Professional Documents
Culture Documents
Bai giang - SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN (23-11-2011)
Bai giang - SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN (23-11-2011)
KHOÁN
TS. Trần Phương Ngọc Thảo
23/11/2011
"
NỘI DUNG
Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán gắn liền
với sự ra đời và phát triển của Sở Giao dịch chứng
khoán.
1.2. ĐẶC ĐIỂM
Chỉ giao dịch những loại chứng khoán đã được niêm yết, là
chứng khoán của các công ty đủ điều kiện bàn chứng khoán
qua Sở.
Phương thức giao dịch là phương thức đấu giá khớp lệnh tập
trung. Trên cơ sở đó hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất.
Thành viên của thị trường phải tuân theo những quy định
nghiêm ngặt của SGDCK.
1.3. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA
SGDCK
1.3.1. CHỨC NĂNG
Cung ứng các dịch vụ liên quan đến mua bán chứng
khoán.
Cung cấp các thông tin và kiểm tra, giám sát các hoạt
động giao dịch chứng khoán.
1.3. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA
SGDCK
1.3.2. VAI TRÒ
Thiết lập thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức. Tạo tính
thanh khoản cho chứng khoán, thúc đẩy thị trường thứ cấp
phát triển.
Xác định giá cả công bằng của các loại chứng khoán bằng
cách tạo ra một thị trường liên tục.
Cung cấp thông tin chính xác, liên tục về các chứng khoán,
tình hình hoạt động của các tổ chức niêm yết, các công ty
chứng khoán thành viên.
Góp phần bảo vệ quyền lợi của người sở hữu và giao dịch
chứng khoán.
1.4. HÌNH THỨC SỞ HỮU
Hội Đồng Quản Trị: bao gồm đại diện là những người có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến Thị trường chứng khoán.
Nhiệm vụ và quyền hạn chính:
Tại Việt Nam, thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán là các
công ty chứng khoán được Ủy ban chứng khoán cấp giấy phép
hoạt động và được Sở Giao dịch chấp nhận là thành viên của
Sở.
Công ty chứng khoán là thành viên của SGD phải đáp ứng các
yêu cầu về thu nạp thành viên của SGD và được hưởng các
quyền, cũng như nghĩa vụ do SGD quy định.
1.6. THÀNH VIÊN CỦA SGDCK
1.6.2. TIÊU CHUẨN
Trên thế giới, thành viên của SGDK bao gồm 2 loại chủ
yếu như sau, phân biệt theo chức năng hoạt động:
Thành viên môi giới
Nhà môi giới tại sàn
Nhà môi giới độc lập
Thành viên kinh doanh
Đối với SGDCK theo mô hình thành viên, tùy theo mức
độ tham gia góp vốn, có thể phân biệt 2 loại hình thành
viên gồm:
Thành viên chính thức: có tham gia góp vốn
Thành viên đặc biệt: chỉ thuê chỗ ngồi
1.6. THÀNH VIÊN CỦA SGDCK
1.6.5. CÁC LOẠI THÀNH VIÊN
Tại VN, thành viên SGDCK phải là thành viên của Trung
tâm lưu ký chứng khoán VN.
1.6.7. THÀNH VIÊN LƯU KÝ CỦA TRUNG
TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Giới thiệu Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD):
Là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu
Nhà nước
Chức năng chính:
Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán cho các chứng khoán niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán và các chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết
phù hợp với quy định của pháp luật
Thực hiện cấp mã chứng khoán bao gồm mã chứng khoán trong
nước và mã định danh chứng khoán quốc tế (ISIN) cho các loại
chứng khoán niêm yết tại SGDCK và chứng khoán của các công ty
đại chúng;
Tổ chức thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán cho các
tổ chức phát hành là các công ty đại chúng, các tổ chức có chứng
khoán niêm yết trên SGDCK;
1.6.7. THÀNH VIÊN LƯU KÝ CỦA TRUNG
TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt
động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâm lưu ký
chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
Điều kiện đăng ký thành viên lưu ký
Đối với ngân hàng thương mại bao gồm: có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt
Nam, nợ quá hạn không quá năm phần trăm tổng dư nợ, có lãi trong năm gần nhất,
có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao
dịch chứng khoán.
Đối với công ty chứng khoán bao gồm: có Giấy phép thành lập và hoạt động thực
hiện nghiệp vụ môi giới hoặc tự doanh chứng khoán, có địa điểm, trang bị, thiết bị
phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán.
1.7. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA
SGDCK
HOSE HASTC
VĐL đã góp tối thiểu tại 80 tỷ đồng VN (+/- 10 tỷ đồng VN
thời điểm đăng ký 30% tùy tình hình phát
triển của thị trường)
Số năm liền trước năm 2 1
đăng ký phải có lãi
Nợ Không có các khoản nợ Không có các khoản nợ
quá hạn chưa dự phòng quá hạn hơn 1 năm và
theo quy định của pháp phải thực hiện đầy đủ
luật; công khai mọi nghĩa vụ về tài chính
khoản nợ của công ty đối với Nhà nước
đối với cổ đông lớn
1.8.3. TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT TẠI HOSE
VÀ HASTC
HOSE HATSC
Cổ đông Tối thiểu 20% cổ phiếu có Công ty có cổ phiếu được ít
quyền biểu quyết của công ty nhất 100 nhà đầu tư sở
do ít nhất 100 cổ đông nắm hữu, không kể nhà đầu tư
giữ chứng khoán chuyên nghiệp
Thời gian cam 100% số sổ phiếu trong thời 100% số sổ phiếu trong thời
kết nắm giữ cổ gian 6 tháng kể từ ngày niêm gian 6 tháng kể từ ngày niêm
phiếu yết và 50% số cổ phiếu này yết và 50% số cổ phiếu này
trong thời gian 6 tháng tiếp trong thời gian 6 tháng tiếp
theo, không tính số cổ phiếu theo, không tính số cổ phiếu
thuộc sở hữu nhà nước do cá thuộc sở hữu nhà nước do
nhân trên đại diện nắm giữ cá nhân trên đại diện nắm
giữ
Hồ sơ Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
1.8.4. QUY TRÌNH NIÊM YẾT CHỨNG
KHOÁN LẦN ĐẦU TẠI HOSE
• Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định niêm yết
Trước khi • Ký hợp đồng tư vấn và chuẩn bị hồ sơ
nộp hồ sơ
Công ty nộp
hồ sơ cho SGDCK
UBCKNN Tổ chức phát Làm các thủ
UBCKNN thẩm tra,
cấp giấy hành trên thị Xin phép tục đăng ký
xin phép phát trình HĐQT
phép phát trường sơ niêm yết chính thức
hành chứng chấp thuận
khoán ra hành. cấp niêm yết
cho niêm yết
công chúng
1.8.5. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM CỦA VIỆC
NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN