn ngữ nào, trên cơ sở và tiêu chuẩn gì?

-> Thu hút sự chú ý các nhà nghiên cứu khoa học xã hội, đặc biệt lĩnh vực
ngôn ngữ.

Cơ sở khoa học:

- Quan niệm việc nghiên cứu ngôn ngữ là nghiên cứu logíc và quy tắc

sử dụng chúng, vào những năm 50 của thế kỷ XX, quan điểm này đã bị thay đổi

- Từ cuối thế kỷ XIX – đầu XX, các nhà ngôn ngữ học tâm lí đã nhận định
ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội

- Các nhà nghiên cứu tiền bối đã đặt nền móng:

+ O.Jesperson “Language: Its nature, Development and Origin” (1922)


được xem là tác phẩm sớm nhất về ngôn ngữ học xã hội.

+ F.Boas, E.d.Sapir… đã nghiên cứu ngôn ngữ trong mối quan hệ với tập
quán văn hóa, nhấn mạnh lời nói là một phương thức hành vi của nhân loại.

- Những năm 50 của thế kỉ XX, lí thuyết hành vi nói năng, nhà triết học J.L.
Austin, trong tác phẩm “How to do things with words” đã cho rằng, tác dụng
chủ yếu của ngôn ngữ là hoàn thành các hành vi ngôn ngữ.

-> Nghiên cứu ngôn ngữ phải nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi ngôn
ngữ với bối cảnh hiện thự c.

Cơ sở vật chất: Khoa học, thiết bị hiện đại, phương tiện giao thông phát

2
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

triển.

1.2.2. Sự phát triển

- Những vấn đề về ngôn ngữ học xã hội: trong những nghiên cứu về chính sách
ngôn ngữ, Dẫn luận ngôn ngữ học, Từ vựng học…..

- “Ngôn ngữ học xã hội - Những vấn đề cơ bản” của Nguyễn Văn Khang
(1999) là công trình đầu tiên, ngôn ngữ học xã hội là một bộ môn khoa học.

1.3. Mục đích và nội dung nghiên cứu

1.3.1. Mục đích nghiên cứu

- Mục đích giải quyết các vấn đề ngôn ngữ có liên quan đến xã hội: nghiên

cứu tất cả các hiện tượng mang tính xã hội.

- Theo nghĩa rộng, ngôn ngữ học xã hội là bộ môn khoa học xuất phát từ
góc độ của khoa học xã hội (xã hội học, nhân chủng học, dân tộc học, địa lý, lịch
sử, triết học…) để khảo sát ngôn ngữ.

- Theo nghĩa hẹp, ngôn ngữ học xã hội nghiên cứu mối quan hệ về sự biến
đổi của ngôn ngữ trong sử dụng với các bối cảnh cụ thể.

1.3.2. Nội dung nghiên cứu

-Nhiệm vụ (nội dung) nghiên cứu ngôn ngữ học xã hội vừa rộng lại vừa
được các nhà ngôn ngữ học nhìn nhận không hoàn toàn như nhau.

-Một số hướng nghiên cứu Ngôn ngữ học xã hội hiện nay.

+ Việc lựa chọn ngôn ngữ chính thức.

3
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

+ Gắn chặt với vấn đề dân tộc, các ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

+ Giáo dục tiếng nước ngoài.

+ Những năm 80 (TK XX) tiếp nhận lí thuyết và thành tựu nghiên cứu ngôn
ngữ học xã hội của thế giới, bộ môn ngôn ngữ học xã hội ở Việt Nam được “chính
thức hóa” và bước đầu đã bắt kịp vào một số lĩnh vực mà ngôn ngữ học thế giới
đang quan tâm.

1.4. Các phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp điều tra thực địa (phương pháp quan sát, phương pháp

dùng anket, phương pháp thự c nghiệm,...).

- Phương pháp phân tích định tính (sự kết hợp giữa phương pháp xã

hội học và thống kê học).

- Phương pháp toán học thống kê (thống kê tần suất, phân tích định lượng).

1.5. Những ứng dụng

- Ngôn ngữ học xã hội ra đời là sự đánh dấu một bước phát triển của công
việc nghiên cứu ngôn ngữ học

- Đáp ứng lí luận lẫn thực tiễn trong việc giải quyết các vấn đề do sự phát
triển xã hội đặt ra.

- Các thành quả nghiên cứu của ngôn ngữ học xã hội được ứng dụng khá hiệu
quả vào thực tế của đời sống xã hội.

