You are on page 1of 13

Machine Translated by Google

Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)


Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế

Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023


e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

Công nghệ thực tế tăng cường (AR) và thực tế ảo (VR) trong


giáo dục: Phương tiện dạy và học: Đánh giá
Tira Nur Fitria thứ nhất
1
Viện Công nghệ Bisnis AAS Indonesia
email: 1 sttiranurfitria@gmail.com

Tóm tắt - Thực tế tăng cường (AR) và Thực tế ảo (VR) là những công nghệ mới nhất mang lại màu sắc mới cho lĩnh vực giáo dục.
Nghiên cứu này đánh giá việc sử dụng AR và VR trong giáo dục, đặc biệt là trong quá trình dạy và học. Nghiên cứu này là nghiên cứu thư viện.
Phân tích cho thấy AR và VR là giải pháp giúp giáo viên và học sinh trở thành phương tiện trong quá trình dạy và học. AR
tô điểm hiện thực hiện có bằng các yếu tố hình ảnh, hiệu ứng âm thanh hoặc văn bản. Trong khi đó, VR tạo ra một môi trường mô phỏng mới
trình bày một chủ đề cụ thể cho sinh viên theo cách hấp dẫn, tương tác và trải nghiệm. Một số môn học sử dụng công nghệ AR trong giáo dục
là: 1) giải phẫu sinh vật trong Sinh học, 2) nguyên tử trong Hóa học, 3) trái đất và không gian trong Địa lý, 4) Chiếu phim trong Phim và
Truyền hình, 5) Cấu trúc liên kết mạng máy tính trong Tin học, 6 ) hình học trong Toán học và 7) Câu chuyện 3D trong Lịch sử. Một số đối tượng sử dụng
Công nghệ VR trong giáo dục là: 1) hệ tiêu hóa trong Sinh học, 2) hình học trong Toán học, 3) bề mặt trái đất trong Địa lý, 4) hiện vật và
đền thờ trong Lịch sử, 5) không gian trong Thiên văn học, 6) thực hành phẫu thuật trong Y học, và 7 ) đào tạo phi công về giáo dục hàng không.
Tuy nhiên, AR và VR đều có những lợi ích và hạn chế. Có một số rào cản trong việc triển khai AR và VR trong các cơ sở giáo dục
và một số lưu ý trong việc triển khai công nghệ AR, VR trong các cơ sở giáo dục. Hy vọng AR và VR có thể được sử dụng như một bước đột phá
trong giáo dục và là giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong tương lai.

Từ khóa: Thực tế tăng cường (AR), giáo dục, Dạy và Học

I. GIỚI THIỆU Công nghệ trong lĩnh vực truyền thông giúp con người dễ dàng
giao tiếp và lấy dữ liệu nhanh chóng hơn, thậm chí công nghệ
Tiến bộ công nghệ luôn mang đến những thay đổi lớn ở
ngày nay còn có thể đáp ứng được kích thước dữ liệu lớn. Giáo
mọi thời đại. Trong thời đại công nghiệp 4.0, ngày càng có
dục là một lĩnh vực không thể tách rời khỏi sự phát triển công
nhiều người thuộc nhiều nền tảng khác nhau áp dụng công nghệ
nghệ này.
(Asmiatun và cộng sự, 2020). Với sự thay đổi của thời đại, các
Một số xu hướng công nghệ hiện nay có liên quan cần
thành phần đi kèm với nó cũng phát triển. Công nghệ có tác
được phát triển cho phương tiện học tập bao gồm: Thứ nhất, Trí
động đến hầu hết mọi khía cạnh của giáo dục. Những tiến bộ
tuệ nhân tạo (AI). AI là một khái niệm trong công nghệ có thể
công nghệ ngày càng tăng đã mang lại cho lĩnh vực giáo dục
bắt chước trí thông minh của con người và được kỳ vọng có thể
những khả năng mới (Tulgar, 2019). Với tất cả công nghệ, chúng
bắt chước các nhiệm vụ mà con người có thể thực hiện, chẳng
ta, với tư cách là giáo viên và học sinh, giờ đây có cơ hội
hạn như quyết định điều gì đó, nhận ra điều gì đó hoặc nhận
không giới hạn để học tập ngoài lớp học hạn chế và giờ đây có
dạng một mẫu hoặc hình ảnh (Fitria, 2021b). Một trong những
thể tiếp cận toàn thế giới, chỉ trong vài giây với quyền truy
công dụng của AI trong phương tiện học tập này có thể được sử
cập và thiết bị phù hợp (TN Fitria và cộng sự, 2022).
dụng để xác định phong cách học tập của học sinh để AI quyết
Việc tiếp cận công nghệ này giúp kết nối học sinh với việc
định học sinh có thể chọn tài liệu nào và có thể xác định
học theo cách chân thực và có ý nghĩa hơn, đặc biệt là có nhiều khả
phương pháp học tập nào phù hợp với họ (Fitria, 2021a). Thứ
năng để học sinh tương tác với nội dung thông qua việc sử dụng các
hai là Internet vạn vật (IoT). IoT đơn giản là một khái niệm
công cụ AR (Thực tế tăng cường) và VR (Thực tế ảo). AR có thể được
công nghệ có thể kết nối tất cả các vật thể tồn tại trong cuộc
tạo ra cho phương tiện học tập mà không thể thực hiện trực tiếp,
sống hàng ngày của chúng ta với mạng internet để có thể truy
chẳng hạn như bằng cách quan sát một vật thể trong ba chiều. Chỉ
cập chúng mọi lúc, mọi nơi một cách nhanh chóng và dễ dàng.
bằng cách sử dụng điện thoại di động hoặc máy tính xách tay, chúng
Một trong những ứng dụng của IoT trong học tập là E-Learning
ta mới có thể quan sát được điều gì đó mà không cần phải thực hiện
có thể được sử dụng như một lớp học ảo và thậm chí có thể gặp
trực tiếp. Rồi đối với chính VR, học sinh có thể làm những việc bị
mặt trực tiếp với giáo viên/người dạy kèm hầu như thông qua
cấm trong thời kỳ đại dịch này. Ví dụ: học các môn thể thao không
các thiết bị kết nối với camera. Một ứng dụng khác của IoT
được phép nhưng bằng cách sử dụng VR kết nối tất cả các công cụ
trong học tập là sự tương tác giữa sách và ứng dụng. Ứng dụng
chuyển động của chúng tôi với ảo, chúng tôi có thể thấy cách giáo
có thể hiển thị thông tin có trong sách dưới dạng ảo như hình ảnh, video h
viên của chúng tôi thực hành các chuyển động ảo mà sau đó chúng tôi
Thứ ba, Thực tế ảo (VR) và Thực tế tăng cường (AR).
cũng có thể làm như vậy và giáo viên có thể đánh giá các chuyển động của chúng tôi.
Công nghệ VR cho phép người dùng tương tác với môi trường được
Thực tế ảo là công nghệ có thể hiển thị các vật thể như
mô phỏng bằng hệ thống máy tính. VR mang đến cho người dùng
thể chúng đang ở trong thế giới thực (Ningsih & Firmansyah,
khả năng đi vào trạng thái được hình dung như thể nó là thật
2020). Công nghệ phát triển quá nhanh, bây giờ không phải là
hoặc đang diễn ra trước mặt họ. Trong khi AR là công nghệ có
điều gì đáng ngạc nhiên ở thế kỷ này. Nhiều cải tiến công nghệ
thể kết hợp các vật thể hai hoặc ba chiều (ảo) vào thế giới
khác nhau cho các lĩnh vực khác nhau đã được thực hiện bởi cả
thực. Công nghệ AR này cho phép người dùng chiếu các vật thể
cá nhân và tập đoàn. Công nghệ hiện nay gần như hiện diện trong
ảo như thể chúng là thật.
mọi khía cạnh của đời sống con người, thực sự khá tuyệt vời và
Đó là 3 công nghệ đang là xu hướng hiện nay và phù hợp
dễ dàng (Fitria và cộng sự, 2022). Ví dụ,
để áp dụng hỗ trợ việc học tập của học sinh Tạp chí trang chủ

IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index Trang 17


Trang 14
Machine Translated by Google

Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)


Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế
Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023
e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

tạo điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên, sự phát triển công nghệ thế giới hầu như trực tuyến. VR là một ứng dụng nhân tạo
như ba loại công nghệ này sẽ tác động trực tiếp đến mọi lĩnh được tạo ra bởi nhiều thiết bị khác nhau trong môi trường
vực của đời sống, trong đó có giáo dục. Việc ứng dụng công thực tế (Sutopo, 2022). Theo Musril và cộng sự. (2020),
nghệ hiện đang là xu hướng trên thế giới, hiện nay chúng ta thực tế ảo là công nghệ có thể khiến người dùng bước vào
có thể thấy nó đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi cho mục đích thế giới ảo và tương tác trong đó vì VR là máy tính dựa

học tập. Chẳng hạn như việc sử dụng e-learning để hỗ trợ việc trên công nghệ kết hợp các thiết bị đầu vào và đầu ra
học, là một trong những ứng dụng của công nghệ Internet of đặc biệt để người dùng tương tác trực tiếp với môi trường
Things (IoT). Trong tương lai, sẽ có nhiều công nghệ có thể ảo như thể họ đã ở trong thế giới thực. Phương tiện học
tham gia vào quá trình học tập. Nếu công nghệ dựa trên IoT đã tập lắp ráp máy tính dựa trên VR có thể được học sinh sử
bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong thế giới giáo dục thì dụng bất cứ khi nào và để giải trí để học sinh có thể học
trong tương lai việc sử dụng AR và VR sẽ ngày càng xuất hiện tập mà không bị giới hạn về không gian và thời gian.

