Professional Documents
Culture Documents
Slide Quản Trị Nhân Sự
Slide Quản Trị Nhân Sự
HCM
Khoa Kinh tế Vận Tải
Môn học:
QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
Chương 1:
TỔNG QUAN
QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
Nắm bắt được các công việc của một nhà quản lý
nhân sự trong các tổ chức.
- Điểm quá trình (thuyết trình, bài tập, phát biểu, điểm
danh): 30%
6
NỘI DUNG HỌC PHẦN QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
TỔNG QUAN VỀ
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Hiểu được bản chất, vai trò và mục tiêu của quản trị
NNL.
Biết được các họat động chủ yếu của quản trị NNL.
10
I/ Triết lý về quản trị nhân sự:
1/ Trường phái cổ điển: Taylor, Fayol, Gantt…
“ Con người được coi là một công cụ lao động”
2/ Trường phái tâm lý – xã hội học: Likert, Maier, Elton,
Mayo, Rogers, Maslow...
“ Con người muốn được cư xử như những con người”
3/ Trường phái hiện đại: Drucker, Simon, Bennis, Chandler...
“ Con người có các tiềm năng, cần được khai thác và làm
cho phát triển”
11
I/ Triết lý về quản trị nhân sự
Công tác quản trị cần quân tâm đến những điểm sau:
12
II/ Các học thuyết về QTNS
1/ Học thuyết QTNS phương Đông:
13
2.1 - Học thuyết QTNS Phương đông: ”Đức – Trị”
14
2.1 - Học thuyết QTNS Phương đông: ”Đức – Trị”
Người sáng lập và phát triển trường phái “Đức trị” chính là
Khổng Tử – một nhà hiền triết của Trung Hoa cổ đại.
Tư tưởng “Đức trị” được thể hiện rõ nét trong tác phẩm
Luận ngữ – một trong những cuốn sách hàng đầu của bộ
Tứ Thư (kinh điển của các nhà Nho).
Thực chất của học thuyết đức trị là đòi hỏi người trị dân phải
có đức, quản lý xã hội bằng đạo đức, phải nêu gương đạo đức
để làm cho dân yên tâm mà theo lễ.
15
- Khổng tử đề cao giá trị của con người trong xã hội. Con người là quan
trọng nhất đến thịnh – suy của triều đại
- Con người có những suy nghĩ và hành động khác nhau,
- Ông chia xã hội thành 2 dạng người: quân tử và tiều nhân.Quân tử có
vai trò dẫn dắt và tiểu nhân có vai trò tuân theo.
- Xã hội rơi vào cảnh loạn lạc là do con người không định danh phận.
Bản chất con người theo thuyết Đức trị, Khổng tử:
- Bản tính con người sinh ra là giống nhau, ai cũng có tính lành, nhưng
do điều kiện sống mà có sự khác biệt.
- Tính lành làm cho mọi người gần nhau và tránh xa điều ác.
- Bản tính con người là ngay thẳng, hài hòa, hết lòng thành thực và
đem sự thành thực đối xử với mọi người.
- Đề cao bản tính, phẩm chất tốt đẹp, ngay thẳng của con người với hệ
thống phạm trù đạo đức: nhân, trung, lễ, nghiã, trí, tín, đức hiếu. Từ
đó Ông xây dựng mẫu người lý tưởng của xã hội là người quân tử. 16
Khổng Tử : một người hoàn hảo và toàn đức phải có những
yếu tố như: nhân, trung, lễ, nghĩa, trí, tín.
•“Nhân” là nhân cách làm người, phải biết cách đối xử bằng
hữu, hiếu kính cha mẹ, bề trên.
•“Trung” nghĩa là trung thành, tận tâm. Theo quan niệm
người xưa bề tôi phải trung thành, một lòng với vua.
•“Lễ” là thái độ sống, cách hành xử, biết trên biết dưới, phải
phép với bề trên, tôn trọng vợ chồng.
•“Nghĩa” là phải biết phép tắc, lễ nghĩa. Bạn cần phải biết
việc nào nên và không nên làm
•“Trí” nghĩa là trí tuệ, hiểu biết đối với cuộc sống cũng như
con người. Kiến thức được tích lũy từ Nho giáo và thiên hạ.
•“Tín” có ý nghĩa là chân thành, không gian dối. Khi hứa
việc gì đó phải thực hiện cho bằng được, không được thất
hứa.
•Đức Hiếu luôn đi kèm với nhau, chữ Hiếu lên trước, quan
tâm, kính trọng cha mẹ, người thân. Sau đó, mới thương
yêu đồng loại, làm những điều tốt đẹp. 17
Khổng tử hệ thống hoá lại các chuẩn mực đạo đức, luân lý của
các thánh hiền ở các đời trước nhằm mục đích: trên thì trị quốc,
dưới thì giáo hoá người dân
Mục tiêu: xây dựng gia đình, xã hội ổn định, hài hoà.
Xã hội lý tưởng: có tôn ti, trật tự, trên dưới rõ ràng, có kỹ cương
Đức trị:
"Học Nhi" – sách Luận ngữ : "Làm người có nết hiếu, đễ thì
ít ai dám xúc phạm bề trên. Không thích xúc phạm bề trên
mà thích làm loạn thì chưa từng có. Người quân tử chăm
chú vào việc gốc, gốc mà vững thì đạo đức sinh ra. Hiếu,
đễ là cái gốc của đức nhân…"
21
22
2. Học thuyết Pháp trị “Hàn Phi” :
Trong lịch sử, học thuyết pháp trị Trung Hoa cổ đại do Hàn Phi
Tử sáng lập đã không ngừng phát triển.
Học thuyết này có ảnh hưởng sâu sắc trong lịch sử các quốc
gia phong kiến phương Đông, trong đó có Việt Nam.
Là học thuyết được xây dựng, hoàn thiện dựa trên những tiền
đề lý luận – thực tiễn khoa học nên học thuyết này có ảnh
hưởng to lớn trong lịch sử.
Học thuyết này có những giá trị to lớn và kinh nghiệm về quản
lý xã hội, quản lý con người trong thời kỳ đổi mới, hội nhập
quốc tế hiện nay.
Học thuyết chủ trương dùng pháp luật cai trị xã hội, trị quốc an
dân.
Những người theo phái pháp trị thường được gọi là pháp gia.
23
Hàn Phi thể hiện sự chê ghét những người trị nước không trau dồi làm
cho pháp chế sáng tỏ, không lo việc làm cho nước giàu, binh mạnh bằng
cách tiến cử người xứng đáng, dùng người hiền, trái lại dùng những bọn
tham nhũng, dâm loạn, sâu mọt.
Hàn Phi cho rằng trong chính trị cần phải có sự tàn nhẫn, trong quốc gia,
tất cả mọi người phải tuân thủ các pháp luật và chính quyền nhà nước -
người bảo vệ pháp luật đó.
2. Bản chất con người theo thuyết Pháp trị “Hàn Phi” :
Hàn Phi cho rằng nhu cầu thỏa mãn lợi ích cá nhân là bản tính con người
và đề xướng việc cần kiệm lập nghiệp làm giàu, dân phải lo làm giàu,
chăm lo sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng một lực lượng vũ
trang hùng hậu để tiến hành chiến tranh kiêm tính, thống nhất thiên hạ
Những người theo phái pháp gia thường cho rằng, bản tính con người là
ác, con người thuộc tính ác, yếu hèn dễ phạm sai lầm, phải dùng hình
phạt thật nghiêm khắc để sai khiến và cũng mới giáo hóa được họ. 24
Hàn Phi chủ trương pháp trị, nhưng theo ông, không
phải chỉ có pháp, tức pháp luật, là đủ.
֎Để pháp và thuật trở lên hữu hiệu phải cần đến
thể, tức cung cách phát huy, tận dụng quyền lực
được trao làm cho pháp luật được thi hành, mọi
người tuân theo, tôn trọng.
25
3. HỌC THUYẾT X
tế nhị, mềm dẻo, giữ thể diện cho người lao động.
3 LÝ THUYẾT X, Y VÀ Z
29
3. THUYẾT X, Y VÀ Z
30
SO SÁNH SƠ LƯỢC GIỮA THUYẾT QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
PHƯƠNG ĐÔNG VÀ PHƯƠNG TÂY
• Giống nhau: đều xoay quanh việc điều chỉnh hành vi của con
người, lấy con người là trọng tâm của mọi lý thuyết. Mỗi học
thuyết đều cố gắng phân tích để “nhìn rõ” bản chất con người
để đưa ra những phương pháp điều chỉnh phù hợp. Các học
thuyết còn giống nhau ở điểm là cố gắng tạo ra sự công bằng
trong đánh giá, xử phạt, bằng các hệ thống chính sách khen,
thưởng, kỷ luật.
• Khác biệt: Phương Tây lấy hiệu quả công việc làm mục tiêu,
các học thuyết phương Đông thì đề cao “Đức”, “Tâm” của con
người và tuân thủ pháp luật.
31
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
III. BẢN CHẤT QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
32
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Quản trị nguồn nhân lực chính là việc duy trì, phát triển, điều phối và sử
dụng một cách hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên nhân lực của một
tổ chức để hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
33
1. BẢN CHẤT QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
• Tổ chức là một nhóm trong đó Giám đốc bán hàng của cty A vừa
có nhiều người được tập hợp nhận được đơn xin nghỉ việc một
lại để cùng nhau phối hợp nhân viên. Ông ta điện cho trưởng
hành động nhằm đạt đến một phòng nhân sự, yêu cầu phòng cung
mục tiêu chung. cấp cho một vài ứng viên có thể thay
người nghỉ.
Người phụ trách nhân sự chịu trách
• Nhà QTNS trực tuyến là người
nhiệm cung cấp những ứng viên có
tạo ra các chính sách nhằm
những tiêu chuẩn phù hợp cho người
tạo dựng và điều chỉnh các
quản lí bán hàng.
mối quan hệ liên quan đến con
người trong tổ chức. Người GĐ bán hàng sẽ ra quyết định
thuê nhân sự.
Trách nhiệm chính của ông GĐ bán
• Nhà QTNS là phát triển các
hàng là lãnh đạo nhân viên dưới
chính sách và chương trình, là
quyền bán được nhiều sản phẩm.
chất xúc tác và động lực trong
mối quan hệ giữa nhà quản trị Trách nhiệm của phòng nhân sự là
trực tuyến và NLĐ giúp đỡ ông giám đốc bán hàng trong
các vấn đề liên quan đến nhân sự.34
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QTNNL
Hoạch định tài nguyên nhân sự là tiến trình xét duyệt lại một cách
có hệ thống những yêu cầu về TNNS để đảm bảo tổ chức có đúng số
người có đầy đủ các kỹ năng đúng với yêu cầu thực hiện công việc
của tổ chức.
Tuyển mộ nhân viên là một tiến trình thu hút những người có khả
năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm
trong tổ chức.
Tuyển chọn là tiến trình chọn lựa các ứng viên phù hợp nhất cho
một vị trí công tác đã được xác định.
36
2. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Giúp các cá nhân, nhóm và tổ chức trở nên hiệu quả hơn
trong việc thực hiện các công việc nhờ hệ thống kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp không ngừng tăng lên.
Phải được tiến hành liên tục, thường xuyên để giữ vững vị
thế cạnh tranh của mình.
Bắt đầu từ khi người lao động vào cty và tiếp tục trong
suốt sự nghiệp lao động của họ.
37
2. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
c3 -Lương bổng và đãi ngộ
Một hệ thống "Bù đắp" xứng đáng, đầy đủ, công bằng cho những nỗ
lực của Nlđ trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Gồm:
Tiền lương: Là số tiền mà NLĐ nhận được từ người chủ DN trả cho việc
NLđ thực hiện một công việc nào đó với khối lượng và mức chất lượng
được quy định trước trong một khoảng thời gian nhất định.
Các khoản trợ cấp: nhận thêm ngoài lương: tiền thưởng cho ngày lễ,
trợ cấp ốm đau và chăm sóc y tế.
Thu nhập phi tiền tệ: là khoản thu nhập không mang tính chất tiền: tạo
điều kiện để NLĐ được vui chơi giải trí, được mở mang kiến thức hoặc
môi trường làm việc vui vẻ.
38
2. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Rất quan trọng vì công nhân được làm việc trong môi trường an
toàn và được chăm sóc sức khỏe tốt sẽ hăng hái và nhiệt tình
lao động nhờ đó mà tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mặt khác nhờ an toàn và chăm sóc sức khoẻ tốt nên NLĐ ít bị
đau ốm, tai nạn lao động, sức khoẻ người lao động đảm bảo
nên họ có khả năng lao động lâu dài cho tổ chức. Điều này làm
cho doanh nghiệp giảm được các khoản chi trả cho nghỉ việc vì
ốm đau, đến bù do tai nạn lao động...
39
2. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Khi trình độ KHKT phát triển nhanh thay đổi trong sản xuất
mối quan hệ giữa NLĐ và người quản lí phức tạp hơn.
Việc giảm số NLĐ làm việc đơn giản, không có trình độ tư duy
cao, do tác động của việc chuyên môn hóa và phát triển sản xuất
đã đẩy NLĐ vào tình thế cạnh tranh gay gắt và luôn đứng trước
nguy cơ bị mất việc, bị sa thải. thay đổi trong quan hệ lao
động và quan hệ con người trong tổ chức.
40
2. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
f 6-Nghiên cứu nguồn nhân lực
Bao hàm mọi chức năng của quản trị nguồn nhân lực.
Do có nhiều NLĐ vắng mặt / bỏ việc không lí do. Từ việc có nhiều
lời phàn nàn của NLĐ mà không được các cấp quản lí giải quyết
Ví dụ tại Công ti sản xuất xe hơi Volvo, do bụi bặm và dơ bẩn tại nơi
làm việc đã làm ảnh hưởng đến công việc của công nhân, làm họ có
xu hướng ngại lao động, muốn nghỉ việc cty đã thay đổi môi
trường làm việc kết quả là tình trạng nghỉ việc được khắc phục
Mục tiêu là phát hiện những nguyên nhân làm kìm hãm khả năng
khai thác hiệu quả tài nguyên nhân sự của tổ chức giải pháp
Tìm kiếm những con đường mới, hiệu quả để khai thác tối đa
tiềm năng từ nguồn tài nguyên nhân lực hiện có của đơn vị. 41
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
43
3. MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1) Mục tiêu xã hội : Cty không chỉ hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận mà
còn phải quan tâm đến các lợi ích của xã hội.
2) Mục tiêu của toàn tổ chức : làm sao để thực hiện được các mục tiêu
chung do tổ chức đặt ra một cách hiệu quả nhất. Quản trị TNNS chỉ là
phương tiện giúp tổ chức đạt được các mục tiêu.
3) Mục tiêu của các bộ phận chức năng : Mỗi bộ phận phòng ban đều
có chức năng và nhiệm vụ riêng, phù hợp, góp phần vào mục tiêu của
tổ chức. Mục tiêu Nhà QTNS là làm sao để thực hiện được các mục tiêu
được đặt ra cho các bộ phận chức năng một cách hữu hiệu nhất.
4) Mục tiêu của cá nhân: nếu lãng quên mục tiêu cá nhân của NLĐ
năng suất lao động sẽ giảm, việc hoàn thành cv sẽ suy giảm, và NLĐ có
thể sẽ rời bỏ cty. 45
46
4. SƠ ĐỒ QUAN HỆ GIỮA CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ
47
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QTNNL
• Công tác quản trị TNNS là một công tác chung mà tất cả các bộ
phận, các cấp quản trị đều phải đảm nhiệm vì cấp nào, bộ phận
nào cũng có nhân viên dưới quyền, đều phải thực hiện các nội
dung cơ bản.
• Thông thường trong các tổ chức thiết lập một bộ phận độc lập
chuyên trách về công tác nhân sự được gọi là phòng nhân sự hay
phòng tổ chức nhân sự .
49
5. VAI TRÒ CỦA BỘ PHẬN NHÂN SỰ
1) Chính sách
Ngày nay có khuynh hướng giao bộ phận nhân sự đề ra các chính
sách hoặc cố vấn cho lãnh đạo trong việc đề ra chính sách liên quan
đến tài nguyên nhân sự của Công ty.
Giữ vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo rằng các chính sách đó
được thi hành trong toàn đơn vị. Các chính sách này phải có khả năng
giải quyết các vấn đề khó khăn và giúp cơ quan thực hiện được các
mục tiêu của tổ chức.
2) Cố vấn và tư vấn
Bộ phận nhân sự đóng vai trò là bộ phận tư vấn (counselling) và
cố vấn (advising) cho các cấp quản trị khác bằng các lời khuyến cáo
thích hợp đối với các vấn đề về quan hệ lao động, an toàn lao động, y
tế, sức khỏe hay kỷ luật. 50
5. VAI TRÒ CỦA BỘ PHẬN NHÂN SỰ
3) Dịch vụ
- Tuyển dụng, đào tạo phát triển NLĐ.
- Quản lí việc trả lương, hưu trí, bảo hiểm, an toàn lao động và y tế;
- Lưu trữ, bảo quản, sử dụng hồ sơ NLĐ.
- Đồng thời thực hiện chức năng quản lí hành chính của Cty.
- Các cuộc kiểm tra này phải được viết báo cáo gửi cho bộ phận liên hệ,
cấp quản trị cao cấp. 51
52
6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC
Giá trị
Số vụ vi
gia tăng Số vụ khiếu nại,
phạm kỷ
đầu tranh chấp
luật
người
KẾT Số vụ tai
Tỷ lệ bỏ việc QUẢ QT nạn lao
NNL động
Mức độ
sử dụng Năng suất LĐ
Chi phí
quỹ thời Sự thỏa mãn, hài
lao động
gian làm long của NLĐ
việc 53
5. VAI TRÒ CỦA BỘ PHẬN NHÂN SỰ
54
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QTNNL
Phòng
Phòng
Phòng tài chính
kinh doanh
Kỹ thuật kế toán
55
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QTNNL
Trợ lý
Trợ lý Trợ lý
giám đốc
Nhân sự Quản trị
NNL
(Nguồn: Human resource management, Wendell E.French, Houghton Mihlin Comp:1994, page.14)
56
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QTNNL
Công ty lớn:
CHỦ TỊCH BAN KIỂM SOÁT
Phó chủ tịch Phó chủ tịch Phó chủ tịch Phó chủ tịch
Tài chính Sản xuất NNL Marketing
GĐ GĐ quan hệ GĐ quan hệ GĐ
GĐ
Thù lao và Lao động Lao động Đào tạo và
Tuyển dụng
Phúc lợi (pháp chế) (nhân viên) Phát triển
(Nguồn: Human resource management, Wendell E.French, Houghton Mihlin Comp:1994, page.14)
57
58
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QTNNL
TÍNH NGHỆ Là cách thức vận dụng linh hoạt kiến
THUẬT thức, phương pháp, kỹ năng QTNL
vào thực tế.
59
V/ Môi trường ảnh hưởng đến QTNS
- Bao gồm các nhân tố về môi trường bên ngoài và
môi trường bên trong của doanh nghiệp: môi trường
bên ngoài (môi trường vi mô, môi trường vĩ mô), môi
trường bên trong (môi trường nội bộ doanh nghiệp).
60
V/ Môi trường ảnh hưởng đến QTNS
1/ Môi trường bên ngoài:
- Vĩ mô:
- Môi trường tự nhiên
- Môi trường chính trị - Pháp luật
- Môi trường khoa học – Kỹ thuật
- Môi trường văn hóa – xã hội
- Vi mô:
- Sự cạnh tranh
- Khách hàng
61
VI/ Môi trường ảnh hưởng đến QTNS
2/ Môi trường bên trong:
- Sứ mạng
- Chính sách chiến lược của Cty
- Cổ đông
- Công đoàn
- Bầu không khí văn hóa trong Cty
62
63
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QTNNL
TÁC ĐỘNG CUẢ MÔI TRƯỜNG ĐẾN QUẢN TRỊ NNL
Quản trị
NNL
Môi trường bên trong DN:
- Sứ mạng
Tự nhiên -Chính sách chiến lược của Cty
-Cổ đông
-Công đoàn Dân số
-Bầu không khí văn hóa trong Cty lực lượng LĐ
Khoa
học Khách Đối thủ
công hàng cạnh
nghệ tranh 64
XU HƯỚNG & THÁCH THỨC TÁC ĐỘNG ĐẾN QTNS
Bùng nổ thông tin đào thải công nhân không theo kịp thời đại
chú trọng giá trị, thái độ đối với công việc, quyền hạn và sự tham gia
của NLĐ việc quản lý phần thưởng và sự đãi ngộ của NLĐ.