4
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

1.6. Một số khái niệm cơ bản

Biến thể ngôn ngữ là?

-Biến thể là đơn vị nghiên cứu của ngôn ngữ học xã hội. Biến thể ngôn ngữ là
hình thức biểu hiện của ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong hoàn cảnh xã
hội giống nhau với các đặc trưng xã hội giống nhau.

Cộng đồng nói năng là?

-“Cộng đồng nói năng là một tập hợp của những người có một đặc trưng xã
hội chung khi sử dụng một ngôn ngữ nào đó” [5, tr.35].

Cảnh huống ngôn ngữ là?

-Cảnh huống ngôn ngữ là một khái niệm quan trọng của ngôn ngữ học xã
hội và có hiệu quả trực tiếp đối với chính sách ngôn ngữ. Cảnh huống ngôn ngữ
của một quốc gia hay một khu vực luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng
trong việc xác định địa vị ngôn ngữ.

CHƯƠNG 2. ĐA NGỮ XÃ HỘI

༺✾༻

2.1. Hiện tượng đa ngữ xã hội

2.1.2. Các nhân tố làm nảy sinh hiện tượng đa ngữ xã hội

2.1.3. Các loại hình đa ngữ xã hội

-Dựa vào quá trình tiếp xúc: đa ngữ văn hóa, đa ngữ tự nhiên.

-Dựa vào chức năng của từng ngôn ngữ: đa ngữ bình đẳng, đa ngữ bất bình

5
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

đẳng.

2.2. Hiện tượng đa thể ngữ

2.2.1. Khái niệm đa thể ngữ

“Đa thể ngữ là thuật ngữ dùng để chỉ trong một cộng đồng xã hội sử dụng
tương đối ổn định và lâu dài hai hoặc trên hai biến thể ngôn ngữ có chức năng
khác nhau và các chức năng đó được xã hội công nhận” [5, tr.90].

2.2.2. Đặc điểm đa thể ngữ

- Các biến thể ngôn ngữ phải có cấu trúc và tên gọi độc lập.

- Các biến thể ngôn ngữ đều được sử dụng khá ổn định và giữa chúng có sự
phân công về mặt chức năng.

2.2.3. Mối quan hệ đa ngữ và đa thể ngữ

- Có cả đa ngữ và đa thể ngữ.

- Chỉ có đa ngữ mà không có đa thể ngữ.

- Chỉ có đa thể ngữ mà không có đa ngữ.

- Không có đa ngữ và đa thể ngữ

2.3. Mối quan hệ tương tác giữa các ngôn ngữ trong xã hội đa ngữ

2.3.1. Tiếp xúc

- Trong một xã hội đa ngữ, tiếp xúc ngôn ngữ là điều tất yếu xảy ra.

- Điều kiện: sự cần thiết phải trao đổi giao tiếp giữa các cộng đồng người

6
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

thuộc các nhóm ngôn ngữ khác.

2.3.2. Giao thoa

- Hiện tượng giao thoa chỉ xảy ra trong quá trình tiếp xúc ngôn ngữ.

- Sự giao thoa giữa các ngôn ngữ tạo nên những biến đổi đáng kể trong
cấu trúc bên trong của hệ thống ngôn ngữ.

2.3.3. Vay mượn

- Vay mượn có thể xảy ra trong sự tiếp xúc với thời gian ngắn ngủi,

thậm chí không có sự tiếp xúc của các cư dân ngôn ngữ.

- Các từ vay mượn thường có những biến đổi ngữ âm và ngữ pháp cho phù hợp
với ngôn ngữ đi vay.

-Hiện tượng trộn mã

2.4. Hiện tượng lai tạp ngôn ngữ

-Trên thế giới có một số ngôn ngữ đã phải trải qua một thời bị coi là thứ ngôn
ngữ hết sức nhỏ bé với ý xem thường vì nguồn gốc ra đời của loại ngôn ngữ này
khác với ngôn ngữ chung đó là các ngôn ngữ lai tạp. Ngôn ngữ lai tạp ra đời là sự
biến dạng của sự tiếp xúc ngôn ngữ và biến thể của Lingua Franca.

- Theo D.H.Hymes, trước 1930, rất ít các nhà ngôn ngữ học quan

tâm.

7
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

- Các ngôn ngữ lai tạp có vị trí như các ngôn ngữ khác, là ngôn ngữ của tầng
lớp được coi là nghèo hèn, trước hết là của người da đen nô lệ.

- Các ngôn ngữ lai tạp: pidgins và creoles. David Crystal cho rằng

trên thế giới hiện có 100 pidgins và creoles.

