You are on page 1of 21

MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI VÀ

CÁCH LÀM BÀI

DẠNG 1.
HOÀN THÀNH DÁN NHÃN BIỂU ĐỒ
(DIAGRAM LABEL COMPLETION)

DẠNG 2.
CÂU HỎI XÁC ĐỊNH THÔNG TIN
(INFORMATION IDENTIFICATION
QUESTIONS)

.
Yêu cầu của dạng bài: Hoàn thành dán nhãn trên biểu
đồ dựa trên thông tin cung cấp trong đoạn văn.

DẠNG 1.
Mô tả dạng bài: Thí sinh sẽ được cung cấp biểu đồ,
đoạn văn tóm tắt để trống có các phần thông tin quan
trọng. Nhiệm vụ của thí sinh là phải chọn đúng đáp án
để điền vào chỗ trống cho phù hợp. HOÀN THÀNH DÁN NHÃN BIỂU ĐỒ
(DIAGRAM LABEL COMPLETION)
Dạng bài này đánh giá khả năng gì
• Đọc hiểu sơ đồ.
• Xác định được từ đồng nghĩa và cách diễn đạt khác
của câu (Paraphrase).
• Khả năng scanning và vốn từ vựng của thí sinh
VÍ DỤ

Introducing dung beetles into a pasture is a simple process: approximately 1,500 beetles are released, a handful at a
time, into fresh cow pats2 in the cow pasture.

The beetles immediately disappear beneath the pats digging and tunnelling and, if they successfully adapt to their new
environment, soon become a permanent, self sustaining part of the local ecology. In time they multiply and within three
or four years the benefits to the pasture are obvious.

Dung beetles work from the inside of the pat so they are sheltered from predators such as birds and foxes. Most species
burrow into the soil and bury dung in tunnels directly underneath the pats, which are hollowed out from within. Some
large species originating from France excavate tunnels to a depth of approximately 30 cm below the dung pat. These
beetles make sausage-shaped brood chambers along the tunnels. The shallowest tunnels belong to a much smaller
Spanish species that buries dung in chambers that hang like fruit from the branches of a pear tree. South African beetles
dig narrow tunnels of approximately 20 cm below the surface of the pat. Some surface-dwelling beetles, including a
South African species, cut perfectly-shaped balls from the pat, which are rolled away and attached to the bases of
plants.

For maximum dung burial in spring, summer and autumn, farmers require a variety of species with overlapping periods
of activity. In the cooler environments of the state of Victoria, the large French species (2.5 cms long) is matched with
smaller (half this size), temperate-climate Spanish species. The former are slow to recover from the winter cold and
produce only one or two generations of offspring from late spring until autumn. The latter, which multiply rapidly in
early spring, produce two to five generations annually. The South African ball-rolling species, being a subtropical beetle,
prefers the climate of northern and coastal New South Wales where it commonly works with the South African
tunnelling species. In warmer climates, many species are active for longer periods of the year.
CHIẾN THUẬT LÀM BÀI
Bước 1: Đọc kỹ câu hỏi và yêu cầu số lượng từ cần điền
Bài này chỉ cần điền từ trong box vào chỗ trống, không cần
lo về số lượng từ
Bước 2: Xác định đúng loại từ hoặc thông tin cần phải điền.
Nghiên cứu thông tin trên sơ đồ để hiểu nội dung của sơ đồ
và tìm ra loại thông tin cần thiết để dán nhãn cho nó một
cách chính xác. Đây là một số đặc điểm chính mà bạn có thể
nhận ra được từ sơ đồ:
• Đề bài yêu cầu phải dán nhãn ba đường hầm được đánh
số 6, 7 và 8.
• Mỗi nhãn dán là tên một loại bọ trong danh sách từ cho
sẵn.
• Sự khác biệt duy nhất giữa các đường hầm là độ sâu của
chúng được thể hiện bằng tỷ lệ 0 đến 30 ở phía bên trái của
biểu đồ.
CHIẾN THUẬT LÀM BÀI
Bước 3: Gạch chân keyword để tìm kiếm thông tin nhanh hơn
Bài này không phải cả câu dài mà chỉ là những chỗ trống riêng biệt nên không cần
gạch key word
Bước 4: Dự đoán các từ đồng nghĩa, trái nghĩa
VD: French = Beetle coming from France
species – type
originating – comes from
excavate – dig
Bước 5: Đọc quét văn bản và dừng lại ở các keyword liên quan đến câu hỏi
độ sâu-đơn vị đo độ dài
CHIẾN THUẬT LÀM BÀI
Bước 6: Khi đã tìm thấy các câu có chứa dữ kiện "20cm" và "30 cm", đọc kỹ chúng:
• Some large species originating from France excavate tunnels to a depth of approximately 30 cm
below the dung pat.
• South African beetles dig narrow tunnels of approximately 20 cm below the surface of the pat.

