You are on page 1of 20

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2


======

BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH

NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THPT/THCS/TH/MN

LỚP CDNN THPT/THCS/TH/MN LỚP… K4.2023.TC

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Họ và tên : TRẦN KIM DUNG


Ngày sinh : 22/04/1994
Nơi sinh: Long An
Đơn vị công tác: Trường Mẫu giáo Hoa Sen, TP Tân An
STT: 121

Hà Nội, 2023
MỤC LỤC
1.1. Tổng quan xu thế phát triển giáo dục mầm non trên thế giới, chiến lược phát triển
giáo dục mầm non của Việt Nam........................................................................................4

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của xu thế phát triển giáo dục mầm non trên thế giới, chiến
lược phát triển giáo dục mầm non của Việt Nam................................................................4

1.2.1. Cơ sở lí luận...............................................................................................................4

1.2.1.1. Lý thuyết về bối cảnh giáo dục mầm non...............................................................4

1.2.1.2. Lý thuyết về xu thế phát triển giáo dục mầm non..................................................4

1.2.1.3. Lý thuyết về chiến lược phát triển giáo dục mầm non...........................................5

1.2.2. Cơ sở thực tiễn về xu thế phát triển giáo dục mầm non trên thế giới, chiến lược
phát triển giáo dục mầm non của Việt Nam........................................................................5

1.2.2.1. Thực tiễn bối cảnh giáo dục mầm non....................................................................5

1.2.2.2. Thực tiễn xu thế phát triển giáo dục mầm non trên thế giới...................................7

1.2.2.3. Thực tiễn chiến lược phát triển giáo dục mầm non tại Việt Nam...........................9

1.3. Kết quả thu hoạch về kiến thức và kỹ năng...............................................................15

1.3.1. Nhận diện cơ hội và thách thức đối với giáo dục mầm non hiện nay......................15

1.3.2. Bài học kinh nghiệm từ xu thế giáo dục mầm non trên thế giới..............................16

1.3.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển giáo dục mầm non ở Việt
Nam....................................................................................................................................18

1.3.4. Vai trò nhiệm vụ của giáo viên trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục
mầm non ở Việt Nam.........................................................................................................19

2. Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khoá bồi dưỡng..................................................21

2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân................................................21

2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia khóa
bồi dưỡng...........................................................................................................................21
2.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu
của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp..............................................................................21

3. Kiến nghị và đề xuất......................................................................................................21

3.1. Đề xuất về nội dung bồi dưỡng...................................................................................21

3.2. Đề xuất về tổ chức lớp học:........................................................................................21

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


GDMN Giáo dục mầm non
GVMN Giáo viên mầm non
BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
NXB Nhà xuất bản

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH


Tên Nội dung Trang

Hình 2.2. Mô hình TPACK – Nguồn 15

Lee Shulman

Bảng 2.3.1. Kế hoạch nghiên cứu tài 16

liệu giáo dục mầm non –


Nguồn tác giả

Bảng 2.3.2. Kế hoạch xây dựng hoạt 17


động giáo dục mầm non
theo định hướng phẩm chất
– Nguồn tác giả
MỞ ĐẦU

Trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam, giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên,
là nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ
em. Cũng vì thế mà giáo dục mầm non chính là cơ sở thúc đẩy sự hình thành và phát triển
nhân cách con người. Nhận thức được tầm quan trọng đó, việc bồi dưỡng chức danh nghề
nghiệp giáo dục mầm non hạng III cho các giáo viên là điều cần thiết đối với thực tiễn
giáo dục hiện nay. Có thể nói, thông qua việc bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp, các giáo
viên mầm non sẽ được tập huấn nâng cao chuyên môn, phát triển các phẩm chất và năng
lực của nhà giáo trong việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, xử lý tình huống sư
phạm, giải quyết vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình xây dựng kế hoạch bài dạy cũng
như tổ chức các hoạt động dạy học.

Thêm vào đó, xem xét dưới khía cạnh yêu cầu cần đạt, là một giáo viên đang tham dự
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng
III, tôi nhận thức được rằng, sau khóa học này bản thân người giáo viên mầm non cần đạt
được các mục tiêu về phẩm chất và năng lực. Trong đó, cụ thể là người giáo viên mầm
non cần nắm vững đường lối, chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, có
đạo đức, tác phong nghề nghiệp, chuyên môn vững vàng. Điều này sẽ kiến tạo nền tảng
vững chắc cho người giáo viên mầm non thực hiện các biện pháp giáo dục tối ưu nhất.

