You are on page 1of 101

Tổng hợp 99 bài đọc hiểu TANBUN N1

từ đề thi thật các năm 2010-2023


Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2023
語り合えば語り合うほど他人と自分との違いがより繊細にわかるようになること。 それが対話だ。 「わ
かりあえない」「伝わらない」という戸惑いや痛みから出発すること。
Càng nói chuyện nhiều với nhau, chúng ta càng có thể hiểu được sâu sắc sự khác biệt giữa mình và người
khác. Cái đó gọi là ĐỐI THOẠI . Bắt đầu từ nỗi đau hay những bối rồi như kiểu không thể hiểu không thể
truyền tải được những điều mình muốn nói.
それは、不可欠なものに身を 聞くことである。そのことで、ひとはよる厚い対話をだすことができるよ
うになる。
Việc không thể thiếu đó là lắng nghe con tim. Bằng cách đó, mọi người sẽ có thể tham gia vào cuộc đối thoại 1
cách sâu sắc hơn.
対話のなかでみずから の思考をも鍛えていく、よくよく考えたうえで口にきれる他人の異なる思いや考
えに、これまたよく耳を 澄ますことで、じぶんの考えを再点検しはじめるからだ。
Trong quá trình đối thoại với nhau, chúng ta tự rèn luyện được suy nghĩ của mình, Bằng việc lắng nghe sự
khác nhau giữa suy nghĩ của mình với suy nghĩ kỹ càng được nói ra rừ người khác thì mình kiểm tra lại được
suy nghĩ của bản thân thêm lần nữa.
48 対話について、筆者はどのように述べているか。
Tác giả bày tỏ như thế nào về đối thoại ?
1.他人とじぶんの違いが大きいほど、厚い対話ができる。 (sai)
Sự khác biệt giữa mình và người khác càng lớn thì càng có thể có những cuộc trò chuyện sâu sắc.
2 他人との思考の違いを把握することで、自身の思考が深められる。
Bằng việc nắm bắt được sự khác nhau suy nghĩ của người khác, thì suy nghĩ của bản thân cũng trở nên sâu sắc
hơn. ( ĐÚNG , khi hiểu được sự khác đó thì bản thân mình bắt đầu lại kiểm tra lại.....)
3 わかりあえないという戸惑いや痛みが克服でき、他人と共感できる。 ( sai)
Có thể đồng cảm, khắc phục được những khổ tâm đau đớn bối rồi khi 2 bên nói chuyện không hiểu nhau.
4.思いや考えを表現する能力が鍛えられ、 他人に理解してもらいやすくなる。 ( sai )
Bằng đối thoại thì có thể rèn giũa được năng lực thể hiện suy nghĩ, dễ nhận được sự thấu hiểu từ đối phương
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2023
昔と比べてモノが売れなくなり、 広告の動きも悪くなっていることから、表現の面白さや新規性ばっ
かりに走ってしまう要は、本来、 最も大切であるはずの消費者心理のツボを十分につききれてい な
い、分析しきれていない、いわば表面上の、 表現にこだわった広告が増えているように感じます。
So với trước đây mọi thứ không còn bán chạy nữa và quảng cáo ngày càng ít phổ biến hơn( xấu đi ).Yếu tố
chỉ tập trung vào sự thú vị và mới lạ trong cách thể hiện là chúng ta chưa nắm bắt đầy đủ tâm lý người tiêu
dùng, điều mà lẽ ra phải là quan trọng nhất. cảm thấy ngày càng có nhiều quảng cáo tập trung vào những
cách thể hiện bề ngoài chưa được phân tích đầy đủ.
消費者心理は「本質」、表現は「伝え方」とも言い換えられますが、 最も大切な本質を重視せず、表
面上の伝え方ばかりに重きが置かれるようになっている状況は、いかがなものでしょう か? 本質なき
どころに良い伝え方など存在するはずがないのです。
Tâm lý người tiêu dùng có thể nói cách khác là “bản chất” và biểu hiện/thể hiện ra là “cách giao tiếp, cách
truyền đạt”. Sẽ như thế nào trong tình huống không chú trọng vào bản chất cực kỳ quan trong mà chỉ toàn
tập trung vào việc truyền đạt, giao tiếp thôi. Chắc chắn rằng không thể có cách truyền đạt điều gì đó tốt
mà không có bản chất của nó.
筆者の考えに合うのはどれか。
(47)
Câu nào phù hợp với suy nghĩ của tác giả?
1消費者心理を捉えた広告作りは、 昔より難しくなっている。
Việc tạo ra những quảng cáo nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng đã trở nên khó khăn hơn trước.
広告の働き 広告作り
( Dễ nhầm, trong bài nói là còn câu này là nhé )
2消費者心理を捉えていないのは、良い広告とは言えない。
Không thể nói là quảng cáo tốt được nếu không nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng. ( chuẩn nè )
3消費者心理を捉えていれば、広告は表現にこだわる必要はない。
Nếu nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng, quảng cáo không cần quá chú trọng về cách thể hiện.
4消費者心理を捉えているだけでは、効き目のある広告にはならない。
Chỉ hiểu rõ tâm lý người tiêu dùng là được rồi không cần làm quảng cáo có hiệu quả.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2023
以下は、「書くこと」について述べたものである。 「思ったこと」 や 「考えたこと」という抽象的
な存在が文字という具体的な存在に変化した瞬間、その筆者は自分自身の「思ったこと」 や 「考え
たこと」を、直接、 自分の目で「見た」ことになる。
Dưới đây là đoạn văn bày tỏ về ( ViẾT ). trong khoảnh khắc những thứ trừu tượng (suy nghĩ, tưởng tượng)
biến thành những thứ mang tính cụ thể hơn như thành các con chữ thì nhà văn đó đã viết trực tiếp những
điều suy nghĩ đó ra ( viết ra để xem bằng chính mắt mình chứ k phải là suy nghĩ tưởng tượng nữa )
つまり、客 観的に「観察」することになるわけだ。 「書くこと」 は 「読むこと」。
Tóm lại nói 1 cách khách quan là quan. Viết và đọc
自分の文章を読みながら書き進める のが、「書く」という作業なのである。 観察はほとんど必然的
に「批判」 のこころを呼び起こす。 「思った 「こと」や「考えたこと」の後きや甘さを、書いた瞬
間に思い知らされるのである。
Vừa đọc vừa viết những đoạn văn của chính mình thì đó gọi là ViẾT. Quá trình quan sát hầu như sẽ khơi
dậy lên ' tinh thần phê phán ' Trong khoảng khắc viết ra sẽ nhận ra sự ngây thơ ' hạn chế, thiếu sót' trong
những việc mình nghĩ
46筆者によると、「書くこと」によってどうなるか。
Theo tác giả, điều gì xảy ra khi “viết”?
1自身の新しい考え方に気づく。
Nhận ra cách suy nghĩ mới của riêng mình.
2自身の意見を具体的に伝えられる。
Tôi có thể bày tỏ ý kiến ​của mình một cách cụ thể.
3自身の意見を批判的に見ることができる。
Tôi có thể nhìn nhận ý kiến ​của mình một cách nghiêm túc.
( ĐÚNG tự mình có thế nhìn nhận đánh giá ý kiến của mình )
4自身のこころの変化を観察することができる。
Tôi có thể quan sát những thay đổi trong tâm trí của chính mình.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2023
情報社会、あるいは情報か社会といってもいいですが、そこで懸命に生きていこうとすると、まず出
てく る悲鳴があります。
Khi chúng ta cố gắng sống cuộc sống của mình trong một xã hội thông tin, nói là một xã hội thông tin cũng
OK, điều đầu tiên hiện lên đó là những tiếng hét ( những tiếng than thở )
つまり、あまりにも多くの情報があって、 その中のどれが本当なのか、何を選んだら いいかわから
ない。
Nói cách khác, có quá nhiều thông tin ngoài kia đến nỗi tôi không biết thông tin nào đúng hay thông tin nào
nên chọn.
今、流行っているものの情報に熱心であればあるほど、世間で流行っていることを 知らないと自分が
遅れるんじゃないか、という焦りみたいなものが人間を突き動かすのが情報か社会 の特徴です。
Có đặc điểm của xã hội thông tin là người ta càng say sưa, nóng lòng với những gì đang là xu hướng hiện
nay thì họ càng nóng lòng cảm thấy mình sẽ bị tụt hậu nếu không biết những gì đang phổ biến trên thế giới
này.
45筆者の考えに合うのはどれか。
Cái nào phù hợp với ý tưởng của tác giả?
情報を求める人ほど、知らない情報があることに不安を感じる。
1.
Con người càng tìm kiếm thông tin thì họ càng cảm thấy lo lắng về những thông tin mình chưa biết.
( Như câu cuối trong bài )
2 情報を得ることに熱心な人は、世間で流行っていることしか知らない。
Những người háo hức nóng lòng thu thập thông tin thì chỉ biết những gì đang phổ biến trên thế giới thôi.
( Không nói )
3 多くの情報から必要なものが選べなければ、世間から遅れてしまう。
Từ nhiều thông tin nếu không chọn được những thứ ta cần thì sẽ tụt hậu so với phần còn lại của thế giới.
4 流行っているものの情報に熱心なだけでは、情報化社会で生きられない。
Không thể tồn tại trong một xã hội thông tin nếu bạn chỉ quan tâm đến thông tin về những gì phổ biến.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2022
嫌い」はネガティブな (注) 感情で、まさに嫌悪感をもってしまいがちですが、 自分の中に芽生えて
き た大切な感情であり、大事な機能でもあります、何より根絶できません。
Ghét* nó là 1 cảm xúc tiêu cực, nó thường mang cho chúng ta ác cảm NHƯNG mà nó là 1 cảm xúc quan
trọng được trỗi dậy trong con người chúng ta. và cũng là một chức năng quan trọng, hơn gì hết, chúng ta
không thể loại bỏ nó được.
「嫌い」はとてもパワーを必要とする感情ですから、 それだけに反動も大きい。 振り回されないた
めの 第一歩は、嫌いを認めることです。
‘Ghét’ vì là một cảm xúc đòi hỏi rất nhiều năng lượng, chính thế việc phản tác dụng của nó cũng lớn.
Bước đầu tiên để không bị chi phối thì chúng ta phải biết chấp nhận cảm xúc GHÉT đó.
ネガティブな感情でも、もつことは自然なことであり、生きる上でメリッ トになる、そして周囲の人
にもメリットがあると捉えてみてください。
Dù nó là một cảm xúc tiêu cực, xem nó là điều tự nhiên, có lợi cho cuộc sống, và hãy xem nó như có lợi ích
cho mọi người xung quanh .”
45 「嫌い」の感情について、筆者の考えに合うのはどれか。
Về cảm xúc Ghét , câu nào đúng với suy nghĩ tác giả.
1.否定的で強い感情であり、振り回されてもしかたがない。
しかたがない。
( Không nói )
“Đó là một cảm xúc mạnh mẽ và tiêu cực, và không thể tránh được việc bị cuốn theo.
2.なくせない感情であり、受け入れたほうがいい。
Đó là một cảm xúc không thể loại bỏ, và tốt hơn hết là chấp nhận nó.
( Đúng như câu gạch đỏ trên bài )
3.認めることで、その感清を抑えることができる。
Bằng cách chấp nhận, bạn có thể kiểm soát cảm xúc đó
4 理由を考えれば、振り回されることはない。
Nếu suy nghĩ về lý do, bạn sẽ không bị cuốn theo nó.”
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2022
安く売るべきか、品質にこだわるべきか。 事はそんなに単純ではない.
·Nên chú trọng bán Giá rẻ hay chất lượng đây: Việc này không phải là một vấn đề đơn giản.
どんなに良い商品であったとし ても、できるだけ価格を抑えるための努力は必要だ。
Dù có sản phẩm tốt đến đâu, cũng cần nỗ lực để giảm giá (mặc hàng) đó càng nhiều càng tốt.
品質にこだわる戦略というのは、品質さえ良ければ どんなに高くても買ってもらえるという短絡的な戦
略ではない。
Chiến lược chú trọng chất lượng không phải là một chiến lược ngắn hạn như kiểu chỉ cần chất lượng tốt thì dù
có đắt đến đâu cũng sẽ bán được.( họ cũng mua đồ mình )
できるだけ価格を抑える努力はしているけれども、それでも品質にこだわるとこれ以上は安くできな
い。
Dù đã nỗ lực để giảm giá càng nhiều càng tốt, nhưng nếu muốn chú trọng chất lượng thì không thể rẻ hơn
được nữa.
他社の商品よりも高いのだけれども、それだけの価値はある。 だからその差額を許容してほしい。
Sản phẩm của chúng tôi có giá cao hơn so với các công ty khác, nhưng nó xứng đáng với giá trị đó. Vì vậy,
chúng tôi mong bạn chấp nhận sự khác biệt về giá.
そう 訴えることが、品質にこだわった正しい戦略である。
Đó là chiến lược chú trọng chất lượng đúng đắn.

46品質にこだわる戦略とは、 どういうことか。
Chiến lược tập trung vào chất lượng có thể được hiểu như thế nào?
品質に見合った価格であると主張する。
1.
Chủ trương giá cả phù hợp với chất lượng. ( Đúng rồi . cao nhưng phù hợp với chất lượng )
2品質の良さと価格の低さを主張する。
Chủ trương về sự tốt của chất lượng với giá cả thấp. ( chất lượng tốt thì giá cao rồi )
3価格に合わせた品質であると主張する。
Chủ trương làm chất lượng sản phẩm phù hợp với giá cả. ( Ngược ý nghĩa )
4価格よりも、品質の良さを主張する。
Chủ trương làm tốt về chất lượng hơn giá cả
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2022
時には、自らに「素朴な質問」 を投げかけてみてはどうだろうか。
Đôi khi nếu tự đặt những câu hỏi ngây ngô cho chính bản thân mình thì như thế nào nhỉ ?
子どもが親に尋ねるような「素朴な 質問」というものは、意外にも人生や生きることの本質にかかわる
ことであり、 人生論や哲学の課題であ ることが少なくない。
“những câu hỏi mộc mạc ngây ngô” như trẻ em thường hỏi cha mẹ của mình thì không ít trong số đó liên quan
đến triết học, đạo lý làm người hay liên quan đến bản chất cuộc sống con người ngoài suy nghĩ của mình.
そうした質問を真正面から投げかけられたとき、はっと何か気づかされるところがあ って、自分の日常
を反省するような反応を示さないとしたら、その人の感性は相当に(注) 枯れていると 考えたほうがよ
い。
Khi được hỏi trực tiếp những câu hỏi nghiêm túc như thế , bản thân sửng sốt nhận ra gì đó rồi nếu không phản
ứng( trả lời) giống như nhìn lại cuộc sống đời thường của mình thì nên suy nghĩ rằng cảm nhận người đó đang
bị khô héo( khô héo mang nghĩa là khô khan, người đó không có được sự cảm nhận những sự vật sự việc diễn
ra ở đời thường).
47筆者が言いたいことは何か。
47 Tác giả đang muốn nói điều gì?
1.素朴な質問に向き合って、 日常を省みることが必要だ。
Chúng ta cần phải đối mặt với những câu hỏi đơn giản và suy ngẫm về cuộc sống hàng ngày của mình.
( dễ quá rồi đúng không )
2.親が子どもから人生の本当の意味を教わることもある。
Cha mẹ đôi khi học được ý nghĩa thực sự của cuộc sống từ con cái mình. ( Không nói )
3.大人になると、子どもが尋ねるような質問をすることは難しい。
Là người lớn, thật khó để đặt ra những câu hỏi như trẻ con. ( đặt bình thường mà )
4 感性を磨くには、子どもが投げかけた素朴な質問に答えるとよい。
Để trau dồi khả năng nhạy cảm của bạn, hãy nên trả lời những câu hỏi đơn giản do con bạn đặt ra.
( Không bảo nên hay không nên nha )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2022
科学とは、知れば知るほどわからないことが増えてくるものである。
khoa học là lĩnh vực càng biết nhiều( càng tìm hiểu nhiều) thì những điều không biết sẽ càng tăng lên.
自分は何も知らなかった と思い知らされるのが科学者の日常と言える。
Có thể nói, cuộc sống thường ngày của các nhà khoa học bản thân họ luôn được nhắc nhở rằng là mình vẫn
còn chưa biết gì hết ...
つまり、科学者は研究を極めれば極めるほど謙 虚になる。自分の無知さを知って謙虚にならざるを得な
いのだ。
Tóm lại, một nhà khoa học càng thành thạo nghiên cứu thì họ càng trở nên khiêm tốn hơn. Họ đành phải trở
nên khiêm tốn và nhận thức được sự thiếu hiểu biết của chính mình.
その観点から言えば、知ったかぶりをする科学者はもはや研究をストップしており、それまでに得た知
護を誇っているに過ぎないと言うことができる。
Nói từ quan điểm đó, các nhà khoa học giả vờ biết đã ngừng nghiên cứu và chỉ khoe khoang về những kiến ​
thức mà họ đã thu thập được cho đến thời điểm đó.
もはや過去の人であり、その知識は時代遅れになっている可能性が高いのだ・
Những người đó đã là quá khứ rồi, và kiến thức của người đó có khả năng cao có thể cũng đã lỗi thời luôn rồi.
( Bài muốn nói rằng người mà càng nghiên cứu tìm hiểu thì họ khiêm tốn, còn người tỏ ra mình biết xong
không nghiên cứu nữa, đi khoe khoang thành tích thì những người đó và kiến thức đó có khả năng đã lỗi
thời...)
48筆者の考えに合うのはどれか Cái nào phù hợp với suy nghĩ của tác giả?
科学者は時代に合った知識を持つべきだ。
1.
Nhà khoa học phải có kiến ​thức phù hợp với thời đại.
2科学者は研究を続けることでより謙虚になるものだ。
Các nhà khoa học trở nên khiêm tốn hơn bằng việc họ tiếp tục nghiên cứu.
3謙虚であれば、よい科学者として認められるものだ。
Nếu khiêm tốn, bạn sẽ được công nhận là nhà khoa học giỏi.
4どんな科学者であっても、 自分の無知を自覚しているものだ。
Cho dù là nhà khoa học như thế nào họ đều nhận ra được sự thiếu hiểu biết của mình
( câu này có vẻ đúng nhưng trong bài không nói cho dù ai cũng. tác giả chỉ nói những người khiêm tốn thôi).
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2022
人材育成という場面では、相手に「失敗する権利」をもっと与えてもいいような気がします。
Trên phương diện đào tạo nhân tài, tôi cảm thấy sẽ rất tốt nếu trao cho đối phương( cấp dưới, người được
đào tạo) “quyền được phép thất bại”.
それはなによりも「失敗する権利」を与えることが、相手の自発性を生み出すことに結びつくからで
す。
Việc đó việc trao cho đối phương được phép thất bại thì dẫn đến việc tạo ra tính tự phát cho bên kia hơn
bất cứ gì hết.( Tự phát hiểu đơn giản là tự bản thân động não tự bản thân suy nghĩ rồi hành động…)
逆にいえば「失敗する権利」がないところでは、行動がどうしても「しなければならない」の連続に
なり、自発性よりも義務感を助長してしまいます。
Ngược lại, nếu không có “quyền được thất bại”, các hành động chắc chắn sẽ trở thành một chuỗi các hành
động “phải làm”, khuyến khích thúc đẩy tinh thần trách nhiệm hơn là tính tự phát .
自分はどのくらい相手に「失敗する権利」を与えているのか、一度 立ち止まって考える価値はあるで
しょう。
Có lẽ bản thân nên dừng lại và giành một chút thời gian để suy nghĩ về mức độ bạn đang cho dối phương
"quyền được thất bại" nó đến mức nào rồi !
46筆者の考えに合うのはどれか
Hợp với suy nghĩ tác giả ?
1失敗してもいいと思わせることで、相手は自ら行動できるようになる。
Bằng cách làm cho đối phương cảm thấy rằng thất bại cũng được,thì đp sẽ có thể tự hành động.
2 失敗を経験させれば、相手は失敗について自ら考えるようになる。
Nếu bạn đp trải qua thất bại, thì đp sẽ có thể tự bản thân mình nghĩ về thất bại đó.
3 失敗の経験を積ませることで、相手は失敗をしないようになる。
Bằng cách cho đối phương thất bại nhiều lần, sẽ làm đp không mắc thêm sai lầm.
4 失敗を許容しなければ、相手は行動することを恐れてしまう。
Nếu bạn không cho phép thất bại, đp sẽ sợ hãi mà hành động.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2022
直感力は即座に作用する場合もあれば、逆に時間をおいて、ある日突然作用をすることもあります。
言 い方を変えれば、気まぐれな存在とも言えます。
Trực giác có lúc sẽ hành động ngay lập tức, hoặc ngược lại, sau một thời gian,vào một ngày nào đó nó có
thể đột ngột hành động. Nói cách khác, nó có thể nói là thất thường.
しかし、その気まぐれとも思える直感力による「発見や気づき」は、考え続けたり、悩み続けるとい
った努 力と強い指向性(注)の結果として生まれてくる「閃き」であって、探求への意識関心がないと
ころ発生する こともありません。
Tuy nhiên ,Những phát hiện, nhận thức Nhờ trực giác thay đổi thất thường mà nó LÓE LÊN với kết quả từ
những định hướng mạnh và sự nỗ lực trong 1 thời gian dài trăn trở, suy nghĩ….
Và nó cũng sẽ không xuất hiện khi không có ý thức quan tâm đến việc khám phá tìm tòi .
つまり、強い探求心と問題意識を持ち続けた結果として、あとから直感が働いているわ けです。
Tóm lại, bằng kết quả mang cho mình sự tìm tòi , ham học hỏi cao thì trực giác sẽ hoạt động sau đó.

注 指向性 ここでは、特定の方向に向かう意識
( ) :
47筆者の考えに合うのはどれか
Hợp với ý tác giả.
1直感力による「発見や気づき」は、問題の解決に欠かせない。
“Những phát hiện và nhận thức” bằng trực giác là điều không thể thiếu để giải quyết vấn đề.

2「発見や気づき」は直感力によって生まれるわけではない。
"Phát hiện và nhận thức" không hẳn được sinh ra từ trực giác.

3 強い探求心と問題意識を持っていれば、問題は解決できる。
Nếu mang ý thức ham học hỏi, tìm tòi cao thì có thể giải quyết vấn đề.

4 問題への探求心を持ち続けていなければ、直感力は作用しない。
Trực giác sẽ không hoạt động nếu bạn không mang sự tò về vấn đề.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2022
嫌な不愉快なな「思い出」は自ずと封印(注1)されて縮小してもゆくが、一万の楽しい愉快な「思い出」は止め処
なく(注2)過剰に膨らみ、出来事
の事実を超えて一つの「物語」が出来上がってしまうことも多い。
Những kỷ niệm không vui ( chán ghét, k thoải mái) thì sẽ tự được niêm phong thu nhỏ lại, những kỷ niệm vui cứ thế
phình to ra quá mức rồi Trong nhiều trường hợp, một "câu chuyện" được hoàn thành vượt qua sự thật của sự việc. (
kiểu đi chơi gặp mưa xong được 1 anh chàng nào đó tặng cái Ô cái tưởng tượng ra câu chuyện rằng anh chàng đó là
CẦU VÒNG làm xua đi cơn mưa )
「かつて」から経た時間が遠くなれ ばなるほど 老いるほど 、思い違いや思い込みを含んだ「私の記憶」が作ら( )
れる そうなりがちだ。
.
Theo thời gian, càng về già thì ký ức của tôi rằng tôi đã lầm tưởng, đã sai lầm được tạo thành. Có vẻ như thế.
( Rồi sau này về sống chung với anh CẦU VÒNG đó thì mới biết anh ta là CẦU ĐẦM cầm đầu trong bọn nghiện ngập
)

