Professional Documents
Culture Documents
99 Bài Tanbun n1 Đề Các Năm - (Như Á- Siêu Tốc)
99 Bài Tanbun n1 Đề Các Năm - (Như Á- Siêu Tốc)
46品質にこだわる戦略とは、 どういうことか。
Chiến lược tập trung vào chất lượng có thể được hiểu như thế nào?
品質に見合った価格であると主張する。
1.
Chủ trương giá cả phù hợp với chất lượng. ( Đúng rồi . cao nhưng phù hợp với chất lượng )
2品質の良さと価格の低さを主張する。
Chủ trương về sự tốt của chất lượng với giá cả thấp. ( chất lượng tốt thì giá cao rồi )
3価格に合わせた品質であると主張する。
Chủ trương làm chất lượng sản phẩm phù hợp với giá cả. ( Ngược ý nghĩa )
4価格よりも、品質の良さを主張する。
Chủ trương làm tốt về chất lượng hơn giá cả
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2022
時には、自らに「素朴な質問」 を投げかけてみてはどうだろうか。
Đôi khi nếu tự đặt những câu hỏi ngây ngô cho chính bản thân mình thì như thế nào nhỉ ?
子どもが親に尋ねるような「素朴な 質問」というものは、意外にも人生や生きることの本質にかかわる
ことであり、 人生論や哲学の課題であ ることが少なくない。
“những câu hỏi mộc mạc ngây ngô” như trẻ em thường hỏi cha mẹ của mình thì không ít trong số đó liên quan
đến triết học, đạo lý làm người hay liên quan đến bản chất cuộc sống con người ngoài suy nghĩ của mình.
そうした質問を真正面から投げかけられたとき、はっと何か気づかされるところがあ って、自分の日常
を反省するような反応を示さないとしたら、その人の感性は相当に(注) 枯れていると 考えたほうがよ
い。
Khi được hỏi trực tiếp những câu hỏi nghiêm túc như thế , bản thân sửng sốt nhận ra gì đó rồi nếu không phản
ứng( trả lời) giống như nhìn lại cuộc sống đời thường của mình thì nên suy nghĩ rằng cảm nhận người đó đang
bị khô héo( khô héo mang nghĩa là khô khan, người đó không có được sự cảm nhận những sự vật sự việc diễn
ra ở đời thường).
47筆者が言いたいことは何か。
47 Tác giả đang muốn nói điều gì?
1.素朴な質問に向き合って、 日常を省みることが必要だ。
Chúng ta cần phải đối mặt với những câu hỏi đơn giản và suy ngẫm về cuộc sống hàng ngày của mình.
( dễ quá rồi đúng không )
2.親が子どもから人生の本当の意味を教わることもある。
Cha mẹ đôi khi học được ý nghĩa thực sự của cuộc sống từ con cái mình. ( Không nói )
3.大人になると、子どもが尋ねるような質問をすることは難しい。
Là người lớn, thật khó để đặt ra những câu hỏi như trẻ con. ( đặt bình thường mà )
4 感性を磨くには、子どもが投げかけた素朴な質問に答えるとよい。
Để trau dồi khả năng nhạy cảm của bạn, hãy nên trả lời những câu hỏi đơn giản do con bạn đặt ra.
( Không bảo nên hay không nên nha )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2022
科学とは、知れば知るほどわからないことが増えてくるものである。
khoa học là lĩnh vực càng biết nhiều( càng tìm hiểu nhiều) thì những điều không biết sẽ càng tăng lên.
自分は何も知らなかった と思い知らされるのが科学者の日常と言える。
Có thể nói, cuộc sống thường ngày của các nhà khoa học bản thân họ luôn được nhắc nhở rằng là mình vẫn
còn chưa biết gì hết ...
つまり、科学者は研究を極めれば極めるほど謙 虚になる。自分の無知さを知って謙虚にならざるを得な
いのだ。
Tóm lại, một nhà khoa học càng thành thạo nghiên cứu thì họ càng trở nên khiêm tốn hơn. Họ đành phải trở
nên khiêm tốn và nhận thức được sự thiếu hiểu biết của chính mình.
その観点から言えば、知ったかぶりをする科学者はもはや研究をストップしており、それまでに得た知
護を誇っているに過ぎないと言うことができる。
Nói từ quan điểm đó, các nhà khoa học giả vờ biết đã ngừng nghiên cứu và chỉ khoe khoang về những kiến
thức mà họ đã thu thập được cho đến thời điểm đó.
もはや過去の人であり、その知識は時代遅れになっている可能性が高いのだ・
Những người đó đã là quá khứ rồi, và kiến thức của người đó có khả năng cao có thể cũng đã lỗi thời luôn rồi.
( Bài muốn nói rằng người mà càng nghiên cứu tìm hiểu thì họ khiêm tốn, còn người tỏ ra mình biết xong
không nghiên cứu nữa, đi khoe khoang thành tích thì những người đó và kiến thức đó có khả năng đã lỗi
thời...)
48筆者の考えに合うのはどれか Cái nào phù hợp với suy nghĩ của tác giả?
科学者は時代に合った知識を持つべきだ。
1.
Nhà khoa học phải có kiến thức phù hợp với thời đại.
2科学者は研究を続けることでより謙虚になるものだ。
Các nhà khoa học trở nên khiêm tốn hơn bằng việc họ tiếp tục nghiên cứu.
3謙虚であれば、よい科学者として認められるものだ。
Nếu khiêm tốn, bạn sẽ được công nhận là nhà khoa học giỏi.
4どんな科学者であっても、 自分の無知を自覚しているものだ。
Cho dù là nhà khoa học như thế nào họ đều nhận ra được sự thiếu hiểu biết của mình
( câu này có vẻ đúng nhưng trong bài không nói cho dù ai cũng. tác giả chỉ nói những người khiêm tốn thôi).
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2022
人材育成という場面では、相手に「失敗する権利」をもっと与えてもいいような気がします。
Trên phương diện đào tạo nhân tài, tôi cảm thấy sẽ rất tốt nếu trao cho đối phương( cấp dưới, người được
đào tạo) “quyền được phép thất bại”.
それはなによりも「失敗する権利」を与えることが、相手の自発性を生み出すことに結びつくからで
す。
Việc đó việc trao cho đối phương được phép thất bại thì dẫn đến việc tạo ra tính tự phát cho bên kia hơn
bất cứ gì hết.( Tự phát hiểu đơn giản là tự bản thân động não tự bản thân suy nghĩ rồi hành động…)
逆にいえば「失敗する権利」がないところでは、行動がどうしても「しなければならない」の連続に
なり、自発性よりも義務感を助長してしまいます。
Ngược lại, nếu không có “quyền được thất bại”, các hành động chắc chắn sẽ trở thành một chuỗi các hành
động “phải làm”, khuyến khích thúc đẩy tinh thần trách nhiệm hơn là tính tự phát .
自分はどのくらい相手に「失敗する権利」を与えているのか、一度 立ち止まって考える価値はあるで
しょう。
Có lẽ bản thân nên dừng lại và giành một chút thời gian để suy nghĩ về mức độ bạn đang cho dối phương
"quyền được thất bại" nó đến mức nào rồi !
46筆者の考えに合うのはどれか
Hợp với suy nghĩ tác giả ?
1失敗してもいいと思わせることで、相手は自ら行動できるようになる。
Bằng cách làm cho đối phương cảm thấy rằng thất bại cũng được,thì đp sẽ có thể tự hành động.
2 失敗を経験させれば、相手は失敗について自ら考えるようになる。
Nếu bạn đp trải qua thất bại, thì đp sẽ có thể tự bản thân mình nghĩ về thất bại đó.
3 失敗の経験を積ませることで、相手は失敗をしないようになる。
Bằng cách cho đối phương thất bại nhiều lần, sẽ làm đp không mắc thêm sai lầm.
4 失敗を許容しなければ、相手は行動することを恐れてしまう。
Nếu bạn không cho phép thất bại, đp sẽ sợ hãi mà hành động.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2022
直感力は即座に作用する場合もあれば、逆に時間をおいて、ある日突然作用をすることもあります。
言 い方を変えれば、気まぐれな存在とも言えます。
Trực giác có lúc sẽ hành động ngay lập tức, hoặc ngược lại, sau một thời gian,vào một ngày nào đó nó có
thể đột ngột hành động. Nói cách khác, nó có thể nói là thất thường.
しかし、その気まぐれとも思える直感力による「発見や気づき」は、考え続けたり、悩み続けるとい
った努 力と強い指向性(注)の結果として生まれてくる「閃き」であって、探求への意識関心がないと
ころ発生する こともありません。
Tuy nhiên ,Những phát hiện, nhận thức Nhờ trực giác thay đổi thất thường mà nó LÓE LÊN với kết quả từ
những định hướng mạnh và sự nỗ lực trong 1 thời gian dài trăn trở, suy nghĩ….