Tuy nhiên, việc đảm bảo tính tối ưu trong quá trình thực hiện các biện pháp giáo dục ở
bậc học mầm non cần phải xem xét kiện toàn dựa trên những nghiên cứu về xu thế phát
triển giáo dục mầm non trên thế giới và chiến lược phát triển giáo dục mầm non của Việt
Nam. Do vậy có thể thấy chuyên đề số 2 là đề tài ý nghĩa, cấp thiết, mang lại giá trị lý
luận và thực tiễn, là cơ sở quan trọng trong việc kế thừa, phát triển các xu thế và chiến
lược vĩ mô khi áp dụng vào môi trường vi mô là một lớp học mầm non. Và vì những lý
do nêu trên, tôi đã quyết định chọn chuyên đề số 2 là nội dung cơ sở trong bài thu hoạch
lần này.

Bài thu hoạch lần này được xác định có 3 nhiệm vụ chính như sau: Một là làm rõ các nội
dung được thu hoạch từ chuyên đề số 2; Hai là xây dựng kế hoạch hoạt động của bản
thân sau khóa bồi dưỡng; Ba là đưa ra được những đề xuất và kiến nghị để duy trì cũng
như cải tiến đối với chương trình bồi dưỡng.

NỘI DUNG

1. Kết quả thu hoạch được từ nội dung đã lựa chọn

1.1. Tổng quan xu thế phát triển giáo dục mầm non trên thế giới, chiến lược phát
triển giáo dục mầm non của Việt Nam

Hiện nay, chương trình giáo dục mầm non của hầu hết các quốc gia đều chú trọng
mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ thông qua việc tích hợp đa diện các phương
pháp giáo dục đang trở thành xu thế. Do đó việc nghiên cứu xu thế giáo dục trên thế giới
là rất cần thiết nhằm tìm kiếm những bài học kinh nghiệm cho giáo dục ở Việt Nam, góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ trong bối cảnh của nước ta hiện nay.
Bài viết này đề cập đến xu thế phát triển giáo dục mầm non trên thế giới, chiến
lược phát triển giáo dục mầm non của Việt Nam dưới góc độ phân tích một số vấn đề lý
luận và thực tiễn có liên quan như: Bối cảnh giáo dục mầm non và các thách thức của
giáo dục mầm non, xu thế giáo dục mầm non trên thế giới, nhằm đưa ra những bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát triển chiến lược giáo dục mầm non. Qua đó đề
xuất một số điều kiện đảm bảo chiến lược phát triển giáo dục mầm non, nêu lên vai trò, ý
nghĩa và nhiệm vụ của giáo viên mầm non trong việc thực hiện các chiến lược phát triển.

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của xu thế phát triển giáo dục mầm non trên thế giới,
chiến lược phát triển giáo dục mầm non của Việt Nam

1.2.1. Cơ sở lí luận.

1.2.1.1. Lý thuyết về bối cảnh giáo dục mầm non

Bối cảnh giáo dục mầm non là hệ quy chiếu, xem xét các yếu tố về thời gian và
không gian tương ứng với dòng chảy của thời đại. Việc xem xét bối cảnh giáo dục mầm
non là cơ sở quan trọng trong việc định luận các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng giáo dục
mầm non trên thế giới và định hướng phát triển giáo dục mầm non ở Việt Nam.
1.2.1.2. Lý thuyết về xu thế phát triển giáo dục mầm non

Xu thế chung của GDMN mới trên hiện nay với mục tiêu là giúp trẻ em phát triển
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, từ đó phát triển những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào lớp một; đây là cơ sở hình thành ở trẻ em mang tính nền tảng, những
kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng
tiềm ẩn ở bên trong, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập
suốt đời.
Trên thế giới tồn tại nhiều mô hình GDMN khác nhau nhưng có thể xếp vào hai xu
hướng chung: lấy giáo viên làm trung tâm và lấy trẻ làm trung tâm. Trong đó mô hình lấy
trẻ làm trung tâm là mô hình được đánh giá tích cực hơn và đang dần trở nên đại chúng
hơn ở nhiều phương diện.
Ngoài ra, một xu hướng cần nhắc tới trong GDMN là xã hội hóa GDMN. Giáo dục
không chỉ là việc của nhà trường, để đạt được hiệu quả tốt giáo dục trẻ nhỏ cần có sự
tham gia của cả gia đình, nhà trường và cộng đồng. Sự tham gia của gia đình và cộng
đồng được hiểu là tham gia xác định từ mục tiêu, chương trình giáo dục đến các hoạt
động học tập hàng ngày của trẻ. Đồng thời, các nước rất chú trọng tới vai trò của GVMN,
trình độ chuyên môn của giáo viên được xem là một trong những yếu tố quyết định chất
lượng nhà trường.