注 封印されて ここでは、触られずに
( 1) :
48「思い出」について、筆者の考えに合うのはどれか。
注 止め処なく 止まることなく
( 2) :
Câu nào hợp với suy nghĩ tác giả về kỷ niệm.
1不愉快な「思い出」ほど、記憶に残りやすい。
Càng những kỷ niệm không vui thì càng dễ sót lại trong ký ức.
2時間がたてば、多くの「思い出」が消えていく。
Thời giàn trôi qua xóa đi nhiều kỷ niệm
3時間がたつほど、事実とは異なっていくことが多い。
Thời gian càng trôi qua có rất nhiều việc khác với sự thật.
( ĐÚNG nhé. Lúc mới gặp anh đưa ô thì thấy anh như cầu vòng, mà cưới xong về mới phát hiện ra anh là Cầu đầm)
4 出来事の記憶が鮮明なほど、自分の「物語」が作られる。
Càng những ký ức sống động tươi mới thì những câu chuyện của bản thân mình càng được tạo ra.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2010
「コミュニケーション」という言葉はふつう、双方がメッセージを伝え合うこと、あるいは意
思を疎
通させること、 といった意味合いで用い られているが、
Cụm từ 「giao tiếp」 là từ vựng thường được sử dụng với ý nghĩa như là việc cả 2 bên
cùng trao đổi truyền tải thông điệp cho nhau hay là việc để hiểu ý của nhau NHƯNG......
これはじっさいのコミュニケーションの全体像をとらえてはいない。
たとえば、黙して何も語らないこともコミュニケーション の行為であり、また視線の動きやち
ょっと
した仕草だけでも、十分にコ ミュニケーションは成立する。
Việc này không nắm bắt được hết bức tranh toàn cảnh về giao tiếp thực tế
Ví dụ, im lặng không nói gì cũng là một hành động giao tiếp.
mà dù chỉ cần 1 ánh mắt hay cử chỉ nhẹ nhàng cũng đủ làm nên 1 cuộc giao tiếp.
コミュニケーションの全体像に最も近いものはどれか。
46 ;
Đâu là câu trả lời sát nghĩa nhất về bức tranh toàn cảnh của giao tiếp?
❌ 視線や仕草で相手と意思を疎通させること
1 .
Việc giao tiếp với đối phương bằng ánh mắt và cử chỉ .
⭕ 言葉や言葉以外の方法で思いを伝え合うこと
2 .
Việc truyền đạt suy nghĩ cho nhau bằng lời nói và những cách khác ngoài lời nói.
( cách khác ở đây là dù là cử chỉ nhẹ nhàng thì cũng tạo thành cuộc giao tiếp ..)
❌ 黙って何も言わないことで思いを伝え合うこと
3 .
Việc truyền đạt suy nghĩ bằng cách im lặng không nói gì.
❌ 言葉を使って相手と意思を疎通させること
4 .
Việc giao tiếp với đối phương bằng cách sử dụng lời nói.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2010
ネット社会の匿名性は完全に透明人間の心理です。Tính nặc danh ( ẩn tên,không xưng tên, không biết ai là ai) trong
mạng xã hội là tâm lí
chung của những người sống ảo.自分がどこに (注2)アクセスしているかなど、みんなにわかってしまうなら、やっ
て も面白くな
いはずです。Nếu bị người khác biết mình đang truy cập vào đâu thì dù có làm thì chắc chắn cũng
không còn thú vị nữa.
それだと制限のある普通の社会と同じだから。 ですから、ネット社会の匿名性というのは、心
理的には透明人間の世界 なのです。しかも初期には規制はほとんどなかった。
Vì điều đó giống với một xã hội bình thường có những ràng buộc. Chính Vì thế tính nặc
danh trên mạng xã hội là thế giới của những người sống ảo ( không thích minh bạch)
Hơn nữa thời kỳ đầu thì không có quy chế gì
今でも巨大 注 匿名掲示板 注 「 ちゃんねる」などでは、犯罪を起こした場合は摘発され
( 3) ( 4) 2
ますが、 Cho đến bây giờ, thì các trường hợp phạm tội đã được réo tên lên kênh số 2 ( kênh lớn
dành cho những người theo dõi các vụ của người sống ảo ) Thế nhưng.....
そこまでいかなければ、何を書いてもいい社会になっています。 Nếu không làm như thế thì nó sẽ biến cái xã hội
này trở thành xã hội mà ai viết gì cũng
được.
筆者が考えるネット上の透明人間の世界とは、どのようなものか。
[47]
Tác giả suy nghĩ như thế nào về xã hội của những thanh niên ảo ?
❌ 情報の発信者が誰なのかが見えてしまう社会
1 Là xã hội có thể nhìn thấy được người truyền phát thông tin
( SAI vì trong bài xã hội của những thanh niên ảo là xã hội mà nó muốn che giấu thông
tin, nếu bị bại lộ sẽ k còn thú vị Câu 2 có nêu )
❌ 犯罪を起こしても誰からも気づかれない社会
2 Là xã hôi dù xảy ra phạm tôi cũng không biết là từ ai
( Câu 5 ; nó nói là bị chỉ trích gọi tên lên đài số 2 mà...)
❌3 どんな情報を発信しても犯罪にならない社会 Cho dù có phát thông tin nào đi nữa thì cũng ko trở thành tội phạm.
Câu 5 luôn; có tội phạm mới réo tên đó, rồi câu cuối nó chốt phát nữa nên cũng OUT
luôn.
⭕ 誰がどこに接続しているのかわからない社会
4 Là xã hội mà chẳng biết ai là ai...( Chuẩn nhé )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2010
7/2010 - 48
拝啓 ...Kính gửi ....
師走の候、ますますご盛栄のこととお喜び申し上げます。
Nhân dịp cuối năm, xin chúc quý khách hàng An Khang Thịnh Vượng.
日頃より格別のごひいきを 賜りありがとうございます。
Cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của công ty chúng tôi trong thời gian vừa qua.
さて、誠に勝手ながら、弊社は年末年始の下記期間を休業とさせていただきます。
Và sau đây chúng tôi xin phép được đóng cửa tiệm trong thời gian lễ tết cuối năm như
dưới đây.
休業期間中も弊社ホームページでのお問い合わせ・ご注文は可能ですが、対応はすべて 休
業明けとなります。
Trong thời gian nghỉ quý khách vẫn có thể yêu cầu và đặt hàng ở trang Web của công ty
chúng tôi. Nhưng mọi yêu cầu sẽ được xử lý sau kỳ nghỉ 。
お問い合わせへのご回答・商品の発送等に通常より時間がかかりますことをあらかじめご了承
下さいますようお願い申し上げます
Thời gian giải đáp các thắc mắc yếu cầu, hay là vận chuyển hàng hóa sản phẩm sẽ
chậm hơn ngày bình thường, nên mong quý khách hãy thông cảm ...!
この文書の件名として、【。。。。】に入るのはどれか Tiêu đề của bài viết này là ...?
回答・発送等の遅れに関するおわび
1.
Xin lỗi vì sự chậm trễ trong việc trả lời và giao hàng
休業中のホームページ停止のご案内
2.
Thông tin về việc tạm ngừng trang chủ cty trong thời gian nghỉ lễ.
⭕ 年末年始の休業日のお知らせ
3.
thông báo về lịch nghỉ lễ tết cuối năm ( Chuẩn không cần chỉnh )
問い合わせ先の変更について
4. Thay đổi thông tin liên hệ
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2010
7/2010 - 49
飲料大手の商品開発担当者が「当たり前の名前では消費者の(注1) 琴線 に触れず、踏み込みすぎると『ふざけている』と思われる。Người đảm nhận
phụ trách vai trò phát triển sản phẩm của một công ty nước giải khát lớn trình bày rằng : Nếu cái tên quá bình thường thì sẽ không chạm được đến cảm xúc
của người tiêu dùng, còn nếu quá đà thì sẽ bị cho rằng đang đùa cợt đùa giỡn họ .
そのバラン スを測り、試行錯誤を続けるしかない」と語っていましたが、本音で しょう。 Thật tâm mà nói không còn cách nào khác ngoài việc tìm
でも 注 場当たり的なネーミングでは過激な競争に勝ち抜けません。
kiếm 1 cái tên phù hợp và tiếp tục thử nghiệm đi thử nghiệm lại nó. ( 2) Tuy nhiên nếu
đặt tên sản phẩm mà k có sự suy nghĩ sâu xa thì không thể nào giành
được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh khốc liệt đó được.
音に対する感性を磨き、音の表情に敏感になり、 何はさておき Rèn giũa Trau chuốt cảm nhận đối với âm thanh,để trở nên nhạy cảm với vẻ ngoài của
nó )
音 ネーミング 名前をつけること
----> ÂM THANH ở đây được hiểu là là .
敏感になり 気にする 気を配る
; ở đây mang nghĩa , chú trọng, bận tâm suy nghĩ quá về...
TRỰC DỊCH ;Tạm thời không nhắc đến việc trau chuốt cho tên sản phẩm, suy nghĩ
quá nhiều cho việc sản phẩm này phải là tên này hay tên kia....Thì ...
自社製品を愛し、育てる意欲を持つことがネーミングの前提条件です Việc yêu sản phẩm mình làm ra, Mang dục vọng ,mong muốn sản phẩm của mình
phát
triển thì đó chính là điều kiện tiên quyết để đặt tên cho sản phẩm.
Câu hỏi ;競争に勝つような商品名にするには、まず何が必要だと述べている か。
Tác giả bày tỏ ,đầu tiên điều gì là quan trọng nhất trong việc đặt tên cho sản phẩm để
giành thắng lợi ?
音の持つ表情に敏感になり、音と味とのバランスに気を配る。
1
Chú trọng vào hình thức của Tên, để ý vào việc cân bằng giữa Tên và ý nghĩa của sản
phẩm .
( Đọc 2 câu cuối thấy表情に敏感になり 何はさておき
nó đứng trước Ngữ Pháp N1 thì
chắc chắn cụm này là k phải là điều quan trọng nhất rồi...cả nhà nhớ cụm từ quan trọng
này để đi thi khỏi bị lừa nhé. )
2自社のイメージを大切に思い、消費者の音の好みを考慮する。
Coi trọng hình ảnh cty mình, Suy nghĩ xem xét về tên mà người tiêu dùng họ ưa thích.
( câu này cũng sai vì trong bài k có chỗ nào bảo coi trọng hình ảnh cty mình cả )
3音と味への感性を磨き、その商品が持つイメージを考慮する。
Trau chuốt cho việc đặt tên cũng như ý nghĩa của tên , Xem xét suy nghĩ về hình ảnh
sản phẩm đó mang lại
⭕ 開発した商品への思いを大切にし、音の持つ響きに気を配る。
4
Coi trong những sản phẩm mình đã phát triển, để ý đến tiếng vang của sản phẩm đem
lại.
( CHUẨN Với câu cuối bài....)
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2010
他の人の成功事例をマネすることが、 必ずしも自分の成功を約束するものではなくなったの
がいまの時代です。Thời đại bây giờ , việc bắt chước thành công của người khác chưa chắc sẽ mang đến thành công cho bản
thân mình.
昨日 までの成功は、今日の成功を意味しません。Thành công của ngày hôm trước không có ý nghĩa đến thành công của ngày
hôm nay.
そのような時代に大切なのは、やはり創造力です。Điều quan trọng ở thời đại như này, quả thực đó chính là năng lực sáng tạo.
そして創造力とは新しいものをつくりだす力を意味してる以上、 失敗を避けて培えるものでは
ありません。Và, Một khi * Năng lực sáng tạo * nó mang ý nghĩa là *Tạo ra 1 cái gì đó mới mẻ * nên
không thể nào trau dồi cái năng lực sáng tạo đó mà không trải qua thất bại được.
創造力を身につける上でまず第一に必要なのは、決められた課題に解を出すことではなく、自分で課題を設定する能力で
す。
ĐỂ trau dồi năng lực sáng tạo, điều quan trọng đầu tiên đó không phải là tìm ra lời giảicho vấn đề đã được quyết định sẵn mà là
năng lực bản thân mình tự đặt ra vấn đề .
46筆者によると、いまの時代に創造力を養うには何が必要か。
Theo tác giả ,Thời đại bây giờ để nuôi dưỡng năng lực sáng tạo thì điều gì là điều cần
thiết ?
⭕1 失敗を経験しながら課題を見つけ出すカ Khả năng vừa trải nghiệm thất bại vừa tìm kiếm ra vấn đề trong thất bại đó.
( Câu 4 ; Có nhắc đến việc phải tra qua thất bại là điều hiển nhiên.
Câu cuối cùng có cụm 課題を設定する能力 = 課題を見つけ出すカ ;tìm ra vấn đề, đặt ra
vấn đề. )----> ĐÁP ÁN ; dễ quá đúng không các bạn.
2 失敗を重ねながら課題をこなしていく力 Khả năng giải quyết tốt vấn đề khi liên tiếp lặp đi lặp lại các thất bại đó.
( Trong bài không nói là lặp đi lặp lại thất bại nhé đừng để bị lừa )
3 失敗を生かしながら課題を遂行する力 Khả năng tận dụng những sai lầm để hoàn thành giải quyết vấn đề ( 生かす ; mang
nghĩa tận dụng, phát huy / Nhiều bạn dịch sang nghĩa* phát sinh ra thất bại *
( Trong bài này cũng k nhắc đến việc tận dụng sai lầm , ý nó muốn nói là rút ra bài học
từ những lần NGU rồi tận dụng bài học đó để giải quyết vấn đề . Điều này tác giả k nhắc
đến luôn nhé. )
4 失敗を受け入れながら課題を解く力
Khả năng vừa chấp nhận thất bại vừa giải quyết vấn đề.( OMG thất bại là hiển nhiên,
nhưng trong bài k nhắc đến việc chấp nhận hay không chấp nhận nhé các bạn, coi bị
lừa đáp án này nhé. )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2010
12/2010 - 47
拝啓 Kính gửi
貴社はますます御盛栄のことお喜び申し上げます
Kính chúc quý công ty ngày càng phát triển thịnh vượng .
先日お知らせいたしました通り、弊社は、事業拡大のため、来月1月に本社を現在の朝日ビ
ル( 北森区)から山中ビル(西川区)に移動いたします。
Theo như thông báo từ vài ngày trước, Nhằm mục đích mở rộng hoạt động kinh doanh ,
công ty chúng tôi quyết định từ ngày mùng 1 tháng sau sẽ chuyển trụ sở chính của công
ty ở tòa nhà Asahi( quận Kitamori) hiện tại đến cơ sở mới ở toà nhà Yamanaka ( quận
Nishikawa) .
それに先立ちまして、これまで東川区にございました国際課も、 月 日に山中ビル 階に移 12 3 5
動することになりました。
Trước đó, Phòng Giao Lưu quốc tế ở toà nhà phía đông cũng được quyết định di
chuyển đến tầng 5 toà Yamanaka vào ngày 3 tháng 12 .
つきましては以下の通り新住所および連絡先をお知らせいたします。
Vì vậy chúng tôi xin thông báo địa chỉ liên lạc và trụ sở mới theo như dưới đây....
今後とも、なお、一層のご愛顧のほどお願い申し上げます。
Từ nay về sau cũng mong nhận được sự tin tưởng, ưu ái hơn nữa từ quý công ty.
47 この文章で最も伝えたいことは何か。
1アサクラ株式会社の国際課が1月に山中ビルに移転すること .
Phòng giao lưu quốc tế của công ty Asakura sẽ di chuyển sang toà Yamanaka vào
tháng 1( SAI )
⭕ アサクラ株式会社の国際課が 月に山中ビルに移転すること
2 12 .
Phòng giao lưu quốc tế của công ty Asakura sẽ di chuyển sang tòa Yamanaka vào
tháng 12( Đúng như câu 3 trên bài )
3アサクラ株式会社の本社と国際課が 月に山中ビルに移転すること 1 .
Phòng giao lưu quốc tế của công ty mẹ Asakura sẽ di chuyển sang tòa Yamanaka vào
tháng 1
4アサクラ株式会社の本社と国際課が 月に山中ビルに移転すること 12 .
Phòng giao lưu quốc tế và công ty mẹ Asakura sẽ di chuyển sang tòa Yamanaka vào tháng 12.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2010
12/2010 - 48
価値観や科学的常識は、誰にとってもいつの世でも、変わらぬものだと感じがちです。Ta thường cảm nhận rằng cho dù ở bất kỳ xã
hội nào , hay đối với bất kỳ ai, Quan điểm sống, Nhận thức khoa học là thứ mà nó không thay đổi.
しかしそれは雲の形のように、 一見、静止しているように見えて、じつはゆっくりと変化してい
ます。Nhưng, cũng giống như hình dạng những đám mây, thoạt nhìn thì thấy chúng tĩnh lặng
nhưng thực tế là chúng đang di chuyển chầm chậm.
あまりにもゆっくり変化するため、多くの人が、 雲は静止画のように変化しないものだと信じて
いるのです。Vì nó thay đổi quá chậm nên nhiều người tin rằng đám mây nó không thay đổi GIỐNG NHƯ hình ảnh tĩnh vậy.
誰もが、たまたま自分の成長期に見ていた雲こそが 「正しい雲の形」 だと思い込みます。Ai cũng nghĩ rằng hình dạng chuẩn của
đám mây chính là đám mây mà bạn đã tình cờ nhìn thấy ở thời kỳ trưởng thành.
( Nó đang nói cách nói ẩn dụ với ý nghĩa rằng hình ảnh nhìn thấy ở thời kỳ trưởng thành
chưa chắc sẽ là hình ảnh giống với hình ảnh ở thời ký khác ) Chú ý câu này nhé.
こうしてそれぞれの世代の 人の脳裏にある雲の姿は、お互いに少しずつズレてきて、すれ違
いが起こるのです。 Cứ như vậy , hình dạng đám mây trong tâm trí mỗi người ở mỗi thời đại dần dần lệch đi
từng chút một và xảy ra sự không hợp nhau.
48 筆者は、 すれ違いが起こる原因をどのように説明しているか。 Tác giả giải thích ntn về nguyên nhân về sự lệch nhau đó...?
1. 見る雲の形はどの世代でも変わらないが、ー人ー人は違う雲の形を見ているため。
VÌ hình dạng đám mây nhìn thấy ở mọi thời đại là không thay đổi nhưng từng người lại nhìn thấy những đám mây có hình dạng
khác nhau.
ー人ー人
( SAI trong bài k nói mà nó đề cập đến hình ảnh trong từng thời kỳ )
2.見る雲の形はどの世代でも同じだが、ー人ー人の記憶の中で雲の形が変わっていくため
Vì hình dạng đám mây nhìn thấy ở mọi thời đại là giống nhau nhưng lại đang thay đổi
trong kí ức của từng người.
ー人ー人の記憶
( Lại bịa chuyện tiếp rồi, trong bài k nhắc đến việc thay đổi nhé. )
⭕ 見る雲の形は世代によって違うが、ー人ー人は雲の形はいつも同じだと思っているため
3.
Vì hình dạng đám mây nhìn thấy tuỳ vào từng thời đại là khác nhau nhưng mỗi người
đều đang nghĩ rằng lúc nào mây cũng có hình dạng giống nhau .
( Đúng , nó là ý nghĩa của câu trước từ được gạch chân )
4.見る雲の形は世代によって異なるが、ー人ー人の好きな雲の形はそれ以上に違うため
Vì hình dạng đám mây thay đổi theo thời đại Nhưng đám mây yêu thích của từng người
là khác nhau.
(好きな雲 ; trong bài k nhắc đến gì lun, loại ngay từ đầu )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2010
12-2010 - 49
ものの、
Các mẫu ngữ pháp xuất hiện nhiều ; ; mặc dù, べき ; nên, không nên.
Tối nay 10h vào tâm sự về việc đọc hiểu như thế này với tớ nha.
データが示す姿は光の部分もあれば影の部分もある。
Hình ảnh mà dữ liệu thể hiện có phần sáng thì cũng có cả phần tối . ( Thông tin mà dữ
liệu hiển thị thì có đúng có sai )
そのどちらか一方だけを強調することは、 分かりやすさという 面はあるものの、 いたずらに
対立軸を先鋭化(注)させたり、無用の混乱を生じさせる危険性がある。
Việc chỉ nhấn mạnh một phần nào đó, dù có điểm tốt là dễ hiểu, nhưng có nguy cơ sẽ
làm nổi bật cái trục đối lập và gây ra sự hỗn loạn không cần thiết.
これらをいちいち意識しているのは大変であるが、 少なくともデータをやみくもに信じてしまう
態度だけはとるべき でない。
Thật khó để nhận biết từng điều một trong dữ liệu đó, nhưng ít nhất bạn không nên chỉ
tin một cách mù quáng vào nó.
データの罠を見分ける力、 すなわちデータリテラシーは、 多くの人にとって必要なものではあ
るが、 本来は、 公平で客観的報道に努めるべきメディアに携わる人間が、しっかりと備えていな
ければならない必須の条件である。
Năng lực nhận ra cái bẫy của dữ liệu, nói tóm lại là khả năng biết đọc dữ liệu là rất cần
thiết đối với mn, Nhưng VỐN DĨ là người làm việc liên quan đến phương tiện truyền
thông thì điều kiện cần thiết phải trang bị là việc nỗ lực truyền tải một cách công bằng,
khách quan.
49筆者によると、 報道に携わる人間が備えておくべき必須条件とは何か。
Theo Tác giả thì điều kiện cần thiết mà người làm việc phát tin cần trang bị là gì ?
1示されたデータから影の部分を取り除く力
Năng lực loại bỏ phần tối từ dữ liệu được đưa ra.
取り除く
( Bài k nhắc đến việc )
⭕ 示されたデータが偏ったものではないか見抜く力
2
Năng lực nhìn thấu dữ liệu được đưa ra có sai lệch hay không.
( Đúng với câu cuối của bài )
3示されたデータをありのまま分かりやすく伝える力
Năng lực truyền đạt dễ hiểu theo dữ liệu được đư ra.
4示されたデータから報道目的に合ったものを選び取る力
Năng lực chọn cái phù hợp với mục đích truyền tin từ dữ liệu được hiện thị.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2011
7.2011-46
食器のバラエティこそ、日本のやきものの特色の一つだと思います。
Tôi nghĩ chính sự phong phú, đa dạng của dụng cụ ăn uống ( bộ đồ ăn bát đĩa...) là 1 trong những đặc điểm nổi bật
của gốm sứ Nhật Bản
そして、日本人のやきものに対する思いとか愛着は、食器のみならず、種類の豊富さにあらわれているといってもいいで
しょう。
Và có thể nói, tình cảm và sự gắn bó của người Nhật với gốm sứ không chỉ thể hiện ở
bộ đồ ăn mà còn thể hiện ở sự phong phú về chủng loại.
私たちは食事のたびに、もちろん料理も食べていますが、知らずに目で食器も食べているのです。
Cứ mỗi lần chúng ta dùng bữa, mỗi lần ăn thì đương nhiên là ăn đồ ăn rồi , Nhưng trong vô thức chúng ta còn
thưởng thức cả nét đẹp của nó bằng mắt nữa .
だから興味・関心がないというのは不注意だけなので Chính vì vậy nói là không có hứng thú hay không quan tâm thì
chỉ là do chúng ta không để ý đến mà thôi.
すでに下地はできているのですから、あと一歩踏みこめば、やきものに興味・関心がグッと深
まるはずなのだと思います。
Vì chúng ta đã có sẵn nền tảng, nên tôi nghĩ chỉ cần tìm hiểu thêm một chút nữa thì sự
quan tâm, hứng thú đối với đồ gốm sẽ càng trở nên sâu sắc, mạnh mẽ hơn .
46筆者の考えに合うのはどれか。
Ý nào phù hợp với suy nghĩ tác giả là
1食事のたびに食器を眺めることで、 陶芸品への愛着が強まる。
Mỗi lần dùng bữa, chính việc nhìn ngắm bộ đồ ăn bát đĩa làm cho sự yêu thích đồ gốm
sứ trở nên mạnh mẽ hơn.
2⭕ 日常使う食器に注意を向けることで、陶芸品への関心が高まる。
Bằng việc hướng sự chú ý vào dụng cụ đồ ăn bạn sử dụng hàng ngày sẽ làm tăng hứng
thú của bạn với gốm sứ.( 3 dòng cuối của bài là đáp án nhé.)
3食器を通して陶芸品に興味を持つことで、芸術全般への関心が高まる。
Bằng việc yêu thích quan tâm đồ gốm qua dụng cụ đồ ăn bát đĩa mà sự quan tâm đến nghệ thuật tăng lên.
4家庭にいろいろな食器を取り入れることで、陶芸品への愛着が強まる。
Bằng việc sử dụng đa dạng các loại dụng cụ đồ ăn trong gia đình làm tăng thêm tình
yêu đối với đồ gốm sứ.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2011
7/2011-47
おとなは子どもに 「嘘つきは泥棒のはじまり」として正直であることを強要しますが、 弱者は苦しい嘘をついてでも 自らの尊厳を
守ろうとします。
Người lớn thì bắt trẻ con phải trung thực vì xem「nói dối là khởi đầu của việc trộm cắp」
Nhưng, những người yếu đuối cho dù họ có nói dối trong đau khổ thì cũng chính vì họ
cố gắng bảo vệ nhân phẩm của họ mà thôi
論理的に正しいことを理性と呼ぶとすれば、 理性的にあることができるのは強者だからです Nếu mà gọi chính xác theo tính logic
thì đó là lý trí , người có thể làm những việc mang tính lý trí thì chính là kẻ mạnh.
( 理性 ; Lý trí ở đây mang nghĩa là ; 本能や感情に動かされず、冷静に道理に基づいて考
えたり判断したりする能力。 Tạm dịch là khả năng suy nghĩ và phán đoán một cách bình tĩnh,mà không bị bản năng hay cảm
xúc chi phối , suy nghĩ HỢP LÝ , thấu đáo
強者はそれゆえに理性的に弱者の過ちを責めようとしますが、 弱者の立場からいえば、 それは何の意味も持たないことが多いので
す。 Do đó, Kẻ mạnh thì luôn cố gắng đổ lỗi cho kẻ yếu về những sai lầm của họ một cách hợp lý, Nhưng nếu xét từ vị trí của
kẻ yếu thì có nhiều trường hợp điều đó chẳng có ý nghĩa gì cả .
弱者のする謝罪とは、劣勢を一時的に解消する手続きや儀式にすぎないのです。
Việc xin lỗi của những kẻ yếu đơn giản nó chỉ là những nghi thức và thủ tục để xoá bỏ sự thua kém của họ một cách tạm thời
mà thôi .
47筆者は、弱者をどのようにとらえているか。
Tác giả nghĩ như thế nào về kẻ yếu?
1弱者は正直であることで自らの尊厳を守ろうとする。
Kẻ yếu thì đang cố gắng bảo vệ nhân phẩm của chính bản thân mình bằng việc trung
thực ( SAI , câu 1 có đề cập đến , Nhưng vì việc đó là bị người lớn bắt ép chứ họ gắng
gượng để bảo vệ nhân phẩm của họ mà)
2弱者は理性を持って自らの過ちをわびようとする。
Kẻ yếu thì mang suy nghĩ thấu đáo,hợp lý, cố gắng xin lỗi những lỗi lầm của bản thân
mình gây ra.
( SAI , kẻ mang suy nghĩ đó chính là KẺ MẠNH )
3弱者は正論に頼って劣勢を解消しようとする。
Kẻ yếu thì dựa vào đạo lý để cố gắng xóa bỏ sự yếu kém của bản thân.
正論
( Trong bài k nhắc gì đến đạo lý cả )
4弱者は謝罪することで自らを守ろうとする。
Kể yếu cố gắng bảo vệ bản thân mình bằng việc xin lỗi
( Chuẩn k cần chỉnh đúng k mọi người )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2011
7/2011 - 48
Không mong bản thân sẽ trở nên hoàn hảo, Chỉ mong mỗi ngày đều cố gắng 1 chút ,1 chút để rồi tốt hơn chính mình của ngày
hôm qua.
年月 日
2011 6 15
タイヤ価格改定のお知らせ Thông báo điều chỉnh giá lốp xe
当社は原材料価格の高騰を受け、 トラック・バス等の特殊車両用タイヤの値上げを、本年 3
月 夏用タイヤ 、および 月 冬用タイヤ 実施致しました。
( ) 4 ( )
Trước tình hình giá nguyên liệu tăng cao, Công ty chúng tôi đã thực hiện việc tăng giá
lốp cho các loại xe đặc thù như xe bus và xe tải vào tháng 3 năm nay (cho lốp xe mùa
hè), và vào tháng 4 (cho lốp xe mùa đông ).
しかし、原材料のさらなる価格高騰が続き、現在の出荷価格の維持が不可能であると判断し Tuy nhiên, Vì giá nguyên liệu vẫn tiếp tục
tăng cao nên chúng tôi không có khả năng duy trì giá xuất hàng hiện tại
本年 月 日より、 一般車両用 タイヤを含むすべてのタイヤの出荷価格を改定することと致しました。
9 1
Từ 1/9 năm nay, chúng tôi đã quyết định điều chỉnh lại giá xuất hàng của tất cả các lốp xe BAO GỒM CẢ LỐP XE THÔNG DỤNG VÀ
LỐP XE ĐẶC THÙ
何卒ご理解頂きますようお願い申し上げます。 Kính mong quý khách hàng hiểu và thông cảm.
48タイヤの出荷価格について、この文章は何を知らせているか。
Bài viết này cho chúng ta biết gì về giá xuất bán lốp xe?
1すべてのタイヤの価格改定を 月 月に続き、 月にも行う。 3 4 9
Tiếp tục tiến hành điều chỉnh giá cho tất cả các loại lốp vào tháng 3 và tháng 4, tiếp theo
là tháng 9.
( SAI , tháng 3,4 chỉ tăng giá lốp đặc thù thôi...)
2夏用タイヤ 冬用タイヤの両方の価格を、さらに 回改定する。
, 2
Giá của lốp mùa hè và lốp mùa đông sẽ được điều chỉnh thêm hai lần nữa.
( SAI , điều chỉnh 1 lần vào tháng 9 nữa thôi...)
⭕ 春に改定しなかった一般車両用のタイヤ価格等も含め、 月に改定を行う。
3 9
Tiến hành điều chỉnh giá vào tháng 9 bao gồm giá lốp xe thông thường đã ko đc điều
chỉnh vào mùa xuân .
( ĐÁP ÁN CHUẨN nhé, Vì mùa xuân lớp này chưa được điều chỉnh , Giá nguyên liệu lại
cao nên trên bài có ghi là điều chỉnh vào tháng 9 đó nè )
4特殊車両用のタイヤに続き、 月からそれ以外のタイヤの価格も改定する。
9
Tiếp tục giữ giá lốp xe đặc thù, giá các loại lốp khác sẽ được điều chỉnh từ tháng 9.
( SAI , tháng 9 sẽ thay đổi hết )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2011
7/2011 - 49
1 số điểm chú ý trong bài ;
代前半
10 ; Độ tuổi từ 10 đến dưới 15t ( Nhiều bạn chưa nắm được chỗ này )
にほかならない。「それ以外にない」という意味。
NP ;
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
思春期を迎えた最近の子どもがストレスに弱いのは、それまでの発達過程で適度にストレスにさらされる経験を十分にへてこなかったこ
とが深く関係している。
Việc thanh thiếu niên khi bước vào tuổi dậy thì dễ bị stress , nó có liên quan sâu sắc tới việc chúng ít phải rơi vào trạng thái stress (
áp lực, sức ép ...) trong quá trình phát triển .
しかもそれは、彼らが社会化を十分に遂げてこなかったことと等しい。 Hơn nữa điều đó tương tự như việc chúng chưa trải qua
những thay đổi của xã hội ( Trẻ
tuổi chưa trải sự đời đây mà )
というのも、 代前半までの子どもは、それまでの生活圏を出てより広い社会的文脈のなかでいかにして自己を実現させるかという課題
10
に取り組むなかで、 もっとも強くストレスを味わうからにほかならない。
Tức là , trẻ em từ 10-14 tuổi ,Trong việc chúng phải làm thế nào để được là chính mình trong bối cảnh xã hội rộng lớn sau khi rời
khỏi nơi sống thường ngày, Thì đó không gì khác chính là nếm trải thêm VỊ ĐỜI ( nếm trải thêm những áp lực,những sức ép
,stress....
49 筆者は、思春期を迎える前の子どもにとってどんな経験が必要だと考えているか
Theo tác giả suy nghĩ, đối với những đứa trẻ trước khi đến tuổi trưởng thành thì cần có
cho mình những kinh nghiệm gì?
1家庭の外の社会で多くの社会問題に取り組む経験
Kinh nghiệm giải quyết nhiều vấn đề xã hội ngoài những việc gia đình.
( SAI , Trong bài không nói là Tụi nhỏ giải quyết vđ xh )
2日々の生活の場で自分自身と向き合うような経験
Kinh nghiệm đương đầu, đối mặt với chính mình trong cuộc sống hàng ngày.
( Câu này hiểu theo nghĩa DÙ THẾ NÀO Cũng là CHÍNH MÌNH trong xã hội thường
ngày. SAI vì nó bảo muốn khá lên thì phải bươn đầu ra ngoài cái xã hội rộng lớn ngoài
kia trải nghiệm nè. )
3広い社会の中で自分を鍛えることができるような経験
Kinh nghiệm có thể rèn giũa bản thân trong một xã hội rộng lớn.
( CHUẨN )
4日常生活の中で個人の発達段階に応じた役割を担う経験 Kinh nghiệm gánh vác trách
nhiệm ứng với giai đọan phát triển của cá nhân trong cuộc sống thường ngày
( SAI Trong bài chẳng đề cập gì luôn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2011
12/2011 - 46
人間は、目の前の物やできごとを、自分の目だけで見ているとか、感じているというように思う
かもしれないが、実際には、脳の中では、同時に記憶の中から同じような情報を引っ張り出して、
素早く比較、検討しているのだ
Có lẽ con người họ nghĩ rằng họ đang nhìn, cảm nhận những sự vật và sự việc chỉ bằng mắt của chính mình,
Nhưng thực tế, đồng thời vào lúc đó ở Não cũng sẽ lấy ra thông tin tương tự từ trí nhớ của mình, nhanh chóng
so sánh và kiểm chứng nó.
つまり、勘がいいとか、察しがいいというのは、目で見たこと、聞いたことだけでものごとを判断しているわけでは
なく、想像力が発達しているということになる.
Tóm lại, Việc có 1 linh cảm tốt hay có 1 trực quan tốt không phải là việc phán đoán chỉ
bằng cách nghe hay nhìn bằng mắt mà là việc phát triển năng lực tưởng tượng.
脳の記憶をいかにうまく使いこなしているかという差が現れてくるのだ。
Và nó sẽ cho bạn thấy sự khác biệt bằng việc bạn sử dụng trí nhớ của bộ não tốt như thế nào.
筆者によると、勘や察しがいいとはどういうことか
Theo tác giả, có một linh cảm và trực quan tốt là như thế nào?
1. 目や耳で得られる情報から、経験したことのないものごとを瞬時に判断できる。
Có thể phán đoán ngay tức khắc những điều chưa từng trải qua bằng những thông tin
có được từ tai nghe mắt thấy.
( SAI , trên bài nó bảo là k phải phán đoán mọi thứ bằng tai bằng mắt )
2.今までの記憶にこだわらずに、目の前のできごとの本質を素早くとらえられる。
Có thể nhanh chóng nắm bắt được bản chất sự vật sự việc trước mắt mà không cần
chú tâm quá vào trí nhớ của mình.( SAI ở câu cuối )
⭕ 頭の中に蓄積した情報を上手に活用し、目の前のものごとを瞬時に判断できる
3.
Có thể phán đoán ngay tức khắc những sự vật sự việc trước mắt bằng cách tận dụng
tốt những thông tin tích lũy được trong đầu.
( CHUẨN không cần chỉnh )
4.目や耳から入る情報に集中し、その場のできるごとの全体を一瞬で理解できる
Có thể hiểu được toàn bộ vấn đề bằng cách tập trung vào thông tin từ mắt và tai
( có tai có mắt là SAI dồi )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2011
12/2011 - 47
以下は、 ある会社が取引先に出したメールである。
Dưới đây là đoạn mail của một công ty gửi đến khách hàng.
総務課 田山 広 様 Kính gửi Anh Tayama Hiro phòng hành chính.
毎度、お引立ていただきありがとうございます。 Cảm ơn anh đã luôn ủng hộ cty chúng tôi
さて、11月5日にご注文いただきました品を、 本日、 添付の納品明細書通り発送いたしました。
Hôm nay chúng tôi đã gửi sản phẩm mà công ty Anh đặt vào ngày 5/11 theo đúng như hóa đơn kèm theo bảng kê
chi tiết.
なお、「床用洗剤スリーン」 につきましては、 誠に申し訳ございませんが、 在庫不足のため、 箱のみの発送とさせてい 50
た だきました。
Hơn nữa , Về sp “chất tẩy rửa sàn Surin”, Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này, nhưng do không có đủ hàng,
nên cho phép chúng tôi chỉ chuyển 50 hộp.
未発送分は入荷次第 週間後の予定 発送いたします。
(2 )
Phần còn thiếu ngay sau khi nhập hàng chúng tôi sẽ gửi (Dự kiến sau 2 tuần )
本日発送の商品が到着しましたら、 大変お手数をおかけ しますが、一緒にお送りした物品受取書に押印のうえ、 返信用封
筒にてお送りくださるようお願い申し上げます。
Rất làm phiền Anh nhưng sau khi anh nhận đc số hàng gửi ngày hôm nay thì Sau khi
đóng dấu vào phiếu nhận hàng thì gửi lại cho chúng tôi bằng phong bì hồi đáp
添付書類 納品明細書 写し 通
: ( )1
Giấy đính kèm: 1 bản sao biên bản giao hàng.
47このメールの用件は何か。 Chủ đề bức thư này là gì?
1出荷状況のお知らせと受取書返信のお願い
Thông báo về tình trạng hàng gởi và nhờ gửi lại phiếu nhận hàng .
( CHUẨN RỒI NHÉ )
2不足分発送のお知らせと商品確認のお願い
Thông báo gửi phần hàng thiếu và nhờ xác nhận hàng.
( SAI , hàng thiếu chưa gởi
3入荷予定のお知らせと添付書類確認のお願い
Thông báo kế hoạch nhập hàng và nhờ xác nhận lại bảng kê đính kèm.
4在庫状況のお知らせと納品明細書返信のお願い
Thông báo tình trạng hàng trong kho và nhờ hồi âm bảng kê chi tiết hàng giao.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2011
12/2011 - 48
専門家・研究者やマスコミには、ごみ問題や斜面林や里山 (注) などの破壊といった身近な環境問題を重視せず、いく つかの代表的
な環境問題ばかりを取り扱う傾向が強い。
Đối với các nhà chuyên gia, nhà nghiên cứu và giới truyền thông , Họ thường có khuynh hướng chỉ quan tâm, giải quyết một
số vấn đề môi trường mang tính điển hình. Mà
không chú trọng đến vấn đề môi trường quen thuộc, gần gũi xung quanh chúng ta như rác thải,rừng bị xói mòn hay việc
phá hoại rừng.
マスコミなどが注目する環境問題に取り組んでいることが専門 家の専門性を誇示し、 専門家としてのステータスを維持させること
につながっているかのように見える。
Có thể thấy việc giải quyết các vấn đều môi trường mà giới truyền thông đang chú ý đến nó giống như để thể hiện chuyên
môn , và duy trì địa vị là nhà chuyên môn của họ.
環境問題が話題性の高いものに特化されることは、日常的な環境問題が大部分の専門家・研究者から無視され、放置されることに
なる。
Các vấn đề môi trường thì được dành riêng cho những vấn đề mang tính thời sự cao, có nghĩa là môi trường hằng ngày
phần lớn bị các nhà chuyên môn và các nhà nghiên cứu phớt lờ và bỏ mặc.
注 里山 人家の近くにあって、 人の生活と関係が深い森林や山
( ) : ; Rừng và núi gần nhà có liên quan mật thiết đến cuộc sống
con người.
筆者は、専門家・研究者の環境間題への取り組みをどのようにとらえているか。
Tác giả nhận định thế nào về việc quan tâm ,giải quyết vấn đề môi trường của các
chuyên gia và nhà nghiên cứu?
1.専門性を生かして日常的な環境問題の解決を図っている。
Phát huy chuyên môn và lên kế hoạch giải quyết vấn đề môi trường hàng ngày.
( SAI , câu 1 và trong bài nó bảo phớt lờ nữa kìa )
⭕ マスコミが注目している問題に特化して研究を進めている。
2.
Nghiên cứu các vấn đề được truyền thông tập trung để ý đến.
( CHUẨN KHÔNG CẦN CHỈNH , đúng với ý 3,4 trong bài
3.社会的に注目されている身近な課題に積極的に取り組んでいる。
Tích cực nỗ lực giải quyết những vấn đề gần gũi được xã hội quan tâm.
(身近な課題 ; SAI )
4.マスコミと連携してあまり注目されない間題を取り上げている。
Phối hợp với truyền thông đưa ra những vấn đề vẫn chưa được chú ý đến.
(注目されない間題 ; SAI , trong bài k nhắc đến )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2011
12/2011 - 49
人は一人では生きられない。 よほどの変人か仙人 (注1) のような人でなければ、 人は世の中と無関係には生きられ ない。
Con người không thể sống một mình. Nếu bạn k phải là thần tiên tỷ tỷ hoặc một người lập dị,thì bạn không thể sống
độc lập với thế giới được.
しかも、その世の中というものは固定されたものではなく、ものすごい速さで形を変えていて、それにいちいち適 応して
いくのには、体力も技術も精神力も要る。
Hơn nữa, mọi thứ tồn tại trên thế giới này nó không được cố định mà nó thay đổi hình dáng một cách chóng mặt,
Nên để thích ứng từng chút từng chút với điều đó thì cần phải có thể lực, kĩ thuật và sức mạnh tinh thần.
そんな化け物 注 のような世の中から自分を守るために、一人きり 孤高の城に籠城すれば 注 、 やがて孤独に自滅す
( 2) ( 3)
る。
Để bảo vệ bản thân trong thế giới ma quái như thế thì nếu chỉ có một mình không tiếp xúc với ai thì quả nhiên một
lúc nào đó bạn sẽ tự hủy hoại bản thân trong cô độc .
その矛盾をどうしていったらいいのだろう。 Tôi phải làm gì với sự mâu thuẫn đó đây !
49 この文章で筆者が述べていることは何か。 Đoạn văn này tác giả bày tỏ điều gì ?
1 世の中から自分を守るには一人で生きる精神力が必要だ。 Để bảo vệ bản thân trong
thế giới này bạn cần có sức mạnh tinh thần để sống một mình.
( SAI , trong bài có nói nhưng thiếu...)
2 世の中の矛盾に耐えるための精神力を維持するのは大変だ。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Khó có thể duy trì được sức mạnh tinh thần để chịu đựng những mâu thuẫn trong thế
giới này.
( SAI trong bài k nói đến )
3 社会にうまく適応できたとしても、人間には孤独も必要だ。
Ngay cả khi có thể thích nghi tốt với xã hội, con người cũng cần có sự cô đơn.
( SAI , k nói )
4 人は孤独に生きられないが、 世の中に合わせるのも大変だ。
Con người không thể sống cô độc nhưng để có thể hoà hợp với thế giới này thì cũng rất
khó khăn.
( CHUẨN không cần chỉnh, 2 câu cuối bài )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2012
7/2012 - 46
大人になっても、 味覚は変わり続ける。
Ngay cả khi trưởng thành, vị giác vẫn sẽ liên tục thay đổi
二十代の血気盛んな頃、 すき焼き鍋などを囲むと、 肉ばかり食べている私を 見て、「私たちはもう沢山。年をとる
と、キノコや野菜が一番おいしい」 などと半ば私を、半ば自分自身を諭すかのよ うに言う年長者がいた。
Ở độ tuổi đôi mươi đầy nhiệt huyết, khi ngồi quây quần bên nồi lẩu hay nướng, Một số người lớn tuổi nhìn tôi (
người toàn ăn toàn thịt ) và nói như thể nhắc nhở tôi và cũng như nhắc nhở chính mình rằng 「Chúng ta đã ăn
rất nhiều thịt rồi, Khi chúng ta già đi, nấm và rau sẽ là món là ngon nhất.」
なるほど、 私も、最近では肉の味のしみた野菜やキノコがおいしい。 一方で、 肉も相変わらず 食べる。
Thì ra là thế, gần đây tôi thấy nấm và rau ngấm vị thịt rất ngon, mặt khác tôi vẫn tiếp tục ăn thịt.
年長者だって、肉を食べなくなるわけではない。Già thì già, Đâu phải cứ già là không ăn thịt nữa đâu
46 食べることに関して筆者はどのように感じているか。
Về vấn đề ăn uống tác giả có cảm nhận gì ?
⭕1 若い頃肉が好きでよく食べた人も、年をとると食べ物の好みが変わる。
Những người hồi trẻ thích và hay ăn thịt khi có tuổi cũng sẽ thay đổi sở thích ăn uống.
( CHUẨN NÈ, già đi sẽ thích nấm rau là ngon nhất )
2人は年齢を重ねるにつれて、 野菜も肉も食べる量が少なくなってくる。
Con người càng có tuổi họ càng ăn ít rau và thịt hơn.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
( SAI , ăn hết chứ có ít đâu )
3二十代の頃は肉よりも味のしみたキノコや野菜を好んで食べる人が多い。
Ở độ tuổi đôimươi, nhiều người thích ăn nấm và rau hơn thịt.
( SAI , già nó mới thích hơn )
4年長者は肉と野菜を片寄りなく半分ずつ食べたほうがいいと思っている
Người có tuổi nghĩ rằng nên cân bằng giữa rau và thịt.
(SAI , K nhắc đến lun )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2012
7/2012 - 47
相手を思いやる気持ち、これも、 「あいさつ」の心にちがいありません。先年、アフリカへ行ったとき、 タンザニ
アで聞いたことですが、現地の人たちが道で知人とあいさつを交わすとき、 おたがいに家族の安否をたずねます
が、 たとえ自分の家族に病人がいても、それを口に出さないのが暗黙のルールになっているのだそうです。相手の
気持ちに負担をかけまいとする心からです。
Việc suy nghĩ,quan tâm đến người khác chính là lời chào hỏi tận sâu đáy lòng .Năm ngoái, Khi đi đến Châu Phi,
Tôi đã nghe đc câu chuyện ở Tanzania rằng...Người dân ở đây , khi gặp chào hỏi người quen trên đường, Họ
thường hỏi thăm nhau về sức khỏe, tình trạng... gia đình. nhưng có vẻ ngay cả khi gia đình có người ốm đau,
thì việc họ ko nói chuyện đó ra đã trở thành quy tắc ngầm rồi .Vì từ trái tim họ không muốn làm cho đối
phương bận lòng.
47暗黙のルールになっているのはどんなことか。
Quy tắc ngầm là gì.
1安否をたずねる際には、 ことばを口に出さないこと
Khi hỏi về sức khỏe, tình trạng gđ thì không được nói ra
( SAI. hỏi bình thường nha.
安否 ; an nguy của gia đình, trong bài mang nghĩa về sự an nguy của sức khỏe, tình
trạng gđ...)
2あいさつを交わすときは、まず安否をたずねること
Khi chào hỏi thì trc tiên là hỏi thăm về sự an nguy gia đình
( SAI rõ ràng )
3あいさつのとき、 家族の病気のことは言わないこと
Khi chào hỏi thì ko nói ra việc gia đình có người ốm.
( CHUẨN, vì k muốn đối phương bận lòng đó )
4病気の人がいる家族とはあいさつを交わさないこと
Không chào hỏi với gia đình có người bị ốm.
( SAI hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2012
7/2012 - 48
毎年、花の種を蒔いたり、球根を植えたりする季節が近づくと、種苗を扱う農園から、色刷りのカタログが送られて
くる。Hằng năm, khi mùa gieo trồng hoa, củ quả đến gần, tôi lại được những trang trại hạt giống gửi cho
những bảng catalo có in màu.
カタログ ; cuốn menu giới thiệu sản phẩm.
私には植物を実際に取り寄せて植える土地などはないから、それを眺めて空想庭園を楽しむ
のである Vì thực sự tôi không có đất để đặt hàng và trồng cây nên rất thích ngắm nhìn và tận hưởng khu vườn
mơ mộng đó ( khu vườn in trên catalog ).
しかし、それらの誇らしげに咲いてる花の見合い写真を次々に見ていくと、連中が一様にある
傾向を有していることに嫌でも気がつく。
Tuy nhiên, nếu bạn lần lượt xem những bức ảnh, những bông hoa đang nở đầy kiêu
hãnh khoe sắc đó, Dù k thích nó thì bạn cũng sẽ nhận thấy rằng chúng có xu hướng nở
giống nhau.
つまり、全ての花を品種改良によって、より大輪にし、そしてなんでもかでも八重咲きに造りか
えてしまおうという、人間の趣味と努力と一種の意地がそこに反映しているのである。
Tóm lại, Ở TRÊN ĐÓ Nó thể hiện sở thích, ý chí cố gắng nỗ lực cuả con người rằng
cùng làm cho tất cả những bông hoa lớn hơn bằng cách nhân giống cải thiện giống(chọn lọc nhân tạo ) và tạo
ra những cánh hoa xếp chông lên nhau bất kể là hoa gì .
( Đọc xong câu này ta biết là Ở TRÊN ĐÓ chính là trên cuốn catalog in màu, trên đó có
gì, trên đó có các loại hoa được vẽ được in và liệt kê lên . Thế nên có thể chọn đáp án
luôn nhé...!