Lúc này bạn cần đọc chi tiết đoạn văn để biết thêm thông tin, đặc biệt là tìm kiếm các từ 'ball roller'
hoặc một cái gì đó tương tự. Thông tin cho câu hỏi này nằm trong câu tiếp theo: “South African
beetles dig narrow tunnels of approximately 20 cm below the surface of the pat. Some
surface-dwelling beetles, including a South African species, cut perfectly-shaped balls from the
pat, which are rolled away and attached to the bases of plants.”
CHIẾN THUẬT LÀM BÀI
Bước 7:
Hãy bắt đầu bằng cách tìm từ ‘Spanish’ và bạn sẽ phát hiện câu sau trong đoạn thứ ba: “The
shallowest tunnels belong to a much smaller Spanish species that buries dung in chambers that
hang like fruit from the branches of a pear tree.”

Từ ‘shallowest’, có nghĩa là, loại bọ đến từ Tây Ban Nha (Spanish) đào đường hầm nông nhất trong
những loại bọ còn lại. Vì vậy, đây có thể là câu trả lời nhưng vẫn nên dò tìm hai loại bọ
‘Mediterranean’ và ‘Australian native’ để chắc chắn. Cả hai loại bọ này đều không được đề cập trong
bài đọc nên câu trả lời cuối cùng phải là 8. Spanish.
CHIẾN THUẬT LÀM BÀI
• Bước 1: Đọc kỹ câu hỏi và yêu cầu số lượng
từ cần điền
• Bước 2: Xác định đúng loại từ hoặc thông
tin cần phải điền.
• Bước 3: Gạch chân keyword
• Bước 4: Dự đoán các từ đồng nghĩa, trái
nghĩa
• Bước 5: Đọc quét văn bản và dừng lại ở các
keyword liên quan đến câu hỏi
• Bước 6: Phân tích câu có chứa key word
• Bước 7: Hoàn thành đáp án
TIPS LÀM DẠNG BÀI NÀY
Tip 1: Đừng hoảng sợ nếu sơ đồ trông phức tạp. Hãy nghĩ rằng sơ đồ là một cách khác để trình bày thông tin, nó chỉ
đơn giản là sự kết hợp giữa ngôn ngữ và hình vẽ.
Tip 2: Sử dụng bất kỳ manh mối nào có trong sơ đồ để giúp bạn hiểu nó. Chẳng hạn:
• Một vài con số
• Một vài dòng chữ
• Một nhãn dán đã hoàn thành
• Một danh sách các từ
Tip 3: Bạn có thể được cung cấp một bảng giải thích nghĩa của từ mà bạn không biết. Chúng sẽ được đặt ở bên dưới
bài đọc. Đây là bảng thuật ngữ cho đề mẫu Labeling a diagram này.
Glossary
1. dung: the droppings or excreta of animals
2. cowpats: droppings of cows
Tip 4: Cố gắng hiểu được nội dung tổng quan của sơ đồ trước khi bạn tiến hành đọc bài.
Tip 5: Đọc lướt tìm các từ khóa trong văn bản để xác định đoạn văn có câu trả lời. Sau đó đọc chi tiết đoạn văn để
xác định các từ hoặc cụm từ phù hợp với từng nhãn dán.
Tip 6: Thông tin trong đoạn văn có chứa các câu trả lời rất có thể bao gồm các từ đồng nghĩa, vì vậy hãy chú ý đến
chúng.
Tip 7: Câu nào dễ làm trước, sau đó mới tiến hành làm các câu khó. Hãy đoán đáp án nếu bạn không biết nên điền gì
thay vì để trống câu trả lời. Nếu may mắn bạn có thể điền đúng đáp án và ghi điểm.
Trong trường hợp đề bài yêu cầu bạn chọn từ/cụm từ từ một danh sách từ cho trước, bạn có thể áp dụng phương
pháp loại trừ để tìm ra đáp án đúng.
Yêu cầu về dạng bài: Dạng bài này yêu cầu bạn phải xác
định xem thông tin, ý kiến của người viết trong câu hỏi
đúng/ sai/ thông tin có được cung cấp trong đoạn văn DẠNG 2.
không để trả lời Yes/No/Not Given hoặc True/
CÂU HỎI XÁC ĐỊNH THÔNG TIN
False/Not given.
Dạng bài này đánh giá khả năng: (INFORMATION IDENTIFICATION QUESTIONS)
• Tổng hợp và xác định đúng thông tin trong đoạn văn
• Quét và hiểu nghĩa sâu xa của thông tin đó
• Hiểu quan điểm, nhận định được nêu của người viết
Mô tả dạng bài: Trong đề bài sẽ đưa ra khoảng 4-5 câu
chứa các thông tin được cho trong bài đọc. Thí sinh sẽ
đọc từng câu và xác định câu đó đúng hay là sai hoặc có
xuất hiện trong bài hay không.
Ví dụ:
Crop-growing skyscrapers
By the year 2050, nearly 80% of the Earth’s population will live in urban centres. Applying the most conservative estimates to
current demographic trends, the human population will increase by about three billion people by then. An estimated 109 hectares
of new land (about 20% larger than Brazil) will be needed to grow enough food to feed them, if traditional farming methods
continue as they are practiced today. At present, throughout the world, over 80% of the land that is suitable for raising crops is in
use. Historically, some 15% of that has been laid waste by poor management practices. What can be done to ensure enough food for
the world’s population to live on?