nhiều hơn.
Dựa trên lời giải thích ở trên, nhà nghiên cứu muốn Thực tế ảo có thể bắt chước hoặc tái tạo trải nghiệm
biết thêm về AR và VR, bao gồm cả cách sử dụng, lợi ích và được con người cảm nhận bằng giác quan. Hầu hết thực tế
hạn chế của chúng. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là xem ảo đều cung cấp một môi trường ảo sử dụng thị giác
xét việc sử dụng Thực tế tăng cường (AR) và Thực tế ảo (VR) (Hasanudin, 2021). Ứng dụng VR giúp người dùng trải
trong giáo dục, đặc biệt là trong quá trình dạy và học. nghiệm thực tế được sửa đổi theo nhiều cách khác nhau,
bằng cách điều chỉnh các giác quan như thị giác và thính
giác. Thực tế ảo có các tính năng như ngắt kết nối trải
II. BÌNH LUẬN VĂN HỌC nghiệm và tương tác với thế giới thực hoặc kết hợp chúng
với thế giới thực, do đó làm cho thực và ảo trở nên giống
A. Thực tế tăng cường (AR)
nhau. Thực tế ảo là một trải nghiệm mô phỏng mang lại
Thực tế tăng cường (AR) là việc hiện thực hóa môi
cảm giác tương tự như thế giới thực. Hệ thống VR tiêu
trường ảo bằng cách thêm thông tin ảo vào môi trường thế
chuẩn thường sử dụng tai nghe VR hoặc môi trường đa
giới thực vật lý. AR bổ sung thông tin ảo không chỉ vào
chiếu để tạo ra hình ảnh, âm thanh chân thực và các cảm
môi trường thực mà còn vào video và trò chơi phát trực
giác khác mô phỏng sự hiện diện vật lý của người dùng
tuyến, đồng thời mang đến giao diện đơn giản hơn (Sutopo,
trong môi trường ảo. Điều đó có nghĩa là việc sử dụng các
2022). Thực tế tăng cường (AR) là công nghệ tăng cường
thiết bị thực tế ảo sẽ mang lại cảm giác đắm chìm cao độ,
thế giới vật lý thực bằng các vật thể ảo 3D do máy tính
là trải nghiệm sống động đưa người dùng vào một môi
tạo ra, cho phép người dùng tương tác với chúng thông
trường ảo bao quanh người dùng để người dùng cảm thấy
qua màn hình thiết bị di động của họ (Lee và cộng sự,
rằng mình là một phần của nó (Wibawanto, 2020).
2017). Thực tế tăng cường là một cách xem thế giới thực
(trực tiếp hoặc thông qua một thiết bị như máy ảnh tạo
ra hình ảnh trong thế giới thực) và "thêm" vào thế giới
III. PHƯƠNG PHÁP
hình ảnh đó bằng đầu vào do máy tính tạo ra (Zailani,
2022). Trong khi Ismayani (2020) cho biết thêm rằng Thực Loại nghiên cứu này là nghiên cứu thư viện. Kỹ thuật
tế tăng cường là công nghệ kết hợp các vật thể 2D hoặc nghiên cứu văn học bao gồm một chuỗi các nhiệm vụ về thu thập
3D do máy tính tạo ra vào môi trường thực xung quanh dữ liệu thư viện, đọc và ghi chép cũng như quản lý nghiên cứu
người dùng trong thời gian thực. tài liệu. Theo Zed (2004), trong nghiên cứu thư viện, nhà
Thực tế tăng cường (AR) là một loại công nghệ kết nghiên cứu gặp phải thông tin văn bản và thông tin định tính.
hợp tương tác các vật thể thực và ảo sẽ tạo ra các vật Dữ liệu của thư viện đã "sẵn sàng sử dụng". Điều này cho thấy
thể 3D để hiển thị trên màn hình. rằng các học giả đang sử dụng các nguồn tài liệu đã có sẵn
Thực tế tăng cường được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh trong thư viện. Dữ liệu thư viện chung là nguồn thứ cấp, do
vực khác nhau, một trong số đó là giáo dục. Trong lĩnh đó nhà nghiên cứu thu thập các nguồn thứ cấp. Trong phần này,
vực thực tế tăng cường, giáo dục được sử dụng làm phương nhà nghiên cứu phác thảo lý thuyết, điều tra nghiên cứu thông
tiện học tập để khiến nó trở nên thú vị hơn (Adami & qua tài liệu được viết về chủ đề này và tổng hợp nó để làm
Budihartanti, 2016). Phương tiện học tập sử dụng AR yêu nổi bật những mối quan tâm quan trọng. Trên trang web Google
cầu thông số kỹ thuật khá tốt của thiết bị hoặc thiết bị Scholar, việc tìm kiếm bài viết được thực hiện bằng cách nhập
ở dạng điện thoại thông minh. Bản thân các thành phần của cụm từ "micro-learning". Các bài viết từ các tạp chí trong
AR bao gồm hoạt hình/hình ảnh 3D và máy ảnh được tích hợp và ngoài nước có liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu đã được
với ứng dụng AR. Phương tiện học tập AR cũng có thể trực tìm kiếm.
quan hóa các khái niệm trừu tượng để hiểu và cấu trúc mô Một nghiên cứu định tính về mô hình Miles và Huberman
hình đối tượng cho phép AR trở thành phương tiện hiệu đã được sử dụng để phân tích dữ liệu, bao gồm rút gọn dữ liệu,
quả hơn theo mục tiêu của phương tiện học tập (Mustaqim, phân tích dữ liệu và đưa ra kết luận (Miles và cộng sự, 2018).
2016). Trong giai đoạn rút gọn, nhà nghiên cứu đơn giản hóa (giảm
bớt) và loại bỏ những dữ liệu không cần thiết để dữ liệu có
B. Thực tế ảo (VR) thể tạo ra thông tin phục vụ cho nghiên cứu. Ở giai đoạn hiển
Thực tế ảo (VR) là một khái niệm con người-máy tính thị, người nghiên cứu ghi số liệu dưới dạng bảng sao cho dễ
mô phỏng thế giới tương lai. Con người có thể khám phá hiểu.

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index Trang 17


Trang 15
Machine Translated by Google

Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)


Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế

Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023


e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

Hơn nữa, nhà nghiên cứu mô tả những phát hiện và sau đó kết luận và VR trong học tập. Vì AR và VR tạo ra hiệu ứng ba chiều
bằng câu trả lời cho các vấn đề hiện có. giúp trực quan hóa các vật thể thực, điều này khuyến khích
học sinh hiểu rõ hơn về các bài học được dạy và tăng tính
Những phát hiện và thảo luận tò mò để tư duy phản biện. Thông qua tính tò mò cao, cũng
Những phát hiện có sự nhiệt tình cao trong học tập. Hơn nữa, công nghệ AR
Nghiên cứu này đánh giá việc sử dụng Thực tế tăng cường và VR này còn cho phép tương tác nhiều hơn so với cách học
(AR) và Thực tế ảo (VR) trong giáo dục, đặc biệt là trong quá thông thường. Cả AR và VR đều khuyến khích học sinh suy nghĩ
trình dạy và học, bao gồm cả những lợi ích và hạn chế của nó. sáng tạo và phản biện. Từ cảm giác hứng thú học tập ngày
càng tăng, sự nhàm chán trong quá trình học có thể được khắc
A. Lợi ích và hạn chế của thực tế tăng cường (AR) và thực tế ảo phục nhờ ứng dụng công nghệ AR và VR trong lớp học. Điều này
(VR) là do hoạt động dạy và học sử dụng AR và VR trở nên thú vị
AR/VR làm cho việc học trở nên phong phú và trải nghiệm và giàu trí tưởng tượng hơn. Từ đó mang đến một bầu không
hơn. Điều này dẫn đến khả năng duy trì trí nhớ tăng lên ở khí mới trong hoạt động dạy và học hiện đại hơn.
học sinh. Nó rất hữu ích cho học sinh khuyết tật học tập.
AR và VR được kỳ vọng sẽ là một giải pháp giúp học sinh vượt
qua sự nhàm chán trong học tập (Sulistianingsih & Kustono,
2022). Cả AR và VR đều phân tích và đơn giản hóa các chủ đề Công nghệ AR và VR cũng khuyến khích sự tham gia của
và khái niệm phức tạp để hiểu rõ hơn. AR và VR cũng thúc sinh viên. Họ có thể tự do tương tác với các đối tượng ảo.
đẩy việc học tập độc lập và độc lập của học sinh. Nó là một Nhờ đó, học sinh có thể phân tích, thử nghiệm và tích lũy
công cụ đào tạo tuyệt vời và mang lại cho người học sự tự kinh nghiệm giúp nâng cao khả năng học tập của mình. Cả AR
tin. AR và VT làm cho việc học từ xa trở nên thú vị và hấp và VR đều giúp giáo viên cung cấp tài liệu dễ dàng hơn. Việc
dẫn. Với tính chất nhập vai, công nghệ nhập vai có thể cải ứng dụng AR và VR vào học tập giúp cho hoạt động học tập trở
thiện trải nghiệm học tập của học sinh theo cách chưa từng nên thú vị hơn. Điều này cũng hữu ích cho giáo viên như một
được thực hiện trước đây, khiến việc ứng dụng công nghệ AR/ phương tiện để cung cấp tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi
VR trong trường học trở thành ưu tiên xứng đáng của các tổ cho quá trình dạy và học.
chức giáo dục ở Indonesia. Ví dụ, các nhà giáo dục có thể Giáo viên không cần phải cung cấp quá nhiều tài liệu trong

đóng gói tài liệu và trải nghiệm học tập dưới dạng đa phương bài giảng vì họ đã được hỗ trợ bởi công nghệ VR này. Tác
tiện tương tác hoặc sử dụng công nghệ thực tế tăng cường và động tích cực là việc áp dụng VR trong việc cung cấp tài
thực tế ảo để tăng tính tương tác (Kholifah và cộng sự, liệu có thể làm tăng hiệu quả và kết quả học tập tối ưu của
2021). Hai công nghệ AR và VR này hỗ trợ lẫn nhau và thúc học sinh. Lợi ích lâu dài là việc sử dụng AR và VR trong học
đẩy sự phát triển của thế giới công nghệ. Điều này có thể tập có tiềm năng nâng cao chất lượng giáo dục trong tương
bổ sung thêm trải nghiệm trong thế giới giáo dục, tạo ra lai. Xét thấy thế hệ Z hiện tại quan tâm nhiều hơn đến
những trải nghiệm mới và trong tương lai sẽ bổ sung thêm hỗ phương tiện học tập có tích hợp công nghệ vào đó so với
trợ công nghệ thông minh. AR và VR mang đến một chiều hướng phương pháp học tập thông thường.
mới cho sự tương tác giữa các thiết bị kỹ thuật số và thế
giới thực. Học tập qua phương tiện sử dụng công nghệ này có
thể dễ dàng cải thiện khả năng hiểu của học sinh vì các vật
thể, văn bản, hình ảnh, video và âm thanh 3D có thể được 1. Lợi ích và hạn chế của thực tế tăng cường
hiển thị cho học sinh trong thực tế (Fitria, 2022a). (AR)
Trước đây có một số nghiên cứu về ứng dụng thực tế
tăng cường (AR) trong quá trình dạy và học như sau:

Cả AR và VR đều có thể làm tăng tính tò mò và hứng thú


học tập. Trong việc tiếp thu thông tin, học sinh không chỉ
dán mắt vào sách hình hay các tài liệu nghe nhìn khác nếu
có ứng dụng AR Bảng 1. Các nghiên cứu trước đây về thực tế
tăng cường (AR)
Không có kết quả nghiên cứu của nghiên cứu

Bài báo
1. (Kysela & Thực tế tăng cường (AR) có thể mang lại cho việc giảng dạy lịch sử một diện mạo mới mẻ
Štorková, và hấp dẫn. AR có tiềm năng đáng kể như một phương pháp làm nổi bật các khía cạnh đáng
2015) chú ý và đưa lịch sử vào cuộc sống thông qua tài liệu đa phương tiện trên thiết bị di
động.
2. (Saputro & Thực tế tăng cường (AR) là một công nghệ được sử dụng để hiện thực hóa thế giới ảo thành
Saputra, 2015) thế giới thực trong thời gian thực. Hệ thống tiêu hóa của con người bao gồm miệng, thực
quản hoặc thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già. Sử dụng Thực tế tăng cường có thể
biến thế giới ảo thành thế giới thực, có thể biến các vật thể này thành vật thể 3D, để
việc học không bị đơn điệu

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index Trang 17


Trang 16
Machine Translated by Google
Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)

Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế

Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023


e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

và trẻ có động lực tìm hiểu nhiều hơn, chẳng hạn như biết tên của cơ quan và mô tả của từng cơ

quan.
3. (Kamelia, AR là phương tiện học tập nhằm nâng cao hiểu biết về các khái niệm hóa học một cách tương tác,
2015) chẳng hạn như cấu trúc nguyên tử và hình dạng phân tử trong các liên kết hóa học. AR cung cấp

sự tương tác thực tế hơn và là sự tiến bộ của một phương pháp công nghệ đầy hứa hẹn có thể thúc

đẩy người dùng tham gia vào các hệ thống học tập tích cực hơn.