1.2.1.3. Lý thuyết về chiến lược phát triển giáo dục mầm non

Có thể nói chiến lược phát triển giáo dục mầm non được thể hiện rõ ràng và cụ thể
nhất trong chương trình GDMN. Bao gồm sự ra đời của các văn bản như chương trình
GDMN mới (ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm
2009); Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN ban hành kèm theo
Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009; Văn bản hợp nhất số Số: 01/VBHN-
BGDĐT ngày 24/01/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hợp nhất thông tư ban hành
Chương trình GDMN, việc sửa đổi Chương trình GDMN là yêu cầu tất yếu trong chiến
lược phát triển GDMN.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn về xu thế phát triển giáo dục mầm non trên thế giới, chiến
lược phát triển giáo dục mầm non của Việt Nam

1.2.2.1. Thực tiễn bối cảnh giáo dục mầm non

a. Trên thế giới:


Những tiến bộ vượt bậc về khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hoá đang là
đặc điểm chi phối thời đại ngày nay. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức phát triển mạnh, những biến đổi về
khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và
những biến động về chính trị, xã hội cũng gây ra ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục mầm
non.
Nhằm đáp ứng với những thay đổi to lớn và nhanh chóng trong kỉ nguyên quá độ
lên nền kinh tế tri thức, kỷ nguyên thông tin, triết lí giáo dục trong thế kỉ XXI cũng có
những thay đổi mạnh mẽ, hướng tới “một xã hội học tập”, “học thường xuyên, suốt đời”.
Dựa trên 4 trụ cột “học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để khẳng định
mình”, giáo dục không còn chủ yếu là đào tạo kiến thức và kĩ năng mà chủ yếu là rèn
luyện năng lực-năng lực nhận thức, năng lực hành động, năng lực giao tiếp và truyền
thông, năng lực quản lý và lãnh đạo.
b. Tại Việt Nam:
Bối cảnh giáo dục mầm non tại Việt Nam được thể hiện rõ thông qua Văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ XIII xác định gồm nhưng nội dung chính “Tiếp tục đổi mới đồng bộ
mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo
hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp ứng những yêu cầu
mới của phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, thích ứng với cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư”.
Bên cạnh đó hiện nay, Đảng, Nhà nước ta đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT, thực hiện xã hội hóa giáo dục. Luật Giáo dục năm 2019 (Điều 16) xác
định: “Nhà nước giữa vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện đa
dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục; khuyến khích phát triển cơ sở giáo
dục dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao”. Trên bình diện
này, xã hội hóa giáo dục là sự phản ánh bản chất xã hội cho giáo dục. Nhà nước tăng đầu
tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục.