そこは何を指しているか Ở trên đó là chỉ điều gì ?


1. 品種改良されていない花 Hoa chưa được cải thiện giống
2. カタログに掲載されている花 Loại hoa được liệt kê trong danh mục
3. 筆者が取り寄せたいと思った花 Hoa mà tác giả muốn đặt
4. 筆者が空想している庭園の花 Bông hoa trong vườn mà tác giả tưởng tượng
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2012
7/2012 - 49
生きものは危機と遭遇し,それを乗り切ることで進化してきま した。人間社会 も同じです。
Những sinh vật sống đã phát triển bằng cách đối mặt với sự nguy hiểm và vượt qua nó. Xã hội loài người cũng
giống như vậy
環境変化による影 響を受けにくくするため、私 たちの祖先は集 団生活を始め、 都市を築き文明 を育ててきまし た。
Để không phải chịu sự ảnh hưởng nhiều bởi sự thay đổi của hoàn cảnh môi trường, tổ tiên chúng ta bắt đầu xây
dựng cuộc sống tập thể, xây dựng thành phố tạo ra nền văn minh.
協調が社会の基本にあります。文明の初期 段階では、生き 延びるため、皆 が協調します。
Sự hợp tác, hiệp lực là là cái cơ bản của xã hội. Vào thời kì đầu của nền văn minh mọi
người cùng hiệp lực giúp đỡ lần nhau để kéo dài sự sinh tồn
しかし、生存が 既定のものと思 うようになると、自分さえよ ければいいという 自己利益の最大化に走りま す。
Tuy nhiên, khi họ nghĩ rằng sinh tồn là điều mặc định , thì họ sẽ chạy theo lối sống ích kỉ chỉ biết đến lợi ích cá nhân,
chỉ cần bản thân tốt là được.( Mặc định có nghĩa là hiển nhiên, được qđ sẵn, trong bài mang nghĩa là TRỜI SINH
VOI SINH CỎ, việc sống là hiển nhiên sống chết có số cả . )
結果は滅亡 です。 Kết quả là bị diệt vong
人間について、この文章からわかることは何か
Từ đoạn văn trên bạn hiểu thế nào về con người ?
1. 環境変化に関係なく、協調より自己利益を追求する
Không liên quan ảnh hưởng đến sự biến đổi hoàn cảnh ,môi trường. Theo đuổi lợi ích
cá nhân hơn lợi ích tập thể.
( SAI ; Câu 2 có bảo là liên quan mà )
2.生命の危機がなくなる、他者との協調性が薄れる
Khi mối nguy hiểm biến mất thì mối quan hệ hợp tác với người khác sẽ trở nên mờ nhạt
( CHUẨN , 2 câu cuối )
3.文明が発展するにつれて、協調性が生まれる
Cùng với nền văn minh phát triển, thì sự hợp tác ra đời
( SAI , vì sự hợp tác hiệp lực nó là tính cơ bản của xã hội mà)
4.協調性を育てるために、集団生活をする
Sống cuộc sống tập thể để thúc đẩy tính hợp tác
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2012
12/2012 - 46
ファッションなど、 流行は模倣を前提にしている。
Các xu hướng thịnh hành như thời trang..v.v... bắt đầu dựa trên sự mô phỏng, bắt
chước.
真似られなければ、 ファッションなど成立しない。
Nếu không bắt chước,thời trang sẽ không được hình thành.
ミニスカートを デザインしたとしても、特定のデザイナーのものだけが売れるのでは、流行に
はならない。
Việc chỉ bán những mẫu của một nhà thiết kế cụ thể cho dù là những chiếc váy ngắn thì
cũng ko thể trở thành trào lưu được.
多くの者が模倣してはじめ て流行は成立するため、ファッションなどには、 模倣を誘発させよ
うとする意図が最初から織り込みずみだ。
Vì chỉ từ khi nhiều người bắt chước, thì sự thịnh hành,trào lưu mới được hình thành,
nên ý định cố gắng dẫn dụ người khác bắt chước như trong ngành thời trang.v..v...đã
được thêu dệt ngay từ đầu.
46流行について、筆者はどのように考えているか
Tác giả suy nghĩ thế nào về sự trào lưu thịnh hành?
1多くの者に購買意欲を誘発させるものである。
Làm phát sinh ý muốn mua hàng của nhiều người.
( SAI , nhiều người mua rồi mới trở nên thịnh hành nên câu này mang nghĩa ngược lại )
2多くの者に真似られることなしには始まらない。
Sẽ không được thịnh hành nếu không được nhiều người bắt chước.
( CHUẨN k cần chỉnh nhé. )
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
3特定のデザイナーによる誘発が欠かせない。
Trào lưu thì không thể thiếu sự khởi xướng từ các nhà thiết kế riêng biệt, nhất định .
( SAI , k nhắc đến việc k thể thiếu )
4特定のデザイナーのものが真似られなければならない。
Trào lưu là các mẫu ( các vật ) của nhà thiết kế riêng biệt phải được bắt chước .
( SAI , trong bài cũng k nhắc đến việc này )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2012
12/2012 - 47
以下は、ある会社で回覧された文書である。Dưới đây là văn bản được lưu hành tại một công ty.
2012年6月27日 総務部長 ngày 27 tháng 6 năm 2012 業務用携帯電話の貸与について về việc cho mượn điện thoại dùng cho cv この
たび、 業務用携帯電話を貸与することにいたしましたので、貸与申請書を7月10日までに総務部にご提出ください。
Nhân dịp lần này, Chúng tôi đã quyết định cho mượn điện thoại di động để sử dụng trong công việc, vì vậy bạn hãy nộp hồ sơ xin
mượn lên Phòng HànhChính trước ngày 10/7.
業務用携帯電話は、 月 日以降順次配付いたします。
7 17
Điện thoại di động (ĐTDĐ)sử dụng cho văn phòng sẽ được phân phát lần lượt từ ngày 17 tháng 7.
また私物の携帯電話の業務使用は、 月 日以降禁止いたします。 8 1 Ngoài ra, Trong công việc, điện thoại di động cá nhân sẽ bị cấm
sau ngày 1/8.
月 日までの通話料金の請求書類は、 月 日必着で総務 部にご提出ください。
7 31 8 31 Hãy gửi chứng từ thanh toán phí cước cuộc gọi
đến ngày 31 tháng 7 cho Bộ phận hành chính trước ngày 31 tháng 8.
47業務のために携帯電話を使用している人はどうしなければならないか。
Người sử dụng ĐTDĐ để phục vụ cho cv thì họ nên làm gì ?
1貸与申請書を 月 日までに、 月 日までの通話料金請求書類を 月 日まで
7 10 7 31 8 1
に総務部に提出する。
Nộp hồ sơ đăng ký mượn lên Phòng hành chính trước ngày 10/ 7 và hồ sơchứng từ thanh toán phí cước cuộc gọi đến ngày 31
tháng 7 cho Phòng hành
chính đến trước ngày 1/8. SAI ý 2 )
2貸与申請書を 月 日までに、 月 日までの通話料金請求書類を 月 日までに総務部に提出する。
7 10 7 31 8 31
Nộp hồ sơ đăng ký mượn lên Phòng hành chính trước ngày 10/ 7 ,gửi chứng từ thanh toán phí cước cuộc gọi đến ngày 31/ 7 cho
Bộ phận hành
chính trước ngày 31/ 8.
( DỄ QUÁ RỒI PHẢI KHÔNG )
3貸与申請書を 月 日までに、 月 日までの通話料金請求書類を 月 日まで
7 17 7 31 8 1
に総務部に提出する。
Nộp hồ sơ đăng ký mượn lên Phòng hành chính trước ngày 17/ 7 và hồ sơ
chứng từ thanh toán phí cước cuộc gọi đến ngày 31 tháng 7 cho Phòng hành
chính đến trước ngày 1/8.
( SAI ý 1 )
4貸与申請書と 月 日までの通話料金請求書類を、 月 日までに総務部に提
7 31 8 31
出する。
Nộp hồ sơ đk mượn và chứng từ thanh toán cước cuộc gọi trước ngày 31 /7
cho Phòng Tổng hợp đến trước 31 / 8.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2012
12/2012 - 48
☘情報化、グローバル化と言われ、 視野を広げるべき時代に、実は極めて限られた世界、 社会
でしか情報や価値観を得 られていない人が増えているように思えます。
Ở thời đại nên mở rộng tầm nhìn ( tầm hiểu biết , kiến thức...) được gọi là thời đại thông tin hóa, toàn cầu hóa ,thì có vẻ
như sự thực là ngày càng nhiều người chỉ có thể nắm được thông tin, kiến thức hay giá trị quan ở 1 xã hội hay thế giới
đang bị giới hạn đi rất nhiều.
☘インターネットは世界中どこにでもつながりますが、 自分で意識しない と、限られた価値観の情報だけが集まり、 さらに
深く入り込む。
Internet được kết nối ở mọi nơi trên thế giới, nhưng nếu bạn không nhận thức được nó, thì sẽ bị cuốn vào sâu hơn khi
chỉ thu thập được những thông tin , giá trị quan bị giới hạn.
☘世界観を広げるインターネットが、 逆に世界観や価値 観を狭めてしまう、視野狭窄 注 に陥らせる道具となってしまうの ( )
です。
Internet giúp ta mở rộng thế giới quan nhưng ngược lại nó cũng làm thu hẹp thế giới quan, giá trị quan của mình. Nó
sẽ trở thành công cụ làm cho ta bị rơi vào tầm nhìn hạn hẹp.
❓ この文章で、筆者はインターネットをどのようにとらえてるか
48
Ở đoạn văn này, tác giả hiểu mạng internet như thế nào?
❎ 広い視野を失わずに使用すれば、より深い情報を得ることができる。
1
Nếu mà nhìn xa trông rộng thì có thể thu được thông tin thiết thực sâu sắc hơn.
( SAI , nhìn xa trông rộng nhưng k nhận thức được thì cũng vô ích thôi )
❎ 限られた情報や、 個人の興味のあるものを得るには便利な道具である。
2
Internet là một công cụ tiện lợi để lấy những gì mà cá nhân bạn quan tâm, hứng thú
trong những thông tin bị giới hạn đó.
個人の興味
( SAI , trong bài k nhắc đến )
💥 便利なものだが、 使い方に気をつけないと限られた世界で生きることになる。
3
Tuy là thứ tiện lợi nhưng nếu ta k chú ý cách sử dụng thì sẽ khiến ta sống trong thế giới
bị hạn hẹp.
( CHUẨN Không cần chỉnh )
❎ 意識して使用しなければ、 自分の価値観に合った情報が得られないことになる。
4
Nếu không sử dụng nó một cách có nhận thức, bạn sẽ không thể có được thông tin phù
hợp với giá trị của bản thân.
( SAI , trong bài k nhắc đến việc này )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2012
12/2012 - 49
この社会にはどこかに中心があって、 自分はその中心から遠く離れたところに押しやられ (注1)ていると感じている 人は多い。 Có
nhiều người đang cảm thấy rằng trong xã hội này nó đang lấy chỗ nào đó làm trung tâm ( có chỗ nào đó là trung tâm ) và bản
thân mình đang bị đẩy ra xa khỏi cái trung tâm đó .
しかし、私は私自身の 「生きる意味」 を創造し、 私の生きる世界に意味を与える存在なのであり、世界の中 心は私自身にあるの
だ。
Tuy nhiên, tôi là người tự tạo ra “ý nghĩa cuộc sống” cho riêng mình và nó mang lại ýnghĩa cho thế giới mà tôi đang sống, nên
trung tâm thế giới đó CHÍNH LÀ TÔI .
しかし、それは「自己チュー」 注 の世界ではない。 ( 2) 「 」
Thế nhưng nó không phải là thế giới CỦA RIÊNG MÌNH tôi
なぜなら、私自身が意味を生み出す中心 であることを認めるとき、 私たちの周りには私だけでなく たくさんの中心があることが分 ,
かってくるからだ。
Tại sao nhỉ, Tại vì khi bản thân xác nhận rằng mình là trung tâm tạo ra ý nghĩa thì tôi mới hiểu ra rằng xung quanh tôi không
chỉ mình tôi mà còn có rất nhiều trung tâm khác nữa.
49筆者の考えを最もよく表しているのはどれか。 Đâu là Ý thể thiện rõ nhất suy nghĩa của tác giả?
1誰もが社会の中心から遠く離れた存在だ。 Mọi người đều ở xa trung tâm của xã hội.
( CÂU 1 có nói là NHIỀU NGƯỜI cảm nhận thôi còn 誰もが しかし
thì sai mất rồi, còn chưa tính tới ở câu tiếp theo có nữa nên
câu này OUT nha.
2誰もが他人の存在を認めることが大切だ。
Việc Mọi người thừa nhận sự tồn tại của những người khác là điều quan trọng .
(Mn dễ bị lừa ở câu này, mn chú ý trong bài nó không có câu nào nói đến việc xem sự
大切
tồn tại của người khác là nhé. Đừng để suy nghĩ của mình vào bài viết nhé các
bạn. )
3一人一人が生きる意味を持っている大切な存在だ。
Đó là sự tồn tại quan trọng mà ở đó mỗi người đều mang trong mình 1 ý nghĩa cuộc
sống.
Đúng ( câu 2 có bảo là tự bản thân tạo ra cách sống đúng chưa nào , Hơn nữa ở câu
cuối lại bảo là thế giới này k chỉ riêng tôi, còn nhiều trung tâm khác nữa, nghĩa là còn
一人一人
nhiều người nhiều cách sống khác nữa. Mỗi người đều có cách sống riêng và
họ tự tạo cho mình
4一人一人が自分の生きる世界を見つけることが大切だ。
Điều quan trọng là mỗi người phải tìm ra thế giới mà mình đang sống. ( SAI Hoàn toàn ,
Thế giới mình sống là do mình tạo mà có gì đâu phải tìm )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2013
7/2013 - 46
☘現代、 恋愛は、 通常は部分でしか他者とかかわり合いをもたない個人にとって、例外的に全人格と全人格とのぶつかり あいを経験する、
特別な関係なのであろうか。
Phải chăng tình yêu thời nay là 1 tình yêu có mqh đặc biệt, là một trải nghiệm khác biệt về sự va chạm giữa toàn bộ tính cách với nhau
đối với những cá nhân thông thường chỉ có mối quan hệ một phần với những người khác.
( VA CHẠM TOÀN BỘ TÍNH CÁCH = Tiếng Việt ; Cho nhau xem hết bộ mặt thật của nhau )
☘それとも、 「全人格的」というのは幻想で、 恋愛もまた互いに自己のある一 面を見せあう、部
分的関係の一例か。
Hay " Cái gọi là Toàn bộ tính cách" Nó là một sự ảo tưởng, Tình Yêu cũng vậy nó có phải là 1 ví dụ cho một mối quan hệ tạm bợ, thể
hiện một mặt tính cách của con người với nhau?
☘これはもちろん、そのどちらなのか、という問題ではなく、 個々の恋愛はこの振幅 のどこかにあるということになるだろう。
Điều này tất nhiên không phải là vấn đề do cái nào trong đó, mà là Tình yêu nó nằm ở đâu trong phạm vị này. (振幅 ; Biên độ, Phạm vi ở
đây là Cho xem 1 mặt bản thân -->cùng nhau va chạm toàn bộ tính cách )
☘だが、 趨勢 (注) としては後者の方へと振れてきているのではないだろうか。Thế nhưng, chẳng phải việc nghiêng về PHÍA CÁI SAU đang
là 1 xu thế hay sao.
🧐Đáp án nằm ở câu:
だが、趨勢(注)としては後者の方へと振れてきているのではないだろうか。=> Mà chẳng phải nghiêng về phía sau, Ở đây chính là phía sau
của それとも nhé các
bạn. それとも、👉「全人格的」というのは幻想で、恋愛もまた互いに自己のある一面を見せあう、部分
的関係の一例か。
❓46 筆者は、現代の恋愛はどうなってきていると考えているか。
Tác giả suy nghĩ ntn về ty thời nay ?
❎1 全人格でぶつかりあう関係が一般的になってきた。
Là mqh va chạm toàn bộ tính cách đang phổ biến
(SAI rõ ràng)
❎ 全人格でぶつかりあう関係は現実には存在しなくなった。
2 Là mqh va chạm toàn bộ tính
cách nó không còn tồn tại trong thực tế.
( SAI , tồn tại hay không thì không nói mà, nó chỉ bảo là nghiêng về cái sau thôi )
❎ 自己の一部しか見せあわない関係は敬遠されてきている。
3 Mqh chỉ cho nhau xem một
mặt của bản thân đang đang dần bị né tránh.
( SAI hoàn toàn )
💥 お互いに自己の一部しか見せあわないようになってきている。
4
Là mqh mà dần dần chỉ cho nhau xem 1 mặt của bản thân.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2013
7/2013-47
☘これから起こる社会の変化を読みとるのは難しい。Thật khó để hiểu được sự thay đổi của xã hội trong tương lai.
☘しかし、その変化を見極めて将来に対する指針をもたなければ、 激しく変化する社会のなかで自分を見失ってしま
う。
Tuy nhiên, nếu chúng ta nhìn rõ được sự thay đổi đó mà không có kim chỉ nam cho
tương lai thì sẽ đánh mất chính mình trong xã hội đang thay đổi mạnh mẽ.
☘歴史学は、 この時代の変化を長い時間のなかにおいて見据え、 社 会の進む方向を教えてく
れる学問である。Lịch sử là môn học xem xét xác định bản chất những thay đổi của thời đại này trong một
thời gian dài và dạy cho chúng ta biết hướng đi của xã hội.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
☘けっして、 過ぎ去った過去を記憶したり、 なぞったりする学問ではない。
Chắc chắn nó không là môn học lần theo, hay nhớ lại quá khứ đã trải qua
☘ゆるやかに流れる時代にあっても激動する時代にあっても、 歴史学は私たちの行く手 (注1) を
照らす一条 (注2)の光 なのだと思う。Mà tôi nghĩ rằng dù cho thời đại trôi qua êm đềm hay thay đổi 1 cách mãnh
liệt thì lịch
sử học là một tia sáng chiếu rọi con đường của chúng ta.
❓ 歴史学について、筆者はどのように考えているか。
47
tác giả nghĩ như thế nào về lịch sử học.
❎ 社会の流れを読みとり、 将来のために記録しておくものである。
1
Nó hiểu được dòng chảy của xã hội, và lưu trữ lại để cho tương lai.
将来のために記録しておく
( SAI , trong bài k nhắc đến )
❎ 現代社会や人々の活動 変化を過去の時代と比較するものである。
2
Nó so sánh những thay đổi các hoạt động của con người trong xã hội hiện đại với quá
khứ.( SAI Rõ ràng nhé )
💥 社会の変化を時間の流れのなかに位置づけて、進む道を示すものである。
3
Nó xác đinh những thay đổi của xã hội theo thời gian và chỉ ra con đường phía trước.
( CHUẨN k cần chỉnh , 2 câu giữa nhé )
❎ 社会の変化や流れを振り返り、これまでの出来事を検証するものである。
4
Nó nhìn lại những thay đổi biến đổi trong xã hội và xác minh lại những gì đã xảy ra cho
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2013
7/2013-48
☘昔も今も、 才覚というのは一定の軌道から飛び出してゆく能力のことで、みんなにそんな例外的な能力が備わって
い たら、 そもそも大地にはりつく農業も、分業で成り立つ産業社会も有り得ない。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Từ xưa đến nay, tài năng thiên bẩm nó là năng lực vượt ra khỏi 1 quỹ đạo nhất định,
nên nếu mọi người đều có những khả năng khác thường như vậy, thì ngay từ đầu sẽ
KHÔNG THỂ CÓ nền nông nghiệp gắn bó với trái đất hay một xã hội công nghiệp với
sư phân chia lao động được.
☘いつの世も、 才覚のある者が新しいビ ジネスを起こしてゆくのは事実だが、それをビジネスとして成立させるの
は社員の労働と献身であるし、 それがなけれ ば起業者の才覚が活きることもない。
Đúng là những người tài năng sẽ tạo ra công việc kinh doanh mới ở mọi nơi trên thế
giới.. Nhưng chính sự cống hiến, sức lao động của nhân viên mới tạo nên doanh nghiệp
労働と献身
đó. Nếu thiếu nó ( Nó ở đây mang nghĩa là )thì tài năng của người khởi
nghiệp không thể phát huy được.
❓ 才覚のある人について、 この文章ではどのように述べられているか
48
Bài văn này viết về người tài như thế nào?
❎ 優秀な能力を使って、社員を率いてゆく責任がある。
1
Là người sử dụng năng lực ưu tú , có trách nhiệm dẫn dắt nhân viên.
( Vế 1 tạm chấp nhận Nhưng vế 2 thì HOÀN TOÀN SAI nhé )
❎ 人並み外れた能力をビジネスに活かすことが必要である。
2
Cần phải tận dụng những khả năng phi thường vào kinh doanh.( SAI , chẳng liên quan gì luôn )
❎ 誰の助けを借りることもなく、 企業を成功に導くことができる。
3
Là người có thể dẫn dắt công ty của mình thành công mà không cần sự giúp đỡ của bất
kỳ ai.( ĐÁP ÁN này tác giả đang đùa với mình chăng , Ngáo rồi )
💥 他者の支えによって初めて能力をビジネスに活用することができる。
4
Nhờ vào sự hỗ trợ của người khác mà có thể tận dụng năng lực vốn có của mình vào
kinh doanh
( CHUẨN k cần chỉnh nhé )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2013
7/2013 - 49
☘今の世には明るいものは余りに少なく、暗いものは余りに多く見えるが、 両者は別個のばらばらではない。
Có thể thấy trên thế giới này có rất ít những điều tươi mới tốt đẹp, và rất nhiều những điều u ám đau khổ,
nhưng cả hai điều này không hề tách rời nhau.
☘絶望と見える対象を嫌ったり恐れたりして目をつぶって、そこを去れば、もう希望とは決して会えない。
Nếu ta sợ hãi, chán ghét ,nhắm mắt lại và cảm nhận mọi thứ trong sự tuyệt vọng , rời xa
chỗ đó thì mãi mãi ta sẽ chẳng tìm thấy hy vọng.
☘絶望すべき対象にはし つかと 注 絶望し、 それを克服するために努力し続ければ、 それが
( 1)
希望に転化 注 してゆくのだ。
( 2)
Ta tuyệt vọng với thứ nên tuyệt vọng, Nhưng nếu ta tiếp tục nỗ lực để khắc phục điều đó
( điều đó ở đây là sự tuyệt vọng ) thì nó sẽ biến thành hy vọng.
☘そうだ、 希望 は絶望の真ん中の、そのどん底に実在しているのだ。
Đúng vậy, hy vọng là thứ tồn tại ở tận cùng của sự tuyệt vọng.
❓49 この文章で筆者が言いたいことは何か。
Điều tác giả muốn nói là gì?
❎1 絶望を希望に変える方法を模索しなければならない。
Phải tìm kiếm phương pháp biến đổi tuyệt vọng thành hi vọng .
( SAI , trong bài không nói đến việc tìm kiếm pp 方法を模索)
❎2 絶望していては希望にたどり着くことはできない。
Nếu mà tuyệt vọng thì không thể đi đến hy vọng .
( SAI , tận cùng của nó sẽ là hy vọng mà )
💥 絶望に立ち向かってゆけばその先に希望がある。
3
Nếu đối mặt với tuyệt vọng thì phía trước sẽ có hy vọng
( Chuẩn , dễ quá đúng k nào )
❎ 絶望から目をそらすと希望が見えてくる。
4
Nếu né tránh tuyệt vọng thì sẽ nhìn thấy hy vọng
( SAI , câu 2 có nói )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2013
12/2013 - 46
何かを学ぶということは、もちろん問題に答える知識や技術を身につけるという意味もあるけれど、 それは実は学ぶことの
本質ではない。
Tất nhiên, Việc học một cái gì đó có nghĩa là lĩnh hội được kiến thức và kỹ năng để trả lời cho các vấn đề, nhưng đó
không phải là bản chất của việc học.
ぼくらは本や学校で、これまでひとが見出してきたさまざまな秩序、 筋道を学ぶ。だけどそうやってさまざまな「型」を
学ぶことによって今まで見えていなかった, あるいはぼんやりとしか見えていなかった「型 「やぶり」なものが見えてくる
ようになる。 Chúng ta học nhiều đạo lý, lề lối
trật tự được con người tìm ra cho đến bây giờ qua sách vở, trường học. Nhưng nhờ vàoviệc học theo nhiều 【Loại,
hình thức 形 】như vậy mà chúng tôi có thể nhìn thấy những thứ【phá cách型やぶり】 mà trước giờ chúng ta không
nhìn ra hay chỉ có thể thấy chúng một cách mơ hồ.
つまりは、学べば学ぶほど、見えてくる問題は増えるというわけだ。 Tóm lại , Càng học nhiều, bạn sẽ càng thấy nhiều
vấn đề. ( Càng học càng NGU là có thật các bạn ạk )
46 筆者は、学ぶことの本質とは、 どのようなことだと考えているか Tác giả nghĩ bản chất
của việc học là ntn?
1 「型」を学ぶことで、 気づいていなかった問題を認識できるようになること Bằng cách học
theo các【Loại】, bạn sẽ có thể nhận ra các vấn đề mà bạn không nhận thức được. (
CHUẨN rồi nè. Bài này câu cuối nó chốt đáp án luôn rồi )
2 知識や技術を身につけて、さまざまな秩序や筋道が見えるようになること Là việc tiếp thu
lĩnh hội kiến thức, kĩ năng chúng ta có thể nhìn thấy được những đạo lí, lề lối trật tự . (
SAI nhé, 秩序、 筋道 được con người tìm ra từ trước rồi nên ta chỉ việc học thôi )
3 既存の「型」に固執せず、 常に 「型やぶり」 なことに挑むこと Là việc không cố chấp với
sự dập khuôn có sẵn mà thử thách với những loại,hình thức mới ( phá cách ) . ( SAI ,
Mới đọc lên thấy có vẻ ĐÚNG nhỉ, nhưng đừng bị lừa nha. Trên bài nói 既存の「型」nó ví
như con người đã tìm ra ひとが見出してきたさまざまな秩序、 筋道... Và tiếp theo đó là そう
や ってさまざまな「型」を学ぶことによって là nhờ vào học như thế.... Nên cái 「型やぶり」 nó
được tìm thấy là nhờ vào việc học nhiều loại thông qua cái có sẵn này nha. )
4 他人が見出したことを学ぶのではなく、 自分自身で考えること Là việc tự bản thân suy
nghĩ chứ không phải học những điều được người khác tìm ra. ( SAI hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2013
12/2013 - 47
☘医者、ナース(注) と患者との間の意味のズレやスレ違いは、患者の身体的症状に対する専門的な医学的認識、患
者 自身の意味づけとの間に生まれている。
Sự khác biệt về ý nghĩa giữa ( bác sĩ, y tá ) với ( bệnh nhân) được tạo ra từ nhận thức mang tính y học, chuyên
môn đối với triệu chứng bệnh trên cơ thể người bệnh và suy nghĩ riêng của bệnh nhân. ( tạm hiểu là sự khác
biệt giữa nhận thức của bác sĩ về bệnh trạng với suy nghĩ của bệnh nhân về bệnh trạng )
☘医療関係者の課題の一つは、患者自身の身勝手な解釈とそれに基づいた治療行 動を再考させて、 医学的に求め
られる治療活動だけに目を向けさせることであろう。
Một trong những nhiệm vụ của đội ngũ y tế đó là cho bệnh nhân xem xét lại tiến đồ điều trị dựa trên điều đó(
điều đó ở đây là dựa theo y học,chuyên môn ) với những giải thích tuỳ ý của bản thân bệnh nhân ( Tự suy
diễn, suy nghĩ của bệnh nhân )Và chỉ tập trung vào hoạt động chữa trị được yêu cầu mang tính y học .
☘つまり、 患者の内面にある認識構 造の再構成というむずかしい問題にぶつかるのである。
Tóm lại, là họ đang gặp phải vấn đề khó ở đây là việc xây dựng lại nhận thức bên trong
người bệnh
💥 筆者によると、医療関係者に求められていることは、何か。
48
Theo tác giả thì việc mà đội ngũ y tế được yêu cầu là gì?
❎ 患者の希望を聞いて治療方法を再考すること
1
Xem xét lại phương pháp điều trị, lắng nghe nguyện vọng của người bệnh .
方法を再考すること
( SAI , trong bài k nói )
❎ 患者が、 納得できる医学的な見解を示すこと
2
Cung cấp một cái nhìn về mặt y học thuyết phục cho bệnh nhân .
(SAI, bệnh nhân có kiến thức y học đâu chứ )
❎ 患者の目を最新の治療方法に向けさせること
3
Hướng bệnh nhân đến pp điều trị mới nhất
( SAI hoàn toàn )
😍 患者を医学的な認識を導くこと
4
Hướng dẫn cho bệnh nhân về kiến thức y học
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2013
12/2013 - 48
☘以下は、ある旅館に届いたメールである。
Dưới đây là Mail được gửi đến một Lữ quán ( nhà trọ kiểu Nhật . )