- Khảo sát hiện tượng ngôn ngữ lai tạp sẽ góp phần nghiên cứu, hiểu biết thêm
về nguồn gốc ngôn ngữ, quá trình tiếp xúc ngôn ngữ, còn làm sáng tỏ một số hiện
tượng ngôn ngữ trong các giai đoạn văn học.

2.4.1. Pidgins

-Pidgins còn gọi là “tiếng lai”, “tiếng bồi” là hiện tượng lai tạp giữa hai
ngôn ngữ bằng cách vừa dùng ngôn ngữ này vừa dùng ngôn ngữ kia
để biểu đạt giao tiếp trong quá trình tiếp xúc với nhau trong một xã hội có sự bất
đồng về ngôn ngữ.

- Nguyên nhân: do sự bất đồng ngôn ngữ trong giao tiếp và nhu cầu tìm đến
một tiếng nói chung.

- Đặc điểm chủ yếu của pidgins:

+ Có số lượng từ vựng ít ỏi, đơn giản.

+ Có kết cấu ngữ pháp đơn giản (thường là bỏ đi sự phối hợp về giống, số,
cách).

+ Phạm vi giao tiếp hẹp. Số phận tồn tại và phát triển của pidgins liên
quan rất nhiều đến diễn tiến của xã hội.

2.4.2. Creoles

-Khái niệm: Thuật ngữ Creoles có nguồn gốc từ tiếng Bồ Đào Nha “crioulo” có
nghĩa là “một người có nguồn gốc Châu Âu được sinh ra và lớn lên ở vùng thuộc

8
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

địa”. Creoles được dùng để chỉ cả những người bản địa nói creoles đó.

- Nguyên nhân: do sự bất đồng ngôn ngữ trong giao tiếp và nhu cầu tìm đến
một tiếng nói chung, creoles là pidgins đã trở thành ngôn ngữ với chức năng và
phạm vi giao tiếp khá rộng. Pidgins và creoles là hai giai đoạn trong một quá
trình đơn giản của sự phát triển ngôn ngữ

-Quá trình hình thành: Pidgins dùng trong phạm vi rất hẹp -> dần dần
phạm vi giao tiếp tăng lên và được mở rộng -> Pidgins là tiếng mẹ đẻ đối với
thế hệ sau -> một Creoles thự c sự hay creole hóa (creolization) ngôn ngữ.

9
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG NGỮ XÃ HỘI

༺✾༻

3.1. Khái niệm phương ngữ từ góc nhìn của ngôn ngữ học xã hội

3.1.1. Mối quan hệ giữa phương ngữ và ngôn ngữ

3.1.1.1. Phương ngữ/phương ngôn/tiếng địa phương là các cách gọi khác
nhau trong tiếng Việt của cùng một thuật ngữ dialect trong tiếng Anh
(dialecte trong tiếng Pháp, dialectus trong tiếng Latinh, Fangyan trong tiếng
Hán).

-Thuật ngữ dialect có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp dialektos. Khái niệm

dielektos ở các thời kì lịch sử xã hội khác nhau của Hi lạp chỉ hai hiện

tượng ngôn ngữ vừa giống nhau vừa khác nhau:

+ Ioric, doric, attic ở thời kì cổ đại Hi lạp được gọi là phương ngữ là do sự
phân công giữa chúng trong các thể loại văn học khác nhau;

+ Ioric, Doric, attic ở thời kì Hi lạp thống nhất được gọi phương ngữ là do
sự xuất hiện một ngôn ngữ chung là Koine.

- Tiếng Pháp có hai từ dialecte và patois: dialecte là các biến thể địa lí của một

10
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

ngôn ngữ có mối liên hệ với truyền thống văn học còn patois chỉ là biến thể mang
tính khẩu ngữ và dường như có cái gì đó kém hơn (bởi thiếu yếu tố văn học).

- Thuật ngữ dialect trong tiếng Anh dùng để chỉ cả phương ngữ có chữ viết lẫn
phương ngữ không có chữ viết, cả biến thể địa lí lẫn biến thể xã hội ngôn ngữ.
Người Anh, phương ngữ là biến thể ngôn ngữ không chính thức, chỉ dùng ở trong
các tầng lớp thấp hoặc ở nông thôn.

3.1.1.2. Việc phân biệt đâu là ngôn ngữ và phương ngữ không đơn giản

- Haugen (1966) qua thực tế khảo sát đã chỉ ra rằng, phương ngữ và ngôn ngữ
“là những thuật ngữ trừu tượng”.