1.2.2.2. Thực tiễn xu thế phát triển giáo dục mầm non trên thế giới

GDMN ở các nước Bắc Âu như: Na Uy, Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch đang
được đánh giá cao trên thế giới. Xu hướng nổi bật của GDMN ở các nước này là chú
trọng sự phát triển toàn diện của trẻ, trong đó giáo dục thể chất, hoạt động ngoài trời và
hoạt động trong thiên nhiên được đặc biệt coi trọng. Hầu hết trẻ được hoạt động ngoài
trời tới 50% thời gian ở trường mầm non. Ở các nước này, GDMN không đặt nặng vấn đề
kiểm tra, đánh giá cuối giai đoạn, ít sử dụng chuẩn đánh giá mà có xu hướng chú trọng
đánh giá quá trình: việc học và phát triển của trẻ thông qua các hoạt động hàng ngày.
GDMN ở Mĩ đặt nặng vấn đề theo chuẩn, chỉ số, thang đo. GDMN ở các nước nói
tiếng Anh khác (Anh, Úc, Niu Di-lân,…) không quá cởi mở trong phong cách dạy học và
đánh giá như ở Bắc Âu nhưng cũng không quá nặng về chuẩn và đo lường như ở Mĩ. Môi
trường lớp học thường được chia thành nhiều góc nhỏ để thúc đẩy hoạt động nhóm và các
hoạt động do trẻ khởi xướng theo hứng thú của mình.
Ở Châu Á, GDMN Nhật Bản, Sing-ga-po và Hàn Quốc đã tiệm cận với chuẩn
mực của các nước châu Âu cả về chương trình và phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung
tâm, tích cực và tích hợp.
Xu hướng GDMN ở Nhật Bản thể hiện rất rõ quan điểm không dạy trẻ học chữ và
làm toán. Giáo dục trẻ thông qua hoạt động chơi, coi chơi là hoạt động trung tâm của trẻ
mẫu giáo. Hơn nữa, GDMN Nhật Bản không có sự khác biệt giữa các vùng miền, GDMN
bình đẳng cho mọi trẻ. Xu hướng xã hội hóa GDMN rất cao.
Ở Hàn Quốc, thường có xu hướng tổ chức các hoạt động ngoài trời cũng như
những các hoạt động cho trẻ trải nghiệm thực hành theo hướng phát triển tự do của từng
trẻ, kích thích trẻ tích cực hoạt động và sáng tạo. Họ quan tâm đến phát triển nhận thức
của trẻ hơn là giáo dục theo khuôn mẫu truyền thống. Phương hướng giáo dục hiện đại
thống nhất quan điểm rằng: Trẻ học thông qua chơi và coi chơi là hoạt động chính của
trẻ.

1.2.2.3. Thực tiễn chiến lược phát triển giáo dục mầm non tại Việt Nam

a. Về mục tiêu:
Thực tiễn chiến lược phát triển giáo dục mầm non tại Việt Nam được định hướng
dựa trên các mục tiêu chung như: Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của
trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa
các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng
đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em
vào học lớp một; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi .
Mục tiêu cụ thể :
Giai đoạn 2018 – 2020
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp: Mạng lưới trường lớp được củng cố mở rộng,
đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập. Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 92% trẻ em độ
tuổi mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ
em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 25% trở lên;
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 98,5%
nhóm, lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm
trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình
0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế;
- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 70% giáo viên đạt trình
độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ
khá trở lên;
- Về cơ sở vật chất trường lớp: Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ
phòng học kiên cố đạt 70%; có ít nhất 42% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Về kiểm định chất lượng giáo dục: Đến năm 2020, có 100% trường mầm non
hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 45% số trường mầm non được công nhận đạt
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục;
- Về phổ cập giáo dục mầm non: Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
mầm non trẻ em 5 tuổi.
Giai đoạn 2021 – 2025
- Về quy mô, mạng lưới trường lớp: Phát triển mạng lưới trường lớp mầm non,
bảo đảm đến năm 2025, huy động được ít nhất là 35% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 95%
trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 30% trở lên;
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Phấn đấu đến năm 2025, có 99,5% nhóm,
lớp mầm non được học 2 buổi/ngày; duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm
trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình
0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế;
- Về đội ngũ giáo viên: Phấn đấu đến năm 2025, đủ số lượng giáo viên mầm non
theo quy định, 90% giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ cao đẳng sư phạm mầm
non trở lên, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên;
- Về cơ sở vật chất, trường lớp: Phấn đấu đến 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt
80%, có ít nhất 50% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có ít nhất 60% số trường mầm
non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục;
- Về phổ cập giáo dục mầm non: Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
b. Nhiệm vụ và giải pháp:
Thực tiễn chiến lược phát triển giáo dục mầm non bao gồm các nhiệm vụ và giải
pháp như sau.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non
- Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục mầm non
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
- Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
cho giáo dục mầm non
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non
- Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong giáo dục
mầm non