Thay đổi chất lượng cuộc sống : NLĐ có xu hướng coi công việc như là
một phần của phong cách sống và là một phương tiện để đạt mục đích.
Sự nhàm chán trong công việc : máy móc tự động, chuyên môn hóa
nhàm chán năng suất lao động thấp, NLĐ thường vắng mặt / mâu
thuẩn.
Sự căng thẳng của nghề nghiệp : do cường độ lao động cao, sự nhàm
chán trong công việc, tiếng động của máy móc, ô nhiễm không khí, sự
lo âu...
Phong phú hóa công việc : bố trí công việc thay đổi, trình độ và nhu cầu
của NLĐ cao chuyên môn hóa cao độ không còn có hiệu quả.
Trách nhiệm xã hội: bảo về người tiêu dùng, không quảng cáo sai sự
thật, trách nhiệm về ô nhiễm môi trường... phẩm chất sống và làm việc
của NLĐ
65
66
NHU CẦU CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
67
Câu hỏi thảo luận:
Nhằm tránh mâu thuẫn lợi ích giữa Nhà quản trị
Công ty và Người lao động thì Nhà quản trị nhân
sự nên làm gì?
68
• Có kỹ năng giao tiếp
• Có kỹ năng giải quyết vấn đề
• Biết tuyển chọn và bố trí con người
• Nắm luật Lao động và các quy định liên quan đến nhân sự
• Biết các tính toán hệ thống trả lương và phúc lợi
• Biết đào tạo và phát triển NLđ
69
Như vậy: Nhằm tránh mâu thuẫn lợi ích giữa Nhà quản trị Công
ty và Người lao động thì Nhà quản trị nhân sự là người:
70
PHẨM CHẤT CẦN THIẾT CỦA NHÀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
71
72
VI/ Các vấn đề về QTNS ở Việt Nam
1/ Thời kỳ kế hoạch hóa tập trung:
- Phương pháp quản lý.
- Chế độ tuyển dụng.
- Hệ thống tiền lương.
- Hình thức đào tạo và phát triển.
74
Câu hỏi ôn tập (nhóm):
Câu 2:
Câu 1: • Trong các phẩm chất
• Theo các em, QTNS có cần thiết của nhà
vai trò như thế nào QTNNL, các em hãy
trong một tổ chức? chọn ra 3 phẩm chất
Lấy ví dụ phân tích mà em cho rằng là
minh họa? quan trọng (đối với
quan điểm của nhóm),
vì sao? Lấy ví dụ minh
họa?
75
76
77
78
Thực trạng và giải pháp quản trị nhân sự doanh
nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam
1. Thực trạng chuyển đổi số tại Việt Nam trong thời gian qua
• Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tiến hành
khảo sát trên 400 doanh nghiệp năm 2020 về chuyển đổi số của doanh
nghiệp trong đại dịch Covid-19.
• Thực tế cho thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu ứng
dụng các công nghệ số nhiều hơn vào các hoạt động của mình.
• Chủ yếu, các doanh nghiệp đang ứng dụng chuyển đổi số vào quản lý
nội bộ, sản xuất, mua sắm, tiếp thị trực tuyến, bán hàng và thanh toán.
• Trong thời gian ngắn, tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số tăng
nhanh, đặc biệt là quản lý nhân sự từ xa, phê duyệt nội bộ, họp trực
tuyến.
79
Với đối tượng là các doanh nghiệp lớn và khách hàng đa dạng: thiết
lập hệ thống quản lý khách hàng thống nhất thông qua các ứng dụng
di động khách hàng quản lý thông tin khi giao dịch qua nhiều dịch
vụ khác nhau: thanh toán hóa đơn hộ gia đình, dịch vụ mua sắm hay
nghỉ dưỡng.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là DNNVV có trình
độ đổi mới công nghệ còn thấp các máy móc được sử dụng chủ
yếu là những công nghệ cũ và nhập khẩu, nên chưa thể phát huy hết
các khả năng hoạt động của mình.
80
Trong xu thế chuyển đổi số hiện nay, điện toán đám mây là công nghệ
được các doanh nghiệp ưa chuộng sử dụng bởi tính năng lưu trữ, xử lý
và phân tích dễ dàng cũng như bảo mật dữ liệu.
Việc phân tích, vận hành Big Data và chia sẻ dữ liệu thông qua các nền
tảng khác một cách dễ dàng, đồng thời doanh nghiệp có thể mở rộng
hệ thống cơ sở thông tin nhanh chóng khi có nhu cầu mà không cần
phải đầu tư quá nhiều ngân sách, cùng những tiện ích khác.
Sử dụng công nghệ này giúp doanh nghiệp giảm bớt quy trình và chi
phí thực hiện các hoạt động, nâng cao trải nghiệm cho khách hàng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng sử dụng nhiều hơn các hệ thống
hội nghị trực tuyến và hệ thống quản lý công việc và quy trình.
81
2. Thực trạng quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp Việt Nam trong
bối cảnh chuyển đổi số
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay càng ngày càng ứng dụng chuyển
đổi số trong hoạt động quản trị nhân sự của mình.
Ưu điểm:
• Nâng cấp vận hành hệ thống quản trị nhân sự, ứng dụng tự động
hóa, tối giản quy trình, nâng cao trải nghiệm của người dùng.
• Kết quả sau khi phân tích không dựa vào cảm tính mà dựa vào thực
tế, minh bạch, có thể áp dụng trong việc phân tích hành vi và kết quả
hoạt động của nhân viên.
• Mang đến nhiều cách thức làm việc nhanh chóng, nhiều giải pháp tối
ưu cho bộ phận nhân sự, như: truy cập thông tin bất kỳ lúc nào, quản
lý dữ liệu nhân viên trong toàn doanh nghiệp trên cùng một hệ
thống, tất cả thông tin của người trúng tuyển khi tuyển dụng đã được
để trong hệ thống nên không cần nhập lại thông tin của từng người
sau đó, tự động tính, gửi bảng lương cho mọi người. Các doanh
nghiệp ngày nay đã nhận ra rằng việc tuyển dụng hiệu quả sẽ không
thể thực hiện được nếu không sử dụng công nghệ thông tin. 82
• Những hoạt động, như: lưu trữ hồ sơ, lên lịch phỏng vấn, thông báo
phỏng vấn cho ứng viên không phải lặp lại nhiều lần mà sẽ được tự
động hóa toàn bộ khi sử dụng các công nghệ số.
• Điều này đã giúp tối đa hóa sức lao động cho nhân viên, thay vào đó
có thời gian làm nhiều tác vụ khó khăn hơn.
• Bên cạnh đó, những thông tin của ứng viên đều được cá nhân hóa,
nâng cao trải nghiệm ứng tuyển, nếu họ không phù hợp với doanh
nghiệp vẫn có thể lưu hồ sơ, đến khi có vị trí phù hợp sẽ liên lạc
ngay với họ được mà không cần thiết lập lại quy trình tuyển dụng,
giảm thiểu thời gian và chi phí lặp lại quy trình mới.
• Các nhân viên của bộ phận nhân sự cũng dễ dàng tiếp cận, ứng
dụng công nghệ số, họ tự động tìm và chỉnh sửa thông tin cá nhân
của mình trên hệ thống mà không cần hỏi phòng nhân sự, theo dõi
bảng lương, tự nhận công việc thông qua phần mềm.
83
Tuy nhiên. Các chuyên gia cho rằng:
• Nguồn nhân lực chưa qua đào tạo hiện vẫn chiếm tỷ lệ cao.
• Sự thiếu hụt các kỹ sư công nghệ có trình độ và năng lực quản lý.
• Để có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay, nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin cũng cần
phải bắt kịp, nhưng thị trường lao động lĩnh vực này tại Việt Nam
luôn trong tình trạng thiếu hụt về cả số lượng và chất lượng.
• Cụ thể, năm 2019, số lượng nhân lực công nghệ thông tin thiếu
khoảng 90.000 người so với số lượng cần có là 350.000 người;
năm 2020, số nhân lực ước tính thiếu hụt 100.000 nhân sự trong
khi ngành này cần khoảng 400.000 người; năm 2021 cần 500.000
người và thiếu hụt 190.000 nhân lực.
• Trong khi đó, các cơ sở đào tạo chậm thay đổi, chưa đáp ứng nhu
cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng.
84
• Ở cấp trung học phổ thông, nhiều kỹ năng cần thiết trong bối cảnh
chuyển đổi số, không được đào tạo bài bản, dẫn đến hầu hết các kỹ
sư công nghệ thông tin sau khi tốt nghiệp phải đào tạo lại trong công
việc Là trở ngại và hạn chế chính của nguồn nhân lực Việt Nam
trong cách mạng công nghiệp 4.0 gây ảnh hưởng tới năng suất lao
động, khả năng cạnh tranh thấp và giá trị thấp của nguồn nhân lực
kỹ thuật số của Việt Nam.
• Hiện nay khi được tự động hóa sẽ dần giảm bớt và thay thế nguồn
nhân sự trong các doanh nghiệp, khiến nhiều nhân viên dễ mất việc
nếu không có sự cải thiện về năng suất, hiệu quả lao động liên quan
đến chuyển đổi số.
• Bên cạnh đó, mặc dù đã cải tiến trong hệ thống quản trị nhân sự,
nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thể đáp ứng được mục tiêu
chính là tăng trưởng kinh doanh, có nghĩa chuyển đổi số trong quản
trị nhân sự chưa thực sự kết nối chặt chẽ với chiến lược kinh doanh.
85
• Theo các chuyên gia và các nhà quản trị nhân sự doanh nghiệp, hầu
hết các nhà quản trị nhân sự trong khoảng 2 năm gần đây đã trang
bị được kiến thức nhằm xây dựng kế hoạch chuyển đổi số.
• Thay vì làm việc truyền thống như thường xuyên sử dụng văn bản
giấy tờ và tuyển dụng hay bàn giao công việc trực tiếp thì các thông
tin được chuyển đổi số, nhân viên có thể làm việc qua mạng, các
giao dịch, thanh toán với khách hàng được chuyển sang online là
rất thiết thực trong bối cảnh giãn cách xã hội như hiện nay.
• Nhân viên tiết kiệm được thời gian đi lại, tiết kiệm giấy tờ, mực in,
tiền điện nước, hiệu suất công việc lại tăng.
• Giúp thu thập xu hướng mua sắm của khách hàng, nắm được thói
quen và sở thích của họ, từ đó tiếp tục lên ý tưởng và đưa ra sản
phẩm phù hợp một cách sớm nhất.
86
87
5. Một số giải pháp và kiến nghị
5.1. Giải pháp quản trị nhân sự doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển
đổi số
Để khắc phục tình trạng chuyển đổi số trong quản trị nhân sự
chưa thực sự kết nối chặt chẽ với chiến lược kinh doanh, các lãnh
đạo doanh nghiệp cần phải thay đổi suy nghĩ của mình để đưa ra
những hành động chuyển đổi số kịp thời, thực hiện chiến lược
phát triển kinh doanh công nghệ số hiệu quả.
Chuyển đổi số phải được bắt đầu từ tư duy của người lãnh đạo
trước, sau đó mới đến xây dựng hạ tầng, đào tạo nhân sự và cuối
cùng là công nghệ. Do đó, các nhà quản trị nhân sự của doanh
nghiệp cần có tâm thế luôn sẵn sàng cho sự thay đổi và không
ngừng học hỏi.
88
Bên cạnh đó, ngay từ khâu tuyển dụng nhân sự, các doanh nghiệp nên
ưu tiên việc tìm kiếm những nhân sự chất lượng cao có hiểu biết, kỹ
năng, năng lực về công nghệ.
Tuyển NS có hiểu biết về xu hướng thị trường, hiểu được tầm quan
trọng của việc ứng dụng công nghệ vào SX - KD
Tuyển NS có kỹ năng công nghệ, sử dụng thành thạo những công cụ
chuyên môn phục vụ công việc ứng với lĩnh vực họ đảm nhiệm.
Ví dụ: kế toán thành thạo excel, phần mềm kế toán,…
Tuyển NS luôn sẵn sàng học hỏi và thích ứng với những bài học, kỹ
năng mới thì công việc sẽ đạt hiệu quả cao.
Nhân sự có năng lực ứng dụng công nghệ thường có năng suất làm
việc cao hơn so với những người có cách làm việc truyền thống, kỹ
năng và công nghệ còn yếu kém.
89
5.2. Một số kiến nghị với các cơ quan nhà nước
Các cơ quan nhà nước cần có định hướng chiến lược phát triển kinh tế
trong từng giai đoạn.
Chính phủ cần ban hành thêm nhiều chương trình và chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp chuyển đổi số và nhất là chuyển đổi số trong quản trị
nhân lực để đáp ứng được công tác chuyển đối số trong doanh nghiệp.
Cùng với đó cần sự chung tay của các Bộ, ngành như Bộ Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc triển khai Chuyển đổi
số ở địa phương.
Ở các địa phương, dựa trên cơ sở nhu cầu, năng lực thực tế của doanh
nghiệp, hợp tác xã, ủy ban nhân dân nên hỗ trợ chuyển đổi số sản phẩm
và các dịch vụ, thuê đơn vị tư vấn hỗ trợ trong việc số hóa sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ của công ty như quy chuẩn hóa, mẫu hóa nhằm nâng
cao năng lực sản xuất, phân phối, quảng bá và bán hàng trên không gian
mạng.
Ngoài ra, các cơ quan có thể hỗ trợ chuyển đổi số trong việc xúc tiến
thương mại, bán sản phẩm, thành lập các cửa hàng số trên không gian
90
Đối với một số doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ
hay chưa từng tham gia các sàn thương mại điện tử, có thể được
hỗ trợ giảm giá trị hợp đồng tư vấn hồ sơ pháp lý khi đăng ký tài
khoản tại các sàn thương mại điện tử thế giới lớn trên thế giới.
Các cơ quan nhà nước nên đẩy mạnh xây dựng ứng dụng hỗ trợ
chuyển đổi số cho các DN VVN cung cấp hệ thống thông tin
DN , quảng bá được hoạt động, hình ảnh, thông tin và dịch vụ
trên Internet, thực hiện số hóa cơ bản một số quy trình hoạt
động của DN trên một nền tảng duy nhất, cung cấp hệ thống văn
phòng điện tử trên nền tảng web, dần thay thế việc thực hiện các
quy trình nghiệp vụ trên giấy tờ truyền thống trở thành trải
nghiệm số.
91
Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp.HCM
Khoa Kinh tế Vận Tải
Chương 2:
PHÂN TÍCH,
THIẾT KẾ CÔNG VIỆC
Biết các tài liệu liên quan đến vị trí, công việc cụ thể
Kỹ năng:
3. Khi phân tích công việc thì thực hiện theo trình tự như
thế nào?
‽ Điều kiện tiến hành, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của
NLđ khi thực hiện công việc.
Chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ trong công việc
Các tiêu chuẩn cần đạt được khi thực hiện công việc.
Hiểu được quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc.
Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc là văn bản liệt kê
Những yêu cầu về năng lực NLĐ: trình độ học vấn, kinh
nghiệm công tác, khả năng giải quyết vấn đề, các kỹ năng
khác.
Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc giúp chúng ta hiểu được
Doanh nghiệp cần nhân viên như thế nào để thực hiện công
việc tốt nhất.
Phần 1: BẢNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
1. MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC:
Là hướng dẫn, giải thích cách thức:
Xác định chi tiết các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của CV
Xác định nên tuyển chọn hay bố trí người như thế nào để thực
hiện công việc tốt nhất.
Mục đích của phân tích công việc là trả lời các câu hỏi sau:
1. Nhân viên thực hiện những công tác gì?
2. Khi nào công việc được hoàn tất?
3. Công việc được thực hiện ở đâu?
4. NLĐ thực hiện công việc đó như thế nào?
5. Tại sao phải thực hiện công việc đó?
6. Để thực hiện công việc đó cần phải có tiêu chuẩn trình độ nào?
Tác dụng của Phân tích công việc:
• Là công việc đầu tiên cần phải biết của mọi nhà quản trị nhân sự.
• Là công việc mở đầu khi tuyển dụng nhân viên.
• Là cơ sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp.
Nhà quản trị không thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng
người vào đúng việc nếu không biết mô tả và phân tích công việc.
Phân tích công việc cung cấp cho NQT NS:
• Bản tóm tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc.
• Mối tương quan của công việc đó với các công việc khác;
• Những kiến thức và kỹ năng cần có của người thực hiện;
• Các điều kiện làm việc để thực hiện công việc có hiệu quả.
Các nhà quản trị cần thu thập, phân tích và ghi chép lại các
yếu tố liên quan đến công việc theo hiện trạng, không mô tả
công việc đó nên như thế nào.
Phân tích công việc thường được tiến hành sau khi công việc
đã được thiết kế, NLĐ đã được đào tạo và công việc cũng đã
từng được thực hiện hoàn chỉnh.
Lợi ích của phân tích công việc :
• Bảo đảm thành công hơn trong việc sắp xếp, thuyên chuyển
NLĐ.
• Loại bỏ nhiều bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ
nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc.
• Tạo kích thích lao động nhiều hơn qua việc sắp xếp các mức
thăng, thưởng.
• Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hóa công
việc nhà quản trị có cơ sở làm kế hoạch và phân chia thời
biểu công tác.
• Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công
việc hoặc trình độ của NLĐ.
• Tạo cơ sở để cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau hơn.
SƠ ĐỒ TÁC DỤNG
CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC Tuyển dụng
Bảng
Mô tả Đánh giá NLĐ
công việc
Phân tích
Xác định giá trị
công việc CV
Bảng
tiêu chuẩn
công việc Lương, thưởng
Phân tích công việc được thực hiện trong ba trường hợp sau:
1. Khi tổ chức được thành lập và chương trình phân tích công việc
được tiến hành lần đầu tiên.
2. Khi cần có thêm công việc mới.
3. Khi các công việc phải thay đổi do hậu quả của khoa học kỹ
thuật mới, các phương pháp, thủ tục hoặc hệ thống mới.
Đa phần phân tích công việc được thực hiện là do sự thay đổi của
bản thân công việc.
Thông tin phân tích công việc được sử dụng để chuẩn bị cho bản
mô tả công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
1.2. Vai trò và sự cần thiết của phân tích công việc
Trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh chóng thích ứng hệ
thống phân tích công việc có một vai trò rất quan trọng. Vì:
Khi có một công việc mới được tạo ra phải được thiết kế hiệu
chỉnh lại các công việc cũ.
Thông tin từ phân tích công việc sẽ phục vụ cho nhiều mục đích
khác nhau của quản trị, hoạch định nguồn nhân lực.
Tuyển mộ và lựa chọn nhân viên sẽ gặp khó khăn, thiếu cơ sở nếu
người tuyển chọn không biết rõ các tiêu chuẩn mà nhân viên cần
phải có để thực hiện công việc.
Việc thiếu các thông tin trong bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn
thực hiện công việc NLĐ thiếu chỉ dẫn phải làm việc gì những
tai hại khó lường.
1.2. Vai trò và sự cần thiết của phân tích công việc
Ví dụ:
Nhờ kết quả của phân tích công việc mà một một công ty sẽ
biết trước là nếu chỉ sử dụng 100 nhân công thì họ sẽ không
có đủ khả năng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng trong tương lai.
Thông tin để hoạch định hiệu quả được lấy từ phân tích
công việc.
Muốn hoạch định nguồn nhân lực hiệu quả thì người hoạch
định phải cân nhắc đến những yêu cầu của công việc.
1.2. Vai trò và sự cần thiết của phân tích công việc
• Hữu ích để nhận ra nhu cầu phát triển nguồn nhân lực. Khi NLĐ
chưa đáp ứng về kiến thức, kỹ năng, các khả năng cụ thể để hoàn
thành CV đào tạo phát triển, thăng tiến / luân chuyển CV.
• Cung cấp một hệ thống các tiêu chuẩn làm cơ sở cho việc đánh giá
hoàn thành CV của NLĐ tránh mắc sai lầm, thiên vị, thành kiến,
phân biệt lương bổng, giá trị và mối tương quan về công việc của
NLĐ [CV có nhiều nhiệm vụ và trách nhiệm quan trọng, có nhiều kiến
thức, kỹ năng, khả năng giá trị cao]
• Rất quan trọng trong khi ra quyết định về chính sách an toàn và y tế.