- Gọi là ngôn ngữ hay phương ngữ nhiều khi cái quyết định lại thuộc về “hàng
loạt các quyết định ngoài ngôn ngữ” (Ronald Wardhaugh, 1991).

- Gumperz (1982) đã chỉ ra sự lúng túng sự phân biệt ngôn ngữ với phương ngữ
khi gặp hàng loạt các trường hợp mà tác giả, nếu không dựa vào các nhân tố lịch sử
- xã hội thì không thể nào giải quyết nổi.

- Thứ nhất, giữa các “ngôn ngữ” có sự giống nhau về cấu trúc, có thể
hiểu được khi giao tiếp, nhưng lại bị coi là hai ngôn ngữ.

- Thứ hai, giữa các “ngôn ngữ” có sự khác nhau về cấu trúc, không dùng
để giao tiếp chung được (vì không hiểu), nhưng quan hệ giữa chúng lại được coi
là mối quan hệ giữa phương ngữ với ngôn ngữ.

- Thứ ba, nhiều khi gọi là phương ngữ hay ngôn ngữ còn phụ thuộc vào

cách nhìn nhận của người sử dụng.

-> Ranh giới giữa phương ngữ và ngôn ngữ: nhìn nhận ở cấu trúc và chức
năng giữa chúng. Chức năng đó lại do các nhân tố chính trị - xã hội quy định,

11
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

sự phân biệt phương ngữ với ngôn ngữ phụ thuộc vào nhân tố “giá trị xã hội”.

- W.Stewrt (1968) đã ra bốn thuộc tính đặc trưng gồm:

(1) Tiêu chuẩn hóa: tiêu chuẩn hóa mang tính điển chế hóa được toàn xã
hội tuân theo.

(2) Độc lập: có chức năng và quy luật nội tại riêng.

(3) Lịch sử: có lịch sử phát triển gắn với truyền thống của quốc gia
hay dân tộc.

(4) Sức sống: cộng đồng giao tiếp ổn định của việc sử dụng ngôn ngữ.

- R.T. Bell (1976) 7 tiêu chí:

(1) Tiêu chuẩn hóa: Quá trình một ngôn ngữ được điển chế hóa. Quá
trình này bao gồm cả việc xuất bản, cho ra đời các sách như ngữ pháp, chính tả, từ
điển và sách văn học.

(2) Sức sống: Nói về một cộng đồng người sử dụng ngôn ngữ, phân biệt
ngôn ngữ “sống” và ngôn ngữ “chết”. Tác giả lưu ý rằng có một số ngôn ngữ còn
có sức mạnh (sức sống tiềm ẩn) sau khi “chết”. Sức mạnh đó không được thể hiện
ở giao tiếp nói mà ở dạng chữ viết.

(3) Lịch sử: Tiếng nói chung cho các thành viên trong cộng đồng của
mình. Hàng loạt các nhân tố xã hội, chính trị, tôn giáo hoặc dân tộc, tuy có đóng
vai trò quan trọng đối với một cộng đồng nhưng nhiều khi lại không có sức mạnh
bằng việc sử dụng một ngôn ngữ chung.

(4) Độc lập: Đảm bảo cho người sử dụng cảm thấy ngôn ngữ mình đang sử
dụng khác với ngôn ngữ khác.

(5) Hạ giảm: Một biến thể nhất định có thể được coi là một “Sub-variety”
hơn là một thực thể độc lập.

12
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

(6) Pha trộn: Người nói cảm nhận về sự thuần túy (sự trong sáng) của các
biến thể họ sử dụng. Tuy vậy, tiêu chí này có thể được coi trọng ở một số ngôn ngữ
(như tiếng Pháp, tiếng Đức), còn ở một số ngôn ngữ khác lại không được chú ý đến
(như tiếng Anh).

(7) Nhân tố chuẩn mự c cảm giác của nhiều người nói cho rằng, có

thể chia làm hai loại gồm những người nói giỏi và những người nói kém

(tồi) (poor speakers).

3.1.2. Mối quan hệ giữa chuẩn và biến thể

3.2. Khái niệm phương ngữ xã hội

- Xét theo chiều không gian và thời gian (mặt địa lý và lịch sử), phương ngữ
là “biến thể địa phương của ngôn ngữ toàn dân được hình thành trong quá trình
lịch sử” [1, tr.57].