1.3. Kết quả thu hoạch về kiến thức và kỹ năng.

1.3.1. Nhận diện cơ hội và thách thức đối với giáo dục mầm non hiện nay

a. Cơ hội:
Thứ nhất: trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam sẽ dễ dàng giao lưu học hỏi
những mô hình GDMN tiên tiến cũng như tiếp thu những kinh nghiệm, những bài học
quý giá về giáo dục của một số nước trên thế giới để chúng ta có thêm những thông tin
hữu ích, kinh nghiệm tiến hành chủ trương phát triển giáo dục nói chung và phát triển
GDMN nói riêng với một diện mạo mới, chất lượng mới.
Thứ hai: Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN là cấp học đầu tiên, đặt nền
móng cho sự phát triển và hình thành nhân toàn diện con người Việt Nam. Vì vậy, Đảng
và Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển GDMN; ưu tiên phát triển GDMN ở miền
núi, hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp. Do đó, nhiều trường mầm non với cơ sở vật chất
khang trang, hiện đại đã được xây dựng và đi vào hoạt động hiệu quả từ nguồn vốn trong
và ngoài ngân sách Nhà nước.
Thứ ba: cơ hội đối với giáo viên. Ngày nay khoa học, công nghệ phát triển như vũ
bảo, đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ tay nghề cao, điều này kéo theo giáo viên
phải nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. GVMN trở nên năng động, sáng tạo hơn, luôn cố gắng hoàn thành nhiệm
vụ với kết quả cao nhất dù điều kiện còn khó khăn; giáo viên có ý thức trong việc tìm tòi,
phát hiện, cập nhật được các phương pháp giáo dục trẻ hiệu quả của Việt Nam cũng như
của các nước tiên tiến trên thế giới…
b. Thách thức:
Dưới ảnh hưởng tiêu cực của bối cảnh xã hội, nền kinh tế thị trường đang tồn tại
một bộ phận giáo viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm các chuẩn mực đạo đức xã
hội, những hành vi này xuất hiện ở nhiều mức độ với tính chất ngày càng phức tạp. Mặc
dù sau mỗi hành vi vi phạm, các cơ quan quản lí giáo dục đã xử lí rất nghiêm khắc dưới
nhiều hình thức nhưng cho tới nay các hành vi này vẫn còn tiếp tục và biến tướng dưới
nhiều hình thức khác nhau và ngày càng trở nên phức tạp hơn. Những biểu hiện này đã
làm ảnh hưởng đến sự kính trọng và tin yêu của trẻ, của cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội
đối với nghề GVMN.
Mặt khác, bối cảnh xã hội hiện đại cũng đã đặt ra những yêu cầu, thách thức mới
đối với GVMN đó là đổi mới chương trình GDMN, đổi mới cách đánh giá, lấy trẻ làm
trung tâm trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục... Trong bối cảnh thế giới công nghệ số
ngày càng nhiều các cơ sở GDMN cần đến sự trợ giúp của công nghệ (camera) để giám
sát hoạt động của giáo viên và trẻ ở trường mầm non. Một số trường hợp phụ huynh,
GVMN bị lệ thuộc vào nó, gây ảnh hưởng đến tâm lí làm việc, khiến cho một bộ phận
GVMN thiếu lòng tin vững chắc vào trình độ chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp của
mình trong việc xử lí các tình huống với trẻ. Vì thế, các hành vi cũng như cách xử lí các
tình huống sư phạm của GVMN hoặc là mất tự nhiên, hoặc là mang tính hình thức.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm từ xu thế giáo dục mầm non trên thế giới

