Professional Documents
Culture Documents
1. Nội dung nguyên lý về mối quan hệ phổ biến. Nêu ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên lý này? Lấy ví dụ minh họa.
- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến nói lên rằng, các sự vật, hiện tượng hay các
mặt, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng tồn tại trong mối quan hệ quy định lẫn nhau,
tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau và nó diễn ra ở mọi svht trong TG.
- Các mối quan hệ có tính khách quan, phổ biến và đa dạng phong phú:
+ Tính khách quan thể hiện mối quan hệ phổ biến là cái vốn có của svht, tồn tại bên
ngoài và độc lập với ý thức của con người, do con người có nhận thức hay không thì mối
quan hệ vẫn tồn tại. Từ đó tất cả mọi svht cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có svht nào tồn tại riêng rẻ, không
liên hệ. Ví dụ về quá trình tiêu hóa thức ăn của con người: thức ăn đi theo quá trình: Từ
khoang miệng-> thực quản-> dạ dày-> ruột non-> ruột già, mối liên hệ giữa chúng là hô
hấp, bài tiết, tiêu hóa diễn ra trong cơ thể con người. Hay đại dịch covid 19 xuất hiện vào
ngày 31/12/2019 ở TQ, nếu chúng ta thực hiện không tốt việc chống dịch thì tình trạng
lây lan dịch bệnh ngày càng phức tạp, từ đó sẽ lây lan, xuất hiện ở nhiều quốc gia trên
TG.
+ Tính phổ biến cho rằng mối liên hệ này không chỉ diễn ra ở 1 svht trong đời sống XH,
mối liên hệ này diễn ra ở mọi svht, mọi lĩnh vực trong đời sống XH: tự nhiên, xã hội, tư
duy. Một ví dụ điển hình như ở thời kì nguyên thủy, con người chỉ có thể săn bắn, hái
lượm, nhưng đến khi công cụ lao động như cày, cuốc xuất hiện đã tác động mạnh mẽ làm
thay đổi đối tượng lao động là đất đai. Từ đó con người bắt đầu hoạt động trồng trọt để
tạo ra sản phẩm nông nghiệp phục vụ đời sống của mình.
+ Tính đa dạng, phong phú cho rằng các svht khác nhau thì vị trí, vai trò của nó sẽ khác
nhau, ở không gian khác nhau thì mối quan hệ khác nhau và thời gian khác nhau thì mói
quan hệ khác nhau. Ví dụ như các loại cá, chim, thú đều có quan hệ với nước nhưng mối
quan hệ giữa cá với nước khác hoàn toàn mối quan hệ của nước với chim, thú. Cá không
thể sống thiếu nước nhưng các loài chim, thú khác không sống trong nước thường xuyên
được.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi ngiên cứu đối tượng cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện: Thứ nhất, khi
nghiên cứu, xem xét đối tượng cần đặt nó trong một chỉnh thể thống nhất. Thứ hai,
xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các mối liên hệ của sv. Thứ ba, phân loại mối
liên hệ, vận dụng MLH vào trong c/s. Thứ tư, vận dụng mối liên hệ vào trong cuộc
sống. Thứ năm, chống lại quan điểm siêu hình, phản diện,…
+ Khi nghiên cứu đối tượng cũng cần tuân thủ quan điểm lịch sử cụ thể: Thứ nhất:
xem xét svht phải đặt svht trong quá trình vận động. Thứ hai, cần chú ý đến hoàn
cảnh lịch sử cụ thể mà đối tượng đó sinh ra, tồn tại, biến đổi và phát triển. Thứ ba,
nhận thức và cải tạo svht cần phải gắn với không gian, thời gian xác định.