- Khi phương ngữ địa lí được cộng thêm giá trị xã hội thì sẽ trở thành phương
ngữ xã hội. Phương ngữ xã hội là phương ngữ của một cộng đồng xã hội hoặc
một nhóm người nào đó, là “hệ thống kí hiệu và quy tắc cú pháp được sử dụng
trong phạm vi một tập thể xã hội nhất định” [14, tr.276].

3.3. Đặc điểm phương ngữ xã hội

- Sự hình thành phương ngữ xã hội có liên quan chặt chẽ đến thuộc
tính xã hội của người giao tiếp.

13
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

+ Mỗi một thành viên trong xã hội sẽ được xếp vào các giai tầng xã hội
khác nhau trên cơ sở của hàng loạt các tiêu chí như giới tính, tuổi tác, nghề
nghiệp, thành phần xuất thân, trình độ văn hóa, v.v…

+ Một số cách phân chia quan trọng nhất về ngôn ngữ xã hội gắn

liền với những khác biệt về uy tín xã hội, của cải cách và quyền lực.

+ Các khái niệm như “phương ngữ giai cấp”, “phương ngữ giai

tầng”, “phương ngữ giới tính”v.v… đã được hình thành.

- Phương ngữ trong các điều kiện xã hội khác nhau sẽ có tác dụng xã hội
khác nhau..

- Biến thể tiêu chuẩn và biến thể phi tiêu chuẩn thự c chất là muốn nói
đến một sự khu biệt dưới tác động của xã hội.

3.3. Đặc điểm phương ngữ xã hội

- Biến thể tiêu chuẩn và biến thể phi tiêu chuẩn thực chất là muốn nói đến một
sự khu biệt dưới tác động của xã hội.

+ Biến thể tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở một phương ngữ địa lí,
được hình thành, phát triển nhờ quá trình chuẩn hóa. Phương ngữ lấy làm cơ sở
thường là phương ngữ của khu vực có ảnh hưởng lớn nhất trong toàn xã hội.

-Biến thể tiêu chuẩn là công cụ giao tiếp chung giữa các vùng

phương ngữ, là tiêu chuẩn của các phương ngữ, là chỗ dựa cũng như
định hướng cho các phương ngữ phát triển.

14
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

-Biến thể tiêu chuẩn là muốn nói đến biến thể ngôn ngữ có uy tín xã hội
cao nhất, được xây dựng trên cơ sở một phương ngữ (của một dân tộc).

+ Biến thể tiêu chuẩn là kết quả can thiệp của con người và sự phát triển của
ngôn ngữ. Cho nên, có thể nói, quá trình hình thành biến thể tiêu chuẩn chính là
quá trình tiêu chuẩn hóa một phương ngữ nào đó (tất nhiên đó là một phương ngữ
khu vực có uy tín nhất trong xã hội).

+ Biến thể phi tiêu chuẩn về một khía cạnh nào đó dường như đối lập với biến thể
tiêu chuẩn: địa vị xã hội và chức năng xã hội của biến thể phi tiêu chuẩn thấp hơn
biến thể tiêu chuẩn.

3.4. Giới thiệu một số phương ngữ xã hội tiêu biểu

3.4.1. . Phương ngữ giai tầng

- Ngôn ngữ và giai cấp là một trong những vấn đề của của ngôn ngữ học
đại cương sớm được ngôn ngữ học truyền thống quan tâm.

- Truyền thống ngôn ngữ học phủ nhận tính giai cấp của ngôn ngữ
đồng thời cũng phủ nhận luôn sự phân hóa giai cấp dẫn đến sự phân hóa

ngôn ngữ.

- Tuy nhiên, giai cấp có ảnh hưởng tới ngôn ngữ và sự phân hóa giai
cấp có tác động đến một bộ phận nào đó của ngôn ngữ cũng như việc sử dụng
ngôn ngữ.

- Bản thân ngôn ngữ không có tính giai cấp, nhưng những giai cấp
và tầng lớp xã hội khác nhau có ảnh hưởng tới việc sử dụng ngôn

15
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

ngữ và làm cho ngôn ngữ trong sử dụng vừa phản ánh vừa mang tính đặc thù
giai cấp hoặc đặc thù của một tầng lớp xã hội nào đó.

- Đặc điểm phương ngữ giai tầng:

+ “Nếu như những hàng rào về địa lí và khoảng cách không gian đã tạo ra
phương ngữ địa lí thì những hàng rào của sự phân chia tầng lớp trong xã hội đã tạo
thành những khác biệt có tính giai cấp về ngôn ngữ” [5, tr.130].