Và nó cũng sẽ không xuất hiện khi không có ý thức quan tâm đến việc khám phá tìm tòi .
つまり、強い探求心と問題意識を持ち続けた結果として、あとから直感が働いているわ けです。
Tóm lại, bằng kết quả mang cho mình sự tìm tòi , ham học hỏi cao thì trực giác sẽ hoạt động sau đó.
注 指向性 ここでは、特定の方向に向かう意識
( ) :
47筆者の考えに合うのはどれか
Hợp với ý tác giả.
1直感力による「発見や気づき」は、問題の解決に欠かせない。
“Những phát hiện và nhận thức” bằng trực giác là điều không thể thiếu để giải quyết vấn đề.
2「発見や気づき」は直感力によって生まれるわけではない。
"Phát hiện và nhận thức" không hẳn được sinh ra từ trực giác.
3 強い探求心と問題意識を持っていれば、問題は解決できる。
Nếu mang ý thức ham học hỏi, tìm tòi cao thì có thể giải quyết vấn đề.
4 問題への探求心を持ち続けていなければ、直感力は作用しない。
Trực giác sẽ không hoạt động nếu bạn không mang sự tò về vấn đề.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2022
嫌な不愉快なな「思い出」は自ずと封印(注1)されて縮小してもゆくが、一万の楽しい愉快な「思い出」は止め処
なく(注2)過剰に膨らみ、出来事
の事実を超えて一つの「物語」が出来上がってしまうことも多い。
Những kỷ niệm không vui ( chán ghét, k thoải mái) thì sẽ tự được niêm phong thu nhỏ lại, những kỷ niệm vui cứ thế
phình to ra quá mức rồi Trong nhiều trường hợp, một "câu chuyện" được hoàn thành vượt qua sự thật của sự việc. (
kiểu đi chơi gặp mưa xong được 1 anh chàng nào đó tặng cái Ô cái tưởng tượng ra câu chuyện rằng anh chàng đó là
CẦU VÒNG làm xua đi cơn mưa )
「かつて」から経た時間が遠くなれ ばなるほど 老いるほど 、思い違いや思い込みを含んだ「私の記憶」が作ら( )
れる そうなりがちだ。
.
Theo thời gian, càng về già thì ký ức của tôi rằng tôi đã lầm tưởng, đã sai lầm được tạo thành. Có vẻ như thế.
( Rồi sau này về sống chung với anh CẦU VÒNG đó thì mới biết anh ta là CẦU ĐẦM cầm đầu trong bọn nghiện ngập
)
注 封印されて ここでは、触られずに
( 1) :
48「思い出」について、筆者の考えに合うのはどれか。
注 止め処なく 止まることなく
( 2) :
Câu nào hợp với suy nghĩ tác giả về kỷ niệm.
1不愉快な「思い出」ほど、記憶に残りやすい。
Càng những kỷ niệm không vui thì càng dễ sót lại trong ký ức.
2時間がたてば、多くの「思い出」が消えていく。
Thời giàn trôi qua xóa đi nhiều kỷ niệm
3時間がたつほど、事実とは異なっていくことが多い。
Thời gian càng trôi qua có rất nhiều việc khác với sự thật.
( ĐÚNG nhé. Lúc mới gặp anh đưa ô thì thấy anh như cầu vòng, mà cưới xong về mới phát hiện ra anh là Cầu đầm)
4 出来事の記憶が鮮明なほど、自分の「物語」が作られる。
Càng những ký ức sống động tươi mới thì những câu chuyện của bản thân mình càng được tạo ra.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2010
「コミュニケーション」という言葉はふつう、双方がメッセージを伝え合うこと、あるいは意
思を疎
通させること、 といった意味合いで用い られているが、
Cụm từ 「giao tiếp」 là từ vựng thường được sử dụng với ý nghĩa như là việc cả 2 bên
cùng trao đổi truyền tải thông điệp cho nhau hay là việc để hiểu ý của nhau NHƯNG......
これはじっさいのコミュニケーションの全体像をとらえてはいない。
たとえば、黙して何も語らないこともコミュニケーション の行為であり、また視線の動きやち
ょっと
した仕草だけでも、十分にコ ミュニケーションは成立する。
Việc này không nắm bắt được hết bức tranh toàn cảnh về giao tiếp thực tế
Ví dụ, im lặng không nói gì cũng là một hành động giao tiếp.
mà dù chỉ cần 1 ánh mắt hay cử chỉ nhẹ nhàng cũng đủ làm nên 1 cuộc giao tiếp.
コミュニケーションの全体像に最も近いものはどれか。
46 ;
Đâu là câu trả lời sát nghĩa nhất về bức tranh toàn cảnh của giao tiếp?
❌ 視線や仕草で相手と意思を疎通させること
1 .
Việc giao tiếp với đối phương bằng ánh mắt và cử chỉ .
⭕ 言葉や言葉以外の方法で思いを伝え合うこと
2 .
Việc truyền đạt suy nghĩ cho nhau bằng lời nói và những cách khác ngoài lời nói.
( cách khác ở đây là dù là cử chỉ nhẹ nhàng thì cũng tạo thành cuộc giao tiếp ..)
❌ 黙って何も言わないことで思いを伝え合うこと
3 .
Việc truyền đạt suy nghĩ bằng cách im lặng không nói gì.
❌ 言葉を使って相手と意思を疎通させること
4 .
Việc giao tiếp với đối phương bằng cách sử dụng lời nói.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2010
ネット社会の匿名性は完全に透明人間の心理です。Tính nặc danh ( ẩn tên,không xưng tên, không biết ai là ai) trong
mạng xã hội là tâm lí
chung của những người sống ảo.自分がどこに (注2)アクセスしているかなど、みんなにわかってしまうなら、やっ
て も面白くな
いはずです。Nếu bị người khác biết mình đang truy cập vào đâu thì dù có làm thì chắc chắn cũng
không còn thú vị nữa.
それだと制限のある普通の社会と同じだから。 ですから、ネット社会の匿名性というのは、心
理的には透明人間の世界 なのです。しかも初期には規制はほとんどなかった。
Vì điều đó giống với một xã hội bình thường có những ràng buộc. Chính Vì thế tính nặc
danh trên mạng xã hội là thế giới của những người sống ảo ( không thích minh bạch)
Hơn nữa thời kỳ đầu thì không có quy chế gì
今でも巨大 注 匿名掲示板 注 「 ちゃんねる」などでは、犯罪を起こした場合は摘発され
( 3) ( 4) 2
ますが、 Cho đến bây giờ, thì các trường hợp phạm tội đã được réo tên lên kênh số 2 ( kênh lớn
dành cho những người theo dõi các vụ của người sống ảo ) Thế nhưng.....
そこまでいかなければ、何を書いてもいい社会になっています。 Nếu không làm như thế thì nó sẽ biến cái xã hội
này trở thành xã hội mà ai viết gì cũng
được.
筆者が考えるネット上の透明人間の世界とは、どのようなものか。
[47]
Tác giả suy nghĩ như thế nào về xã hội của những thanh niên ảo ?
❌ 情報の発信者が誰なのかが見えてしまう社会
1 Là xã hội có thể nhìn thấy được người truyền phát thông tin
( SAI vì trong bài xã hội của những thanh niên ảo là xã hội mà nó muốn che giấu thông
tin, nếu bị bại lộ sẽ k còn thú vị Câu 2 có nêu )
❌ 犯罪を起こしても誰からも気づかれない社会
2 Là xã hôi dù xảy ra phạm tôi cũng không biết là từ ai
( Câu 5 ; nó nói là bị chỉ trích gọi tên lên đài số 2 mà...)
❌3 どんな情報を発信しても犯罪にならない社会 Cho dù có phát thông tin nào đi nữa thì cũng ko trở thành tội phạm.
Câu 5 luôn; có tội phạm mới réo tên đó, rồi câu cuối nó chốt phát nữa nên cũng OUT
luôn.
⭕ 誰がどこに接続しているのかわからない社会
4 Là xã hội mà chẳng biết ai là ai...( Chuẩn nhé )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2010
7/2010 - 48
拝啓 ...Kính gửi ....
師走の候、ますますご盛栄のこととお喜び申し上げます。
Nhân dịp cuối năm, xin chúc quý khách hàng An Khang Thịnh Vượng.
日頃より格別のごひいきを 賜りありがとうございます。
Cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của công ty chúng tôi trong thời gian vừa qua.
さて、誠に勝手ながら、弊社は年末年始の下記期間を休業とさせていただきます。
Và sau đây chúng tôi xin phép được đóng cửa tiệm trong thời gian lễ tết cuối năm như
dưới đây.
