Professional Documents
Culture Documents
SẮC KÝ
v 1903, Nhà thực vật học người Nga Mikhail Tsvet đã phát minh
ra kĩ thuật sắc kí khi ông đang nghiên cứu về chlorophyl.
v 1931, Vinterstin và Lederer tách carotin thô thành α-carotin và
β-carotin.
v 1938, Izmailov, Shraibr và Stahl phát triển phương pháp sắc kí
lớp mỏng.
v 1941, Martin và Synge phát minh phương pháp sắc ký phân bố
tách thành công các alcaloid.
v 1952, Martin và James lần đầu tiên dùng thiết bị sắc ký khí.
v 1960, sắc kí lỏng hiệu năng cao ra đời.
• Saéc kyù: Kyõ thuaät taùch caùc caáu töû ra khoûi hoãn hôïp
döïa treân aùi löïc khaùc nhau cuûa moãi caáu töû ñoái vôùi :
• A
Hỗn hợp chất tách khỏi
nhau thế nào ?
Flow
Pha tĩnh
Tại sao lại có sự khác nhau?
Mạnh Yếu
Do lực tương tác khác nhau
Sắc ký đồ
(Chromatogrames)
L L 1 tR tM
k A'
t R t M 1 k A' tM
Vận tốc di chuyển của các chất tan
(Migration rates of solutes)
k t R B t M
'
B
k t R A t M
'
A
Hiệu quả của cột sắc ký
(Efficiency of chromatographic colunms)
Sự giãn peaks (band Một phân tử chịu hàng ngàn lần chuyển từ pha động
broadenning) sang pha tĩnh
N = L/H
Chiều cao tương đương của đĩa (H) Số đĩa lý thuyết (N)
(Plate height) (Number of theoritical plates)
2
H
L W
Hiệu quả của cột sắc ký
(Efficiency of chromatographic colunms)
Variance thời gian của peak: 2
L tR
Với L/tR: Vận tốc thẳng trung bình (average linear velocity) của chất phân tich
LW
4t R
LW 2
H
2 16t R2
tR
N 16
W N = L/H
Hiệu quả của cột sắc ký
(Efficiency of chromatographic colunms)
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CỘT SẮC KÝ
üTốc độ dòng của pha động: Hminimum (Hiệu quả cao nhất) xuất hiện ở vùng
tốc độ thấp (0,1 – 0,2 m.s-1: LC và 1-2 m.s-1: GC)
üKích thước hạt của pha tĩnh đối với cột nhồi (column packings)
üChiều dày mỏng hơn của lớp cố định (immobilized film) khi pha tĩnh là
chất lỏng hấp thụ trên chất rắn (liquid adsorbed on a solide)
üTăng nhiệt độ sẽ làm giảm sự giãn peak đối với tất cả các trường hợp
2Z 2t R B t R A
Rs
WA WB WA WB
RS = 0,75 độ phân giải và phân tách
peak kém
RS = 1 Vùng A chứa khoảng 4% B và
vùng B chứa khoảng 4% (overlap =
4%)
RS = 1,5 phân tách peak gần tuyệt đối
(overlap = 0,3%)
N 1 k B'
Rs
Số đĩa cần thiết (chiều cao cột sắc ký để 4 1 k B'
đạt được một độ phân giải cho trước
2 2
1 k '
N 16 Rs2 ' B
1 kB
Độ phân giải của cột (Rs)
(Column resolution)
Ảnh hưởng của độ phân giải đến thời gian lưu
t R B
2
s
2
16 R H 1 k ' 2
B
u 1 k
' 2
B
N = L/H
1
v u
1 KVS VM
tR tM
k A'
tM
Giải:
u 1 k B'
2
Do k’B và không thay đổi khi tăng chiều cao của cột, ta có:
Rs 1 N1 1.06 3445
N 2 6.9 10 3
R s 2 N2 1 .5 N2
L N H 6.9 10 3 8.7 10 3 60 cm t R 1 Rs 12 17.63 1.06 2
t R 2 35 phut
t R 2 Rs 22 t R 2 1.5 2
Hệ số dung lượng K’
Hệ số dung lượng của một chất cho biết khả năng
phân bố của chất đó trong hai pha cộng với sức
chứa cột tức là tỷ số giữa lượng chất tan trong pha
tĩnh và lượng chất tan trong pha động ở trong thời
điểm cân bằng .
K’ = ( tR - t0)/ t0
Nếu K’ nhỏ thì tR cũng nhỏ và sự tách kém .
Nếu K’ lớn thì Peak bị dãn. Trong thực tế K’
từ 1- 5 là tối ưu .
Độ chọn lọc :
Độ chọn lọc cho biết hiệu quả tách của hệ thống
sắc ký ,khi 02 chất A ,B có K’A và K’B khác
nhau thì mới có khả năng tách ,mức độ tách biểu
thị ở Độ chọn lọc .
= K’B / K’A Với: K’B > K’A
với càng khác 1 thì khả năng tách càng rõ ràng
Số đĩa lý thuyết N:
Số đĩa lý thuyết N được tính theo công thức
sau :
N = 5,54 ( tR / W0,5)2
W0,5 : Độ rộng tại điểm 1/2 của Peak .
Trong thực tế N nằm trong khoảng 2500 đến
5500 là vừa đủ .
• Temperature
Program: 60°C
Isothermal
• Head Pressure:
12 psi
• Split Ratio: 1/50
SAÉC KYÙ KHÍ
GC-2010 với Autosampler AOC-5000 thuộc loại Combi-Pal
• Tuỳ thuộc bản chất pha tĩnh chia thành hai loại
sắc ký khí:
- Sắc ký khí rắn (gas solid chromatography -
GSC): Chất phân tích được hấp phụ trực tiếp
trên pha tĩnh là các tiểu phân rắn.
- Sắc ký khí lỏng (gas liquid chromatography
- GLC): Pha tĩnh là 1 chất lỏng không bay hơi.
Cấu tạo và hoạt động của máy sắc
ký
1.Nguồn cung cấp khí mang: Có thể sử dụng bình
chứa khí hoặc các thiết bị sinh khí (thiết bị tách khí N2
từ không khí, thiết bị cung cấp khí H2 từ nước cất,…).
38
2. Lò cột: dùng để điều khiển nhiệt độ cột phân tích
3. Bộ phận tiêm mẫu
+ Bộ phận tiêm mẫu dùng để đưa mẫu vào cột phân
tích theo với thể tích bơm có thể thay đổi.
Khi đưa mẫu vào cột,
có thể sử dụng chế độ chia dòng (split)
và không chia dòng (splitless).
+ Có 2 cách đưa mẫu vào cột:
- bằng tiêm mẫu thủ công
- tiêm mẫu tự động
(Autosamper – có hoặc không có bộ phận
hóa hơi - headspace).
39
COÄT SAÉC KYÙ KHÍ
COÄT NHOÀI