Professional Documents
Culture Documents
11.ôn Gi A Kì 1
11.ôn Gi A Kì 1
Câu 2. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Bảy chữ
B. Lục bát
C. Song thất lục bát
D. Tự do
Câu 3. Chủ thể trữ tình trong bài thơ là ai?
A. Nhân vật “anh”
B. Nhân vật “em”
C. Tác giả
D. Chủ thể ẩn
Câu 4. Xác định hình ảnh trung tâm của bài thơ?
A. Hình ảnh áo trắng
B. Hình ảnh cô gái
C. Hình ảnh bàn tay
D. Hình ảnh mái tóc
Câu 5. Nêu hiệu quả của phép điệp trong khổ thơ thứ 2 của bài thơ?
A. Tăng sức gợi hình, khắc họa vẻ đẹp nên thơ của khung cảnh thiên nhiên.
B. Tạo giọng điệu khắc khoải, bộc lộ tâm trạng giận hờn, trách móc của “anh”
C. Tạo nhip điệu, nhấn mạnh vẻ đẹp trong trẻo, trẻ trung của người con gái.
D. Tạo sự sinh động, khẳng định tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của người con gái.
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói về vẻ đẹp của cô gái trong bài thơ?
A. Vẻ đẹp rực rỡ, tươi vui
B. Vẻ đẹp đoan trang, thùy mị
C. Vẻ đẹp tinh khôi, thánh thiện
D. Vẻ đẹp đằm thắm, dịu dàng
Câu 7. Dòng nào nói đúng về tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ?
A. Tâm trạng ngỡ ngàng khi gặp người yêu.
B. Tâm trạng nhớ nhung khi xa người yêu.
C. Tâm trạng bối rối khi gặp người yêu.
D. Tâm trạng hạnh phúc khi người yêu đến.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Chỉ ra ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “áo trắng” trong bài thơ?
Câu 9. Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình với người con gái được thể hiện trong bài thơ?
Câu 10. Từ bài thơ, anh/ chị có suy nghĩ gì về ý nghĩa của tình yêu chân chính trong cuộc đời
mỗi người (trả lời trong khoảng 5-7 dòng)?
II. VIẾT (5,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về
cấu tứ, hình ảnh trong bài thơ “Áo trắng” (Huy Cận).
*** Hết***
1
Nguyễn Khoa Điềm sinh ngày 15 tháng 4 năm 1943, tại thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Thơ của Nguyễn Khoa Điềm lấy chất liệu từ văn học Việt Nam và cảm
hứng từ quê hương, con người và tình thần chiến đấu của người chiến sĩ Việt Nam yêu nước... Thơ ông
hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con
người Việt Nam. Điểm nổi bật của phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm nằm ở cảm hứng hiện thực thời
đại, đề tài quen thuộc, cách thể hiện cái tôi đa dạng, lớp từ, hình ảnh cảm xúc sâu sắc và ý nghĩa lịch sử
và văn hóa độc đáo.
Câu 2: Xác định thời gian nghệ thuật trong bài thơ?
A. Sáng sớm
B. Chiều tà
C. Đêm muộn
D. Đứng bóng
Câu 3: Hai câu thơ dưới đây sử dụng biện pháp tu từ nổi bật nào:
Tiếng ếch vùi trong cỏ ấm
Lúa mềm như vai thân yêu
A. Hoán dụ
B. So sánh
C. Liệt kê
D. Nhân hoá
Câu 4: Đâu là ý đúng nhất khi cảm nhận về bức tranh đồng quê của nhà thơ:
A. Nhộn nhịp, tấp nập, đông vui.
B. Hiu quạnh, ảm đạm, heo hút, mờ nhạt
C. Thanh bình, tươi sáng, nhẹ nhàng, thơ mộng.
D. Mênh mông, bát ngát, bao la.
Câu 5: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là:
A. Trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ gắn với quê hương
B. Nỗi nhớ về những kỉ niệm ấu thơ gắn bó với bạn bè
C. Nỗi nhớ về những kỉ niệm gắn bó với dòng sông quê
D. Ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người nơi miền quê hương yêu dấu
Câu 6: Đáp án nào không phải giá trị nghệ thuật của bài thơ:
A.Vận dụng linh hoạt sáng tạo các hình ảnh thiên nhiên để miêu tả bức tranh miền quê
B. Ngôn ngữ thơ trong sáng, nhẹ nhàng sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật
C. Hình ảnh thơ chân thực, sinh động gắn với đời sống và tâm hồn của con người
D. Ngôn ngữ bác học, mang phong vị cổ điển, sử dụng nhiều điển tích điển cố
Câu 7: Bài thơ đã đem đến bài học ý nghĩa nào:
A. Cần trân trọng những vẻ đẹp bình dị của quê hương vì nó góp phần nuôi dưỡng và bồi đắp
tâm hồn con người
B. Cần yêu quý quê hương vì đó là cái nôi nuôi dưỡng con người
C. Cần biết ơn quê hương đã nuôi dưỡng sự sống con người
D. Cần hăng say lao động vì có như thế mới tạo ra thành quả tốt đẹp cho quê hương.
Câu 1 2 3 4 5 6 7
1-7 3,5
Đáp án C B B C D D A
Hướng dẫn chấm: Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
10 Những điều thế hệ trẻ cần làm để lưu giữ và phát triển vẻ đẹp của quê
hương:
0,5
Một số gợi ý:
Chăm chỉ học tập, rèn luyện, trau dồi tri thức, hoàn thiện nhân cách để
sau này dựng xây quê hương.
Sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng
Có ý thức gìn giữ truyền thống văn hóa của quê hương…
Tham gia gìn giữ, quảng bá và phát triển những nét đẹp của quê hương
mình…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng như đáp án hoặc ý tương đương: 0,5 điểm
II VIẾT 5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái 0,5
quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sức mạnh niềm tin của giới trẻ
hiện nay.
Hướng dẫn chấm: 0,5
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3,0
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là
một vài gợi ý cần hướng tới:
- Văn bản nói đến những thử thách của tuổi trẻ và khuyên tuổi trẻ cần có
niềm tin trong cuộc sống.
- Giải thích: niềm tin là thứ bạn cảm nhận, tin tưởng vào một điều gì đó
và mong muốn nó sẽ xảy ra theo cách mà bạn suy nghĩ.
- Phân tích, đánh giá, bàn bạc: Đứng trước những khó khăn, thử thách
trong cuộc đời, chúng ta thường nản lòng, chùn bước. Niềm tin có ý
nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người.
+ Niềm tin sẽ giúp ta mạnh mẽ, bản lĩnh để vượt qua tất cả.
+ Niềm tin là động lực giúp bạn hoàn thành những mong muốn, dự
định và đạt được mục tiêu của mình. Nó có thể định hướng và quyết định
những hành động đúng đắn của bạn.
+ Niềm tin tạo ra năng lượng tích cực giúp bạn xóa bỏ những rào cản,
tăng lòng nhiệt huyết, phát huy những năng lực và hành động khác của
bản thân.
- Phê phán những người sống thiếu niềm tin: thường cảm giác bất an lo
lắng, thiếu năng lượng, thiếu nỗ lực khiến bản thân buông xuôi.
- Bài học: Không có niềm tin thì cuộc sống sẽ vô nghĩa. Vì vậy, cần có
niềm tin và hy vọng bạn sẽ thành công và hạnh phúc. Trước khi tin vào
điều gì đó thì hãy tin vào chính bạn.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 - 3,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm – 2,25 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 1,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
0,5
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính
tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách
0,5
diễn đạt mới mẻ.
Tổng 10
ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
CHÂN QUÊ
(Nguyễn Bính)
Hôm qua em đi tỉnh về,
Đợi em ở mãi con đê đầu làng.
