Professional Documents
Culture Documents
Tú Uyên Gặp Giáng Kiều
Tú Uyên Gặp Giáng Kiều
2. Tác giả
Trình bày những hiểu biết
của em về đặc trưng thể
loại truyện thơ Nôm (gợi ý:
khái niệm, cốt truyện, nhân
vật chính, ngôn ngữ)
Sáng tác dưới hình thức văn vần, có cốt truyện, dùng thơ tiếng Việt viết bằng chữ Nôm để kể chuyện, phản ánh hiện thực xã hội và con người. Có 2
loại:
Khái niệm + Thơ Nôm bình dân: tác giả là giới bình dân, gắn với lời ăn tiếng nói của nhân dân
+ Truyện thơ Nôm bác học: do các tác giả tri thức Nho học, lưu hành chủ yếu trong giới tri thức, phản ánh số phận và nhu cầu giới trí thức.
Có thể sử dụng cốt truyện dân gian, cốt truyện trong văn học viết Trung Quốc hoặc cốt truyện lấy từ chính cuộc đời tác giả và thực tiễn đời sống.
Cốt + Mô hình 1: Gặp gỡ (hội ngộ)-> Tai biến (lưu lạc)-> Đoàn tụ (đoàn viên)
truyện
+ Mô hình 2: Ở hiền/Ở ác-> Thử thách/Biến cố->Gặp lành/Gặp dữ
+ Nhân vật chính diện: đại diện cho cái tốt, cái đẹp, cái tiến bộ
Nhân vật
chính + Nhân vật phản diện: đại diện cho cái xấu, cái ác, cái bảo thủ
(nhân vật xây dựng theo khuôn mẫu: chàng trai tài giỏi (tài tử), chung tình, hiếu học, trải qua nhiều khó khăn về sau thành đạt; cô gái xinh đẹp (giai
nhân), nết na, đảm đang, hiếu thảo, luôn sắt son chung thủy,...)
Được viết bằng chữ Nôm, có sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình.
Ngôn ngữ + Truyện thơ Nôm bình dân có ngôn ngữ gắn với lời ăn tiếng nói hằng ngày.
+ Truyện thơ Nôm bác học sử dụng nhiều biện pháp tu từ với những điển tích, điển cố.
2. Tác giả
Truyện thơ Nôm bác học có tác giả
Lúc đầu được cho là của Đoàn Thị Điểm, về sau được
dịch ra truyện thơ Nôm và phổ biến rộng rãi. Trước đây,
nhiều người cho rằng truyện thơ này là của một tác giả
khuyết danh, nhưng theo các nhà nghiên cứu hiện nay thì
người sáng tác truyện thơ là Vũ Quốc Trân (?-?), người
làng Đan Loan, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương từng
sống ở phường Đại Lợi (một phần Hàng Đào thuộc Hà
Nội ngày nay) vào khoảng giữa thế kỉ XIX.
3. Tác phẩm
Bích Câu kì ngộ
03 Tổng kết
04 Luyện tập
* Một vài chi tiết quan trọng
“Sinh rằng: “trong bấy lâu nay “Trước xin từ biệt cùng nhau
Nhắp sầu gối muộn có ngày nào nguôi Chữ duyên này trở về sau còn dài
Đã rằng: tác hợp duyên trời Nghe lời nói cũng êm tai
Làm chi cho bận lòng người lắm nao”! Chiều lòng chi nỡ ép nài mưa mây”
⇒ Khẳng định mối nhân ⇒ Tôn trọng Giáng
duyên này là do duyên Kiều, mở tiệc tiếp đãi
trời, là sự sắp đặt của bạn bè, để nàng từ
tạo hóa, không nỡ chia biệt các bạn tương tri
lìa. trước khi cùng nàng
“tác hợp duyên trời”, “làm kết duyên trăm năm
chi cho bận lòng”, vợ chồng.
“Chiều lòng chi nỡ ép
nài”
1. Nhân vật Giáng Kiều
1. Giáng Kiều có ngoại hình xinh đẹp.
Trước: chỉ trong căn phòng đọc sách, Sau: Nhộn nhịp, đông vui, tràn đầy
thể hiện sự u sầu của Tú Uyên. sức sống, sau sự hóa phép kì diệu của
Giáng Kiều.
Liệt kê: cuộc tình say, tiếng Từ láy: lả lơi, nhởn nhơ,
vui, đãi nguyệt, tiệc bày, thấp thoáng, thiết tha.
sáng một góc trời, bên nói
bên cười, yểu điệu, thanh
toa, vũ ý, nghê thường,
khoe thắm, đua vàng.
3. Tổng kết
a, Nội dung b, Nghệ thuật
02
Maestros
Describe en qué consiste
esta sección si lo necesitas