+ Các thành viên thuộc giai cấp khác nhau thường cố ý tạo ra các
khoảng trong sử dụng ngôn ngữ. Xã hội không có sự phân biệt giai

cấp, vấn đề đặt ra là phong cách sử dụng hay là sự khác biệt về phần tầng xã

hội trong sử dụng ngôn ngữ (phương ngữ giai tầng).

+ Giữa các tầng lớp xã hội đang tồn tại sự khác biệt trong sử dụng ngôn ngữ,
sự phân bố trong việc lự a chọn, sử dụng các biến thể ngôn ngữ mang

tính thời thượng của xã hội.

3.4.2. Phương ngữ giới tính

- Mối quan hệ giữa giới tính với ngôn ngữ xem xét trong nội bộ ngôn

ngữ và phải nhìn rộng ra theo cách tiếp cận ngôn ngữ - xã hội liên quan
đến hàng loạt vấn đề khác.

- Có 3 vấn đề nổi lên:

+ Sự khác biệt do cấu tạo cơ thể người như vị trí của phần “chứa”
ngôn ngữ ở trong não cũng như đặc điểm về sinh lí cấu âm.

16
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

+ Sự khác biệt còn được thể hiện ở ngôn ngữ để nói về mỗi giới.

+ Sự khác biệt còn được thể hiện ở ngôn ngữ được mỗi giới sử dụng, sự
khác nhau về sự diễn đạt, cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi giới để biểu thị
cùng một vấn đề.

- Nguyên nhân: Ngôn ngữ tự thân không có giới tính nhưng nó lại truyền đạt
quan niệm phân biệt giới tính xã

hội.

- Các hình thức thể hiện sự phân biệt giới tính trong ngôn ngữ:

+ Về từ vựng

+ Về sự sử dụng ngôn ngữ qua thực tế giao tiếp xã hội.

-> Sự khác biệt giới tính trong ngôn ngữ chỉ là những khuynh hướng mang tính
phong cách trong sử dụng ngôn ngữ ở các bình diện ngữ âm, ngữ pháp, từ
vựng cũng như các phương thức giao tiếp.v.v... Ngoài sự khác biệt về âm lượng,
âm sắc do cấu tạo bộ máy phát âm của mỗi giới thì sự khác nhau trong sử dụng
ngôn ngữ của mỗi giới là kết quả của hàng loạt các nhân tố khác.

3.4.3. Tiếng lóng

- Tiếng lóng được coi là “ngôn ngữ riêng của một nhóm xã hội hoặc nghề
nghiệp có tổ chức gồm các yếu tố của một hoặc một số các ngôn ngữ tự nhiên đã
được chọn lọc và biến đổi đi nhằm tạo ra sự cách biệt ngôn ngữ với những người
không liên đới” (Đái Xuân Ninh, 1986).

- Tiếng lóng không tạo cho mình một hệ thống ngữ âm hay ngữ

pháp riêng mà sự khác biệt chủ yếu ở từ ngữ.

-Cấu trúc của tiếng lóng rất đa dạng vừa tạo cảm giác ngôn ngữ sinh động

17
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

hình tượng nhưng cũng có cái gì đấy rất “kì quặc”.

-Tiếng lóng có mục đích rõ ràng, có nghĩa, dễ nhớ và đảm bảo bí mật.

- Tiếng lóng có chức năng xã hội quan trọng là để đảm bảo tính bí mật. Vì
vậy, tiếng lóng nhiều khi được coi như là “mật khẩu”, “mật ngữ”.

3.4.4. Từ nghề nghiệp

- Từ nghề nghiệp là những từ gọi tên các công cụ, các sản phẩm lao động
hoặc các thao tác của một nghề cụ thể nào đó trong xã hội.

- Do đặc điểm về nghề nghịêp, các từ nghề nghiệp trong tiếng Việt được dùng
hạn chế về mặt xã hội.

Ví dụ: Thuộc nghề nông: cày vỡ, cày ải, bón lót… Thuộc nghề hát tuồng:
đào, kép (vai trẻ), lão, mụ (vai già), kép đỏ (võ), kép xanh (nịnh), kép rằn (ác), kép
trắng (văn), đào thương, đào cảnh, đào chiến…

- Từ nghề nghiệp khác tiếng lóng, là tên gọi duy nhất của hiện tượng
thực tế, không có từ đồng nghĩa trong vốn từ toàn dân

- Từ nghề nghiệp dễ dàng trở thành vốn từ toàn dân khi những khái

niệm riêng của nghề này trở thành phổ biến rộng rãi trong toàn xã hội.