4. (Sartika và cộng Bằng cách áp dụng công nghệ Thực tế tăng cường (AR), việc cung cấp thông tin học tập có thể

sự, 2016) được làm rõ hơn vì ứng dụng này có thể kết hợp thế giới thực và thế giới ảo. Không chỉ hiển thị
chất liệu, ứng dụng còn có thể hiển thị hình ảnh các hành tinh dưới dạng vật thể hoạt hình 3D

kèm theo âm thanh.


5. (Irfansyah, Kết quả thử nghiệm ứng dụng Nhận dạng động vật sử dụng Thực tế tăng cường (AR) dựa trên Android

2017) có thể chạy trên nhiều thiết bị di động Android khác nhau. Dựa trên kết quả dữ liệu thử nghiệm,

có thể kết luận rằng ứng dụng dựa trên AR này có thể giúp tăng sự hứng thú và hiểu biết của học

sinh trong học tập.


6. (Setyawan và Việc triển khai phương tiện học tập AR cho kết quả rất tốt và phù hợp để sử dụng làm phương
cộng sự, 2019) tiện học tập, cả trong lớp học và độc lập theo kết quả xác nhận của các chuyên gia thiết kế học
tập, chuyên gia truyền thông,

và xác nhận của giáo viên là chuyên gia vật liệu. Phản hồi của sinh viên về việc sử dụng phương

tiện này trong học tập là rất tốt. Học sinh hào hứng tham gia học tập và khơi dậy trí tò mò của
học sinh.
7. (Kusuma và Bằng cách sử dụng phương tiện tương tác với công nghệ Thực tế tăng cường (AR), giáo viên có thể

cộng sự, 2019) được hỗ trợ trong việc truyền tải tài liệu chữ viết Java để học sinh hứng thú hơn với việc học
chữ viết Java. Công nghệ thực tế tăng cường (AR) kết hợp các vật thể ảo hai chiều và/hoặc ba

chiều vào môi trường ba chiều thực và sau đó chiếu các vật thể ảo này vào môi trường thực.

số 8.
(Yapici & về các hoạt động Thực tế tăng cường (AR), các giáo viên sinh học tỏ ra vô cùng nhiệt tình. Một

Karakoyun, số lợi ích của hoạt động AR là cụ thể hóa chủ đề, ghi nhớ, tạo hứng thú và giải trí, cơ hội lặp

2021) lại và hỗ trợ đa phương tiện. Bên cạnh những ưu điểm đó, một số mặt tiêu cực cũng được nêu ra
như gián đoạn kết nối internet, nhu cầu duy trì điện thoại ổn định, sự thụ động của sinh viên

theo thời gian, chi phí cao và không phù hợp với mọi đối tượng.

9. (Kurniawan & Việc sử dụng ứng dụng AR để học Salat hoặc Sholat có thể làm tăng sự hứng thú học tập của học
Kusuma, sinh và mức độ hiểu biết của học sinh về tài liệu cầu nguyện, điều này được biểu thị bằng sự

2021) gia tăng điểm số trước và sau khi sử dụng ứng dụng.

10. (Restika và cộng Thực tế tăng cường có thể mang lại trải nghiệm chuyên sâu và hiểu biết một cách tương tác và
sự, 2021) thú vị hơn khi tìm hiểu các thành phần của công cụ Total Station. Ứng dụng AR này chỉ yêu cầu
Điện thoại thông minh trong quá trình triển khai để người dùng có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi.

11. (Ningrum và cộng Phương tiện truyền thông truyện tranh điện tử tích hợp thực tế tăng cường (AR) có thể làm tăng
sự, 2022) hứng thú học tập của học sinh. AR có thể được sử dụng để thực hành tìm hiểu hệ thống tuần hoàn

của con người bằng cách sử dụng phương tiện truyện tranh điện tử tích hợp thực tế tăng cường

để tăng hứng thú học tập cho học sinh lớp năm.

12. (Wedyan và cộng AR tăng cường kỹ năng ngôn ngữ và kết quả học tập. Ngoài ra, nó làm giảm sự lo lắng của học
sự, 2022) sinh, tăng cường khả năng sáng tạo và thúc đẩy tinh thần đồng đội và sự tham gia. Ngoài ra, các
sinh viên còn có ấn tượng tốt về việc sử dụng AR trong việc tiếp thu tiếng Anh.

13. (Shaumiwaty và cộng Giáo viên sử dụng phương tiện học tập dựa trên thực tế tăng cường để học tốt tiếng Anh.

sự, 2022) Sử dụng phương tiện giảng dạy dựa trên AR sẽ cải thiện kết quả học tập các môn tiếng Anh của

học sinh. Giáo viên và học sinh cảm thấy rằng quá trình học tập trở nên thú vị hơn dựa trên kết
quả của bảng câu hỏi được sử dụng để đạt điểm được xếp loại xuất sắc.

Dựa trên những điều trên, cho thấy nhiều lợi ích Công nghệ thực tế tăng cường (AR) trong quá trình dạy và

hơn là hạn chế khi sử dụng học. Ưu đãi AR Trang 17

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index


Trang 17
Machine Translated by Google
Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)
Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế

Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023


e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

tiềm năng đáng kể như một cách đưa lịch sử vào cuộc (Shaumiwaty và cộng sự, 2022). Ngoài ra, một số hạn
sống thông qua nội dung đa phương tiện trên thiết chế của AR bao gồm gián đoạn kết nối internet, cần

bị di động bằng cách nhấn mạnh các tính năng đáng phải có điện thoại đáng tin cậy, tính thụ động của
chú ý (Kysela & Štorková, 2015). Sử dụng AR đưa thế sinh viên theo thời gian, giá cả và không tương
giới ảo vào thế giới thực, những thứ này được chuyển thích với tất cả các chủ đề/khóa học (Yapici &
hóa thành vật thể 3D để việc học không bị lặp lại Karakoyun, 2021).
và học sinh được khuyến khích học nhiều hơn (Saputro Công nghệ AR có một số ưu điểm nên nó trở thành
& Saputra, 2015). AR là một phương tiện học tập phương tiện thay thế trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

tương tác để nâng cao khả năng hiểu ý tưởng. AR mang Những ưu điểm này là: 1) Mở rộng nhận thức của người

lại giao diện thực tế hơn và là sự phát triển của dùng. Các đối tượng 2D và 3D trong AR cung cấp hình ảnh

một công nghệ đầy hứa hẹn có thể khuyến khích tham rộng hơn cho người dùng. Không giới hạn ở bên ngoài,

gia vào các phương pháp học tập tích cực hơn người dùng cũng sẽ nhìn thấy được bên trong và bên ngoài

(Kamelia, 2015). của vật thể một cách sâu sắc hơn. Điều này chắc chắn tạo

AR có thể hợp nhất thế giới thực và ảo, đồng thời ra một nhận thức khác đối với anh ta về điều gì đó mà anh
việc truyền tải nội dung giáo dục có thể trở nên ta nhìn thấy từ nhiều góc độ khác nhau. 2) Trải nghiệm

minh bạch hơn. Các ứng dụng dựa trên AR có thể thúc người dùng. Không chỉ nhìn thấy, người dùng còn cho phép
đẩy sự hứng thú và hiểu biết của học sinh trong việc tương tác trong việc nghiên cứu một đối tượng. Kinh nghiệm thu được sẽ

học (Irfansyah, 2017; Kurniawan & Kusuma, 2021; cảm thấy gần gũi và chân thực hơn. Đó không chỉ là lý thuyết

Kusuma et al., 2019). Việc triển khai phương tiện cần được trau chuốt trong thời gian dài mà không có cách

học tập AR là lý tưởng cho việc sử dụng lớp học và thực hiện rõ ràng. 3) Linh hoạt trên nhiều thiết bị khác nhau.

cá nhân làm phương tiện học tập. Phản hồi của sinh Các công cụ được người dùng sử dụng có thể ở dạng
viên đối với việc sử dụng phương tiện học tập này là nhiều tùy chọn phù hợp với nhu cầu của họ. Bắt đầu
khá tích cực. từ những thiết bị đơn giản nhất đến những thiết bị
Học sinh háo hức tham gia học tập và khơi dậy trí phức tạp và yêu cầu ngân sách cao. Từ những ưu điểm
tò mò (Setyawan và cộng sự, 2019). này, có thể thấy mục đích chính của việc sử dụng
Các bài tập AR cung cấp khả năng cụ thể hóa, ghi công nghệ AR trong giáo dục là cung cấp thêm cái
nhớ, hứng thú và thích thú đối tượng, tùy chọn lặp nhìn sâu sắc bằng cách giải thích các chủ đề thú vị
lại và hỗ trợ đa phương tiện (Yapici & Karakoyun, và chuyên sâu hơn. Hiện nay, các thí nghiệm trong
2021). phòng thí nghiệm sử dụng AR đang phát triển nhanh
Thực tế tăng cường có thể mang lại trải nghiệm học chóng. Không có gì lạ khi xuất hiện những trò chơi
tập phong phú, tương tác và hấp dẫn hơn. Việc tích giáo dục tận dụng được sự tinh tế của chúng. Tương
hợp Thực tế tăng cường (AR) và truyện tranh điện tử tự như vậy với công nghệ AR, thiếu khả năng theo
vào hệ thống tuần hoàn có thể thúc đẩy sự nhiệt tình dõi góc nhìn của người dùng, trong đó ứng dụng phải
học tập của học sinh (Ningrum và cộng sự, 2022; biết trước vị trí của người dùng.
Restika và cộng sự, 2021). AR cải thiện cả kỹ năng
ngôn ngữ và thành tích học tập. Ngoài ra, AR làm
giảm sự lo lắng, tăng cường khả năng sáng tạo và 2. Lợi ích và hạn chế của công nghệ thực tế ảo (VR)
thúc đẩy sự hợp tác và gắn kết (Wedyan và cộng sự,
2022). Sử dụng phương tiện giảng dạy dựa trên thực Trước đây có một số nghiên cứu về việc sử dụng
tế tăng cường giúp nâng cao kết quả học tập các môn Thực tế ảo (VR) trong quá trình dạy và học như sau:
tiếng Anh cho học sinh

Bảng 1. Nghiên cứu trước đây về thực tế ảo (VR)


Không có nghiên cứu Điều 1. Kết quả học tập
(Williams và cộng Thực tế ảo (VR) mang lại nhiều tiềm năng giáo dục để phát triển các kỹ năng lâm sàng
sự, 2018) mà không gặp bất kỳ rủi ro nào. Mô phỏng VR có thể dạy các kỹ năng khẩn cấp và nêu
bật bất kỳ trở ngại nào cần được tính đến.