2. Nội dung nguyên lý về sự phát triển. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của
nguyên lý này? Lấy ví dụ minh họa.
a. - Nội dung nguyên lý: phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình
vận động đi lên, theo con đường từ: thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện. Ví dụ, 5 hình thái khinh tế- XH: hình thái XH công xã
nguyên thủy-> chiếm hữu nô lệ-> pk->TBCN->XHCN
- Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng
phong phú
+ Tính khách quan của sự phát triển chỉ ra rằng phát triển là cái vốn có của svht
trong tự nhiên mang tính tự phát, trong xã hội phải thông qua hoạt động có ý thức
của con người. Nguồn gốc động lực của sự phát triển xuất phát từ nhu cầu tồn tại
của bản thân sự vật. Do 2 quá trình tích lũy tạo nên: tích lũy dần về lượng (đủ) và
giải quyết mâu thuẫn. Ví dụ ngày xưa con người chỉ có chiếc điện thoại thô sơ, chỉ
dùng để nghe, gọi, nhắn tin nhưng với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ
thuật, con người đã phát minh ra chiếc smartphone với nhiều tính năng khác nhau.
+ Tính phổ biến của svht chỉ ra rằng không phải không gian nào cũng có sự phát
triển, thời gian nào cũng có sự phát triển và lĩnh vực nào cũng có sự phát triển (Tự
nhiên: XH, tư duy). Tất cả mọi svht cũng như TG, luôn luôn tồn tại trong trạng
thái vận động, biến đổi không ngừng (Phát triển). Ví dụ: trong tự nhiên: Hạt lúa,
hạt đậu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người nhưng
nó vẫn phát triển. Trong xã hội có sự thay thế của cá hình thái KTXH trong lịch sử
XH còn trong tư duy thì làm thay đổi tư duy của mỗi người, mỗi gia đình, tư tưởng
trọng nam khinh nữ.
+ Tính đa dạng, phong phú của svht chỉ ra rằng mỗi lĩnh vực có sự phát triển khác
nhau. Mỗi sv có một cách thức phát triển riêng. Phụ thuộc vào không gian, thời
gian và những yếu tố, điều kiện tác động lên svht.Từ đó, phát triển diễn ra ở mọi
svht trong đời sống XH là khác nhau. Ví dụ, trong không gian cơ thể của con
người vi-rút có thể phát triển và sinh sản tốt nhưng trong không gian môi trường
bên ngoài con người, vi- rút không thể sinh trưởng và phát triển.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm lịch sử cụ thể - Quan điểm phát triển: thứ nhất svht khác nhau-> mối
quan hệ khác nhau-> Vị trí vai trò khác nhau. Thứ hai, Khi xem xét svht phải luôn
đặt nó trong khuynh hướng vận động biến đổi, nhằm phát hiện ra xu hướng biến
đổi. Thứ ba, nhận thức svht trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển, ví dụ bệnh ở những giai đoạn khác nhau có những biểu
hiện, phác đồ điều trị khác nhau. Thứ tư, biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống
lại tư tưởng bảo thủ, trì trệ định kiến. Thứ năm, biết cách kế thừa các yếu tố tích
cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Kết luận: quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ,
định kiến đối lập với phát triển. Đó là những yếu tố cần thiết để phát triển ngành y
tế nói riêng và lĩnh vực khác nói chung. Ví dụ: BS,DS là những người đi đầu công
tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho con người. Do đó: Nếu không vận động theo
nguyên lý phát triển sẽ dễ dàng bị đào thải.
3. Nội dung quy luật phủ định của phủ định. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận
của quy luật này vào thực tiễn?
* Quy luật phủ định của phủ định là 1 trong 3 ql cơ bản của phép biện chứng duy
vật. Quy luật này chỉ ra khuynh hướng (con đường) sự phát triển của svht trong
TG hiện thực khách quan. Khi phát triển thì chúng diễn ra không theo đường
thẳng, hình tròn mà theo con đường quanh co, phức tạp và Lenin gọi là “đường
xoáy ốc”
Để phân tích được nội dung ql này, trước hết chúng ta cần làm rõ 1 số khái niệm
sau đây:
- Phủ định là gì? Là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thay thế svht này = svht
khác. Trước kia nơi tôi sống chỉ là một khu rừng sau khi được nhà nước khai
hoang, mở đường thì tại khu rừng ấy đã được được thay thế bằng những ngôi nhà,
xóm làng.