CHƯƠNG 4. KẾ HOẠCH HÓA NGÔN NGỮ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH


NGÔN NGỮ Ở VIỆT NAM

༺✾༻

4.1. Những vấn đề chung về ngôn ngữ và quốc gia

4.1.1. Các khái niệm liên quan

18
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

-Dân tộc là khái niệm để chỉ một nhóm người tự cho mình là đơn vị xã hội khác
với 1 nhóm người khác nhưng không thuần túy chỉ trên sự phân bố địa lý hoặc biên
giới lãnh thổ.

-Chủng tộc là một quần thể (hay tập hợp nhóm người) đặc trưng bởi những đặc
điểm di truyền về hình thái sinh lý mà nguồn gốc và quá trình hình thành của
chúng liên quan đến một vùng địa vực nhất định, là nhóm người có một số đặc
trưng hình thái giống nhau. Chủng tộc là yếu tố sinh vật học chứ không phải là yếu
tố xã hội.

-Quốc gia (nation) là một lãnh thổ chính trị có vai trò độc lập bên trong và bên
ngoài với những đơn vị quốc gia khác.

4.1.2. Ngôn ngữ trong mối quan hệ với quốc gia, dân tộc

-Vai trò của ngôn ngữ đối với dân tộc:

+ Ngôn ngữ có vai trò quan trọng.

+ Ngôn ngữ cùng với văn hóa, lịch sử là ba bộ phận hợp thành dân tộc.

+ Ngôn ngữ duy trì quan hệ dân tộc và bảo vệ sự tồn vong của
dân tộc.

-Vai trò của ngôn ngữ đối với quốc gia:

+ Ngôn ngữ chỉ thuần túy là phương tiện giao tiếp xã hội.

+ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp và tổ chức duy trì các. mối

quan hệ xã hội. Chủ nghĩa quốc gia đối với ngôn ngữ là lựa chọn ngôn ngữ nào

có thể thực hiện tốt và ít tốn kém hai nhiệm vụ quan trọng là tổ chức bộ máy

hành chính và tổ chức phát triển giáo dục.

19
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

4.2. Kế hoạch hóa ngôn ngữ

4.2.1. Khái niệm

-Kế hoạch hóa ngôn ngữ (“quy hoạch ngôn ngữ” - Language

planning) là công việc quản lí ngôn ngữ, là phản ứng điều tiết có chủ động,
có tổ chức, có kế hoạch đối với hoạt động ngôn ngữ, gồm ba nội dung: kế hoạch
hóa địa vị ngôn ngữ, kế hoạch hóa bản thể ngôn ngữ và kế hoạch hóa uy tín ngôn
ngữ với hàng loạt vấn đề như lựa chọn ngôn ngữ, chuẩn hóa ngôn ngữ, sự phân bố
chức năng giữa các ngôn ngữ, phát triển ngôn ngữ, hiện đại hóa ngôn ngữ, cải cách
và chế tác ngôn ngữ.

- “Kế hoạch hóa ngôn ngữ là sự can thiệp của con người đối với ngôn
ngữ, trong đó vai trò của Nhà nước mà trực tiếp, cụ thể là các cơ quan được Nhà
nước trao quyền đóng vai trò chủ đạo” [6, tr.5].

-Thuật ngữ “kế hoạch hóa ngôn ngữ” xuất hiện năm 1959 khi E.Haugen viết về
ngôn ngữ Nauy. Trước đó, có các tên gọi khác nhau, kế hoạch hóa ngôn ngữ đã
được thực hiện ở những công việc cụ thể.

- Trung Quốc, Tần Thủy Hoàng đã thống nhất văn tự của lục quốc (6 nước)
câu nổi tiếng “thư đồng văn, xa đồng quỹ”.

- Châu Âu vào thời kì phục hưng, các nước Ý, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển
đã thành lập cơ quan nghiên cứu ngôn ngữ bảo vệ sự trong sáng và thúc đẩy sự
phát triển chức năng giao tiếp xã hội.

- Việt Nam phong kiến Hồ Quý Ly và Nguyễn Huệ đã chú ý tới vấn đề kế
hoạch hóa ngôn ngữ. Cách mạng thành công Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra 6
nhiệm vụ cấp bách trước mắt trong đó có nhiệm vụ thứ hai là chống nạn mù chữ,

20
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

cho thành lập Nha bình dân học vụ, quyết định tiến hành sự nghiệp giáo dục ở mọi
cấp bằng tiếng Việt, kể cả ở bậc đại học.