[hóa chất TB nguy cơ độc hại hướng dẫn, đồ bảo hộ,…]
• Sử dụng trong việc giải quyết mối tương quan nhân sự và lao động.
Khi NLĐ được xem xét, cân nhắc để thăng chức, thuyên chuyển /
giáng chức thì bản mô tả CV sẽ cung cấp một tiêu chuẩn để so sánh
việc thực hiện.
• Nghiên cứu nguồn nhân lực những nhân tố tạo ra sự khác nhau
giữa những NLĐ giỏi và kém.
• Là một công cụ đảm bảo tính hợp pháp của các hành động thuê Nlđ.
2. TIẾN TRÌNH PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC:
Thành phần tham gia phân tích công việc tối thiểu phải
có:
- Nhà phân tích [1, nhiều hay Q.lý trực tiếp thực hiện tuỳ quy mô
tổ chức]
- Cấp quản trị trức tiếp như quản đốc hay trưởng phòng.
- Nói chuyện với cá nhân NLĐ quen thuộc công việc đó.
- Các quản đốc hay trưởng phòng nên giới thiệu chuyên viên
phân tích với NLĐ, và giải thích lý do của phân tích công việc.
- Mặc dầu thái độ của NLĐ không ảnh hưởng gì nhiều đến nhà
phân tích, nhưng nhà phân tích phải cố gắng tạo sự tin tưởng và
hỗ trợ từ phía NLĐ. Thất bại trong việc này có thể dẫn đến sự trì
trệ trong công việc.
2. TIẾN TRÌNH PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC:
2. TIẾN TRÌNH PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC:
2. TIẾN TRÌNH PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC:
1 2 3 4 5 6
Áp Kiểm
Chọn
Mục dụng tra Bản
đặc
đích các xác mô tả
trưng
lấy Thu pp minh công
&
thông thông khác lại việc
điểm
tin tin từ nhau tính
then
hình sơ đồ để lấy chính Bản
chốt
thức tổ thông xác mô tả
để
lấy tt chức tin của tiêu
phân
tốt phân các chuẩn
tích
nhất tích thông cv
CV
cv tin
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
PHỎNG VẤN
CÁ NHÂN NLĐ VÀ NGƯỜI GIÁM SÁT
• Thực hiện lấy thông tin trực tiếp với NLĐ và cán bộ phụ trách
nhân viên thực hiện công việc đó
3.1. Phỏng vấn cá nhân và người giám sát:
Ưu điểm Nhược điểm:
Tốn kém về thời gian và tiền bạc
Có tỷ lệ trả lời cao. [chuẩn bị, hướng dẫn, soạn các
sẵn sàng trả lời hơn là điền vào thông tin cần thu thập]
bản câu hỏi. Kết quả tùy thuộc vào sự hợp tác
Các câu hỏi khó hiểu hoặc hiểu của người được phỏng vấn.
Không thể gợi nhớ và tường trình
lầm có thể được làm sáng tỏ.
lại các việc không thường xuyên.
Thích hợp với những công việc Có thể gây trở ngại đối với các hoạt
liên quan đến óc phán đoán cá động mang tính chất quá trình.
nhân và trí thông minh. Đòi hỏi kỹ năng, sự am hiểu của
Cung cấp những thông tin người phỏng vấn, vui vẻ, khả năng
chính xác, đầy đủ và có thể so lắng nghe
sánh được. Có thể gặp trở ngại trong lịch trình
Người thất học, cản trở về làm việc, có thể quấy rầy những cá
ngôn ngữ. nhân khác.
Có thể ghi âm và viết lại Người được phỏng vấn có thể cung
cấp những thông tin mâu thuẫn .
3.1. Phỏng vấn cá nhân và người giám sát:
Để nâng cao chất lượng của phỏng vấn phân tích công việc,
nên:
Nghiên cứu công việc trước khi thực hiện phỏng vấn câu hỏi cần
thiết.
Chọn người thực hiện công việc tốt nhất, có khả năng mô tả quyền
hạn, trách nhiệm, cách thức thực hiện công việc giỏi nhất.
Nhanh chóng thiết lập mối quan hệ tốt đối với người bị phỏng vấn
và giải thích cho họ rõ ràng về mục đích của phỏng vấn.
Đặt những câu hỏi rõ ràng, gợi ý người bị phỏng vấn dễ trả lời.
Cơ cấu của các thông tin cần thu thập phải hợp lý khi phỏng vấn
không bị bỏ sót những thông tin quan trọng.
Kiểm tra lại tính chính xác của các thông tin với người bị phỏng vấn.
3.2. Phỏng vấn nhóm:
PP lấy từ một nhóm NLĐ hoặc là của một bộ phận, phòng ban.
1 2 Tiến hành 3 4
Nhóm phỏng phỏng vấn
Các
vấn xây dựng chuyên
Các bộ phận, nhóm. gia pv sẽ
chương trình phòng ban tiếp xác nhận
pv & câu hỏi. nhận. Các BP,phòng và lấy
cử người đại thông tin
Giao nhiệm vụ Và triển khai diện trình bày cuối cùng
chuẩn bị thông việc thu thập nội dung thực trên cơ
tin, thu thập thông tin về hiện cv của sở sự
cho các bộ công việc phòng, tranh công
phận, phòng luận, bảo vệ nhận của
cần lấy thông các bộ
trước hội
tin phận.
đồng
3.2. Phỏng vấn nhóm:
Chuẩn bị chương trình phỏng vấn kỹ lưỡng, sắp xếp trật tự các
câu hỏi, thứ tự trình bày thông tin các bộ phận.
Duy trì không khí buổi phỏng vấn hướng vào nội dung cv. Tránh
buổi phỏng vấn đi ra công việc ngoài lề.
Trong các chuyên gia phỏng vấn cần có đủ thành phần có khả
năng am hiểu các công việc trong DN.
3.2. Phỏng vấn nhóm:
Ưu điểm
• Nhanh chóng thu thập Nhược điểm
những thông tin toàn diện • Không biết được công
về công việc của cả DN. việc cụ thể của từng cá
• Nhanh chóng phát hiện nhân.
được những chồng chéo, • Gây mất đoàn kết trong
thiếu sót trong thực hiện nội bộ nếu thu thập
công việc có sự chỉnh không tốt.
đổi kịp thời.
• Tiết kiệm chi phí.
3.3. BẢNG CÂU HỎI
Bản câu hỏi liệt kê những câu hỏi đã được chuẩn bị kỹ lưỡng
từ trước và phát cho nhân viên điền các câu trả lời.
Tổng kết các câu trả lời của nhân viên, cán bộ phân tích sẽ có
những thông tin cơ bản, đặc trưng về các công việc thực hiện
trong doanh nghiệp.
Khi cảm thấy thông tin thu thập qua bản câu hỏi không được
đầy đủ, cán bộ phân tích nên thảo luận lại với các nhân viên
thực hiện công việc.
Là phương pháp hữu hiệu nhất để thu thập thông tin phân tích
công việc, cung cấp thông tin nhanh hơn, dễ thực hiện hơn so
với hình thức phỏng vấn.
3.3. NỘI DUNG BẢNG CÂU HỎI PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC:
• Cơ bản: tên, tuổi, chức vụ, phòng ban, bộ phận,...
• Mục đích và nhiệm vụ mà NLD sẽ làm.
• Khối lượng công việc trong khoảng thời gian nhất định.
• Các trang thiết bị phải sử dụng và mức độ sử dụng chúng.
• Trình độ học vấn cần thiết để thực hiện công việc.
• Kinh nghiệm cần thiết cho những người mới bắt đầu CV.
• Mức độ giám sát công việc.
• Những vấn đề phải độc lập quyết định, bản chất, mục đích.
• Các lỗi thường mắc phải.
• Mức độ yêu cầu của thị giác và phản xạ.
• Mức độ nguy hiểm.
• Những điều kiện bất lợi.
• Trách nhiệm về công việc của người khác nếu có.
• Các đề bạt của cá nhân.
3.3. BẢNG CÂU HỎI PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC:
Ưu điểm Nhược điểm
•Thích hợp với việc có óc phán • Đòi hỏi kỹ năng, thời gian, và nỗ lực
đoán & trí thông minh. lớn trong việc đặt câu hỏi, biên soạn
•Tiết kiệm chi phí khi khảo sát các chỉ dẫn về cấu trúc, hướng dẫn
nhiều người qua thư. trả lời và sắp xếp, tổng hợp các thông
•Có thể lấy được lượng lớn tin thu thập.
thông tin trong giai đoạn ngắn. • Không thể liệt kê và giải quyết đầy đủ
•NLĐ có thể thực hiện ở nơi làm các tình huống.
việc hoặc ở nhà. • Một số NLĐ có rất ít kinh nghiệm và
•Thành kiến có thể được loại bỏ không thích trả lời.
mà khó có thể né tránh /thường • Một số câu hỏi có thể bị hiểu nhầm
gặp khi phỏng vấn. trả lời sai
•Tất cả NLĐ được hỏi câu hỏi • Có tỷ lệ trả lời thấp đặc biệt trong
giống nhau. những trường hợp không có sự
•Câu trả lời được lưu trữ, vận khuyến khích về tiền, thiếu chỉ dẫn.
dụng, phân tích, tổng hợp bởi • Đòi hỏi phải có một máy tính
máy vi tính. • Không hợp với câu hỏi thăm dò.
• Bản câu hỏi có thể không hoàn tất.
3.3. BẢNG CÂU HỎI PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC:
Để nâng cao chất lượng thông tin thu thập qua bản câu hỏi, cần lưu ý:
Cấu trúc của bản câu hỏi:
Có câu hỏi về các chức năng, nhiệm vụ chính, phụ mà nhân viên phải
thực hiện, xoay quanh trọng tâm các vấn đề nghiên cứu, ngắn gọn.
Cách thức đặt bản câu hỏi:
Các câu hỏi cần thiết kế đơn giản, dễ hiểu, dễ trả lời và có thể trả lời
ngắn gọn. Nên thiết kế các câu hỏi đóng
Ví dụ, “Theo anh (chị), một nhân viên cần tối thiểu bao nhiêu thời gian
để có thể làm quen với công việc và thực hiện công việc được tốt?”, đối
với công nhân trên dây chuyền lắp ráp điện tử:
.....dưới 1 tháng .....3 tháng .....6 tháng ......1 năm ......3 năm hoặc hơn.
Nơi thực hiện.
Nên để cho nhân viên thực hiện bản câu hỏi tại nơi làm việc, sao cho
NLĐ không cảm thấy khó chịu vì phải mất thêm thời gian. Những bản
câu hỏi làm ở nhà NLĐ thường trả lời kém trung thực và ít chính xác.
VÍ DỤ BẢNG CÂU HỎI PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC:
mở file kèm
......, ngày....tháng....năm....
Tên: .................................................
Bộ phận: ...................................................
Ngày: ..............................................................................................................................................
Tóm tắt ngắn gọn vai trò và mục đích công việc của bạn (Không nên dài quá hai câu) – tự hỏi vì
sao công việc hiện hữu và điều gì sẽ không thực hiện được nếu không có công việc này?
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Mô tả những nhiệm vụ chính trong công việc của bạn và (những) kết quả cuối cùng cần phải
đạt được. Xếp thứ tự ưu tiên cho những nhiệm vụ này tùy theo tính chất quan trọng của
chúng, ví dụ số 1 dành cho nhiệm vụ quan trọng nhất.
Đề nghị: Liệt kê nhiệm vụ và (những) kết quả cuối cùng trước, sau đó sẽ xếp chúng theo thứ
tự ưu tiên.
Thứ tự
Những nhiệm vụ và (Các) kết quả cuối cùng
ưu tiên
3.4. PHÂN TÍCH CV – QUAN SÁT TẠI NƠI LÀM VIỆC
Chỉ ra đầy đủ và chi tiết thời gian, mức độ thường xuyên, tính
phức tạp của CV, trách nhiệm khi thực hiện các công việc khác
nhau, điều kiện làm việc, các máy móc, dụng cụ, nguyên vật
liệu sử dụng trong quá trình làm việc và hiệu quả thực hiện
công việc.
Hiệu quả đối với những công việc có tính chất đo lường, dễ
quan sát thấy, những công việc không mang tính chất tình
huống như công việc của các y tá trực hoặc không phải tính
toán suốt ngày như công việc của các nhân viên phòng kế
toán.
Có thể cung cấp các thông tin thiếu chính xác do hội chứng
Hawthone (khi biết mình đang được quan sát, nhân viên có thể
làm việc với phương pháp, tốc độ, cách thức, kết quả khác với
khi thực hiện công việc trong những lúc bình thường), phản
ánh rõ rệt nhất khi cán bộ phân tích vừa quan sát vừa phỏng
vấn nhân viên thực hiện công việc.
3.4. PHÂN TÍCH CV – QUAN SÁT TẠI NƠI LÀM VIỆC
Để nâng cao chất lượng công việc thu thập thông tin, nên:
• Quan sát kết hợp với các phương tiện kỹ thuật như quay phim,
đèn chiếu hoặc đồng hồ bấm giây ghi lại các hao phí thời gian
trong quá trình thực hiện công việc.
• Nói chuyện với NLĐ bổ sung điều chưa rõ / bỏ sót khi quan sát.
3.4. PHÂN TÍCH CV – QUAN SÁT TẠI NƠI LÀM VIỆC
Ưu điểm Nhược điểm
• Biết CV và chức vụ cụ thể • Không thể quan sát tất cả các CV,
NLĐ thực hiện, không phải đặc biệt là CV không thường xuyên.
là điều họ bảo là họ làm. • Tốn kém: thời gian, tiền bạc [quan
• Hoàn tất trực tiếp qua sát, chuẩn bị lịch trình PTVC]
người quan sát / gián tiếp • Sự xuất hiện của người quan sát và
qua chụp ảnh ngày làm các mmtb ghi hình, ghi âm có thể gây
việc / ghi âm, ghi hình . căng thẳng hoặc cản trở (tâm lý)
• Chỉ có ít người liên quan.
• Không hiệu quả CV óc phán đoán cá
• Thuận lợi cho CV mang
nhân và trí thông minh.
tính chất hoạt động.
• CV đòi hỏi trí óc, sự nhạy • Sự quan sát nên được kiểm tra và
bén quan sát, đặc biệt CV xác minh bất cứ khi nào có thể bằng
không mô tả như nó diễn cách lặp lại hoặc so sánh kết quả với
những người quan sát thông thạo.
ra nếu không có sự trợ
giúp. • Người quan sát phải được đào tạo,
kiên trì.
PHÂN TÍCH CV – QUAN SÁT – BẤM GIỜ
Mục đích xác định chính xác hao phí thời gian của từng yếu
tố công việc (Bước công việc, thao tác, động tác)
cung cấp số liệu để xây dựng các định mức lao động
nghiên cứu loại bỏ các thao tác bất hợp lý, nâng cao sử
dụng lao động, tiết kiệm lao động.
PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC – QUAN SÁT – BẤM GIỜ
1 2 3
CHUẨN BỊ: Tiến hành bấm giờ
Xác định thời
Người quan sát ghi gian thực hiện
* Mục tiêu. các bộ phận
vào phiếu bấm giờ
* Đối tượng khảo sát thời gian bắt đầu và hợp thành
kết thúc của mỗi bộ của bước
* Giải thích tâm lý công việc
phận hợp thành bước
* Điều kiện để bấm giờ. CV:
chính xác, đầy đủ, kiểm tra
* Phân chia CV thành các mức độ ổn
đúng các điểm đã
bước hợp lý, xác định đánh dấu phân biệt định của dãy
ranh giới của các bộ số bấm giờ
ranh giới của các bộ với tiêu chuẩn
phận hợp thành bước
phận cấu thành. công việc
PP PHÂN TÍCH CV – QUAN SÁT - CHỤP ẢNH NGÀY LÀM VIỆC
Sử dụng thời gian trong quá trình lao động xác định các nhu
cầu sử dụng thời gian hợp lý hóa quá trình thực hiện tiết
kiệm thời gian
PP PHÂN TÍCH CV – QUAN SÁT - GHI CHÉP NHẬT KÝ
Thu thập thông tin bằng cách yêu cầu công nhân ghi lại, mô tả lại
các hoạt động hàng ngày trong một cuốn sổ.
Việc công nhân viên phóng đại tầm quan trọng của công việc
trong các phương pháp trước được khắc phục.
3.5 - PP PHÂN TÍCH CV –PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP
Các nhà phân tích thường phối hợp các phương pháp khác nhau.
Chẳng hạn như muốn phân tích cv của nhân viên hành chính
bản câu hỏi + phỏng vấn, + quan sát.
Khi nghiên cứu CV sản xuất, dùng pp phỏng vấn + quan sát.
PHẦN 2: BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC
• Điều kiện 1. Phân tích
• Tiêu chuẩn
tối thiểu công việc
NLĐ có để
hoàn thành cv
Trách nhiệm
NLĐ phải làm thế nào.
của công việc.
Nên trong thực tế không có biểu mẫu thống nhất cho bản mô
tả công việc.
5. MÔ TẢ CHI TIẾT CÔNG VIỆC:
N-M
1
Tạo sự
thúc đẩy
Là lòng kiêu cho NLĐ
hãnh
Là những
thách thức
Là mục tiêu
cho nỗ lực
của NLĐ
CHỨC NĂNG BẢNG TIÊU CHUẨN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC:
1
Khi không có
những chuẩn mực
không có thước đo
để đánh giá
6. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG KIỂM TRA CÔNG VIỆC
Tiêu chuẩn cv
phản hồi đến
là yếu tố then Khi các tiêu
Q. lý và c.gia
chốt của hệ chuẩn sai
NS chỉnh
thống kiểm tra
6. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG KIỂM TRA CÔNG VIỆC
NQT CGNS
KTRA
NQT CGNS
NLĐ
PHẦN 4 – THIẾT KẾ CÔNG VIỆC
THIẾT KẾ CÔNG VIỆC
Tổ chức là một chức năng cơ bản của quản lý liên quan đến việc
lựa chọn:
Các công việc phối hợp với như như thế nào?
Tính
thông lệ
của công
việc
Tính chất
Dòng
của môi
công việc
trường
Thiết kế
công việc
Chất
Khả năng lượng
của NLđ cuộc sống
lao động
7. THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – Các yếu tố ảnh hưởng:
DN tác
NLĐ tiềm động với
Mức độ
Mức độ năng thiếu môi
xuất hiện
thỏa mãn kinh trường
của các CV,
Trình tự với các cấp nghiệm qua đầu ra,
thông lệ
công việc độ nhu cầu vận hành MT tác
cao khi CV
được phân khác nhau dây chuyền động lên
đó xuất
định sẽ tạo của NLĐ tự động DN qua
hiện
ra cân đối trong cuộc hóa cv đầu vào.
thường
giữa các sống hàng được thiết MT thay
xuyên, ổn
CV ngày, cuộc kế đơn đổi ổn
định trong
sống riêng giản, ít định của
thời gian
tư công tác DN trong
dài.
đào tạo MT bị phá
vỡ
PHẦN 4
THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – CHO CÁ NHÂN
1 CHUYÊN MÔN HÓA CÔNG VIỆC
2 LUÂN CHUYỂN CÔNG VIỆC
3 MỞ RỘNG CÔNG VIỆC
4 PHONG PHÚ HÓA CÔNG VIỆC
5 THIẾT KẾ CÔNG VIỆC THEO MODULE
6 THIẾT KẾ CÔNG VIỆC THEO NHÓM
7 THIẾT KẾ CV HƯỚNG VỀ NLĐ
7. THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – thiết kế công việc cho cá nhân
7.1. Chuyên môn hóa công việc:
Giao cho
Phân tích mỗi cá nhân
công việc chỉ phải làm Thiết kế
thành một bước cv công việc
các động tác hoặc chuyên môn
thao tác vài thao tác hóa
bước CV với quy trình
tối ưu
Bản chất là chia nhỏ cv, giao cho mỗi NLđ ít việc nhưng khối lượng cho mỗi
phần việc tăng lên. Những thao tác được sắp xếp tối thiểu thời gian, nỗ
lực của Nlđ. giảm phạm vi cv, phân chia thời gian để hoàn thành cv
tiết kiệm thời gian, ít đầu tư và Nlđ học việc nhanh. Chi phí đào tạo thấp
nhất vì Nlđ chỉ cần thạo một việc hữu ích khi công nhân thiếu kiến thức,
ít kinh nghiệm trong hoạt động công nghiệp (dây chuyền).
7. THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – thiết kế công việc cho cá nhân
7.1. Chuyên môn hóa công việc:
Ưu điểm: Hạn chế
Phát huy cao độ khả năng lao
động của Nlđ trên cơ sở hợp lý Nhàm chán công việc
hóa các động tác, thao tác. căng thẳng cho Nlđ và làm
Nâng cao trình độ tay nghề Nlđ giảm năng suất.
gia tăng năng suất lao động. Tính cơ động kém, khả
Tiết kiệm thời gian lao động năng thích ứng với sự thay
đặc biệt là thời gian lao động đổi kém khi môi trường
chuẩn bị và kết thúc. biến động kiểu tổ chức
này không hiệu quả.
Phát huy hiệu quả cao độ việc
Rủi ro do các trục trặc cao
sử dụng máy móc thiết bị nhờ
do ảnh hưởng của dây
chuyên môn hóa MMTB nên chi
chuyền.
phí MMTB thấp.
NLđ có cơ hội che đậy gian
Tiết kiệm thời gian và chi phí dối.
đào tạo.
7. THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – thiết kế công việc cho cá nhân
Tăng thêm việc & giảm khối lượng CV trong mỗi phần việc
Là hậu quả của sự phát triển nhanh của trình độ sản xuất
môi trường hoạt động của các DN biến đổi không ngừng
chu kỳ sống sản phẩm bị rút ngắn, tính thông lệ hàng hóa
giảm xuống
Trình độ của NLĐ ngày càng tăng, NLđ có khả năng làm tốt
nhiều cv khác nhau cùng lúc việc thiết kế công việc theo
hướng mở rộng công việc là thiết kế hợp lý thích ứng tốt
với sự thay đổi & khai thác triệt để khả năng của NLĐ.
7. THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – thiết kế công việc cho cá nhân
7.3. Mở rộng công việc:
Ưu điểm
Thỏa mãn người lao động tốt nhất, luôn tạo ra tính hấp
dẫn trong công việc.
Tính linh hoạt và cơ động cao, nhanh chóng thích ứng với
những chuyển biến của môi truờng.
Hạn chế
Nlđ có cơ hội dành quyền chủ động sáng tạo, được công
nhận, có trách nhiệm và sự phát triển cá nhân.
Mặc dầu không phải lúc nào phong phú hóa công việc cũng
thành công nhưng nó mang lại những cải tiến trong việc thực
hiện công việc và thỏa mãn tốt hơn cho người lao động.
7. THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – thiết kế công việc cho cá nhân
7.4. Phong phú hoá công việc:
Theo Fredrick Herzberg, tuân theo 5 nguyên tắc:
1. Gia tăng những đòi hỏi về công việc: Công việc nên thay đổi
trong cách thức gia tăng mức độ khó khăn và trách nhiệm.
2. Gia tăng trách nhiệm giải trình của Nlđ: Cho phép phân chia
nhiều quyền hành trong thực hiện CV, và gia tăng sự kiểm soát
cá nhân trong khi trách nhiệm cuối cùng vẫn thuộc về NQL.
3. Tạo một thời gian biểu làm việc tự do và hợp lý: Trong giới
hạn cho phép, Nlđ có thể thực hiện cv theo thời gian biểu riêng.
4. Cung cấp thông tin phản hồi: Nlđ báo cáo trực tiếp tình hình
thực hiện cv một cách thường xuyên lên người giám sát.
5. Cung cấp những kinh nghiệm mới: Vị trí và hoàn cảnh làm
việc nên bao gồm cả những kinh nghiện mới và tạo sự phát triển
cá nhân.
7. THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – thiết kế công việc cho cá nhân
7.4. Phong phú hoá công việc:
Ưu điểm
Hạn chế
Các nguồn lực bị chia nhỏ nên giảm lợi thế quy
mô.
Khả năng kiểm soát hệ thống giảm.
7. THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – thiết kế công việc cho cá nhân
7.5. Thiết kế công việc theo Modul:
Chia nhỏ công việc thành các phần việc nhỏ sao cho mỗi
phần việc như vậy có thể được một người lao động hoàn
thành trong vòng 2 giờ.
Các phần việc phân chia phải mang tính đồng nhất. Sau đó
người ta cho phép người lao động được tự do lựa chọn phần
việc của mình theo ý thích.
Nếu có những phần việc nhàm chán hoặc khó khăn không ai
thích làm thì nhà quản trị sẽ tiến hành chia đều cho mọi
người.
7. THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – thiết kế công việc cho cá nhân
7.5. Thiết kế công việc theo Modul:
Ưu điểm:
Tính linh hoạt và tính cơ động rất cao.
Hoàn toàn thỏa mãn người lao động, hoàn toàn bình
đẳng
Luân chuyển công việc nhanh.
Hạn chế :
Trình độ tổ chức quản lý phải rất cao mới có thể thực hiện
Trình độ người lao động cao và có ý thức lao động cao.
7. THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – thiết kế công việc cho cá nhân
7.6. Thiết kế công việc theo nhóm:
Nhóm lao động Nhóm lao động Nhóm chất
hội nhập tự quản lượng
NLĐ được khuyến khích tham gia vào việc thiết kế lại công
việc của họ nhằm có lợi cho cả tổ chức và chính Nlđ.
NLĐ có thể đề nghị sự thay đổi trong thiết kế công việc nhằm
làm cho công việc của họ hấp dẫn và thỏa mãn hơn.
Nlđ phải chỉ ra cách thức tốt hơn trong việc đạt thành mục
tiêu của bộ phận mình tham gia.
Đóng góp của Nlđ được công nhận, trọng tâm vẫn hoàn
thành mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức.
7. THIẾT KẾ CÔNG VIỆC – thiết kế công việc cho cá nhân
Chú ý:
Để nâng cao chất lượng cuộc sống thì công việc cần t.kế
hiệu quả.
Thiết kế công việc hiệu quả là tìm ra sự hòa hợp giữa tính
hiệu quả và nhân tố hành vi.
Yếu tố hiệu quả nhấn mạnh đến hiệu suất trong khi yếu tố
hành vi lại quan tâm nhiều hơn đến người lao động.
Vai trò của các chuyên gia nhân sự là phải tạo sự cân bằng
giữa các nhân tố này.
Khi công việc được chuyên môn hóa, nhà thiết kế công việc
có thể đơn giản chúng bằng cách cắt giảm số lượng phần
việc.
Nếu công việc được đa dạng hóa, chúng phải được mở rộng
và làm cho phong phú.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN
83
Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp.HCM
Khoa Kinh tế Vận Tải
Chương 3:
1. Hiểu khái niệm, ý nghĩa của hoạch định nguồn nhân lực.
3. Biết cách lập dự toán ngân sách cho phòng nhân lực.
4. Biết cách áp dụng các biện pháp và nguyên tắc “tinh” giảm biên chế.
1. TỔNG QUAN VỀ HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC
Kế hoạch kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp
Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
Các kế Kế hoạch
hoạch ngắn hạn
Mọi
ngắn hạn, chỉ ra nhu
Tổ chức DN
dài hạn, tài cầu nhân
không có đều có
chính, sản sự trong
bộ phận kế
xuất, năm tới.
quản lý hoạch
marketing,
NLĐ hữu ngắn Kế hoạch
chiến lược
hiệu thì các hạn, dài hạn
của DN
kế hoạch dài ước tính về
đều được
hợp tác có hạn tình hình
triển khai
thể sẽ thất về NNL cho
thông qua
bại. nhân nhiều năm
các nỗ lực
sự. trong
của NQT
và NLĐ. tương lai.
TỔNG QUAN VỀ HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC
Ước tính số lượng nguồn nhân lực làm việc cho tổ chức
Ước tính về trình độ, kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc
Lựa chọn các giải pháp cân đối cung & cầu nhân lực của tổ
chức .
LỢI
ÍCH HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC
HOẠCH ĐỊNH
NĂNG SỐ LƯỢNG
KẾT QUẢ SUẤT LĐ NHÂN
HĐKD BÌNH VIÊN BÌNH
QUÂN QUÂN
Hướng dẫn tính năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân trong
các công ty nhà nước theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ
2. TIẾN TRÌNH
HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC
CÁC BƯỚC HOẠCH ĐỊNH TNNL
Bước 1:
1. Dự báo nhu cầu NNL
trong tương lai
2. Phân tích tình hình
thực trạng NNL
3. Dự báo nguồn cung
và cầu sắp tới
Bước 2: xây dựng chính
sách, thủ tục, kế hoạch cụ
thể.
Bước 3: Thực hiện kế
hoạch, bố trí/sử dụng
nhân lực
Bước 4: Kiểm tra và đánh
giá tình kết quả đạt được.
Phân tích DN chọn
Kế hoạch
môi trường mục tiêu
chiến lược
kinh doanh [sp,dv]
DN mong đạt được mục tiêu gì? sẽ thực hiện những họat
động nào? sẽ sản xuất những sản phẩm và dịch vụ nào?
quy mô như thế nào? Giành lợi thế cạnh tranh, cơ hội mới,…
Cấp trung 20 +5 -7 40 22
Chuyên 30 +10 -9 60 29
viên
1. Quản trị nguồn tài sản hay 6. Quản trị các nguồn lực
vốn con người [ra các [thu hút, duy trì NS CLC]
quyết định có tính chiến 7. Khen thưởng.
lược, đầu tư, tác nghiệp]
8. Quản trị nhân tài
2. Thực hiện trách nhiệm XH
9. Học tập và phát triển [môi
3. Phát triển tổ chức [hiệu trường khuyến khích]
quả các chức năng, thích
ứng thay đổi] 10. Quan hệ lao động [giữa
NLĐ – NQL – Cđoàn]
4. Nâng cao sự đam mê, gắn
kết [NLđ + DN] 11. Đời sống NLĐ, môi trường
làm việc đảm bảo sức
5. Quản trị tri thức [sáng tạo, khỏe, an toàn, hỗ trợ CV
chia sẻ, tăng HQKD]
Nhu cầu kinh doanh
CHIẾN
LƯỢC
Dựa trên các nghiên cứu khách quan – khoa học
QT NNL
CẦN
ĐÁP Phát triển thành các chương trình hành động để giải
quyết các vấn đề trong DN
ỨNG
CÁC
Phối hợp, hỗ trợ và cân bằng tốt với các thành phần
YÊU CẦU khác trong QT NNL và các chức năng khác
Quan tâm đến nhu cầu của NQT trực tuyến, NLĐ,đối
tượng hữu quan khác
Mối quan hệ giữa chiến lược KD và chiến lược nguồn nhân lực
1 A 2
Chiến lược Chiến lược D
KD QTNNL
7 8
Không có mối quan hệ nào Chiến lược Chiến lược
Kinh doanh QTNNL
9 10
C Chiến lược
5 6 Chiến lược
Kinh doanh QTNNL
Chiến lược Chiến lược
KD QTNNL
Chiến lược NNL có vị trí then chốt
Bắt đầu có mối quan hệ song phương quyết định
4.
CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC
TƯƠNG ỨNG VỚI
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Chiến lược quản trị nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp cần được thực hiện phù hợp với chiến lược
kinh doanh.
Nâng Hạ giá /
Đổi mới cao chất Giảm chi
lượng phí
1. Các doanh nghiệp áp dụng chiến lược đổi mới:
Phát triển nghề nghiệp theo diện rộng. Thực tiễn quản trị chú
trọng phát triển tinh thần hợp tác, các mối quan hệ giữa các
cá nhân, và chú trọng về lâu dài, dám chấp nhận rủi ro.
Mô tả công việc rõ ràng và cố định.
Mức độ tham gia của nhân viên vào việc ra quyết định
liên quan đến điều kiện làm việc và công việc.
nâng cao chất lượng:
2.Chiến lược QT NNL
Đánh giá thực hiện công việc chú trọng vào các
mục tiêu ngắn hạn, và kết quả. Mức độ đào tạo
thấp nhất
5. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Xác định:
Điểm mạnh.
Điểm yếu
Những khó khăn.
Thuận lợi
Của doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực:
Cơ cấu tổ chức:
Loại hình tổ chức, phân công chức năng quyền hạn giữa
các bộ phận cơ cấu trong doanh nghiệp.
quản trị nguồn nhân lực là tổng hợp các quá trình
Kết quả hoạt động của quản trị nguồn nhân lực:
Hiệu quả làm việc của tổ chức doanh nghiệp.
Hiệu quả làm việc của các cá nhân trong doanh nghiệp
Bảng câu hỏi – phỏng vấn nhân viên
Mức độ động viên, kích thích của DN và công việc đối với nhân viên.
Sự cam kết thực hiện đối với công việc của công ty.
Cách thức giải quyết các khó khăn, tồn tại và hoàn thiện quản trị
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá Hiệu quả quản trị nguồn nhân lực
Năng suất lao động
kỹ thuật.
Sự thay đổi về tổ chức hành chính làm nâng cao năng suất
phụ thuộc vào các yếu tố
lao NS động
Khả năng tài chính của doanh nghiệp để có thể thu hút lao
động lành nghề trên thị trường lao động.
Khả năng thu hút lao động từ thị trường
Khả năng cung cấp của thị trường lao động và mức
độ chênh lệch cung cầu lao động trên thị trường
phụ thuộc vào các yếu tố:
DỰ BÁO
CUNG
NHÂN LỰC
CUNG BÊN CUNG BÊN
TRONG NGOÀI
Nghiên cứu nhu cầu nhân viên trong các năm qua để dự báo
nhu cầu nhân viên trong giai đoạn sắp tới
Phương pháp này mang tính chất định hướng, kém chính
xác
ít chính xác
cách tính tương đối phức tạp, đòi hỏi kích thước mẫu
lớn và vẫn dựa vào số liệu quá khứ.
Sử dụng máy tính để dự báo nhu cầu nhân sự
Một nhóm nhỏ các chuyên gia được mời đến thảo
luận và dự báo nhu cầu NNL trên cơ sở đánh giá,
PP đánh phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
giá của và khả năng thích ứng của DN trong việc nâng
các cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ
chuyên
gia
thảo luận trực tiếp chuyên gia hiểu rõ, đánh giá
khách quan và dự đoán chính xác hơn
Sau vài vòng như vậy kết quả dự báo đạt được
có thể tương đối khách quan và tin cậy.
Dựa trên ý kiến trao đổi của các chuyên gia
PP
chuyên Các phương án dự báo về nhu cầu nhân viên
gia có được phát triển và cài đặt với sự hỗ trợ của các
sự hỗ công cụ kỹ thuật.
trợ của
phương
tiện kỹ
thuật Các chuyên gia có thể tự do lựa chọn các kết quả
dự báo khác nhau và không bị chi phối bởi quyết
định của những người khác.
BƯỚC 2:
ĐỀ RA CÁC CHÍNH SÁCH
• Việc chuẩn bị cho nhu cầu nhân lực tương lai giúp cho doanh
nghiệp nâng cao tính cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả cao
hơn so với việc chỉ đơn thuần giải quyết khi có vấn đề xuất hiện.
Mục tiêu và kế hoạch ngắn hạn trong NNL
phân công
xác định nhu bố trí lại cơ
xác định khối cầu số lượng cấu tổ chức,
lượng công nhân viên tinh giản
Phân tích
việc cần thiết với các biên chế
công việc
được thực phẩm chất, hoặc tuyển
hiện kỹ năng cần dụng thêm
có nhân viên
mới
7. BƯỚC 3:
THỰC HIỆN
Cân đối cung và cầu NNL
• Đào tạo lại
CẦU > CUNG • Đề bạt nội bộ, thăn chức.
( Thiếu nhân lực) • Tuyển từ bên ngoài
• Sử dụng lao động không thường xuyên
• Thực hiện chế độ làm thêm giờ
• Bố trí, sắp xếp lại NL trong tổ chức
• Đào tạo và phát triển kỹ năng cho lao động
CẦU = CUNG • Đề bạt, thăng chức cho nhân viên
(Cân bằng) • Tuyển mộ thêm nhân viên có năng lực
từ bên ngòai
• công ty lớn cấp quản trị cần phải quản trị hồ sơ một cách khoa học.
“TINH’ GIẢM BIÊN CHẾ
Khi thực hiện tinh giản biên chế trong
khu vực quốc doanh cần lưu ý các
vấn đề sau
Sự rõ ràng, công
khai, thẳng thắn có
Những nhân viên thể tạo ra sự khác
còn lại sau các đợt biệt giữa tinh giản
tinh giản biên chế thành công hay
sẽ chịu tác động Chi phí để tuyển không, vì vậy, DN
của tinh giản biên một người có năng
nên chú ý đến các
chế và sẽ nghĩ đến lực mới là rất cao.
một đợt tinh giản thủ tục ra quyêt
biên chế khác sẽ định nghỉ việc và
chạm đến họ. thê hiện sự tôn
trọng đôi với các
nhân viên.
Các sai lầm thường gặp khi thực
hiện tinh giản biên chế trong khu vực
quốc doanh là:
Tuyển ngựợc
lại: Chương
trình trợ cấp thôi
Nhân viên nhận
Trả tiền thêm việc làm cho
tiền trợ cấp thôi
quá nhiều làm những nhân
việc sau đó lại
tăng thêm chi viên sáng giá
được tuyển lại,
phí. nhất lại nhận trợ
gây lãng phí
cấp thôi việc và
đi tìm việc làm ở
nơi khác.
Giảm chi phí nhân sự sẽ không làm giảm sản lượng.
Tính đủ các chi phí khi thực hiện tinh giản biên chế
Xem xét thận trọng thời gian để thông báo thực hiện
tinh giản biên chế để giảm bớt thiệt hại cho quá trình
thực hiện công việc trong công ty.
Quan tâm đến những người - còn lại; thực hiện cố vấn,
đào tạo, quan tâm đến họ.
Thông tin về mỗi công nhân đều được thu thập và sau đó được
lưu trữ dưới dạng bản tóm tắt.
Thông tin gồm có trình độ học vấn, các khóa học do cơ quan tổ
chức, sở thích và nghề nghiệp, đào tạo, phát triển, ngoại ngữ, các
kỹ năng.
NLĐ nào có sẵn khả năng để được thăng chức hoặc được
thuyên chuyển sang vị trí mới theo dự kiến trong tương lai.
BẢNG NHÂN LỰC VÀ HỒ SƠ PHÁT TRIỂN - Tên họ, tên chính:......
Ngày tháng:........................................................... - Tên lót, mã số:...........
Bộ phận :........................................................... - Loại đào tạo nào mà bạn tin ràng bạn có thể thủ đắc
Phòng hoặc ban:..................................................... được?
Ngành hoặc nhóm:.................................................
Địa điểm:................................................................ + Trau dồi kỹ năng của bạn để hoàn thành công việc bạn
Ngày thàng phục vụ công ty:.................................. đang làm:......
Ngày tháng năm sinh:.............................................. + Trau dồi kinh nghiệm và khả năng để thăng
Tình trạng gia đình:................................................. tiến:.................................
Tên chức danh công việc:........................................ Kể ra các loại công tác khác mà bạn tin rằng bạn có đủ
Trình độ học vấn:..................................................... khả năng hoàn thành trong lúc
Văn bằng, năm học, tên trường và lĩnh vực chuyên môn: này?..............................
..........................................................................................
+ Khả năng về ngoại ngữ:............
Các khóa đào tạo do công ty hỗ trợ: Viết.................. Nói................................
- Tên loại khóa học: + Các sinh hoạt hội đoàn, đoàn thể
- Đề tài: + Bạn có là hội viên các tổ chức hội đoàn nào trong 5
- Năm: năm qua và kể tên, chức vụ nếu
Sở thích về nghề nghiệp và sở thích phát triển: có........................................
- Bạn có quan tâm đến việc làm khác không? Có...... Không.......
- Nếu có hãy kể ra loại gì?.................... Các kỹ năng
- Bạn có chấp nhận thuyên chuyển để sang bộ phận khác + Loại kỹ năng.....................
không? + Giấy chứng nhận nếu có..........
Có...... Không... Các kinh nghiệm công việc khác.......
- Bạn có muốn thuyên chuyển để thăng tiến không? Có......
Không.......
Hệ thống thông tin bằng máy tính
Đối với các công ty lớn, duy trì và xử lý bằng tay khó khăn, khó
đạt kết quả vi tính hóa các thông tin, gồm có các dữ kiện chủ
yếu sau đây:
- Mã số kinh nghiệm trong công việc: bộ mô tả kinh nghiệm, tên
chức danh hoặc mã số mô tả các công việc trong công ty.
- Kiến thức sản xuất.
- Kinh nghiệm.
- Trình độ học vấn.
- Các khóa đào tạo.