GDMN thực tế giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nên tính
cách đặc biệt là sự phát triển của trẻ sau này. Vì vậy, từ xu thế GDMN trên thế giới, trong
khu vực và yêu cầu đòi hỏi thực tiễn của GDMN trong nước, Việt Nam đã tiếp cận các xu
thế đổi mới trên và áp dụng cho phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của nước ta. Bài học từ
xu thế GDMN trên thế giới được áp dụng ở Việt Nam, nổi bật là: hướng đến việc để trẻ
chơi mà học, học mà chơi; chuyên nghiệp hóa giáo dục mầm non; áp dụng chương trình
giáo dục linh hoạt, giáo dục/ trải nghiệm; ứng dụng công nghệ thông tin trong GDMN.
Giáo dục mầm non hiện đại hướng đến việc để trẻ chơi mà học, học mà chơi: xu
hướng này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu, quan điểm và chương trình GDMN của nước
ta với quan điểm tạo cơ hội và điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, được hoạt động và lĩnh
hội theo nhiều cách, quan tâm đến việc trẻ học như thế nào hơn là trẻ học được cái gì,
giúp cho trẻ phát triển khả năng tư duy và sáng tạo.
Xu hướng chuyên nghiệp hóa giáo dục mầm non: Phụ huynh và xã hội ngày càng
đòi hỏi các cơ sở giáo dục mầm non và nhà trẻ phải cung cấp được chương trình học tập
sớm cập nhật và linh hoạt.
Xu hướng áp dụng chương trình giáo dục linh hoạt, giáo dục trải nghiệm: Một
trong những xu hướng lớn trong việc GDMN chính là xu hướng áp dụng những chương
trình giáo dục trải nghiệm. Trong đó giáo viên sẽ giảng dạy, hỗ trợ trẻ thực hiện các bài
học có giáo cụ thực hành đi kèm, việc của trẻ là tự tay thực hành nguyên tắc bài học cơ
bản và sáng tạo thêm bài học đó theo suy nghĩ của mình. Với chương trình giáo dục tiên
tiến như vậy, trẻ em không chỉ được trau dồi kiến thức chuyên môn mà còn có nhiều cơ
hội phát triển bản thân, kích thích tính tự chủ, chủ động, sáng tạo của trẻ mầm non.
Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong GDMN: thời đại công nghệ 4.0
ngày càng phát triển là minh chứng cho việc áp dụng và sử dụng ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục mầm GDMN đã trở nên phổ biến hơn và sâu rộng hơn bao giờ
hết. Ví dụ, sử dụng camera, máy tính bảng, giúp cô giáo mầm non dễ dàng ứng dụng
công nghệ quản lý lớp, kết nối thông tin với phụ huynh, đồng nghiệp qua ứng dụng thông
minh và các phần mềm khác, giúp giảm lượng thời gian làm việc tiết kiệm được thời gian
công tác quản lý lớp và tăng chất lượng giảng dạy.

1.3.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển giáo dục mầm non ở
Việt Nam.

Để thực hiện được chiến lược phát triển GDMN của Việt Nam, cần phải đảm bảo
một số điều kiện cơ bản sau đây:
¬Về kinh phí: Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm
non; ban hành cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển giáo dục mầm non, ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, biên giới,
hải đảo, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu tập trung đông dân cư .
Về đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên: mục tiêu đề ra trong đề án phát
triển GDMN giai đoạn 2018-2025 đã nêu rõ: “Phấn đấu đến năm 2025, đủ số lượng giáo
viên mầm non theo quy định, 90% giáo viên mầm non đạt trình độ đào tạo từ cao đẳng sư
phạm mầm non trở lên, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên”.
Về cơ sở vật chất, trường lớp: giữa các địa phương trên cả nước cần đảm bảo đồng
đều về điều kiện cơ sở vật chất, trường lớp. Trang thiết bị, đồ dung, đồ chơi phục vụ cho
việc chăm sóc giáo dục trẻ đã được đầu tư song còn hạn chế nên được tiếp tục khuyến
khích đầu tư bằng nhiều hình thức khác nhau.
Về chế độ, chính sách: Cần thực hiện các biện pháp giúp giáo viên ổn định tư
tưởng, cải thiện đời sống từ đó nâng cao lòng yêu nghề, gắn bó với điểm trường lẻ, chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ từ đó được nâng lên đáng kể.

1.3.4. Vai trò nhiệm vụ của giáo viên trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục mầm non ở Việt Nam.

1.4. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được.

2. Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khoá bồi dưỡng

2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về bản thân: hiện đang đảm nhận chức danh và công việc
chính nào, các chức vụ kiêm nhiệm...
Tác giả đang là giáo viên mầm non đã vào ngành từ năm 2015, hiện đang công tác
tại trường Mẫu Giáo Hoa Sen phường 7 thành phố Tân An, tỉnh Long An. Kể từ khi hoạt
động giáo dục mầm non tại nhiệm sở, tôi thực hiện nhiệm vụ chính là công tác giảng dạy
tại lớp học. Ngoài ra, còn có thực hiện các công tác chuyên môn khác như phát triển
chương trình, kế hoạch năm học, nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng.