- Phủ định siêu hình dùng để chỉ sự phủ định mà sự phủ định này là ho svht phát triển,
thụt lùi, đi xuống và dẫn tới sự tan rã tức là phủ định siêu hình xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, ví
dụ Gió to làm đổ cây lúa ngoài đồng.
+ Các tác động, can thiệp trực tiếp từ bên ngoài: hiện tượng gió to
+ Sự vật, hiện tượng cũ mất đi: cây lúa ngoài đồng
+ Sự vật, hiện tượng mới hình thành: cây lúa gãy đổ
Giữa cây lúa đứng thẳng với cây lúa gãy đổ không có sự liên hệ, không sinh ra nhau theo
tính chất của sự vận động và phát triển. Cái mất đi, sinh ra cái mới do sự tác động từ bên
ngoài một cách trực tiếp.
=> Phủ định siêu hình
- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển
tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Tuy nhiên có sự phủ định chỉ là phá hủy cái cũ, không tạo tiền đề cho sự tiến lên và lực
lượng phủ định được đưa từ ngoài vào kết cấu của sự vật, tức là sự tự phủ định, là sự phủ
định tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo, cho cái mới ra đời thay cái cũ. Ví dụ: quá
trình “hạt giống nảy mầm”. Trong trường hợp này: cái mầm ra đời từ cái hạt; sự ra đời
của nó là sự phủ định biện chứng đối với cái hạt, nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình
sinh tồn và phát triển.
- Phủ định biện chứng có tính khách quan ( do nguyên nhân bên trong, do kết qủa đấu
tranh của 2 mặt đối lập),tính phổ biến (diễn ra ở mọi lĩnh vực trong đời sống: tự nhiện,
xã hội và tư duy), tính đa dạng, phong phú (tự nhiên khác xã hội, xã hội khác với tư duy
nó thể hiện ở nội dung, hình thức của sự phủ định) và tính kế thừa ( thể hện cái mới ra
đời trên cơ sở cái cũ, kế thừa những yếu tố, những mặt tích cực của svht ra đời trước,
đồng thời loại bỏ những mặt hạn chế, không phù hợp)
- Nội dung quy luật phủ định của phủ định: khái quát lên sự phát triển của svht, là
quá trình tiến lên nhưng ko theo đường thẳng, mày theo con đường “xoáy trôn ốc”
Nghĩa là: “Cái mới ra đời thay thế cái cũ.’’ Nhưng theo qui luật vận động và phát triển
cái mới lại trở thành cái cũ. Khi bị cái mới khác ra đời thay thế, quá trình này diễn ra
liện tục, thường xuyên,…
Ví dụ: - Kỹ thuật hình ảnh trong y khoa
- Biện pháp phòng tránh thai
- Qúa trình chinh phục tri thức của con người
- Nhu cầu bản năng của con người
- Sự phát triển của điện thoại di động: chiếc điện thoại đầu tiên ra đời-> carry
phone-> điện thoại di động-> smartphone (Điện thoại thông minh)
* Phủ định mang tính “chu kỳ” trong quá trình phát triển của sv.
T1: Tức là từ một điểm xuất phát trải qua 1 số lần phủ định, sv dường như quay
trở lại cái ban đầu (xuất phát) nhưng trên cơ sở cao hơn.
T2: Số lần phủ định đối với mỗi chu kỳ của từng sv cụ thể là khác nhau. Có svht
chỉ trải qua 2 lần phủ định. Nhưng có những svht trải qua 3 or 4 lần pđ.
T3: Cơ chế của quá trình phủ định của phụ định: Khẳng định-> Phủ định-> PĐ or
PĐ
- Số lần PĐ của mỗi svht là khác nhau. Nhưng theo quy luật (cơ chế)