You are on page 1of 28

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI


-----------  -----------

BÀI TẬP NHÓM


MÔN HỌC: KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ,
HÀNH CHÍNH

ĐỀ TÀI : XÂY DỰNG TÌNH HUỐNG GIẢ ĐỊNH VỀ THI


HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ LÀM RÕ HOẠT ĐỘNG CỦA KSV
KHI KIỂM SÁT VIỆC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO TÌNH
HUỐNG NÊU TRÊN

Thực hiện: Nhóm 3 - Lớp K6G

1. Nguyễn Bùi Phương Anh 5. Doãn Thị Thanh Nga


2. Nguyễn Lương Cảm 6. Lương Tiến Nam
3. Vi Hồng Cúc 7. Nguyễn Tuấn Minh
4. Lê Chí Lập 8. Chu Minh Quang

Hà Nội, tháng 02 năm 2022


VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2022

BIÊN BẢN HỌP NHÓM


NHÓM 3 - LỚP K6G
MÔN HỌC: KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, HÀNH CHÍNH

I. THÀNH VIÊN

1. Nguyễn Bùi Phương Anh 5. Doãn Thị Thanh Nga


2. Nguyễn Lương Cảm 6. Lương Tiến Nam
3. Vi Hồng Cúc 7. Nguyễn Tuấn Minh
4. Lê Chí Lập 8. Chu Minh Quang.

II. CÁC LẦN HỌP NHÓM

Ngày họp Nội dung họp Địa điểm


14/01/2022 Thành viên trong nhóm thảo luận về đề tài, xác Ứng dụng:
định mục tiêu, nhiệm vụ của đề bài yêu cầu. ZOOM Cloud
Lập dàn ý bài tập nhóm và phân công nhiệm Meetings
vụ cho từng thành viên.
22/01/2022 Sau khi tất cả thành viên nộp nhiệm vụ được Ứng dụng:
phân công. Tiến hành họp nhóm để các thành ZOOM Cloud
viên nhận xét, cho ý kiến, sửa lại phần chưa Meetings
ổn.
13/12/2021 Sau khi các thành viên sửa lại phần chưa ổn, Ứng dụng:
nhóm trưởng tổng hợp lại bài làm và mở ZOOM Cloud
cuộc họp nhóm để nhận xét, chốt ý kiến Meetings
cuối cùng.
16/02/2022 Hoàn thiện bài làm và tiến hành đánh giá Ứng dụng:
từng thành viên trong nhóm để lập biên bản ZOOM Cloud
họp nhóm. Meetings

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Mỗi thành viên có trách nhiệm nghiên cứu kĩ càng và chu đáo phần nhiệm
vụ của mình được giao và tìm hiểu kĩ tất cả các phần còn lại trong bài tập.
Thành viên Nhiệm vụ
1.Nguyễn Tuấn Minh Xây dựng tình huống, kiểm sát việc chuyển giao
bản án, quyêt định, hướng xử lý đề ra đối với các
sai phạm
2. Nguyễn Bùi Phương Anh
3. Lương Tiến Nam Kiểm sát việc xác minh điều kiện tổ chức thi hành
án

4. Doãn Thị Thanh Nga Kiểm sát việc tiếp nhận yêu cầu thi hành án +
Kiểm sát việc ra quyết định thi hành án dân sự
5. Chu Minh Quang Kiểm sát tính hợp pháp của quyết định cưỡng chế
6. Vi Hồng Cúc
7. Lê Chí Lập Mở đầu, kết luận, chuẩn bị PowerPoint trình
chiếu.
8. Nguyễn Lương Cảm Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác kiểm sát THADS.

IV. ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

THÀNH VIÊN SỐ BUỔI CHẤT LƯỢNG XẾP


THAM BÀI LÀM LOẠI
GIA HỌP
1. Doãn Thị Thanh Nga 4/4 Tốt A
2. Nguyễn Bùi Phương Anh 4/4 Tốt A
3. Vi Hồng Cúc 4/4 Tốt A
4. Lương Tiến Nam 4/4 Tốt A
5. Chu Minh Quang 4/4 Tốt A
6. Lê Chí Lập 4/4 Tốt A
7. Nguyễn Tuấn Minh 4/4 Tốt A
8. Nguyễn Lương Cảm 4/4 Tốt A
Biên bản họp nhóm được lập vào 17/02/2022 tại Hà Nội

THƯ KÝ NHÓM TRƯỞNG

(Đã ký) (Đã ký)

Nguyễn Bùi Phương Anh Nguyễn Tuấn Minh


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ........................................................................1
MỞ BÀI .....................................................................................................................3
NỘI DUNG ...............................................................................................................4
I. TÌNH HUỐNG ...................................................................................................4
II. KIỂM SÁT NỘI DUNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO TÌNH HUỐNG
NÊU TRÊN ............................................................................................................6
1. Kiểm sát việc chuyển giao bản án của Tòa án ..............................................6
2. Kiểm sát việc tiếp nhận yêu cầu thi hành án .................................................8
3. Kiểm sát việc ra quyết định thi hành án dân sự ............................................9
4. Kiểm sát việc thông báo về thi hành án .......................................................11
5. Kiểm sát việc xác minh điều kiện tổ chức thi hành án.................................11
6. Kiểm sát tính hợp pháp của quyết định cưỡng chế......................................15
III. HƯỚNG XỬ LÝ ĐỀ RA ĐỐI VỚI CÁC SAI PHẠM TRONG QUÁ
TRÌNH KỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG TÌNH HUỐNG
TRÊN ...................................................................................................................19
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ....................................................................................20
KẾT LUẬN .............................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................23
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
VKS Viện kiểm sát
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
KSV Kiểm sát viên
TAND Tòa án nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
THADS Thi hành án dân sự
CCTHADS Chi cục Thi hành án dân sự
TMCP Thương mại cổ phần
CHV Chấp hành viên
LTHADS Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014,
2018
Nghị định số Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy
62/2015/NĐ-CP định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự
Nghị định số Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
33/2020/NĐ-CP số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án
dân sự
Quy chế 810 Quyết định số 810/QĐ-VKSTC-V11 ngày 20 tháng
12 năm 2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao về việc ban hành quy chế công tác kiểm
sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính ban
hành kèm theo Quy chế công tác kiểm sát thi hành án
dân sự, thi hành án hành chính.

Thông tư liên tịch số Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-


VKSNDTC ngày 01 tháng 08 năm 2016 quy định
1
11/2016/TTLT-BTP- một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối
hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
TANDTC-VKSNDTC

2
MỞ BÀI
Kiểm sát THADS là một trong các khâu công tác thực hiện chức năng
kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND theo quy định của Hiến pháp năm 2013
và Luật tổ chức VKSND năm 2014. Thực hiện công tác kiểm sát THADS nhằm
đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, quyền và
lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân được pháp luật bảo vệ,
đồng thời xác định rõ trách nhiệm của Ngành để công tác kiểm sát THADS đạt
hiệu quả. Khi kiểm sát việc THADS, hoạt động của VKS nhằm bảo đảm việc thi
hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thi hành án được hiện
đúng quy định của pháp luật; Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật phải được thi hành nghiêm chỉnh; Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động
thi hành án phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Vì vậy việc nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện và làm rõ hoạt động của KSV
khi kiểm sát việc THADS trong từng tình huống cụ thể có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Do đó, Nhóm 3 Lớp K6G xin chọn đề tài: “Xây dựng tình huống giả
định về thi hành án dân sự và làm rõ hoạt động của Kiểm sát viên khi kiểm
sát việc thi hành án dân sự theo tình huống nêu trên”. Để nghiên cứu và làm
sáng tỏ thêm những nội dung kiến thức liên quan.

3
NỘI DUNG
I. TÌNH HUỐNG
Bản án dân sự sơ thẩm số 05/2017/DS-ST ngày 19/9/2017 của TAND
thành phố Phủ Lý, tuyên “Chị Nguyễn Thị A trú tại số 14, đường Trần Hưng
Đạo, phường Thành An, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam) có trách nhiệm thanh
toán số tiền 90.000.000 đồng cho ông Bùi Văn B, chị Nguyễn Thị A có trách
nhiệm thanh toán từ ngày 20/01/2018 đến khi trả hết nợ theo quy định tại hợp
đồng”.
Bản án dân sự phúc thẩm số 03/2018/DS-PT ngày 19/01/2018 của TAND
tỉnh Hà Nam, tuyên “Chị Nguyễn Thị A trú tại số 14, đường Trần Hưng Đạo,
phường Thành An, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam có trách nhiệm thanh toán
số tiền 90.000.000 đồng cho ông Bùi Văn B (theo thỏa thuận không tính lãi), chị
Nguyễn Thị A có trách nhiệm thanh toán từ ngày 20/01/2018 đến khi trả hết nợ
theo quy định tại hợp đồng. Bên phải thi hành án còn phỉ chịu lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 BLDS
năm 2015”.
Ngày 17/02/2018, TAND tỉnh Hà Nam gửi bản án phúc thẩm cho
CCTHADS thành phố Phủ Lý.
Ngày 22/03/2018, ông B nộp đơn yêu cầu THADS tới CCTHADS thành
phố Phủ Lý.
Ngày 01/04/2018 Chi cục trưởng CCTHADS dân sự thành phố Phủ Lý -
Ông Nguyễn Thanh T ra Quyết định THADS số 120/QĐ-CCTHADS theo yêu
cầu của ông B cho thi hành Bản án phúc thẩm số 03/2018/DS-PT của TAND
tỉnh Hà Nam đã tuyên. Cùng ngày CHV Lê Minh C được phân công trực tiếp tổ
chức thi hành vụ việc trên đã thủ tục giao nhận Quyết định thi hành án cho
VKSND thành phố Phủ Lý và lập biên bản giao nhận cho chị Nguyễn Thị A
theo đúng quy định pháp luật.
Ngày 12/04/2018, CCTHADS thành phố Phủ Lý gửi chị A Công văn số
320/CV-CCHADS, xác định chị A phải có trách nhiệm tự nguyện thi hành
khoản bồi thường cho cho ông B số tiền là 90.000.000 đồng, nhưng hết thời hạn
4
tự nguyện thi hành án chị A vẫn chưa trả cho ông B số tiền nêu trên. Nội dung
Công văn số 320 đề nghị chị A hợp tác kê khai thông tin về tài sản, thu nhập,
điều kiện thi hành án. Ngày 13/4/2018 chị A có mặt tại CCTHADS thành phố
Phủ Lý tự kê khai tài sản và cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án.
Ngày 17/04/2018, CCTHADS thành phố Phủ Lý gửi Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam Công văn số 317 với nội dung đề nghị cung cấp số tài
khoản và số dư tài khoản tính đến thời điểm hiện tại của chị Nguyễn Thị A.
Ngày 18/4/2018, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam gửi Công văn số
102 cho CCTHADS thành phố Phủ Lý trả lời: “Ngày 01/01/2010 chị A có mở
tài khoản số 07110002618920 tại chi nhánh ngân hàng Vietcombank số 23 Trần
Nhân Tông Thành phố Phủ Lý, hiện tại không có số dư tài khoản”.
Ngày 18/04/2018 tại trụ sở UBND phường Thành An, thành phố Phủ Lý.
CHV Lê Minh C lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án nội dung: “Theo
lời trình bày của ông Nguyễn H – Trưởng khu Trần Hưng Đạo cung cấp có chữ
ký, xác nhận của Công an phường và lãnh đạo phường Thành An thì hiện nay
chị Nguyễn Thị A đang sinh sống một mình tại căn nhà thuê số 14, đường Trần
Hưng Đạo, phường Thành An, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam do Bà Lê Thị M
là chủ nhà cho thuê, tiền thuê nhà được trả vào ngày 15 hàng tháng”.
Ngày 19/04/2018, tại trụ sở Công ty X thành phố Phủ Lý. CHV Lê Minh C
lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án nội dung: “Theo lời trình bày của
ông Dương N - Đại diện giám đốc công ty X thành phố Phủ Lý, chị A đang là
công nhân công ty từ ngày 1/10/2014 đến nay, ngoài mức lương hàng tháng
7.000.000 đồng chị A không được hưởng các mức trợ cấp hay bảo hiểm xã hội
nào khác, tiền lương hàng tháng được trả bằng tiền mặt”. Biên bản đã có xác
nhận của đại diện lãnh đạo Công ty X - ông Dương N.
Ngày 21/4/2018, Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý - ông
Nguyễn Thanh T ra Quyết định số 103/QĐ-CCTHADS về việc chị A chưa có
điều kiện thi hành án và đăng tải thông tin công khai tên, địa chỉ,nghĩa vụ phải
thi hành án trên trang thông tin điện tử của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hà Nam
và tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục THADS thuộc Bộ tư pháp;
5
gửi quyết định chưa có điều kiện thi hành án cho UBND phường Thành An để
niêm yết công khai.
Ngày 15/12/2018, tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam, CHV Lê
Minh C lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án, đại diện ngân hàng đã ký
và xác nhận, qua đó xác định chị Nguyễn Thị A có tài sản là số tiền trong tài
khoản 07110002618920 là 95.000.000 đồng (nguồn gốc từ tài sản chị Nguyễn
Thị A được tặng cho mà có). Cùng ngày CHV Lê Minh C lập biên bản xác minh
điều kiện thi hành án tại trụ sở Công ty X thành phố Phủ Lý, đại diện giám đốc
công ty – ông Dương N cho biết chị Nguyễn Thị A hiện nay đã nghỉ việc tại
công ty X từ ngày 14/10/2018, cũng như qua quá trình xác minh thêm cho biết
chị A hiện nay đang không có việc làm cũng như thu nhập ổn định. CHV Lê
Minh C xác định chị A có điều kiện để thi hành án.
Ngày 22/12/2018 Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý – ông
Nguyễn Thanh T ra Quyết định số 120/QĐ-CCTHADS về việc tiếp tục thi hành
án và yêu cầu chị A thực hiện nghĩa vụ THADS.
Ngày 03/01/2019, CCTHADS thành phố Phủ Lý ra Công văn số 12 xác
định chị A phải tự nguyện thi hành bồi thường số tiền theo yêu cầu là 90 triệu
đồng nhưng đã hết thời hạn tự nguyện thi hành mà chị A vẫn chưa bồi thường.
Cùng ngày 03/01/2019, CHV Lê Minh C ra Quyết định số 03/QĐ-CCTHADS
về việc cưỡng chế THADS. Biện pháp cưỡng chế được áp dụng là khấu trừ tiền
vào tài khoản. Số tiền bị khấu trừ vào tài chị A và 90.000.000 đồng.
II. KIỂM SÁT NỘI DUNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO TÌNH
HUỐNG NÊU TRÊN
1. Kiểm sát việc chuyển giao bản án của Tòa án
Kiểm sát việc Tòa án chuyển giao bản án, quyết định hoặc phần bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật
nhưng được thi hành ngay, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cho
Cơ quan THADS, đương sự là nội dung đầu tiên trong kiểm sát việc THADS.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm sát việc chuyển giao bản án của Tòa án
cho cơ quan THADS, KSV cần nắm chắc nội dung quy định tại LTHADS, Quy
6
chế liên ngành số 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, TAND tối cao, VKSND tối cao về việc phối hợp liên ngành
trong công tác THADS; Quy chế phối hợp liên ngành (TAND - VKSND -
THADS) tại địa phương (nếu có) và quy định phối hợp với khâu nghiệp vụ kiểm
sát xét xử hình sự, dân sự của đơn vị.
Khi kiểm sát việc chuyển giao bản án của Tòa án cho cơ quan THADS,
KSV phải xem xét, nghiên cứu sổ tiếp nhận bản án của cơ quan THADS, đối
chiếu với sổ nhận văn bản đến của cơ quan THADS và sổ theo dõi số bản án của
Tòa án đã ban hành của VKS. Trên cơ sở đó, xác định việc Tòa án chuyển giao
quá hạn hoặc không chuyển giao bản án cho cơ quan THADS (thời hạn chuyển
giao là 30 ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, trừ phán quyết, quyết
định của Trọng tài thương mại và quyết định của Tòa án giải quyết phá sản thì
thời hạn là 15 ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 2 và Điều 28 Luật THADS).
Bản án dân sự phúc thẩm số 03/2018/DS-PT ngày 19/01/2018 của TAND
tỉnh Hà Nam, tuyên “Chị Nguyễn Thị A trú tại số 14, đường Trần Hưng Đạo,
phường Thành An, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam) có trách nhiệm thanh toán
số tiền 90.000.000 đồng cho ông Bùi Văn B (theo thỏa thuận không tính lãi), chị
Nguyễn Thị A có trách nhiệm thanh toán từ ngày 20/01/2018 đến khi trả hết nợ
theo quy định tại hợp đồng”. Dựa theo dữ kiện tình huống ta thấy rằng Bản án
dân sự phúc thẩm số 03/2018/DS-PT ngày 19/01/2018 của TAND tỉnh Hà Nam
đã có hiệu lực pháp luật vì vậy căn cứ theo khoản 1 Điều 28 LTHADS thì bản
án phải được chuyển giao cho CCTHADS thành phố Phủ Lý trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Bản án có hiệu lực từ ngày
19/01/2018 được chuyển giao cho CCTHADS thành phố Phủ Lý ngày
17/02/2018 là đúng theo quy định của pháp luật.
Việc giao nhận bản án phải có chữ ký của hai bên. Trong trường hợp nhận
được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ
quan THADS phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án đã chuyển giao biết.

7
2. Kiểm sát việc tiếp nhận yêu cầu thi hành án dân sự
KSV căn cứ Điều 31 LTHADS; Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy
định kiểm sát việc việc tiếp nhận hoặc từ chối yêu cầu thi hành án bảo đảm đúng
quy định của pháp luật. Và quy định tại Điều 6 Quy chế 810 quy định: “Khi
kiểm sát việc nhận, từ chối nhận yêu cầu thi hành án, Viện kiểm sát nhân dân
kiểm sát về thẩm quyền và nội dung yêu cầu, thủ tục yêu cầu, việc tiếp nhận
hoặc từ chối yêu cầu của Cơ quan thi hành án dân sự”.
Theo nội dung tình huống trên, ngày 22/3/2018, ông B nộp đơn yêu cầu
THADS tới CCTHADS thành phố Phủ Lý, nên KSV cần kiểm sát việc tiếp nhận
đơn yêu cầu này, cụ thể:
Thứ nhất, KSV kiểm sát về thẩm quyền tiếp nhận.
Bản án dân sự phúc thẩm của TAND tỉnh Hà Nam được đưa ra thi hành
nên theo quy định tại Điều 35 LTHADS thì CCCTHADS thành phố Phủ Lý có
thẩm quyền thi hành án đối với bản án này. Như vậy, CCTHADS thành phố Phủ
Lý có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu của ông B là đúng quy định của pháp
luật.
Thứ hai, KSV kiểm sát về thời hiệu yêu cầu THADS.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 LTHADS thì “Trong thời hạn 05
năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành
án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền ra quyết định thi hành án”, đối chiếu vào tình huống theo Bản án
dân sự phúc thẩm số 03/2018/DS-PT của TAND tỉnh Hà Nam ban hành vào
ngày 19/01/2018 đã có hiệu pháp luật. Đến ngày 22/3/2018, ông B nộp đơn yêu
cầu THADS tới CCTHADS thành phố Phủ Lý vẫn trong thời hạn 05 năm. Vì
vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, KSV kiểm sát nội dung yêu cầu thi hành án
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người gửi yêu cầu thi hành án
là đương sự hoặc người được đương sự ủy quyền hợp pháp. Trong tình huống
trên, ông B là một bên chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự nên ông B gửi đơn

8
yêu cầu thi hành án là đúng quy định của pháp luật với nội dung yêu cầu thi
hành không vượt quá giới hạn nội dung bản án đã tuyên.
Thứ tư, KSV kiểm sát thủ tục tiếp nhận đơn yêu cầu thi hành án
Trong tình huống không nêu rõ thủ tục tiếp nhận mà nêu ngay việc Chi
cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý – ông Nguyễn Thanh T ra quyết định
thi hành án, nên mặc định Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý – ông
Nguyễn Thanh T đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tiếp nhận đơn yêu cầu của
ông B theo đúng quy định pháp luật.
3. Kiểm sát việc ra Quyết định thi hành án dân sự
Căn cứ Điều 36 LTHADS, Điều 7 Quy chế 810 quy định về những vấn đề
cần kiểm sát khi KSV kiểm sát việc ra Quyết định THADS. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, KSV cần kiểm sát việc thỏa thuận thi hành án trước khi
CCTHADS thành phố Phủ Lý ra Quyết định THADS.
Trong tình huống không nêu việc có sự thỏa thuận thi hành án giữa các
đương sự. Như vậy, đối với vụ việc thi hành án này, KSV không kiểm sát vấn đề
này.
Thứ hai, KSV cần kiểm sát về việc ra Quyết định THADS.
Một là, kiểm sát căn cứ ra Quyết định THADS.
Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý – ông Nguyễn Thanh T căn
cứ vào nội dung Bản án dân sự phúc thẩm số 03/2018/DS-PT của TAND tỉnh
Hà Nam cần đưa ra thi hành án và đơn yêu cầu THADS của người được thi hành
án – ông Bùi Văn B.
Hai là, kiểm sát thẩm quyền ra Quyết định THADS.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 LTHADS, Cơ quan THADS
cấp huyện có thẩm quyền thi hành “Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với bản án, quyết định sơ
thẩm của tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương nới cơ quan THADS cấp huyện có trụ sở”. Trong tình huống này, Bản án
dân sự phúc thẩm số 03/2018/DS-PT TAND tỉnh Hà Nam ban hành, người phải
thi hành có hộ khẩu thường trú tại phường Thành An, thành phố Phủ Lý, do đó
9
CCTHADS thành phố Phủ Lý có thẩm quyền tổ chức thi hành. Đồng thời, theo
Điều 36 LTHADS, thẩm quyền ban hành quyết định thi hành án do Thủ trưởng
cơ quan THADS quyết định. Vì vậy, việc Chi cục trưởng CCTHADS thành phố
Phủ Lý – ông Nguyễn Thanh T ra Quyết định THADS theo đơn yêu cầu số
120/QĐ-CCTHADS đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Ba là, kiểm sát thời hạn ra quyết định thi hành án.
Theo quy định khoản 1 Điều 36 LTHADS thì: “Thời hạn ra quyết định thi
hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi
hành án”. Trong tình huống, Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý nhận
được đơn yêu cầu thi hành án của ông B vào ngày 22/03/2018, tuy nhiên đến
ngày 01/4/2018 mới ra Quyết định THADS, đã quá thời hạn 05 ngày. Vì vậy,
việc Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý ra quyết định thi hành án đã
vi phạm thời hạn ra Quyết định THADS.
Bốn là, KSV kiểm sát hình thức của Quyết định THADS.
Hình thức của quyết định thi hành án Quyết định 120/QĐ-CCTHADS
của Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý phải đúng theo biểu mẫu tại
Mẫu số 01a-THADS ban hành theo Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày
01/02/2016 của Bộ Tư pháp.
Năm là, KSV kiểm sát về thủ tục, về nội dung của Quyết định THADS.
Về thủ tục, CCTHADS thành phố Phủ Lý đã tuân thủ đúng trình tự về thủ
tục ra quyết định, từ thủ tục nhận bản án của Tòa án, đơn yêu cầu thi hành án và
ban hành quyết định phân công CHV Lê Minh C theo quy định pháp luật (mặc
dù, tình huống không nêu rõ thủ tục ra quyết định, nội dung quyết định, tuy
nhiên quyết định được đưa ra thi hành nên được mặc định là phù hợp với quy
định pháp luật).
Về nội dung của Quyết định 120/QĐ-CCTHADS của Chi cục trưởng
CCTHADS thành phố Phủ Lý là loại quyết định thi hành án theo yêu cầu, nội
dung của quyết định này phải đúng với phán quyết trong Bản án số 03/2018-DS-
PT của TAND tỉnh Hà Nam.

10
4. Kiểm sát việc thông báo về thi hành án
KSV căn cứ Điều 39 LTHADS ; Điều 12 Nghị định 62/2015 và khoản 7
Điều 1 Nghị định 33/2020; Điều 2 Thông tư liên tịch số 11/2016, VKSND tối
cao quy định một số vấn đề về thủ tục THADS và phối hợp liên ngành trong
THADS; khoản 3 Điều 8 Quy chế 810 để kiểm sát việc thực hiện thông báo về
thi hành án. Theo tình huống trên cho thấy, CHV Lê Minh C đã thực hiện việc
thông báo Quyết định THADS cho người phải thi hành án, tuy nhiên chưa thực
hiện việc thông báo cho người được thi hành án theo quy định.
5. Kiểm sát việc xác minh điều kiện tổ chức thi hành án
Thứ nhất, kiểm sát căn cứ thực hiện hoạt động xác minh điều kiện thi
hành án.
Một là, ngày 01/4/2018 Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý –
ông Nguyễn Thanh T đã ra quyết định thi hành án. Quyết định thi hành án dân
sự số 120/QĐ-CCTHADS đã được giao ngay cho chị Nguyễn Thị A Và
VKSND thành phố Phủ Lý trong ngày 01/4/2018. CHV Lê Minh C được phân
công trực tiếp tổ chức thi hành án đã tiến hành các thủ tục tống đạt văn bản cho
người phải thi hành án là đúng quy định theo khoản 2 Điều 39 và Điều 38
LTHADS. Như vậy, chị A có thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ
ngày 01/4/2018 (ngày nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo
hợp lệ quyết định thi hành án). Hết thời hạn tự nguyện thi hành án tuy nhiên chị
A đã không tự nguyện thi hành, CHV Lê Minh C đã tiến hành hoạt động xác
minh điều kiện thi hành án đúng theo quy định pháp luật.
Như vậy, CCTHADS thành phố Phủ Lý đã đảm bảo thời hạn tự nguyện thi
hành án cho người phải thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 45
LTHADS.
Hai là, khoản 1 Điều 44 LTHADS quy định: “Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự
nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh
ngay”.
11
Theo tình huống, hết thời hạn tự nguyện thi hành án nhưng chị A không tự
nguyện thi hành. Do đó, CHV Lê Minh C đã ra công văn đề nghị chị A hợp tác
kê khai thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án vào ngày 12/4/2018;
ra Công văn số 317 ngày 17/4/2018 đề nghị Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam cung cấp thông tin số dư tài khoản; lập biên bản xác minh điều kiện
thi hành án lần lượt vào các vào ngày 18/04/2018, 19/04/2018. Việc CHV Lê
Minh C tiến hành thủ tục xác minh điều kiện thi hành án của chị A là có căn cứ
và bảo đảm đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 44 LTHADS.
Thứ hai, kiểm sát hoạt động xác minh điều kiện thi hành án
Hoạt động xác minh điều kiện thi hành án lần 1
Một là, qua kiểm sát biên bản xác minh điều kiện thi hành án ngày
18/04/2018 lập tại trụ sở UBND phường Thành An, thành phố Phủ Lý đã làm rõ
được chị Nguyễn Thị A đang sinh sống một mình tại căn nhà thuê số 14, đường
Trần Hưng Đạo, phường Thành An, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam do Bà Lê
Thị M là chủ nhà cho thuê, tiền thuê nhà được trả vào ngày 15 hàng tháng. Biên
bản xác minh đã có đầy đủ xác nhận của Công an phường và lãnh đạo phường
Thành An, đúng theo quy định của pháp luật.
Hai là, qua kiểm sát biên bản xác minh điều kiện thi hành án ngày
19/4/2018 lập tại trụ sở Công ty X thành phố Phủ Lý đã làm rõ chị Nguyễn Thị
A đang là công nhân công ty từ ngày 1/10/2014 đến thời điểm hiện tại, ngoài
mức lương hàng tháng 7.000.000 đồng chị A không được hưởng các mức trợ
cấp hay bảo hiểm xã hội nào khác, tiền lương hàng tháng được trả bằng tiền mặt.
Biên bản đã được lãnh đạo công ty X – ông Dương N ký và xác nhận, như vậy
là đúng theo quy định tại điểm e Khoản 4 Điều 44 LTHADS.
Hoạt động xác minh điều kiện thi hành án lần 2
Một là, theo quy định tại khoản 2 Điều 44 LTHADS: “Trường hợp người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần,
Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; …”. Như vậy, theo quy
định trên, do người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, thì định kỳ 6
tháng 1 lần kể từ ngày 21/4/2018 CHV phải thực hiện xác minh điều kiện thi
12
hành án đối với chị A, tuy nhiên 8 tháng sau tức ngày 15/12/2018, CHV Lê
Minh C mới tiếp tục xác minh điều kiện thi hành án, như vậy đã vi phạm về thời
hạn xác minh định kỳ theo quy định pháp luật.
Hai là, qua kiểm sát biên bản xác minh điều kiện thi hành án ngày
15/12/2018 lập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nhận thấy biên
bản đã làm rõ được tài sản của chị Nguyễn Thị A hiện có là số tiền 95 triệu
đồng trong tài khoản ngân hàng số 07110002618920. Tình trạng của tài sản hiện
tại, cụ thể ở đây là số tiền 95 triệu đồng nguồn gốc do tặng cho mà có. Biên bản
xác minh đã có xác nhận của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Ba là, qua kiểm sát biên bản xác minh điều kiện thi hành án ngày
15/12/2018 lập tại trụ sở Công ty X thành phố Phủ Lý đã làm rõ chị Nguyễn Thị
A đã nghỉ việc tại công ty X từ ngày 14/10/2018, không có công việc làm cũng
như thu nhập ổn định.
Kiểm sát việc xác minh điều kiện THADS bằng văn bản
Ngày 17/4/2018, CHV Lê Minh C đã gửi công văn đề nghị Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam cung cấp thông tin tài khoản của chị A. Căn cứ
theo Điều 4 Mục 1 Thông tư 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN:
“Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án; cơ quan, tổ
chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận
tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác
cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện
việc thi hành án dân sự”. Như vậy thẩm quyền ra công văn yêu cầu của CHV là
đúng theo quy định pháp luật.
Ngày 18/4/2018, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã có công
văn trả lời về thông tin tài khoản của chị A. Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư
02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN quy định về thời hạn cung
cấp thông tin: “Thời hạn cung cấp thông tin không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại Điều 4 của

13
Thông tư liên tịch này”. Xác định không có vi phạm về thời hạn cung cấp thông
tin.
Thứ ba, kiểm sát việc xử lý kết quả xác minh điều kiện thi hành án
Kết quả xác minh điều kiện thi hành án lần 1
Theo tình huống, Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý – ông
Nguyễn Thanh T căn cứ kết quả của hoạt động xác minh điều kiện thi hành án
đối với chị A và áp dụng điểm a khoản 1 Điều 44a LTHADS để ra quyết định về
việc chưa có điều kiện thi hành án đối với chị A vào ngày 21/4/2018.
Đối chiếu với các quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44a LTHADS để xem
chị A có thuộc một trong các trường hợp chưa có điều kiện thi hành án hay
không. Theo kết quả xác minh ngày 18/04/2018 và ngày 19/04/2018, chị A hiện
tại đang thuê nhà tại số 14 đường Trần Hưng Đạo, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam; Tài khoản ngân hàng của chị A không có tiền, tuy nhiên chị A hiện đang
là công nhân tại Công ty X thành phố Phủ Lý với mức lương 7.000.000
đồng/tháng. Vì vậy nên việc Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý – ông
Nguyễn Thanh T ra quyết định chưa đủ điều kiện thi hành án đối với chị A là
chưa đủ căn cứ.
Về thời hạn ban hành quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án,
Theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 62/2015/NĐ-CP: “Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44a
Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định về việc
chưa có điều kiện thi hành án”. Công văn số 102 của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam ngày 18/04/2018; Biên bản xác minh được lập lần lượt vào
các ngày 18/04/2018 và 19/04/2018. Sau đó ngày 21/04/2018, Chi cục trưởng
CC THADS thành phố Phủ Lý – ông Nguyễn Thanh T ra quyết định chưa có
điều kiện thi hành án đối với chị A. Như vậy thời hạn ra quyết định tuân thủ
theo quy định pháp luật.
Kết quả xác minh điều kiện thi hành án lần 2
Ngày 15/12/2018, tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam, CHV Lê
Minh C lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án, đã xác định được tài khoản
14
ngân hàng số 07110002618920 của chị A có số tiền 95.000.000 đồng (nguồn
gốc do tặng cho mà có). Cùng ngày CHV Lê Minh C lập biên bản xác minh điều
kiện thi hành án tại trụ sở Công ty X thành phố Phủ Lý, đại diện giám đốc công
ty – ông Dương N cho biết chị Nguyễn Thị A hiện nay đã nghỉ việc tại công ty
X từ ngày 14/10/2018, cũng như qua quá trình xác minh thêm cho biết chị A
hiện nay đang không có việc làm cũng như thu nhập ổn định. Căn cứ điểm a
Khoản 1 Điều 44a LTHADS: “Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc
có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người
mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài
sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án
hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành
án”. Có thể thấy chị A sẽ không thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành án.
Từ đó CHV Lê Minh C xác định chị Nguyễn Thị A có điều kiện thi hành án là
có căn cứ và đúng pháp luật.
Ngày 22/12/2018 Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý – ông
Nguyễn Thanh T ra Quyết định số 120/QĐ-CCTHADS về việc tiếp tục thi hành
án và yêu cầu chị A thực hiện nghĩa vụ THADS. Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị
định 62/2015/NĐ-CP: “…Sau khi có quyết định về việc chưa có điều kiện thi
hành án, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành án trở lại thì cơ quan
thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án”. Như vậy Chi cục trưởng
CCTHADS thành phố Phủ Lý – ông Nguyễn Thanh T đã thực hiện việc ra quyết
định tiếp tục thi hành án đối với chị A là có căn cứ và đúng pháp luật.
6. Kiểm sát tính hợp pháp của quyết định cưỡng chế
Theo Khoản 1 Điều 46 LTHADS quy định: “Hết thời hạn quy định tại
Khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án
mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế”. Sau khi hết thời hạn 10 ngày
tự nguyện THADS, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế, trừ trường
hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường
hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án. Trong
tình huống này, sau khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án nhưng chị A không
15
thi hành. Do vậy, ngày 03/01/2019 CHV Lê Minh C đã ban hành Quyết định số
03/QĐ-CCTHADS về việc cưỡng chế THADS. Để đảm bảo tính hợp pháp của
quyết định cưỡng chế, khi kiểm sát, KSV cần lưu ý các vấn đề sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
Trong tình huống này, CHV Lê Minh C ra quyết định cưỡng chế THADS
là đúng với quy định của pháp luật căn cứ tại khoản 8 Điều 1 Nghị định
33/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế như sau:
"1. Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định
thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải
thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa
phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi
hành án thích hợp. Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp
cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quy định tại điều 130 Luật thi hành án dân sự.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng
với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp người phải thi hành
án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành
án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng
kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo
đảm, cưỡng chế để thi hành án.”
Thứ hai, về thời hạn ra quyết định cưỡng chế
Căn cứ Điều 45 và Điều 46 LTHADS quy định thời hạn tự nguyện thi
hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được
thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. Hết thời hạn quy định nêu trên, người
phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị
cưỡng chế.
Tuy pháp luật hiện nay chưa quy định cụ thể bao nhiêu ngày sau khi hết
thời hạn tự nguyện mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì
CHV phải thực hiện cưỡng chế thi hành án, nhưng trách nhiệm của CHV là phải
16
tổ chức việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế theo luật định, không
được chậm trễ trong công tác.Vì vậy ngày 03/01/2019 CCTHADS thành phố
Phủ Lý ban hành quyết định cưỡng chế thi hành án dân sự với Chị A là đúng với
quy định của pháp luật vì sau thời gian tự nguyện thi hành án mà Chị A vẫn
chưa tiến hành bồi thường.
Thứ ba, về hình thức của quyết định cưỡng chế
Hình thức của Quyết định số 03/QĐ-CCTHADS về việc cưỡng chế
THADS CCTHADS thành phố Phủ Lý phải đúng theo biểu mẫu tại Mẫu số 14 -
THADS ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BTP.
Thứ tư, căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế
Theo quy định tại Điều 76 và các điều từ Điều 79 đến Điều 81 LTHADS
về biện pháp cưỡng chế “khấu trừ tiền trong tài khoản” của người phải thi hành
án sẽ được áp dụng khi có các điều kiện sau:
Một là, theo bản án, quyết định của toà án thì người phải thi hành án phải
thi hành nghĩa vụ trả tiền.
Hai là, có căn cứ để xác định người phải thi hành án có tài khoản, có tiền hoặc
giấy tờ có giá để thi hành án và người phải thi hành án không tự nguyện thi hành.
Đối chiếu với tình huống có thể thấy Bản án dân sự phúc thẩm số
03/2018/DS-PT của TAND tỉnh Hà Nam ngày 19/01/2018 đã tuyên chị A phải
bồi thường số tiền 90 triệu đồng cho ông B, nhưng sau đó chị A vẫn không tự
nguyện thi hành án.
Ngày 15/12/2018, CHV Lê Minh C tiếp tục xác minh điều kiện thi hành
án của chị A. Thông qua xác minh, xác định chị A có tài sản là số tiền trong tài
khoản ngân hàng là 95 triệu đồng. Qua đó xác định chị A đủ điều kiện để thi
hành án.
Từ những nội dung trên có thể thấy điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng
chế với chị A là hoàn toàn thỏa mãn, việc CCTHADS thành phố Phủ Lý ban
hành quyết định cưỡng chế là đúng theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, về nội dung quyết định cưỡng chế

17
Khi ban hành quyết định cưỡng chế, cần đáp ứng đầy đủ các nội dung
chính như: Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế cần
áp dụng; thời gian, địa điểm cưỡng chế; phương án tiến hành cưỡng chế; yêu
cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế; dự trù chi phí cưỡng chế,... Cụ thể,
trong tình huống trên, Quyết định số 03/QĐ-CCTHADS về việc cưỡng chế thi
hành án dân sự cần ghi rõ tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế là chị
Nguyễn Thị A, biện pháp cưỡng chế cần áp dụng là “khấu trừ tiền trong tài
khoản”,...
Thứ sáu, về nguyên tắc
Cưỡng chế THADS là một biện pháp nghiêm khắc nhất, do đó, khi ban
hành quyết định cưỡng chế THADS cần đảm bảo nguyên tắc: Chỉ áp dụng các
biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy định, bao gồm:
- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của
người phải thi hành án.
- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do
người thứ ba giữ.
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
Trong tình huống trên, khi ban hành quyết định cưỡng chế, CHV Lê Minh
C đã đảm bảo nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định mà pháp
luật cho phép, cụ thể: CHV Lê Minh C đã áp dụng biện pháp “khấu trừ tiền
trong tài khoản” sau khi tiến hành thủ tục xác minh điều kiện thi hành án của
chị A và đã xác định chị A có tài sản là số tiền trong tài khoản ngân hàng là 95
triệu đồng, có đủ điều kiện thi hành án nhưng đã không tự nguyện thi hành; số
tiền trong tài khoản đủ để nghĩa vụ thanh toán cho người được thi hành án và
khoản chi phí cho việc cưỡng chế thi hành án.

18
III. HƯỚNG XỬ LÝ ĐỀ RA ĐỐI VỚI CÁC SAI PHẠM TRONG QUÁ
TRÌNH KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG TÌNH HUỐNG
TRÊN
Thứ nhất, trong tình huống, Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ
Lý nhận được đơn yêu cầu thi hành án của ông B vào ngày 22/03/2018, tuy
nhiên đến ngày 01/4/2018 mới ra quyết định thi hành án, đã quá thời hạn 05
ngày. Vì vậy, việc Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý ra quyết định
thi hành án đã vi phạm thời hạn ra quyết định thi hành án.
Hướng xử lý: Khi nhận thấy quyết định thi hành án theo yêu cầu của Chi
cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý có vi phạm về thời hạn ban hành
quyết định thì KSV được phân công nghiên cứu ghi rõ vi phạm vào phiếu kiểm
sát, đề xuất báo cáo Lãnh đạo Viện sử dụng quyền kiến nghị đối với vi phạm
trên theo Điều 35 Quy chế 810. Việc thực hiện kiến nghị phải bằng văn bản theo
Mẫu số 28 Quyết định 204/QĐ-VKSTC, do Lãnh đạo Viện ký.
Thứ hai, theo dữ liệu nêu, sau khi Chi cục trưởng CCTHADS thành phố
Phủ Lý – ông Nguyễn Thanh T ban hành Quyết định thi hành án theo đơn yêu
cầu, CHV đã thực hiện việc thông báo cho người phải thi hành án, nhưng không
thực hiện việc thông báo cho người được thi hành án để họ thực hiện quyền,
nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó là chưa tuân thủ đúng quy định tại khoản
1 Điều 39 LTHADS.
Hướng xử lý: KSV tập hợp vi phạm thể hiện tại phiếu kiểm sát, có ký xác
nhận của CHV để báo cáo, đề xuất cho Lãnh đạo viện ban hành kiến nghị theo
quy định tại Điều 35 Quy chế 810 để CCTHADS thành phố Phủ Lý khắc phục
vi phạm. Việc thực hiện kiến nghị phải bằng văn bản theo Mẫu số 28 Quyết định
204/QĐ-VKSTC, do Lãnh đạo Viện ký.
Thứ ba, theo quy định tại khoản 2 Điều 44 LTHADS định kỳ 06 tháng 1
lần kể từ ngày 21/4/2018 CHV Lê Minh C sẽ phải xác minh điều kiện thi hành
án đối với chị A, tuy nhiên quá 06 tháng (ngày 15/12/2018), CHV Lê Minh C
mới tiếp tục xác minh điều kiện thi hành án, như vậy đã vi phạm về thời hạn xác
minh định kỳ theo quy định pháp luật.
19
Hướng xử lý: KSV được phân công kiểm sát ghi rõ sai phạm này vào phiếu
kiểm sát, báo cáo với Viện trưởng VKS để thực hiện quyền kiến nghị đối với vi
phạm theo quy định tại Điều 35 Quy chế 810 bằng văn bản theo Mẫu số 28
Quyết định 204/QĐ-VKSTC, do Lãnh đạo Viện ký. Kiến nghị CCTHADS tiến
hành xác minh điều kiện thi hành án đúng thời hạn, đồng thời kiểm điểm, làm rõ
trách nhiệm của CHV được phân công thụ lý, giải quyết vụ việc thi hành án đã
để xảy ra vi phạm nêu trên để tránh tái diễn.
Thứ tư, việc Chi cục trưởng CCTHADS thành phố Phủ Lý – ông Nguyễn
Thanh T ra quyết định chưa có điều kiện thi hành án đối với chị A là trái với quy
định của pháp luật.
Hướng xử lý: Trong trường hợp này vi phạm có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến tính khách quan và quá trình thi hành án dân sự vì vậy
KSV khi tiến hành kiểm sát cần đặc biệt chú ý.
Nếu KSV phát hiện ra vi phạm mà vẫn còn trong thời hạn kháng nghị thì
cần báo cáo lãnh đạo để thực hiện quyền kháng nghị hủy quyết định chưa có điều
kiện thi hành án. Nếu đã hết thời hạn kháng nghị thì KSV báo cáo với Lãnh đạo
viện để thực hiện quyền kiến nghị đối với vi phạm và yêu cầu CCTHADS họp,
kiểm điểm để tránh sảy ra những vi phạm tương tự trong tương lai.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Thứ nhất, để đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất, khắc phục kịp thời những vi phạm đã xảy ra và phòng ngừa vi phạm
trong hoạt động THADS, Chi Cục trưởng CCTHADS cần thực hiện nghiêm túc
một số nội dung sau:
Một là, kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của CHV được phân công thụ lý,
giải quyết vụ việc thi hành án đã để xảy ra những vi phạm nêu trên.
Hai là, quá trình kiểm sát đối với hồ sơ vụ việc trên nhận thấy rằng công
tác thi hành án dân sự của CCTHADS có nhiều vi phạm. Do vậy, yêu cầu Chi
cục trưởng CCTHADS cần chỉ đạo CHV thực hiện đúng các quy định của pháp

20
luật về công tác thi hành án dân sự đối với tình huống trên, đảm bảo công tác
thi hành án được thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh.
Ba là, cần có biện pháp chỉ đạo, chấn chỉnh, khắc phục và phòng ngừa
những thiếu sót, vi phạm trong quá trình tổ chức thi hành án, tránh tái diễn
những vi phạm đó.
Thứ hai, CHV được phân công thụ lý giải quyết vụ việc phải thường
xuyên thực hiện công tác vận động, giáo dục thuyết phục người phải thi hành án
tự nguyện thi hành, nếu người phải thi hành án vẫn cố tình không thi hành thì
phải kiên quyết áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành hoặc áp dụng những quy
định khác của pháp luật.
Thứ ba, cần tăng cường công tác phối hợp giữa VKSND và Cơ quan
THADS cùng cấp để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong việc
tổ chức thi hành án. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế liên ngành tư pháp
tại địa phương liên quan đến lĩnh vực thi hành án dân sự, đồng thời triển khai,
nghiên cứu sửa đổi và ký kết Quy chế phối hợp liên ngành mới cho phù hợp với
các văn bản pháp luật hiện hành.

21
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung nhóm 3 Lớp K6G đã xây dựng về tình
huống giả định về thi hành án dân sự và làm rõ hoạt động của KSV khi kiểm sát
việc thi hành án dân sự. Qua đó đã thấy được công tác thực hiện chức năng kiểm
sát hoạt động tư pháp của VKSND theo quy định của Hiến pháp 2013 và Luật
Tổ chức VKSND 2014 nhằm kiểm sát việc tuân theo pháp luật của TAND, cơ
quan THADS, CHV và các chủ thể THADS khác liên quan đến hoạt động
THADS nhằm đảm bảo việc kịp thời, đúng căn cứ pháp luật. Việc phát hiện của
KSV nhằm đề xuất xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật trong THADS, bảo đảm
việc THADS nhanh chóng và đúng căn cứ pháp luật, tránh tình trạng xâm phạm
quyền và các lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong THADS. Hoạt động
THADS rất đa dạng nên nguyên tắc kiểm sát THADS được thể hiện gồm nhiều
nội dung khác nhau đảm bảo tính hiệu quả, khả thi khi thi hành các bản án,
quyết định trên thực tế.
Kết thúc bài làm, mặc dù đã cố gắng hết sức trong việc tìm tòi và nghiên
cứu, tuy nhiên với kiến thức nhất định nên chắc chắn bài làm sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy (cô) góp ý để bài làm của chúng em được
trọn vẹn hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2018.
2. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
3. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
4. Quy chế liên ngành số 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-
VKSNDTC của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao về việc phối hợp liên ngành trong công tác THADS.
5. Quyết định số 810/QĐ-VKSTC-V11 ngày 20 tháng 12 năm 2016 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành quy chế công tác
kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính ban hành kèm theo Quy chế
công tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
6. Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 hướng dẫn thực hiện một
số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân
sự.
7. Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày
01 tháng 08 năm 2016 quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và
phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự.
8. Thông tư 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN- (Bộ tư
pháp- Bộ tài chính - Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Bộ lao động, thương binh
và xã hội) - Thông tư liên tịch hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản,
thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi hành
án dân sự.
9. Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
10. Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự.
11. Vũ Thị Hồng Vân (2020), Giáo trình Kiểm sát thi hành án dân sự,
hành chính, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Nhà xuất bản Tư pháp.

23

You might also like