Professional Documents
Culture Documents
THỰC NGHIỆM 9:
CHUYỂN MẠCH QUANG VÀ THYRISTOR, TRIAC
1
1. Khảo sát bộ liên kết quang
*Nhiệm vụ :
Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của bộ liên kết quang.
*Kết quả đo :
2
Tín hiệu ra ứng với các biên độ vào:
3
~ 6 V => Biên độ ra là 9 V
~ 8 V => Biên độ ra là 9 V
4
* Nhận xét:
- Khi biên độ lối vào nhỏ hơn 6 V, tín hiệu lối ra có dạng hình thang.
- Khi biên độ lối vào lớn hơn 6 V, tín hiệu lối ra có dạng sóng gần vuông với
biên độ ~ 9V.
* Nhiệm vụ :
Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động và đặc tuyến I-V của Thyristor.
* Bản mạch thực hiện : A 9 - 2 nối với Thyristor trong A 9 - 5
V 0,802 0,794 0,786 0,778 0,781 0,784 0,792 0,802 0,814 0,847 2,367
(V)
I 41,08 37,57 31,97 20,08 16,78 15,88 14,08 12,88 12,13 11,00 5,89
(mA)
5
Đồ thị của I theo V
*Với Ig = 5,05 mA
V 0,805 0,798 0,790 0,781 0,784 0,789 0,793 0,805 0,810 0,833 3,085
(V)
I 40,88 37,84 32,84 22,59 16,96 15,5 14,71 13,33 12,9 11,93 3,74
(mA)
6
Đồ thị của I theo V
* Nhiệm vụ:
Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động và đặc tuyến I-V của Triac.
7
* Bản mạch thực hiện: A 9 - 2 nối với Triac trong A 9 - 5
V 5.7 4.8 4.5 4.1 3.1 8.9 11.1 10.1 7.6 5.0 2.5
(mV)
I 36.64 30.42 23.55 17.62 5.38 2.75 0.44 0.41 0.40 0.13 0.04
(mA)
8
*Với Ig = - 0,5 mA
V 5.4 5.0 4.7 4.4 4.2 4.0 9.3 11.4 10.6 7.5 2.7
(mV)
I 39.65 30.14 19.42 10.00 5.86 4.19 1.69 1.26 1.1 1.0 0.79
(mA)
* Nhiệm vụ:
Tìm hiểu nguyên tắc điều khiển Thyristor theo góc cắt lựa chọn
* Bản mạch thực nghiệm : A 9 - 4
9
* Kết quả đo :
10
Tín hiệu OUT1
Tín hiệu VB
Tín hiệu VC
11
Tín hiệu CTRL
Tín hiệu VD
12
*Nhận xét:
Các xung vuông từ OUT1 được đưa tới lối vào bộ hình thành xung răng
cưa gồm 2 transistor T1, T2 và tụ C1. Trong nửa chu kỳ khi mức xung vuông
bằng 0, transistor T2 (loại npn) cấm, tụ C1 được nạp điện từ nguồn +12V qua
transistor T1 (loại pnp) tạo ra sườn lên của xung răng cưa ở điểm test (B). Đến
thời điểm nửa chu kỳ sau, xung vuông nhảy lên mức thế cao làm T2 thông, T1
cấm đột ngột, tụ C1 phóng điện rất nhanh qua T2 xuống mức 0, tạo ra sườn
xuống của xung răng cưa. Mức điện thế này giữ ở 0 cho đến khi hết nửa chu kỳ
này của xung vuông.
Tín hiệu từ B được đưa tới một lối vào (+) của bộ so sánh thế tương tự
lắp trên vi mạch so sánh IC1. Lối vào thứ hai (-) được cấp thế từ nguồn thế
chuẩn có thể điều chỉnh được bởi điện trở R4 và biến trở P1. Nếu mức thế sườn
xung răng cưa nhỏ hơn thế chuẩn, lối ra của vi mạch so sánh IC1 là VC sẽ ở mức
thấp (0V). Nếu thế xung răng cưa lớn hơn, VC sẽ nhảy lên ở mức cao (+12V).
Bằng cách điều chỉnh biến trở P1, thế chuẩn sẽ thay đổi và làm thay đổi độ rộng
xung vuông VC tại lối ra IC1 (điểm test C). Điểm quan trọng là góc pha (vị trí)
của chuỗi xung vuông này hoàn toàn đồng bộ với góc pha của thế nguồn xoay
chiều VAC.
Xung vuông có độ rộng biến đổi được này (VC) được đưa tiếp vào bộ tạo
cổng ra cho sóng 1 kHz lắp trên 2 transistor T3 và T4. Sóng vuông 1 kHz từ một
máy phát bên ngoài được đưa qua lối vào CTRL và các sóng này chỉ có thể đi
qua T3 rồi được khuếch đại qua T4, ra biến thế TF1 trong khoảng thời gian VC
ở mức cao +12V. Các xung 1 kHz này sẽ được truyền qua biếp áp xung TF1
sang mồi cho thyristor để làm thyristor thông trong một khoảng thời gian xác
định tại nửa chu kỳ VAC. Công suất ra đèn sẽ tỷ lệ với khoảng thời gian
thyristor được thông.
13