Khăn nhung, quần lĩnh rộn ràng.
Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!
Nào đâu cái yếm lụa sồi?
Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?
Nào đâu cái áo tứ thân?
Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?
A. Hối hận, buồn tủi, cô đơn B. Tiếc thương, nhớ mong, xót xa
C. Lưu luyến, cô đơn, buồn tủi D. Đau khổ, cô đơn, tiếc thương
Câu 7. Nêu hiệu quả phép đối được sử dụng trong câu thơ:
Người lên ngựa, kẻ chia bào
Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san.
A. Diễn tả sự chia lìa, cách trở; nỗi cô đơn trong lòng Thúy Kiều trong giờ phút chia ly.
B. Diễn tả tình yêu của Thúy Kiều đẹp như rừng phong, luôn đồng hành, sẻ chia những khó khăn
C. Diễn tả nỗi buồn, cô đơn của Thúy Kiều khi Từ Hải ra chiến trường
D. Diễn tả sự chia lìa, cách trở, cô đơn của Kiều trong giờ phút chia tay Kim Trọng.
Câu 8. Dòng nào nêu đúng nội dung của đoạn trích?
A. Giây phút từ biệt và nỗi buồn của Kiều.
B. Giây phút được gặp lại người yêu rồi chia ly
C. Giây phút cô đơn nhớ về quê hương và gia đình
D. Giây phút chia ly người yêu ra chiến trường
Trả lời câu hỏi:
Câu 9. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ:
Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường
Câu 10. Nhận xét về ngôn ngữ và nghệ thuật thể hiện tâm trạng nhân vật trong đoạn trích
9 Hs nêu nhận xét của bản thân về tác dụng của một yếu tố tượng trưng trong 1.0
đoạn thơ.
Chẳng hạn yếu tố tượng trưng: Tháng giêng ngon như một cặp môi gần.
Tác dụng: sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ( Thị giác->vị giác) để gợi liên
tưởng trong người đọc về một mùa xuân ngon lành, cần được thưởng thức ngay.
Đồng thời so sánh vẻ đẹp của thiên nhiên với vẻ đẹp của con người bằng một
hình ảnh rất đời thường, gắn với cảm nhận về một tình yêu trẻ trung, cuồng
nhiệt, nồng nàn.
10 – Hình thức: HS viết được đoạn văn đảm bảo cấu trúc có câu mở đoạn, các câu 1.0
triển khai và có câu kết đoạn.
- Nội dung cần nêu được các ý: - Niềm khao khát được sống hết mình, sống có ý
nghĩa cho cuộc đời luôn tươi đẹp.
- Tình yêu mãnh liệt, say sưa, nồng nàn.
Viết bài nghị luận phân tích sự độc đáo về nội dung và hình thức của đoạn
II
thơ trong phần Đọc – hiểu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ 0.25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển
khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích sự độc đáo về nội dung và 0.5
nghệ thuật của đoạn thơ
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu
sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng. Cụ thể:
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm 0.25
+ Xuân Diệu là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”. Thơ ông thể hiện
đầy đủ nhất ý thức cá nhân của một cái tôi mang bản sắc riêng: Mãnh liệt, thèm
yêu, khát sống, tận hưởng, tận hiến…..
+” Vội vàng” rút từ tập “ Thơ thơ” (1938), tập thơ đầu tay của Xuân Diệu. Là
tiếng thơ dạt dào của một tâm hồn trẻ yêu tha thiết cuộc đời và quyến luyến
cuộc sống trần gian.