2. (Taufiqurrohman Học với mô hình học tập Project Based Learning sử dụng phương tiện học tập tham quan
& Sumbawati, ảo (Thực tế ảo) trong lớp thực nghiệm cho thấy giá trị kết quả học tập trung bình là
2020) 85,54. Vì vậy, phương tiện tham quan ảo rất phù hợp để sử dụng trong quá trình học
tập mô phỏng của Hướng dẫn viên du lịch.
3. (Pavlova và cộng Dựa trên tài liệu của Google Expeditions, StreetView và Youtube 360, các bài tập mẫu
sự, 2020) dành cho sinh viên sinh thái được thiết kế. Công nghệ thực tế ảo có thể được sử dụng
để nghiên cứu các thuật ngữ chuyên ngành về các vấn đề biến đổi khí hậu, hệ sinh
thái, năng lượng, rừng, đại dương, biển và nước. Các tác giả tin rằng “sự đắm chìm
ảo” trong môi trường xung quanh đích thực sẽ

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index Trang 17


Trang 18
Machine Translated by Google
Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)

Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế

Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023


e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

giúp học sinh nắm vững từ vựng dành riêng cho nghề nghiệp khi học từ vựng.

4. (Rachmatullah & Thực tế ảo có ảnh hưởng và tác động đến khả năng mô phỏng lâm sàng theo môi trường thực tế
Sukihananto, của sinh viên trong việc nâng cao kiến thức và kỹ năng. Thực tế ảo (VR) là phương tiện học
2020) tập mô phỏng có thể nâng cao kiến thức và kỹ năng của sinh viên điều dưỡng.

5. (Bramantya, Dựa trên kết quả trung bình thu được, nó cho thấy kết quả học tập tăng lên cao hơn sau khi
2020) sử dụng phương tiện Thực tế ảo. Sự tồn tại của phương tiện học tập dựa trên Thực tế ảo được

kỳ vọng sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho việc tạo ra các phương tiện học tập sáng tạo

hơn. Phương tiện học tập dựa trên Thực tế ảo có thể đóng vai trò là mô hình để phát triển

các phương tiện học tập sáng tạo hơn.


6. (Purwati và cộng Ứng dụng Thực tế ảo của Phương tiện học tập hệ mặt trời có thể tạo điều kiện thuận lợi cho

sự, 2020) quá trình học tập liên quan đến hệ mặt trời. Người dùng đồng ý rằng Ứng dụng Thực tế Ảo của

Phương tiện Học tập Hệ Mặt trời có hiệu quả trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc học

tập liên quan đến hệ mặt trời được chứng minh bằng kết quả của bảng câu hỏi ( 60%) về giá
trị đã thống nhất về khía cạnh nội dung. Người dùng đồng ý Phương tiện học tập ứng dụng thực

tế ảo của Hệ mặt trời tạo điều kiện thuận lợi một cách hiệu quả cho việc học liên kết với hệ
mặt trời, như được biểu thị bằng tỷ lệ đồng ý 60% của bảng câu hỏi.

7. (Almira và cộng Kết quả thử nghiệm phương tiện học tập dựa trên thực tế ảo đạt chỉ số phần trăm trung bình
sự, 2021) là 86% và thuộc loại “Rất tốt”, vì vậy phương tiện học tập dựa trên thực tế ảo có hiệu quả

thay thế phương tiện học tập bằng văn bản được học sinh quan tâm. Với sự tồn tại của phương
tiện học tập dựa trên thực tế ảo, phương tiện này có thể được sử dụng bởi giảng viên và sinh

viên trong quá trình dạy và học trong thế giới giáo dục, đặc biệt là các môn nhiếp ảnh cơ

bản.

số 8.
(Arsadhana và cộng Phương pháp VR được cho là sẽ được sử dụng như một phương pháp học tập trong tương lai vì nó
sự, 2022) xuyên qua ranh giới không gian và thời gian và có thể được sử dụng trong mọi lĩnh vực, bao
gồm cả trẻ mầm non và học sinh có nhu cầu đặc biệt. Nhược điểm của VR chủ yếu là về sức

khỏe, thiết bị đắt tiền và mạng internet hạn chế ở Indonesia.

9. (Ahmad và cộng sự, Bằng cách sử dụng công nghệ Thực tế tăng cường, hình dạng giải phẫu của cơ thể con người có
2022) thể được hiển thị thông qua mô hình ảo ba chiều (3D) bằng điện thoại thông minh. Các ứng

dụng AR cho các điểm uốn trên giải phẫu cơ thể con người có thể được vận hành trên Android
hoặc điện thoại thông minh đã được xây dựng sẵn.

10. (Darojat và cộng Trong học tập, phương tiện Thực tế ảo (VR) được sử dụng như một phần bổ sung cho tài liệu

sự, 2022) giảng dạy các môn khoa học. Kết quả thử nghiệm sản phẩm được các chuyên gia truyền thông,

chuyên gia vật liệu, học sinh áp dụng đều nhận được nhiều phản hồi tích cực nên có thể nói

hệ thống thực tế ảo hệ mặt trời phù hợp để sử dụng trong học tập. Phương tiện này giúp học
sinh dễ dàng phân tích sự sắp xếp của hệ mặt trời và tạo sự hấp dẫn cho học sinh để nảy sinh

ý thức học tập cao hơn. Tuy nhiên, để sử dụng nó, người dùng phải sử dụng thiết bị có khả

năng con quay hồi chuyển.

11. (Saepuloh & Sau khi hoàn thành chuỗi bài giảng, việc sử dụng VR trong học từ vựng tiếng Anh tại SD

Salsabila, 2022) Negeri Cipanas 2 giúp việc học trở nên thú vị, hiệu quả và vui vẻ hơn. Điều này có thể thấy
được từ sự nhiệt tình, tích cực tham gia của học sinh khi tham gia học tập.

12. (Fardani, 2020) sự quan tâm từ những người dùng có xu hướng rất cao trong việc sử dụng công nghệ Thực tế ảo

(VR) trong học tập. Việc sử dụng phương tiện VR có tác động đáng kể đến mức độ thích thú và

sự hiểu biết của học sinh về tài liệu được dạy.

VR còn giúp việc học hiệu quả và hiệu quả hơn vì sẽ tiết kiệm thời gian cũng như chi phí.

13. (Ariatama và cộng sự, Việc sử dụng VR khuyến khích sự đổi mới trong phương tiện học tập khác với trước đây trong
2021) việc tăng cường sự tham gia và quan điểm tư duy phản biện của học sinh, đồng thời đưa học
sinh đến gần hơn với công nghệ VR. Đặc điểm của công nghệ VR có thể được triển khai trong

quá trình dạy và học trong thời kỳ đại dịch là thu hút sự quan tâm của học sinh và cảm nhận

không khí như trong lớp học khi diễn ra học tập offline.

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index Trang 17


Machine Translated by Google
Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)
Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế

Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023


e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

Dựa trên những điều trên, nó cho thấy nhiều cũng rất giống trải nghiệm hình ảnh thực tế.
lợi ích hơn là hạn chế của việc sử dụng công nghệ Nó giúp chúng ta có thể tương tác với các vật thể
Thực tế ảo (VR) trong quá trình dạy và học. Thực tế tồn tại khi chúng ta sử dụng công nghệ này, điều
ảo (VR) mang lại nhiều lợi ích đáng kể. MỘT thường có thể gặp khi chơi một số trò chơi nhất định.
Mô phỏng VR có thể được sử dụng để giáo dục các kỹ Bên cạnh đó, công nghệ VR còn mang đến những
năng khẩn cấp và xác định những khó khăn tiềm ẩn ưu điểm khác như 1) Giúp chúng ta có thể nhìn thấy
(Williams và cộng sự, 2018). Học tập với mô hình những cảnh đẹp trên khắp thế giới một cách chân
Học tập dựa trên dự án và phương tiện học tập tham thực và trực tiếp. Điều này có thể thực hiện được
quan ảo (Thực tế ảo) mang lại kết quả học tập trung vì công nghệ VR mang lại chất lượng hình ảnh rất
bình Phương tiện tham quan ảo phù hợp lý tưởng để chân thực (TN Fitria, 2022b). Vì vậy, diện mạo của
sử dụng trong quy trình học tập mô phỏng Hướng dẫn môi trường được trình bày bởi công nghệ này gần
du lịch (Taufiqurrohman & Sumbawati, 2020). Việc giống với bản gốc ở dạng 3D.
"ngắm ảo" trong môi trường đích thực sẽ cho phép 2) Nó khiến chúng ta phải di chuyển rất nhiều. Nếu
học sinh nắm bắt được từ vựng dành riêng cho nghề chúng ta thường chơi trò chơi chỉ bằng ngón tay thì
nghiệp khi học từ vựng (Pavlova và cộng sự, 2020). dữ liệu để chơi trò chơi bằng công nghệ này sẽ khác,
Điều này được thể hiện rõ qua niềm đam mê và sự tham vì chúng ta sẽ sử dụng nhiều chuyển động như chạy,
gia tích cực của học sinh vào các hoạt động học tập đi bộ hoặc chỉ di chuyển tay (T.
(Saepuloh & Salsabila, 2022). Ảnh hưởng của thực tế N. Fitria, 2022c). Ngoài ưu điểm, công nghệ VR còn
ảo có nhược điểm, đó là: 1) Chi phí sản xuất thường
năng lực của sinh viên trong việc tái tạo môi trường đắt. 2) Rất hạn chế trong việc sử dụng và sản xuất.
thế giới thực trong các mô phỏng lâm sàng, từ đó 3) Có thể làm tăng tỷ lệ thất nghiệp dẫn đến việc
nâng cao kiến thức và khả năng của họ (Rachmatullah thiết kế dự án chỉ cần một số ít người. Bên cạnh
& Sukihananto, 2020). Sự sẵn có của phương tiện học đó, những hạn chế của VR liên quan đến sức khỏe,
tập dựa trên Thực tế ảo sẽ đóng vai trò là chuẩn thiết bị đắt tiền (công cụ VR) và cơ sở hạ tầng
mực cho sự phát triển của phương tiện học tập sáng Internet chưa đầy đủ của Indonesia (Arsadhana và
tạo hơn. cộng sự, 2022; Darojat và cộng sự, 2022).
Phương tiện học tập dựa trên thực tế ảo có thể đóng
vai trò là mô hình để tạo ra các phương tiện học