休業期間中も弊社ホームページでのお問い合わせ・ご注文は可能ですが、対応はすべて 休
業明けとなります。
Trong thời gian nghỉ quý khách vẫn có thể yêu cầu và đặt hàng ở trang Web của công ty
chúng tôi. Nhưng mọi yêu cầu sẽ được xử lý sau kỳ nghỉ 。
お問い合わせへのご回答・商品の発送等に通常より時間がかかりますことをあらかじめご了承
下さいますようお願い申し上げます
Thời gian giải đáp các thắc mắc yếu cầu, hay là vận chuyển hàng hóa sản phẩm sẽ
chậm hơn ngày bình thường, nên mong quý khách hãy thông cảm ...!
この文書の件名として、【。。。。】に入るのはどれか Tiêu đề của bài viết này là ...?
回答・発送等の遅れに関するおわび
1.
Xin lỗi vì sự chậm trễ trong việc trả lời và giao hàng
休業中のホームページ停止のご案内
2.
Thông tin về việc tạm ngừng trang chủ cty trong thời gian nghỉ lễ.
⭕ 年末年始の休業日のお知らせ
3.
thông báo về lịch nghỉ lễ tết cuối năm ( Chuẩn không cần chỉnh )
問い合わせ先の変更について
4. Thay đổi thông tin liên hệ
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2010
7/2010 - 49
飲料大手の商品開発担当者が「当たり前の名前では消費者の(注1) 琴線 に触れず、踏み込みすぎると『ふざけている』と思われる。Người đảm nhận
phụ trách vai trò phát triển sản phẩm của một công ty nước giải khát lớn trình bày rằng : Nếu cái tên quá bình thường thì sẽ không chạm được đến cảm xúc
của người tiêu dùng, còn nếu quá đà thì sẽ bị cho rằng đang đùa cợt đùa giỡn họ .
そのバラン スを測り、試行錯誤を続けるしかない」と語っていましたが、本音で しょう。 Thật tâm mà nói không còn cách nào khác ngoài việc tìm
でも 注 場当たり的なネーミングでは過激な競争に勝ち抜けません。
kiếm 1 cái tên phù hợp và tiếp tục thử nghiệm đi thử nghiệm lại nó. ( 2) Tuy nhiên nếu
đặt tên sản phẩm mà k có sự suy nghĩ sâu xa thì không thể nào giành
được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh khốc liệt đó được.
音に対する感性を磨き、音の表情に敏感になり、 何はさておき Rèn giũa Trau chuốt cảm nhận đối với âm thanh,để trở nên nhạy cảm với vẻ ngoài của
nó )
音 ネーミング 名前をつけること
----> ÂM THANH ở đây được hiểu là là .
敏感になり 気にする 気を配る
; ở đây mang nghĩa , chú trọng, bận tâm suy nghĩ quá về...
TRỰC DỊCH ;Tạm thời không nhắc đến việc trau chuốt cho tên sản phẩm, suy nghĩ
quá nhiều cho việc sản phẩm này phải là tên này hay tên kia....Thì ...
自社製品を愛し、育てる意欲を持つことがネーミングの前提条件です Việc yêu sản phẩm mình làm ra, Mang dục vọng ,mong muốn sản phẩm của mình
phát
triển thì đó chính là điều kiện tiên quyết để đặt tên cho sản phẩm.
Câu hỏi ;競争に勝つような商品名にするには、まず何が必要だと述べている か。
Tác giả bày tỏ ,đầu tiên điều gì là quan trọng nhất trong việc đặt tên cho sản phẩm để
giành thắng lợi ?
音の持つ表情に敏感になり、音と味とのバランスに気を配る。
1
Chú trọng vào hình thức của Tên, để ý vào việc cân bằng giữa Tên và ý nghĩa của sản
phẩm .
( Đọc 2 câu cuối thấy表情に敏感になり 何はさておき
nó đứng trước Ngữ Pháp N1 thì
chắc chắn cụm này là k phải là điều quan trọng nhất rồi...cả nhà nhớ cụm từ quan trọng
này để đi thi khỏi bị lừa nhé. )
2自社のイメージを大切に思い、消費者の音の好みを考慮する。
Coi trọng hình ảnh cty mình, Suy nghĩ xem xét về tên mà người tiêu dùng họ ưa thích.
( câu này cũng sai vì trong bài k có chỗ nào bảo coi trọng hình ảnh cty mình cả )
3音と味への感性を磨き、その商品が持つイメージを考慮する。
Trau chuốt cho việc đặt tên cũng như ý nghĩa của tên , Xem xét suy nghĩ về hình ảnh
sản phẩm đó mang lại
⭕ 開発した商品への思いを大切にし、音の持つ響きに気を配る。
4
Coi trong những sản phẩm mình đã phát triển, để ý đến tiếng vang của sản phẩm đem
lại.
( CHUẨN Với câu cuối bài....)
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2010
他の人の成功事例をマネすることが、 必ずしも自分の成功を約束するものではなくなったの
がいまの時代です。Thời đại bây giờ , việc bắt chước thành công của người khác chưa chắc sẽ mang đến thành công cho bản
thân mình.
昨日 までの成功は、今日の成功を意味しません。Thành công của ngày hôm trước không có ý nghĩa đến thành công của ngày
hôm nay.
そのような時代に大切なのは、やはり創造力です。Điều quan trọng ở thời đại như này, quả thực đó chính là năng lực sáng tạo.
そして創造力とは新しいものをつくりだす力を意味してる以上、 失敗を避けて培えるものでは
ありません。Và, Một khi * Năng lực sáng tạo * nó mang ý nghĩa là *Tạo ra 1 cái gì đó mới mẻ * nên
không thể nào trau dồi cái năng lực sáng tạo đó mà không trải qua thất bại được.
創造力を身につける上でまず第一に必要なのは、決められた課題に解を出すことではなく、自分で課題を設定する能力で
す。
ĐỂ trau dồi năng lực sáng tạo, điều quan trọng đầu tiên đó không phải là tìm ra lời giảicho vấn đề đã được quyết định sẵn mà là
năng lực bản thân mình tự đặt ra vấn đề .
46筆者によると、いまの時代に創造力を養うには何が必要か。
Theo tác giả ,Thời đại bây giờ để nuôi dưỡng năng lực sáng tạo thì điều gì là điều cần
thiết ?
⭕1 失敗を経験しながら課題を見つけ出すカ Khả năng vừa trải nghiệm thất bại vừa tìm kiếm ra vấn đề trong thất bại đó.
( Câu 4 ; Có nhắc đến việc phải tra qua thất bại là điều hiển nhiên.
Câu cuối cùng có cụm 課題を設定する能力 = 課題を見つけ出すカ ;tìm ra vấn đề, đặt ra
vấn đề. )----> ĐÁP ÁN ; dễ quá đúng không các bạn.
2 失敗を重ねながら課題をこなしていく力 Khả năng giải quyết tốt vấn đề khi liên tiếp lặp đi lặp lại các thất bại đó.
( Trong bài không nói là lặp đi lặp lại thất bại nhé đừng để bị lừa )
3 失敗を生かしながら課題を遂行する力 Khả năng tận dụng những sai lầm để hoàn thành giải quyết vấn đề ( 生かす ; mang
nghĩa tận dụng, phát huy / Nhiều bạn dịch sang nghĩa* phát sinh ra thất bại *
( Trong bài này cũng k nhắc đến việc tận dụng sai lầm , ý nó muốn nói là rút ra bài học
từ những lần NGU rồi tận dụng bài học đó để giải quyết vấn đề . Điều này tác giả k nhắc
đến luôn nhé. )
4 失敗を受け入れながら課題を解く力
Khả năng vừa chấp nhận thất bại vừa giải quyết vấn đề.( OMG thất bại là hiển nhiên,
nhưng trong bài k nhắc đến việc chấp nhận hay không chấp nhận nhé các bạn, coi bị
lừa đáp án này nhé. )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2010
12/2010 - 47
拝啓 Kính gửi
貴社はますます御盛栄のことお喜び申し上げます
Kính chúc quý công ty ngày càng phát triển thịnh vượng .
先日お知らせいたしました通り、弊社は、事業拡大のため、来月1月に本社を現在の朝日ビ
ル( 北森区)から山中ビル(西川区)に移動いたします。
Theo như thông báo từ vài ngày trước, Nhằm mục đích mở rộng hoạt động kinh doanh ,
công ty chúng tôi quyết định từ ngày mùng 1 tháng sau sẽ chuyển trụ sở chính của công
ty ở tòa nhà Asahi( quận Kitamori) hiện tại đến cơ sở mới ở toà nhà Yamanaka ( quận
Nishikawa) .
それに先立ちまして、これまで東川区にございました国際課も、 月 日に山中ビル 階に移 12 3 5
動することになりました。
Trước đó, Phòng Giao Lưu quốc tế ở toà nhà phía đông cũng được quyết định di
chuyển đến tầng 5 toà Yamanaka vào ngày 3 tháng 12 .
つきましては以下の通り新住所および連絡先をお知らせいたします。
Vì vậy chúng tôi xin thông báo địa chỉ liên lạc và trụ sở mới theo như dưới đây....
今後とも、なお、一層のご愛顧のほどお願い申し上げます。
Từ nay về sau cũng mong nhận được sự tin tưởng, ưu ái hơn nữa từ quý công ty.
47 この文章で最も伝えたいことは何か。
1アサクラ株式会社の国際課が1月に山中ビルに移転すること .
Phòng giao lưu quốc tế của công ty Asakura sẽ di chuyển sang toà Yamanaka vào
tháng 1( SAI )
⭕ アサクラ株式会社の国際課が 月に山中ビルに移転すること
2 12 .
Phòng giao lưu quốc tế của công ty Asakura sẽ di chuyển sang tòa Yamanaka vào
tháng 12( Đúng như câu 3 trên bài )
3アサクラ株式会社の本社と国際課が 月に山中ビルに移転すること 1 .
Phòng giao lưu quốc tế của công ty mẹ Asakura sẽ di chuyển sang tòa Yamanaka vào
tháng 1
4アサクラ株式会社の本社と国際課が 月に山中ビルに移転すること 12 .
Phòng giao lưu quốc tế và công ty mẹ Asakura sẽ di chuyển sang tòa Yamanaka vào tháng 12.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2010
12/2010 - 48
価値観や科学的常識は、誰にとってもいつの世でも、変わらぬものだと感じがちです。Ta thường cảm nhận rằng cho dù ở bất kỳ xã
hội nào , hay đối với bất kỳ ai, Quan điểm sống, Nhận thức khoa học là thứ mà nó không thay đổi.
しかしそれは雲の形のように、 一見、静止しているように見えて、じつはゆっくりと変化してい
ます。Nhưng, cũng giống như hình dạng những đám mây, thoạt nhìn thì thấy chúng tĩnh lặng
nhưng thực tế là chúng đang di chuyển chầm chậm.
あまりにもゆっくり変化するため、多くの人が、 雲は静止画のように変化しないものだと信じて
いるのです。Vì nó thay đổi quá chậm nên nhiều người tin rằng đám mây nó không thay đổi GIỐNG NHƯ hình ảnh tĩnh vậy.
誰もが、たまたま自分の成長期に見ていた雲こそが 「正しい雲の形」 だと思い込みます。Ai cũng nghĩ rằng hình dạng chuẩn của
đám mây chính là đám mây mà bạn đã tình cờ nhìn thấy ở thời kỳ trưởng thành.
( Nó đang nói cách nói ẩn dụ với ý nghĩa rằng hình ảnh nhìn thấy ở thời kỳ trưởng thành
chưa chắc sẽ là hình ảnh giống với hình ảnh ở thời ký khác ) Chú ý câu này nhé.
こうしてそれぞれの世代の 人の脳裏にある雲の姿は、お互いに少しずつズレてきて、すれ違
いが起こるのです。 Cứ như vậy , hình dạng đám mây trong tâm trí mỗi người ở mỗi thời đại dần dần lệch đi
từng chút một và xảy ra sự không hợp nhau.
48 筆者は、 すれ違いが起こる原因をどのように説明しているか。 Tác giả giải thích ntn về nguyên nhân về sự lệch nhau đó...?
1. 見る雲の形はどの世代でも変わらないが、ー人ー人は違う雲の形を見ているため。
VÌ hình dạng đám mây nhìn thấy ở mọi thời đại là không thay đổi nhưng từng người lại nhìn thấy những đám mây có hình dạng
khác nhau.
ー人ー人
( SAI trong bài k nói mà nó đề cập đến hình ảnh trong từng thời kỳ )
2.見る雲の形はどの世代でも同じだが、ー人ー人の記憶の中で雲の形が変わっていくため
Vì hình dạng đám mây nhìn thấy ở mọi thời đại là giống nhau nhưng lại đang thay đổi
trong kí ức của từng người.
ー人ー人の記憶
( Lại bịa chuyện tiếp rồi, trong bài k nhắc đến việc thay đổi nhé. )
⭕ 見る雲の形は世代によって違うが、ー人ー人は雲の形はいつも同じだと思っているため
3.
Vì hình dạng đám mây nhìn thấy tuỳ vào từng thời đại là khác nhau nhưng mỗi người
đều đang nghĩ rằng lúc nào mây cũng có hình dạng giống nhau .
( Đúng , nó là ý nghĩa của câu trước từ được gạch chân )
4.見る雲の形は世代によって異なるが、ー人ー人の好きな雲の形はそれ以上に違うため
Vì hình dạng đám mây thay đổi theo thời đại Nhưng đám mây yêu thích của từng người
là khác nhau.
(好きな雲 ; trong bài k nhắc đến gì lun, loại ngay từ đầu )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2010
12-2010 - 49
ものの、
Các mẫu ngữ pháp xuất hiện nhiều ; ; mặc dù, べき ; nên, không nên.
Tối nay 10h vào tâm sự về việc đọc hiểu như thế này với tớ nha.
データが示す姿は光の部分もあれば影の部分もある。
Hình ảnh mà dữ liệu thể hiện có phần sáng thì cũng có cả phần tối . ( Thông tin mà dữ
liệu hiển thị thì có đúng có sai )
そのどちらか一方だけを強調することは、 分かりやすさという 面はあるものの、 いたずらに
対立軸を先鋭化(注)させたり、無用の混乱を生じさせる危険性がある。
Việc chỉ nhấn mạnh một phần nào đó, dù có điểm tốt là dễ hiểu, nhưng có nguy cơ sẽ
làm nổi bật cái trục đối lập và gây ra sự hỗn loạn không cần thiết.
これらをいちいち意識しているのは大変であるが、 少なくともデータをやみくもに信じてしまう
態度だけはとるべき でない。
Thật khó để nhận biết từng điều một trong dữ liệu đó, nhưng ít nhất bạn không nên chỉ
tin một cách mù quáng vào nó.
データの罠を見分ける力、 すなわちデータリテラシーは、 多くの人にとって必要なものではあ
るが、 本来は、 公平で客観的報道に努めるべきメディアに携わる人間が、しっかりと備えていな
ければならない必須の条件である。
Năng lực nhận ra cái bẫy của dữ liệu, nói tóm lại là khả năng biết đọc dữ liệu là rất cần
thiết đối với mn, Nhưng VỐN DĨ là người làm việc liên quan đến phương tiện truyền
thông thì điều kiện cần thiết phải trang bị là việc nỗ lực truyền tải một cách công bằng,
khách quan.
49筆者によると、 報道に携わる人間が備えておくべき必須条件とは何か。
Theo Tác giả thì điều kiện cần thiết mà người làm việc phát tin cần trang bị là gì ?
1示されたデータから影の部分を取り除く力
Năng lực loại bỏ phần tối từ dữ liệu được đưa ra.
取り除く
( Bài k nhắc đến việc )
⭕ 示されたデータが偏ったものではないか見抜く力
2
Năng lực nhìn thấu dữ liệu được đưa ra có sai lệch hay không.
( Đúng với câu cuối của bài )
3示されたデータをありのまま分かりやすく伝える力
Năng lực truyền đạt dễ hiểu theo dữ liệu được đư ra.
4示されたデータから報道目的に合ったものを選び取る力
Năng lực chọn cái phù hợp với mục đích truyền tin từ dữ liệu được hiện thị.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2011
7.2011-46
食器のバラエティこそ、日本のやきものの特色の一つだと思います。
Tôi nghĩ chính sự phong phú, đa dạng của dụng cụ ăn uống ( bộ đồ ăn bát đĩa...) là 1 trong những đặc điểm nổi bật
của gốm sứ Nhật Bản
そして、日本人のやきものに対する思いとか愛着は、食器のみならず、種類の豊富さにあらわれているといってもいいで
しょう。
Và có thể nói, tình cảm và sự gắn bó của người Nhật với gốm sứ không chỉ thể hiện ở
bộ đồ ăn mà còn thể hiện ở sự phong phú về chủng loại.
私たちは食事のたびに、もちろん料理も食べていますが、知らずに目で食器も食べているのです。
Cứ mỗi lần chúng ta dùng bữa, mỗi lần ăn thì đương nhiên là ăn đồ ăn rồi , Nhưng trong vô thức chúng ta còn
thưởng thức cả nét đẹp của nó bằng mắt nữa .
だから興味・関心がないというのは不注意だけなので Chính vì vậy nói là không có hứng thú hay không quan tâm thì
chỉ là do chúng ta không để ý đến mà thôi.
すでに下地はできているのですから、あと一歩踏みこめば、やきものに興味・関心がグッと深
まるはずなのだと思います。
Vì chúng ta đã có sẵn nền tảng, nên tôi nghĩ chỉ cần tìm hiểu thêm một chút nữa thì sự
quan tâm, hứng thú đối với đồ gốm sẽ càng trở nên sâu sắc, mạnh mẽ hơn .