2.1.2. Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân

Để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục mầm non ở Việt Nam, là một GVMN
bản thân cần đảm bảo yêu cầu chức năng nhiệm vụ của người giáo viên theo điều 70 luật
giáo dục 2005 sửa đổi năm 2009 , cụ thể:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
Ngoài ra còn có các yêu cầu khác của hoạt động nghề nghiệp liên quan đến chức
năng nhiệm vụ cụ thể đặc thù của bậc học mầm non:
- Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở nhà
trường, nhà trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
- Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường giáo
dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đánh giá và quản lý
trẻ em; chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập;
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ
động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em...
- Lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng môi trường giáo dục; tạo cơ hội,
cơ may cho trẻ hoạt động tích cực; giám sát, điều chỉnh các mối quan hệ của trẻ; đánh giá
kết quả chăm sóc giáo dục trẻ, trên cơ sở đó lập kế hoạch chu kì giáo dục tiếp theo.
- Lựa chọn phương pháp hướng dẫn cho phù hợp, là người dẫn dắt, hướng trẻ đến
với niềm hứng thú, đến sự tích cực nhận biết để tìm ra những điều bí mật của cuộc sống
diệu kì xung quanh trẻ.
2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia
khóa bồi dưỡng

Trước khi tham gia khóa bồi dưỡng, các hoạt động nghề nghiệp của bản thân tôi
được phát triển ở mức cơ bản dựa trên các giá trị cốt lõi của kiến thức nội dung sư phạm
bao gồm những lý luận cơ sở ngành, chuyên ngành và nghiệp vụ sư phạm. Tuy nhiên quá
trình phát triển giáo dục lúc nào cũng song hành cùng sự phát triển của dòng chảy thời
đại. Vì thế dù hoạt động nghề nghiệp cá nhân vẫn đảm bảo đúng những quy phạm cơ bản,
song vẫn còn có những tri thức, quan niệm giáo dục mới chưa được cập nhật và vận dụng
trong đó đáng chú ý có khía cạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục mầm non.

Hình 2.2. Mô hình TPACK – Nguồn Lee Shulman


Cũng như theo tác giả Lee Shulman thì năng lực của người giáo viên hiện nay
được thành tạo dựa trên ba yếu tố bao gồm: Kiến thức nội dung (Content Knowledge -
CK); Kiến thức sư phạm (Pedagogical Knowledge - PK) và Kiến thức công nghệ
Technological Knowledge – TK). Do đó trước khi được bồi dưỡng chức danh nghề
nghiệp, năng lực công nghệ thông tin là một trong những hạn chế mà bản thân tôi cần
khắc phục.
Do đó để đảm bảo hiệu quả giáo dục nghề nghiệp, người giáo viên mầm non cần
tham gia thường xuyên các khóa bồi dưỡng chuyên môn để cập nhật các xu hướng giáo
dục tiến bộ trên thế giới và định hướng phát triển của ngành tại Việt Nam.

2.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng
yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

2.3.1. Kế hoạch nghiên cứu tài liệu giáo dục mầm non theo định hướng phẩm chất,
năng lực

Do đó để đảm bảo hiệu quả giáo dục nghề nghiệp, người giáo viên mầm non cần
tham gia thường xuyên các khóa bồi dưỡng chuyên môn để cập nhật các xu hướng giáo
dục tiến bộ trên thế giới và định hướng phát triển của ngành tại Việt Nam.
Là một người giáo viên mầm non, việc nghiên cứu các tài liệu giáo dục chuyên
ngành là cơ sở quan trọng trong việc củng cố hệ thống kiến thức nội dung sư phạm. Việc
nghiên cứu tư liệu chuyên ngành không phải một hành động thứ phát mà cần được thực
hiện có tính kế hoạch và dự toán. Dưới đây là chi tiết các tài liệu cần khảo cứu thêm sau
khóa học bồi dưỡng.

Tên tài liệu Cơ quan ban hành Số hiệu

Chương trình GDMN BGDĐT 01/2021/VBHN-BGDĐT

Quy tắc ứng xử trong cơ sở BGDĐT 06/2019/TT-BGDĐT


GDMN
Xây dựng trường mầm non BGDĐT 626/2021/KH-BGDĐT
lấy trẻ làm trung tâm
Chính sách phát triển BGDĐT 105/2020/NĐ-CP
GDMN
Hướng dẫn xây dựng NXB Giáo dục Việt Nam
kế hoạch giáo dục trong
các cơ sở GDMN
Bảng 2.3.1. Kế hoạch nghiên cứu tài liệu giáo dục mầm non – Nguồn tác giả