tập sáng tạo hơn (Bramantya, 2020). Phương tiện học


tập dựa trên Thực tế ảo có thể thay thế một cách B. Ứng dụng thực tế tăng cường (AR) trong quá trình dạy và học
hiệu quả phương tiện học tập bằng văn bản gây hứng
thú cho học sinh (Almira và cộng sự, 2021). Thực tế AR/VR có thể được triển khai trong nhiều môn học
ảo được coi là một kỹ thuật học tập trong tương lai khác nhau như 1) Khoa học: Sử dụng sức mạnh thị giác và
vì nó vượt qua không gian và thời gian và có thể giác quan của VR để dạy học sinh các môn như giải phẫu
được sử dụng trong mọi lĩnh vực (Arsadhana và cộng người và động vật, sinh học phân tử, hóa học và vật lý
sự, 2022). Đường viền giải phẫu của cơ thể con người nguyên tử. Việc đào tạo phi hành gia và phi công sử dụng
có thể được xem ở dạng ảo ba chiều (3D) bằng điện rộng rãi công nghệ thực tế mở rộng. 2) Văn học: Các
thoại thông minh và công nghệ Thực tế tăng cường chuyến tham quan ảo đến các tòa nhà lịch sử và địa điểm
(Ahmad và cộng sự, 2022). Hệ thống thực tế ảo của khảo cổ ở vùng sâu vùng xa làm phong phú thêm trải nghiệm
hệ mặt trời rất lý tưởng cho việc sử dụng trong giáo của sinh viên về lịch sử, khảo cổ học và khoa học chính
dục. Phương tiện này giúp học sinh học tập dễ dàng trị. Ngoài ra, sinh viên nghệ thuật có thể tận mắt trải
hơn và thu hút học sinh để họ phát triển lòng yêu nghiệm các bảo tàng hàng đầu thế giới và các tác phẩm
thích học tập hơn (Darojat và cộng sự, 2022). Việc nghệ thuật trong đó thông qua VR.
sử dụng phương tiện VR có tác động đáng kể đến sự 3) Bài tập thực hành: Sử dụng AR/VR để giải thích các mô
thích thú và hiểu biết của học sinh về nội dung hình kinh doanh, mô hình kinh tế khác nhau cho sinh viên

được dạy. VR cũng giúp việc học hiệu quả và hiệu một cách dễ hiểu. Trong giáo dục kinh doanh, AR/VR cho
quả hơn vì nó tiết kiệm thời gian và tiền bạc phép bạn hiểu và trải nghiệm trực quan việc mua bán thực
(Fardani, 2020). Việc sử dụng VR kích thích sự sáng tế, trải nghiệm tại cửa hàng, dây chuyền sản xuất, chuỗi
tạo trong phương tiện học tập khác với trước đây cung ứng, v.v.
bằng cách cải thiện sự tham gia và quan điểm của Công nghệ này rất hữu ích cho sinh viên trong công việc
học sinh về tư duy phê phán, đồng thời đưa học sinh của họ. 4) Kiến trúc và kỹ thuật: Việc sử dụng AR/VR phổ
đến gần hơn với công nghệ VR. Trong học tập ngoại biến nhất đã được chứng kiến trong lĩnh vực kiến trúc và
tuyến, công nghệ VR có thể thu hút sự chú ý của học kỹ thuật. Các nhà thiết kế có thể sử dụng công nghệ VR
sinh và mô phỏng môi trường lớp học (Ariatama và để thực hiện tốt hơn tầm nhìn của mình bằng cách tạo ra
cộng sự, 2021). Thực tế ảo mang lại cảm giác chất các mô hình 3D quy mô đầy đủ, cũng như những hạn chế về
lượng rất thực tế khi sử dụng và có thể kết nối với vật lý và cơ học bằng cách tạo ra những thiết kế sáng
một số thiết bị khác. Ưu điểm của công nghệ này là tạo và giàu trí tưởng tượng nhất. 5)
Kỹ năng giao tiếp: Ngoài môn học, công nghệ VR được sinh
viên sử dụng để cải thiện kỹ năng của mình.

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index Trang 17


Trang 19
Machine Translated by Google
Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)
Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế

Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023


e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là khả năng nói trước đám các tổ chức đã triển khai nó để hỗ trợ các môn
đông. Có một Khóa học VRe (Khóa học nói ảo), nơi sinh học địa lý, những môn có thuật ngữ thường khó
viên có thể chọn quy mô đám đông để nói chuyện và thực hiểu. Giáo viên cũng có động lực đồng hành cùng

hành kỹ năng thuyết trình và nói trước công chúng. học sinh của mình khám phá các mặt của trái đất
và không gian bên ngoài. Phương tiện giảng dạy
không còn chỉ tập trung vào các tập bản đồ và
1. Ứng dụng thực tế tăng cường (AR) quả địa cầu. Những đạo cụ này ít phù hợp hơn
Thực tế tăng cường (AR) và Thực tế ảo (VR) là trong thời đại ngày nay vì chúng cứng nhắc và
một trong những đột phá của thế giới có thể thích có xu hướng nhàm chán. Sự có mặt của AR quả
ứng với nhiều lĩnh vực khác nhau. Giáo dục (Supriyadi thực đã trở thành niềm hy vọng mới để thế giới
và cộng sự, 2022). Việc sử dụng công nghệ số trong giáo dục tiếp tục phát triển nhanh chóng và
quá trình dạy và học đã trở nên phổ biến. hiệu quả.
d. Chiếu phim trong giáo dục
Ngày nay, sức mạnh của AR và VR đang đẩy giáo dục Giáo viên cũng có thể thể hiện sự tinh tế

vào lĩnh vực trải nghiệm. Hiện nay, sinh viên có của AR bằng cách trình chiếu phim hoặc video
quyền truy cập vào lượng lớn dữ liệu và giáo dục dựa trên công nghệ này.
tài liệu học tập trong khi giáo viên ngày càng đóng Video được xem tất nhiên phải liên quan đến chủ

vai trò là người hướng dẫn học tập. Giáo dục được đề sẽ được thảo luận.
thiết kế phù hợp với nhu cầu của học sinh. Giáo viên Thông thường, video hoặc phim sử dụng Thực tế
tạo ra các bài học trực tuyến để giải quyết những tăng cường sẽ cung cấp hình ảnh gợi nhiều liên
khoảng trống học tập cụ thể và nâng cao hiểu biết tưởng hơn. Chất lượng hình ảnh và bầu không khí
về các chủ đề cụ thể cần có sự can thiệp học tập được xây dựng trong đó khiến khán giả cảm thấy

sâu hơn. Bên cạnh đó, công nghệ AR và VR đã được chân thực hơn. Bạn cũng có thể bắt đầu theo cách
giới thiệu để tối ưu hóa kết quả học tập bằng cách này trong lớp học. Mang đến trải nghiệm học tập
sử dụng mô phỏng, hình ảnh 3D và hiệu ứng nghe nhìn tiên tiến. đáng nhớ cho học viên.

Một số môn học sử dụng công nghệ thực tế tăng đ. Cấu trúc liên kết mạng máy tính trong
cường (AR) trong quá trình dạy và học như sau: Tin học

Đối với những bạn dạy môn Mạng Máy tính,


Một. Giải phẫu các sinh vật sống trong sinh học hãy cố gắng bắt đầu áp dụng AR vào học tập càng
Trong các môn sinh học, phương tiện dựa nhiều càng tốt.
trên AR sẽ rất hữu ích cho giáo viên và học Lý do là có khá nhiều trường dạy nghề sử dụng
sinh. Đặc biệt là trong việc nghiên cứu giải nó để giải thích cho sinh viên về cấu trúc liên
phẫu của các sinh vật khác nhau. Chỉ nhìn vào kết mạng máy tính. Một số ứng dụng cũng đã được
một tế bào sẽ mang lại trải nghiệm rất khác nếu ra mắt để hỗ trợ quá trình học tập trong lĩnh
chỉ nhìn bằng kính hiển vi. 3- vực này.
trực quan hóa các chiều trong AR hiển thị hình Chi tiết về cấu trúc liên kết mạng máy tính khá
dạng của các ô từ nhiều phía khác nhau. phức tạp có thể được phân tích cú pháp và
Học sinh có thể nghiên cứu từng inch của mặt nghiên cứu một cách độc lập. Trong quá trình
tế bào mà họ nhìn thấy. Nếu sử dụng kính hiển học, học sinh sẽ nâng cao thành tích hiểu bài
vi, học sinh chỉ có thể chú ý đến hình dạng của mà không cần phải lặp lại nhiều lần.
nó. Tuy nhiên, khi sử dụng phương tiện giảng
dạy dựa trên AR, mọi thứ anh nhìn thấy đều chứa f. Hình học trong Toán học Ai có
đựng lý thuyết và có rất nhiều thông tin bổ thể nghĩ rằng việc học cách xây dựng không
sung không có trong các phương tiện giảng dạy khác. gian cũng có thể thú vị hơn? Đúng vậy, nhờ có
b. Nguyên tử trong hóa học sự hiện diện của công nghệ dựa trên AR, các bài
Tương tự như việc biết về giải phẫu của toán về hình học có thể được giải quyết một
các sinh vật sống, việc khám phá thế giới cách đơn giản. Nếu trường nơi mình dạy chưa
nguyên tử sẽ thú vị hơn với phương tiện AR. Học thực hiện thì hãy áp dụng ngay để nâng cao chất
sinh có thể yêu thích quá trình nguyên tử được lượng dạy và học. Học sinh sợ môn toán không
hình thành như thế nào cho đến khi hành trình còn lý do gì để không học.
của nó hợp nhất với các nguyên tử khác. Học
sinh có thể thoải mái khám phá thêm nhiều kiến Phương tiện truyền thông này là một giải pháp
thức trong đó. Khả năng tương tác với các đồ thay thế giúp học sinh hiểu mà không cần phải
vật là điểm thu hút chính. Việc tiếp thu kiến ép buộc.

thức sẽ dễ dàng hơn khi lôi kéo được cảm xúc g. Câu chuyện 3D với lịch sử
của học sinh. Giới thiệu lịch sử cho học sinh cũng đòi
c. Trái đất và không gian trong Địa lý hỏi sự đổi mới. Hiện nay, công nghệ AR không
Vật liệu về trái đất và không gian cần chỉ tập trung vào phát triển giáo dục theo đúng
công nghệ này. Nhiều giáo dục chủng loại. Các

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index Trang 17


Trang 20
Machine Translated by Google
Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)
Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế

Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023


e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

khu vực xã hội cũng cần có vai trò tinh tế để học Địa lý là khả năng trình bày thiên nhiên
thu hút hứng thú học tập của học sinh. trong một lĩnh vực rộng lớn.

