Professional Documents
Culture Documents
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG CHƯƠNG 1 (ĐÃ CHỈNH SỬA)
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG CHƯƠNG 1 (ĐÃ CHỈNH SỬA)
Bài giảng
Phế phẩm
Nhiệt luyện, hoá nhiệt luyện,
Xử lý và bảo vệ
sơn, mạ, phủ, ...
Phế phẩm
Sản phẩm
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
2 nhóm chi tiết máy: - Nhóm chi tiết máy có công dụng chung
- Nhóm chi tiết máy có công dụng riêng
3. Bộ phận máy là một phần của máy, gồm hai hay nhiều chi tiết máy được liên kết với
nhau theo những nguyên lý máy nhất định
4. Cơ cấu máy là một phần của máy hoặc bộ phận máy có nhiệm vụ nhất định trong
máy
5. Phôi là một danh từ quy ưước chỉ vật phẩm được tạo ra của một quá trình sản
xuất này chuyển sang một quá trình sản xuất khác
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
II. Quá trình thiết kế, quá trình sản xuất, quy trình công nghệ
2. Bước là một phần của nguyên công để làm thay đổi trạng thái, hình dáng của chi tiết
máy bằng một hay một tập hợp dụng cụ với chế độ làm việc không đổi của
dụng cụ
2. Sản xuất hàng loạt là dạng sản xuất trong đó việc chế tạo sản phẩm theo từng loạt
hay từng lô được lặp lại thường xuyên sau một khoảng thời
gian nhất định
3. Sản xuất hàng khối là dạng sản xuất trong đó sản phẩm được chế tạo với một số
lượng rất lớn và liên tục trong một khoảng thời gian dài
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
- Bề mặt đo được là bề mặt nhận đưược khi đo về bề mặt thực bằng các dụng cụ đo
→ Chiều dài chuẩn L là chiều dài phần bề mặt được chọn để đánh giá độ nhấp nhô
bề mặt
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
- Độ nhẵn bề mặt là tập hợp những mấp mô có bước tương đối nhỏ trên bề mặt thực, được
xét trong phạm vi chiều dài chuẩn L
- Chiều dài đo là chiều dài tối thiểu của phần bề mặt cần thiết để xác định một cách tin
cậy nhấp nhô bề mặt. Nó bao gồm một số chiều dài chuẩn
- Đường trung bình của Profin đo được sao cho tổng bình phương khoảng cách từ các
điểm của Profin đến đường đó (y1, y2, ...yn) là nhỏ nhất trong giới hạn chiều dài chuẩn
F1 + F3 + …Fn-1 = F2 + F4+…Fn
→ Sai lệch trung bình số học Ra là trị số trung bình các khoảng cách từ những điểm của
Profin đo được đến đường trung bình của nó, trong giới hạn chiều dài chuẩn
n
1 L 1
Ra = o y dx Ra = y i
L L i =1
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
→ Chiều cao mấp mô trung bình Rz là trị số trung bình của những khoảng cách từ 5 đỉnh
cao nhất đến 5 đáy thấp nhất của Profin đo được, trong giới hạn chiều dài chuẩn
((hh1 +
+hh3 + ... +
+ ... +hh9 )) − h2 +
− (( h +hh4 + ... +
+ ... +hh10 ))
Rz =
R z= 1 3 9 2 4 10
55
→ Trong đó h1, h3 +…h9 và h4, h4,…..h10 là khoảng cách từ các đỉnh cao nhất và các đáy
thấp nhất của Profin đến một đường bất kỳ song song với đường trung bình
Ký hiệu: R z 20 2,5
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
1: Lớp thứ nhất là một màng khí hấp thụ trên bề mặt: 2 -3 Ao
2: Lớp thứ hai là lớp Ôxy hoá: 40 - 80Ao
3: Lớp thứ 3 là lớp kim loại bị biến dạng: 50.000Ao,
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
Sai lệch trong phạm vi cho phép để bảo đảm tính lắp lẫn gọi là dung sai ( )
= Dmax - Dmin
hoặc có thể viết
(IT) = ES (es) + EI (ei)
- Kích thước danh nghĩa là kích thước cơ bản, được xác định theo chức năng của
chi tiết và dùng làm căn cứ để tính độ sai lệch
--> Kích thước danh nghĩa sử dụng trong các kết cấu phải được chọn tương ứng với
kích thước trong TCVN 192 - 66 “Kích thước ưư tiên”
--> Chọn kích thước danh nghĩa theo tiêu chuẩn cho phép giảm số lượng, chủng
loại các dụng cụ đo lường và cắt gọt, tạo điều kiện phân loại các quá trình công
nghệ và đơn giản hoá sản xuất
- Dung sai có trị số phụ thuộc vào kích thước danh nghĩa và đưược ký hiệu bằng các
chữ số - cấp chính xác
Tiêu chuẩn Việt Nam đưược quy định 19 cấp chính xác theo thứ tự độ chính xác
giảm dần: 01, 0, 1, 2...17
>> Miền dung sai theo TCVN và ISO được ký hiệu bởi một chữ (ký hiệu sai lệch
cơ bản) và một số (ký hiệu dung sai):
Ví dụ: H7, H11, D6... đ với lỗ),
g6, f5, e6... đ với trục)
>> Trên các tài liệu kỹ thuật, mỗi kích thước cần quy định dung sai theo TCVN
và ISO được ký hiệu như sau: 18H7, 40g6, 40H11...
