Professional Documents
Culture Documents
Chẩn Đoán Siêu Âm Hệ Tiêu Hóa
Chẩn Đoán Siêu Âm Hệ Tiêu Hóa
Hình 8. Hình ảnh tương quan giữa gan, dạ dày và các tạng chung quanh
Hình 11. Hình ảnh cắt lớp siêu âm qua thân tĩnh mạch cửa
Hình 12. Hình ảnh cắt lớp vi tính gan qua động mạch thân tạng và tĩnh mạch cửa
2.2. Ðường mật bình thường
Ðường mật trong gan bình thường không nhìn thấy, vì bình thường ống mật nhỏ hơn 3 mm.
Tại cuống gan trên mặt cắt ngang trục 3 thành phần của cuống gan sẽ có hình ảnh "đầu chuột
Mickey": thân cửa ở sau, động mạch gan ở trước và trái, đường dẫn mật chính ở trước và
phải. Ống mật chủ đoạn sau đầu tụy thường dễ nhìn thấy hơn trên mặt cắt ngang qua tụy.
Túi mật là túi trống âm, nằm trong hố túi mật ở mặt tạng của gan, giữa hạ phân thùy V ở bên
phải và hạ phân thùy IV ở bên trái, bờ dưới gan ở phía trước và rốn gan ở phía sau. Hình dạng
hay gặp là hình quả lê. Kích thước thay đổi nhiều, dài 6 - 8cm, rộng 3 cm khi căng đầy.
Hình 13. Hình ảnh cắt lớp siêu âm qua túi mật
lớp cơ dọc
lớp đệm gian cơ
lớp cơ vòng
lớp dưới niêm
Các tuyến
Niêm mạc và các tuyến
Lòng ruột
Hình 15. Giải phẫu đại thể qua đoạn ruột
Hình 16. Cấu trúc lớp của thành dạ dày trên ảnh siêu âm
Hình 17. Cấu trúc lớp của thành ruột trên ảnh siêu âm
3. Một số dấu hiệu bệnh lý trên hình ảnh siêu âm tiêu hoá
3.1. Gan - tim sung huyết
- Cấu trúc gan không đổi, kích thước gan lớn.
- Tĩnh mạch gan giãn.
- Tĩnh mạch chủ dưới không thay đổi theo chu kỳ hô hấp.
- Có thể thấy được Tràn dịch màng phổi ở trên cơ hoành.
3.2. Viêm gan vàng da cấp
- Không có hình ảnh đặc hiệu trên siêu âm gan mật.
- Có thể tăng hoặc giảm âm.
- Kích thước bình thường hoặc gia tăng.
3.3. Xơ gan cổ chướng
- Gan kích thước nhỏ, bờ không đều.
- Cấu trúc tăng âm.
- Tĩnh mạch gan và tĩnh mạch cữa ngoằn ngoèo do các nốt xơ kéo, đẩy.
- Tĩnh mạch cữa ở các thùy kích thước bình thường hoặc nhỏ, tăng âm mạnh, có thể có
huyết khối (có hình ảnh tăng âm trong lòng tĩnh mạch cữa).
- Tái lập tĩnh mạch rốn.
- Dịch cổ chướng quanh gan, " hình tảng băng trôi ".
Hình 18. Dịch cổ chướng quanh gan, " hình tảng băng trôi "
3.4. Áp xe gan
- Áp xe thường đơn độc, nhưng cũng có thể nhiều ổ, nhiều kích cỡ khác nhau. Thường
gặp ở thùy phải hơn thùy trái.
- Ở giai đoạn sớm ổ áp xe có thể tăng âm, nhưng cũng có khi đồng âm không thấy
được.
Hình 20. Hình ảnh tăng âm trên siêu âm gan: u máu, hình tròn, tăng âm, bờ rõ
3.6. Ung thư gan
- Là u ác tính nguyên phát hay gặp ở bệnh nhân xơ gan, có tiền sử viêm gan siêu vi,
nam nhiều hơn nữ.
- Có 3 thể: thể nốt đơn độc, thể nhiều nốt và thể thâm nhiễm lan toả.
+ Thể nốt đơn độc ở giai đoạn sớm là nốt nhỏ, tròn, giảm âm. Giai đoạn này khó chẩn
đoán, cần chọc sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm. Giai đoạn sau, kích thước gia tăng có
hoại tử trung tâm, bao quanh khối có đường viền giảm âm. Siêu âm Doppler sẽ phát hiện
được tăng sinh mạch ở cả ngoại vi và trung tâm.
+ Thể thâm nhiễm lan toả khó chẩn đoán, là những giải giảm âm không đồng nhất,
tăng sinh mạch khó phát hiện.
- Chẩn đoán còn dựa vào các dấu hiệu gián tiếp như gan cấu trúc âm thô, bờ không
đều; huyết khối tĩnh mạch cữa, giãn đường mật trong gan.
Hình 21. Nốt giảm âm không đồng nhất, không có viền giảm âm
Hình 23. Hình ảnh tăng âm có bóng lưng trong túi mật: sỏi mật
Hình 24. Hình ảnh cắt lớp siêu âm qua ống tiêu hoá
Hình 25. Ruột thừa viêm trên ảnh Siêu âm
1. Bài giảng Chẩn đoán hình ảnh Trường Đại học Y khoa Hà Nội, NXB Y học, Hà
Nội 2001.
2. Bài giảng Chẩn đoán hình ảnh đại học, Trường đại học Y khoa Huế, 2003-2004.
3. Bài giảng Chẩn đoán hình ảnh sau đại học, Trường đại học Y khoa Huế, 2004.
4. J.P. Monnier. Abreges d’lmagerie Medicale, Masson, Paris 1994 (Đã dịch sang
tiếng Việt năm 1998).
5. Monnier J.P, Bouskela R. Semiologie de l’appareil digestif, Masson, Paris 1994.
6: 289-333.
6. Bigot E, Bellin M.F. Imagerie du Foie, du pedicule hepatique, des voies
billiaires, et du pancreas.