Đặc biệt nếu có những phương tiện truyền thông d. Hiện vật và đền chùa trong lịch sử
sử dụng kính 3D khi chiếu những câu chuyện lịch sử. Nghiên cứu quá khứ cũng có thể sử dụng công
Họ sẽ xem xét nó một cách nghiêm túc vì họ có nghệ này. Những hiện vật hay ngôi chùa ngày xưa
liên quan đến nó. Dựa trên nghiên cứu đã đề cập chỉ có thể được nhìn thấy qua những bức ảnh hoặc
ở trên, vai trò của công nghệ thực tế tăng cường video có xu hướng nhàm chán. Việc ứng dụng VR
có ảnh hưởng rất lớn đến việc học. Động lực và trong học lịch sử cho phép học sinh nhìn thấy
sự sẵn lòng học
quásâu hơn có tác động to lớn đến
trình. các điều kiện môi trường và xã hội trong quá

học sinh. Nếu chúng ta chưa từng sử dụng phương khứ, bao gồm cả các hiện vật di sản lịch sử.
pháp này thì cũng đừng ngần ngại vì nó có tác Điều này khuyến khích học sinh tương tác và suy
dụng rất tích cực. Không chỉ cho học sinh mà còn nghĩ chín chắn về kiếp trước.
cho chính chúng ta. đ. Không gian trong thiên văn học

Nghiên cứu vũ trụ trực tiếp, các trường


Các ví dụ về ứng dụng AR trong học tập đã được thường ghé thăm tòa nhà Cung thiên văn và Đài

mô tả ở trên chỉ là một vài trong số rất nhiều quan sát. Ở đó có các đạo cụ của các hành tinh
ví dụ. Còn lại thì nhiều đối tượng khác cũng sử và thiên thể cũng như mô phỏng bầu trời đêm. Tuy
dụng liên tục. nhiên, nó kém hiệu quả hơn, đặc biệt là trong
thời kỳ đại dịch.
2. Ứng dụng Thực tế ảo (VR) trong quá trình dạy và học Việc ứng dụng công nghệ VR cho phép học sinh
nghiên cứu vũ trụ trên lớp và thậm chí ở nhà.
Trong thế giới giáo dục, Thực tế ảo (VR) đã bắt Với các khái niệm 3D được hiển thị, việc tìm
đầu được áp dụng. Thông qua khái niệm đa phương tiện hiểu các hành tinh và các vật thể không gian khác
và ba chiều của nó, nó có thể được sử dụng để hỗ trợ sẽ rõ ràng hơn so với hình ảnh trong sách hoặc
giáo dục và nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. video.

Sau đây là ví dụ về các môn học triển khai Thực tế ảo f. Thực hành phẫu thuật trong giáo dục y tế
(VR) trong quá trình học tập.
Công nghệ này cũng mang lại lợi ích cho các
trường đào tạo bác sĩ tương lai đang học cách
Một. Hệ tiêu hóa trong Sinh học thực hiện các ca phẫu thuật. So với việc phải sử
Tài liệu về hệ tiêu hóa của con người rất dụng búp bê hay cơ thể người, việc sử dụng VR
khó nhìn thấy trực tiếp vì phần lớn nó nằm trong trong đào tạo bác sĩ hiệu quả hơn vì nó có thể
cơ thể. Việc sử dụng phương tiện trực quan vẫn giảm thiểu chi phí và kết quả của bài tập có thể

được coi là thông thường vì chúng không thể hiển được phân tích chuyên sâu.
thị lưu lượng máu, nhịp tim hoặc các cơ quan khác g. Đào tạo phi công trong Giáo dục Hàng không
khi hoạt động trong cơ thể. Các phi công hoặc phi công tương lai thậm
Vì vậy, việc ứng dụng VR trong Sinh học có thể chí có thể thực hành lái máy bay mà không cần
là giải pháp cho những trở ngại này. VR như một lái máy bay thật. Nó cũng có hiệu quả và giảm
phương tiện học tập thay thế để giới thiệu hệ nguy cơ tai nạn. Đặc biệt nếu tham gia huấn luyện
thống tiêu hóa cho con người có thể khiến học phi công chiến đấu, học viên có thể tập bắn mà
sinh hứng thú học nó. không phải tốn đạn thật, vì VR mô phỏng các tình
b. Hình học trong Toán học huống trong môi trường ảo giống hệt môi trường

Các môn toán cũng có thể được thực hiện thật.


bằng VR. Một trong số đó là Hình học thảo luận
về hình dạng, kích thước, vị trí tương đối của
hình ảnh và bản chất của không gian. Ví dụ, trong C. Rào cản đối với việc áp dụng phương tiện giáo dục AR và VR
hình học, học sinh có thể tìm hiểu về hình nón, trong các cơ sở giáo dục

hình cầu, hình trụ và đường cong khối đa diện Công nghệ Thực tế tăng cường (AR) và Thực tế ảo (VR)
trong không gian ba chiều. hiện nay ngày càng phổ biến và được áp dụng rộng rãi trong
giáo dục bởi những lợi ích không thể phủ nhận của chúng.
c. Bề mặt trái đất trong Địa lý Với việc triển khai phương tiện giáo dục thông qua các
VR trong Địa lý cũng có thể được áp dụng. thiết bị AR và VR, sự quan tâm và mức độ hiểu biết về tài
Ví dụ, trên tài liệu về bề mặt Trái đất. Thông liệu học tập của học sinh tăng lên nhanh chóng. Thông qua
thường, học sinh chỉ nhìn qua hình ảnh trong phương tiện truyền thông kính Thực tế hỗn hợp (MR), không
sách hoặc video. Với công nghệ giáo dục như VR, cần phải phức tạp và phức tạp trong việc giải thích chủ
học sinh có thể nhìn rõ dưới dạng như trong thế đề. Nó có khả năng thiết kế lại và cách mạng hóa cách chúng
giới thực. ta dạy và học. Tuy nhiên, cho đến nay giáo dục AR và VR
Hơn nữa, một trong những lợi thế của VR trong vẫn còn những trở ngại

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index Trang 17


Trang 21
Machine Translated by Google
Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)
Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế
Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023
e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

trở thành thách thức trong quá trình thực hiện, dưới trở ngại khi giáo viên không thể theo kịp giai
đây là 5 trở ngại sau: đoạn chuyển tiếp. Công nghệ trong lớp học mang
1. Vấn đề về nguồn vốn sẵn có tính sống động và tương tác rất thú vị để áp dụng.
Trở ngại lớn nhất đối với hệ thống giáo dục Thay vì thụ động đọc kinh nghiệm của người khác,
công là thiếu vốn. Đầu tư hàng trăm triệu rupiah học sinh nên tích cực xây dựng các dự án của mình
vào thiết bị công nghệ mới trong giáo dục, cộng như thực hiện, lặp lại và học hỏi. Những trở ngại
với việc thiết lập các biện pháp bảo vệ cần thiết trên sẽ là thách thức để các nhà phát triển phải
và chi phí đào tạo, khiến điều này trở thành một ngay lập tức tìm ra giải pháp, bởi bản thân AR và
trở ngại khá lớn. Nhưng xét từ những lợi ích có VR có tiềm năng rất lớn nếu được phát triển và
thể cải thiện chất lượng giáo dục, điều đó có ứng dụng trong quá trình học tập của trẻ.
nghĩa là chất lượng con người ở đất nước này cũng
sẽ được nâng cao. Hơn nữa, nếu chính phủ cũng hỗ
trợ và tham gia hiện thực hóa việc ứng dụng công
nghệ giáo dục này thì tất nhiên việc đầu tư là D. Những cân nhắc khi triển khai AR/VR
rất khả thi. Công nghệ trong trường học
Với tính chất nhập vai, công nghệ nhập vai
2. Thiếu đầu tư có thể cải thiện trải nghiệm học tập của học sinh theo
Việc sản xuất một sản phẩm với số lượng lớn cách chưa từng được thực hiện trước đây, khiến việc
có thể hạ giá thị trường cho sản phẩm đó, khiến ứng dụng công nghệ AR/VR trong trường học trở thành ưu
nó có giá cả phải chăng hơn, bao gồm cả các sản tiên xứng đáng của các tổ chức giáo dục ở Indonesia.
phẩm AR và VR cho công nghệ giáo dục này. Nhưng Ngoài việc chuyển đổi việc học trong lớp từ truyền
để sản xuất với số lượng lớn cũng cần một lượng thống sang hiện đại và tương tác, công nghệ VR còn cho
vốn đầu tư lớn. Đầu tư để sản xuất công nghệ giáo phép học sinh tham gia các chuyến tham quan bảo tàng
dục này còn thấp. ảo, thực hiện các chuyến đi thực địa, thử nghiệm trong
Vai trò của chính phủ là rất cần thiết để giải phòng thí nghiệm ảo và tham gia các hoạt động không
quyết vấn đề này vì nó quay trở lại quan điểm thể thực hiện được trong thế giới thực. Tất cả những
trước đó rằng tác động của việc triển khai công điều này có thể được thực hiện từ bên trong lớp học mà
nghệ giáo dục này là sự gia tăng chất lượng con không cần rời khỏi phòng, khiến nó trở thành công nghệ
người và tác động sẽ được cảm nhận bởi sự phát hoàn hảo như một giải pháp học tập bên ngoài lớp học
triển ngày càng tăng của đất nước trong một hướng trong thời kỳ đại dịch COVID-19 và giúp các phương
tích cực. pháp học từ xa hiệu quả hơn.
3. Nội dung chất lượng Thật không may, công nghệ Thực tế tăng cường (AR)
Nội dung rất quan trọng vì đó là thứ mà người và Thực tế ảo (VR) vẫn chưa trở thành xu hướng chủ đạo
dùng công nghệ giáo dục AR và VR này sẽ sử dụng. ở các trường học ở Indonesia, điều này gây khó khăn
Công nghệ nào không có nội dung hữu ích cho người cho việc kết hợp chúng vào chương trình giảng dạy. Tất
dùng? Trong trường hợp này, để khuyến khích các nhiên, điều này sẽ không dễ thực hiện trên thực tế ở
trường học hoặc cơ sở giáo dục khác mua công nghệ Indonesia, nhưng cũng không phải là không thể thực
giáo dục này, tất nhiên họ cần có lý do tại sao hiện được. Sau đây là một số điều mà các cơ sở giáo
nên mua nó, và một trong những động lực chính là dục ở Indonesia phải chú ý để việc ứng dụng công nghệ
nội dung hữu ích, chất lượng và có thể cải thiện AR/VR trong trường học/cơ sở trở nên dễ dàng và hiệu
chất lượng giáo dục. giáo dục bằng những tài liệu quả hơn, cụ thể như sau:
giảng dạy dễ tiếp thu hơn. của học sinh và giúp
giáo viên truyền tải nội dung môn học dễ dàng hơn.
1. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng
4. Phân phối và ra mắt AR và VR là những công cụ tương đối mới trong
Phân phối có liên quan trực tiếp đến đầu tư. không gian học tập, có thể khó đánh giá và sắp xếp
Khi không có sự phân phối rộng rãi, thật khó để nội dung có chất lượng. Giáo viên/giảng viên phải
gây quỹ để tạo ra "nội dung tương tác", như trường đảm bảo nội dung vẫn bám sát chương trình giáo dục
hợp Chromebook để tham khảo. Chromebook có mức hiện có ở từng vùng.
giá hấp dẫn và đã tìm cách mở rộng thị trường tới Lý tưởng nhất, khi lập kế hoạch triển khai nội
các trường học. Nhưng nó xảy ra ở những mức độ dung ảo trong lớp học cần có nhiều chủ đề đa dạng,
khác nhau ở những nơi khác nhau. AR và VR có thể để học sinh được trải nghiệm những điều mới mẻ,
sẽ đi theo con đường tương tự với Chromebook. đào sâu kiến thức, mở rộng tầm nhìn. Sẽ hiệu quả
hơn nữa nếu có nhiều loại nội dung học tập khác

nhau, chẳng hạn như hoạt hình, video và trò chơi


5. Công nghệ chuyển tiếp tương tác để mở rộng trí tưởng tượng của người học
Giống như bất kỳ thay đổi công nghệ mới nào, và tránh tính dễ đoán trước. Để tận dụng được lợi
sẽ có một giai đoạn chuyển tiếp để làm quen với thế của AR và VR, các giác quan của học sinh phải
các định dạng và nền tảng mới. Đây có thể là một được kích thích để