☘11月30日に貴旅館のホームページから宿泊の予約をした者です。
Tôi là người đã đặt phòng từ trang web khách sạn ngày 30 /11.
☘予約ページによりますと、 宿泊の可否についてはメールでご連絡いただけるとのことですが,い
まだにメールをいただいておりません。
Theo như trang wed đã hẹn thì tôi sẽ được nhận mail từ Lữ quán về việc tôi có thể trọ lại khách sạn được hay
không, nhưng đến giờ tôi vẫn chưa nhận được mail.
☘出発の日時が迫っておりますので、 早急にご確認いただけますでしょうか。
Vì sắp đến giờ xuất phát nên có thể xác nhận nhanh giúp tôi được không.
☘予約番号は、 131130172で、 予約した内容は、以下のとおりです。
Mã đặt phòng của tôi là 131130172, nội dung đặt ghi bên dưới.
☘宿泊希望日: 2013年12月21-23日 (2泊) 人数: 3名 (大人2名,子供1名) Ngày mong muốn ở
lại: 21-23 /12 /2013, có 3 người-2 người lớn, 1 trẻ em.
部屋 : 1室(禁煙ルーム)
Số phòng: 1 phòng và là phòng không hút thuốc.
☘なお、予約時には夕食の時間は、19時にお願いしていましたが、 18時に変更してください。 よろしくお願いいたし
ます。
Thêm nữa là thời gian dùng bữa tối theo như hẹn là 19h nhưng hãy đổi thành 18h. Cảm ơn và mong được giúp
đỡ.
❓ このメールがもっとも伝えたいことは何か。
47
Mail này muốn truyền đạt việc gì?
💥 予約は成立しているか知らせてほしい。
1
Muốn biết việc đặt lịch đã thiết lập chưa.
❎予約内容に間違いがないか、確認してほしい。
Muốn xác nhận nội dung đặt có sai không.
❎予約ページに不具合がないか、調べてほしい。
Muốn tìm xem có lỗi có ở trang wed đặt lịch không.
❎予約時に希望した夕食時間を遅らせてほしい。
Muốn dời thời gian ăn tối muộn hơn so với nguyện vọng đã đặt lúc đầu.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2013
12/2013 - 49
万が一 のではあるまいかLỡ chẳng may.... chẳng phải là... hay sao
cấu trúc NP cần chú ý ; /...
どころか ; Không những,chẳng những ...mà...
☘日記とは限りなく私的な記録であり、読者が存在しないどころか、他人には読まれたくない秘密の表現であるともいえる。
Nhật ký là một bản ghi chép mang tính riêng tư vô tận, Chẳng những không có độc giả mà có thể nói là Nó thứ để diễn đạt những bí
mật thầm kín mà không muốn bị người khác đọc được.
☘ただ一人だけ奇妙な読者が存在する。 いつでも自由に日記を読むことのできる日記の筆者である。 Tuy nhiên, nó vẫn có 1 độc giả lạ
lùng , đó chính là tác giả của cuốn nhật ký, người có thể tự đọc cuốn nhật ký bất kỳ lúc nào.
☘その読者は筆者と は異なる場に立って様々な配慮を動かす。
Người độc giả đó đứng ở lập trường khác với tác giả và quan tâm đến nhiều vấn đề khác nhau
☘万が一、 日記が盗み読まれたり (注) 死後に他人の目に曝されるような事 態が発生した場合、 こんなことが書かれているのはまずいので
はあるまいか、等々と。
Trong trường hợp không may cuốn nhật ký bị đọc trộm, hay sau khi chết bị phơi bày cho người khác xem thì những thứ được viết ra
như thế này chẳng phải sẽ thật tệ hay sao.
☘しかし、これは限りなく私的 な記録である筈の日記にとっては矛盾である。
Tuy nhiên, đây là một điều MÂU THUẪN với cuốn nhật ký, mà lẽ ra phải là một bản ghi chép riêng tư vô tận.
( Ý tác giả ở đây là; Nhật ký là ghi chép riêng tư cá nhân, nhưng mà sau khi chết hay lỡ
bị đọc trộm thì lộ hết sự riêng tư đó nên tác giả gọi đó là MÂU THUẪN )
❓ 矛盾であるとあるが、 何が矛盾か。
49
Mâu thuẫn ở đây là mâu thuẫn gì ?
❎ 他人に読まれる可能性のある日記に秘密を書き残すこと
1
Việc viết lại những bí mật ở trong Nhật ký mà có khả năng bị người khác đọc được.
秘密を書き残すこと
( SAI , k có câu nào nói đến điều này )
💥 日記の筆者が他人に読まれることを想定すること
2
Việc tác giả của cuốn Nhật ký tưởng tượng việc bị người khác đọc được Nhật ký của
mình.
万が一
( CHUẨN k cần chỉnh , từ này bản chất nó mang nghĩa giả định * Lỡ chẳng may *
xong câu cuối luôn nó nêu ra sự mâu thuẫn đó đúng không nào )
❎ 日記は筆者しか読まないのに、 他人にも、読みやすく書くこと
3
Nhật ký là thứ mà chỉ tác giả đọc được thế mà lại viết theo cách cho người khác dễ đọc
❎ 日記は私的なものなのに、 他人に自由に読まれるかもしれないこと
4
Nhật ký không mang tính cá nhân,riêng tư nên người khác có lẽ cũng có thể đọc được
một cách tự do
( SAI hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2014
7/2014 - 46
☘以下は、 ある法律相談会に申し込んだ人に送られてきたメールである。
Dưới đây là một đoạn mail được gửi đến người đã đăng ký buổi tư vấn về pháp luật.
北原健二樣 Gởi ngài Kitahara Kenni.RST法律事務所の田中良平と申します。
Tôi là Tanaka Ryohei từ văn phòng luật sư RTS。
☘昨日、当事務所の 「無料法律相談会」 にメールにてお申し込みいただきましたが、ご予約は電話のみとさせていた
だいており ます。
Hôm qua chúng tôi đã nhận được đơn đăng ký tham gia * buổi tư vấn pháp luật miễn phí của cty chúng tôi *
qua mail, nhưng việc đăng ký lịch hẹn bên tôi chỉ nhận đặt qua điện thoại
☘お手数をおかけいたしますが、 再度お電話にてお申し込みくださいますようお願いいたします。
Thành thật xin lỗi, nhưng mong ngài hãy đăng ký lại một lần nữa qua điện thoại giúp chúng tôi.
その際、ご相談内容についての簡単な質問をさせていただきますのでご了承ください。
Lúc đó, Vì sẽ được hỏi những câu hỏi đơn giản liên quan đến nội dung tư vấn nên xin hãy hiểu và thông cảm cho
chúng tôi.
☘なお、平日夜の時間帯は大変込み合いますので、お早めにお 申し込みくださいますようお願いいたします。
Hơn nữa, thời gian buổi tối của các ngày thường đều rất đông nên mong ngài hãy
nhanh chóng đăng ký.
❓ このメールで最も伝えたいことは何か。
46 Đoạn mail trên muốn nói điều gì?
❎ 申し込みに必要な情報が不足しているので電話で知らせてほしい。
1
Vì còn thiếu thông tin cần thiết để đăng ký nên muốn cung cấp thêm thông tin qua điện thoại( SAI )
💥 申し込み方法が間違っているので改めて申し込みをしてほしい。
2
Bởi vì cách đăng ký bị sai nên muốn đăng ký lại một lần nữa.
( CHUẨN nhé, vì đã đăng ký bằng Mail nhưng cty chỉ chấp nhận đăng ký bằng điện thoại nên muốn đăng ký lại
qua điện thoại )
❎ 電話での申し込み時に相談内容を聞くので、準備しておいてほしい。
3
Bởi vì sẽ hỏi về nội dung tư vấn khi đăng ký qua điện thoại, nên muốn chuẩn bị sẵn( SAI )
❎ 平日夜の時間帯は特に込み合うので、 早めに予約してほしい。
4
Vào thời điểm buổi tối của các ngày thường rất rất đông nên muốn hãy đặt hẹn càng sớm càng tốt.
(SAI )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2014
7/2014 - 47
☘井上ひさし(注1)さんが、「エッセイとはすなわち、自慢話である」といったことを書いていらしたのを、以前読んだことがあります
が、私はその文を一読した瞬間、「ああっ!」と叫んで赤面(注2)したのでした。
Trước đây, tôi đã từng đọc được một câu do nhà tiểu thuyết Hisashi viết ; “ tuỳ bút TỨC LÀ viết ra những câu chuyện khoác lác, khoe
khoang ” nhưng ngay sau khoảnh khắc đọc câu văn đó thì tôi đã đỏ mặt và hét lên aaa !
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
☘エッセイ 自慢、とはまさにその通り。
= Quả đúng là như vậy, Tuỳ bút là khoác lác
☘エッセイを書く仕事をしている私は、心のどこかでそのことを感じつつ、気付かない努力をしていた気がする。
Người làm công việc viết tuỳ bút như tôi , cảm thấy như mình đã nỗ lực mà không nhận ra,mặc dù đâu đó trong tâm hồn cảm nhận
được điều đó .
( Câu này các bạn nên hiểu ý tác giả muốn nói là mặc dù nó có ở đâu đó trong tâm hồn nhưng tác giả đã cố gắng nỗ lực trong công
việc viết tùy bút nên đã k nhận ra điều đó TÙY BÚT là viết ra những thứ khoe khoang khoác lác )
☘しかしそのようにズバリ言われると、「私は今まで、自慢話によって、口を糊して 注 きたのだなぁ」ということが、明確に理解でき ( 3)
るのです。
Tuy nhiên khi bị nói thẳng thừng như vậy tôi đã có thể hiểu rõ được một điều là “ cho đến bây giờ, có lẽ tôi đã kiếm sống bằng chính
những câu chuyện khoác lác của mình”.
酒井順子『黒いマナー』による
( )
注 井上ひさし 日本の小説家
( 1) : nhà tiểu thuyết ở Nhật
注 赤面する 顔が赤くなる
( 2) : mặt đỏ bừng
注 口を糊する ここでは、生計を立てる
( 3) : mưu sinh, làm ăn ở đây
❓ 筆者が「ああっ 」と叫んだのはなぜか。
Câu hỏi : !
Tác giả tại sao lại hét lên aaa
💥 意識しないようにしていた自身の思いを指摘されたから
1.
Bởi vì bị nói ra những suy nghĩ trong lòng mà bản thân đã k hề ý thức được.
( CHUẨN NHÉ, lúc đọc câu văn đó tác giả k hề ý thức được việc viết tùy bút là khoác
lác, câu đầu với câu thứ 2 nha )
❎ 前々から抱いていた自身の思いを先に言われたから
2.
Vì bị nói ra những suy nghĩ trong lòng mà đã ấp ủ từ trước.
( SAI , từ đầu tác giả đã k có suy nghĩ như vậy )
❎ 言葉にできないでいた自身の気持ちをズバリ言われたから
3. vì đã bị nói một cách thẳng
thừng cảm xúc của bản thân mà không thể đáp trả lại được bằng lời .
( SAI , câu này là đoạn sau rồi nên k liên quan mn nha , đừng bị lừa nhé )
❎ だれかに言いたかった自身の気持ちを見抜かれたから、
4.
Vì bị nhìn thấu cảm xúc của bản thân mà đã muốn nói với ai đó .
( SAI , câu này là Sai hoàn toàn rồi )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2014
7 / 2014 - 48
☘人間の社会的な日常生活は、無数の暗黙の約束を相互に共有することで成り立っています。
Cuộc sống thường ngày của con người được tạo nên bởi sự chia sẻ trao đổi vô số
những quy ước ngầm với nhau.
☘暗黙というのは、そうし た約束が明瞭に意識されたり、どこかにはっきり書かれているわけではないということで
す。
Ngầm ở đây không hẳn là những quy ước được ý thức một cách rõ ràng, hay được viết
rõ ra ở chỗ nào đó.
☘習慣化し、 なかば無意識 的に守られている社会的な約束事の海に、 共に浸かっているから、われわれはこの世界
の中に安心して毎日生きていら れるのであり、これから何が起きるのか、自分はどう行動したらよいのか、 一々思
い悩まずにいられるわけです。
Mà vì nó chìm đắm trong biển những quy ước mang tính xã hội, được tuân thủ một cách
vô thức và trở thành thói quen nên chúng ta có thể an tâm sống trên thế giới này mỗi
ngày mà không cần phải lo lắng suy nghĩ từng li từng tí rằng sau này sẽ xảy ra chuyện
gì hay bản thân làm gì thì tốt đây .
💥 思い悩まずにいられるとあるが、 なぜか。
48
Trong bài có câu : "không cần phải lo lắng suy nghĩ", Tại sao?
⭕️ 習慣化された社会共通の約束事があるから
1
Vì có những quy ước chung của xã hội đã trở thành thói quen.
( CHUẨN nhé )
❌ 社会的な約束事は日常生活で教えられるから
2
Bởi vì các quy ước xã hội được dạy trong cuộc sống hằng ngày .
( SAI , trong bài k nhắc đén việc được dạy )
❌ 社会でお互いの約束事が意識的に守られているから
3
Vì những quy ước trong xã hội được tuân thủ một cách ý thức.
( SAI rõ ràng )
❌ 習慣や行動に関する約束事を共有する場が持てるから
4
Bởi vì có một nơi để trao đổi ,chia sẻ những quy ước lq đến hành động , thói quen.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2014
7 / 2014 - 49
☘白色度というのは物理的な指標であって感受性の指標ではない。したがって白色度が高いというだけでは
白は印象づ けられないのである。
Độ trắng là chỉ số mang tính vật lí chứ không phải chỉ số mang tính cảm nhận ( cảm thụ).Vì vậy màu
trắng không thể gây ấn tượng chỉ vì nó có độ trắng cao.
☘咲き乱れる花々の印象は真っ白でも、その背後にコピー用紙程度の紙を置いてみると、 花そのも のの白
さは紙の白さほどではないことに気が付く。
Dù cho có ấn tượng với những bông hoa trắng tinh khiết đang nở rộ đi chăng nữa, thìkhi đặt một tờ
giấy như là giấy để In vào phía sau nó, thì sẽ nhận thấy rằng độ trắng của hoa không trắng như tờ
giấy.
☘花弁 注 は淡い色を含み水分をたたえた 注 重たい白であ る。
( 1) ( 2)
Cánh hoa có màu trắng đậm sẽ bao gồm màu nhạt và hơi nước.
☘しかし咲き誇る花々が僕らの心に届けてくる白は鮮烈に白い。
Tuy nhiên, màu trắng của những bông hoa khoe sắc mang lại cho trái tim chúng ta là
màu trắng sống động.
💥 筆者の考えを表しているのはどれか。
49 Câu nào thể hiện suy nghĩ của tác giả
❌ 花そのものの白さは物理的な指標で示せない。
1
Màu trắng của hoa không được thể hiện qua chỉ số vật lí.( SAI , ngay câu đầu )
❌ 花そのものの白さは他のものとの比較によって決まる。
2 Màu trắng của hoa được quyết
định bằng việc so sánh với những thứ khác.
( SAI , câu này dễ bị lừa, trong bài nó đang so sanh với giấy IN để thấy là nó k trắng
bằng giấy In thôi, các bạn đừng lầm tưởng là Độ trắng của Hoa được quyết định khi so
sánh với thứ khác nha )
⭕️ 花の白さの印象は白色度では説明できない。
3
Ấn tượng về màu trắng của hoa không thể giải thích bằng mức độ trắng.
( CHUẨN NHÉ )
❌ 花びらより咲き誇る花々のほうが白色度が高い。
4
Những bông hoa đang nở có độ trắng cao hơn những cánh hoa.
(SAI , hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2014
12 / 2014 - 46
☘失敗はすべて 子どもがその後の人生を大過 (注) なく生きるための血となり、 肉となる。 そう思えば、 失敗する
前 に手を出すことがいかに愚かな教育か、わかろうというものです。
Mọi thất bại sẽ trở thành máu thịt để cho những đứa trẻ có thể sống mà không mắc phải
những sai lầm lớn trong cuộc sống sau này. Nếu nghĩ như vậy thì sẽ hiểu rằng việc
dang tay giúp đỡ con trước khi con thất bại là sự dạy dỗ ngu ngốc nhường nào !
☘ただし、親は常に子どもをそばでしっかり見守っていなければなりません。
Tuy nhiên, bố mẹ thì phải thường xuyên bên cạnh và dõi theo con.
☘手は出さないけれど、 いつでも危険から 救ってやれるよう、 待機するのです。 そうして、もし子どもが転んで
ケガをしたら、 「ほら、痛いでしょう。 ぶつから ないように注意するのよ」 と教えてやる。 そういう姿勢が親に
求められるのです。
Dù không nhúng tay vào nhưng lúc nào cũng túc trực để có thể cứu bọn trẻ khỏi nguy hiểm. Và , giả dụ con bị
ngã và bị thương thì hãy dạy con rằng '' đấy, đau đúng không.
Vậy nên con hãy chú ý để không bị va té nữa nhé ”. Cần có thái độ như thế đối với các bậc bố mẹ.
💥 筆者が親に対して言いたいことは何か。
46
Tác giả muốn nói điều gì với các bậc bố mẹ?
❌ 子どもが失敗しなくなるまであきらめずに教えることが大切だ。
1
Điều qan trọng là không bỏ cuộc, dạy con đến khi chúng nó k còn thất bại nữa.
( SAI )
❌ 子どもが失敗しないようあらかじめ教えることが大切だ。
2
Điều qan trọng là việc dạy trước để chúng không thất bại
( SAI )
⭕ 子どもが失敗するまでは何も言わずに見守ることが大切だ。
3
Điều quan trọng là cho đến khi con thất bại, luôn bảo vệ con mà không nói gì .
( CHUẨN NHÉ )
❌ 子どもが失敗したとしてもそのまま見守ることが大切だ。
4
Ngay cả khi tụi nó thất bại, điều quan trọng là vẫn phải để mắt đến nó.
( SAI )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2014
12/2014 - 47
Có nhiều bạn nhầm mẫu NP 次第 ; SAU KHI trong bài này ; Chú ý ở vế sau là quá khứ
在庫がなくなり次第、 一時中止せざるを得なくなりました。nên sẽ không dùng ở nghĩa là TÙY
THUỘC ❌ nhé.
Bài dịch ;
健康食品[ビタミン生活V]に関するお知らせ Thông báo lq đến loại thực phẩm chức năng vitamin V.
☘平素は弊社商品にご愛顧を賜り、厚く御礼申し上げます。
Xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã tin yêu đối với sản phẩm của công ty chúng tôi.
☘さて、2014年9月8日より通販および弊社直営店舗での販売を開始いたしました [ビタミン生活 は、情報番組での紹介もあっ て、 当
初の販売計画を大幅に上回り、生産が追いつかない状況となっております。
Vitamin V đã bắt đầu mở bán trực tiếp tại các cửa hàng của công ty chúng tôi và trên các trang mạng kể từ sau ngày 8/9 /2014, Vì
cũng được giới thiệu trên các kênh truyền hình nên đã vượt qua kế hoạch phát bán ban đầu và dẫn tới tình trạng sản xuất không
kịp.
☘そのため、すでに通販の受注を停止しており ますが、 店舗販売も在庫がなくなり次第、 一時 中止せざるを得なくなりました。
Do đó, chúng tôi đã ngừng tiếp nhận các đơn đặt hàng qua mạng, Và tại cửa hàng cũng đã buộc phải tạm ngừng bán ngay sau
khi hết hàng ở kho.
☘今後は生産体制を整え、 月 日に店舗販売のみ再開を予定しております。
11 17
Sau này chúng tôi dự định sẽ trang bị lại hệ thống sản xuất và chỉ mở bán lại tại cửa hàng vào ngày 17/11.
☘お客様にご迷惑をかけしますことを、深くお詫び申し上げます。
Chúng tôi thành thật xin lỗi vì sự bất tiện này.
☘47 ビタミン生活V」について,この文書は何を知らせているか。
Đoạn văn này cho chúng ta biết điều gì về "Vitamin V"?
❌1 通販を一時中止して、 しばらくの間店舗販売のみ行う。
Tạm thời ngừng bán qua mạng và sắp sửa chỉ bán tại cửa hàng.
( SAI , dùng luôn chứ không có 一時中止 )
❌2 生産体制が整い次第、 通販に加え店舗販売も再開する。
Sau khi trang bị lại hệ thống sản xuất thì sẽ mở bán thêm tại cả cửa hàng và trên mạng.
( SAI ....)
❌ 在庫不足のため、現在は通販および店舗販売を中止している。
3
Do thiếu hàng tồn kho nên hiện tại ngừng bán trên mạng và cửa hàng.
( SAI , không phải chỉ là thiếu hàng tồn kho )
⭕ 販売は一時すべて中止になるが、 後日店舗販売のみ再開する。
4
Tất cả các hoạt động bán hàng sẽ tạm thời bị tạm ngừng, và sau này chỉ mở bán lại tại
cửa hàng.
( CHUẨN KHÔNG cần chỉnh )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2014
12/2014 - 48
徒らにじたばたしている ; Quằn quại,vùng vẫy 1 cách vô ích.
見当が外れている ; khác,lệch với dự tính/dự đoán
滑稽 ; こっけい ; hài hước*Nghĩa tích cực* , lố bịch pha trò,tấu hài ...
Bài hôm nay các bạn tham khảo cách dịch của bạn Phạm Diệp nha. Dòng văn quá hay.
以下は、諦めについて書かれた文章である。
Dưới đây là đoạn văn viết về sự TỪ BỎ
🍉人が自分の能力以上のことに憧れ、 それがどうしても出来ないというのに、なお執着を持っているとしたら、登れな い壁の下
で、徒らにじたばたしているようなもので、 気の毒でもありますが、滑稽でもあります。
Con người luôn khao khát những thứ vượt quá khả năng của bản thân, dù thế nào cũng không thể có được nhưng cứ lưu
luyến không buông thì chỉ giống như đang vùng vẫy một cách vô ích ở dưới chân của bức tường mà không thể trèo lên được,
Câu chuyện thật đáng thương nhưng cũng thật là buồn cười.
🍉この場合は諦めが必要です。 ただそれは、その次の、 自分の能力に合った憧れなり、道なりを求めるためにのみ必要であって、
諦めの中に 憩ってしまうことは少し見当が外れていることになるかもしれません。
Trường hợp này thì nên từ bỏ. Đơn giản là nó cần thiết để cho bạn tìm được con đường tiếp theo hay những mong muốn phù
hợp với năng lực bản thân . Việc nghỉ ngơi trong lúc mình từ bỏ có thể khiến dự tính của bạn trở nên nhầm lẫn một chút.
💥 筆者の考えに合うのはどれか。
48
Cái nào phù hợp với ý tác giả
⭕ 前へ進みたいなら無理なことに執着せずに諦めることも必要だ。
1
Nếu muốn tiến lên phía trước thì việc từ bỏ, k lưu luyến những thứ quá sức mình là cần
thiết.
この場合は諦めが必要です
( CHUẨN , .._)
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
❌ 前へ進めない理由がわからないなら、 諦めることが必要だ。
2
Nếu không biết lý do tại sao lại không thể tiến về phía trước, thì nên từ bỏ.
理由
( SAI , trong bài k nhắc )
❌ 能力を超えていると思っても、すぐに諦めてしまっては前へ進めない。
3
Dù nghĩ nó vượt quá năng lực của mình đi chăng nữa thì nếu mà ngay lập tức từ bỏ thì
không thể tiến về phía trước.
前へ進めない。
( SAI , )
❌ 能力に合った憧れや道を求めるなら何事も諦めてはいけない。
4
Nếu đang tìm kiếm một khát khao hoặc một con đường phù hợp với khả năng của bạn,
đừng từ bỏ bất cứ điều gì.
( SAI , cần từ bỏ )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2014
12/2014 - 49
Bài hôm nay là bài văn được viết dưới dạng so sánh; lúc mình còn nhỏ với khi đã nhiều
tuổi ( 35 tuổi và 60 tuổi)
☘私が 歳になったころ、 「このごろは、少年時代に経験したような、ものすごい雷雨がなくなった」と口にしたこ とがありま
35
す。
Lúc khoảng 35 tuổi tôi đã từng nói “ Gần đây, những cơn giông bão mạnh/khủng khiếp mà tôi đã trải qua khi còn là một
cậu bé đã không còn nữa".
☘ところが、 歳ぐらいになったとき、 歳ぐらいの人から同じ言葉を聞いたのです。
60 35
Nhưng, đến khi tôi 60 tuổi thì tôi cũng nghe thấy những lời giống như vậy từ người khoảng chừng 35 tuổi.
☘つまり、 私が 強い雷雨はなくなったと感じたとき、 その人はまだ少年時代で、 強い雷雨を経験していたことになります。
Tóm lại, khi tôi cảm nhận những cơn giông bão mạnh đã biến mất, thì người đó vẫn còn
là một cậu bé và sắp đang trải qua những cơn giông bão mạnh.
☘この場合 は、なくなったのは、少年時代特有の自然から受ける鮮烈な印象、驚き、 恐れでしょう
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Trong trường hợp này, những thứ đã biến mất ấy phải chăng chính là sự lo sợ, hồi hộp, hay ấn tượng mãnh liệt từ tự nhiên
vốn có thời thiếu niên ( Cậu bé ).
💥 筆者の考えに合うのはどれか。
49
Hợp với suy nghĩ của tác giả là câu nào?
❌ 少年時代に経験した雷雨の記憶は、 人によって異なる。
1 Ký ức giông bão đã trải qua ở
thời thiếu niên mỗi người sẽ khác nhau.
人によって異なる
( SAI , k nhắc đến )
❌ 同じ雷雨でも、今の人は昔の人と同じような印象は受けない。
2 =>
Dù giông bão giống nhau nhưng người bây giờ và người ngày xưa có ấn tượng khác
nhau
今の人は昔の人と
( SAI, trong bài k so sánh )
❌ 大人になると、子供時代に経験した雷雨の記憶は薄れてしまう。
3
Khi trưởng thành , kí ức về giông bão đã trải nghiệm khi còn nhỏ sẽ bị phai nhạt đi
記憶は薄れ
( SAI . k nhắc đến )
⭕ 昔も今も雷雨はあるが、 大人になると子供のときほど強い印象は受けない。
4
Ngày xưa, bây giờ đều có giông bão nhưng khi trưởng thành thì ấn tượng không còn
mạnh mẽ như khi còn nhỏ.
( ĐÚNG , Bài so sánh mức độ Cậu bé > 35t > 60t )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2015
7 / 2015 - 46
☘「できる人のモノサシ」 は、 ごく一部であるエリートにしか通用しません。
“Thước đo của người làm được/thành công” chỉ thông dụng cho một phần rất nhỏ (ごく一部) những người ưu tú.
☘でも大多数に属している平凡な自分がも つ「ふつうのモノサシ」 は、 世の中の多くの人に通用
するモノサシです
Tuy nhiên, “Thước đo bình thường” mà bản thân vô số người bình thường đều có lại là
thước đó thông dụng cho rất nhiều người trên thế giới.
☘その 「ふつうのモノサシ」 からこそ、多くの 人に共感されるヒット商品が生み出せると思うのです。
Tôi nghĩ chính ” thước đo thông thường” ấy đã sản sinh ra những sản phẩm hot được sự đồng cảm,ủng hộ của
nhiều người.
☘自分は平凡だとか、 つまらない人間だと思っている人にこそ、 「売れる発想」 がわき、 「売れるシナリオ」が組み
立 てられ、「売れる商品」を作れるのではないか。
Chẳng phải chính những người đang nghĩ bản thân chỉ là người bình thường, là người nhàm chán, lại là những
người nảy lên những ” ý tưởng bán chạy hàng “, xây dựng những kịch bản bán chạy và tạo ra những sản phẩm
bán chạy hay sao?
☘私はそんなふうに考えています。 Tôi là tôi nghĩ như thế .
💥 「売れる商品」 を作れるとあるが、 なぜか。
46
Tại sao lại nói là có thể tạo ra những sản phẩm bán chạy?
❌ 平凡な人は自身のモノサシを大多数の人に合わせて変えられるから
1
Vì người bình thường có thể thay đổi thước đo của mình để phù hợp với đại đa số mọi
người.
多数の人に合わせて変えられる
( SAI , k nhắc đến )
❌ 平凡な人は自身のモノサシが世の中に通用すると理解しているから
2
Vì những người bình thường hiểu rằng thước đo của họ được áp dụng ( sử dụng ) trên
thế giới.
理解
( SAI ,k có nha )
❌ 平凡な人はエリートより独創的なモノサシをもっているから
3
Vì người bình thường có thước đo sáng tao,độc đáo hơn so với người ưu tú.
( SAI hoàn toàn )
⭕ 平凡な人は大多数の人に受け入れられるモノサシをもっているから
4 .
Vì người bình thường có thước đo được đại đa số mọi người tiếp nhận.
その「ふつうのモノサシ」からこそ、多くの人に共感される
( CHUẨN nhé... )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2015
7/2015 - 47
☘グーテンベルクの活版印刷革命から約500年、 今世紀、 デジタル技術による情報爆発の時代が始まった。
だれもが 発信者になるインターネット世界で、 すでに情報は飽和している。
Khoảng 500 năm sau khi cuộc cách mạng in ấn của Gutenberg, từ thế thế kỷ này bắt đầu thời đại bùng nổ thông tin bởi kỹ
thuật điện tử. Trong thế giới internet ai cũng có thể thành người phát tin thì thông tin đã và đang trở nên bão hòa .