2.3.2. Kế hoạch xây dựng hoạt động giáo dục mầm non theo định hướng phẩm chất,
năng lực
Là một người giáo viên mầm non, việc xây dựng hoạt động giáo dục là công việc
mà tính xuyên suốt trong quá trình thực hiện chức năng nghề nghiệp. Vì vậy đây là hoạt
động quan trọng, đòi hỏi người giáo viên phải tích cực, chủ động và làm việc có kế
hoạch, định lượng được các công việc cần thực hiện. Dựa trên những giá trị cốt lõi được
đúc kết sau khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp và dựa trên kiến thức nội dung sư
phạm vốn có, tôi đề xuất kế hoạch xây dựng hoạt động giáo dục mầm non theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực như sau.
Các việc cần thực hiện Sản phẩm cần đạt được Tài liệu tham khảo
Xây dựng kế hoạch giáo Kế hoạch theo phụ lục 03 Hướng dẫn xây dựng
dục mầm non kế hoạch giáo dục trong
các cơ sở GDMN
Xây dựng chế độ sinh hoạt Lịch trình sinh hoạt của trẻ Chương trình GDMN
cho trẻ mầm non tại trường mầm non 01/2021/VBHN-BGDĐT
Thiết kế các đồ dùng học Các đồ dùng học tập tại lớp Chương trình GDMN
tập trong GDMN học 01/2021/VBHN-BGDĐT
Bảng 2.3.2. Kế hoạch xây dựng hoạt động giáo dục mầm non theo định hướng phẩm chất
– Nguồn tác giả

3. Kiến nghị và đề xuất

3.1. Đề xuất về nội dung bồi dưỡng

3.1.1. Những nội dung phù hợp cần tiếp tục trang bị cho người học
Dựa trên góc nhìn của tác giả, hầu hết các module đều phù hợp với nhu cầu của
giáo viên mầm non. Nhất là trong bối cảnh đổi mới giáo dục căn bản và toàn diện như
hiện nay, các module càng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các phẩm chất và
năng lực cho các giáo viên mầm non. Vì vậy cần tiếp tục duy trì các module trong
chương trình bồi dưỡng qua đó tiếp tục kế thừa cơ sở nội dung cho các khóa học bồi
dưỡng tiếp theo.

3.1.2. Những nội dung cần bổ sung thêm so với tài liệu/bài giảng nhằm nâng cao
hiểu biết cho học viên
Dựa trên góc nhìn của tác giả, xem xét các khía cạnh liên quan, có thể bổ sung
thêm các module như sau:
a. Nghiên cứu bài học Lesson Study trong giáo dục mầm non
b. Nghiên cứu tình huống Case Study trong giáo dục mầm non
c. Các phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục mầm non

3.1.3. Những nội dung cần điều chỉnh


Dựa trên góc nhìn của tác giả, xem xét các khía cạnh liên quan, có thể điều chỉnh
các module như sau:
a. Chuyên đề 6: Có thể điều chỉnh thành phương pháp nghiên cứu, thực nghiệm
và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục
mầm non.
b. Chuyên đề 7: Có thể điều chỉnh thành Ứng dụng mô hình TPACK trong phát
triển năng lực của giáo viên mầm non

3.2. Đề xuất về tổ chức lớp học:

3.2.1. Việc bố trí thứ tự của các chuyên đề


Nên bố trí chuyên đề số 2 trước tiên, vì xu thế trên thế giới là bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam, là cơ sở lý luận và thực tiễn cho chuyên đề số 1 cũng như các chuyên đề
còn lại. Các chuyên đề mang tính tương cận và vận dụng nhiều quy phạm pháp luật như
chuyên đề số 1 và 3 nên được đặt cạnh nhau để đảm bảo tính logic về chuỗi nội dung.

3.2.1. Về Sĩ số học viên, địa điểm tô chức lớp học, cách thức tổ chức, quản lý lớp

Chưa có đề xuất đáng chú ý.


Đối tượng kiến nghị: Sở/Phòng Giáo dục và Đào tạo; trường Đại học sư phạm Hà Nội 2;
giảng viên hướng dẫn các chuyên đề; Ban cán sự lớp.

PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đại học Sư phạm Hà Nội 2. (2023), Tài liệu bồi dưỡng chức danh nghề nghề nghiệp
khối mầm non

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Văn bản hợp nhất số: 01/VBHN-BGDĐT ngày 13-
04-2021: Hợp nhất thông tư ban hành Chương trình GDMN

[3] Shulman, L. S. (1987). Knowledge and teaching: Foundations of the new reform.
Harvard Educational Review, 57(1), 1–21.

You might also like