Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA ĐẠI CƯƠNG
MỤC TIÊU CHUNG (Common
Subject Objectives)
2. Về kỹ năng:
SV có thể nhận diện, mô tả và phân tích
tốt các đơn vị ngôn ngữ (âm, từ, cụm từ,
câu). Qua đó, góp phần phát triển tư duy và
hoàn thiện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ.
Bên cạnh đó, hình thành các kỹ năng làm
việc theo nhóm, thuyết trình, tự học và tự
nghiên cứu suốt đời.
MỤC TIÊU (Subject Objectives)
- Ngôn ngữ không phát triển theo quy luật của tự nhiên:
không nảy sinh,trưởng thành, hưng thịnh, suy tàn, diệt
vong.
Ngôn ngữ luôn kế thừa cái cũ, phát triển cái mới, không
bị hủy diệt hoàn toàn.
Tử ngữ: do dân tộc nói tiếng ấy bị hủy diệt
(VD: tiếng Tiên Li - Trung Quốc,…); do nó được thay
bằng ngôn ngữ khác.
- Thuyết đồng nhất với tiếng kêu của động vật:
Tiếng kêu động vật: phản xạ có điều kiện hay
không có điều kiện. I.P. Páplốp gọi những phản xạ
như vậy là hệ thống tín hiệu thứ nhất (có cả ở
người và động vật)
Tiếng nói của con người: hệ thống tín hiệu thứ hai,
là tín hiệu của những tín hiệu thứ nhất. Hệ thống
tín hiệu thứ hai gắn với tư duy trừu tượng, với việc
tạo ra các khái niệm chung và các từ.
- Thuyết ngôn ngữ cá nhân: cá nhân có thể vận
dụng ngôn ngữ khác nhau, nhưng nếu không cùng
sử dụng một ngôn ngữ thì con người làm sao có
thể hiểu nhau?
- Thuyết Thượng Đế: ngôn ngữ do đấng siêu
nhiên sinh ra, có trước con người (Thần thoại Nữ
Oa, Kinh Thánh) => không khoa học.
- Thuyết duy cảm: cảm xúc là nguồn gốc của
ngôn ngữ => thán từ có số lượng rất ít.
- Thuyết tượng thanh: ngôn ngữ bắt chước âm
thanh của tự nhiên (lốp bốp / paf flac / flic flac,
đùng đoàng / pif paf , răng rắc/ cricraguer, ầm ầm/
brun, đùng đùng/ pan, sột soạt/ frou frou, ò ó o/
cocorico …) => số lượng rất ít.
Mỗi ngôn ngữ có hệ thống tượng thanh
khác nhau khi mô tả cùng một hiện tượng tự
nhiên.
- Thuyết ngôn ngữ cử chỉ ( gật, lắc đầu, ngoắc,
khoát tay): chỉ có tác dụng bổ sung. Ngôn ngữ bao
giờ cũng là ngôn ngữ thành tiếng.
- Thuyết di truyền hay bẩm sinh: ngôn ngữ
không phải là hiện tượng sinh vật, nó không mang
tính bẩm sinh hay di truyền.
- Dẫn chứng:
+ Thí nghiệm của Hoàng đế Zêlan Utđin Acba (nuôi
trẻ cách ly trong 12 năm)
+ Hai bé gái trong hang sói (Ấn Độ,1920)
+ “Người rừng” Rơ Chăm H’Pnhiêng (J’rai – VN)
+ Ngôn ngữ trẻ con: vô nghĩa. VD: ma ma nghĩa là
mẹ (t Nga)/ bố (t Grudi); ba ba nghĩa là bà (t Nga)/
cô gái (t Thổ Nhĩ Kì)
- Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng cá
nhân
Quan điểm khoa học đúng đắn nhất:
Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên
mà là một hiện tượng xã hội. Nó chỉ nảy sinh , tồn
tại và phát triển trong xã hội loài người.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx, bản chất xã
hội của ngôn ngữ thể hiện ở chỗ:
1. Nó phục vụ xã hội với tư cách là phương tiện
giao tiếp;
2. Nó thể hiện ý thức xã hội;
3. Sự tồn tại và phát triển của ngôn ngữ gắn liền với
sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Tính xã hội của ngôn ngữ
Vì sao nói
ngôn ngữ
có tính chất
xã hội đặc
biệt?
1.2. Tính xã hội đặc biệt của ngôn ngữ
NGÔN NGỮ
2. Ngôn ngữ là một hệ thống tín
hiệu/kí hiệu đặc biệt
- Lịch sử ngôn ngữ và chiều sâu văn hóa của một dân tộc có
mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
3.2. Ngôn ngữ phản ánh sự giao thoa giữa các
nền văn hóa
-Tiếng Việt cũng như tiếng Anh gồm ba thành phần chất liệu
cơ bản:
+ chất liệu vốn có,
+ chất liệu tiếp nhận của tiếng Hán/ tiếng nước khác khi bị
xâm lược,
+ chất liệu tiếp nhận của các ngôn ngữ Ấn – Âu/ tiếng nước
khác tiếp nhận qua giao thương. Điều này cũng do sự giao
thoa văn hóa trong lịch sử.
3.3. Đặc điểm của ngôn từ và sự phản ánh văn hóa
Theo Ô Trần Ngọc Thêm, có hai loại hình văn hóa:
- Văn hóa trọng động (gốc du mục): du cư, chăn nuôi,
trọng tài, trọng võ, trọng cá nhân...(Anh, Mỹ)
- Văn hóa trọng tĩnh (gốc nông nghiệp)
(Việt Nam và các nước Đông Nam Á) có các đặc trưng
cơ bản: định cư, trồng trọt, tôn trọng, hòa hợp với thiên
nhiên, trọng tình, trọng đức, trọng văn...
SV tự vẽ sơ đồ
Graph để hệ thống
hóa kiến thức.
BẢN CHẤT CỦA NGÔN NGỮ
Hãy phân tích
Bản chất xã hội của ngôn ngữ.
Chuẩn bị: SV tự nghiên cứu về
Chức năng của ngôn ngữ
"To wake at dawn with a winged heart
and give thanks for another day of loving.”
Kahlil Gibran (nhà thơ Liban, sống ở Mỹ)