II. Thân bài
- Tình yêu tha thiết cuộc sống nơi trần thế:
+ Bốn câu đầu: Khát vọng táo bạo của thi nhân: Muốn đoạt quyền của tạo hóa,
“tắt nắng, buộc gió” để làm ngưng đọng, để níu giữ vẻ đẹp của tự nhiên, cho 2.5
“màu đừng nhạt”, “hương đừng bay”. Điệp từ “Tôi muốn” tô đậm cảm xúc
mãnh liệt, nồng nàn của thi nhân. (0.5 đ)
+ Bảy câu tiếp theo: Bức tranh thiên nhiên nồng nàn tươi mới, tràn đầy sức
sống.
++ Thi nhân muốn làm ngưng đọng vẻ đẹp của tự nhiên, bởi bức tranh thiên
nhiên tươi đẹp mơn mởn, căng tràn sức sống, bữa tiệc trần gian. Xuân Diệu làm
sống dậy nét quyến rủ, điệu tình tứ, vẻ kì thú của thiên nhiên bằng sự quan sát,
miêu tả tinh tế: Ong bướm đang tuần tháng mật, hoa đồng nội xanh rì, lá cành
tơ phơ phất, khúc nhạc tình si của chim yến anh, ánh sáng mặt trời như phát ra
từ cặp mắt của người con gái đẹp “ánh sáng chớp hàng mi”…
++ Tính từ chỉ màu sắc: “Xanh rì”, âm thanh “khúc tình si”, kết hợp với các
hình ảnh “hoa đồng nội”, “lá cành tơ”,… tạo nên bức tanh mùa xuân dồi dào
sinh lực, khơi dậy vẻ tinh khôi đầy xuân tình.
++ Điệp từ “này đây” được đặt ở các vị trí khác nhau diễn tả bước chân hăm hở
của thi nhân. Mỗi bước chân là một sự khám phá, phát hiện vẻ đẹp của mùa
xuân.
+ Hai câu sau:
“Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”.
-> Niềm vui của thi nhân không trọn vẹn, bởi mùa xuân tuần hoàn mà đời người
hữu hạn nên thi sĩ vội vàng tận hưởng, hoài xuân, tiếc xuân ngay giữ mùa xuân.
Đó là lẽ sống vội vàng của Xuân Diệu.
Bằng cặp mắt “xanh non biếc rờn” Xuân Diệu lần đầu tiên ngơ ngác vui sướng,
nhìn cái gì cũng thấy say mê, đáng yêu. Bức tranh mùa xuân bày ra trước mắt
Xuân Diệu như một bữa tiệc trần gian đang mời gọi con người say mê, thưởng
thức. Bức tranh ấy không phải tìm đâu xa mà ở ngay chốn trần gian. Đó là quan
niệm nhân sinh mới mẻ, tích cực ( so với các nhà thơ cùng thời).
- Đánh giá:
Đoạn thơ đã thể hiện khát vọng táo bạo, mãnh liệt cũng như quan niệm mới mẻ 0.5
của nhà thơ về thiên đường hạnh phúc. Qua đó, người đọc cảm nhận được một
cái tôi trữ tình thiết tha gắn bó với trần thế và khát khao thụ hưởng những hương
sắc trần gian; biểu hiện một quan niệm sống tích cực của thi nhân. 0.25
III. Kết bài
Khái quát nội dung của đoạn thơ
Mở rộng vấn đề
Đề 6
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
TỲ BÀ
Bích Khê
Câu 4. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”
A. So sánh
B. Nói quá
C. Nhân hóa
D. Hoán dụ
Câu 5: Ở khổ thơ thứ hai, tại sao câu thơ “Con gà cục tác lá chanh” lại được đặt trong dấu
ngoặc kép?
A.Vì đó có thể là lời người mẹ thường hay nói.
B.Vì đó là hình ảnh tác giả nhìn thấy khi viết bài thơ.
C.Vì đó là tên một bài ca dao.
D.Không giải thích được vì sao.
Câu 6. Anh/chị hiểu như thế nào về cảm xúc của lời thơ sau:
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao
A. Gợi hình ảnh người mẹ vất vả.
B. Tình yêu thương của người con đối với mẹ.
C. Thể hiện tình yêu thương, lòng biết ơn của người con đối với mẹ
D. Tình thương của người mẹ đối với con.
Câu 7. Lời thơ nào sau đây thể hiện rõ nét giá trị lời ru của mẹ?