☘すると、「いかに蓄積された情報を統合的に再利用 するか」がキー 注 になる。 ( )
Thế nên ” Làm thể nào để tái sử dụng một cách tổng hợp những thông tin đã được tích trữ ?” trở thành điểm mấu chốt.
☘大量に蓄積された情報の中から、重要なものを発掘して新たな創造に結びつけていく技 術。
Kỹ thuật khai quật những thông tin quan trọng từ khối lượng lớn thông tin đã được tích
trữ, rồi kết nối một cách mới mẻ sáng tạo.
☘それは古代から書物を大量に蓄積し、 索引検索によって利用できるようにしてきた図書館の基本システムそのもの だ。
Đó chính là hệ thông cơ bản của thư viện, tích trữ số lượng lớn đầu sách từ thời cổ đại, và cho phép sử dụng bằng cách tìm
kiếm mục lục
☘図書館は、 私たちが思っているよりはるかに未来的なものだ。
Thư viện là thứ MANG TÍNH TRIỂN VỌNG lớn hơn rất nhiều so với những gì chúng ta đang nghĩ .
(注)キー:ここでは、重要な点
💥47 未来的とあるが、 どのような点が未来的なのか。
Có tính triển vọng ở đây là triển vọng về điểm gì?
❌1 インターネット世界よりも情報を検索する仕組みが優れている点
Hệ thống tìm kiếm thông tin vượt trội hơn thế giới internet.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
⭕ インターネット世界と同様に情報の蓄積と検索の仕組みがある点
2
Thư viện có triển vọng ở chỗ nó giống với hệ thống tích trữ và tìm kiếm thông tin giống
như thế giới internet .
( CHUẨN nhé )
❌ インターネット世界と同様にだれもが自由自在に情報を検索できる点
3
Bất kì ai cũng có thể tự do tìm kiếm giống như thế giới internet
( SAI ) trong bài không nhắc đến
❌ インターネット世界では見られない古代からの情報を蓄積している点
4
Đang tích lũy thông tin xa xưa cố đại không có trong thế giới Internet.
( SAI hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2015
7/2015 - 48
☘職業として芸術家や学者、あるいは創造にかかわるひとびととは生涯コドモとしての部分がその作品をつくる。
Đối với nghệ sĩ,học giả với tư cách là một nghề nghiệp, hay những người làm công việc liên quan đến sáng tạo thì họ đều dùng
một phần trẻ con của mình để tạo nên tác phẩm.
☘その 部分の水分が蒸発せぬよう心がけねばならないが、このことは生活人のすべてに通じることである。
Họ cố gắng để không làm mất đi phần hơi nước trong đó nhưng điều này lại thường xảy ra đối với tất cả những người đang
sinh sống.
☘万人にとって感動 のある人生を送るためには、 自分のなかのコドモを蒸発させてはならない。
Đối với nhiều người, để sống 1 cuộc sống thật ý nghĩa thì không thể làm mất đi sự trẻ con trong bản thân mình.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
☘じつをいうと、この世のたいていの職業 は、 オトナの部分で成立している。 とくに法律や経理のビジネスの分野はそうである。
ところが、うれしいことに、そ ういう職業人のなかに豊潤な鑑賞家や趣味人が多い。
Thực ra thì hầu hết các công việc trên thế giới này đều được hình thành từ phần người lớn. Đặc biệt là pháp luật, business.
Tuy nhiên, sẽ THẬT VUI khi nhiều người có hứng thú, cảm nhận được sự phong phú ( chính là 自分のなかのコドモ ) trong
những người làm ngành nghề như vậy. ( そ ういう nhưvậy ở đây là ( công việc về PL,business... được hình thành từ phần người
lớn )
💥48 うれしいことにとあるが、 何がうれしいのか。 Vui vì điều gì?
❌1 この世のたいていの職業は、コドモの部分も必要としていること
Hầu hết các ngành nghề trên thế giới cũng cần một phần trẻ con.
( SAI , ドモの部分も必要 k nhắc đến )
❌2 コドモの部分で成立している職業の人は、 感動のある人生を送れること
Những người có nghề nghiệp được hình thành bằng 1 phần trẻ con thì có thể sống 1
cuộc đời ý nghĩa
( SAI hoàn toàn )
❌ コドモの部分を持っていれば、 オトナの部分で成立している職業に就けること
3
Nếu mang trong mình phần trẻ con thì sẽ tìm được những cv được tạo thành bới phần
người lớn.
( SAI , k nhắc đến luôn )
⭕ オトナの部分で成立している職業の人でも、 コドモの部分を持ち続けていること
4
Dù là những người làm những công việc được hình thành dựa trên phần người lớn
nhưng vẫn mang trong mình một phần trẻ con.
( CHUẨN nè, ところが、うれしいことに、そういう職業人のなかに豊潤な鑑賞家や趣味人が多
い。 câu này lun nhé. )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2015
7/2015 - 49
☘我々は裸の眼でものを見ているように思っているが、 実際そうではない。
Chúng ta cứ nghĩ rằng mình đang nhìn mọi thứ bằng đôi mắt thường của mình nhưng thực tế thì không phải vậy.
☘我々は、常識という色眼鏡でものを見てい る。そして、常識を作ったのは、過去の偉大な人間であり、 その偉大な人間はある学
問や芸術を創り出し、 そして、新 しく世界を見る眼を我々に教えた。
Chúng ta đang nhìn mọi thứ bằng chiếc kính màu được gọi là *kiến thức thông thường*, Và người đã tạo ra kiến thức đó là
những người vĩ đại trong quá khứ, những người vĩ đại đó họ tạo ra văn học, nghệ thuật và dạy cho chúng ta con mắt nhìn
thế giới mới.
☘その眼が歴史的に我々に伝承され、 我々はその眼でもって、ものを見、しかも裸の 眼でものを見ていると思っている。
Con mắt đó được truyền lại cho chúng ta theo dòng lịch sử, Và chúng ta nghĩ rằng chúng ta nhìn thấy mọi thứ bằng con mắt
đó, con mắt thường của chính mình.
☘しかし、一つの眼である限り、 そかは世界を歪んで見ているのである。 その眼から はどうしても見えない何かがあるのでる。
Tuy nhiên, nếu chỉ với một con mắt như thế chúng ta đang và sẽ nhìn thế giới một cách méo mó, lệch lạc đi, Kiểu gì cũng sẽ
có thứ gì đó mà không thể nhìn thấy được từ con mắt ấy.
💥 この文章で筆者が述べていることは何か。
49 Tác giả nêu lên điều gì trong đoạn văn trên.
👉 Tóm gọn bài;
Chúng ta nghĩ rằng mình nhìn bằng mắt thường
Nhưng thật ra là nhìn bằng chiếc kính màu sắc
Chiếc kính màu đó được những người trong quá khứ truyền dạy lại....
Tuy nhiên nếu chỉ nhìn bắng chiếc kính ấy (ấy ở đây là chiếc kính màu, và chỉ nhìn bằng
một con mắt ) thì không thể nhìn thấy hết mọi thứ
Nên đáp án sẽ là:
⭕ 我々は常識に縛られているために、見えるものが限られている。
3
Vì chúng ta bị bó buộc vào thường thức= là những thứ được truyền lại từ xưa, nên
những thứ ta nhìn thấy bị hạn chế
❌ 我々は裸の眼でものを見ている限り、 世界のすべてを見ることはできない。
1
Nếu chúng ta chỉ nhìn mọi thứ bằng mắt thường thì không thể nhìn toàn bộ thế giới dk.
裸の眼で
( SAI, 色眼鏡で
k nói đến , trong bài nói đến là )
❌ 我々は過去の偉大な人間と同じ見方で世界を見ていると思い込んでいる。
2
Chúng ta nghĩ rằng đang nhìn thế giới bằng cách nhìn giống như người vĩ đại ở quá
khứ.
( SAI , k nói là giống )
❌ 我々は常識という色眼鏡を外して裸の眼で世界を見るべきだ。
4
Chúng ta nên cởi bỏ cặp kính màu và nhìn thế giới bằng mắt thường.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2015
12/2015 - 46
☘無駄なものを早めに見極め、優先度をつけ、いかにスピーディーに仕事をこしていくか。 それが賢く成果を出す方 法だ。
Nhanh chóng xác định chính xác (見極め) những thứ vô bổ, sắp xếp thứ tự ưu tiên thì công việc sẽ được xử lý nhanh gon
biết bao. Đó là phương pháp để tạo ra thành quả một cách thông minh.
☘目の前の先輩たちも、そうやって働いている人も多いのではないかと思います。
Tôi nghĩ phải chăng các sempai đi trước cũng có nhiều người đang làm việc như vậy.
☘でも、そうした人たちの問題点は、 仕事の判断軸が自分になるということです。
Tuy nhiên vấn đề của những người đó là lấy bản thân làm trục phán quyết/đưa ra quyết định cho công việc. ( Hiểu đơn giản
là bản thân có làm được hay không thì việc quyết định là suy nghĩ của bản thân )
☘結局自分が効率的に働けるか、 自分 が求められている仕事量を時間内にこなせるかが最大 の判断軸になっていくのです。する
と、できる範囲のこと、無理のないことに収まっていってしまうのです
Kết cục, bản thân họ trở thành trục quyết định lớn nhất là mình có thể làm việc hiệu quả
hay không, hay bản thân có thể hoàn thành được lượng công việc được yêu cầu trong
thời gian đó không . Cứ như thế, họ sẽ trót thỏa mãn với những việc không quá sức hay
những việc trong phạm vi họ có thể làm.
( Hiểu được câu này các bạn sẽ chọn được đáp án nhé )
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
💥 この文章で筆者が言いたいことは何か。
46
Tác giả muốn nói điều gì qua đoạn văn trên?
❌ 無駄を見極められなければ、自分に求められている仕事をこなせなくなる。
1
Nếu không thể thấy được những thứ vô bổ thì không thể hoàn thành công việc mà mình
mong muốn.
❌ 成果を出すことばかりを考え見極ていると、 自分の基準を人にも求めるようになる。
2
Nếu bạn chỉ toàn nghĩ đến việc tạo ra kết quả thì sẽ rơi vào tình trạng yêu cầu người
khác theo quy chuẩn của bản thân.
❌ 効率性を重視しすぎると、 自分が求められている仕事がわからなくなる。
3
Nếu quá coi trọng tính hiệu quả thì bạn sẽ không hiểu công việc mà bản thân được yêu
cầu.
⭕ 効率的に働くことばかりを考えていると、自分にできる仕事しかしなくなる。
4
Nếu bạn chỉ toàn nghĩ đến việc làm để có hiệu quả thì sẽ chỉ làm được những việc mình
có thể.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2015
12/2015 - 47
社員各位
Gởi toàn thể nhân viên
☘年末年始休業に伴う出張経費精算書類の提出について
Về việc nộp hồ sơ/chứng từ quyết toán chi phí đi công tác ứng với kì nghỉ cuối năm
☘出張経費精算書類の12月の受付は月末ではなく25日(金)までとなります。
Các chứng từ quyết toán chi phí công tác sẽ được tiếp nhận cho đến ngày 25 tháng 12(thứ sáu) thay vì cuối tháng.
☘25日までに受理した書類については、1月末日に各人の個人口座に振り込みます。
Các chứng từ chúng tôi nhận được trước ngày 25 sẽ được chuyển vào tài khoản cá nhân của mỗi người vào ngày cuối tháng 1.
☘25日を過ぎたものについては、2月末日の振り込みとなりますのでご了承ください。
Đối với chứng từ nộp sau ngày 25 thì chúng tôi sẽ chuyển khoản vào ngày cuối tháng 2.( nên mong toàn thể nhân viên thông cảm
(ご了承ください).
☘領収書の添付漏れや記載ミスへの対応も業務再開後となりますので併せてご了承ください。
Việc xly lỗi ghi chép hay thiếu file đính kèm hóa đơn thì sẽ được xử lý sau khi quay lại làm việc nên mn hãy cùng thông cảm
☘なお、出張経費精算書類の1月の受付は年末年始休業明けから再開し、締め切りは通常通り月末となります。
Hơn nữa, việc tiếp nhận chứng từ quyết toán chi phí công tác tháng 1 thì cũng sẽ được mở lại sau khi nghỉ đợt cuối năm, và thời
hạn sẽ là cuối tháng như thường lệ
💥 出張経費精算書類について、この文書で最も伝えたいことは何か。
47 / . Điều muốn nói nhất là gì ?
❌ 月 日までに年内出張分を提出しなければならないこと。
1. 12 25
Phải nộp giấy tờ công tác trong năm trước 25/12
年内出張分を提出
( SAI , k nói đến , chỉ nhắc là hằng tháng đều nộp tài liệu, chứ không
年内
phải đến cuối năm mới nộp tài liệu của cả năm )
❌ 月受付書類の不備への対応は 月中にはできないこと。
2. 12 12
Việc xử lý những giấy tờ tháng 12 bị thiếu thì không thể giải quyết trong tháng 12 được.
( SAI , Đúng là k thể giải quyết được, nhưng vấn đề này là Tháng nào cũng như thế,
nếu k đủ hồ sơ thì cũng k thể giải quyết được nên sẽ SAI )
❌ 月受付分の振り込みは 月末日になること。
3. 12 2
Chuyển khoản phần nhận vào tháng 12 sẽ là ngày cuối tháng của tháng 2
( SAI , chuyển khoản phần tháng 12 sẽ được chuyển vào cuối tháng 1 )
⭕ 月の受付の締め切りが他の月より早いこと。
4. 12
Hạn cuối tiếp nhận hồ sơ của tháng 12 sẽ sớm hơn so với các tháng khác
( ĐÚNG k cần chỉnh . ngày 25 thay vì cuối tháng )
có thể.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2015
12 / 2015 - 48
☘コンピュータ化の進行とともに、記憶力のみならず、計算力とか、情報整理力とか、いくつもの脳の雑用と思われ
ている作業を電脳(注)に負わせるようになった。
Cùng với sự phát triển của máy tính không chỉ năng lực ghi nhớ mà những công việcđược cho là vụn vặt của
não như năng lực tính toán, năng lực xử lý thông tin cũng đượcđem giao phó hết cho máy tính.
☘肉体労働だけでなく、精神労働の負担からも人間を解放し、持てる力をなるべく創造的な仕事に振り向けようとい
うのだろう。
Không chỉ lao động chân tay (肉体労働) mà dường như nó còn giải phóng con người ra khỏi lao động trí óc, và
trong khả năng có thể (なるべく) hướng họ đến công việc mang tính sáng tạo
☘しかし、創造力とは何だろう。記憶力や情報整理力など脳の基礎体力の上に成り立つもののような気がしてならな
いのだ。
Tuy nhiên, năng lực sáng tạo là gì?
Tôi cảm giác rằng nó là thứ được hình thành dựa trên khả năng cơ bản của não như là
khả năng xử lý thông tin hay khả năng ghi nhớ.
💥 この文章で筆者が最も言いたいことは何か。
48 .
Tác giả muốn nói nhất điều gì
⭕ コンピュータに任せている脳の雑用こそが、創造力の土台になる。
1.
Chính những việc vụn vặt của não đem giao phó cho máy tính nó là bệ phóng cho sự
sáng tạo.
( ĐÚNG , câu cuối bài nha )
❌ コンピュータによる精神労働からの解放が、人間を創造的にする。
2.
Việc giải phóng khỏi lao động trí óc nhờ máy tính thì tạo ra sự sáng tạo cho con người .
だろう。
( SAI , vì chưa chắc nha ở câu kề cuối nó có )
❌ コンピュータ化の進行とともに、脳の基礎体力を失うことになる。
3.
Cùng với việc phát triển máy tính thì nó cũng đánh mất đi năng lực cơ bản của não.
基礎体力を失う
( SAI, không nói )
❌ コンピュータ化の進行が、人間と肉体労働から解放する。
4.
Sự phát triển của máy tính giải phóng con người khỏi lao động chân tay.
( SAI . câu này dễ bị lừa tại nó có ý đúng, Chú ý, nó k phải ý tác giả muốn nói nhất nha )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2015
12 / 2015 - 49
感情とどう付き合うか
Trong bài có cụm ; 感情とどのようにコントロールできるか
nó sẽ gần nghĩa với ( việc điều khiển cảm xúc/việc làm hài
hòa cảm xúc của bản thân ).
Nhiều bạn dịch ;感情とどう付き合うか 感情 付き合う コミュニケーション
thành 2 danh từ là với ( 感情と付
giao tiếp ) thì sẽ không hợp lý nhé.
き合う ; Là 1 cụm mang sắc thái điều khiển làm hài hòa về cảm xúc. Thế nên chúng ta k nên dịch thành 2 danh từ là CẢM XÚC, và GIAO TIẾP
nhé.
Tác giả nói về vấn đề điều khiển (làm hài hòa) cảm xúc của bản thân là vấn đề phức tạp- Nó k đơn giản là điều khiển tốt cảm xúc trong các
hoàn cảnh xã hội khác nhau - Mà ngược lại Nó nhờ vào sự đa dạng của cảm xúc ( buồn vui ...) thì nó mang lại cho ta 1cuộc sống đầy màu
sắc - Hơn nữa nó k bị phụ thuộc, chi phối bởi cảm xúc ( Mình hiểu là Buồn thì mình bộc lộ vẻ mặt buồn, cách nói chuyện buồn ra thôi, Vui
thì vui chứ không phải bị bó buộc chi phối bởi cảm xúc )
☘誰にとっても、感情とどう付き合うかということはなかなか厄介な問題である。
Đối với ai cũng vậy ,việc làm như thế nào để hài hoà được cảm xúc của bản thân thì vẫn đang là vấn đề phức tạp.
感情とうまく付き合うと言うことは、単に社会的場面での感情表現をうまくコントロールするということではない。
Việc để làm hài hòa cảm xúc một cách khéo léo nó không đơn giản là điều khiển tốt biểu hiện cảm xúc trong các hoàn cảnh xã hội.
☘むしろ、感情の豊かさや複雑さを通して、またしばしば測りがたく統御しがたい感情の動きを通 して、生きることを味わい、人生を活性化しな
がら、しかも感情の力に支配されないということであ
ろう。
Mà ngược lại là thông qua sự phức tạp và phong phú của cảm xúc, thông qua những chuyển động của cảm xúc không thể đo lường và
kiểm soát được, chúng ta sẽ vừa nếm trải vừa tận hưởng cuộc sống và thúc đẩy cuộc sống, Hơn nữa, nó sẽ không bị chi phối bởi sức mạnh
của cảm xúc .
💥 感情との付き合い方について、筆者はどうすればよいと述べているか。
49 .
Tác giả bày tỏ cần ntn về cách làm hài hòa cảm xúc?
⭕️ 感情と深く関わりながらも、感情に縛られないようにする。
1.
Mặc dù có liên quan sâu sắc với cảm xúc nhưng cố gắng k để bị bó buộc bởi cảm xúc
感情に縛られないように 感情の力に
( ĐÚNG, câu cuối thể hiện cả 2 vế của đáp án này =
支配されないということ )
❌ 感情を無理にコントロールせずに、感情に任せるようにする。
2.
K điều khiển cảm xúc 1 cách vô lí mà cố gắng phó mặc cho cảm xúc
( SAI cả 2 vế )
❌ 感情をコントロールして、感情に流されないようにする。
3.
Cố gắng điều khiển cảm xúc và k để bị cuốn theo cảm xúc.
( SAI , câu này đọc lên theo nghĩa thì đúng, Nhưng trong bài theo suy nghĩ tác giả thì là
感情に流されないように
sai nhé. Tác giả k nhắc đến việc )
❌ 感情を隠すことも、強く表現することもないようにする。
4.
Cố gắng che giấu không để nó biểu lộ một cách mạnh mẽ ra
( SAI hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2016
7 / 2016 - 46
☘以下は、 ある会社の海外駐在員が受け取ったメールである。
Dưới đây là mail mà nhân viên ở nước ngoài của một công ty nhận được.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
☘お世話になっております。 本社秘書課の横山です。 来月の副社長出張のスケジュールに関して、以下変更のご連絡で
す。
Cảm ơn ông đã luôn giúp đỡ . Tôi là Yokoyama từ phòng thư kí của tổng công ty. Về lịch trình chuyến công tác của
phó giám đốc vào tháng sau, tôi xin thông báo những thay đổi như sau :
☘ 月 日 月 にムンバイ工場視察の予定でしたが、本社にて会議が入り、 副社長のムンバイ到着は 日 火 時 となる見
8 8 ( ) 9 ( ) 22
込みです。
Dự định đi thăm công trình Manbai vào ngày 8/8 nhưng do có cuộc họp tại tổng công ty nên dự kiến là phó giám đốc
sẽ tới Manbai vào 22h ngày 9/8.
☘お手数をおかけしますが、 視察日程の調整を翌日以降でお願いいたします。 また視察後に予定して ムンバイ日本商工会
会長の竹内様との面談の調整もお願いいたします。
Xin lỗi vì sự bất tiện này nhưng làm ơn hãy điều chỉnh lịch trình thị sát vào ngày hôm sau. Và sau khi thị sát, xin ông
hãy sắp xếp cuộc gặp nói chuyện với ông Takeuchi, chủ tịch Phòng thương mại và công nghiệp Nhật Bản.
☘なお、 ムンバイ出発は 月 日 金 で変更ありません。 以上、よろしくお願いいたします。
8 12 ( )
ムンバイ出発
Ngày rời khỏi Munbai ( ; trường hợp này chúng ta dịch là rời khỏi thay vì xuất phát nhé ) sẽ vẫn giữ
nguyên là ngày 12/8.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ.
💥 46 このメールを受け取った人がしなければならないことは何か。
Người nhận được mail này phải làm điều gì?
❌ 1 副社長の工場視察を 月 日に変更し、 竹内さんとの面談日程も調整する。
8 9
Chuyển ngày thị sát thành ngày 9/8 và sắp xếp cuộc gặp mặt nói chuyện với ông Takeuchi
⭕️2 副社長の工場視察と竹内さんとの面談を 月 日以降で再調整する。 8 10
Điều chỉnh lại việc thị sát cũng như việc gặp mặt nc với ông Takeuchi sẽ là từ ngày 10 tháng 8.
❌ 3 副社長の工場視察の日程と帰国日が変更になったことを竹内さんに連絡する。
Liên lạc với ông Takeuchi về việc thay đổi ngày về nước và lịch trình thị sát
❌ 4 副社長の工場視察後の面談がキャンセルになったことを竹内さんに連絡する。
Thông báo với ông Takeuchi về việc hủy cuộc gặp mặt sau thị sát.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2016
7 / 2016 - 47
☘「自分は間違ってない」と思うことから始まる怒りは、妥当な怒りです。少しも後ろめたくありませ
ん。
Sự tức giận bắt đầu với suy nghĩ "Tôi không sai" nó là sự tức giận hợp lý, Chẳng có gì
phải cắn rứt , áy náy cả.
☘むしろ、「間違ってない」と思いながら怒りをごまかしてしまったときのほうが後味は悪いので
す。「なんで怒らなかったんだろう」という後悔は、惨めな気持ちになって長く続きます。
Ngược lại, cảm giác sau đó( Dư vị ) sẽ tệ hơn khi nghĩ mình k sai nhưng lại giấu đi cơn
giận đó ,Cảm giác ân hận rằng「tại sao khi đó mình lại không tức giận chứ」nó cứ ám
theo mình dai dẳng.
☘怒りを抑えてばかりいると、この惨めな気持ちにも慣れてしまいます。敗北感に慣らされてしま
うのです。
Nếu cứ kiềm chế cơn giận của mình suốt, bạn sẽ quen với cảm giác đau khổ này . Và
cũng sẽ bị quen dần với cảm giác thua cuộc.
☘わたしはこれがいちばん怖いと思っています。
Tôi nghĩ điều này là đáng sợ nhất.
(和田秀樹「腹が立ったら怒りなさい」による)
💥47 . 筆者の考えに合うものはどれか。
Cái nào phù hợp với suy nghĩ tác giả ?
❌1. 怒りの原因を明らかにしたいなら、怒りをごまかさないほうがいい。
Nếu muốn làm sáng tỏ nguyên nhân của sự tức giận thì không nên che giấu sự giận dữ.
( SAI , 原因を明らかにしたい k nhắc tới )
❌2. 怒りを抑えていると、ますます怒りが増してしまう。
Nếu kiềm chế sự tức giận thì bạn càng tức giận hơn.
( SAI , 怒りが増してしまう。)
⭕3. 自分が間違っていないと思うなら、怒りを抑えなくていい。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Nếu bạn nghĩ rằng bản thân mình không sai thì không cần kiềm chế sự tức giận.
( CHUẨN nhé )
❌ 自分が間違っていると気づけば、怒りは長く続かない。
.
Nếu nhận ra là mình sai thì sự tức giận sẽ không kéo dài.
( SAI hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2016
7 / 2016 - 48
☘引っ越しというのは、誰にとっても面倒だが、 いい面もあるだろう。
Việc chuyển nhà đ/v ai đi nữa thì cũng là việc phiền phức nhưng chẳng phải cũng có mặt tốt hay sao.
☘すなわち、これまでの生活を振り返り、今後望 むような生活を思い描きながら、そのために不要なものをどん
どん処分する機会である、と。 そういう意味では、引っ 越しは日常生活を更生させるよいきっかけでもあるはず
だ。
Nói cách khác, đó là cơ hội để nhìn lại cuộc đời mình cho tới hiện tại, hình dung cuộc sống mà ta mong
muốn trong tương lai, vứt bỏ( xử lý ) những thứ không cần thiết để thực hiện điều đó. Với ý nghĩa đó thì
việc chuyển nhà chắc chắn là cơ hội để ta phục hồi, thay đổi lại cuộc sống hàng ngày.
☘私はいつもそのきっかけを活かしたいと思いながらも、なかなか実行するに至らない。むしろ何十年も、まる
で亀の ごとく重い物を背負いながら転々としてきたわけである。
Tôi luôn muốn tận dụng cơ hội đó ( cơ hội ở đây là cơ hội chuyển nhà để thay đổi, tái sinh lại cuộc sống như
mơ ước ) nhưng mãi mà vẫn chưa thực hiện được. Nói đúng hơn hàng chịc năm qua tôi lận đận nay đây
転々としてきた
mai đó ( ; chuyển chỗ ở liên tục) vừa như con rùa cõng một vật nặng trên lưng.
💥 引っ越しについて、筆者はどのように述べているか
48
Tác giả nói thế nào về việc chuyển việc ?
❌ 不要なものを捨てる機会であり、 自分もそのための引っ越しを何度もしている。
1.
Là cơ hội để vứt đi những vật không cần thiết nên tôi đã chuyển nhà nhiều lần.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
自分もそのための引っ越しを何度もしている。
( SAI vế 2 k phải vì lý do đó mà chuyển nhà
nhiều lần nhé )
❌ 望むような生活をするためであり、 自分もいい場所があれば引っ越しをしたい。
2.
Để có cuộc sống như mơ ước nên nếu có địa điểm tốt thì tôi muốn chuyển nhà.
いい場所
( SAI, k nhắc nhé )
⭕ 生活を一新する機会だが、 自分は引っ越しをしてもそれを活かせていない。
3.
Đó là cơ hội để tạo một cuộc sống mới, Nhưng dù bản thân có chuyển nhà cũng không
thể tận dụng được điều đó.
( CHUẨN với ý nghĩa của bài )
❌ いい面もあるが、 自分は面倒であまり引っ越しをしていない。
4.
Cũng có mặt tốt nhưng bản thân không hay chuyển nhà lắm vì phiền phức.
( SAI hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2016
7/2016 - 49
☘いま人間の欲望がいろいろと問題になっているのは、それが余りにも脹みすぎて、 欲望の充
足, それ自体が目的化 , 本来の意味, つまり私たちの必要を満たし、 私たちに心身の安定とや
すらぎ (幸福) をもたらす範囲を遥かに逸脱 してしまったことにある。
Lòng ham muốn (Dục vọng) của con người ngày nay đang trở thành nhiều vấn đề, Vì nó
được thổi phồng quá lớn ( lòng ham nó quá lớn ) , nên để làm thỏa mãn nó thì tự bản
thân đã đánh mất đi mục đích ban đầu 目的化 本来の意味
, , Tóm lại nó làm lệch xa mục
đích (範囲 ;phạm vi ; trong câu này mang nghĩa là lệch khỏi phạm vi mà ý nghĩa ở đây
đó là mục đích ) là mang lại sự ổn định và bình yên về tinh thần, thể chất (hạnh phúc )
và đáp ứng nhu cầu của chúng ta
☘私たちの多くはこの過度に肥大した欲望ゆえに、 日々を楽しく過せるどころか、 絶えざる欲求
不満に苛まれるという 不幸な状態に陥っている。
Chính vì có nhiều người trong chúng ta mong muốn một cách quá mức như thế nên
thay vì sống vui vẻ mỗi ngày, thì bị rơi vào tình trạng đau khổ bất hạnh và bị dằn vặt vì
những nhu cầu của mình không được thỏa mãn.

TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á


💥 欲望について、筆者はどのように述べているか。
49
Tác giả suy nghĩ thế nào về dục vọng ?
❌ 欲望が満たされたため、本当に必要なものがわからなくなっている。
1
Vì những ham muốn(dục vọng) được đáp ứng nên không biết mình thực sự cần gì.
( SAI chẳng liên quan gì )
❌ 欲望が簡単に満たされるために、 日々の楽しみが失われている。
2
Để thỏa mãn những ham muốn 1 cách dễ dàng mà đánh mất đi niềm vui mỗi ngày.
簡単に
( SAI , k nói đến )
❌ 欲望が脹みすぎて、欲望を満たすことをあきらめるようになっている。
3
Vì dục vọng quá lớn nên chúng ta trở nên từ bỏ việc thỏa mãn những dục vọng đó.
欲望を満たすことをあきらめる
( SAI , )
⭕ 欲望が脹みすぎたため、 幸福が感じられなくなっている。
4
Vì dục vọng quá lớn nên không thể cảm nhận được sự hạnh phúc.
( ĐÚNG với ý nghĩa của bài )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2016
12/2016 - 46
☘教師 話す人、 生徒=聞く人という構造が知らず知らずのうちに教室空間にできあがり、 そし
=
て固定化してしまうの は恐ろしいことではないかと思う。
Cấu trúc ( Giáo viên là người nói còn học sinh là người nghe ) trong vô thức đã được
hình thành trong không gian lớp học, , Và sự mặc định như thế tôi nghĩ chẳng phải là
điều đáng sợ hay sao ?
☘教師が先取りしてしまうことで、 生徒が自分自身で考え、解決しようとする芽をつ みとってしまう
場合がある。
Bằng việc giải thích trước cho hs nên có trường hợp sẽ làm mất đi việc mà tự bản thân
học sinh cố gắng suy nghĩ và giải quyết vấn đề đó.

TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á


☘いつも話し続けるのがコミュニケーションでない。 教師側が沈黙し、 「待つ」という行為も時には
大切であろう。も う少し話したい、と思うところで一歩ひいてみる (注)ことで、 相手が言おうとする
ことを引き出すことができるので ある。
Việc nói liên tục không phải là giao tiếp. Có những lúc ngay cả những hành vi từ phía
giáo viên như là im lặng ( chờ đợi) thì cũng rất quan trọng . Những lúc muốn nói thêm 1
chút thì ta thử dừng lại câu chuyện mà mình chuẩn bị nói đó, điều này sẽ khơi lên được
điều mà đối phương định nói.
💥 筆者の考えに合うのはどれか
46
Ý nào hợp với suy nghĩ tác giả ?
❌ 教師と生徒が自由に発言し合うことも必要だ。
1
Việc giáo viên và học sinh tự do phát biểu cũng rất cần thiết.
( SAI muốn nói gì nói thì lớp học ra thể thống gì nữa đúng k )
❌ 教師は生徒の考えを想像するべきだ。
2
Giáo viên nên tưởng tượng suy nghĩ của học sinh.
( SAI , tụi nhỏ ngày nay yêu đương nhăn nhít tưởng tượng gì nổi )
⭕ 教師は生徒の発言を待つことも必要だ。
3
Giáo viên cũng cần chờ đợi sự phát biểu của học sinh.
( CHUẨN với bài nhé )
❌ 教師は生徒に沈黙の時間を与えないようにすべきだ。
4
Giao viên nên cố gắng đừng tạo thời gian im lặng cho học sinh.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2016
12/2016 - 47
☘以下はある市役所のホームページに掲載されたお知らせである。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Dưới đây là thông báo đã được đăng tải lên trang chủ của tòa thị chính thành phố .
市民運動場の予約について
Về việc đặt lịch hẹn (đặt chỗ ) sân vận động cho người dân
☘市民運動場の予約は、これまで管理事務所窓口で受け付けておりましたが、 2017年2月1日よりインターネット上の予約システ
ムでも行うことができるようになります。
Việc đặt lịch hẹn sân vận động cho người dân, cho đến nay được diễn ra tại quầy của phòng quản lí nhưng từ ngày 1/2/2017
trở đi đã có thể tiến hành đặt lịch hẹn trên internet.
☘予約システムの利用は平日、土日祝日を問わず 時間可能で、 予約 は、窓口での予約と同様に、 使用日の一か月前から受け付
24
けます。
Hệ thống đặt lịch 24/24. kể cả thứ 7 chủ Nhật ngày lễ. Ngày sử dụng đc tính từ 1 tháng từ khi đăng ký giống với hẹn lịch tại
quầy.
☘予約システムの利用に際しては、事前に利用者登録が必要となりますので、身分を証明できる
ものを持って管理事務 所窓口にお越しください。
Khi sử dụng hệ thống đặt lịch này sẽ phải đăng ký sử dụng nên hãy mang theo giấy tờ tuỳ thân đến quầy văn phòng quản lý.
💥47 市民運動場の予約についてこのお知らせは何を知らせているか
Bài thông báo này thông báo điều gì về việc đặt lịch hẹn svđ
❌1 管理事務所窓口での予約受付期間が変更になること
Thay đổi thời gian đặt lịch ở quầy văn phòng quản lý
( SAI, có thay đổi đâu )
⭕ 管理事務所窓口で利用者登録をすれば、インターネット上で予約ができるようになること
2
Nếu bạn đăng ký với tư cách là người sdung tại quầy văn phòng quản lý, thì bạn sẽ có
thể đặt chỗ trên Internet.
( ĐÚNG, nếu mà đăng ký ở quầy rồi thì có thể đăng ký trên internet được luôn )
❌ インターネット上での予約受付時間がこれまでより長くなること
3
Thời gian nhận đặt lịch trên Internet sẽ lâu hơn trước đây.
( SAI, nó k có nói thời gian nhận đặt lịch trước đây )
❌ インターネット上の予約システムの導入により、 管理事務所窓口での予約ができなくなること
4
Do sự ra đời của hệ thống đặt trên intenet nên không thể đặt tại quầy văn phòng quản lí nữa.
( SAI , k nói là k thể , có thể mà )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2016
12/2016 - 48
☘異文化間での対話を議論するときに、必ずといってよいくらい出てくるのが、 価値観の理解と
共有である。
Khi tranh luận luận đối thoại về các nền văn hóa khác nhau thì chắc chắn sẽ có những
điều tốt đó là sự thấu hiểu và sự chia sẻ về các giá trị quan, quan niệm sống.
☘他者と対 話を通して、 人間関係を樹立していくには、自己の価値観を保存したままで、 他者の価値観を理解すると
いう方略だけ では十分ではない。相互的な働きかけを通じて、 何か新たな価値を共有することが要求されるのである。
Để thiết lập mối quan hệ con người thông qua đối thoại với người khác thì chiến lược kiểu chỉ bảo vệ quan điểm
của mình trong khi hiểu rõ/thấu hiểu quan điểm của đối phương thôi thì chưa đủ. Mà nó được yêu cầu bằng sự nỗ
lực chung của cả 2 bên để chia sẻ một số giá trị/quan niệm sống mới .
☘すなわち、自らの価値観を相対化し新たな価値を対話という共同作業を通して創り上げそれを共有していく態度が必
要なのだ。
Tóm lại là giữ quan điểm của mình ở mức tương đối. Cùng nhau tạo ra các giá trị mới thông qua công việc hợp tác
đối thoại và chia sẻ chúng. Và tiếp nhận nó với thái độ tích
cực là điều cần thiết.
💥 筆者によると、 異文化間で対話を通して人間関係を築く上で最も大切なことは何か。
48
Theo tác giả, điều gì là quan trọng nhất trong việc xây dựng mối quan hệ thông qua đối
thoại giữa các nền văn hóa khác nhau?
❌ 自己の価値観を理解してもらおうとする態度
1
Thái độ để mọi người hiểu giá trị/quan niệm sống của chính họ.
( SAI hoàn toàn )
❌ 自己の価値観を保ちながら、他者の価値観を理解する態度
2
Thái độ vừa giữ quan niệm sống của mình và vừa thấu hiểu quan niệm của người khác.
自己の価値観を保ち
( SAI , sai )
⭕ 他者と自己の共通の価値観を創り上げていく態度
3
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Thái độ cùng nhau chia sẻ và tạo ra giá trị chung cùng với người khác.
( ĐÚNG với ý nghĩa của bài )
❌ 他者の価値観の中に自己の価値観との共通点を見つける態度
4
Thái độ tìm ra điểm tương đồng giá trị quan của mình trong giá trị quan của người khác.
( SAI hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2016
12/2016 - 49
☘以下は、劇を作ることを仕事にしている人が書いた文章である。
Dưới đây là một bài văn được viết bởi một người làm cv sáng tác kịch
☘僕は「変な人」 です。 そうでなければ、こんな仕事はしてません。 そして僕は 「普通の人」 で
す。 だからこそこの仕 事が成立しています。
Tôi là một "người kỳ lạ/k bình thường ". nếu không như thế tôi sẽ không làm công việc
như thế này. VÀ tôi là một "người bình thường". chính bởi vậy mà tôi đã tạo nên công
việc đó .
☘特別なもの」を生み出そうとするとき、 それがどんなふうに特別なのかを「普通」という視点から
見極める必要が あります。
Khi cố gắng tạo ra một thứ gì đó đặc biệt, chúng ta cần xác định xem nó đặc biệt như
thế nào từ góc nhìn “bình thường”.
☘特別」 と 「普通」 、定規を何度も持ち替えるのです。そのために自分の中の普通さを死守する
のです。
「đặc biệt」 và 「 bình thường」 luôn có thước đo mà thước đo đó luôn thay đổi liên tục.
Chính vì điều đó ta phải bảo vệ sự bình thường của bản thân tới cùng.
💥49 この文章で筆者が述べていることは何か。
Trong đoạn văn tác giả nói về điều gì?
⭕1 「普通」という視点がないと、 「特別なもの」は作れない。
Nếu không có cái nhìn"bình thường' thì không thể tạo ra thứ đặc biệt .
( CHUẨN với ý nghĩa của bài nhé 2 câu cuối )
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
❌ 「普通の人」が普通のものを作ると、 「特別なもの」になる。
2
nếu người bình thường tạo ra thứ bình thường thì nó sẽ trở thành thứ đặc biệt.
( SAI , bình thường thì bth chứ k trở nên đặc biệt được nha )
❌ 「変な人」 が普通のものを作ると、 「特別なもの」になる。
3
Nếu người kỳ lạ/k bình thường mà tạo ra thứ bình thường thì nó sẽ trở thành thứ đặc
biệt.
( SAI , dễ bị nhầm lẫn với đáp án này, nhưng nếu đọc kỹ câu 1 thì câu này sẽ sai nhé )
❌ 「変な人」の視点でしか、 「特別なもの」は作れない。
4 Chỉ dưới góc nhìn của những
“người kỳ lạ”, chúng ta mới có thể tạo nên “thứ đặc biệt”.
( SAI hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2017
7/2017 - 46
☘以下は、ある企業がホームページに掲載したお知らせである。
Dưới đây là thông báo đã được một xí nghiệp đăng lên trang chủ của họ.
☘すでにお知らせしておりますとおり、 西山営業所は5月31日 (水)より移転先にて業務を再開し
ております。 しかし ながら、 移転作業時にファクス機に故障が生じ、 本日 (6月1日) 現在もファ
クスの送受信ができません。
Như chúng tôi đã thông báo, văn phòng kinh doanh Nishiyama đã mở cửa làm việc trở
lại tại địa điểm mới sau từ ngày 31 tháng 5 (thứ Tư).Tuy nhiên, đã phát sinh sự cố là
máy fax bị hỏng trong quá trình di chuyển cho nên chúng tôi không thể gửi, nhận fax từ
ngày hôm nay (1/6).
☘復旧までは下記の電話もしくはメールをご利用ください。 なお、 ファクス機が復旧し次第、こち
らのホームページ上 でお知らせいたします。
Quý khách vui lòng sử dụng điện thoại hoặc mail đến khi máy fax được khôi phục trở lại.
Thêm nữa, chúng tôi sẽ thông báo trên trang chủ này ngay sau khi máy fax được khôi
phục.

TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á


☘関係者の皆様には大変ご迷惑をお掛けし申し訳ございませんが、 何卒よろしくお願いいたしま
す。
Rất xin lỗi vì sự bất tiện này, cảm ơn và mong mọi người giúp đỡ.
💥46 西山営業所について、このお知らせで最も伝えたいことは何か。
Điều muốn nói nhất là gì ?
❌1 移転が完了し、 5月31日から業務を再開している。
Việc chuyển dời đã xong, bắt đầu làm việc trở lại từ 31/5.
( SAI , câu này đúng nhưng không phải điều muốn nói nhất quá bản thông báo này )
❌ 移転が完了したので、電話とメールは使える。
2
Vì việc chuyển dời đã xong nên có thể xử dụng điện thoại và mail.
( SAI, faxx bị hư mà )
❌ ファクス機が復旧し次第、 業務を再開する。
3
Ngay sau khi máy fax được khôi phục thì sẽ làm việc trở lại.
( SAI , vẫn hđ trở lại bth chỉ có điều faxx hư thôi )
⭕ ファクス機は不調だが、 電話とメールは使える。
4
Máy fax có vấn đề nhưng vẫn có thể sử dụng mail và điện thoại.
( ĐÚNG k cần chỉnh )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2017
7/2017 - 47
以下は、動物園の飼育環境について書かれたものである。
Dưới đây là bài viết về môi trường chăn nuôi ở vườn thú.
☘動物たちにとって飼育係は大事な環境要因である。 展示場としての環境の改善だけでは、動物たちの飼育環境の真
の 改善にはならない。
Đối với các loài động vật, người chăn nuôi là 1 nhân tố môi trường quan trọng. Việc chỉ cải thiện môi trường
như phòng triển lãm không thực sự cải thiện môi trường chăn nuôi động vật,
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
☘日々動物と接触する飼育係は、時として動物たちのストレス源になることがある。
Người chăn nuôi tiếp xúc với động vật hằng ngày nên đôi khi có thể là nguồn gây căng thẳng cho động vật.
☘飼育係がストレ ス源にならないためには動物をよく観察し、 行動にあわせた世話をし、 その動物の種としての特
徴、個体としての性格 を知らなければならない。
Để người chăn nuôi vườn thú không phải là nguồn gây căng thẳng thì động vật phải được quan sát, chăm sóc
cẩn thận theo hành vi của nó, và phải biết các đặc điểm của loài vật đó với tư cách là một cá thể.
💥 筆者の考えに合うのはどれか。
47
Hợp với suy nghĩ của tác giả ?
❌ 動物たちにとって、飼育係との関係は展示場の改善よりも重要である。
1
Đối với động vật thì mối quan hệ với người chăn nuôi quan trọng hơn việc cải thiện
không gian trưng bày.
( SAI , trong bài k so sánh hơn hay kém )
❌ 飼育環境を改善しても、動物にストレスがたまることがある。
2
Ngay cả khi cải thiện môi trường chăn nuôi, thì vẫn có ĐV bị stress.
⭕ 飼育環境の改善には、 飼育係が動物の特徴や性格を把握することも重要である。
3
Để cải thiện môi trường chăn nuôi thì việc người nuôi nắm bắt được tính cách và đặc
trưng của động vật cũng quan trọng.
( CHUẨN nhé )
❌ 飼育係の使命は、動物の特徴や性格に合った展示場を作ることである。
4
Nhiệm vụ của người nuôi là xây dựng phòng trưng bày phù hợp với tính cách và đặc
trưng của vật nuôi.
( SAI hoàn toàn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2017
7/2017 - 48
☘人と人とのコミュニケーションが希薄化していると言われる今日、それを如何に円滑に、 如何に真意を外さずに行う かは、誰に
とっても大きな課題だ。
Ngày nay người ta nói rằng sự giao tiếp giữa ng vs ng ngày càng lạnh nhạt đi, thế nên việc làm thế nào để giao tiếp với nhau
một cách trơn tru, truyền đạt được thành ý của mình thì đối với bất kỳ ai cũng đang là một vấn đề hết sức nan giải.
☘時に人は 「力」によって他者を動かそうとする。 あるいは 「経済力」 が人を動かす手段ともなる。 企業という組織で は、「役
職=ポジション」を使って人を動かすケースも多い。
Đôi khi , chúng ta dựa vào quyền lực của mình để điều khiển/làm lay động đối phương. Hay là việc dựa vào Tiền(năng lực tài
chính) để điều khiển người khác. Trong các bộ máy tổ chức như của doanh nghiệp thì việc dựa vào chức quyền để điều khiến
người khác cũng rất nhiều.
☘だがそういった 「上意下達」 注 「弱肉強食」 のコミュニケーションでは、 人は本質的な満足は得られない。 人が人 である所
( 1)
以 注 は、 力対力の拮抗ではなく、他者との「共感」によって「動く」 「動かす」ことができる点にある。
( 2)
Tuy nhiên, trong giao tiếp kiểu “trên bảo dưới phải nghe” hay “ cá lớn nuốt cá bé ”như vậy không mang lại cho con người sự
thỏa mãn cần thiết. Sở dĩ con người là con người (ý nói con ng khác với con vật) vì con người có thể hành động, lay động
người khác dựa
trên sự đồng cảm chứ không phải sự cạnh tranh bằng quyền lực.
💥 筆者の考えに合うのはどれか。
48
Câu nào hợp với suy nghĩ của tác giả ?
❌ 企業では「共感」 によるコミュニケーションで人を動かしている
1
Ở các cty đang điều khiển/lay động con người bằng giao tiếp thông qua sự đồng cảm
( SAI , câu 2 nó nói là bằng chức quyền nhiều mà )
❌ 企業では「役職」 を使って人を動かすことも考えるべきだ。
2
Tại công ty nên xem xét việc xử dụng chức quyền để điều khiển mn hoạt động.
( SAI hoàn toàn nha )
❌ 人は本質的な満足が得られると確信しない限り 動かない。
3 ,
Con người , Nếu mà họ chưa tin rằng sẽ được đáp ứng 1 cách thực sực thỏa mãn thì
họ sẽ không làm.
Cách 2 ; Con người sẽ không hoạt động/k làm trừ khi họ tin rằng họ sẽ được đáp ứng 1
cách thỏa mãn, thực sự hài lòng.
( SAI , họ vẫn làm mà ...)
⭕ 人は「力」 より 「共感」 によって動こうとする。
4
Con người cố gắng hoạt động bằng sự đồng cảm hơn là quyền lực.
( CHUẨN nhé )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2017
7/2017 - 49
Có 1 từ vựng đa nghĩa các bạn nên chú ý nha.
振り回されている現象 ; Hiện tượng bị chi phối, thao túng điều khiển .
Bài dịch ;
☘人間には、道具をつくり、その道具に適応しようとする性質がある。
Con người có đặc trưng là tạo ra công cụ và cố gắng thích nghi với những công cụ đó.
☘そしてその道具に適応し過ぎてしまうことで、 本来の人間の能力を削がれて (注1) しまうことがある。
Và vì quá lạm dụng vào công cụ đó nên khả năng vốn dĩ có ở con người sẽ bị mất đi.
☘その適応力が仇 (注2) となり、 人間がつくった道具により人 間が左右される。
Năng lực thích nghi đó bị phản tác dụng và con người bị chi phối bởi chính các công cụ
mà họ tạo ra.
☘まるで、 人間がつくった道具に人間がつくられてしまうかのように。 歩きながらでもスマートフォ
ン (注3)を使いたいという欲求にかられ、挙げ句に視野を大きくそこへ奪われ、 自ら、 そして他者
をも危険な状況に追 い込んでしまう。これもその現象のひとつだ。
Giống như thể là con người được tạo ra từ chính các công cụ mà họ tạo ra vậy.. Ngay
cả khi đi bộ cũng vừa muốn sử dụng điện thoại gây mất đi tầm nhìn và cho cả mình lẫn
người khác rơi vào tình trạng nguy hiểm. Đây cũng là một hiện tượng trong đó.
💥 49 その現象とはどのような現象のことか。
Hiện tượng đó là hiện tượng như thế nào !
❌ 1 道具によって人間が便利さに鈍感になる現象
Hiện tượng mà con người trở nên kém nhạy bén bởi sự tiện lợi của công cụ.
⭕ 2 道具によって人間が振り回されている現象
Hiện tượng con người bị chi phối bởi các công cụ.
❌ 3 道具が人間にとって危険なものになる現象
Hiện tượng công cụ trở thành vật gây nguy hiểm đối với con người.

TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á


❌ 道具の発展が人間の欲求を拡大させる現象
4
Hiện tượng mà sự phát triển của dụng cụ làm mở rộng nhu cầu của con người.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2017
12/2017- 46
Bài này có từ này hay cùng nhau nhớ nhé cả nhà .
搭乗 とうじょう
; ; khởi hành, lên máy bay
万が一 ; Ngữ pháp N1, Lỡ chẳng may, ngộ nhỡ , Lỡ trường hợp xấu xảy ra.... ( K phải là
MẶC KHÁC như 1 số bạn dịch nha )
☘この度はトラベルライトをご利用いただきありがとうこざいます。
Xin chân thành cảm ơn quý khách đã sử dụng dịch vụ Travel Light của chúng tôi.
☘弊社ホームページよりお申し込みい ただいた「小型飛行機で行く暁島」 (12月9日発) は、 航空券の発売がご搭乗日1か月
前からとなるため、 現時点では仮予 約になっております。
Về việc quý khách đặt vé đi đảo akatsuki bằng máy bay cỡ nhỏ ( xuất phát ngày 9/12)trên trang chủ công ty chúng
tôi, Bởi vì chúng tôi bán vé máy bay trước ngày xuất phát 1 tháng, nên tại thời điểm hiện tại vé chỉ là vé tạm thời.
☘こ希望の便が確保できましたら、 田川様のご自宅宛あてに確認書をお送りします。
Khi đảm bảo được chuyến bay theo mong muốn của quý khách, chúng tôi sẽ gửi giấy
xác nhận đến địa chỉ nhà riêng của ngài.
☘万が一、こ希 望に添えなかった場合は、別の便をご提案させていただくこともございます。 何とぞご了承ください。 そ
れでは、引き 続きどうぞよろしくお願いいたします。
Tường hợp xấu lỡ như chúng tôi không đáp ứng được nguyện vọng của quý khách,chúng tôi xin phép được đề ra
một chuyến bay khác. Mong quý khách hiểu và lưu ý điều này. Xin cảm ơn và mong muốn được đồng hành cùng quý
khách trong thời gian tới.
💥 このメールで最も伝えたいことは何か。
46
Điều mà mail này muốn truyền đạt nhất là gì?
❌ 航空券仮予約の確認者を近日中に送ること
1
Việc gửi người xác nhận đặt vé dự kiến vào ngày gần nhất.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
⭕ 航空券の予約はまだ確定していないこと
2
Việc đặt vé máy bay vẫn chưa quyết định chắc chắn.
❌ 航空券の手配に必要な情報が足りないこと
3
Không đủ thông tin để xuất vé
❌ 航空券が手配できないので別の便を提案したいこと
4.
Vì không thể cung cấp vé máy bay nên muốn đề xuất 1 chuyến bay khác.
( SAI, k phải ý muốn nói nhất nha )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2017
12/2017 - 47
☘あらゆる仕事はなんらかの形で、その人を世界の中に位置づける。 畑仕事のような個人作業でもそうだ。
Tất cả các công việc thì bằng cách nào đó nó đều tạo ra chỗ đứng cho người đó trong xã hội( thế giới) này . Điều đó cũng
đúng với cả những công việc mang tính cá nhân như là việc làm ruộng. ( Câu này có nghĩa là ; CHO DÙ CÓ LÀM RUỘNG
ĐI CHĂNG
その人を位置づける
NỮA THÌ CŨNG CÓ CHỖ ĐỨNG TRONG XÃ HỘI NÀY ; các bạn chú ý câu này nha )
☘自然のサイ クルの中に、自分の存在を確かめることができる。 人はどんなに大金持ちになっても、 なんらかの形で働こうと
する生 き物だろう。
Có thể xác nhận được sự tồn tại của bản thân trong vòng tuần hoàn của tự nhiên. Con người dù trở nên giàu có như thế
nào đi nữa thì cũng là sinh vật sống đang cố gắng làm việc bằng 1 cách nào đó.
☘お金持ちはお金持ちなりの仕事を、自分でつくり出すはずだ。それは人間が、外の世界との関わり合いを 通じてしか自分が
存在する実感を得ることができず、またそれを常に渇望していることを示している。
Người giàu chắc chắn sẽ tự tạo công việc theo cách của họ. Điều đó cho thấy rằng con người chỉ có thể cảm nhận được
sự tồn tại của bản thân thông qua việc gắn kết với thế giới bên ngoài và hơn nữa họ luôn khao khát điều đó.
💥 筆者の考えに合うのはどれか。
47
Ý nào hợp với suy nghĩ tác giả ?
❌ 世界に存在するあらゆる仕事には、それぞれの価値がある。
1
Tất cả các công việc tồn tại trên thế giới đều có giá trị riêng của nó.
価値
( SAI , k nhắc đến, nó chỉ nói là người làm công việc nó có chỗ đứng trong xã hội
trên thế giới này thôi )
❌ 自然の中で働き、 自身の存在を確認することが大切だ。
2
Điều quan trọng là xác nhận sự tồn tại của bản thân khi làm việc trong thế giới tự nhiên (
Trõng xã hội ).
ことが大切
( SAI , k nói nhé , chỉ bảo là có thể thôi )
❌ 人はどんなに豊かになっても、働くことをやめてはいけない。
3
Con người dù có giàu có như thế nào đi nữa thì cũng không thể dừng làm việc .
( SAI , câu này nếu đọc lên theo nghĩa suy diễn theo suy nghĩ bản thân thì sẽ bị lừa nhé.
やめてはいけない。
Tác giả k bảo là nha )
⭕ 人は仕事を通じて、 自身が存在する意義を実感できる。
4.
Thông qua công việc, mọi người có thể cảm nhận được ý nghĩa về sự tồn tại của bản
thân.
( CHUẨN nhé )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2017
12/2017 - 48
☘「すべての歴史は現代史である。」 この有名な言葉が示す内容は、われわれが史料 (注1) に
対した場合、 けっきょく 史料をとおして過去を見るのは、ほかならぬ現在のわれわれであり現在
の眼 (め)である、ということである。
“Tất cả lịch sử đều là lịch sử đương đại”. Nội dung mà câu nói nổi tiếng này muốn
truyền tải đó là chúng ta đối với các tư liệu lịch sử thì việc nhìn lại quá khứ thông qua
các tư liệu đó không ai khác lại chính là chúng ta những người hiện tại, và bằng con mắt
của hiện tại .
☘われわ れは、公平無私に 注 、 また古い時代の人の心になって対処しようとしても、われわ
( 2)
れが生きている現在の時代の人間 である、ということから脱出することはできないからである。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Chúng ta không thể nào thoát khỏi 1 sự thật rằng chúng ta là người sống trong thời hiện
đại ngay cả khi chúng ta cố gắng ứng xử/đối xử một cách công bằng, vị tha bằng trái tim
của những người cổ đại.
☘要するに歴史学は、こうした性格をもった学問である。
Tóm lại lịch sử học là một môn học có tính chất như thế.
💥48 筆者によると、歴史学とはどのようなものか。
Theo tác giả, lịch sử học là môn học ntn?
❌1 史料の分析をとおして現代史を解明するもの
Là môn làm sáng tỏ lịch sử đương đại thông qua việc phân tích các tư liệu lịch sử
❌2古い時代の人々の立場に立って研究するもの
Là môn mà đứng ở vị trí của những người thời đại cũ để nghiên cứu.
⭕3過去を現代の人々の視点で解釈するもの
Là môn giải thích về quá khứ từ quan điểm của người hiện đại
❌4過去を現代史と比較して理解するもの
Là môn học lý giải quá khứ bằng cách so sánh với lịch sử hiện đại.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2017
12/2017 - 49
☘人間は古い昔から、 「人間とは何か」を問うてきた。 けれどそれは、早く言えば「人間は動物とどこがちがう
か?」 という問いかけであった。
Từ xa xưa con người đã đặt ra câu hỏi rằng "con người là loài gì ". Nhưng cái việc đó nói một cách ngắn gọn thì
câu hỏi sẽ là, "Sự khác biệt giữa con người và động vật là gì ? "
いわく 注 「人間には動物にはない言語がある」、 いわく ☘「人間には思想がある」、「人 間には文化がある」
( )
等々。
Như người ta thường nói “ Con người có tiếng nói còn động vật thì không.”, “con người có tư tưởng ” hay “con
người có văn hóa”...v..v..
☘しかしこの問いかけは、 根本的にまちがっていた。 問題は「人間は動物とどうちがうか 」 ではなくて、「人間は ?
他の動物とどうちがうか 」 ということだったのである。 これに答えるには、 人間はどういう動 物であるかを問う以
?
外にない。
Tuy nhiên những câu hỏi này đã sai về cơ bản. Vấn đề không phải là “con người khác động vật ở điểm nào?” mà
là việc “con người khác với cái loài động vật khác ở đâu?”. Cách duy nhất để trả lời cho điều này, không gì khác
【 】
ngoài câu hỏi con người là loài động vật như thế nào?
💥 筆者の考えに合うのはどれか。
49
Câu nào hợp với ý của tác giả...
❌ 言語・思想・文化は、人間だけのものと考えるべきではない。
1
Không nên nghĩ rằng ngôn ngữ, tư tưởng, văn hóa là thứ chỉ có ở con người.
( SAI )
⭕ 人間も動物であるという視点で、人間について考えるべきだ。
2
Nên suy nghĩ về con người bằng quan điểm rằng con người cũng là động vật.
( CHUẨN nè, bài này có nd rằng ; K phải con người khác với động vật bởi vì con người cũng là động vật nên để
hỏi là con người khác gì với động vật thì nên hỏi là con người khác với các loài động khác như thế nào )
❌ 人間と他の動物とのちがいを問うても意味がない。
3
Dù có hỏi sự khác biệt giữa con người và các loài động vật khác thì cũng vô ích, chẳng có ý nghĩa gì.
( SAI hoàn toàn )
❌ 人間と動物のちがいを根本的に問い直すべきだ。
4
Về cơ bản, Chúng ta nên đặt lại câu hỏi về sự khác nhau giữa con người và động vật.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2018
7 / 2018 - 46
☘人生やビジネスに目標を持つべきだ、というようなことが最近よく言われるが、 わたしはそういう
言い方に違和感を 覚える。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Gần đây, mn thường nói rằng bạn nên có mục tiêu trong cuộc sống và công việc kinh
doanh của mình, Nhưng tôi thấy có gì đó sai sai với cách nói này.
☘目標というものは、 「持つべきだ」 とか 「持ったほうがいい」ものではなく、 「持たなければいけ
ない」 とわざわざ啓蒙するものでもない。
Mục tiêu không phải là thứ “Nên có” hay “Nếu có thì tốt” và nó cũng không phải là thứ
mà ta phải cất công nhận thức ra/ngộ ra là “Nó phải có ”
☘人生のあらゆる局面における 「前提」 なので、そのことがコンセンサス 注 になっている社会 ( )
で は、目標を持つことについて語られることはないからだ。
Bởi vì *MỤC TIÊU* nó là “ Tiền đề ” cho mọi khía cạch trong cuộc sống, nên trong một
xã hội mn đều nhất trí điều đó thì việc có mục tiêu hay không nó k được bàn đến .
( Ngầm hiểu câu này có nghĩa là việc có mục tiêu thì k cần bàn đến bởi vì nó là thứ cơ
bản, là thứ đầu tiên được sinh ra, là tiền đề là thứ đương nhiên có rồi chứ k phải là thứ
nên có hay phải có... )
💥 目標について、筆者の考えに合うのはどれか。
46
Câu nào hợp với suy nghĩ của tác giả về mục tiêu >
❌ 目標は必ずしも持たなくてよい。
1.
Không cần có mục tiêu cũng được.
( SAI , Cần hay k cần nó k bàn đến nhé )
⭕ 目標は持っているのが当然である。
2.
Việc có mục tiêu là điều đương nhiên
( CHUẨN nhé. nó là Tiền đề là đương nhiên rồi
❌ 目標は持ちたいと思って持てるものではない。
3.
Mục tiêu không phải thứ bạn muốn có.
❌ 目標を持っていても成功するとは限らない。
4.
Dù có mục tiêu cũng không có nghĩa là bạn sẽ thành công.
( SAI , đọc lên thì đúng nhưng theo bài thì k nhắc đến nha )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2018
7/2018 - 47
Trong bài có động từ ghép này ;
を突き止めた . Mang nghĩa ; Làm sáng tỏ dùng trong đa số trường hợp 違う 理由 原因 責
/ / /
任の所在 を 突き止める。
... , còn khi dùng với nghĩa xác nhận thì chỉ dùng trong TH xác
nhận chỗ, vị trí thôi nha. Chú ý nhiều bạn dịch là xác nhận quá.
Bài dịch ;
以下は、恥じらい 注 の表情と喜びの表情の違いについて述べた文章である。
( ) Dưới đây là bài văn viết về sự khác nhau
giữa biểu cảm vui mừng và biểu cảm xấu hổ,
thẹn thùng.
「心理学者のアゼンドルフは、恥じらいと喜びの表情をいろいろ集めて分析した結果、 微笑みが最高潮に達する時期と視
線 を伏せる時期との微妙なタイミングのズレが鍵であることを突き止めた。Nhà tâm lý học Azendolf đã làm sáng tỏ
*sự khác nhau đó* qua kết quả sau nhiều lần
thu thập và phân tích những biểu hiện của sự vui sướng và xấu hổ, và chìa khoá mấuchốt đó chính là sự chệnh lệnh
vào THỜI ĐIỂM nụ cười trên khuôn mặt đạt tới đỉnh điểm (tức là lúc cười tươi nhất) và thời điểm hướng ánh nhìn
xuống dưới (cúi đầu
xuống dưới cười thẹn thùng).
すなわち、 微笑みがピークに達する一秒ほど前に視線が伏せられると恥じらいの表情として見えるが、 ピークに達した直
後に目が伏せられるとそれは喜びの表情と判断されるというのだ。
Tóm lại là nếu ánh mắt nhìn xuống dưới khoảng 1 giây trước khi nụ cười đạt đến đỉnh điểm thì trông có vẻ như là
biểu hiện của sự xấu hổ e thẹn, Nhưng nếu ánh mắt hướng xuống dưới ngay sau khi cười tươi nhất thì cái đó được
đánh giá là biểu hiện của sự vui mừng.
一秒ほど前に 達した直後に
( Câu này là nd chính của bài , sự khác nhau đó là với ; Trước và sau cười tươi nhất )
試しに、鏡に向かってやってみていただきたい。違いがわかるだろう。
Để làm phép thử đó, tôi muốn bạn nhìn vào gương và hãy làm thử nó. Bạn sẽ thấy
được sự khác biệt.
恥じらいと喜びの表情はどの点で違うか。
47
Biểu cảm xấu hổ e thẹn với vui sướng khác nhau ở điểm nào
微笑みがピークに達するまでの時間が速いか遅いか
1. Thời gian để nụ cười đạt đến đỉnh điểm là nhanh hay chậm.
微笑む直前の視線の動きが上か下か
2. Sự chuyển động của ánh mắt lên xuống ngay trước khi cười.
⭕ 視線を伏せるのが微笑みのピークの前か後か
3.
Mắt nhìn xuống trước hay sau khi nụ cười đạt đến mức tươi nhất.
( CHUẨN luôn rồi )
4.視線を伏せている時間が長いか短いか Thời gian mắt nhìn xuống là dài hay ngắn.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2018
7/2018 - 48
☘「今」の勝負、 つまり本番に弱いというひとは、失敗を恐れる気持ちがつよいのだとおもう。
Thắng thua ở “hiện tại”, hay nói cách khác những người mà yếu trong thực chiến thì tôi nghĩ họ đang có cảm giác lo sợ thất bại
rất lớn .
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
☘誰しも失敗は望まない が、人並み以上に失敗を恐れるのは、皮肉にも精度の高い到達イメージ、 完成形が描けている結果だともい
える。
Không ai lại mong muốn thất bại, nhưng việc lo sợ thất bại hơn người bình thường, trớ trêu thay có thể nói nó sẽ là kết quả
của việc vẽ lên những hình ảnh hoàn thành (vẽ ra các hình mẫu ) , những hình ảnh của kết quả cuối cùng có độ chính xác cao. (
câu này ý muốn nói là NẾU chúng ta lo sợ Thất bại thì nó sẽ khiến ta tưởng tượng hình dung ( Vẽ ) ra 1 cái kết Thất bại.
☘完全なものへの願望は融通に欠ける到達のイメージでひとを縛ってしまうので、 「今」 起こっている現実そのものに合わ せてい
くという柔軟な態度をゆるさない。
Do khát vọng cho sự hoàn hảo ràng buộc con người bằng những hình ảnh thiếu đi sự linh hoạt. Nên nó không cho phép thái
độ mềm dẻo để thích ứng với thực tế đang xảy ra“ hiện tại “
( Câu này mang nghĩa ; Khi mà con người muốn chiến thắng , muốn chiến thắng thì suy nghĩ nó sẽ bị ràng buộc đi, sẽ k nảy ra
được những ý tưởng hay chẳng hạn....Nên k thể tùy cơ ứng biến được )
☘予定どおりでないにしろ、その場で、なんとかやり過ごせる 注 間に合わせ られる、という行動が本番では求められているのだ。
( )
Ngay cả khi nó không theo đúng kế hoạch, thì những hành động trong hoàn cảnh đó bằng cách nào đó mà có thể vượt qua
kịp thời, Nó được mong chờ trong các cuộc thi thật/trong thực chiến.
💥 筆者によると、本番に弱いひとはどうすればいいか。
48
Theo tác giả người yếu trong thực chiến thì nên làm gì
⭕ 事前に描いた完成形にこだわらず、 現実に合わせて対応する。
1.
Không quá câu nệ hình ảnh đã vẽ ra từ trước mà tùy cơ ứng biến để phù hợp với hiện
thực.
( CHUẨN xác câu cuối nhé)
❌ 事前に完成形を描かずに、 あらゆる事態に備える。
2.
Chuẩn bị cho mọi tình huống mà không cần vẽ trước một hình mẫu hoàn chỉnh .
( SAI )
❌ 到達イメージを意識しつつ、失敗を恐れない気持ちで臨む。
3.
Vừa nhận thức được hình ảnh sắp đến vừa đối diện bằng cảm giác không sợ hãi. ( kiểu
vừa tưởng tượng kết quả vừa k sợ hãi mà đối diện nó )
❌ 精度の高い到達イメージに行動を合わせるようにする。
4.
Cố gắng làm cho hành động phù hợp với hình ảnh đến với độ chính xác cao.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2018
7/ 2018 - 49
☘日頃の他者とのつきあいでは、 相手の一言一言が嘘だと疑ってかかっているわけではない。
いちいちそんなふうに接 したら失礼にあたる。 つまり 「性善説」 をデフォルト (基本) として相手
と接するのが普通だろう。
Trong mối quan hệ hằng ngày với người khác, không nhất thiết phải nghi ngờ từng câu
từng chữ của đối phương là lời nói dối.
Thật mất lịch sự khi tiếp xúc với đối phương mà để ý từng li từng tý như vậy . Tóm lại,
Việc tiếp xúc với đối phương với suy nghĩ mặc định là “Nhân chi sơ, tính bản thiện”, con
người ta mới sinh ra đều có bản tính tốt lành,thì có lẽ là điều bình thường.
☘相手の発言は真 実だと思ってそれを基準に判断するから、それを嘘だろうと見直すのは難し
い。
Vì nghĩ rằng lời nói đối phương là thật nên việc xem xét đp có nói dối hay không thì thật
rất khó.
☘そうすると、仮に多少不自然な言い方やし ぐさがあったとしても、そしてそれが実際に嘘の手
がかりとして有効であったとしても、見落としてしまう可能性がある。
Nếu như vậy , giả sử có bắt gặp những cách nói, hành động không tự nhiên đi nữa hay
trên thực tế dù có chứng cứ,manh mối của sự nói dối thì vẫn có khả năng chúng ta sẽ
bỏ sót nó.
💥 見落としてしまう可能性があるのはなぜか。
49
Tại sao lại có thể xảy ra khả năng chúng ta bỏ sót/làm ngơ lời nói dối ?
⭕ 普通相手は嘘をつかないと思っているから。
1.
VÌ nghĩ rằng thông thường đối phương không nói dối.
( CHUẨN NÈ, dễ qá đúng k )
❌ 相手を疑うのは失礼だと教えられてきたから。
2.
Vì đã được dạy rằng việc nghi ngờ đối phương là thất lễ.
教えられ
( SAI , k nói nha )
❌ 嘘かどうかを判断する基準を持つのは難しいから。
3.

TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á


Vì khó có một tiêu chuẩn để đánh giá đó là một lời nói dối.
( SAI , trong bài k nhắc đến tiêu chuẩn đánh giá )
❌ 嘘を見つける有効な手がかりが見つからないから。
4.
Vì không tìm thấy manh mối hợp lệ để phát hiện đó là lời nói dối.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2018
12/2018 - 46
1 số từ năm nay sẽ ra trong JLPT N1 ;
営為 えいい 行い
; = ; hành vi, việc làm ăn buốn bán.
ないがしろ 蔑ろ ; ; xem nhẹ, coi thường khinh miệt
営まれる ; Bị vận hành, chu phối, điều khiển.
☘人間だとすれば、 スピードが最優先されるネット 注 では、 熟考する、 内省する、 深く 考えるという、言葉による人間的な
( 1)
営為 注 がないがしろにされはじめているのではない か。
( 2)
Giả sử con người sống trên thế giới Mạng(internet) nơi mà tốc độ được ưu tiên nhất thì chẳng phải những hành vi mang
tính con người thông qua ngôn từ, như suy ngẫm, giác ngộ hay suy nghĩ sâu sắc sẽ bắt đầu bị xem nhẹ hay sao.
☘もしもこれからの社会が、 ネット上を流れる言葉を主軸に営まれるようになると、 人にと っての言葉とは、 鮮度が重視の生
鮮食品のようなものになってしまうかもしれません。そこに 思考の積み重ねや成熟、 歴史といったものは不必要です。
Nếu xã hội sau này được vận hành chủ yếu bởi những ngôn từ được lan tryền trên mạng, thì ngôn ngữ đối với con người
( những phát ngôn trên mạng )có lẽ sẽ trở thành thực phẩm tươi sống được chú trọng về độ tươi mới. Ở đó những điều đã
tích lũy, sự thành thục hay về kiến thức lịch sử sẽ không còn quan trọng nữa.
( Câu này muốn nói là người ta chú trọng vào tra cứu vào ngôn ngữ mạng , còn về lời nói hành vi của con người dù có tích
lũy có kiến thức lịch sử đi chăng nữa thì nói ra cũng chẳng ai tin, Họ chỉ chăm chăm vào tra cứu internet thôi )
💥 筆者が心配していることは何か。
46
Tác giả lo lắng điều gì ?
❌ 新しい言葉が世の中にあふれてしまうこと。
1
Việc ngôn ngữ mới tràn ngập trên thế giới.
( SAI , ngôn ngữ mới là ngôn ngữ gì )
❌ スピードを優先するあまり誤った判断をしてしまうこと。
2
Đưa ra quyết định sai lầm vì ưu tiên cho tốc độ.
( SAI hoàn toàn )
⭕ 思考を深める行為が軽んじられるようになること。
3
Việc hành vi đào sâu suy nghĩ trở lên bị xem nhẹ.
Hành vi suy nghĩ kỹ lưỡng, sâu sắc trở nên bị xem nhẹ.
( CHUẨN nhé, vì xã hội này vận hành chính thông qua mạng internet và lấy tốc độ làm
ưu tiên nên....)
❌ 思考に時間がかかってインターネットのスピードに追いつかないこと。
4
Vì mất thời gian suy nghĩ nên không thể đuổi theo tốc độ intenet.
( SAI )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2018
12/2018- 47
Bài dịch ;
以下は、取引先から送られてきたメールである。
Dưới đây là mail được gửi đến từ đối tác kinh doanh .
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
日本留学 沖竹株式会社 営業部 戸田安文様
|
Du học Nhật Bản, công ty cổ phần Okitake-Bộ phận kinh doanh, Ngài Yasufumi Toda
いつもお世話になっております。
Cảm ơn ngài đã luôn giúp đỡ chúng tôi.
☘10 月分の請求書のすご送付、ありがとうございます。10月9日にファクス文書にてご 理絡いたしましたように、弊
社では10月分より、請求書を各部署の担当者経由ではなく、経 理部で直接受け付けることになりました。
Cảm ơn ngài đã gửi hóa đơn yêu cầu thanh toán cho tháng 10. Như đã đề cập trong
văn bản fax ngày 9/10, chúng tôi sẽ nhận hóa đơn trực tiếp từ bộ phận kế toán từ tháng
10, không thông qua người phụ trách các bộ phận nữa.
☘今後は資材管理部・横井ではなく、経理部・長野 あてにご送付願います。今回ご送付いただいた請求書はこちらで
処理いたしますので、11月 分よりご対応をよろしくお願いいたします。
Lần tới mong ngài hãy gửi đến Nagano phòng kế toán thay vì gửi tới Yokoi ở phòng
quản lý tài liệu . Vì hóa đơn gửi lần này sẽ được xử lí tại đây,nên từ tháng 11 trở đi
ご対応
mong ngài lưu ý hỗ trợ giúp đỡ . ( ; hỗ trợ tương ứng với...)
💥 このメールで最も伝えたいことは何か。
47.
Mail này muốn truyền tải điều gì nhất ?
❌ 月分の請求書を経理部の担当者あてに再度送るようにしてほしい。
1. 10
Mong ngài vui lòng gửi lại hóa đơn tháng 10 cho người phụ trách phòng kế toán.
❌ 月から資材管理部の担当者が変わったので、請求書の送付先に注意してほしい。
2. 10
Vì người phụ trách của bộ phận quản lí tài liệu sẽ thay đổi từ tháng 10 nên ngài hãy chú
ý địa chỉ gửi hóa đơn
❌ 3. 11 月分から請求書の受け付け方法が変わるので注意してほしい。
Vì thay đổi phương pháp tiếp nhận hóa đơn từ tháng 11 nên mong ngài hãy chú ý.
⭕ 4. 11 月分の請求書からは経理部の担当者あてに送るようにしてほしい。
Hoá đơn từ tháng 11 trở đi mong ngài gửi đến phòng kế toán .
( Chuẩn nhé, điều muốn nói nhất là điều này nha nằm ở cuối đoạn )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2018
12/2018-48
☘「とにかく教師は生徒に向き合うべきだ」という考えには、子どもを「指導」してやろうと いう、プロを自任する教師のあ
る種思いあがった気持ちがあります。
Có cảm giác rằng 1 số loại giáo viên tự cho mình giỏi rồi cố gắng 「chỉ đạo,dạy 」 bọn trẻ trong cái suy nghĩ là 「Dù sao
đi nữa thì giáo viên cũng nên đối diện trực tiếp với học sinh」
☘そんなことをしなくて も、毎日後ろ姿を見ていて、子どもはいい先生を見抜くまで目分の好きな先生を見つけ て、勝手に
影響を受けていくのです。
Cho dù không cần làm như vậy, Chỉ cần nhìn dáng vẻ phía sau của giáo viên mỗi ngày, Cho đến khi bọn chúng hiểu rõ
hết các giáo viên rồi (nhìn thấu) thì chúng có thể tìm thấy giáo viên yêu thích cho mình, và sẽ tự bị ảnh hưởng từ họ.
☘それを、向き合って何かを伝えようとか、道徳的な影響 を与えようなどとするから、偽の厳粛さが生まれ、子どもに嫌な圧
迫感を与えるのです。
Vì cố gắng đối mặt với điều đó ( Điều đó ở đây là cố gắng chỉ đạo học sinh ở bên câu trên nữa nha ), truyền đạt thứ gì đó
và gây ra sự ảnh hưởng mang tính đạo đức nên sinh ra sự uy nghiêm giả tạo *của giáo viên*, và gây cho học sinh cảm
giác bí bách , khó chịu.
💥 筆者の考えに合うのはどれか。
48.
Câu nào hợp với suy nghĩ của tác giả ?
❌ 教師は自身の指導力を過信しないほうがいい。
1.
Giáo viên không nên quá tin tưởng vào năng lực chỉ đạo của mình.
自身の指導力
( SAI , trong bài k nói về )
❌ 教師は生徒ではなく自分自身と向き合うべきだ。
2
Giáo viên nên đối diện trực tiếp với bản thân chứ không phải đối diện với học sinh .
( SAI , đối diện với bản thân các bạn nên hiểu là * Hiểu được cảm xúc bản thân, hiểu
được điều bản thân mong muốn- Hướng về và lắng nghe bản thân mình để đưa ra hành
động thích hợp )
⭕ 教師は生徒に影響を与えようと思わないほうがいい。
3
Giáo viên không nên suy nghĩ sẽ cố gắng gây ảnh hưởng đến học sinh.
( OK nè, vì GV k cần làm như vậy, thì học sinh cũng tự tìm được cho mình GV tốt bằng
cách nhìn dáng vẻ gv dạy mỗi ngày, Tiếp theo là nếu Gv cố gắng làm điều đó thì sẽ gây
cảm giác khó chịu cho hs .
❌ 教師は生徒に仕事に取り組む姿勢を積極的に見せるべきだ。
4
Giáo viên nên cho học sinh thấy tư thế nỗ lực làm việc 1 cách tích cực.
( SAI )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2018
12/2018 - 49
☘効率は、幾多ある価値尺度のひとつに過ぎない。けれども現代では、効率が良いことには突出
した評価が与えられている。
Năng suất chỉ là một trong nhiều thước đo giá trị. Tuy nhiên ở thời đại nay thì năng suất
được đánh giá rất cao.
☘また、効率は、動勉さと結びついているから、倫理的な価値を も帯びている。そのため、ほとん
どの時間を効率で価値判断する傾向が強くなる。
Hơn nữa, hiệu suất còn mang tính đạo đức vì nó gắn với sự cần cù chăm chỉ. Do đó, xu
hướng đánh giá giá trị của phần lớn thời gian bằng hiệu suất đang dần trở lên mạnh
mẽ.
☘ 日の価値 は、その日にどれだけのことができたのかによって計られるようになる。考えてみれ
1
ば不思議 なことだが、生活の一側面でしかない生産の場で有効な指標が、ほかの側面にまで拡
張して適 用されるようになるのだ。
trong ngày đó. Nếu thử suy nghĩ thì điều đó thật kì lạ, nhưng những chỉ số mang lại hiệu
quả ở nơi sản xuất đó chỉ là 1 mặt của cuộc sống, nó đang dần được áp dụng và mở
rộng ra những khía cạnh khác.Giá trị của một ngày sẽ được đo bằng mức độbạn đã
làm được
💥 筆者の言いたいことは何か。
49.
Điều tác giả muốn nói ?

TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á


⭕ 生活の多くの側面を効率で評価するのには違和感がある。
1.
Có cảm giác kì lạ khi đánh giá nhiều mặt của cuộc sống bằng hiệu suất
( ĐÚNG )
❌ 効率を勤勉さと結びつけて考えるのには違和感がある。
2
Có cảm giác kì lạ khi nghĩ hiệu suất liên quan đến sự siêng năng.
❌ 効率は現代社会を評価するのに有効な指標である。
3
Năng suất là một chỉ số hiệu quả để đánh giá xã hội hiện đại
❌ 効率は倫理的な価値を評価する重要な尺度である
4
Năng suất là thước đo quan trọng để đánh giá giá trị đạo đức.
( SAI )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2019
46
☘自分の経験や無意識の枠にとらわれていると、想像カはふくらまな い。だからその枠を取り除くことが、想像力を鍛えるひ
とつのポイントになるだろう。
Nếu bạn bị trói buộc trong sự rập khuôn(khuôn mẫu) vào kinh nghiệm và trong sự vô
thức của chính mình, trí tưởng tượng của bạn sẽ không phát triển. Vì vậy, việc vức bỏ
sự rập khuôn đó là 1 cách để bạn mài dũa năng lực tưởng tượng.
☘とはいえ、いままでの経験や考えによって無意識につくられてしまった枠 はだれもがもっていて、それはもうしかたがない
ものだ。
Mặc dù vậy, Sự rập khuôn được hình thành một cách vô thức dựa vào những suy nghĩ
hay kinh nghiệm được đúc kết cho đến bây giờ, nên nó là điều khó tránh khỏi .
☘その枠は、人生や経験の中でつくりあげてきたもので、その人の個性や人柄、物差しや基準になるわけだから、枠はあって
もいい。ただ、必要なときには意識してそれをはずせることが大切だ。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Khuôn mẫu đó ( sự rập khuôn ) Vì là thứ đã được tạo ra trong cuộc sống và trải nghiệm
của bản thân, nó sẽ là cá tính, tính cách, thước đo và tiêu chuẩn của mỗi người nên
khuôn mẫu đó có vẫn OK. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải có ý thức loại bỏ nó khi
cần thiết .
注 とらわれる ここでは、こだわりすぎる
( ) :
💥 想像力を鍛えることについて、筆者はどのように考えているか。
46.
tác giả suy nghĩ như thế nào về việc mài dũa năng lực tưởng tượng .
❌ 経験からつくられた枠を捨てなければいけない。
1)
Phải vứt bỏ quan niệm rập khuôn được tạo nên từ những trải nghiệm.
捨てなければいけない。
( SAI , cụm này . vứt bỏ lúc cần thiết )
❌ 経験からつくられた枠を意識しないことが大切だ。
2)
Việc không ý thức vào sự rập khuôn được tạo ra từ kinh nghiệm rất quan trọng
( SAI hoàn toàn )
⭕ 経験からつくられた枠を取り除けることが大切だ。
3)
Điều quan trọng là vứt bỏ được những khuôn mẫu đã được tạo nên từ trải nghiệm
( CHUẨN nhé, những lúc cần thiết thì vứt bỏ nên nên sẽ chính xác nha )
❌ 経験を積み重ねて枠をより強いものにしなければいけない
4)
Phải tích lũy kinh nghiệm bản thân và làm cho khuôn mẫu trở nên mạnh mẽ hơn.
( SAI )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2019
47
☘人間の最も根源的な欲求から生まれる住まいとは、そこに住む人々の生活や気候風土の違いがそのままに表れる土着のもの
でした。
Nơi sống được sinh ra từ những mong muốn cơ bản nhất của con người, sự khác biệt trong cuộc sống và khí hậu của
những người sống ở đó là thứ BẢN ĐỊA vốn có.
☘世界各地にある土着の住まいを眺めてみると、ときに驚くような表現のものもあり、改めて人間の生活の多様な在り方に気
づかされます。
Nếu chúng ta thử nhìn nơi sống của những người dân bản địa ở khắp nơi trên thế giới, đôi khi ta sẽ ngạc nhiên và một
lần nữa làm ta nhận ra sự phong phú trong cuộc sống của con người .
☘それらは現代的 価値観からすると確かに前近代的で非合理なものに見えるかもしれません。しかし、私はそこに人々の生
,
きること、住まうことへの欲求の切実さ故の力強さと、現代の私達の住環境にはない素朴な豊かさを感じるのです。
Điều đó nếu mà nhìn bằng quan điểm của xã hội hiện đại thì quả thật ở thời đại cũ đó có lẽ là một điều bất hợp lý. Tuy
nhiên, tôi cảm nhận được sức mạnh của khát vọng được sống và sống ở đó của mọi người, sự giàu có giản dị mà môi
trường sống hiện đại của chúng ta không có được.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
注 土着の その土地に根づいている
( ) :
💥 筆者の考えに合うのはどれか。
47.
Câu nào hợp với suy nghĩ của tác giả ?
❌ 世界各地にある近代的な住まいには、力強さと豊かさが感じられる。
1)
Có thể cảm nhận được sức mạnh và sự phong phú của những nơi sinh sống hiện đại
trên khắp thế giới.
力強さと豊かさが感じられ
( SAI , cảm nhận thứ k có được mà )
⭕ その土地にもとからある住まいには、人間本来の欲求が表れている。
2)
Những mong muốn cơ bản của con người được biểu hiện ở nơi sống ban đầu có từ
vùng đất đó.
( ĐÚNG, câu đầu tiên )
❌ 人間の根源的な欲求から生まれた住まいは、生活の多様さに対応できない。
3)
Nơi sống được sinh ra từ những mong muốn cơ bản của con người mà không thể đáp
ứng được tính đa dạng của cuộc sống.
対応できない。
( SAI , k nói )
❌ 生きること、住まうことへの欲求は、その土地の生活や気候風土に影響さ れない。
4)
Mong muốn sinh sống và ở không bị ảnh hưởng bởi lối sống và khí hậu địa phương.
影響さ れない。
( SAI , nó mang chất bản địa mà, chưa chắc là k ảnh hưởng )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2019
48
☘労働はモノをつくり出すために体に労苦(注 1)を強いるので、苦しい部分を併せ持っています
Bởi vì lao động là việc ép cơ thể làm việc cực nhọc để tạo ra sản phẩm nên phần nào
đó sẽ có sự đau đớn, cực nhọc .
☘ただ、その活動を通じて社会とのつながりを感じることができれば喜びにも転化します(注 2)。
Tuy nhiên, nếu bạn có thể cảm nhận được sự kết nối với xã hội thông qua những hoạt động đó, nó sẽ chuyển hóa thành
niềm vui.
☘そんな喜びの部分を削り取られ、苦役 注 だけが残る状態が広がっている現実を、どう食い止めていくかは大きな課題です。
( 3)
Vấn đề lớn là làm thế nào để ngăn chặn 1 thực tế là 1 phần niềm vui đó đang bị lấy đi,
chỉ toàn những khó khăn, cực khổ . ( Dễ hiểu là việc chuyển hóa thành niềm vui ở câu
trước là vấn đề nhức nhối, hiện thực chỉ nhìn thấy toàn đau khổ thôi )
☘喜びを感じられない働き方なのに「働くことは喜びだ 」と建前で押し切ろうとしたり、「働くのが怖い」と背中を向けたりの
!
二者択一でなく、苦しさと喜びのバランスの回復を求めて、働き方の改善を求めていくことが必要です。
Nó không phải là 2 sự lựa chọn rằng , * dù cách làm việc khiến bạn không cảm thấy vui
nhưng lại dối lòng(Giả trân) rằng 「Làm việc là một niềm vui」
hay là「 làm việc thật đáng sợ」, thay vào đó mình hãy tìm cách cải thiện cách làm việc
và khôi phục sự cân bằng giữa niềm vui và sự khổ cực.
💥48. この文章で筆者が言いたいことは何か。
Tác gỉa muốn nói gì ?
❌1) 喜びを感じられても、社会とのつながりが感じられない働き方は見直すべきだ。
Nên xem xét lại cách làm việc dù nó làm bạn cảm thấy vui vẻ nhưng không kết nối được
với xã hội.
( SAI )
❌ 働く喜びを得るには、苦しさに立ち向かっていかなければならない。
2)
Để có được niềm vui khi làm việc thì ta phải đối mặt với sự đau khổ.
( SAI )
❌ 苦しさを感じないで済むように、働き方の改善を求めていかなければならない。
3)
Chúng ta phải tìm cách để cải thiện cách làm việc để không cảm thấy đau khổ.
( SAI )
⭕ 苦しさを受け止めつつ、喜びが感じられるような働き方を目指すべきだ。
4)
Nên hướng đến cách làm việc vừa chấp nhận nỗi đau khổ vừa khiến chúng ta cảm thấy
vui vẻ
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2019
49
☘情報化社会では、その情報化が進めば進むほど、買い手は商品選択において 困るというジレンマをかかえてしまう。
Ở xã hội thông tin hóa, người mua hàng gặp phải một khó khăn trong vấn đề lựa chọn sản phẩm khi thông tin càng ngày
càng nhiều.
☘企業情報や商品情報が増えると、その実態を推し量る 注 ことが難しくなるので、大量の情報を包括する代表的な名前や記号
( )
やスローガンによってその優劣を判断し、それらを手がかりに選択のリスクを軽減しようとする。
Bởi vì nếu lượng thông tin xí nghiệp, thông tin về sản phẩm tăng thì việc ước tính tình hình thực tế trở nên khó khăn, nên
chúng ta phải phán đoán những ưu khuyết điểm dựa trên những câu khẩu hiệu, tên, biểu tượng đại diện mà bao quát
được phần lớn lượng thông tin, sử dụng chúng như manh mối để cố gắng giảm thiểu rủi ro khi chọn mua
hàng.
☘この記号にあたるものがブランドで、ブランド戦略が注目を浴びてきた背景には、情報社会の進展がある。
Bằng việc những món đồ mà gắn ký hiệu biểu tượng này làm ( thương hiệu ) nhãn hiệu,thì phía sau chiến lược thương
hiệu được chú ý đó là sự phát triển của xã hội thông tin.
💥 情報化社会におけるブランドについて、筆者はどのように述べているか。
49. Tác giả bày tỏ ntn về nhãn hiệu (thương hiệu )
trong xã hội thông tin hóa ?
❌ 買い手の購買意欲を高めるきっかけになっている。
1) Trở thành cơ hội làm tăng nhu cầu mua sắm của người mua.( SAI ,
意欲を高める k nhắc đến )
❌ 買い手の商品選択におけるジレンマを増大させている。
2)
Làm gia tăng những khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm của người mua .
( SAI hoàn toàn, Nhãn hiệu nó giúp ng mua dễ lựa chọn hơn mà )
⭕ 買い手が商品を選択する際の判断材料になっている。
3)
Trở thành một công cụ để phán đoán khi người mua lựa chọn sản phẩm .
( ĐÚNG nhé, Ng mua nhìn vào nhãn hiệu đó là biết được ưu nhược điểm rồi tránh rủi ro khi mua hàng là công cụ để mua
hàng .
❌ 企業や商品の情報が買い手に誤って伝わるリスクを軽減している
4)
Nhãn hiệu làm giảm nguy cơ rủi ro mà thông tin của sản phẩm và xí nghiệp truyền sai
tới người mua ( SAI , đọc lên câu này mn dễ bị nhầm với câu giảm rủi ro bên trên. Nhưng thực tế là 2
cái giảm rủi ro khác nhau. Trên bài đó là giảm rủi ro cho người mua hàng phải mua phải
hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng k mong muốn....
Còn câu đáp án này là Giảm rủi ro về việc cty truyền sai thông tin sản phẩm đến người
tiêu dùng. Hãy là người lựa chọn thông minh nhé...!
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2019
46
☘家庭用エアコン「A42-C4」の再修理のお知らせ Thông báo tái sửa chữa máy điều hòa gia đình "A42-C4"
日頃は弊社製品をご愛用いただき、厚く御礼申し上げます。Cảm ơn quý khách đã luôn tin dùng và yêu quý sản phẩm của cty chúng
tôi.
☘この度、家庭用エアコン「A42-C4」について、弊社が2019年4月から8月の間に行ったホース修理の際 に使用した金具に不具合がある
ことが判明しました。
そのため、その期間に修理をした製品に対して再修理を実施させていただくことになりました。
Lần này , Đối với máy điều hòa gia đình "A42-C4", chúng tôi nhận thấy có vấn đề với các phụ kiện kim loại được sử dụng trong quá
trình sửa chữa ống nước mà chúng tôi thực hiện từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2019. Vì vậy, chúng tôi đã quyết định nhận sửa chữa
lại các sản phẩm đã sửa chữa trong thời gian đó.
☘つきましては、再修理の対象となるお客様には、弊社製品の修理を行っております関連会社「 エンジ ニア」より直接電話にてご連 FH
絡させていただきます。
Nên theo đó, những khách hàng thuộc đối tượng sửa chữa lại sẽ được liên hệ trực tiếp qua điện thoại từ công ty liên kết "FH
Engineering", nơi sửa chữa sản phẩm của cty chúng tôi.
なお、本件に関するお問い合わせは、弊社お客様センターまでお願いいたします。
Hơn nữa, Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với trung tâm khách hàng của cty chúng tôi.
☘お客様には大変ご迷惑とお手数をおかけしますことを深くおわびいたします。何卒ご理解賜りますよう、お願い申し上げます。
Chúng tôi rất xin lỗi vì sự bất tiện này. Kính mong quý khách vui lòng hiểu và thông cảm cho cty chúng tôi
💥46. 「A42-C4」の再修理について、このお知らせで伝えたいことは何か。Thông báo này muốn truyền tải điều gì về việc tái sửa chửa
sản phẩm "A42-C4"
❌1) 再修理の対象となる人はお客様センターに連絡してほしい。
Muốn người thuộc đối tường tái sửa chữa liên lạc với trung tâm chăm sóc khách hàng.
( SAI , ご連絡させていただきます。cty sẽ liên lạc nha
Còn nếu có thắc mắc gì thì mới gọi trực tiếp cho cty thôi, đừng để bị lừa nha. )
⭕2) 該当する期間にホース修理をした人に、関連会社から連絡がある。
Công ty liên kết sẽ liên hệ với người đã được sửa chữa ống nước trong thời gian áp
dụng phù hợp *phù hợp/tương thích ở đây là phù hợp với thời gian được bảo trì2019年4
月から8月の間に行ったホース修理の際 に. )( ĐÚNG , dễ qúa phải k các bạn )
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
❌3) 該当する期間にホース修理をして、その後不具合が生じた人は、お客様センターに連絡してほしい。
Mong muốn những người sau khi sửa chữa ống nước trong thời hạn thảo mãn mà phátsinh vấn đề thì liên lạc với trung tâm sóc
khách hàng.
❌ 該当する期間以外にホース修理をした人に、関連会社から連絡がある。
4)
Công ty liên kết sẽ liên hệ với người đã sửa chữa ống nước ngoài thời gian áp dụng*bảo trì*.
期間以外
( SAI , k có liên lạc gì hết nha )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2019
47
☘目的地を目指して走るだけでは、人生というのはもったいないのではないか。
Nếu chỉ chạy theo những mục tiêu thì cuộc sống này chẳng phải thật lãng phí hay sao !
☘私は散歩することが好き なのだが、散歩というのは、ゴールをめざして邁進することの対極(注)にある。
Tôi rất thích việc đi tản bộ nhưng tản bộ ở đây trái ngược so với việc xác định mục tiêu để tiến về đích.
☘むしろ目的に縛られ ていたのでは見えてこないものへと心を開いていなければいけない。ちょっとした季節の移り変わ
り、 鳥の声、ここちよい風。店先からパンを焼くにおいなどが漂ってくると、それだけで幸せな気持ちにな る。
Đúng hơn là, Nếu bạn bị ràng buộc bởi cái gọi là mục đích thì bạn phải mở rộng con tim đón nhận những thứ không
nhìn thấy được .
1 chút giao mùa, 1 tiếng chim, 1 làn gió thoảng. khi mùi hương của mùi bánh nướng tỏa ra từ cửa hàng phía trước, chỉ
cần như vậy thôi tôi đã trở nên hạnh phúc rồi.
☘人生にも、こんな味わいがあるだろう。 Trong Cuộc sống của chúng ta có lẽ cũng có một hương vị như vậy !
注 対極 反対の位置
( ) :
💥47. 筆者が言いたいことは何か。Điều tác giả muốn nói .
❌1) 目的を持っていては、豊かな人生が送れない。
Nếu ta có mục đích thì không thể sống cuộc sống phong phú.
( SAI , 豊かな人生が送れない。 k nhắc đến )
❌2) 目的を一つだけに限定しなければ、充実した人生になる。
Nếu bạn không giới hạn bản thân vào một mục đích, bạn sẽ có một cuộc sống viên
mãn.
目的を一つだけに限定しなければ
( SAI , tác giả k nêu quan điểm này )
⭕ 目的の達成ばかりを考えていては、人生を十分に味わえない。
3)
Nếu ta chỉ toàn nghĩ việc hoàn thành mục tiêu thì không thể cảm nhận được trọn vẹn
hương vị cuộc sống.
( ĐÚNG, đọc bài bên trên thì dễ chọn qá đúng k)
❌ 目的が達成できなくても、自然を感じて生きれば幸せな気持ちになる。
4)
Nếu sống một cách tự nhiên thì ta sẽ thấy hạnh phúc ngay cả khi không đạt được mục
tiêu.
( SAI , câu này dễ bị lừa nè. Nhưng các bạn đừng đưa suy nghĩ cá nhân vào câu này
nha 目的が達成できなくても tác giả k nói đến qđ này nhé )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2019
48
☘子どもたちは、教師から「自分で考えなさい」「人の真似をしてはいけません」ということを明示
的にも、暗黙的にも示されると、「人の真似ではない」という「真似」をすることを学ぶようになる。
Trẻ em khi có sự chỉ day rõ ràng hoặc ẩn ý từ giáo viên rằng「Hãy tự mình suy nghĩ đi」,
「không được bắt chước người khác」 thì chúng sẽ học được rằng 「bắt chước」ở đây là
việc không làm giống người khác.
☘例え ば、自分自身の気持ちとは裏腹に、あえて「人とは異なる発言、あるいは行動をする」ことを学んでい く。この学び
が模倣ではないとどうして言えようか。
Ví dụ, Tụi trẻ sẽ học được những việc như là dám làm những hành đông hay phát ngôn
khác với người khác , trái ngược với cảm xúc của bản thân mình. Làm sao có thể nói
việc học này không phải là bắt chước.
☘一見個性的、一見創造的に見える仮面をつけた模倣は、明らかな「形」の模倣とは異なる故に、その実体が見えにくい。
Sự mô phỏng( sao chép,bắt chước lại) được ngụy trang bởi lớp mặt nạ nhìn thoáng qua
có vẻ là sáng tạo,là cá tính đó thì nó có hình dáng khác biệt với sự mô phỏng có kiểu
dáng rõ ràng. Và bản chất thật của nó thì khó nhìn thấy.
💥 仮面をつけた模倣とは、どのようなものか。
48.
Sự Mộ phỏng dk ngụy trang bởi chiếc mặt nạ là gì ?
⭕ 誰の真似もしていないように見える模倣。
1)
Mô phỏng (Bắt chước) mà giống như không bắt chước ai hết.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
( ĐÚNG, ý nghĩa của câu trên nó )
❌ 教師の真似をしているように見える模倣。
2)
Mô phỏng giống như bắt chước giáo viên
( SAI )
❌ 自分の気持ちに反してする模倣。
3)
Mô phỏng mà trái với cảm xúc
( SAI , nó chỉ 1 phần thôi , nên các bạn dễ bị nhầm câu này )
❌ 実体を見せないための模倣。
4)
Mô phỏng để không tháy bản chất.
( SAI, bài k nói )
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2019
49
☘💥❌かつては「必要は発明の母」であった。技術は物質的な欲望から出発したのは事実だが、 「必要」という精
神の飢えが 「発明」という物質的生産へと導いたことを忘れてはならない, 精神が物質をコントロールしていたの
だ。
Trước đây "Sự cần thiết là mẹ của phát minh". Đúng là công nghệ bắt đầu từ những ham muốn vật chất, Thế
nhưng cần phải nhớ rằng sự đói khát tinh thần " sự cần thiết "đã dẫn đến sự sản xuất vật chất "phát minh".
Tinh thần điều khiển vật chất.
☘しかし、現代 は「発明は必要の母」となった。 「発明」品を改良して新た な機能を付加することにより、人々に
「必要」であったと錯覚させ、消費を加速したのである。
Tuy nhiên, thời nay “phát minh trở thành mẹ của sự cần thiết”. Bằng sự cải tiến sản phẩm「phát minh」 và bổ
sung các chức năng mới, nó đã khiến mọi người ảo tưởng rằng nó là "cần thiết" và tăng tốc độ tiêu thụ.
☘必要と発明の関係が逆転 ,物質が精神を先導するようになったと言える。
Có thể nói mối quan hệ của phát minh và sự cần thiết đã bị đảo ngược và VẬT CHẤT đã dẫn lối cho TINH THẦN
.
🌲 ( So sánh ; Ngày xưa ; sự cần thiết-Tinh thần <mẹ> Phát minh- vật chất
Bây giờ bị đảo ngược ; Phát minh- vật chất <mẹ>sự cần thiết-Tinh thần
Hiểu nd đơn giản bài theo hướng ; Ngày xưa ; Cần thiết mới phát minh ra - Còn bây giờ
thì phát minh nhiều ra làm mọi người nhầm tưởng rằng nó cần thiết rồi tiêu dùng chúng
*làm ảnh hưởng đến suy nghĩ của người tiêu dùng rằng nó là cần thiết ).
💥 49.筆者によると、現代とはどういう時代か。
Theo tác giả, thời đại hiện nay là thời đại nào?
❌ 1)人間は、「必要」な物は何でも「発明」できると錯覚している。
Con người ảo tưởng rằng vật “cần thiết” thì cái gì cũng có thể “phát minh”( SAI với nd bài )
❌ 2)人間は物質的に豊かになったのに、新たな「発明」品を求め続けている。
Con người tiếp tục duy trì mong muốn phát minh sản phẩm mới dù cho vật chất đã trở nên phong phú.( SAI )
⭕ 3)「発明」された物によって、人間の精神が影響を受けている。
Tinh thần của con người bị ảnh hưởng bởi những sản phẩm đã được phát minh.
( ĐÚNG , ảnh hưởng ở đây đó là làm mn ảo tưởng như trên bài nói nhé. )
❌ 「発明」品は、人間の精神の飢えを満たすために改良され続けている。
4
「 」
Sản phẩm phát minh tiếp tục được cải thiện để làm thỏa mãn sự đói khát tinh thần
của con người
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2020
45
☘昨今の雑誌はあまりにもレイアウトに凝りすぎる。最初に倉庫をこまかく仕切っておいて、それに合わせて原稿を作るか
ら、読んでいても書いていても息苦しい。
Tạp chí ngày nay quá tỉ mỉ về bố cục. Vì đầu tiên là phân chia bố cục trong kho lưu trữ (
thông tin có được) thành những phần nhỏ rồi tạo bản thảo sao cho phù hợp với cái đó,
nên dù đọc hay viết đều cảm thấy ngột ngạt.
☘デザイナーは設計図に合わせて材料に手を加える。足りなければ増やし、はみ出せば切りちぢめる。でも編集者はちがう
編集とは本来、すでにある材料をそのまま組み合わせそのことによって新しい意味の深さやひろがりを作り出す作業なのだ。
Người thiết kế chỉnh sửa các tài liệu để phù hợp với bố cục thiết kế. Thiếu thì tăng lên,thừa thì cắt bớt đi. Tuy nhiên,
người biên tập thì khác. Biên tập là công việc kết hợp các tài liệu đã có từ đầu và dựa vào đó để tạo ra những sản phẩm
mới có ý nghĩ sâu sắc hơn.
☘私はデザイナーではなく編集者がつくった雑誌が読みたい。
Tôi muốn đọc những tạp chí được người biên tập tạo nên chứ không phải từ người thiết kế.
----> Chốt lại ; Tôi muốn đọc tạp chí của người biên tập thì sẽ là kết hợp các tài liệu đã
có từ đầu và dựa vào đó để tạo ra những sản phẩm mới có ý nghĩ sâu sắc hơn Nên đáp
án sẽ là ;
💥 45. 筆者が読みたい雑誌はどのようなものか。
Tạp chí tác giả muốn đọc là loại ntn ?
❌ 1) 凝ったレイアウトによって読みやすい誌面になったもの
Trang tạp chí trở nên dễ đọc bởi bố cục công phu tỉ mỉ.
⭕ 2) 材料の組み合わせによって新しい意味を持たせたもの
Là tạp chí mang ý nghĩa mới dựa vào việc kết hợp tài liệu.
❌ 3) 材料が加工されて内容に深み増やしたもの
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Tạp chí mà tài liệu được chỉnh sửa để làm sâu sắc cho nội dung.
( SAI , câu này dễ nhầm nhưng các bạn đọc kỹ nha 本来、すでにある材料をそのまま組み
合わせ 材料が加工されて
* kết hợp *khác với * tài liệu dk chỉnh sửa nha )
❌ レイアウトに合わせて内容が調整されたもの
4.
Tạp chí mà nội dung được chỉnh lí phù hợp với bố cục.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2020
12 / 2020 / 46
☘並木は四季折々に変化する自然の壁である。葉を落として列柱のような状態にあったり、花を咲かせて
賑やかなトンネル状の壁を作ったり、葉を繁らせて密な緑陰の壁になったりする。
Hàng cây là bức tường tự nhiên thay đổi theo mùa. Có khi lá rụng xuống tạo thành hàng cột, có khi
hoa nở tạo thành bức tường hầm sinh động, có khi lá mọc um tùm tạo thành bức tường sum suê
bóng mát.
☘この連続、柔らかな透けた壁がどれほど街並みの一体化に役立っているか、まとまりがなく不 揃いな街
路も、並木によってまとめられ、緩やかな連結を成功させている例など、数え上げればきりがないのであ
る。
Bức tường trong suốt mềm mại liên tục này giúp thống nhất cảnh quan thành phố biết bao nhiêu ,
và có vô số ví dụ như là ngay cả những con phố không có tổ chức, không đồng đều lộn xộn, cũng
được tổ chức lại nhờ hàng cây đó....!
💥 筆者は、並木の効果は何だと述べているか。
46.
Tác giả nói gì về hiệu quả của hàng cây?
❌ 縁があることで、街全体が脈やかに感じられること
1)
Cảm thấy toàn thành phố sinh động nhờ có cây xanh.
全体が脈やか
( SAI , 街全体 ... sai từ )
❌ 縁を求めて集まることで、住民のつながりが強まること
2)
Bằng việc tìm kiếm , tập hợp cây xanh mà dân cư thành phố trở nên kết nối chặt chẽ với
nhau.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
住民のつながり
( SAI , k nói )
⭕ 木々の壁があることで、街が一つに整った状態になること
3)
Cả thành phố tạo thành 1 thể thống nhất nhờ có bức tường cây xanh.
❌ 自然の壁がその色を変えることで、季節の変化を楽しめること
4
Nhờ có sự thay đổi màu sắc bức tường tự nhiên mà ta có thể tận hưởng sự biến đổi
các mùa trong năm.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2020
2020 / 47
☘わたしが幼児期から青年期までを過ごした半世紀前の「日本」は現在の「日本」から見れば「外国」である。
あるいはわたしにとっての「母国」はすでにどこかに消え去って、今のわたしは馴れない「外国暮らし」をして
いるのかもしれぬ。
Nhật Bản nửa thế kỷ trước nơi tôi sống từ thuở ấu thơ đến tuổi thanh niên, nếu nhìn
theo quan điểm của "Nhật Bản" hiện tại thì đó là 「Nước ngoài」
Hoặc có thể 「quê hương」 của tôi đã biến mất ở đâu đó và tôi bây giờ đang sống một
“cuộc sống nước ngoài” mà tôi vẫn chưa thể quen được.
☘国名だけはかわっていないが、一つの「時代」は「外国」で有り、そこにあるのはあきらかに「異文化」なの
である。
Chỉ có tên nước là không thay đổi, nhưng một “thời đại”là “nước ngoài” thì ở đó có sự
“khác biệt văn hóa” 1 cách rõ ràng.
💥 筆者の考えに合うのはどれか。
47.
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Câu nào hợp với suy nghĩ của tác giả ?
⭕ 「時代」が変わると文化がかわりに、自国も外国のように感じられる。
1)
Khi thời đại thay đổi thì văn hóa cũng thay đổi, có cảm giác đất nước mình giống như
nước ngoài vậy.
❌ 半世紀前より、外国の文化に接することが増えたように感じられる。
2)
Cảm thấy sự tiếp xúc với văn hóa nước ngoài tăng lên nhiều hơn sơ với nửa thế kỉ
trước.
❌ 昔の文化が「時代」とともに消え去っていくのは、惜しいと感じられる。
3)
Có cảm giác tiếc nuối khi văn hóa ngày xưa bị mai một dần theo thời đại.
❌ 外国で暮らしているのに、まるで半世紀前の母国にいるように感じられる。
4)
Dù sống ở nước ngoài nhưng tôi có cảm giác giống hệt như đang ở quê nhà cách đây
nửa thế kỷ trước.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2020
12/ 2020 - 48
☘筆者がレコード会社の宣伝担当者から聞いた言葉に「流行っていると思わせれば、本当に流行る」というのがある。
Trong lời tác giả nghe được từ người phụ trách truyền thông của công ty băng đĩa rằng là “ Nếu để khách hàng
nghĩ là trào lưu thì nó sẽ thực sự phổ biển ”.
(Câu này nghĩa nếu làm cho Người mua nghĩ rằng nó đang hot thì mn sẽ muốn mua nhiều và tự khắc nó trở nên
phổ biển. )
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
☘こうした宣伝の場面において音楽産業が力を注ぐのは「事実」ではなく「買い手にそう思わせること」、つまり「認
識の形成」である。
Ở trong bối cảnh truyền thông như vậy thì ngành công ngiệp âm nhạc không phải dồn sức lực vào “thực tế” của
sản phẩm mà là “làm cho người mua nghĩ như vậy” , Tóm lại là “hình thành nên nhận thức cho người mua”.

☘こうした手法を音楽産業は「夢を売る」とよく呼ぶ。つまり音楽産業は買い手がほしがる「ファン
タジー」を先んじてキャッチし、商品化し、売ることに長けている。
Thủ pháp này trong ngành sản xuất âm nhạc thường gọi là 「bán ước mơ」. Nghĩa là, ngành sản xuất âm nhạc đi
trước đón đầu trí tưởng tượng mà người mua mong muốn, và nắm bắt tốt suy nghĩ khách hàng, rồi tiếp tục
thương mại hóa và bán hàng.

( 1)ファンタジー 幻想 : ảo tưởng, tưởng tượng.

( 2)先んじてここでは、誰よりも早く nhanh hơn bất kì ai, đi trước đón đầu

( 3)長けている優れている tốt
💥 「夢を売る」とはどういうことか。
48.
Ban ước mơ nghĩa là gì ?
⭕ 1)買い手に買いたいとおもわせるようにする。
Cố gắng làm cho người mua nghĩ rằng họ muốn mua
❌ 2)買い手の好む宣伝手法を取り入れる。
Kết hợp đưa vào các phương pháp quảng cáo ưa thích cho người mua.
❌ 3)買い手の希望を聞いて具体的な形にする
Lắng nghe nguyện vọng của người mua và cụ thể hóa chúng
❌ 4)買い手より先に流行をつかむようにする。
Cố gắng đón đầu xu hướng trước người mua.
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
07/2021
7 / 2021 - 46
下は、書店から贈られてきたメールの内容である。吉川美知子様
Dưới đây là nội dung mail được gởi đến từ của hàng sách. Kính gởi ....
この度は、ブックネット A書店にて、以下の商品をご注文いただき誠にありがとうございました。
Cảm ơn bạn đã đặt mua các sản phẩm online dưới đây từ hiệu sách A
注文番号:731-5777427-2785468 ご注文商品:「S先生との対話」
Bài dịch ;
☘在庫の確認をいたしましたところ、ご注文いただきましたこの商品は、絶版になっているこ とがわかりました。
Sau khi kiểm tra kho hàng, rất làm tiếc khi sản phẩm bạn đặt đã hết hàng.
☘つきましては、誠に勝手ではございますが、すでにクレジットカードでお支払いいただいた上記
ご注文の代金を全額お返しするよう処理させていただきます。
Vì vậy, chúng tôi thật sự rất xl về sự bất tiện này, Chúng tôi sẽ cố gắng xử lý hoàn trả lại số tiền mà quý khách đã thanh
toán bằng thẻ tín dụng cho đơn hành trên.
☘何卒ご了承くださいますようお願い申し上げますなお、この件につきましてご不明な点がございましたら、以下のアドレス
宛にお問い合わせ くださ
いますようお願いいたします。
Mong quý khách hiểu và thông cảm cho chúng tôi. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này xin vui lòng liên hệ với chúng
tôi theo địa chỉ sau.
💥 このメールの用件は何か。
46. Chủ đề Mail này là gì ?
❌ カードでの支払いは取り扱っていないことを了承してほしい。
1)
Xin lưu ý rằng chúng tôi không chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
❌ 当店に在庫はないが、他店に確認するので待ってもらいたい。
2)
Tại hiệu sách của chúng tôi đã hết hàng nhưng mong quý khách đợi để chúng tôi kiểm
tra ở các hiệu sách khác.
❌ 返金方法について当店担当者のアドレス宛に知らせてほしい。
3)
Xin vui lòng thông báo với người quản lý hiệu sách chúng tôi về phương thức hoàn trả
lại tiền.
⭕ 注文を受けた書籍がないので、支払われたお金を返金したい。
4)
Vì sách vở bạn đặt không có , nên chúng tôi muốn hoàn lại số tiền đã nhận được.

3 Bài Tanbun năm này trùng với các bài đã làm năm trước nên mình xin phép không làm lại nhé...!
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2021
12/ 2021 - 45
☘人をその気にさせようとしているときに、相手方反論されることがあります。むしろ反論されることの方
が多いと言えるでしょう。
Khi cố gắng làm cho 1 người cảm thấy như vậy thì có khả năng sẽ bị phản bác. Hay nói đúng hơn là điều
bị phản bác sẽ nhiều hơn .
☘反論されると、それで「ああ、そのきがないのか」と諦めてしまう人がいます。しかし、 反論されただけ
で諦めていてはいけません。
Khi bị phản bác, tranh luận lại có người nghĩ rằng * việc đó à thôi thế k phải à* rồi họ từ bỏ . Thế nhưng
bạn không được phép từ bỏ chỉ vì bị phản bác bị tranh luận lại nhé.
☘反論されると言うことは、承諾してもらうためにクリアすべき点が明らかにされた、と言うことなので
す。
Những lời bị phản bác đó chính là những lời, những điểm cần phải được làm sáng tỏ để được thừa
nhận.
☘むしろブラスに解釈しましょう。反論もせずに去っていってしまう人が最も説得しにくい人です。
Nói đúng hơn là cùng giải thích cho đối phương những điểm tốt, người bỏ đi mà không tranh luận lại
mới chính là người khó hiểu/khó thuyết phục nhất.
💥 45. 筆者の考えに合うのはどれか。
Hợp với suy nghĩ tác giả ?
❌ 1) 反論されないように、問題点を解決しておいた方がいい。
Tốt hơn hết là nên giải quyết vấn đề để không bị phản bác.
❌ 2) 反論されないということは、相手を説得できたということだ。
Việc không bị phản bác lại mang nghĩa là đã thuyết phục được đối phương.
⭕ 3) 反論されたら、相手を説得できる可能性が生まれたと考えていい。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Nếu bị phản bác lại, suy nghĩ rằng bạn có khả năng thuyết phục được đối phương thì tốt.
❌ 反論されるということは、相手が承諾したことと同じだと言える。
4)
Có thể nói rằng, việc bị phản bác lại cũng giống như việc được đối phương thừa nhận .
Như Á TANBUN N1-
Siêu Tốc
12/2021
12/2021 - 46
☘一般的に工具は、とても合理的にデザインされているはずです。その原則は、世界中どこに行っても変わらない
ようですが、その合理的デザインの結果は、なぜ国によって全然違ってきます。
Nhìn chung, các công cụ đều được thiết kế 1 cách hợp lý, dường như nguyên tắc đó cho dù đi đâu trên khắp
thế giới thì vẫn không thay đổi. Thế nhưng tại sao kết quả của thiết kế hợp lý đó lại khác nhau giữa các quốc
gia.
☘もちろん素材や加工方法の違いがあって、工具の役割自体が違う場合も多いのですが、はさみやのこぎりのよう
に、全く同じ機能、素材であっても民族独特の美意義の違いがくっきり現れます。
Tất nhiên, chính vì vật liệu và phương pháp chế tạo có sự khác nhau, hay cũng có nhiều trường hợp khác nhau
về vai trò của các công cụ, Giống như kéo và cưa, ngay cả khi chúng có vai trò và chất liệu hoàn toàn giống
nhau nhưng sự khác biệt về ý nghĩa thẩm mỹ đặc thù của các dân tộc được thể hiện 1 cách rõ ràng.
☘そのことは、工具も持つ美しさが、必ずしも合理性からだけ生まれるのではないことを示しているように思いま
す。
Tôi nghĩ điều đó làm tôn lên vẻ đẹp của các công cụ, không nhất thiết phải được tạo ra từ tính hợp lý.
💥46. 工具のデザインについて、筆者の考えに合うのはどれか。
Về thiết kế của các công cụ, câu nào hợp với suy nghĩ tác giả ?
❌1) 民族独特の美意義が、合理的より優先されている。
TANBUN N1 các năm 2010 - 2021 - Siêu Tốc N1-N2 Như Á
Vẻ đẹp dân tộc được ưu tiên hơn tính hợp lý.
❌ 民族によって異なる美意義が、素材や加工方法に現れる。
2)
Ý nghĩa vẻ đẹp khác nhau tùy theo dân tộc nhưng ý nghĩa đó được thể hiện lên phương
pháp chế tạo, nguyên liệu .
❌ 国による違いは、合理的の追求から生まれる。
3)
Sự khác biệt giữa các quốc gia được sinh ra từ việc theo đuổi tính hợp lý.
⭕ 合理性に加え、民族独特の美意義が反映されている。
4)
Ngoài tính hợp lý, nó còn phản ánh vẻ đẹp độc đáo của con người,dân tộc.
Cảm ơn các bạn đã xem qua bài dịch của
Siêu Tốc. Mong sẽ giúp ích phần nào trong quá
trình các bạn học Tiếng Nhật.
ご参考になれば。。。。

You might also like