- Khả năng ngoại ngữ.
- Sở thích nghề nghiệp.
- Thành tích công tác.
hồ sơ + hệ thống lưu trữ hồ sơ NQT dễ dàng dự báo về tài
nguyên nhân lực
8. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH PHÒNG NHÂN SỰ
CHƯƠNG 3
HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC
Ni : số NS dự kiến ở bộ phận I
Q : số lượng cv
Mt : mức lđ hao phí để sx 1 đvị sp.
t : Thời gian làm việc của 1 nv theo qui định
VD: Một doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất
hải sản xuất khẩu. Trong tháng 3 tới, DN phải làm
được 20 tấn hàng để xuất khẩu. DN hiện có 50 lao
động trong tháng 1. Năng suất của NLĐ mới và hiện
nay là 30 lao động làm được 5 tấn hàng. Do trình độ
tay nghề tăng lên nên năng suất của NLĐ tháng sau so
với tháng trước là 140%. Xác định nhu cầu lđ của DN
trong tháng 3 để chi phí thấp nhất. Biết lương của mỗi
lao động là 5tr/tháng. Tiền lương mỗi tháng tăng 5%.
1/ Tuyển toàn bộ trong từng tháng.
2/ Tuyển tự do.
1
CASE STUDY 1
• HRM Case Study 1
• Harsha and Franklin both of them are postgraduates in management
under different streams from the same B-School. Both of them are close
to each other from the college days itself and the same friendship is
continuing in the organization too as they are placed in the same
company, Hy-tech technology solutions. Harsha placed in the HR
department as employee counsellor and Franklin in the finance
department as a key finance executive. As per the grade is concerned
both are at the same level butwhen responsibility is concerned Franklin
is holding more responsibility being in corefinance.
• By nature, Harsha is friendly in nature and ready to help the needy.
Franklin is silent in nature ready to help if approached personally and
always a bit egoistic in nature.
• They have successfully completed 4 years in the organization. And
management is very much satisfied with both of them as they are
equally talented and constant performers.
• Harsha felt that now a day’s Franklin is not like as he uses
to be in the past. She noticed some behavioural changes
with him. During general conversations, she feels that
Franklin is taunting her that she is famous among the
employees in the organization, on the other hand, he is
not even recognized by fellow employees.
• One morning Mr. Mehta General Manager Hy-tech
technology solutions shocked while going through the
mail received from Franklin about his resignation. Mr.
Mehta called Harsha immediately and discussed the same
as she is close to Franklin. By hearing the news Harsha got
stunned and said that she does not know this before she
also revealed here current experience with him. Mr.
Mehta who does not want to lose both of them promised
her that he will handle this and he won’t allow Franklin to
resign
In the afternoon Mr. Metha took Franklin to Canteen to make
him comfortable after
some general discussion he starts on the issue. Franklin,
after some hesitation, opened his thinking in front of Mr.
Mehta. The problem of Franklin is
1) when he comes alone to canteen the people from others
don’t even recognize him but if he accompanied by Harsha
he gets well treated by others.
2) one day Both of them entered the company together the
security in the gate wished them but the next day when he
came alone the same security did not do so.
3) Even in meetings held in the office, the points raised by
Harsha will get more value so many times he keeps silent in
the meeting
• It happens to Franklin that he has to face such
degradation in each day of work which totally disturbs
him. Franklin also questioned that ” Harsha and myself
have the same qualification, from the same institute,
passed out in the same year both with first class.
• We have the same number of experiences in this
organization. Moreover, the responsibilities with me
are more valuable than those of Harsha. After all
these things if I am been ignored or unrecognized by
the fellow employees my ego does not allow me to
continue here”
By listening to this statement Mr.Metha felt that it is not going to
be very difficult to stop his resignation. Mr. Mehta explained
Franklin the reasons for such partial behaviour of the employees.
After listening to Mr. Mehta Franklin said sorry for his reaction
and ready to take back his resignation. And he called Harsha and
spoke with like before.
CASE STUDY : 2
Thuận lợi của hoạch định TNNL đối với công ty lớn:
Phối hợp hữu hiệu giữa hoạt động nhân sự và mục tiêu của tổ chức trong
tương lai.
Phối hợp các chương trình quản lý NNL khác nhau như các kế hoạch hoạt
động và nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Phát triển thông tin quản lý NNL trên cơ sở các hoạt động nhân sự và
những đơn vị tổ chức khác.
Thấy rõ được phương hướng, cách thức QT NNL, đảm bảo cho DN có
đúng người, đúng việc, vào đúng thời điểm và linh hoạt đối phó với những
thay đổi trên thị trường.
Đảm bảo cho DN có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù
hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
Giảm thiểu chi phí và kinh tế hơn trong thuê lao động.
Thừa nhân viên sẽ làm tăng chi phí. Thiếu NLĐ, chất lượng NLĐ không đáp
ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng CV và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp.HCM
Khoa Kinh tế Vận Tải
Chương 4:
TUYỂN DỤNG VÀ LỰA CHỌN
NGUỒN NHÂN LỰC
Đánh giá kết quả tuyển dụng và thực hiện bố trí nhân
sự phù hợp với quy mô phòng ban thuộc tổ chức.
PHẦN 1:
Với lực
Nhiệm vụ KD khó có thể
lượng lao giảm số lượng và
thay đổi / quy thực hiện
động như chất lượng
mô tăng công việc
cũ
sử dụng LĐ hiện
có trước khi
Nếu tuyển mới.
thiếu LĐ
tạm thời
DN
tuyển Bổ sung lao
thêm động thời quy mô tổ chức phình
người. vụ lên
KHÁI NIỆM
PHỤC VỤ
TÌM KIẾM
CÔNG VIỆC
TỪ NHIỀU
THU HÚT
NGUỒN
NHÂN SỰ
CÓ KHẢ PHÂN TÍCH CV
NĂNG
TUYỂN MỘ NLĐ HOẠCH ĐỊNH
NQT NS PHẢI
LÀ QUÁ TRÌNH PHỨC TẠP NNL
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
BÊN TRONG DN NQT Chức
NQT NS CHƯA
trực danh
THỰC ĐÁP
CÓ CÁCH tuyến Bộ
HIỆN GIẢI ỨNG
GIẢI y/c phận
THIẾU PHÁP NÀY NHU
QUYẾT TUYỂN ngày
HỤT TRƯỚC CẦU
DỤNG LV
NHÂN
SỰ KHÔNG CÓ
phương án
giải quyết NQT NHÂN SỰ
TỐN KÉM
bản mô tả CV
bản mô tả chi tiết
BÊN NGOÀI
NQT NS tiêu chuẩn CV
ĐẢM BẢO PP
& NGUỒN NS
HIỆU QUẢ NỘI BỘ TIÊU CHUẨN NS
PHƯƠNG PP
PHÁP BÊN
NỘI BỘ NGOÀI
CUNG
.
.
MÔI TRƯỜNG MÔI TRƯỜNG
CẦU
BÊN TRONG DN BÊN NGOÀI DN NGUỒN
NHÂN LỰC
Tiến trình tuyển mộ
được đơn giản hóa
• Giải pháp cấp thời này dù tốn kém nhưng không tuyển thêm
lao động. Vì khi tuyển dụng rồi, công ty phải trả lương cho
số LĐ dư thừa này. Trong khi đó theo luật lao động, các
công ty khó lòng cho họ nghỉ việc.
• Tuy nhiên việc này cũng gây khó khăn nội tại. NLĐ làm thêm
nghĩ rằng họ chi nhiều hơn và nhận lại ít hơn, mệt mỏi, thiếu
nhiệt tình khi trở lại làm việc bình thường.
• Khi công nhân lãnh thêm tiền phụ trội cao họ sẽ quen với
khoản thu nhập cao đó họ quen với mức sống cao hơn
đó khi giờ phụ trội không còn nữa tiền lương thực tế
giảm NLđ chán chường, làm việc kém hiệu năng.
• Giờ phụ trội thường được tính cao hơn giờ công lao động
bình thường. Ở Việt nam, khi áp dụng làm thêm giờ, các
công ty phải tuân thủ quy định của luật lao động
45/2019/QH14, nghị định 145/2020/NĐ-CP.
1) Cách tính tiền làm thêm giờ
Quy định của luật lao động 45/2019/QH14
Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Tham khảo – bài tập
TM DV VT BAC NAM
Giải pháp thay thế tuyển dụng 2
Hợp đồng gia công với bên ngoài
Công ty chủ động ký với các hãng khác một hợp đồng nhằm
giao phó cho họ thực hiện một phần công việc cho công ty
Việc sắp xếp trên đều có lợi cho cả đôi bên trong một thời
gian dài.
Giải pháp thay thế tuyển dụng 2:
Hợp đồng gia công bên ngoài – ưu điểm
Phải tăng cường kiểm tra chất lượng chặt chẽ khi
Nhược giao nhận sản phẩm gia công vì các đơn vị nhận
gia công có xu hướng làm dối, phó mặc chất
lượng.
Khắc phục nhược điểm hợp đồng gia công thuê ngoài
giao cho các cơ sở nhỏ, hộ gia đình nhận làm các phần việc đơn
giản, ít quan trọng
Tại Việt Nam, hình thức thuê tuyển nhân viên từ các
hãng khác hầu như không có
Thiếu LĐ trong giai đoạn biến thiên theo mùa / đột xuất,
ngẫu nhiên thuê LĐ tạm thời chi phí LĐ tăng
LĐ nòng cốt: thực hiện các công việc đặc biệt, đòi hỏi
các kỹ năng lao động đặc biệt
LĐ tạm thời gồm những người được thuê làm việc trong
thời gian ngắn, việc thuần tuý lao động tay chân khi
công ty có những biến động trong yếu cầu công việc.
công ty nên đảm nhận các khâu cơ bản nhất ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng cuối cùng của sản phẩm
3) Thuê mướn nhân công tạm thời, lợi điểm:
Tạo cho Nlđ nhiều khả năng linh hoạt trong lịch trình làm việc,
đặc biệt là phụ nữ.
Bảo vệ công nhân nòng cốt của công ty khỏi sự giao động của
công việc
3) Thuê mướn nhân công tạm thời, nhược điểm:
Hướng bên
ngoài
Hướng nội
bộ
CTy sẽ tuyển
nhân viên
Nếu áp
dụng các
biện pháp
nếu thay thế
không giải
quyết được
vấn đề nhân
lực
Xác định nguồn
Hoạch định NNL
Nhân sự
Phương pháp
Phác thảo ra kế
hiệu quả nhất để
hoạch tuyển –
thực hiện tuyển
thu hút NS
NS
1. Hướng nội bộ
Các mối quan hệ thuê lao động và trả công lao động:
Một số công
Tâm lý thụ
ty khuyến
Một số công Mối quan hệ động, bầu
khích các
ty khác lại thân thiện lại không khí
mối quan hệ
không bị lẫn tránh không hợp
công việc và
tác giữa NLĐ
tình bạn bè
CHÚ Ý– TUYỂN NỘI BỘ
Một khi Việc trong đó Sự Người
.
.
Tuy Trong
vấn đề không nhiên, đó một một phức quản lý
vẫn còn lấy NV sẽ người người tạp này khi đó
được người hoài trong số trong số thể hiện thường
xét ngoài nghi với họ sẽ họ sẽ rõ nhất hay ngả
trong hạn sự được được khi tiến về
quan hệ chế sự khôn lựa lựa hành hướng
chung tranh ngoan chọn để chọn để lựa dễ chọn
có chấp về của đề bạt đề bạt chọn hơn, đó
rất ít rắc những chính Cảm NQL về là lựa
rối, NV cương sách giác quản trị chọn từ
ủng hộ vị và này này có kinh bên
nhiệt tạo ra ở mọi doanh, ngoài.
thành cho NV cấp tài
chính sự độc trong tổ chính
sách đề quyền chức và kỹ
bạt từ trong thuật
việc lòng
dưới lên đố kỵ
vươn
lên
quản lý
Nhiều công ty RẤT LỚN ủng hộ việc đề bạt từ nội bộ
Chính sách của chúng tôi là tạo cho người của
William P. Given chúng tôi lợi thế vươn lên khi có cơ hội. Chúng
chủ tịch Cty tôi tin tưởng rằng nếu chúng tôi không có một
American Brake ai có thể bồi dưỡng được thì cũng chẳng hay
ho gì cho người của chúng tôi nếu phải tuyển
Shoe dụng người ngoài
Nỗ lực học tập của cá nhân: tại công việc, ngoài công việc,
trên lớp, thực nghiệm, v.v ...
BIỂU ĐỒ THUYÊN CHUYỂN NHÂN VIÊN
Vấn đề thuộc về chính sách. NLĐ bao giờ cũng muốn cơ hội thăng tiến. Các
công ty lớn của các nước Âu- Mỹ, nhất là Nhật Bản, thường ưu tiên tuyển ngưòi
từ nguồn nội bộ.
KHÓ KHĂN – TUYỂN NỘI BỘ
“Nếu nhấn mạnh và cứng nhắc với 1 chính sách, có thể sai lầm, thiếu đi
sự mở rộng và cả những sáng tạo mục tiêu đúng là khoảng 80% những vị
trí thăng tiến là từ trong nội bộ”.
2
THU HÚT NHÂN SỰ - TUYỂN BÊN NGOÀI
.
việc chuyên một chính rất chắc chắn có
sâu phải sách chỉ đề chắn để vận được những
được tuyển bạt trong nội dụng chính ứng cử viên
từ bên ngoài bộ liệu có bù sách ganh có chất
lại được đua mở hay lượng nhất
thiếu sót của tuyển dụng
nó không? từ bên ngoài
.
được những tiến hành loại và cấp độ
thiếu sót của những biện năng lực mà
chính sách chi pháp tốt nhất công ty có thể
đề bạt nội bộ để tuyển chọn thu hút ứng
nhân sự đặc viên từ nhiều
biệt là người nguồn khác
quản lý và thúc nhau.
đẩy sự kế thừa
thỏa đáng
QUẢNG CÁO
THU HÚT NS
TUYỂN QUẢNG CÁO DN LỚN
HỮU HIỆU
số lần xuất hiện
QUẢNG
tiêu chuẩn nghề nghiệp
CÁO
Nội dung
TUYỂN quảng cáo
NS phát triển tính hứng thú của công việc
DN cần tuyển gấp số lượng đông lao động là phụ nữ, lao
động chưa có trình độ lành nghề.
DN muốn thu hút một số lao động đang làm việc cho các
doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
ích lợi là giảm được thời gian tìm kiếm, phỏng vấn, chọn
lựa ứng viên
PP TUYỂN NHÂN SỰ TỪ TRƯỜNG ĐẠI HỌC- SINH VIÊN THỰC TẬP
Là nơi thích hợp để cung cấp các ứng viên phù hợp
DN thực hiện trao thưởng, quà tặng, tài trợ cho một số dự án,
chương trình NCKH, thể thao, sử dụng một số cựu sinh viên
của trường để tham gia giúp tổ chức các phong trào SV
Uy tín, sản phẩm của DN trở nên quen thuộc với sinh viên
DN cung cấp các thông tin về nhu cầu cần tuyển NLĐ
mới, bảng mô tả CV, tiêu chuẩn CV
Một số trường đại học ở Việt Nam vẫn chưa nghiên cứu
thống kê về số lượng sinh viên tốt nghiệp có việc làm và có
việc làm đúng nghề.
Chất lượng đào tạo cũng còn nhiều bất cập
Sinh viên thường thực tập trong các tháng hè, hoặc thực tập
bán thời gian trong niên học
Ở các nước phát triển, sinh viên thực tập này vẫn có lương.
Qua thời gian thực tập tại cty, qua mối quan hệ tiếp xúc, SV
có thể xác định được có nên xin vào làm ở đây hay không?
và ngược lại công ty thấy sinh viên này có khả năng
và tư cách làm việc tại công ty hay không?
Thực tập cũng là chiếc cầu nối giữa lý thuyết và thực tế.
NGUỒN NHÂN SỰ TUYỂN BÊN NGOÀI – PP NHÂN VIÊN GIỚI THIỆU
NLĐ hiện tại của các hãng cạnh tranh và hãng khác có
thể không hài lòng về công ty và họ muốn sự thay đổi
giới thiệu của các nhân viên bạn bè, người quen [VN:29,4%]
thức thư tay hoặc gởi gắm của các cán bộ lãnh đạo cấp trên và chính quyền
thường không đáp ứng được các tiêu chuẩn tuyển chọn của doanh nghiệp
Tuy nhiên, các giám đốc doanh nghiệp vẫn nhận vào làm việc để tránh
những rắc rối trong quan hệ kinh doanh sau này của doanh nghiệp
Hãng chuyên cung cấp ứng viên có khả năng quản trị- Executive Search Firms
Hiệp hội chuyên ngành - Professional Associations- hiệp hội tài chính, marketing...
Trung tâm dịch vụ dữ kiện lý lịch (Résumé Databases).
Những yếu tố hạn chế khả năng thu hút NS
Bản thân công việc không hấp dẫn. Những cV bị đánh giá là nhàm chán, thu
nhập thấp, ít cơ hội thăng tiến, nguy hiểm, vị trí xã hội thấp... sẽ khó thu hút được
ứng viên giỏi. Nhiều khi ngay cả trong thời ký suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng,
việc làm khó kiếm, cũng có nhiều ngưòi cương quyết từ chối.
DN không hấp dẫn. Mặc dầu ứng viên thích công việc nhưng lại không thích loại
hình, tên gọi, thành phần kinh tế, quy mô tổ chức...của DN. Những tổ chức, doanh
nghiệp bị ứng viên nhận thức, đánh giá thấp thường có ít ứng viên và khó có khả
năng thu hút được những ứng viên giỏi.
Chính sách cán bộ của DN. Những DN theo đuổi chính sách thăng tiến, đề bạt nội
bộ đã tự hạn chế số lượng ứng viên cho các CV, đặc biệt là các chức vị quan trọng
và thường khó có những ứng viên tốt nhất.
Những chính sách của chính quyền. Những chính sách, quy định của chính
quyền như quy định về hộ khẩu thường trú, về mức lương... của lao động trong các
tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn nhất định cũng có thể làm hạn chế khả năng thu
hút được những lao động giỏi cho DN.
Khả năng tài chính của tổ chức. quan hệ tương hỗ giữa tiền lương và mức độ
đóng góp cho DN. Trả lương cao sẽ có khả năng thu hút được nhiều lao động giỏi
và kích thích nhân viên làm việc hăng say, nhiệt tình, tích cực, sáng tạo, mang lại
lợi ích cho DN
CASE STUDY
CẢM ƠN CÁC EM
Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp.HCM
Khoa Kinh tế Vận Tải
Tuyển chọn
nhân sự
Chương 4 – Quản trị nguồn nhân lực
TUYỂN
CHỌN
NHÂN SỰ Theo
Để có
nhiều
NLĐ
khía
phù hợp
cạnh
với các
khác
yêu cầu Dựa vào nhau
các yêu
cầu của
cv
Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng
Phải xuất phát từ: Tuyển được những
● Kế hoạch SX kinh doanh người:
1
và ● Có trình độ
● Kế hoạch nguồn nhân lực chuyên môn cần
thiết cho công việc
2 Để đạt tới năng
● Tuyển được những suất lao động cao,
người có kỷ luật, trung hiệu suất công tác
3 thực, gắn bó với công tốt.
việc với tổ chức
Là một hoạt động rất quan trọng
của quản trị nguồn nhân lực.
Tuyển Mộ nhân sự
có ảnh hưởng rất
lớn đến các quyết Tuyển Chọn nhân
định chọn lựa, vì sự là một trong
nó quyết định số những quyết định
lượng và chất quan trọng và khó
lượng của các khăn nhất trong
ứng viên tham các quyết định
gia. kinh doanh.
TẦM QUAN TRỌNG
CỦA TUYỂN CHỌN NHÂN VIÊN
• Ngoài ra, tiến trình tuyển chọn và các chức năng quản trị
nhân sự khác nhau có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Ví dụ, nếu tiến trình tuyển chọn chỉ cung cấp được những
nhân viên chưa hoàn toàn có đủ khả năng để thực hiện
công việc thì chức năng đào tào và phát triển nguồn nhân
lực phải có những nỗ lực vượt bậc để khắc phục nó.
• Cũng tương tự, nếu chính sách tiền lương của doanh
nghiệp thiếu hấp dẫn hơn các đối thủ cạnh tranh thì việc
thu hút và tuyển chọn được những ứng viên có đủ khả
năng, trình độ là điều khó khăn.
3. ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
ĐẾN TIẾN TRÌNH TUYỂN CHỌN NGƯỜI LAO ĐỘNG
1
• Thời gian cho phép tối đa để ra quyết định lựa chọn.
Ví dụ như, giám đốc sản xuất đến phòng nhân sự và nói:
“Người quản đốc phụ trách kiểm tra duy nhất của tôi
đã chết trong một tai nạn. Tôi không thể cho hoạt
động nếu vị trí này chưa có người thay thế”.
• Trong trường hợp này, tốc độ ra quyết định để tuyển
được người thay thế là điều đáng quan tâm.
Ảnh hưởng của tốc độ ra quyết định
đến tiến trình tuyển chọn người lao động
Trưởng phòng nhân sự không có nhiều thời gian để hành động vì
2
•
vậy ông có thể lựa chọn giải pháp nhanh chóng bằng cách gọi
điện mời một vài người quen biết giới thiệu rồi sau đó là phỏng
vấn và việc lựa chọn được tiến hành.
• Ngược lại, khi không cần gấp gáp thì việc lựa chọn có thể sẽ
được tiến hành theo trình tự rất chặt chẽ.
Ví dụ việc lựa chọn giám đốc điều hành có thể phải mất thời gian cả
năm, với một sự cân nhắc kỹ lưỡng về lý lịch, việc kiểm tra và
đánh giá cẩn thận về quá trình công tác, tham khảo ý kiến của
những người quen biết, nhiều cuộc phỏng vấn kéo dài hàng giờ.
• Ngoài ra các đòi hỏi từ hoạt động kd cũng tạo ra các áp lực có
tính chất ức chế đến các chính sách và thủ tục tuyển chọn.
Ảnh hưởng của yêu cầu về chất lượng nhân viên
đến tiến trình tuyển chọn người lao động
1
• Vị trí công tác ở các cấp bậc tổ chức khác nhau đòi hỏi
phải có những con người khác nhau đảm trách.
• Việc xem xét đánh giá khi tuyển một nhà quản trị và một
nhân viên văn phòng sẽ có sự khác biệt nhau. Bài kiểm
tra, nghiên cứu kỹ quá trình công tác, và phỏng vấn là
cần thiết cho vị trí quản lý.
Đối với khu vực kinh tế tư nhân thì mục tiêu cao nhất là
lợi nhuận việc đánh giá các ứng viên sẽ được xem
xét dựa vào khả năng họ có đạt được mục tiêu lợi
nhuận này không, các nhân tố về phẩm chất liên quan
đến công việc.
Ảnh hưởng của loại hình doanh nghiệp
đến tiến trình tuyển chọn người lao động
THÀNH PHẦN
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG
QUYỀN HẠN
Luật lao động: 45/2019/QH14 ngày 20-11-19
Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, viên chức NN, các
văn bản có liên quan
TIÊU CHUẨN CHUNG CỦA TỔ CHỨC
TIÊU
CHUẨN TIÊU CHUẨN CỦA PHÒNG
TUYỂN BỘ PHẬN CƠ SỞ
DỤNG
NHÂN SỰ
THEO TIÊU CHUẨN CỦA CÁ NHÂN
LEWIS THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
LIỆT KÊ TRONG
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC
THÔNG BÁO TUYỂN Quảng cáo tuyển dụng, lưu ý
DỤNG
Quảng cáo trên báo, đài, Quảng cáo về cty, cv để
tivi. người xin việc hiểu rõ hơn về
Thông qua các tt dịch vụ uy tín, tính hấp dẫn trong cv
lao động.
Các chức năng, trách
Thông báo trước cổng nhiệm, nhiệm vụ chính trong
cơ quan, DN. công việc để người xin việc
Thông báo nên ngắn có thể hình dung được công
gọn, rõ ràng, chi tiết, việc xin tuyển.
đầy đủ thông tin cơ bản Quyền lợi nếu được tuyển
cho ứng viên như yêu (lương, đào tạo, thăng tiến,
cầu về trình độ, kiến môi trường làm việc, v.v...)
thức, kỹ năng, phẩm
chất và đặc điểm cá Các hướng dẫn thủ tục, hồ
nhân sơ, cách liên hệ cty, v.v...
NHẬN HỒ SƠ Nghiên cứu hồ sơ
Học vấn, kinh nghiệm, các quá
Đơn xin tuyển dụng trình công tác.
Khả năng tri thức.
Bước 3 Bước 4
03 04
Tổ chức Rút kinh
thực hiện nghiệm,
thử bài hoàn
kiểm tra chỉnh
Bài kiểm tra kiến thức tổng quát
Kiểm tra tổng quát mức độ và tầm hiểu biết của một ứng viên về
tất cả các lĩnh vực kiến thức. GMAT
Tuyển chọn các ứng viên vào làm việc ở các cấp quản trị.
Bài kiểm tra thường bao gồm các câu hỏi về:
- Kinh tế - Toán học.
- Chính trị - Lịch sử - Triết học
- Địa lý - Lý học.
- Hóa học - Sinh vật học
- Khoa học kỹ thuật...
- Và những kiến thức xã hội khác như âm nhạc, nghệ thuật,
báo chí, phim ảnh, thể thao, văn hóa...
Bài kiểm tra kiến thức tổng quát
Để đặt câu hỏi, NQTNS sử dụng các dạng câu hỏi sau:
Tại Nhật, ứng viên bao giờ cũng kiểm tra xem có tinh thần
tập thể không? tinh thần tập thể, ý thức hòa đồng với mọi
người là yếu tố quan trọng nhất.
Bài kiểm tra tâm lý
Các nguyên tắc soạn thảo câu hỏi kiểm tra tâm lý:
- Phải được xây dựng theo những tình huống giả định cụ thể,
gắn với đời thường để ứng viên tự bộc lộ phản ứng của mình
trước các tình huống đó.
Mục đích tìm hiểu trí thông minh, khả năng suy đoán, khả
năng về ngôn ngữ, về tư duy logic và khả năng nhận biết,
lĩnh hội các mối liên hệ trong không gian.
Người phỏng vấn chuẩn bị trước một loạt các câu hỏi
thuộc nhiều lĩnh vực hiểu biết trong xã hội dưới dạng các
câu hỏi suy luận logic, các bài toàn đố hoặc là ráp hình, ráp
các phần rời thành đồ đạc...
Bài kiểm tra trí thông minh
Ví dụ:
1. Với 3 cây diêm bạn hãy xếp thành một số lớn hơn 3 và
nhỏ hơn 4.
2. Hãy giải thích rõ vì sao mặt trăng ta nhìn khi tròn, khi
khuyết?
3. Hãy giải thích vì sao khi ta đi trăng đi theo.
4. Vì sao người Arab lại thường đội khăn và mặt áo quần
rất dày khi đi ra ngoài.
Bài kiểm tra trí thông minh
Sử dụng chỉ số IQ, là phát kiến của nhà tâm lý học người
Đức, Sterm (Intelligent Ratio: IR hay Intelligent Quotient:
IQ).
Giáo sư Binest : kiểm tra độ thông minh của trẻ em bằng
cách vẽ hình người, gấp giấy; đặt những câu hỏi trừu tượng,
khó khăn, hỏi về trí nhớ.
Theo Therndike: trí tuệ có 3 yếu tố: - Độ nhanh - Độ sâu -
Độ rộng.
Vì vậy muốn làm bài kiểm tra trí thông minh của một cá
nhân thì cần phải chú ý cùng một lúc 3 yếu tố này.
Bài kiểm tra
Năng khiếu: là những khả năng, thiên hướng bẩm sinh được
thừa hưởng do gen di truyền của bố mẹ.
Khả năng chuyên môn là những kỹ năng, kỹ xảo trong việc
thực hiện một công việc cụ thể nào đó
Khả năng chuyên môn là một phạm trù xã hội, nó có được
nhờ tích lũy thường xuyên kiến thức và kinh nghiệm theo thời
gian thông qua quá trình làm việc chứ không do di truyền.
Mục đích là kiểm tra về khả năng chuyên môn, nghiệp vụ và
những năng khiếu đặc biệt cần thiết phải có để thực hiện công
việc như phản xạ nhanh nhạy, khả năng tập trung chú ý,
khả năng phán đoán, suy luận, phân tích tình hình...
Bài kiểm tra năng khiếu thường dùng:
+ Bài kiểm tra phản xạ tình huống:
Dánh giá khả năng phản xạ, đối phó, ứng xử...của ứng viên
trước các biến cố đột ngột nguy hiểm.
Tìm mọi cách gây tác động nhiễu làm phân tán sự chú ý của
ứng viên khi đang cung cấp cho ứng viên một thông tin nào
đó, sau đó kiển tra lại mức độ tiếp nhận thông tin của ứng
viên trong điều kiện bị phân tán như vậy.
Bài kiểm tra năng khiếu thường dùng:
- Căn cứ vào những thông tin cung cấp rồi ứng viên vẽ ra
một khuôn mặt, một dáng hình, hoặc một con vật...
Cắt rời một hình thể nào đó bằng bìa cứng ra thành nhiều
mảnh rồi yêu cầu ứng viên ráp lại hình đó trong thời gian
ngắn nhất.
Bài kiểm tra năng khiếu thường dùng:
+ Kiểm tra khả năng chuyên môn:
Tùy từng yêu cầu cụ thể của từng loại chuyên môn mà
chúng ta đưa ra nhiều bài với các hình thức khác nhau
• Kết quả tùy thuộc nhiều vào chương trình và việc chuẩn
bị cán bộ, nhân viên đảm trách.
• Kết quả chi mang tính chất định lượng chứ chưa chắc
chắn về mặt định tính.
• Có khả năng gian lận kho có cấu kết trong nội bộ
• Rất khó đánh giá khi câu trả lời của ứng viên chưa đủ
thông tin hoặc chưa rõ ràng, chính xác.
Bước 3. Phỏng vấn lựa chọn [PV vòng 2]:
Interview
B3. Phỏng vấn
a- Phạm vi áp dụng
a- Phạm vi áp dụng
Cung cấp cho ứng viên một số thông tin cần thiết
liên quan đến công ty và công việc sau này mà
ứng viên sẽ làm, cung cấp bản câu hỏi tổng quát...
Mục đích Phỏng vấn chính thức
- Nhằm phối hợp, kiểm tra lại các dữ kiện mà ứng
viên đã cung cấp.
- Để ứng viên và cấp chỉ huy tương lai có dịp gặp
nhau.
- Xem ứng viên có thật sự đủ khả năng, kiến thức,
trình độ đảm nhận được yêu cầu của công việc hay
không.
- Để đánh giá hình thức bề ngoài của ứng viên: đi lại,
nói năng, dáng hình, ăn mặc, thái độ, tác phong..
- Trực tiếp đánh giá tài năng, óc thông minh, tâm lý,
ý chí, nghị lực, tự phán đoán suy luận, tình cảm,
tham vọng... của ứng viên.
Vai trò của người thực hiện Phỏng vấn
ii. Tạo dựng và duy trì không khí buổi phỏng vấn
Thứ ba: Phải thông báo ngày, giờ, địa điểm và tài liệu mà các ứng
viên cần phải chuẩn bị trước.
Vai trò của người thực hiện Phỏng vấn
i. Tạo dựng và duy trì không khí buổi phỏng vấn
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho ứng viên đặt câu hỏi ngược lại
vì đa số ứng viên đều thụ động, thích trả lời hơn là hỏi.
- Không nên tiếp đón ứng viên trong phỏng làm việc của người
phòng vấn vì như vậy ứng viên sẽ có cảm giác e dè, sợ sệt...vì
khung cảnh phỏng làm việc của phỏng vấn viên có thể chứng
minh phần nào uy quyền của ông ta.
- Trong khi phỏng vấn, không nên ghi chú nhiều vì như vậy vô tình
làm cho ứng viên đâm ra lo sợ và rối trí.
- Giúp cho không khí được cởi mở thân mật, phỏng vấn viên có
thể mời ứng viên cùng giải khát...
- Tập trung vào việc phỏng vấn, tránh tác động ngoại cảnh gây
gián đoạn cuộc phỏng vấn.
- Chân tình cởi mở và kiềm chế cao độ.
Vai trò của người thực hiện Phỏng vấn
Các câu hỏi đã được soạn sẵn và áp dụng cho mọi ứng
viên
Hữu dụng khi DN muốn tuyển nhiều ứng viên vào cùng
một công việc
và nhất là khi công ty không có đủ thời gian để phỏng
vấn sâu
Phân loại Phỏng vấn – PV theo mẫu – Ưu – Nhược
Nhược
Lợi: điểm:
-- Ứng viên có
Để đoán thểviên
ứng chuẩn bị trước
sẽ thành điều
công đó làm
trong mộtmất
lãnhđivực
tính
nào đó.
khách quan.
- Phỏng vấn viên có thể dựa vào bảng phỏng vấn mẫu
- Khó khai thác sâu những khía cạnh đặc biệt của họ.
để khám phá các tin tức có giá trị và dữ kiện khá chính
xác.
- Biết ứng viên sẽ làm được gì và có thể làm được gì.
- Giảm được mức độ sai lầm trong đánh giá tuyển chọn
ứng viên.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí
Phỏng vấn không hướng dẫn
Là phương pháp phỏng vấn linh hoạt, tùy từng hoàn cảnh, điều
kiện cụ thể mà có những câu hỏi thích hợp.
Chủ yếu là nhắm khai thác những khía cạnh thông tin mà vì một
lý do nào đó ứng viên muốn dấu hoặc lãng tránh .
Trong trường hợp này phỏng vấn viên phải dùng phương pháp
hỏi gián tiếp, nghĩa là phỏng vấn viên “lái” câu chuyện xung quanh
những quan điểm mà ông ta muốn biết nhằm làm cho ứng viên vô
tình cung cấp những tin tức và dữ kiện cần thiết để chúng ta có
thể dựa vào đó để suy luận ra điều chúng ta muốn biết.
Phỏng vấn không hướng dẫn
Thí dụ:
Phỏng vấn viên muốn biết lý do tại sao ứng viên lại không tiếp tục
làm việc ở cơ sở cũ nữa, ông ta e ngại rằng ứng viên sẽ che đậy sự
thật, cho nên phỏng vấn viên có thể đặt câu hỏi:
“Anh hãy kể sơ lược về quá trình nghề nghiệp của anh trong
những năm vừa qua?”
Phỏng vấn viên để cho ứng viên trả lời hay diễn tả ý tưởng của
mình một cách tự do, nhưng bất chợt phỏng vấn viên ngắt lời của
ứng viên lại bằng những câu hỏi dồn dập như:
- Rồi chuyện gì sẽ xảy ra?
- Xảy ra như thế nào?
- Hoàn cảnh lúc đó ra sao?
- Làm sao anh giải quyết sự kiện đó?
- Anh nghĩ rằng cách giải quyết sự kiện đó có hợp lý hay không?
- Cảm tưởng của anh hiện nay, ngay bây giờ, đối với những sự
việc đã xảy ra trong qúa khứ như thế nào?
Phỏng vấn không hướng dẫn
Đây là loại phỏng vấn rất phức tạp, nhưng tế nhị, đòi hỏi phải vấn
viên phải là người có năng khiếu, tài khéo léo riêng biệt và nhất là
có kinh nghiệm phong phú.
PVV sẽ phối hợp những câu trả lời của ứng viên và những tài liệu
mà PVV có thể thu lượm được từ một đệ tam nhân, hoặc từ
những đồng nghiệp cũ, những chủ cũ hay cơ sở cũ mà ứng viên
đã từng công tác...
Loại phỏng vấn gián tiếp đòi hỏi thời gian khá dài, bởi vậy phương
pháp này thường chi được áp dụng khi tuyển chọn những nhân
viên cao cấp.
Phỏng vấn hội đồng
Tuy nhiên, đôi khi công ty lại cố ý tạo sự căng thẳng để xem
ứng viên phản ứng thế nào trong một số tình huống nào đó.
Nó thường được áp dụng đối với các ngành trong quân đội,
cảnh sát, hoặc ngành luật, và ít được áp dụng đối với hầu hết
các ngành nghề khác.
Phỏng vấn mô tả hành vi
Đây là phương pháp dựa trên lập luận rằng hành vi trong quá
khứ là một chi số tiên đoán hành vi và sự hoàn thành công việc
trong tương lai.
Dòi hỏi các ứng viên đưa ra các ví dụ cụ thể là họ đã giải quyết
vấn đề như thế nào. Sau đây là một số câu hỏi mẫu:
- Bạn hãy cho tôi biết trong thời gian qua bạn đã có một ý kiến
hay và đã thuyết phục cấp trên chấp nhận ý kiến đó như thế nào?
- Bạn hãy kể cho tôi nghe có một lần nào đó bạn giúp đỡ một
nhân viên hiểu được một chính sách khó hiểu.
- Bạn hãy mô tả có một lần nào đó bạn hoàn tất một thủ tục làm
cho công việc của bạn tiến hành trôi chảy.
Phỏng vấn nhóm
Mục đích là thông qua nhóm phỏng vấn để quan sát khách
quan từng ứng viên nhằm tránh sai sót, nhầm lẫn trong việc
đánh giá từng cá nhân đổng thời để đánh giá xem ai có khả
năng hơn, phát hiện khả năng thủ lĩnh... trên cơ sở đề bạt tư
tưởng tự do trong nhóm.
Hình thức này cho kết quả đáng tin cậy hơn so với
hình thức phỏng vấn thuần túy không chỉ dẫn.
Phỏng vấn tình huống
Đây là hình thức người phỏng vấn đưa ra tình huống giống trong thực
tế người thực hiện cv thường gặp, và yêu cầu ứng viên phải trình
bày cách thức giải quyết vấn đề.
Các tình huống được xây dựng căn cứ vào quyền hạn, trách nhiệm, điều
kiện làm việc, các mối quan hệ trong công việc thực tế.
Ví dụ, tình huống đặt ra đối với ứng viên vào công việc tiếp viên hàng
không có thể là:
- Anh (chị) sẽ làm gì nếu trong lúc phục vụ khách hàng trên tuyến bay,
một hành khách sơ ý làm đổ nước trên tay anh (chị) vào một hành
khách khác?
- Anh (chị) sẽ nói gì khi khách hàng phàn nàn về chuyến bay quốc tế
bị chậm tới 3 giờ?
Công việc đòi hỏi trách nhiệm càng cao và có tính thử thách cao,
điều kiện làm việc càng đa dạng thì các tình huống trong phỏng
vấn càng phong phú.
Dặc biệt, do tính chất thử thách, phức tạp trong CV của nhà quản trị, ứng
viên vào các chức vụ giám đốc thường được yêu cầu giải quyết rất
nhiều tình huống nan giải trong điều kiện rất hạn hẹp về thời gian.
Những đề nghị thực tiễn – những điều nên LÀM
Cho UV biết về chức vụ, CV sẽ đảm nhiệm trong tương lai, cho
phép anh ta bàn luận về chức vụ này.
Nên cho ứng viên tiếp xúc với một vài nhân viên đang đảm
nhận CV tương tự tại công ty để cho họ có cơ hội kiểm tra
những thông tin họ đã được cung cấp về tình hình CV và Cty
có chính xác và khách quan không.
Đến vòng phỏng vấn cuối cùng nên cho họ phỏng vấn nhóm
để xác định thủ lĩnh.
Nên cho UV biết những điều kiện hợp đồng, tình hình của cty
cả thuận lợi và khó khăn, tham quan cty, biết những khó khăn,
trục trặc có thể có trong CV sau này Tạo điều kiện cho ứng
viên được đánh giá, nhận xét, phê bình...
Tạo không khí bình đẳng, cởi mở, hữu nghị.
Những đề nghị thực tiễn –điều Phỏng vấn viên nên TRÁNH
- Không nên phán xét ứng viên = so sánh họ với một người khác.
- Không nên cho mình là nhân vật kỳ cựu của DN, hiểu rộng biết
nhiều khi đánh giá ứng viên, vì với quan niệm sai lầm này, PVV có thể
cho rằng không ứng viên nào hội đủ điều kiện. PVV nên quyết đoán ứng
viên trong giới hạn hiểu biết tương đối của ứng viên hơn là trong một
chiều hướng chủ quan.
- Không nên chỉ trích câu trả lời, kiến thức của UV nếu PVV không
cung cấp đủ các dữ kiện cần thiết cho UV.
- Không nên tạo cho UV có cảm tưởng lạc quan quá mức về những
quyền lợi mà ứng viên sẽ được hưởng. PVV nên cho ứng viên biết
nếu muốn được thăng thưởng, tăng lương...thì phải hội đủ một số các điều
kiện nào đó.