A. Thời gian chạy qua tóc mẹ/ Một màu trắng đến nôn nao
B. Lời ru chắp con đôi cánh/ Lớn rồi con sẽ bay xa .
C. Tuổi thơ chở đầy cổ tích/ Dòng sông lời mẹ ngọt ngào
D. Con gặp trong lời mẹ hát/ Cánh cò trắng, dải đồng xanh
Câu 8. Ý nào sau đây khái quát nội dung chính của văn bản?
A. Thể hiện ý nghĩa lời ru, lòng biết ơn của nhà thơ đối với công ơn của mẹ.
B. Đề cập đến hình bóng người mẹ gắn với tuổi thơ và lời ru ngọt ngào.
C. Đề cập đến những năm tháng tuổi thơ của tác giả cùng người mẹ tảo tần.
D. Đề cập đến tấm lòng người mẹ.
Trả lời câu hỏi/thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Theo em, lời ru của mẹ có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển tâm hồn của người
con?
Câu 10. Nhà thơ Trương Nam Hương đã gửi gắm thông điệp gì từ văn bản trên?
II. VIẾT
Anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận thể hiện những cảm nhận về bài thơ trên
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 6,0
1 B 0,5
2 C 0,5
3 D 0,5
4 C 0,5
5 C 0,5
6 C 0,5
7 B 0,5
8 A 0,5
8 - Lời ru của mẹ rất quan trọng, có ý nghĩa sâu sắc đối với cuộc đời người con.
Lời ru giúp con lớn lên khôn lớn, trưởng thành bay xa. Lời ru chứa đựng trong
đó cả một thế giới tinh thần mà người mẹ có được và muốn xây dựng cho đứa 1.0
con….
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
10 Gợi ý thông điệp gửi gắm từ văn bản: 1.0
- Hãy luôn biết trân quý tình mẫu tử thiêng liêng/ trân quý tình cảm gia đình
- Luôn biết ơn công ơn dưỡng dục của mẹ cha
- Hãy phát huy những khúc hát ru để nuôi dưỡng tinh thần trẻ thơ…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương 01 ý như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,75
điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt
nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.
VIẾT 4,0
II a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề nghị luận,
kết bài khái quát được vấn đề nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: thể hiện những cảm nhận về bài thơ 0,25
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi
ý cần cảm nhận:
- Về nội dung: Bài thơ chứa đựng nhiều ý nghĩa, mỗi câu thơ lại là những tâm 2.5
tư tình cảm khác nhau của Trương Nam Hương: dấu ấn sâu sắc không thể phai
mờ trong tâm trí về lời ru, khắc hoạ công lao tựa trời tựa biển của mẹ, thể hiện
sự trân trọng và biết ơn với đấng sinh thành, tình yêu thương sâu sắc dành cho
mẹ – người đã vất vả nuôi mình khôn lớn, nên người….
- Về nghệ thuật:
+ Các biện pháp tu từ: nhân hoá “thời gian chạy qua tóc mẹ”, phép đối “Lưng
mẹ cứ còng dần xuống/Cho con ngày một thêm cao” (còng xuống đối với
thêm cao),… Tác dụng: Nhà thơ đã khắc hoạ tình yêu thương vô bờ bến cùng
lòng biết ơn vô hạn của người con với mẹ mình. Bên cạnh đó, Trương Nam
Hương đã khéo léo sử dụng các biện pháp tu từ đặc sắc để nhấn mạnh thời
gian trôi qua nhanh – sự già nua của mẹ đến cũng nhanh.
+Ngôn ngữ chân thực, tự nhiên, giàu cảm xúc
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. .
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,5
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả,
ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,5
mới mẻ.
10