4.2.2. Đặc điểm kế hoạch hóa ngôn ngữ

-Tính xã hội

-Tính mục đích

-Tính quyền lực

4.2.3. Nội dung chủ yếu kế hoạch hóa ngôn ngữ

- Những vấn đề ngôn ngữ rất lớn của ngôn ngữ đến những nội dung rất hẹp

và rất sâu của cấu trúc ngôn ngữ.

- Một số vấn đề: Những vấn đề chính trị xã hội liên quan đến ngôn ngữ như
xác định ngôn ngữ quốc tế, ngôn ngữ khu vực, ngôn ngữ quốc gia; Lựa chọn mã
ngôn ngữ nhằm phục vụ cho những hình thức giao tiếp chính thức trong một xã
hội; Quy định chức năng mới cho một ngôn ngữ; Phát triển một biến thể ngôn ngữ
khu vực hoặc một phương ngữ không có chữ viết nào đó thành một ngôn ngữ quốc
gia tiêu chuẩn; Cải tiến, sửa đổi hệ thống chính tả; Chỉnh đốn hệ thống thuật ngữ
cho một chuyên ngành nào đó hay lựa chọn chỉ một thuật ngữ cho công nghệ tiên
tiến…

-Kế hoạch hoá địa vị ngôn ngữ:

+ Là làm thay đổi chức năng xã hội của một ngôn ngữ hay một phương

ngữ.

+ Các nội dung: việc lựa chọn một mã ngôn ngữ mới, việc phân bổ các
chức năng khác nhau cho một ngôn ngữ hay nhiều ngôn ngữ khác nhau, việc chỉnh
đốn cách sử dụng những ngôn ngữ….

21
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

-Kế hoạch hoá bản thể ngôn ngữ:

+ Nhằm chuẩn hóa và phát triển bản thân ngôn ngữ, giải quyết mối
quan hệ nội tại trong bản thân ngôn ngữ.

+ Nội dung chủ yếu của kế hoạch hóa bản thể ngôn ngữ liên quan đến việc
chỉnh đốn những mặt nào đó của một ngôn ngữ hoặc của một dạng ngôn ngữ hiện
có.

-Kế hoạch hoá uy tính ngôn ngữ:

+ Kế hoạch hóa uy tín ngôn ngữ là một chức năng độc lập không dựa
vào hoạt động của kế hoạch hóa địa vị ngôn ngữ và kế hoạch hóa bản thể ngôn
ngữ. Nhiều khi sự cố gắng của kế hoạch hóa địa vị ngôn ngữ và kế hoạch hóa bản
thể ngôn ngữ không đạt mục đích vì thiếu kế hoạch hóa uy tín ngôn ngữ.

- Sơ đồ: Mối quan hệ tương hỗ cơ bản về sự phân biệt chức năng kế hoạch hóa
ngôn ngữ.

22
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

-Là cụ thể hóa một bước đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về ngôn ngữ. Căn cứ vào cảnh huống ngôn ngữ ở Việt Nam là một
quốc gia xã hội chủ nghĩa thống nhất đa dân tộc và đa ngôn ngữ.

-Nội dung:

+ Kế hoạch hóa tiếng Việt với chức năng là ngôn ngữ quốc gia

+ Kế hoạch hóa ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam;

+ Kế hoạch hóa ngôn ngữ ở Việt Nam trong một quy mô tổng thể nhằm tạo
một sự phân bố chức năng hài hòa giữa ngôn ngữ quốc gia với ngôn ngữ các dân
tộc thiểu số ở Việt Nam.

+ Kế hoạch hóa về việc dạy học và sử dụng ngoại ngữ như một

chiến lược.

4.3. Chính sách ngôn ngữ và một số vấn đề chính sách ngôn ngữ Việt Nam

-Chính sách ngôn ngữ là các chủ trương của một nhà nước, một đảng phái, một
nhóm xã hội về vấn đề ngôn ngữ và các biện pháp tổ chức thực hiện những chủ
trương đó nhằm tác động vào cảnh huống và sự hành chức của ngôn ngữ.

-Vấn đề trọng tâm chính sách ngôn ngữ Việt Nam hiện nay

+ Chính sách đối với tiếng Việt

+ Chính sách đối với các ngôn ngữ dân tộc thiểu số

+ Chính sách đối với các ngoại ngữ

23
XÃ HỘI HỌC NGÔN NGỮ

PGS.TS - Giảng viên cao cấp: Hoàng Quốc

24

You might also like