The concept of indoor farming is not new, since hothouse production of tomatoes and other produce has been in vogue for some
time. What is new is the urgent need to scale up this technology to accommodate another three billion people. Many believe an
entirely new approach to indoor farming is required, employing cutting-edge technologies. One such proposal is for the “Vertical
Farm”. The concept is of multi-storey buildings in which food crops are grown in environmentally controlled conditions. Situated in
the heart of urban centers, they would drastically reduce the amount of transportation required to bring food to consumers.
Vertical farms would need to be efficient, cheap to construct and safe to operate. If successfully implemented, proponents claim,
vertical farms offer the promise of urban renewal, sustainable production of a safe and varied food supply (through year-round
production of all crops), and the eventual repair of ecosystems that have been sacrificed for horizontal farming.

It took humans 10,000 years to learn how to grow most of the crops we now take for granted. Along the way, we despoiled most of
the land we worked, often turning verdant, natural ecozones into semi-arid deserts. Within that same time frame, we evolved into
an urban species, in which 60% of the human population now lives vertically in cities. This means that, for the majority, we humans
have shelter from the elements, yet we subject our food-bearing plants to the rigors of the great outdoors and can do no more than
hope for a good weather year. However, more often than not now, due to a rapidly changing climate, that is not what happens.
Massive floods, long droughts, hurricanes and severe monsoons take their toll each year, destroying millions of tons of valuable
crops.
The supporters of vertical farming claim many potential advantages for the system. For instance, crops would be produced all year
round, as they would be kept in artificially controlled, optimum growing conditions. There would be no weather-related crop
failures due to droughts, floods or pests. All the food could be grown organically, eliminating the need for herbicides, pesticides and
fertilizers. The system would greatly reduce the incidence of many infectious diseases that are acquired at the agricultural
interface. Although the system would consume energy, it would return energy to the grid via methane generation from composting
non-¬edible parts of plants. It would also dramatically reduce fossil fuel use, by cutting out the need for tractors, ploughs and
shipping.