- Không nên che đậy thực trạng của CTy về lĩnh vực tài chính, nhân sự
cũng như mọi hoạt động khác, bởi vì trong tương lai, một khi ứng viên
được tuyển chọn, họ sẽ biết được thực trạng của công ty.
- Không nên nóng nảy, cáu gắt.
B3+: Phương pháp sử dụng phiếu điểm
Phiếu điểm là một bản tiêu chuẩn chi tiết để đánh giá mức
độ đạt được của các ứng viên theo tiêu chuẩn cụ thể nào đó.
Mục đích là để cho các PVV có căn cứ cho điểm, đánh giá
chính xác khả năng của mỗi ứng viên, tránh sai lạc, không
công bằng trong đánh giá, tránh quên lãng hoặc bỏ sót và
đặc biệt là trong những trường hợp có nhiều người cùng cho
điểm thì nó là cơ sở để họ cho điểm tương đồng nhau.
Ưu điểm - Phương pháp sử dụng phiếu điểm
- Ghi nhớ cuộc thoại giữa PVV với ứng viên, với thời gian hay
những lần phỏng vấn từng ứng viên có thể bị lầm lẫn...và kết
quả sẽ sai lệch
- Cụ thể hóa quan niệm của PVV qua những con số định lượng.
- Phân tích một cách có phương pháp những trạng thái hay thái
độ khác nhau của ứng viên.
- Căn cứ vào những dữ kiện trong phiếu điểm, được xem như là
các tiêu chuẩn cần thiết, phỏng vấn viên sẽ đánh giá hoặc phán
đoán về ứng viên một cách chính xác hơn.
- Khi so sánh những quan điểm, phán đoán của các cá nhân
khác nhau, PVV sẽ có kết luận chính xác và khách quan.
Nhược điểm - Phương pháp sử dụng phiếu điểm
- Phiếu ghi điểm chỉ ấn định vị thứ của ứng viên trong nhóm
người xin việc là trở ngại quan trọng trong khi sử dụng VÌ
khi PVV nhận xét và đánh giá ứng viên không đặt trên quan
điểm của toàn thể, mà tùy thuộc vào quan điểm của PVV.
- Phiếu điểm không đưa ra kết quả trung thực tuyệt đối nếu
PVV không quen sử dụng phiếu điểm.
- Giống như những bài thi trắc nghiệm, việc soạn ra các phiếu
điểm hiện nay còn vấp phải nhiều khiếm khuyết về kỹ thuật,
hình thức lẫn nội dung.
- Mỗi công ty tự đề ra cho mình một loại phiếu điểm khác nhau.
Vì thế, kết quả chỉ có giá trị giới hạn trong phạm vi từng cty
- Mỗi loại phiếu điểm chỉ sử dụng cho một loại công việc hoặc
chức vụ cần tuyển.
Nội dung Phiếu điểm
• Phiếu điểm là bản liệt kê chi tiết điều kiện mỗi ứng viên
cần có để đảm nhiệm công việc.
• Trong mỗi điều kiện liệt kê rất nhiều yêu cầu cụ thể.
• Tùy theo mức độ thỏa đáng của yêu cầu đối với công
việc người ta lại chia chúng thành 4-5 cấp độ khác
nhau; trong mỗi cấp độ liệt kê một loạt các đặc điểm và
dấu hiệu nhận biết đồng thời gán cho một điểm số tối
thiểu- tối đa
Cách sử dụng phiếu điểm:
• Cuộc phỏng vấn sẽ được tiến hành theo trình tự nội
dung phù hợp với sự sắp xếp trong phiếu điểm.
• Phỏng vấn đến đâu PVV cho điểm ngay đến đó vào
một phiếu điểm riêng của từng người cho từng ứng
viên sau đó tập hợp lại và ghi vào phiếu điểm chung
của nhân viên đó ngay sau khi kết thúc phỏng vấn.
Các yếu tố tác động đến phỏng vấn
Tại Mỹ, từ 1964 các nghiên cứu đã thực hiện và rút ra kết luận:
PV có chỉ dẫn thường đáng tin cậy hơn PV không có chỉ dẫn.
Phỏng vấn chịu ảnh hưởng của những thông tin không tốt về ứng
viên nhiều hơn là các thông tin tốt.
Mức độ thực tiễn, độ tin cậy của PV tăng lên khi có nhiều thông tin
về các công việc cần tuyển nhân viên mới.
Các dữ liệu thực tế thường đánh giá quan trọng hơn so với dung
mạo bề ngoài của ứng viên, nhất là khi các PVV có nhiều kinh
nghiệm thực hiện
Khả năng giao tiếp và các yếu tố kích thích, động viên của các
ứng viên được thể hiện rất rõ trong các cuộc phỏng vấn.
Tất cả các yếu tố: ngôn ngữ, cử chi, sự thay đổi của động thái đếu
ảnh hưởng đến các quyết định cuối cùng của PVV
Các PVV có kinh nghiệm đều đánh giá ứng viên theo cùng một kiểu
mặc dù tỷ lệ ứng viên được PVV chấp nhận khác nhau.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phỏng vấn
B4. Thẩm tra lý lịch
Khái niệm
Sau khi đã trắc nghiệm và phỏng vấn sâu, nhà quản trị nên kiểm tra
lại tất cả những điều mà ứng viên trình bày có đúng sự thật không.
Ngoài ra, nhà quản trị cần tìm hiểu thêm một đôi nét về ứng viên
qua một người nào đó nói về ứng viên.
B4. Thẩm tra lý lịch
Phạm vi
Chi áp dụng đối với những đối tượng mới tuyển bên ngoài vào mà
hồ sơ của họ qua các bước kiểm tra vẫn còn có những điều chưa
rõ ràng cần làm sáng tỏ thêm.
Mục đích
Kiểm tra lại tính chính xác, trung thực của các thông tin mà ứng
viên đã cung cấp, bổ sung các thông tin thiếu hoặc chưa rõ.
B4. Thẩm tra lý lịch
- Thẩm tra gián tiếp thông qua trao đổi thư từ, điện thoại
và các phương tiện trung gian khác.
B5: Đánh giá sức khỏe.
B6. Phỏng vấn của người giám sát việc tuyển chọn nhân sự
Có trách nhiệm sau cùng đối với nhân viên mới tuyển
dụng, tham gia vào việc ra quyết định tuyển dụng.
Người giám sát có một cách đánh giá và cái nhìn chính xác
hơn về những khả năng chuyên môn của ứng viên.
Người quản lý trực tiếp thường hỏi ứng viên những câu hỏi
liên quan đến công việc cụ thể với độ chính xác cao.
B6. Phỏng vấn của người giám sát việc tuyển chọn nhân sự
Khi Người giám sát ra quyết định cuối cùng, lúc này phòng
nhân sự phải cung cấp 2-3 ứng viên xuất sắc và thích hợp
nhất Người quản lý trực tiếp quyết định tuyển dụng ai.
Thông thường phỏng vấn giám sát được tiến hành cùng với
xem xét một công việc thực tế (A realistic job preview)
(RJP) chỉ cho nhân viên mới thấy cái nhìn sâu sắc về công
việc và cách thiết lập công việc trước khi quyết định tuyển
dụng được đưa ra, giúp giảm sự thay thế nhân viên.
RJP là thời gian tập sự và thử thách của ứng viên ở công
việc mới.
RJP được xem như là một phần của tiến trình tuyển chọn
nhằm giúp loại trừ những ứng viên không thích hợp.
B8. Ra quyết định tuyển dụng
Quyết định tuyển dụng có thể được đưa ra bởi người giám
sát trực tiếp hay phòng nhân sự của công ty.
Quyết định tuyển dụng cuối cùng đánh dấu sự kết thúc
của tiến trình tuyển chọn nhân sự.
Dể duy trì mối quan hệ tốt với công chúng, ngưòi sử dụng
lao động nên thông báo những ứng viên không được lựa
chọn.
B8. Ra quyết định tuyển dụng
Để nâng cao mức độ chính xác của quyết định tuyển chọn,
DN thường quan tâm khả năng thực hiện công việc
B8. Ra quyết định tuyển dụng
Trước
khi Quyết
Tập hợp
Hội đồng quyết định số
lưu trữ
tuyển định, sẽ tuyển
tất cả tài Tổng kết
chọn DN ra chọn
liệu công tác
nên có bản tổng chính
tuyển tuyển
sự thống kết điểm thức và
chọn đã chọn-
nhất số và số dự bị.
qua để quyết
trước về các tiêu Thông
làm cơ toán về
cách chuẩn báo cho
sở cho tài chính
thức ra đạt được tất cả
những của đợt
quyết qua tất các ứng
lần tuyển
định cả giai viên đã
tuyển chọn.
tuyển đoạn được
chọn
chọn. của trúng
sau.
từng tuyển.
ứng viên
phẩm chất giá trị của nhân
tiêu chuẩn cá nhân viên mà tổ chức, doanh
nghiệp đó cho là có khả
năng hoàn thành tốt công
việc như tính linh hoạt,
thông minh, v.v...
• Rất quan tâm đến việc đối xử công bằng đối với nhân viên
• NQT quan tâm sự trung thành thể hiện qua thâm niên công tác.
• Chú trọng thăng tiến, đề bạt nội bộ, quan tâm nhiều đến yếu tố nhóm, tập
thể khi phân công bố trí công việc.
• An toàn nghề nghiệp và tính đồng đội là cơ sở của sự cam kết của các
thành viên đối với doanh nghiệp.
• Trình độ học vấn trước khi tuyển dụng được đánh giá rất cao.
• Nhân viên thường coi DN là tổ chức có sứ mạng phục vụ lợi ích của
nhân dân, ví dụ như các tổ chức chính quyền, các nhà bảo tàng, ngân
hàng, v.v...
• Phát triển nghề nghiệp là mục tiêu cá nhân và trách nhiệm với cộng
đồng
• NLĐ cảm thấy dường như họ là các thành viên của các phường hội
• kỹ năng của tổ, nhóm được đánh giá cao hơn các hoạt động cá nhân
• Thường áp dụng chiến lược của “nhà bảo vệ” trong kinh doanh nhằm chú
trọng lên tính liên tục và sự ổn định, các sản phẩm, thị trường hẹp và áp
dụng chiến lược “duy trì” trong quản trị nguồn nhân lực.
MÔ HÌNH THU HÚT - PHÂN CÔNG - BỐ TRÍ NHÂN SỰ
Mô hình “ĐỘI BANH”
• Rất mở đối với thị trường bên ngoài ở tất cả các cấp.
• Nhân viên được giao nhiệm vụ và thăng tiến, đề bạt theo thành tích cá nhân.
• Sáng tạo cá nhân được trọng thưởng.
• Tính chất không ổn định trong nghề nghiệp tạo ra áp lực lớn kích thích tính
sáng tạo và thành tích cá nhân.
• Mỗi thành viên của tổ chức thường tự cho mình là có khả năng nổi danh và
hết sức cố gắng để có thể trở thành một ngôi sao thực thụ.
• Mức độ cam kết trung thành của các nhân viên đối với doanh nghiệp
thường thấp hơn so với mô hình học viện và mô hình cầu lạc bộ.
• Mô hình này thường gặp trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quảng cáo,
giải trí công cộng, các đội banh, v.v...
• Các doanh nghiệp thuộc mô hình đội banh thường áp dụng chiến lược “nhà
thăm dò”, với việc chú trọng cải tiến sản phẩm và phát triển các thị trường
mới trong kinh doanh và áp dụng chiến lược “tuyển” trong quản trị nguồn
nhân lực.
• Các nhà lãnh đạo trong mô hình này sẵn sàng hi sinh hiệu quả nội bộ để giữ
được tính sáng tạo, đổi mới trong hoạt động của doanh nghiệp.
MÔ HÌNH THU HÚT - PHÂN CÔNG - BỐ TRÍ NHÂN SỰ
Mô hình “HỌC VIỆN”
• Có cơ cấu tổ chức tương đối ổn định.
• Luôn chú trọng phát triển các kiến thức, kỹ năng và sự cam kết trung
thành của các thành viên, khen thưởng dựa trên thành tích cá nhân.
• Mô hình này thực hiện chính sách thăng tiến, đề bạt từ trong nội bộ
và thường “đóng cửa” đối với thị trường bên ngoài.
• Mô hình học viện được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp
IBM, Procter and Gamble, General Motor, Johnson & Johnson.
• Các doanh nghiệp thuộc mô hình học viện thường áp dụng chiến
lược của “nhà phân tích” trong kinh doanh; chiến lược “phát triển”
trong quản trị nguồn nhân lực.
• DN thường đứng vào vị trí ở giữa của tính sáng tạo nơi các nhà
thăm dò ở thị trường mới và tính hiện thực của các nhà bảo vệ ở thị
trường ổn định.
• Họ không có những rủi ro của nhà thám hiểm nhưng lại phân phối
xuất sắc các sản phẩm và dịch vụ mới.
• Hệ thống thu hút và phân công bố trí nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp phấn đấu để có được sự mới lạ đồng thời vẫn bảo vệ được
tính trung thành với doanh nghiệp.
MÔ HÌNH THU HÚT - PHÂN CÔNG - BỐ TRÍ NHÂN SỰ
Mô hình “THÀNH TRÌ”
• Khi tổ chức, doanh nghiệp đang bị bao vây, phải vật lộn cho sự sinh
tồn của mình hoặc đang trong giai đoạn khủng hoảng.
• Thể hiện sự cam kết rất thấp đối với các cá nhân.
• Doanh nghiệp có thể thuê mướn hoặc sa thải nhân viên theo phản
ứng đối với thị trường.
• Mô hình này không giới hạn kênh cung ứng nguồn nhân lực, cũng
không giao nhiệm vụ trên cơ sở các đóng góp của các cá nhân.
• Mục tiêu chính của tổ chức này là tồn tại, sống sót được mặc dù có
phải hi sinh quyền lợi của các thành viên trong tổ chức.
• Nhân viên trong doanh nghiệp có thể đã bị thu hút bởi ánh hào
quang, danh tiếng của doanh nghiệp (ví dụ, DN là một nhà xuất bản
hoặc khách sạn nổi tiếng, v.v...), NV đã LV tại DN khi DN làm ăn tốt.
• NV cảm thấy tình thế của họ như người lính bị kẹt trong trận đấu.
• Áp dụng chiến lược của “nhà phản ứng” trong kinh doanh, và chiến
lược tinh giản trong quản trị nguồn nhân lực.
• ít sự kiểm soát đối các nguồn lực chủ yếu hoặc không dự đoán được
những thay đổi trên thị trường.
• Thường phải chú trọng tinh giản biên chế, hạn chế tuyển mới.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CHƯƠNG 5:
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
Chương 5:
ĐÀO TẠO & PHÁT TRIỂN NHÂN SỰ
Các công việc mà nhà quản lý nguồn NS phải làm để nhân viên hội
nhập vào cty:
- Làm nhân viên mới dễ thích ứng với tổ chức
- Cung cấp thông tin liên quan đến công việc và kỳ vọng.
- Giảm bớt lỗi sai và tiết kiệm thời gian.
- Tạo một ấn tượng thuận lợi.
II/ Định hướng nghề nghiệp:
Nghiên cứu định hướng nghề nghiệp cần chú ý 03 vấn đề cơ bản:
- Nghiên cứu tìm hiểu về các giai đoạn phát triển nghề nghiệp trong
cuộc đời con người.
- Nghiên cứu tìm hiểu về năng lực bản thân.
- Nghiên cứu tìm hiểu về các ngành nghề.
II/ Định hướng nghề nghiệp:
1/ Chu kỳ nghề nghiệp trong cuộc đời con người:
a/ Giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn này bắt đầu từ lúc mới sinh thường kéo dài đến năm 14 tuổi.
- Vào cuối giai đoạn này, trẻ em đã phát triển sơ đồ những ý tưởng về sở thích và khả năng
của chúng, có thể bắt đầu có một số suy nghĩ thực tế về nghề nghiệp tương lai.
- Khi làm việc với các loại vật dụng và gia cầm, gia súc, yêu cầu kỹ năng nghề
nghiệp thể hiện tăng dần theo mức:
Bảo quản, trông nom - Nuôi ăn - Điều khiển - Kiểm tra tác nghiệp - Thực hiện
công việc đòi hỏi mức độ chính xác đặc biệt.
II/ Định hướng nghề nghiệp:
2.2/ Xác định khả năng của cá nhân:
- Khi làm việc với các loại vật dụng và gia cầm, gia súc, yêu cầu kỹ năng
nghề nghiệp thể hiện tăng dần theo mức:
Bảo quản, trông nom - Nuôi ăn - Điều khiển - Kiểm tra tác nghiệp - Thực hiện
công việc đòi hỏi mức độ chính xác đặc biệt.
II/ Định hướng nghề nghiệp:
- Những điểm mấu chốt trong nghề nghiệp là những điểm lợi ích hay giá trị
đặc biệt mà con người không bao giờ chịu từ bỏ mỗi khi đã lựa chọn.
III/ Đào tạo và phát triển NS.
1/ Khái niệm: Đào tạo và phát triển nhân viên là các hoạt động để duy
trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân sự của tổ chức.
b/ Căn cứ theo mục dích của nội dung đào tạo, gồm có:
- Hướng dẫn công việc, huấn luyện kỹ năng mới, đào tạo kỹ thuật, chuyên môn, kỹ
thuật an toàn lao động cho nhân viên.
- Nâng cao năng lực quản trị.
III/ Đào tạo và phát triển NS.
c/ Căn cứ theo cách tổ chức, gồm có:
- Đào tạo chính quy;
- Đào tạo tại chức;
d/ Căn cứ theo đối tượng học viên, gồm có:
- Đào tạo mới (cho người chưa có kỹ năng);
- Đào tạo lại (cho người đã có kỹ năng nhưng cần đổi nghề do yêu cầu công việc)
e/ Phân loại theo địa điểm đào tạo, gồm có:
- Đào tạo tại nơi làm việc;
- Đào tạo ngoài nơi làm việc.
III/ Đào tạo và phát triển NS.
5/ Những nguyên tắc đào tạo hiệu quả:
- Người học phải quan tâm đến việc học.
- Đào tạo phải do giám sát hoặc các nhà quản lý hoặc bên thứ ba có uy tín thực hiện;
- Tốc độ đào tạo phải phù hợp với tốc độ mà học viên có thể học được;
- Học tốt nhất là bằng trải nghiệm hoặc huấn luyện kỹ năng;
- Hoạt động đào tạo cần phải được lên kế hoạch, triển khai và đánh giá một
cách hệ thống
III/ Đào tạo và phát triển NS.
6/ Lựa chọn phương pháp đào tạo:
a/ Phương pháp thông tin:
- Thuyết trình
- Nghe nhìn
- Nghiên cứu độc lập
b/ Các phương pháp thực nghiệm:
- Đào tạo tại chổ
- Mô hình thiết bị
- Trò chơi và mô phỏng
- Phân tích tình huống
- Đào tạo trên máy tính
- Phân vai
- Quan sát hành vi
Đại Học Giao Thông Vận Tải Tp.HCM
Khoa Kinh tế Vận Tải
ĐÁNH GIÁ
CÔNG VIỆC
Chương 6 – Quản trị nguồn nhân lực
ThS. Đoàn Thị Hường
Sau khi đọc chương này, bạn sẽ:
• Hiểu mục đích của đánh giá kết quả thực hiện công việc.
• Mô tả nội dung, trình tự thực hiện quy trình đánh giá kết quả thực hiện
cộng việc.
• Biết được các phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc.
• Biết được những nội dung chính trong đánh giá kết quả thực hiện
công việc.
• Biết cách nâng cao chất lượng đánh giá kết quả thực hiện công việc.
• Biết cách thực hiện một cuộc phỏng vấn đánh giá kết quả thực hiện
công việc.
• Biết cách thực hiện đánh giá các phòng ban, bộ phận.
Là một hệ
thống xét
duyệt
Một cá
nhân hoặc
Mang tính
nhóm lao
chính thức
động theo
định kỳ.
Đánh giá KQ
HT CV
Và đánh
giá mức độ
Được sử
hoàn
dụng
thành các
nhiệm vụ
Để xem xét
Việc xây dựng hệ thống đánh giá
thành tích công tác một cách chính
xác, hiệu quả là việc khó khăn
môi trường Công đoàn áp lực với các cấp quản trị đòi
bên ngoài tăng lương, tăng ngạch cho những người
thâm niên hơn là dựa thành tích công tác...
Môi trường Ví dụ, với những nhóm sản xuất, kết quả là chung
bên trong
của cả nhóm, nhưng phần đóng góp công sức để
hoàn thành công việc chung của mỗi cá nhân phải
được thừa nhận.
Tự đánh giá bản thân, sửa
chữa các sai lầm.
Nhân
viên Kích thích, tạo thêm động lực
cung
cấp làm việc.
bảng
thông
tin Nhà Lập kế hoạch nguồn nhân lực
quản trị
Phát triển nhân lực
Điều chỉnh
và công bố
kết quả mới cho NV
Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá.
Các nhà lãnh đạo cần xác định các lĩnh vực, kỹ năng, kết
Và những yếu tố này liên hệ với việc thực hiện các mục
cụ thể
đo lường được
Cụ thể, chi tiết. Phản ánh được sự khác biệt giữa người thực hiện
công việc tốt và người thực hiện công việc không tốt (S).
Đo lường được. Các tiêu chí phải đo lường được và không quá khó
khăn trong việc thu thập dữ liệu hoặc dữ liệu quá phân tán (M).
Phù hợp thực tiễn. gắn với kết quả thực tế, khả thi, hợp lý (A).
Có thể tin cậy được. phải nhất quán, đáng tin cậy. Những người đánh
giá khác nhau cùng xem xét KQ TH CV NLĐ, thì phải có các kết luận
không quá khác nhau về kết quả thực hiện của nhân viên đó (R).
Thời gian thực hiện/ hoàn thành công việc (T). Tiêu chí đánh giá
cần xem xét kết quả hoàn thành công việc tương ứng với thời gian quy
định.
Tiêu chí đánh giá lấy từ:
Quy trình làm việc • Thiết lập quy trình làm việc (bán hàng, chăm
sóc khách hàng, V.V..)
2.2. LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ
Đánh giá của cán bộ quản lý trực tiếp (cấp trên một bậc) và cán
bộ quản lý cấp trên 2 bậc.
Ví dụ:
Trưởng phòng Kinh doanh và tổ trưởng kinh doanh cùng tham gia
đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên kinh doanh.
Tránh được sự thiên vị từ phía một cán bộ quản lý.
Tăng thông tin cho việc đánh giá
Giảm áp lực cho trưởng phòng phải đánh giá quá nhiều nhân
viên trong phòng.
2.3. LỰA CHỌN NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
Đánh giá bởi đồng nghiệp của người được đánh giá.
Những đồng nghiệp cùng làm chung công việc trong một tổ/
đội hoặc đồng nghiệp ngang chức vụ thường xuyên có liên
lạc trong công việc
Ví dụ: trưởng phòng.
Khuyến khích tinh thần đồng đội, hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau trong công việc.
2.3. LỰA CHỌN NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
Đánh giá bởi nhân viên cấp dưới của người được đánh giá
Về năng lực phục vụ, thái độ phục vụ tận tụy đối với khách
hàng (nếu có).
Sử dụng đối với công việc có giao tiếp nhiều với bên ngoài
của nhân viên kinh doanh, tiếp thị, bán hàng, V.V.... hoặc
khách hàng bên trong là các bộ phận trong tổ chức (đối với
công việc của nhân viên hành chính, nhân sự, v.v...)
2.3. LỰA CHỌN NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
Tự đánh giá.
Người lao động tự đánh giá bản thân với các tiêu chí
theo quy định.
sử dụng phương pháp
không thích hợp
dẫn đến tình trạng
không công bằng,
Nhận thức sai lệch về tầm lãng phí
quan trọng của đánh giá
làm cho các quyết
định trả lương,
xác định các nguyên tắc, các khen thưởng không
tiêu chuẩn và điểm đánh giá chính xác
không chính xác
Khi giao CV cho NLĐ, nhà quản trị phải thông báo cho NLĐ
biết về các tiêu chuẩn, phạm vi sẽ đánh giá kết quả thực hiện.
Trước khi thực hiện đánh giá chính thức một tuần, nhà quản trị
vẫn thông báo lại cho NLĐ nội dung, phạm vi đánh giá, chỉ rõ
lĩnh vực cần đánh giá, đánh giá như thế nào và tầm quan trọng
của kết quả đánh giá đối với cả DN lẫn NLĐ
2.5 Thực hiện đánh giá KQTHCV
Phân tích kết quả thực hiện công việc của nhân
Đây là phương pháp rất đơn giản. Tất cả các nhân viên sẽ được
sắp xếp tăng dần từ người có kết quả yếu nhất đến giỏi nhất hoặc
ngược lại. Khi tổng hợp lại sẽ tìm ra người thực hiện tốt nhất, dần
đến yếu nhất. Những tiêu chí bao gồm: doanh số, chất lượng
tuyển dụng, ngân sách, thái độ làm việc, kết quả công việc,…
Ví Dụ:
3.2 Phương pháp so sánh cặp
• Lãnh đạo ghi lại những sai lầm, trục trặc lớn hoặc những
kết quả rất tốt trong việc thực hiện công việc của nhân
viên.
• Những kết quả bình thường sẽ không được ghi lại.
• Những nhân viên đã có sai sót, lãnh đạo sẽ lưu ý kiểm tra
lại xem nhân viên đã khắc phục chưa
3.4 Phương pháp lưu giữ
Quan sát hành vi thực hiện công việc của nhân viên, căn
cứ vào số lần quan sát và tần số nhắc lại các hành vi.
Nếu hành vi tốt thì được cho điểm tốt và ngược lại.
3.5 Phương pháp quan sát hành vi
Trong đó:
•Gt/b: điểm tổng hợp cuối cùng
•n: số lượng các yêu cầu chủ yếu đối với nhân viê THCV
•Ki: Điểm số chỉ tầm quan trọng của yêu cầu chủ yếu i
•Gi: Điểm số đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên
theo yêu cầu i.
•Gi được xác định căn cứ trên cơ sở so sánh tình hình thực hiện công
việc của nhân viên với mức độ phân loại trong B2.
3.7 Phương pháp phân tích định lượng
Ví dụ về năng lực giao tiếp: thể hiện kỹ năng tiếp xúc,truyền thông có hiệu quả và chuyên
nghiệp bằng nhiều hình thức, phương tiện khác nhau như nói, viết... với đối tượng khác nhau
như cấp dưới, đồng nghiệp, cấp trên, khách hàng, về các ý tưởng , suy nghĩ, duy trì các mối
quan hệ, biết kắng nghe những hướng dẫn và lời phê bình mang tính chất xây dựng.
Xuất sắc Vượt trội Đạt yêu cầu Cần cố gắng hơn
50
Ví dụ:
Một cán bộ quản lý cần phải có các năng lực quản lý sau:
• Quản trị chiến lược
• Quản trị con người/ nhân viên
• Quan tâm đến khách hàng
• Quản trị các nguồn lực
• Giao tiếp
• Hiểu biết thị trường, marketing
• Phân tích vấn đề
• Ra quyết định
Các sai lầm
thường mắc phải
Theo Dessler
Tiêu Xu Xu hướng
Lỗi Lỗi
chuẩn hướng trung
thiên định
không rõ thái bình chủ
kiến. kiến.
ràng. quá. nghĩa
52
5.1 Các sai lầm cần tránh
• Tiêu chuẩn không rõ ràng: Hội đồng đánh giá cần phân định
rõ yêu cầu, sự khác biệt ở các mức độ xuất sắc, khá, trung
bình, yếu và kém.
• Lỗi thiên kiến: Nhiều lãnh đạo có xu hướng đánh giá nhân
viên chỉ dựa vào một yếu tố, một đặc điểm nào đó nỗi trội
• Xu hướng thái quá: Một số lãnh đạo có xu hướng đánh giá tất
cả nhân viên đều theo một xu hướng quá cao hoặc quá thấp.
• Xu hướng trung bình chủ nghĩa: đánh giá tất cả nhân viên đều
trung bình, không ai tốt hẵn cũng không có ai yếu kém, mọi
người đều như nhau.
• Lỗi định kiến: Lỗi này thường xảy ra khi lãnh đạo có định
kiến về những sự khác biệt giữa các cá nhân như tuổi tác, quê
quán, giới tính...
5.2 Việc BLĐ làm để nâng cao hiệu quả đánh giá
• Làm cho nhân viên tin rằng việc đánh giá thực hiện công
việc là công bằng và khuyến khích họ chủ động, tích cực
tham gia vào trong quá trình đánh giá.
• Định kỳ thực hiện công tác đánh giá thực hiện công việc.
• Quan tâm và hiểu biết công việc của nhân viên.
• Đánh giá trên cơ sở so sánh kết quả đạt được với mục tiêu
đăng ký cá nhân.
• Đào tạo, huấn luyện nhân sự trong công tác đánh giá thực
hiện công việc của nhân viên.
5.2 Những việc BLĐ làm để nâng cao hiệu quả đánh giá
5.3 Mối quan hệ giữa kết quả đánh giá hoàn thành mục
tiêu tập thể và KQ đánh giá hoàn thành mục tiêu cá nhân
Mục đích thiết lập mối quan hệ đánh giá cá nhân và tập thể:
• Công bằng giữa các bộ phận, tránh nương tay, khắt khe cấp dưới.
• Khuyến khích mọi người quan tâm đến kết quả cuối của tập thể.
• Khuyến khích tinh thần làm việc đồng đội, chia sẻ, giúp đỡ nhau.
Có 2 cách thể hiện mối quan hệ này:
1/ Kết quả đánh giá hoàn thành mục tiêu tập thể được tính trong kết
quả cá nhân
2/ Khống chế tỷ lệ xếp loại hoàn thành nhiệm vụ cá nhân theo kết quả
hoàn thành mục tiêu tập thể
5.3 Mối quan hệ giữa kết quả đánh giá hoàn
thành mục tiêu tập thể và cá nhân
CÁCH 1:
KQ cá nhân = A% x MT tập thể + B% x MT cá nhân
Trong đó:
• MT tập thể: kết quả hoàn thành mục tiêu tập thể.
• MT cá nhân: kết quả hoàn thành mục tiêu cá nhân.
• A%: trọng số của kết quả hoàn thành mục tiêu tập thể.
·Đối với trưởng bộ phận, A% có thể bằng 30-40%.
·Đồi với công nhân sản xuất, A% có thể bằng 10%.
• B%: trọng số của kết quả hoàn thành mục tiêu cá nhân.
• A% + B% = 100%.
Ví dụ: Nếu phòng Hành chính đạt 95% mục
tiêu, trong đó Trưởng phòng hoàn thành mục
tiêu cá nhân 100%, thì kết quả đánh giá cá
nhân của Trưởng phòng là bao nhiêu?
A = 30%, B=70%
Giải: Kết quả đánh giá cá nhân của Trưởng
phòng: 30% x 95% + 70% x 100% = 98,5%.
5.3 Mối quan hệ giữa kết quả đánh giá hoàn thành mục
tiêu tập thể và cá nhân
PHỎNG VẤN
ĐÁNH GIÁ
6.1 Mục đích của phỏng vấn
Những khâu quan trọng nhất trong phỏng vấn đánh giá
• Thảo luận với nhân viên về kết quả thực hiện công việc
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến KQ thực hiện công việc
• Thiết lập mục tiêu mới cho nhân viên
• Trao đổi phương hướng giải quyết các vấn đề khó khăn của
nhân viên khi thực hiện công việc trong tương lai
=> Cung cấp thông tin phản hồi, đánh giá của cấp trên cho
nhân viên giúp họ nhận thức được hiện trạng và kích thích,
động viên nhân viên hoàn thiện ngày càng tốt hơn
Thỏa mãn- thăng tiến Thỏa mãn - không Không thỏa mãn-
thăng tiến thay đổi
Đối Nhân viên hoàn thành Nhân viên không đáp
tượng Nhân viên có tiềm năng, được tốt công việc hiện tại ứng các tiêu chuẩn
nhân đánh giá có mức độ thực nhưng không có khả mẫu trong thực hiện
viên hiện công việc hiện nay tốt. năng, điều kiện thăng công việc.
tiến
Mục Thảo luận với NV về kế hoạch Trao đổi nguyên nhân Phân tích các yếu tố
đích nghề nghiệp và các chương không thăng tiến: ảnh hưởng đến kết
phỏng trình hành động cụ thể để nâng DN không có chức vụ quả thực hiện công
vấn cao trình độ chuyên môn, kỹ trống việc:
thuật, năng lực quản lí,… NV bị hạn chế về trình hướng dẫn sửa chữa,
độ giáo dục đào tạo điều chỉnh sai sót
NV không có nguyện
vọng thăng tiến
Tạo điều kiện cho nhân viên có Giúp NV vẫn tiếp tục Chuyển nhân viên
Kết đủ khả năng để đảm nhận công duy trì và nâng cao sang thực hiện công
quả việc chức vụ cao hơn ( mở rộng chất lượng thực hiện việc khác có yêu cầu
hướng doanh nghiệp, thăng chức,…) công việc: tăng lương, thấp hơn
tới tặng quà,… tuy nhiên
hiện tại vẫn không
thăng tiến
6.2 Những điều cần tránh
• Nhà lãnh đạo không có khả năng phê bình: nhà lãnh đạo thấy khó khăn
trong viêc phê bình nhân viên và ngược lại nhân viên cũng thấy khó chịu
về việc bị phê bình. Phần lớn cảm giác của NV khi bị phê bình là không
đồng tình với kết quả nhận xét vì họ thấy họ luôn làm tốt hơn đánh giá.
• Lãnh đạo không có khả năng cung cấp thông tin phản hồi: họ hay đưa ra
kết luận chung chung
• Không biết cách phê phán các sự việc, vấn đề cụ thể: nhiều nhà lãnh
đạo chỉ chỉ trích các nhân thay vì phân tích vấn đề, sự việc chỉ ra lỗi sai
và tìm hướng giải quyết. Nhiều nhà lãnh đạo nghĩ rằng mình có thể thay
đổi được cá nhân rồi sẽ giúp công việc thực hiện hiểu quả hơn, nhưng
đây là phương pháp không hiệu quả với số đông.
6.3 Trình tự thực hiện công việc phỏng vấn
BƯỚC 1: Chuẩn bị phỏng vấn BƯỚC 2: Đánh giá KQ thực hiện CV
• Trong đó :
• Hht(j): hệ số đánh giá kết quả hoàn thành công việc theo chỉ tiêu kế
hoạch của phòng ban j
• Hbv(j): hệ số bận việc phản ánh lượng hao phí thời gian hợp lí cần thiết
để thực hiện các chức năng nhiệm vụ , công việc bình quân/ nhân viên
mà phòng ban, bộ phận j thực hiện so với bộ phận, phòng ban có hao
phí thời gian hợp lí cần thiết để thực hiện công việc bình quân/ nhân
viên cấp thấp nhất trong công ty
7.1 Đánh giá KQ thực hiện công việc của các phòng
Bước 2: Xác định trọng số trong từng tiêu thức: các tiêu
thức khác nhau đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng khác nhau.
CÔNG THỨC:
Tóm tắt
- Đánh giá kết quả thực hiện cộng việc của nhân viên nhằm giúp đỡ động viên
kích thích nhân viên làm việc tốt hơn và phát triển những khả năng tiềm tàng
trong mỗi nhân viên.
- Đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên được thực hiện theo trình tự
7 bước sau: (1) xác định các yêu cầu cần đánh giá; (2) lựa chọn phương pháp
đánh giá thích hợp; (3) huấn luyện kỹ năng đánh giá; (4) thảo luận với nhân viên
về nội dung, phạm vi đánh giá; (5) thực hiện đánh giá và thiết lập mục tiêu mới
cho nhân viên.
- Các phương pháp áp dụng để đánh giá nhân viên gồm có: (1) phương pháp bảng
điểm; (2) phương pháp xếp hạng luân phiên; (3) phương pháp so sánh cặp; (4)
phương pháp phê bình lưu giữ; và (5) phương pháp quan sát hành vi; (6) phương
pháp quản trị theo mục tiêu; (7) phương pháp định lượng.
70
- Các sai lầm cần tránh trong đánh giá nhân viên gồm có: (1) tiêu chuẩn không rõ ràng;
(2) thiên kiến; (3) xu hướng thái quá; (4) xu hướng trung bình chủ nghĩa; và (5) định
kiến.
- Các nhà lãnh đạo cần tránh ba điều trong đánh giá thực hiện công việc: (1) không có
khả năng phê bình; (2) không có khả năng cung cấp thông tin phản hồi; (3) phê phán cá
nhân thay vì cần phê phán các sự việc, vấn đề cụ thể.
- Phỏng vấn đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên thực hiện theo trình tự
sau: (1) chuẩn bị phỏng vấn; (2) thông báo về những quyền lợi của nhân viên có thể liên
quan đến phỏng vấn: (3) chỉ ra những phần việc, những lĩnh vực công việc cụ thể nhân
viên đã thực hiện tốt và những lĩnh vực nhân viên cần thực hiện tốt hơn;(4) mời hợp
tác; và (5) chú trọng lên vấn đề phát triển nhân viên.
- Đánh giá kết quả thi đua của các phòng ban, bộ phận nên được điều chỉnh theo hệ số
bận việc tương ứng của các phòng ban
71
CASE STUDY
Tình huống: ĐÁNH GIÁ THI ĐUA
Nhóm bốn người bạn thân: Ngọc, Lâm, Thuận, Tiến của lớp KH 14 trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh đều đã đi làm được hai năm và vẫn còn giữ được thói quen từ thời sinh viên là
tụ tập, vui chơi ở nhà Tiến vào chiều mùng hai Tết hàng năm. Lúc này họ đang bàn tán về chuyện
khen thưởng thi đua cuối năm đơn vị, doanh nghiệp mà họ đang công tác. Ngọc, công tác tại
phòng Kế hoạch của xí nghiệp cơ khí Bình Minh, nói:
" - Theo mình, đánh giá thi đua chỉ là hình thức vớ vẩn. Sếp của minh đánh giá tất cả mọi nhân
viên trong phòng đều tốt cả. Ngoại trừ một bà có con còn nhỏ, suốt ngày thấy con ốm, mẹ nghị,
không đảm bảo ngày công, bị loại C còn lại ai cũng được loại A tất. Thực tế, trong phòng chỉ có
một số người tích cực, làm việc có hiệu quả; những người khác thì chỉ đủng đỉnh, sáng cắp ô đi,
chiều cấp ô về thôi.
74
Lâm công tác tại phòng Kế hoạch của công ty thực phẩm Hải Dương:
- Với mình, mọi thứ đều đơn giản. Sếp của mình rất thích văn nghệ và các phong trào thể thao.
Là hạt nhân văn nghệ của công ty, lại thường xuyên chơi quần vợt với sếp, nên bao giờ mình
cũng được đánh giá tốt. Hồi cuối năm, công ty mình có đợt giảm biên chễ. Minh mới về, lẽ ra
phải bị nằm trong danh sách những người bị cho nghỉ đầu tiên, chỉ vì có tài văn nghệ mà mình
thoát đẩy.
Tiến công tác tại phòng Kế hoạch Sở Y, mim cười nói: - Lâm may thật đấy. Chúc mừng nhé. Ở
chỗ mình thì toàn chi có các sĩ quan thi đua thôi, chẳng bao giờ có chiến sĩ thi đua cả. Tất cả các
sếp đều đạt chiến sĩ thi đua cả, thưởng loại A, còn nhân viên, dù tích cực mấy, cũng chỉ đạt lao
động tiên tiến và chỉ được thưởng loại B thôi.
75
Thuận, Trưởng phòng Kinh doanh của Công ty TNHH Xuân Mai nói:
- Ở công ty mình chỉ có tất cả 20 nhân viên. Cuối năm, Ban Giám đốc họp bản, tự quyết định vấn
đề khen thưởng. Mỗi người được khen thưởng tuỷ theo hiệu quả thực hiện công việc trong năm
và được nhận một bao thư riêng. Không ai được biết người khác lãnh bao nhiêu. Nếu ai thấy có
điều gì không thỏa đáng phải đến gặp trực tiếp giám đốc trình bày. Không ai được bàn tán thắc
mắc gây chia rẽ nội bộ .
CÂU HỎI:
1/ Anh (chị) hãy phân tích, ưu nhược điểm và ảnh hưởng của các cách đánh giá thi đua ở bốn đơn
vị nói trên.
2/ Nếu là lãnh đạo của một doanh nghiệp lớn, anh (chị) sẽ chọn cho mình cách đánh giá thi đua
như thế nào?
76