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index Trang 17


Trang 22
Machine Translated by Google
Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)
Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế

Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023


e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

các em hoàn toàn tham gia và đắm chìm vào bài học thông của việc học, tất nhiên, điều này sẽ hỗ trợ thêm cho sự

qua cả thành phần thính giác và thị giác. hiểu biết của anh ấy.
Cả học sinh và giáo viên đều có thể sử dụng công nghệ

này để phát lại, tạm dừng và bỏ qua nội dung, nhờ đó họ IV. PHẦN KẾT LUẬN

có thể học và dạy theo tốc độ riêng của mình cũng như
Công nghệ ngày càng tinh vi ngày nay không cần phải
có toàn quyền kiểm soát việc phân phối nội dung.
nghi ngờ. Thực tế tăng cường (AR) và Thực tế ảo (VR) là những ví
2. Vượt ra ngoài nền giáo dục truyền thống
dụ về công nghệ mang lại trải nghiệm mới cho người dùng trong
Khi chuẩn bị cho việc tích hợp công nghệ AR/VR
lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cả hai công nghệ này đều có những
trong trường học, điều quan trọng không chỉ là bám sát
lợi ích và hạn chế. Điều quan trọng là phải phân biệt giữa Thực
các môn học truyền thống mà còn phải sử dụng công nghệ
tế tăng cường (AR) và Thực tế ảo (VR) để hiểu rõ hơn về tác động
để dẫn dắt học sinh vào các lĩnh vực học tập mới. Các
của chúng đối với giáo dục. Thực tế tăng cường (AR) tô điểm thực
nhà giáo dục có thể đóng vai trò quan trọng trong việc
tế hiện có bằng các yếu tố hình ảnh, hiệu ứng âm thanh hoặc văn
tạo điều kiện thuận lợi cho việc học và sử dụng công
bản. Mặt khác, Thực tế ảo (VR) tạo ra một môi trường mô phỏng
nghệ để đạt được những mục tiêu này, đó là lý do tại
mới trình bày một chủ đề cụ thể cho sinh viên theo cách hấp dẫn,
sao việc sử dụng công nghệ theo những cách mới phải là
tương tác và trải nghiệm. Công nghệ này là một trong những giải
ưu tiên hàng đầu của chúng tôi khi tích hợp những thứ
pháp cho giáo viên và học sinh như một phương tiện học tập. Một
mới như AR/VR vào trải nghiệm học tập. Bằng cách đặt
số môn học sử dụng công nghệ Thực tế tăng cường (AR) trong quá
học sinh vào những tình huống khác nhau mà về mặt thể
trình dạy và học là: 1) giải phẫu sinh vật trong Sinh học, 2)
chất không thể thực hiện được trong lớp học, họ sẽ có
nguyên tử trong Hóa học, 3) trái đất và không gian trong Địa lý,
thể trải nghiệm những cảm giác mà bình thường họ sẽ
4) Chiếu phim trong Phim và Truyền hình, 5 ) Cấu trúc liên kết
không bao giờ cảm nhận được.
mạng máy tính trong Tin học, 6) hình học trong Toán học và 7)
3. Sử dụng chương trình đào tạo giáo viên
Câu chuyện 3D trong Lịch sử. Một số môn học sử dụng công nghệ
Công nghệ VR và AR mang lại trải nghiệm học tập
Thực tế ảo (VR) trong quá trình dạy và học là: 1) hệ tiêu hóa
hoàn toàn mới cho học sinh nhưng cũng có thể nâng cao
trong Sinh học, 2) hình học trong Toán, 3) bề mặt trái đất trong
kỹ năng của nhà giáo dục. Một nghiên cứu được công bố
Địa lý, 4) hiện vật và đền thờ trong Lịch sử, 5) không gian
trên tạp chí Khoa học Giáo dục lưu ý rằng giáo viên
trong Thiên văn học, 6) thực hành phẫu thuật trong giáo dục y
phải tiếp tục thực hành để theo kịp sự phát triển của
tế, và 7) đào tạo phi công trong giáo dục hàng không.
công nghệ AR/VR. Điều này cuối cùng sẽ nâng cao kỹ năng
của họ với tư cách là nhà giáo dục thay vì thay thế họ.
Cũng cần lưu ý rằng vì VR và AR có thể mô phỏng bối
cảnh lớp học trong đời thực nên giáo viên có thể sử

dụng chúng để kiểm tra tài liệu khóa học mà họ muốn áp


Nghiên cứu này chưa được thử nghiệm trên đối tượng nghiên cứu do
dụng trong lớp, cho phép họ thực hành và cải thiện kỹ
còn nhiều trở ngại trên thực địa và trở thành đề xuất cho các
năng quản lý lớp học trong suốt quá trình.
nghiên cứu tiếp theo.

Mặc dù chưa phổ biến nhưng VR/AR sẽ sớm thay đổi lớp
Người giới thiệu
học và cách dạy các môn học khác nhau. Giáo viên và học
Adami, FZ, & Budihartanti, C. (2016). Penerapan Teknologi Thực
sinh chắc chắn sẽ được hưởng lợi từ sự phát triển công
tế tăng cường Pada Media Pembelajaran Sistem Pencernaan
nghệ này.
Berbasis Android. Tạp chí Teknik Máy tính AMIK BSI,
VR và AR là những công nghệ có thể cách mạng hóa giáo
2(1). https://doi.org/10.31294/jtk.v2i1.370
dục.

Theo tôi, bước đột phá này có thể gọi là “AR và VR


Ahmad, I., Samsugi, S., & Irawan, Y. (2022). Penerapan Thực tế
thúc đẩy sự hiểu biết của học sinh”.
tăng cường có sẵn cho Anatomi Tubuh Manusia Untuk
Bước đột phá này có thể được thực hiện bằng cách trang
Mendukung Pembelajaran Titik Titik Bekam Pengobatan
bị hàng chục nghìn camera VR được cung cấp cho các
Alternatif. Thông tin tạp chí Jurnal, 16(1). https://
trường học trên quần đảo. Với sự đổi mới này, hy vọng
doi.org/10.33365/jti.v16i1.1521
rằng nó có thể khuyến khích sự hiểu biết sâu sắc của
những sinh viên hiện đang bị bỏ xa do đại dịch. Những
Almira, HG, Azwardi và Mustaziri. (2021). Công nghệ thực tế ảo
hoạt động không chạy được có thể thực hiện lại thông
được đề xuất bởi Media Pembelajaran Mata Kuliah
qua AR và VR như nghiên cứu, thí nghiệm, cho đến hoạt
Fotografi Dasar.
động thể thao. Với thế hệ trẻ, chúng ta cũng có thể tạo
Jurnal Laporan Akhir Teknik Komputer, 1(2).
ra nhiều phương tiện học tập hơn với AR, chẳng hạn như
Ariatama, S., Adha, MM, Rohman, R., Hartino, AT, & Eska, PU
thẻ có thể được quét bằng điện thoại di động, sau đó
(2021). Công nghệ thực tế ảo thực tế ảo (Vr) Sebagai
xuất hiện cùng với ứng dụng máy quét AR. Hoặc chúng ta
Upaya Eskalasi Minat và Optimalisasi Dalam Proses
cũng có thể làm những cuốn sách đặc biệt có thể scan
Pembelajaran Secara Online Dimasa Pandemik.
được để những học sinh không thích đọc sách có thể dễ
dàng hiểu được việc học qua phương pháp này. Đặc biệt
Semnas FKIP 2021, Hội thảo Nasional Pendidikan Fakultas
nếu học sinh có cách trực quan
Keguruan Dan Ilmu Pendidikan, Đại học Lampung16 tháng
2 Trang 17

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index


Trang 23
Machine Translated by Google
Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)
Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế

Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023


e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

2021, Lampung. Bandar Ilmu Sosial Dan Humaniora, 1(3). https://doi.org/


http://repository.lppm.unila.ac.id/32006/ 10.55123/sosmaniora.v1i3.821
Arsadhana, IWAS, Dewi, NKRS, & Putri, NK Fitria, TN, Simbolon, NE, & Afdaleni. (2022).
JK (2022). Ứng dụng thực tế ảo Berbasis Thực tế ảo Khả năng của Metaverse trong giáo dục: Cơ hội và
Sebagai Inovasi Pendidikan Berkelanjutan di Era mối đe dọa. SOSMANIORA: Jurnal Ilmu Sosial Dan
Society 5.0. Prosiding Pekan Ilmiah Pelajar (PILAR), Humaniora, 1(3), 365–375. https://doi.org/10.55123/
2, 736–740. sosmaniora.v1i3.821
Asmiatun, S., Wakhidah, N., & Putri, AN (2020). Hasanudin, M. (2021). Thực tế ảo: Tích hợp cảm biến Trafi cho
Công nghệ tăng cường thực tế tăng cường và theo dõi Anak Autos. Lakeisha.
GPS cho thiết bị Jalan Rusak. Irfansyah, J. (2017). Media Pembelajaran Pengenalan Hewan
Xuất bản sâu. Untuk Siswa Sekolah Dasar Menggunakan Thực tế tăng

Bramantya, A. (2020). Công nghệ Thực tế ảo được cung cấp bởi cường Berbasis Android. JIEET (Tạp chí Kỹ thuật
Vật liệu Máy tính Perakitan cho Siswa SMK Kelas X Thông tin và Công nghệ Giáo dục), 1(1). https://
Teknik Máy tính Jaringan doi.org/10.26740/jieet.v1n1.p9-17
[Bài báo của trường Đại học
học,
dành cho sinh viên đại
Muhammadiyah Surakarta]. https://doi.org/10/ Ismayani, A. (2020). Membuat Sendiri Aplikasi Thực tế tăng
NASKAH%20PUBLIKASI.p cường. Elex Media Komputindo.
df Kamelia, L. (2015). Công nghệ tăng cường thực tế tăng cường
Darojat, MA, Ulfa, S., & Wedi, A. (2022). Sebagai Media Pembelajaran Interaktif Pada Mata
Thực tế ảo Sebagai Media Pembelajaran Sistem Tata Kuliah Kimia 9(1).
Surya. JKTP: Jurnal Kajian Teknologi Pendidikan, Dasar. JURNAL ISEK,
5(1). https://doi.org/10.17977/um038v5i12022p091 https://journal.uinsgd.ac.id/index.php/istek/artic
le/view/184

