You are on page 1of 19

Bộ môn Biên soạn:

CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG


HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

Bài giảng

CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG


Mã học phần: ME2030

Bộ môn Hàn & Công nghệ Kim loại


Địa chỉ: P306 Nhà C1 – ĐHBK Hà Nội
Giảng viên: PGS TS Bùi Văn Hạnh-Trưởng Bộ môn
ĐT: 0913507234, Email: hanh.buivan@hust.edu.vn
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

Quá trình sản xuất cơ khí


Tài nguyên Quặng, nhiên liệu, trợ dung

Chế tạo vật liệu Thép, gang,


Phi kim
Phi kim Luyện kim
đồng, nhôm
Thiết kế
Đúc, cán, rèn, dập, hàn, ...
Chế tạo phôi
Phế phẩm
Gia công cắt gọt Tiện, phay, bào, khoan, ...

Phế phẩm
Nhiệt luyện, hoá nhiệt luyện,
Xử lý và bảo vệ
sơn, mạ, phủ, ...
Phế phẩm

Sản phẩm
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

Chương I: Các khái niệm cơ bản trong sản xuất cơ khí


I. Khái niệm về sản phẩm, chi tiết máy, bộ phận máy, cơ cấu máy, phôi
1. Sản phẩm là một danh từ quy ước chỉ vật phẩm được tạo ra ở giai đoạn chế tạo cuối
cùng của một cơ sở sản xuất
2. Chi tiết máy là đơn vị nhỏ nhất và hoàn chỉnh của máy, đặc trưng của nó là không thể
tách ra được và đạt mọi yêu cầu kỹ thuật

 2 nhóm chi tiết máy: - Nhóm chi tiết máy có công dụng chung
- Nhóm chi tiết máy có công dụng riêng

3. Bộ phận máy là một phần của máy, gồm hai hay nhiều chi tiết máy được liên kết với
nhau theo những nguyên lý máy nhất định
4. Cơ cấu máy là một phần của máy hoặc bộ phận máy có nhiệm vụ nhất định trong
máy

5. Phôi là một danh từ quy ưước chỉ vật phẩm được tạo ra của một quá trình sản
xuất này chuyển sang một quá trình sản xuất khác
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

II. Quá trình thiết kế, quá trình sản xuất, quy trình công nghệ

1. Quá trình thiết kế


là quá trình con người sử dụng thành tựu khoa học (thông qua sự tích luỹ và bằng sự
sáng tạo của mình) tạo ra sản phẩm thể hiện trên các bản vẽ kỹ thuật và bản thuyết
minh tính toán

2. Quá trình sản xuất


là quá trình con người (thông quá các công cụ sản xuất) tác động lên tài nguyên thiên
nhiên hoặc bán thành phẩm để biến đổi chúng thành những vật phẩm có ích cho xã hội

Quy trình sản xuất bao gồm nhiều giai đoạn !

3. Quy trình công nghệ


là một phần của quá trình sản xuất, làm thay đổi trạng thái của đối tượng sản xuất theo
một thứ tự nhất định và bằng một công nghệ nhất định
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

III. Các thành phần của quy trình công nghệ


1. Nguyên công là một phần của quy trình công nghệ do một nhóm công nhân thực
hiện liên tục tại một chỗ làm việc để gia công một hay nhiều nhóm chi
tiết cùng được gia công một lần

2. Bước là một phần của nguyên công để làm thay đổi trạng thái, hình dáng của chi tiết
máy bằng một hay một tập hợp dụng cụ với chế độ làm việc không đổi của
dụng cụ

IV. Các dạng sản xuất


1. Sản xuất đơn chiếc là dạng sản xuất chế tạo một hoặc một số ít sản phẩm, chu kỳ
lặp lại rất ít và không theo một khoảng thời gian nhất định nào

2. Sản xuất hàng loạt là dạng sản xuất trong đó việc chế tạo sản phẩm theo từng loạt
hay từng lô được lặp lại thường xuyên sau một khoảng thời
gian nhất định
3. Sản xuất hàng khối là dạng sản xuất trong đó sản phẩm được chế tạo với một số
lượng rất lớn và liên tục trong một khoảng thời gian dài
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

V. Khái niệm về chất lượng bề mặt của sản phẩm


1. Độ nhẵn bề mặt (độ nhấp nhô bề mặt):
1.1. Các khái niệm và định nghĩa.
- Bề mặt hình học là bề mặt được xác định bởi kích thước trên bản vẽ không có nhấp
nhô sai lệch về hình dáng
- Bề mặt thực là bề mặt giới hạn của vật thể, ngăn cách nó với môi trường xung quanh