46筆者の考えに合うのはどれか。
Ý nào phù hợp với suy nghĩ tác giả là
1食事のたびに食器を眺めることで、 陶芸品への愛着が強まる。
Mỗi lần dùng bữa, chính việc nhìn ngắm bộ đồ ăn bát đĩa làm cho sự yêu thích đồ gốm
sứ trở nên mạnh mẽ hơn.
2⭕ 日常使う食器に注意を向けることで、陶芸品への関心が高まる。
Bằng việc hướng sự chú ý vào dụng cụ đồ ăn bạn sử dụng hàng ngày sẽ làm tăng hứng
thú của bạn với gốm sứ.( 3 dòng cuối của bài là đáp án nhé.)
3食器を通して陶芸品に興味を持つことで、芸術全般への関心が高まる。
Bằng việc yêu thích quan tâm đồ gốm qua dụng cụ đồ ăn bát đĩa mà sự quan tâm đến nghệ thuật tăng lên.
4家庭にいろいろな食器を取り入れることで、陶芸品への愛着が強まる。
Bằng việc sử dụng đa dạng các loại dụng cụ đồ ăn trong gia đình làm tăng thêm tình
yêu đối với đồ gốm sứ.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2011
7/2011-47
おとなは子どもに 「嘘つきは泥棒のはじまり」として正直であることを強要しますが、 弱者は苦しい嘘をついてでも 自らの尊厳を
守ろうとします。
Người lớn thì bắt trẻ con phải trung thực vì xem「nói dối là khởi đầu của việc trộm cắp」
Nhưng, những người yếu đuối cho dù họ có nói dối trong đau khổ thì cũng chính vì họ
cố gắng bảo vệ nhân phẩm của họ mà thôi
論理的に正しいことを理性と呼ぶとすれば、 理性的にあることができるのは強者だからです Nếu mà gọi chính xác theo tính logic
thì đó là lý trí , người có thể làm những việc mang tính lý trí thì chính là kẻ mạnh.
( 理性 ; Lý trí ở đây mang nghĩa là ; 本能や感情に動かされず、冷静に道理に基づいて考
えたり判断したりする能力。 Tạm dịch là khả năng suy nghĩ và phán đoán một cách bình tĩnh,mà không bị bản năng hay cảm
xúc chi phối , suy nghĩ HỢP LÝ , thấu đáo
強者はそれゆえに理性的に弱者の過ちを責めようとしますが、 弱者の立場からいえば、 それは何の意味も持たないことが多いので
す。 Do đó, Kẻ mạnh thì luôn cố gắng đổ lỗi cho kẻ yếu về những sai lầm của họ một cách hợp lý, Nhưng nếu xét từ vị trí của
kẻ yếu thì có nhiều trường hợp điều đó chẳng có ý nghĩa gì cả .
弱者のする謝罪とは、劣勢を一時的に解消する手続きや儀式にすぎないのです。
Việc xin lỗi của những kẻ yếu đơn giản nó chỉ là những nghi thức và thủ tục để xoá bỏ sự thua kém của họ một cách tạm thời
mà thôi .
47筆者は、弱者をどのようにとらえているか。
Tác giả nghĩ như thế nào về kẻ yếu?
1弱者は正直であることで自らの尊厳を守ろうとする。
Kẻ yếu thì đang cố gắng bảo vệ nhân phẩm của chính bản thân mình bằng việc trung
thực ( SAI , câu 1 có đề cập đến , Nhưng vì việc đó là bị người lớn bắt ép chứ họ gắng
gượng để bảo vệ nhân phẩm của họ mà)
2弱者は理性を持って自らの過ちをわびようとする。
Kẻ yếu thì mang suy nghĩ thấu đáo,hợp lý, cố gắng xin lỗi những lỗi lầm của bản thân
mình gây ra.
( SAI , kẻ mang suy nghĩ đó chính là KẺ MẠNH )
3弱者は正論に頼って劣勢を解消しようとする。
Kẻ yếu thì dựa vào đạo lý để cố gắng xóa bỏ sự yếu kém của bản thân.
正論
( Trong bài k nhắc gì đến đạo lý cả )
4弱者は謝罪することで自らを守ろうとする。
Kể yếu cố gắng bảo vệ bản thân mình bằng việc xin lỗi
( Chuẩn k cần chỉnh đúng k mọi người )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2011
7/2011 - 48
Không mong bản thân sẽ trở nên hoàn hảo, Chỉ mong mỗi ngày đều cố gắng 1 chút ,1 chút để rồi tốt hơn chính mình của ngày
hôm qua.
年月 日
2011 6 15
タイヤ価格改定のお知らせ Thông báo điều chỉnh giá lốp xe
当社は原材料価格の高騰を受け、 トラック・バス等の特殊車両用タイヤの値上げを、本年 3
月 夏用タイヤ 、および 月 冬用タイヤ 実施致しました。
( ) 4 ( )
Trước tình hình giá nguyên liệu tăng cao, Công ty chúng tôi đã thực hiện việc tăng giá
lốp cho các loại xe đặc thù như xe bus và xe tải vào tháng 3 năm nay (cho lốp xe mùa
hè), và vào tháng 4 (cho lốp xe mùa đông ).
しかし、原材料のさらなる価格高騰が続き、現在の出荷価格の維持が不可能であると判断し Tuy nhiên, Vì giá nguyên liệu vẫn tiếp tục
tăng cao nên chúng tôi không có khả năng duy trì giá xuất hàng hiện tại
本年 月 日より、 一般車両用 タイヤを含むすべてのタイヤの出荷価格を改定することと致しました。
9 1
Từ 1/9 năm nay, chúng tôi đã quyết định điều chỉnh lại giá xuất hàng của tất cả các lốp xe BAO GỒM CẢ LỐP XE THÔNG DỤNG VÀ
LỐP XE ĐẶC THÙ
何卒ご理解頂きますようお願い申し上げます。 Kính mong quý khách hàng hiểu và thông cảm.
48タイヤの出荷価格について、この文章は何を知らせているか。
Bài viết này cho chúng ta biết gì về giá xuất bán lốp xe?
1すべてのタイヤの価格改定を 月 月に続き、 月にも行う。 3 4 9
Tiếp tục tiến hành điều chỉnh giá cho tất cả các loại lốp vào tháng 3 và tháng 4, tiếp theo
là tháng 9.
( SAI , tháng 3,4 chỉ tăng giá lốp đặc thù thôi...)
2夏用タイヤ 冬用タイヤの両方の価格を、さらに 回改定する。
, 2
Giá của lốp mùa hè và lốp mùa đông sẽ được điều chỉnh thêm hai lần nữa.
( SAI , điều chỉnh 1 lần vào tháng 9 nữa thôi...)
⭕ 春に改定しなかった一般車両用のタイヤ価格等も含め、 月に改定を行う。
3 9
Tiến hành điều chỉnh giá vào tháng 9 bao gồm giá lốp xe thông thường đã ko đc điều
chỉnh vào mùa xuân .
( ĐÁP ÁN CHUẨN nhé, Vì mùa xuân lớp này chưa được điều chỉnh , Giá nguyên liệu lại
cao nên trên bài có ghi là điều chỉnh vào tháng 9 đó nè )
4特殊車両用のタイヤに続き、 月からそれ以外のタイヤの価格も改定する。
9
Tiếp tục giữ giá lốp xe đặc thù, giá các loại lốp khác sẽ được điều chỉnh từ tháng 9.
( SAI , tháng 9 sẽ thay đổi hết )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2011
7/2011 - 49
1 số điểm chú ý trong bài ;
代前半
10 ; Độ tuổi từ 10 đến dưới 15t ( Nhiều bạn chưa nắm được chỗ này )
にほかならない。「それ以外にない」という意味。
NP ;
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
思春期を迎えた最近の子どもがストレスに弱いのは、それまでの発達過程で適度にストレスにさらされる経験を十分にへてこなかったこ
とが深く関係している。
Việc thanh thiếu niên khi bước vào tuổi dậy thì dễ bị stress , nó có liên quan sâu sắc tới việc chúng ít phải rơi vào trạng thái stress (
áp lực, sức ép ...) trong quá trình phát triển .
しかもそれは、彼らが社会化を十分に遂げてこなかったことと等しい。 Hơn nữa điều đó tương tự như việc chúng chưa trải qua
những thay đổi của xã hội ( Trẻ
tuổi chưa trải sự đời đây mà )
というのも、 代前半までの子どもは、それまでの生活圏を出てより広い社会的文脈のなかでいかにして自己を実現させるかという課題
10
に取り組むなかで、 もっとも強くストレスを味わうからにほかならない。
Tức là , trẻ em từ 10-14 tuổi ,Trong việc chúng phải làm thế nào để được là chính mình trong bối cảnh xã hội rộng lớn sau khi rời
khỏi nơi sống thường ngày, Thì đó không gì khác chính là nếm trải thêm VỊ ĐỜI ( nếm trải thêm những áp lực,những sức ép
,stress....
49 筆者は、思春期を迎える前の子どもにとってどんな経験が必要だと考えているか
Theo tác giả suy nghĩ, đối với những đứa trẻ trước khi đến tuổi trưởng thành thì cần có
cho mình những kinh nghiệm gì?
1家庭の外の社会で多くの社会問題に取り組む経験
Kinh nghiệm giải quyết nhiều vấn đề xã hội ngoài những việc gia đình.
( SAI , Trong bài không nói là Tụi nhỏ giải quyết vđ xh )
2日々の生活の場で自分自身と向き合うような経験
Kinh nghiệm đương đầu, đối mặt với chính mình trong cuộc sống hàng ngày.
( Câu này hiểu theo nghĩa DÙ THẾ NÀO Cũng là CHÍNH MÌNH trong xã hội thường
ngày. SAI vì nó bảo muốn khá lên thì phải bươn đầu ra ngoài cái xã hội rộng lớn ngoài
kia trải nghiệm nè. )
3広い社会の中で自分を鍛えることができるような経験
Kinh nghiệm có thể rèn giũa bản thân trong một xã hội rộng lớn.
( CHUẨN )
4日常生活の中で個人の発達段階に応じた役割を担う経験 Kinh nghiệm gánh vác trách
nhiệm ứng với giai đọan phát triển của cá nhân trong cuộc sống thường ngày
( SAI Trong bài chẳng đề cập gì luôn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2011
12/2011 - 46
人間は、目の前の物やできごとを、自分の目だけで見ているとか、感じているというように思う
かもしれないが、実際には、脳の中では、同時に記憶の中から同じような情報を引っ張り出して、
素早く比較、検討しているのだ
Có lẽ con người họ nghĩ rằng họ đang nhìn, cảm nhận những sự vật và sự việc chỉ bằng mắt của chính mình,
Nhưng thực tế, đồng thời vào lúc đó ở Não cũng sẽ lấy ra thông tin tương tự từ trí nhớ của mình, nhanh chóng
so sánh và kiểm chứng nó.
つまり、勘がいいとか、察しがいいというのは、目で見たこと、聞いたことだけでものごとを判断しているわけでは
なく、想像力が発達しているということになる.
Tóm lại, Việc có 1 linh cảm tốt hay có 1 trực quan tốt không phải là việc phán đoán chỉ
bằng cách nghe hay nhìn bằng mắt mà là việc phát triển năng lực tưởng tượng.
脳の記憶をいかにうまく使いこなしているかという差が現れてくるのだ。
Và nó sẽ cho bạn thấy sự khác biệt bằng việc bạn sử dụng trí nhớ của bộ não tốt như thế nào.
筆者によると、勘や察しがいいとはどういうことか
Theo tác giả, có một linh cảm và trực quan tốt là như thế nào?
1. 目や耳で得られる情報から、経験したことのないものごとを瞬時に判断できる。
Có thể phán đoán ngay tức khắc những điều chưa từng trải qua bằng những thông tin
có được từ tai nghe mắt thấy.
( SAI , trên bài nó bảo là k phải phán đoán mọi thứ bằng tai bằng mắt )
2.今までの記憶にこだわらずに、目の前のできごとの本質を素早くとらえられる。
Có thể nhanh chóng nắm bắt được bản chất sự vật sự việc trước mắt mà không cần
chú tâm quá vào trí nhớ của mình.( SAI ở câu cuối )
⭕ 頭の中に蓄積した情報を上手に活用し、目の前のものごとを瞬時に判断できる
3.
Có thể phán đoán ngay tức khắc những sự vật sự việc trước mắt bằng cách tận dụng
tốt những thông tin tích lũy được trong đầu.
( CHUẨN không cần chỉnh )
4.目や耳から入る情報に集中し、その場のできるごとの全体を一瞬で理解できる
Có thể hiểu được toàn bộ vấn đề bằng cách tập trung vào thông tin từ mắt và tai
( có tai có mắt là SAI dồi )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2011
12/2011 - 47
以下は、 ある会社が取引先に出したメールである。
Dưới đây là đoạn mail của một công ty gửi đến khách hàng.
総務課 田山 広 様 Kính gửi Anh Tayama Hiro phòng hành chính.
毎度、お引立ていただきありがとうございます。 Cảm ơn anh đã luôn ủng hộ cty chúng tôi
さて、11月5日にご注文いただきました品を、 本日、 添付の納品明細書通り発送いたしました。
Hôm nay chúng tôi đã gửi sản phẩm mà công ty Anh đặt vào ngày 5/11 theo đúng như hóa đơn kèm theo bảng kê
chi tiết.
なお、「床用洗剤スリーン」 につきましては、 誠に申し訳ございませんが、 在庫不足のため、 箱のみの発送とさせてい 50
た だきました。
Hơn nữa , Về sp “chất tẩy rửa sàn Surin”, Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này, nhưng do không có đủ hàng,
nên cho phép chúng tôi chỉ chuyển 50 hộp.
未発送分は入荷次第 週間後の予定 発送いたします。
(2 )
Phần còn thiếu ngay sau khi nhập hàng chúng tôi sẽ gửi (Dự kiến sau 2 tuần )
本日発送の商品が到着しましたら、 大変お手数をおかけ しますが、一緒にお送りした物品受取書に押印のうえ、 返信用封
筒にてお送りくださるようお願い申し上げます。
Rất làm phiền Anh nhưng sau khi anh nhận đc số hàng gửi ngày hôm nay thì Sau khi
đóng dấu vào phiếu nhận hàng thì gửi lại cho chúng tôi bằng phong bì hồi đáp
添付書類 納品明細書 写し 通
: ( )1
Giấy đính kèm: 1 bản sao biên bản giao hàng.
47このメールの用件は何か。 Chủ đề bức thư này là gì?
1出荷状況のお知らせと受取書返信のお願い
Thông báo về tình trạng hàng gởi và nhờ gửi lại phiếu nhận hàng .
( CHUẨN RỒI NHÉ )
2不足分発送のお知らせと商品確認のお願い
Thông báo gửi phần hàng thiếu và nhờ xác nhận hàng.
( SAI , hàng thiếu chưa gởi
3入荷予定のお知らせと添付書類確認のお願い
Thông báo kế hoạch nhập hàng và nhờ xác nhận lại bảng kê đính kèm.
4在庫状況のお知らせと納品明細書返信のお願い
Thông báo tình trạng hàng trong kho và nhờ hồi âm bảng kê chi tiết hàng giao.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2011
12/2011 - 48
専門家・研究者やマスコミには、ごみ問題や斜面林や里山 (注) などの破壊といった身近な環境問題を重視せず、いく つかの代表的
な環境問題ばかりを取り扱う傾向が強い。
Đối với các nhà chuyên gia, nhà nghiên cứu và giới truyền thông , Họ thường có khuynh hướng chỉ quan tâm, giải quyết một
số vấn đề môi trường mang tính điển hình. Mà
không chú trọng đến vấn đề môi trường quen thuộc, gần gũi xung quanh chúng ta như rác thải,rừng bị xói mòn hay việc
phá hoại rừng.
マスコミなどが注目する環境問題に取り組んでいることが専門 家の専門性を誇示し、 専門家としてのステータスを維持させること
につながっているかのように見える。
Có thể thấy việc giải quyết các vấn đều môi trường mà giới truyền thông đang chú ý đến nó giống như để thể hiện chuyên
môn , và duy trì địa vị là nhà chuyên môn của họ.
環境問題が話題性の高いものに特化されることは、日常的な環境問題が大部分の専門家・研究者から無視され、放置されることに
なる。
Các vấn đề môi trường thì được dành riêng cho những vấn đề mang tính thời sự cao, có nghĩa là môi trường hằng ngày
phần lớn bị các nhà chuyên môn và các nhà nghiên cứu phớt lờ và bỏ mặc.
注 里山 人家の近くにあって、 人の生活と関係が深い森林や山
( ) : ; Rừng và núi gần nhà có liên quan mật thiết đến cuộc sống
con người.
筆者は、専門家・研究者の環境間題への取り組みをどのようにとらえているか。
Tác giả nhận định thế nào về việc quan tâm ,giải quyết vấn đề môi trường của các
chuyên gia và nhà nghiên cứu?
1.専門性を生かして日常的な環境問題の解決を図っている。
Phát huy chuyên môn và lên kế hoạch giải quyết vấn đề môi trường hàng ngày.
( SAI , câu 1 và trong bài nó bảo phớt lờ nữa kìa )
⭕ マスコミが注目している問題に特化して研究を進めている。
2.
Nghiên cứu các vấn đề được truyền thông tập trung để ý đến.