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
- Lắp ghép được tạo thành do sự nối ghép giữa hai chi tiết
--> Tính chất của lắp ghép được đặc trưng bởi hiệu các kích thước của hai chi tiết trước
khi lắp, nghĩa là bởi trị số của độ hở hoặc độ dôi có trong mối ghép
- Trục là tên gọi được dùng để ký hiệu các bề mặt trụ ngoài của chi tiết
- Lỗ là tên gọi được dùng để ký hiệu các bề mặt trụ trong của chi tiết
->> Kích thước danh nghĩa của mối ghép là kích thước danh nghĩa chung cho lỗ và trục.
->> Dung sai lắp ghép là tổng dung sai của lỗ và trục
- Độ hở là hiệu giữa các kích thước của lỗ và trục nếu kích thước của lỗ lớn hơn kích
thước của trục. Lắp ghép này được gọi là lắp ghép lỏng
- Độ dôi là hiệu giữa các kích thước của trục và lỗ trước khi lắp, nếu kích thước của trục
lớn hơn kích thước của lỗ. Lắp ghép này đưược gọi là ghép chặt
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
- Độ chính xác gia công là mức độ đạt được khi gia công các chi tiết thực so với độ chính
xác thiết kế đề ra.
- Sai lệch gia công càng lớn tức là độ chính xác gia công càng kém
Trong thực tế độ chính xác gia công được biểu thị bằng:
- sai lệch về kích thước ->> biểu thị bằng dung sai
- sai lệch hình dáng ->> biểu thị bằng:
+ Sai lệch hình dáng hình học như độ phẳng, độ côn, độ ôvan
+ Sai lệch về vị trí tương quan giữa các yếu tố hình học của chi tiết
độ song song hai đường tâm, độ thẳng góc giữa mặt đầu và tâm, v.v..)
+ Độ chính xác của hình dáng hình học tế vi độ nhẵn bề mặt)
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
Đo trực tiếp tuyệt đối: Đo trực tiếp kích thước cần đo và giá trị của kích thước nhận
được trực tiếp trên vạch chỉ thị của dụng cụ đo
Đo trực tiếp so sánh: Đo trực tiếp kích thưước cần đo, nhưng khi đo chỉ xác định trị số
sai lệch của kích thước so với mẫu; giá trị của kích thước sẽ tính bằng phép cộng đại số
kích thước mẫu với giá trị sai lệch đó
3.1.2. Đo gián tiếp: Đặc điểm của đo gián tiếp là giá trị của đại lượng đo đưược xác định
gián tiếp qua kết quả đo trực tiếp các đại lượng có liên quan đến đại lượng đo
3.1.3. Đo phân tích (từng phần): Bằng phưương pháp này, các thông số của chi tiết
được đo riêng rẽ, không phụ thuộc vào nhau
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại
Đo kích thước lỗ
Thước cặp, chính xác 0,05mm
Panme đo trong, cx 0,01mm
Đồng hồ đo lỗ, cx 0,01mm
Bộ môn Biên soạn:
CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG
HÀN & CNKL ThS. Vũ Đình Toại