- Bề mặt đo được là bề mặt nhận đưược khi đo về bề mặt thực bằng các dụng cụ đo

→ Chiều dài chuẩn L là chiều dài phần bề mặt được chọn để đánh giá độ nhấp nhô
bề mặt
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

- Độ nhẵn bề mặt là tập hợp những mấp mô có bước tương đối nhỏ trên bề mặt thực, được
xét trong phạm vi chiều dài chuẩn L
- Chiều dài đo là chiều dài tối thiểu của phần bề mặt cần thiết để xác định một cách tin
cậy nhấp nhô bề mặt. Nó bao gồm một số chiều dài chuẩn
- Đường trung bình của Profin đo được sao cho tổng bình phương khoảng cách từ các
điểm của Profin đến đường đó (y1, y2, ...yn) là nhỏ nhất trong giới hạn chiều dài chuẩn

F1 + F3 + …Fn-1 = F2 + F4+…Fn
→ Sai lệch trung bình số học Ra là trị số trung bình các khoảng cách từ những điểm của
Profin đo được đến đường trung bình của nó, trong giới hạn chiều dài chuẩn

n
1 L 1
Ra =  o y dx Ra =  y i
L L i =1
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

→ Chiều cao mấp mô trung bình Rz là trị số trung bình của những khoảng cách từ 5 đỉnh
cao nhất đến 5 đáy thấp nhất của Profin đo được, trong giới hạn chiều dài chuẩn

((hh1 +
+hh3 + ... +
+ ... +hh9 )) − h2 +
− (( h +hh4 + ... +
+ ... +hh10 ))
Rz =
R z= 1 3 9 2 4 10

55
→ Trong đó h1, h3 +…h9 và h4, h4,…..h10 là khoảng cách từ các đỉnh cao nhất và các đáy
thấp nhất của Profin đến một đường bất kỳ song song với đường trung bình

1.2. Phân cấp và ký hiệu độ nhẵn bề mặt


Độ nhẵn bề mặt được xác định bằng 1 trong 2 chỉ tiêu sau:
- Sai lệch trung bình số học Ra
- Chiều cao mấp mô trung bình Rz
Tiêu chuẩn Nhà nưước TCVN 2511- 78 quy định 14 cấp độ nhẵn bề mặt
Đối với cấp 6 ÷ 12, chủ yếu dùng thông số Ra,
Đối với cấp 13,14 và 1 ÷ 5 chủ yếu dùng thông số Rz.

Ký hiệu: R z 20 2,5
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

2. Tính chất cơ lý lớp bề mặt


Cấu trúc của lớp bề mặt kim loại sau khi gia công cơ bao gồm các lớp sau:

1: Lớp thứ nhất là một màng khí hấp thụ trên bề mặt: 2 -3 Ao
2: Lớp thứ hai là lớp Ôxy hoá: 40 - 80Ao
3: Lớp thứ 3 là lớp kim loại bị biến dạng: 50.000Ao,
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

VI. Khái niệm về độ chính xác gia công cơ khí


1. Khái niệm về tính lắp lẫn và dung sai
Tính lắp lẫn của một chi tiết hay bộ phận máy là khả năng thay thế cho nhau không cần
lựa chọn và sửa chữa mà vẫn bảo đảm được các điều kiện kỹ thuật và kinh tế hợp lý

Sai lệch trong phạm vi cho phép để bảo đảm tính lắp lẫn gọi là dung sai ( )

= Dmax - Dmin
 hoặc có thể viết
 (IT) = ES (es) + EI (ei)

IT: dung sai


ES, es: sai lệch trên
EI, ei: sai lệch dưưới
ES, EI: dùng cho lỗ
es, ei: dùng cho trục
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

- Kích thước danh nghĩa là kích thước cơ bản, được xác định theo chức năng của
chi tiết và dùng làm căn cứ để tính độ sai lệch
--> Kích thước danh nghĩa sử dụng trong các kết cấu phải được chọn tương ứng với
kích thước trong TCVN 192 - 66 “Kích thước ưư tiên”
--> Chọn kích thước danh nghĩa theo tiêu chuẩn cho phép giảm số lượng, chủng
loại các dụng cụ đo lường và cắt gọt, tạo điều kiện phân loại các quá trình công
nghệ và đơn giản hoá sản xuất
- Dung sai có trị số phụ thuộc vào kích thước danh nghĩa và đưược ký hiệu bằng các
chữ số - cấp chính xác
Tiêu chuẩn Việt Nam đưược quy định 19 cấp chính xác theo thứ tự độ chính xác
giảm dần: 01, 0, 1, 2...17
>> Miền dung sai theo TCVN và ISO được ký hiệu bởi một chữ (ký hiệu sai lệch
cơ bản) và một số (ký hiệu dung sai):
Ví dụ: H7, H11, D6... đ với lỗ),
g6, f5, e6... đ với trục)