( CHUẨN KHÔNG CẦN CHỈNH , đúng với ý 3,4 trong bài
3.社会的に注目されている身近な課題に積極的に取り組んでいる。
Tích cực nỗ lực giải quyết những vấn đề gần gũi được xã hội quan tâm.
(身近な課題 ; SAI )
4.マスコミと連携してあまり注目されない間題を取り上げている。
Phối hợp với truyền thông đưa ra những vấn đề vẫn chưa được chú ý đến.
(注目されない間題 ; SAI , trong bài k nhắc đến )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2011
12/2011 - 49
人は一人では生きられない。 よほどの変人か仙人 (注1) のような人でなければ、 人は世の中と無関係には生きられ ない。
Con người không thể sống một mình. Nếu bạn k phải là thần tiên tỷ tỷ hoặc một người lập dị,thì bạn không thể sống
độc lập với thế giới được.
しかも、その世の中というものは固定されたものではなく、ものすごい速さで形を変えていて、それにいちいち適 応して
いくのには、体力も技術も精神力も要る。
Hơn nữa, mọi thứ tồn tại trên thế giới này nó không được cố định mà nó thay đổi hình dáng một cách chóng mặt,
Nên để thích ứng từng chút từng chút với điều đó thì cần phải có thể lực, kĩ thuật và sức mạnh tinh thần.
そんな化け物 注 のような世の中から自分を守るために、一人きり 孤高の城に籠城すれば 注 、 やがて孤独に自滅す
( 2) ( 3)
る。
Để bảo vệ bản thân trong thế giới ma quái như thế thì nếu chỉ có một mình không tiếp xúc với ai thì quả nhiên một
lúc nào đó bạn sẽ tự hủy hoại bản thân trong cô độc .
その矛盾をどうしていったらいいのだろう。 Tôi phải làm gì với sự mâu thuẫn đó đây !
49 この文章で筆者が述べていることは何か。 Đoạn văn này tác giả bày tỏ điều gì ?
1 世の中から自分を守るには一人で生きる精神力が必要だ。 Để bảo vệ bản thân trong
thế giới này bạn cần có sức mạnh tinh thần để sống một mình.
( SAI , trong bài có nói nhưng thiếu...)
2 世の中の矛盾に耐えるための精神力を維持するのは大変だ。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Khó có thể duy trì được sức mạnh tinh thần để chịu đựng những mâu thuẫn trong thế
giới này.
( SAI trong bài k nói đến )
3 社会にうまく適応できたとしても、人間には孤独も必要だ。
Ngay cả khi có thể thích nghi tốt với xã hội, con người cũng cần có sự cô đơn.
( SAI , k nói )
4 人は孤独に生きられないが、 世の中に合わせるのも大変だ。
Con người không thể sống cô độc nhưng để có thể hoà hợp với thế giới này thì cũng rất
khó khăn.
( CHUẨN không cần chỉnh, 2 câu cuối bài )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2012
7/2012 - 46
大人になっても、 味覚は変わり続ける。
Ngay cả khi trưởng thành, vị giác vẫn sẽ liên tục thay đổi
二十代の血気盛んな頃、 すき焼き鍋などを囲むと、 肉ばかり食べている私を 見て、「私たちはもう沢山。年をとる
と、キノコや野菜が一番おいしい」 などと半ば私を、半ば自分自身を諭すかのよ うに言う年長者がいた。
Ở độ tuổi đôi mươi đầy nhiệt huyết, khi ngồi quây quần bên nồi lẩu hay nướng, Một số người lớn tuổi nhìn tôi (
người toàn ăn toàn thịt ) và nói như thể nhắc nhở tôi và cũng như nhắc nhở chính mình rằng 「Chúng ta đã ăn
rất nhiều thịt rồi, Khi chúng ta già đi, nấm và rau sẽ là món là ngon nhất.」
なるほど、 私も、最近では肉の味のしみた野菜やキノコがおいしい。 一方で、 肉も相変わらず 食べる。
Thì ra là thế, gần đây tôi thấy nấm và rau ngấm vị thịt rất ngon, mặt khác tôi vẫn tiếp tục ăn thịt.
年長者だって、肉を食べなくなるわけではない。Già thì già, Đâu phải cứ già là không ăn thịt nữa đâu
46 食べることに関して筆者はどのように感じているか。
Về vấn đề ăn uống tác giả có cảm nhận gì ?
⭕1 若い頃肉が好きでよく食べた人も、年をとると食べ物の好みが変わる。
Những người hồi trẻ thích và hay ăn thịt khi có tuổi cũng sẽ thay đổi sở thích ăn uống.
( CHUẨN NÈ, già đi sẽ thích nấm rau là ngon nhất )
2人は年齢を重ねるにつれて、 野菜も肉も食べる量が少なくなってくる。
Con người càng có tuổi họ càng ăn ít rau và thịt hơn.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
( SAI , ăn hết chứ có ít đâu )
3二十代の頃は肉よりも味のしみたキノコや野菜を好んで食べる人が多い。
Ở độ tuổi đôimươi, nhiều người thích ăn nấm và rau hơn thịt.
( SAI , già nó mới thích hơn )
4年長者は肉と野菜を片寄りなく半分ずつ食べたほうがいいと思っている
Người có tuổi nghĩ rằng nên cân bằng giữa rau và thịt.
(SAI , K nhắc đến lun )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2012
7/2012 - 47
相手を思いやる気持ち、これも、 「あいさつ」の心にちがいありません。先年、アフリカへ行ったとき、 タンザニ
アで聞いたことですが、現地の人たちが道で知人とあいさつを交わすとき、 おたがいに家族の安否をたずねます
が、 たとえ自分の家族に病人がいても、それを口に出さないのが暗黙のルールになっているのだそうです。相手の
気持ちに負担をかけまいとする心からです。
Việc suy nghĩ,quan tâm đến người khác chính là lời chào hỏi tận sâu đáy lòng .Năm ngoái, Khi đi đến Châu Phi,
Tôi đã nghe đc câu chuyện ở Tanzania rằng...Người dân ở đây , khi gặp chào hỏi người quen trên đường, Họ
thường hỏi thăm nhau về sức khỏe, tình trạng... gia đình. nhưng có vẻ ngay cả khi gia đình có người ốm đau,
thì việc họ ko nói chuyện đó ra đã trở thành quy tắc ngầm rồi .Vì từ trái tim họ không muốn làm cho đối
phương bận lòng.
47暗黙のルールになっているのはどんなことか。
Quy tắc ngầm là gì.
1安否をたずねる際には、 ことばを口に出さないこと
Khi hỏi về sức khỏe, tình trạng gđ thì không được nói ra
( SAI. hỏi bình thường nha.
安否 ; an nguy của gia đình, trong bài mang nghĩa về sự an nguy của sức khỏe, tình
trạng gđ...)
2あいさつを交わすときは、まず安否をたずねること
Khi chào hỏi thì trc tiên là hỏi thăm về sự an nguy gia đình
( SAI rõ ràng )
3あいさつのとき、 家族の病気のことは言わないこと
Khi chào hỏi thì ko nói ra việc gia đình có người ốm.
( CHUẨN, vì k muốn đối phương bận lòng đó )
4病気の人がいる家族とはあいさつを交わさないこと
Không chào hỏi với gia đình có người bị ốm.
( SAI hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2012
7/2012 - 48
毎年、花の種を蒔いたり、球根を植えたりする季節が近づくと、種苗を扱う農園から、色刷りのカタログが送られて
くる。Hằng năm, khi mùa gieo trồng hoa, củ quả đến gần, tôi lại được những trang trại hạt giống gửi cho
những bảng catalo có in màu.
カタログ ; cuốn menu giới thiệu sản phẩm.
私には植物を実際に取り寄せて植える土地などはないから、それを眺めて空想庭園を楽しむ
のである Vì thực sự tôi không có đất để đặt hàng và trồng cây nên rất thích ngắm nhìn và tận hưởng khu vườn
mơ mộng đó ( khu vườn in trên catalog ).
しかし、それらの誇らしげに咲いてる花の見合い写真を次々に見ていくと、連中が一様にある
傾向を有していることに嫌でも気がつく。
Tuy nhiên, nếu bạn lần lượt xem những bức ảnh, những bông hoa đang nở đầy kiêu
hãnh khoe sắc đó, Dù k thích nó thì bạn cũng sẽ nhận thấy rằng chúng có xu hướng nở
giống nhau.
つまり、全ての花を品種改良によって、より大輪にし、そしてなんでもかでも八重咲きに造りか
えてしまおうという、人間の趣味と努力と一種の意地がそこに反映しているのである。
Tóm lại, Ở TRÊN ĐÓ Nó thể hiện sở thích, ý chí cố gắng nỗ lực cuả con người rằng
cùng làm cho tất cả những bông hoa lớn hơn bằng cách nhân giống cải thiện giống(chọn lọc nhân tạo ) và tạo
ra những cánh hoa xếp chông lên nhau bất kể là hoa gì .