Fardani, AT (2020). Công nghệ thực tế ảo được áp dụng cho Kholifah, N., Subakti, H., Saputro, ANC, Nurtanto, M.,
giai đoạn tiếp theo của năm 2010-2020. Công nghệ Ardiana, DPY, Simarmata, J., & Chamidah, D. (2021).
điện tử: Jurnal Ilmiah Teknologi Pendidikan, 8(1). Inovasi Pendidikan. Yayasan Kita Menulis.
https://doi.org/10.24036/et.v8i1.108475
Kurniawan, YI, & Kusuma, AFS (2021). Áp dụng thực tế tăng
Fitria, TN (2021a). Trí tuệ nhân tạo (AI) trong giáo dục: Sử cường cho người mới bắt đầu làm việc với Siswa
dụng các công cụ AI trong quá trình dạy và học. Sekolah Dasar. Tạp chí Công nghệ Thông tin và Ilmu
Prosiding Seminar Nasional & Kêu gọi giấy STIE AAS, Komputer, 8(1. https://doi.org/10.25126/jtiik.0812182
134–147.
Fitria, TN (2021b). Sử dụng công nghệ dựa trên trí tuệ nhân Kusuma, FEE, Setyawan, MB, & Zulkarnain, IA
tạo trong dạy và học tiếng Anh. ELT Echo : Tạp chí (2019). Penerapan Teknologi Thực tế tăng cường
giảng dạy tiếng Anh trong bối cảnh ngoại ngữ, 6(2). Berbasis Android Sebagai Media Pembelajaran
https://doi.org/10.24235/eltecho.v6i2.9299 Pengenalan Aksara Jawa di SDN 1 Sidorejo Ponorogo.
KOMPUTEK, 3(1). https://doi.org/10.24269/jkt.v3i1.203

Fitria, TN (2022a). Sử dụng công nghệ chuyển văn bản thành Kysela, J., & Štorková, P. (2015). Sử dụng thực tế tăng cường
giọng nói: Trình đọc tự nhiên trong việc dạy phát làm phương tiện giảng dạy lịch sử và du lịch. Thủ
âm. JETLEE: Tạp chí Giảng dạy Tiếng Anh, Ngôn ngữ tục - Khoa học xã hội và hành vi, 174, 926–931.

học và Văn học, 2(2), 70–78. https://doi.org/10.47766/ https://doi.org/10.1016/j.sbspro.2015.01.713


jetlee.v2i2.312
Lee, L.-K., Châu, C.-H., Châu, C.-H., & Ng, C.-T. (2017).
Fitria, TN (2022b). Microlearning trong quá trình dạy và học: Sử dụng thực tế tăng cường để dạy từ vựng cho học
Đánh giá. CENDEKIA: Jurnal Ilmu Sosial, Bahasa Dan sinh mẫu giáo. Tiếng
Hội nghị
Anh chuyên đề quốc tế về công
Pendidikan, 2(4), 114–135. https://doi.org/10.55606/ nghệ giáo dục năm 2017 (ISET), 53–57. https://
cendikia.v2i4.473 doi.org/10.1109/ISET.2017.20

Fitria, TN (2022c). Sử dụng Kỹ thuật Thiết kế Trò chơi Miles, MB, Huberman, AM, & Saldana, J. (2018).
(Gamification) trong Quá trình Dạy và Học: Đánh Phân tích dữ liệu định tính: Sách nguồn về phương
giá. Hội thảo chuyên đề Nasional & Kêu gọi giấy pháp. Ấn phẩm SAGE.

STIE AAS, 5(1), 1–18. https://prosiding.stie- Musril, HA, Jasmienti, J., & Hurrahman, M. (2020).
aas.ac.id/index.php/ Triển khai công nghệ thực tế ảo Pada Media
prosenas/article/view/191 Pembelajaran Perakitan Komputer.
Fitria, TN, Simbolon, NE, & Afdaleni. (2022). Tạp chí Nasional Pendidikan Teknik Informatika :

Khả năng của Metaverse trong giáo dục: Cơ hội và 9(1). JANAPATI,
mối đe dọa. SOSMANIORA: Tạp chí https://doi.org/10.23887/janapati.v9i1.23215

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index Trang 17


Trang 24
Machine Translated by Google
Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin và máy tính (IJCIS)
Đánh giá ngang hàng - Tạp chí quốc tế
Tập: Tập. 04, Số 01, Tháng 2 năm 2023
e-ISSN: 2745-9659

https://ijcis.net/index.php/ijcis/index

Mustaqim, I. (2016). Pemanfaatan Thực tế tăng cường Sebagai .ac.id/index.php/appliedscience/article/view/357


Media Pembelajaran. Tạp chí Công nghệ Pendidikan 2

13(2). Dân Kejuruan, Setyawan, B., Rufii, nFn, & Fatirul, AN (2019).
https://doi.org/10.23887/jptk- Thực tế tăng cường Dalam Pembelajaran IPA Bagi
undiksha.v13i2.8525 Siswa SD. Kwangsan: Jurnal Teknologi Pendidikan,
Ningrum, KD, Utomo, E., Marini, A., & Setiawan, B. 7(1). https://doi.org/10.31800/jtp.kw.v7n1.p78--90
(2022). Truyền thông Komik Elektronik Terintegrasi
Thực tế tăng cường được đưa ra bởi Hệ thống Shaumiwaty, S., Fatmawati, E., Sari, HN, Vanda, Y., &
Peredaran Darah Manusia di Sekolah Dasar. Herman, H. (2022). Triển khai thực tế tăng cường
Jurnal Basicedu, 6(1). https://doi.org/10.31004/ (AR) như một phương tiện giảng dạy trong việc học
basicedu.v6i1.2289 tiếng Anh ở trường tiểu học. Nỗi ám ảnh của
Ningsih, DN, & Firmansyah, A. (2020). Thực tế ảo có thể Jurnal : Jurnal Pendidikan Anak 6(6).

được thực hiện trên Menulis Teks Tanggapan. Usia Dini, https://doi.org/
CUNG CẤP SAMASTA. https:// 10.31004/obsesi.v6i6.3398
jurnal.umj.ac.id/index.php/SAMASTA/a Sulistianingsih, S., & Kustono, D. (2022). Có khả năng áp
bài viết/lượt xem/7144 dụng công nghệ thực tế tăng cường (AR) và thực tế
Pavlova, E., Ulanova, K., Valeeva, N., & Zakirova, Y. ảo (VR) để giúp bạn theo dõi các kỹ thuật của Kỷ
(2020). Thực tế ảo như một công cụ mới trong việc nguyên đại dịch Covid-19.
giảng dạy tiếng Anh cho các mục đích cụ thể cho JUPITER (JURNAL PENDIDIKAN TEKNIK ELEKTRO), 7(1).
sinh viên sinh thái. Kỷ yếu INTED2020, 5715–5720. https://doi.org/10.25273/jupiter.v7i1.12262
https://

doi.org/10.21125/inted.2020.1547 Sutopo, AH (2022). Pengembangan Bahan Ajar


Purwati, Y., Sagita, S., Utomo, FS, & Baihaqi, WM berbassis Metaverse. Topazart.
(2020). Pengembangan Media Pembelajaran Tata Taufiqurrohman, T., & Sumbawati, MS (2020).
Surya berbassis Virtual Reality cho Siswa Kelas 6 Penerapan Media Virtual Tour Dengan Google
Sekolah Dasar dengan Evaluasi Kepuasan Pengguna Expedition Dalam Pembelajaran Học tập dựa trên dự
terhadap Elemen Multimedia. Tạp chí Công nghệ án tại SMK Negeri 10 Surabaya. IT-Edu: Tạp chí
Thông tin và Ilmu 7(2). Giáo dục và Công nghệ Thông tin, 5(01), 247–253.
Máy tính,
https://doi.org/10.25126/jtiik.2020701894 Tulgar, AT (2019). Giữa thực tế và ảo: Thực tế tăng cường
Rachmatullah, R., & Sukihananto. (2020). Hiệu ứng thực tế trong việc dạy tiếng Anh cho học viên trẻ. Selçuk
ảo thực tế (VR) Dalam Pendidikan Keperawatan: Üniversitesi Sosyal Bilimler Enstitüsü Dergisi,
Đánh giá tài liệu. 0(41).
Tạp chí Kesehatan, 9(2). https://doi.org/10.37048/ Wedyan, M., Falah, J., Elshaweesh, O., Alfalah, SFM, &
kesehatan.v9i2.272 Alazab, M. (2022). Học tiếng Anh dựa trên thực tế
Restika, AP, Nirwana, H., & Asriyadi, A. (2021). tăng cường: Tầm quan trọng và công nghệ tiên tiến.
Triển khai thực tế tăng cường Sebagai Media Điện tử, 11(17). https://doi.org/10.3390/
Pembelajaran cho Trạm tổng hợp Pengenalan electronics11172692
Komponen. Hội thảo Nasional Teknik Elektro dan Wibawanto, W. (2020). Phòng thí nghiệm ảo Konsep Dan
Informatika (SNTEI), 0(0), Điều 0. Pengembangan Simulasi Fisika. Wandah Wibawanto.

Saepuloh, A., & Salsabila, VA (2022). Thực tế ảo Dalam Williams, J., Jones, D., & Walker, R. (2018).
Pengajaran Kosakata Bahasa Inggris Materi Things Cân nhắc việc sử dụng thực tế ảo để dạy hồi sức
Around. JE (Tạp chí Trao quyền), 3(1). https:// sơ sinh cho sinh viên hộ sinh. Giáo dục Y tá trong
doi.org/10.35194/je.v3i1.2387 Thực hành, 31, 126–
129. https://doi.org/10.1016/j.nepr.2018.05.016
Saputro, RE, & Saputra, DIS (2015). Pengembangan Media Yapici, I. Ü., & Karakoyun, F. (2021). Sử dụng thực tế tăng
Pembelajaran Mengenal Organ Pencernaan Manusia cường trong giảng dạy Sinh học. Tạp chí Công nghệ
Menggunakan Teknologi Thực tế tăng cường. Jurnal Giáo dục Trực tuyến Malaysia, 9(3), 40–51.
Buana Informatika, 6(2), Điều 2. https://doi.org/ Zailani, AU (2022). Thực tế tăng cường Pengenalan
10.24002/jbi.v6i2.404 Untuk Pemula. Sách Pascal.

Zed, M. (2004). Phương pháp Penelitian Kepustakaan.


Sartika, Y., Tambunan, TD, & Telnoni, PA (2016). Yayasan Obor Indonesia.
Aplikasi Pembelajaran Tata Surya Untuk Ipa Kelas
6 Sekolah Dasar Menggunakan Thực tế tăng cường
Berbasis Android. Kỷ yếu điện tử của khoa học ứng
dụng, 2(3). https://
openlibrarypublications.telkomuniversity

Trang chủ tạp chí IJCIS - https://ijcis.net/index.php/ijcis/index Trang 17


Trang 25

You might also like