>> Trên các tài liệu kỹ thuật, mỗi kích thước cần quy định dung sai theo TCVN
và ISO được ký hiệu như sau: 18H7, 40g6, 40H11...
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

Miền dung sai của hệ trục và lỗ


Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

- Lắp ghép được tạo thành do sự nối ghép giữa hai chi tiết
--> Tính chất của lắp ghép được đặc trưng bởi hiệu các kích thước của hai chi tiết trước
khi lắp, nghĩa là bởi trị số của độ hở hoặc độ dôi có trong mối ghép

- Trục là tên gọi được dùng để ký hiệu các bề mặt trụ ngoài của chi tiết
- Lỗ là tên gọi được dùng để ký hiệu các bề mặt trụ trong của chi tiết

->> Trục cơ bản là trục mà sai lệch trên của nó bằng 0


->> Lỗ cơ bản là lỗ mà sai lệch dưới của nó bằng 0

->> Kích thước danh nghĩa của mối ghép là kích thước danh nghĩa chung cho lỗ và trục.
->> Dung sai lắp ghép là tổng dung sai của lỗ và trục

- Độ hở là hiệu giữa các kích thước của lỗ và trục nếu kích thước của lỗ lớn hơn kích
thước của trục. Lắp ghép này được gọi là lắp ghép lỏng

- Độ dôi là hiệu giữa các kích thước của trục và lỗ trước khi lắp, nếu kích thước của trục
lớn hơn kích thước của lỗ. Lắp ghép này đưược gọi là ghép chặt
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

2. Khái niệm về độ chính xác gia công

- Độ chính xác gia công là mức độ đạt được khi gia công các chi tiết thực so với độ chính
xác thiết kế đề ra.
- Sai lệch gia công càng lớn tức là độ chính xác gia công càng kém

Trong thực tế độ chính xác gia công được biểu thị bằng:
- sai lệch về kích thước ->> biểu thị bằng dung sai
- sai lệch hình dáng ->> biểu thị bằng:
+ Sai lệch hình dáng hình học như độ phẳng, độ côn, độ ôvan
+ Sai lệch về vị trí tương quan giữa các yếu tố hình học của chi tiết
độ song song hai đường tâm, độ thẳng góc giữa mặt đầu và tâm, v.v..)
+ Độ chính xác của hình dáng hình học tế vi độ nhẵn bề mặt)
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

3. Các phương pháp đo và dụng cụ đo


3.1. Các phương pháp đo
3.1.1. Đo trực tiếp: với phương pháp đo này, giá trị của đại lượng đo được xác định trực
tiếp theo chỉ số trên dụng cụ đo hoặc theo độ sai lệch kích thước của vật đo so với kích
thước mẫu

Đo trực tiếp tuyệt đối: Đo trực tiếp kích thước cần đo và giá trị của kích thước nhận
được trực tiếp trên vạch chỉ thị của dụng cụ đo
Đo trực tiếp so sánh: Đo trực tiếp kích thưước cần đo, nhưng khi đo chỉ xác định trị số
sai lệch của kích thước so với mẫu; giá trị của kích thước sẽ tính bằng phép cộng đại số
kích thước mẫu với giá trị sai lệch đó

3.1.2. Đo gián tiếp: Đặc điểm của đo gián tiếp là giá trị của đại lượng đo đưược xác định
gián tiếp qua kết quả đo trực tiếp các đại lượng có liên quan đến đại lượng đo

3.1.3. Đo phân tích (từng phần): Bằng phưương pháp này, các thông số của chi tiết
được đo riêng rẽ, không phụ thuộc vào nhau
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

3.2. Các dụng cụ đo

Đo kích thước lỗ
Thước cặp, chính xác 0,05mm
Panme đo trong, cx 0,01mm
Đồng hồ đo lỗ, cx 0,01mm
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

Calip giới hạn


Calip trục hai đầu
Calip một phía
Calip phẳng hai đầu
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại

4. Tiêu chuẩn hoá trong ngành Cơ khí:


Tự đọc sách giáo khoa

You might also like