( Đọc xong câu này ta biết là Ở TRÊN ĐÓ chính là trên cuốn catalog in màu, trên đó có
gì, trên đó có các loại hoa được vẽ được in và liệt kê lên . Thế nên có thể chọn đáp án
luôn nhé...!
☘こうした手法を音楽産業は「夢を売る」とよく呼ぶ。つまり音楽産業は買い手がほしがる「ファン
タジー」を先んじてキャッチし、商品化し、売ることに長けている。
Thủ pháp này trong ngành sản xuất âm nhạc thường gọi là 「bán ước mơ」. Nghĩa là, ngành sản xuất âm nhạc đi
trước đón đầu trí tưởng tượng mà người mua mong muốn, và nắm bắt tốt suy nghĩ khách hàng, rồi tiếp tục
thương mại hóa và bán hàng.
注
( 1)ファンタジー 幻想 : ảo tưởng, tưởng tượng.
注
( 2)先んじてここでは、誰よりも早く nhanh hơn bất kì ai, đi trước đón đầu
注
( 3)長けている優れている tốt
💥 「夢を売る」とはどういうことか。
48.
Ban ước mơ nghĩa là gì ?
⭕ 1)買い手に買いたいとおもわせるようにする。
Cố gắng làm cho người mua nghĩ rằng họ muốn mua
❌ 2)買い手の好む宣伝手法を取り入れる。
Kết hợp đưa vào các phương pháp quảng cáo ưa thích cho người mua.
❌ 3)買い手の希望を聞いて具体的な形にする
Lắng nghe nguyện vọng của người mua và cụ thể hóa chúng
❌ 4)買い手より先に流行をつかむようにする。
Cố gắng đón đầu xu hướng trước người mua.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2021
7 / 2021 - 46
下は、書店から贈られてきたメールの内容である。吉川美知子様
Dưới đây là nội dung mail được gởi đến từ của hàng sách. Kính gởi ....
この度は、ブックネット A書店にて、以下の商品をご注文いただき誠にありがとうございました。
Cảm ơn bạn đã đặt mua các sản phẩm online dưới đây từ hiệu sách A
注文番号:731-5777427-2785468 ご注文商品:「S先生との対話」
Bài dịch ;
☘在庫の確認をいたしましたところ、ご注文いただきましたこの商品は、絶版になっているこ とがわかりました。
Sau khi kiểm tra kho hàng, rất làm tiếc khi sản phẩm bạn đặt đã hết hàng.
☘つきましては、誠に勝手ではございますが、すでにクレジットカードでお支払いいただいた上記
ご注文の代金を全額お返しするよう処理させていただきます。
Vì vậy, chúng tôi thật sự rất xl về sự bất tiện này, Chúng tôi sẽ cố gắng xử lý hoàn trả lại số tiền mà quý khách đã thanh
toán bằng thẻ tín dụng cho đơn hành trên.
☘何卒ご了承くださいますようお願い申し上げますなお、この件につきましてご不明な点がございましたら、以下のアドレス
宛にお問い合わせ くださ
いますようお願いいたします。
Mong quý khách hiểu và thông cảm cho chúng tôi. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này xin vui lòng liên hệ với chúng
tôi theo địa chỉ sau.
💥 このメールの用件は何か。
46. Chủ đề Mail này là gì ?
❌ カードでの支払いは取り扱っていないことを了承してほしい。
1)
Xin lưu ý rằng chúng tôi không chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
❌ 当店に在庫はないが、他店に確認するので待ってもらいたい。
2)
Tại hiệu sách của chúng tôi đã hết hàng nhưng mong quý khách đợi để chúng tôi kiểm
tra ở các hiệu sách khác.
❌ 返金方法について当店担当者のアドレス宛に知らせてほしい。
3)
Xin vui lòng thông báo với người quản lý hiệu sách chúng tôi về phương thức hoàn trả
lại tiền.
⭕ 注文を受けた書籍がないので、支払われたお金を返金したい。
4)
Vì sách vở bạn đặt không có , nên chúng tôi muốn hoàn lại số tiền đã nhận được.
3 Bài Tanbun năm này trùng với các bài đã làm năm trước nên mình xin phép không làm lại nhé...!
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2021
12/ 2021 - 45
☘人をその気にさせようとしているときに、相手方反論されることがあります。むしろ反論されることの方
が多いと言えるでしょう。
Khi cố gắng làm cho 1 người cảm thấy như vậy thì có khả năng sẽ bị phản bác. Hay nói đúng hơn là điều
bị phản bác sẽ nhiều hơn .
☘反論されると、それで「ああ、そのきがないのか」と諦めてしまう人がいます。しかし、 反論されただけ
で諦めていてはいけません。
Khi bị phản bác, tranh luận lại có người nghĩ rằng * việc đó à thôi thế k phải à* rồi họ từ bỏ . Thế nhưng
bạn không được phép từ bỏ chỉ vì bị phản bác bị tranh luận lại nhé.
☘反論されると言うことは、承諾してもらうためにクリアすべき点が明らかにされた、と言うことなので
す。
Những lời bị phản bác đó chính là những lời, những điểm cần phải được làm sáng tỏ để được thừa
nhận.
☘むしろブラスに解釈しましょう。反論もせずに去っていってしまう人が最も説得しにくい人です。
Nói đúng hơn là cùng giải thích cho đối phương những điểm tốt, người bỏ đi mà không tranh luận lại
mới chính là người khó hiểu/khó thuyết phục nhất.
💥 45. 筆者の考えに合うのはどれか。
Hợp với suy nghĩ tác giả ?
❌ 1) 反論されないように、問題点を解決しておいた方がいい。
Tốt hơn hết là nên giải quyết vấn đề để không bị phản bác.
❌ 2) 反論されないということは、相手を説得できたということだ。
Việc không bị phản bác lại mang nghĩa là đã thuyết phục được đối phương.
⭕ 3) 反論されたら、相手を説得できる可能性が生まれたと考えていい。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Nếu bị phản bác lại, suy nghĩ rằng bạn có khả năng thuyết phục được đối phương thì tốt.
❌ 反論されるということは、相手が承諾したことと同じだと言える。
4)
Có thể nói rằng, việc bị phản bác lại cũng giống như việc được đối phương thừa nhận .
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2021
12/2021 - 46
☘一般的に工具は、とても合理的にデザインされているはずです。その原則は、世界中どこに行っても変わらない
ようですが、その合理的デザインの結果は、なぜ国によって全然違ってきます。
Nhìn chung, các công cụ đều được thiết kế 1 cách hợp lý, dường như nguyên tắc đó cho dù đi đâu trên khắp
thế giới thì vẫn không thay đổi. Thế nhưng tại sao kết quả của thiết kế hợp lý đó lại khác nhau giữa các quốc
gia.
☘もちろん素材や加工方法の違いがあって、工具の役割自体が違う場合も多いのですが、はさみやのこぎりのよう
に、全く同じ機能、素材であっても民族独特の美意義の違いがくっきり現れます。
Tất nhiên, chính vì vật liệu và phương pháp chế tạo có sự khác nhau, hay cũng có nhiều trường hợp khác nhau
về vai trò của các công cụ, Giống như kéo và cưa, ngay cả khi chúng có vai trò và chất liệu hoàn toàn giống
nhau nhưng sự khác biệt về ý nghĩa thẩm mỹ đặc thù của các dân tộc được thể hiện 1 cách rõ ràng.
☘そのことは、工具も持つ美しさが、必ずしも合理性からだけ生まれるのではないことを示しているように思いま
す。
Tôi nghĩ điều đó làm tôn lên vẻ đẹp của các công cụ, không nhất thiết phải được tạo ra từ tính hợp lý.
💥46. 工具のデザインについて、筆者の考えに合うのはどれか。
Về thiết kế của các công cụ, câu nào hợp với suy nghĩ tác giả ?
❌1) 民族独特の美意義が、合理的より優先されている。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Vẻ đẹp dân tộc được ưu tiên hơn tính hợp lý.
❌ 民族によって異なる美意義が、素材や加工方法に現れる。
2)
Ý nghĩa vẻ đẹp khác nhau tùy theo dân tộc nhưng ý nghĩa đó được thể hiện lên phương
pháp chế tạo, nguyên liệu .
❌ 国による違いは、合理的の追求から生まれる。
3)
Sự khác biệt giữa các quốc gia được sinh ra từ việc theo đuổi tính hợp lý.
⭕ 合理性に加え、民族独特の美意義が反映されている。
4)
Ngoài tính hợp lý, nó còn phản ánh vẻ đẹp độc đáo của con người,dân tộc.
Cảm ơn các bạn đã xem qua bài dịch của
Siêu Tốc. Mong sẽ giúp ích phần nào trong quá
trình các bạn học Tiếng Nhật.
ご参考になれば。。。。