A major drawback of vertical farming, however, is that the plants would require artificial light. Without it, those plants nearest the
windows would be exposed to more sunlight and grow more quickly, reducing the efficiency of the system. Single-storey
greenhouses have the benefit of natural overhead light: even so, many still need artificial lighting. A multi-storey facility with no
natural overhead light would require far more. Generating enough light could be prohibitively expensive, unless cheap, renewable
energy is available, and this appears to be rather a future aspiration than a likelihood for the near future.

One variation on vertical farming that has been developed is to grow plants in stacked trays that move on rails. Moving the trays
allows the plants to get enough sunlight. This system is already in operation, and works well within a single-storey greenhouse with
light reaching it from above: it is not certain, however, that it can be made to work without that overhead natural light.

Vertical farming is an attempt to address the undoubted problems that we face in producing enough food for a growing population.
At the moment, though, more needs to be done to reduce the detrimental impact it would have on the environment, particularly as
regards the use of energy. While it is possible that much of our food will be grown in skyscrapers in future, most experts currently
believe it is far more likely that we will simply use the space available on urban rooftops.
CHIẾN THUẬT LÀM BÀI
Bước 1: Đọc và xác định nội dung của từng câu
Bước 2: Gạch chân các từ khóa
Hãy gạch chân những từ/cụm từ khó/không thể paraphrase
• Số liệu/tên riêng: dễ scan, không thể paraphrase.
• Các từ học thuật/chuyên ngành: Trong các bài reading về các chủ đề như khoa học, kỹ thuật thì
các từ chuyên ngành sẽ là các keywords lý tưởng vì chúng rất dễ phát hiện.
• Các danh từ đặc biệt (thường không có suffix)
• Các từ gắn liền với một khía cạnh của topic: ví dụ, nếu bạn đang làm bài reading về chủ đề
education và trong câu hỏi xuất hiện cụm “quality of education” thì keyword ở đây sẽ là từ quality.
Bước 3: Định vị vị trí thông tin trong bài đọc
CHIẾN THUẬT LÀM BÀI
Bước 4: Dùng từ khóa và đối chiếu với các thông tin trong bài đọc
Mấu chốt của việc so sánh nội dung đã khoanh vùng với statement đó là bạn phải tìm được trọng
tâm của statement đó. Một statement có thể bao gồm nhiều thông tin nhưng trọng tâm sẽ chỉ nằm
ở một hoặc hai keywords.
Ví dụ:

➔ False
TIPS LÀM BÀI
Tips 1: Chú ý những từ chỉ tần suất bao gồm “some, all, CHIẾN THUẬT LÀM BÀI
mainly, often, always and occasionally”. Nếu không cẩn thận, • Bước 1: Đọc và xác định nội dung của
những từ như thế nào có thể thay đổi nghĩa của toàn bộ câu. từng câu
Tips 2: Thông thường, đáp án cho từng câu hỏi sẽ được trình • Bước 2: Gạch chân các từ khóa
bày theo thứ tự. Bạn hãy nắm rõ ngữ cảnh của toàn bộ bài nói • Bước 3: Định vị vị trí thông tin trong
để tìm kiếm được câu trả lời theo thứ tự. bài đọc
• Bước 4: Dùng từ khóa và đối chiếu với
Tips 3: Bạn không nên suy đoán thông tin và trả lời theo ý
các thông tin trong bài đọc
mình. Hãy tìm kiếm thông tin ngay trong bài đọc. • Bước 5: Chọn đáp án một cách thông
Tips 4: Tập trung 100% vào nội dung của statement: minh
Nếu statement xuất hiện trong bài => phân tích xem đó là
true hay false; nếu statement không xuất hiện trong bài/
không khớp với nội dung => not given.
Đáp án bài mẫu:
Câu 8: Methods for predicting the Earth’s population have recently changed.
Keywords: methods, predicting, population, recently changed
Trong đoạn văn đầu tiên, tác giả nói rằng:
Applying the most conservative estimates to current demographic trends to predict the future population. (áp
dụng những ước tính thận trọng nhất cho xu hướng nhân khẩu học hiện tại để dự đoán dân số trong tương lai.)
Vì vậy, không có thông tin được cung cấp về những thay đổi gần đây trong các phương pháp dự đoán dân số.
➔ Not Given.
Từ đồng nghĩa:
- Predict = estimate
- Demographic trends = population change
Câu 9: Human beings are responsible for some of the destruction to food-producing land.
Keywords: responsible, destruction.
Đoạn 3 có đề cập “We despoiled most of the land we work, often turning verdant, natural ecozones into
semi-arid deserts”. (“Chúng ta đã bỏ hoang phần lớn đất đai mà chúng ta làm việc, thường biến các khu sinh
thái tự nhiên xanh tươi thành các sa mạc bán khô hạn”.)
Điều này có nghĩa là hành động của con người là nguyên nhân gây ra thiệt hại cho đất nông nghiệp. Chúng ta
đã phá hủy hầu hết đất đai mà chúng ta làm việc, khiến các khu sinh thái tự nhiên bị biến thành sa mạc nửa
khô cằn.
➔ True.
Từ đồng nghĩa:
- ecozones = natural areas of plants and animals
- semi-arid = with little low rate of water
Câu 10: The crops produced in vertical farms will depend on the season.
Keywords: depend, seasons, produced
Ở đầu đoạn 2, người viết nêu một lợi thế của canh tác thẳng đứng là "sustainable production of a safe and
varied food supply (through year-round production of all crops)” (sản xuất nguồn cung cấp bền vững các thực
phẩm an toàn và đa dạng (thông qua việc sản xuất quanh năm tất cả các loại cây trồng)
Điều này có nghĩa là cây trồng được sản xuất trong điều kiện môi trường được kiểm soát và không bị ảnh
hưởng bởi các điều kiện tự nhiên.
➔ False.

Câu 11: Some damage to food crops is caused by climate change.


Keywords: damage, crops, climate change
Trong đoạn 3, tác giả chỉ ra rằng:
“However, more often than not now, due to a rapidly changing climate, this is not what happens. Massive floods,
long droughts, hurricanes and severe monsoons take their toll each year, destroying millions of tons of valuable
crops”.
(Tuy vậy, bởi sự thay đổi khí hậu quá nhanh chóng mà điều đó càng ngày càng khó theo mong muốn của chúng
ta. Lũ lụt lớn, hạn hán kéo dài, bão và gió mùa khắc nghiệt gây thiệt hại mỗi năm, phá hủy hàng triệu tấn cây
trồng có giá trị.)
Vì vậy, do biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt đã tàn phá nhiều loại cây trồng có giá trị.
Ở đây, từ "crops" đồng nghĩa với cụm "plants which are grown for food" (cây trồng).
➔ True.
Câu 12: Fertilisers will be needed for certain crops in vertical farms.
Keywords: fertilisers, needed, vertical farms
Ở giữa đoạn 4, người viết nói rằng “All the food could be grown organically, eliminating the need for herbicides,
pesticides and fertilisers”. (Tất cả cây trồng có thể được trồng theo phương pháp hữu cơ, loại bỏ việc sử dụng
thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu và phân bón.)
Từ đó, chúng ta có thể suy ra rằng không cần phân bón để trồng cây trong trang trại thẳng đứng và câu 12
mâu thuẫn với thông tin có trong đoạn văn.
➔ False.

Câu 13: Vertical farming will make plants less likely to be affected by infectious diseases.
Keywords: less, affected, infectious diseases
Trong đoạn 4, tác giả đề cập rằng “The system would greatly reduce the incidence of many infectious
diseases that are acquired at the agricultural interface”. (Hệ thống sẽ làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc các loại
bệnh truyền nhiễm mắc phải tại khu vực nông nghiệp.)
Cụm từ "infectious diseases" thay thế cho cụm "diseases that can pass from one plant to another by the wind
or by insects".
➔ True.
Thank you!

You might also like