Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu
Tài liệu
Tuổi trăng tròn là tuổi đáng yêu nhất của một đời người. Các em đang mở to đôi mắt nhìn đời và
nhìn cả chính mình. Những ánh nhìn thật trong sáng, thánh thiện và đầy chất thơ. Có một cái gì đang
reo vui tí tách, đang chớm nở, đang nẩy mầm… trong những tâm hồn trẻ thơ chuyển sang người lớn
ấy. Và, chính ở tuổi trăng tròn này đã cho các em những cái nhìn thật mới lạ, đem đến những tư duy
thơ thật đáng yêu…
(Trích Để thấy những vì sao – Nguyễn Xuân Lạc, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1994)
Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên ? (0,25 điểm)
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là phương thức nào ? (0,25 điểm)
Câu 3. Phép lập luận nào được dùng trong đoạn văn ? Giải thích rõ cách dùng phép lập luận này của
tác giả. (0,5 điểm)
Câu 4. Chỉ rõ các từ ngữ thực hiện phép lặp và phép thế trong đoạn trích. (0,5 điểm).
Câu 5. Cụm từ tuổi trăng tròn được sử dụng theo phép tu từ nào ? Phân tích tác dụng của cách dùng
phép tu từ này (0,5 điểm).
Câu 6. Vì sao tác giả lại gọi tuổi trăng tròn là những tâm hồn trẻ thơ (đang) chuyển sang người lớn ?
(0,5 điểm).
Câu 7: Em hãy nêu ít nhất hai nét đáng yêu khác của tuổi trăng tròn. Trả lời trong khoảng 5 dòng.
(0,5 điểm)
Báo Tin tức, số ra ngày 11/4/2015, có đăng tin : Trước thực trạng người trồng dưa Quảng Ngãi liên
tiếp lỗ nặng vì giá dưa rớt giá, ngày 11/4, Tỉnh đoàn Quảng Ngãi đã tiến hành thu mua hơn 10 tấn
dưa các loại với giá 2000 đồng/kg, cao hơn gấp 3 lần mức giá thị trường hiện nay để hỗ trợ người
trồng dưa ở các xã Tịnh Hà, Tịnh Hiệp, huyện Sơn Tịnh, giúp các hộ này vượt qua khó khăn trước
mắt, giảm bớt nỗi lo không biết bán cho ai.
Là người học sinh của quê hương Quảng Ngãi, em hãy trình bày suy nghĩ về hiện tượng trên qua một
đoạn văn nghị luận (từ 7 đến 10 câu).
------------------HẾT---------------
Câu 1. Câu chủ đề của đoạn văn : Tuổi trăng tròn là tuổi đáng yêu nhất của một đời người.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là phương thức nghị luận.
- Điểm 0,25 : Trả lời đúng như trên hoặc có thể trả lời : nghị luận.
Câu 3. Phép lập luận được dùng trong đoạn văn là phân tích. Bởi vì sau khi viết câu văn nêu khái quát
chủ đề, tác giả lần lượt nêu ra những biểu hiện cụ thể về nét đáng yêu của tuổi trăng tròn.
- Điểm 0,25 : Trả lời không đầy đủ các ý trên hoặc giải thích không rõ ràng.
Câu 4. Các từ ngữ được dùng để thực hiện cho phép lặp và phép thế là :
- Điểm 0,25 : Nêu đúng và đủ từ ngữ thực hiện ở một phép liên kết hoặc trả lời thiếu một từ ngữ nào
đó trong số các từ ngữ nêu trên.
Câu 5. Tuổi trăng tròn được tác giả sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ. Phép tu từ này đã giúp tác giả gợi
lên được vẻ đẹp đằm thắm, dịu dàng, đầy mộng mơ và tràn đầy sức sống của lứa tuổi mười lăm. Và,
nhờ đó mà tác giả cũng tỏ bày được tình cảm yêu quí thắm thiết đối với các em.
- Điểm 0,5 : Trả lời đúng, đầy đủ ý như trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
- Điểm 0,25 : Nêu đúng phép ẩn dụ nhưng trình bày tác dụng của phép tu từ này không rõ ràng.
Câu 6. Tác giả gọi tuổi trăng tròn là những tâm hồn trẻ thơ (đang) chuyển sang người lớn là vì đây là
lứa tuổi đang ở thời kì chuyển tiếp từ tuổi thiếu niên sang tuổi thanh niên, lứa tuổi không còn là trẻ
thơ nhưng cũng chưa phải là người lớn.
- Điểm 0,5 : Trả lời đúng, đầy đủ ý như trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
- Điểm 0,25 : Trả lời không đầy đủ các ý trên hoặc giải thích không rõ ràng.
Câu 7. Nêu ít nhất 2 nét đáng yêu của tuổi trăng tròn theo suy nghĩ riêng của bản thân, không nhắc
lại ý kiến của tác giả đã nêu trong đoạn trích. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục, đúng số
câu qui định.
- Điểm 0,5 : Nêu ít nhất 2 nét đáng yêu của tuổi trăng tròn theo hướng trên.
- Điểm 0,25 : Trả lời chưa đầy đủ các ý nêu trong định hướng trả lời.
- Điểm 0 : Nhắc lại ý kiến của tác giả hoặc trả lời không hợp lí hoặc không trả lời.
* Yêu cầu chung : Thí sinh biết vận dụng kiến thức đời sống và kĩ năng về dạng văn nghị luận xã hội
để tạo lập văn bản. Đoạn văn phải có kết cấu rõ ràng, viết đúng chủ đề ; đảm bảo tính liên kết về nội
dung và hình thức ; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp ; đảm bảo đúng số
câu.
a. Xác định đúng vấn đề nghị luận (rút ra từ bản tin) (0,5 điểm) : Suy nghĩ của bản thân về tấm lòng
nhân ái của tuổi trẻ Quảng Ngãi và cũng là truyền thống thương người như thể thương thân của dân
tộc Việt Nam.
b. Triển khai luận điểm một cách hợp lí, đúng với kiểu văn bản nghị luận (1.0 điểm): Có thể trình bày
theo nhiều cách khác nhau nhưng tất cả các cách đều phải đảm bảo tính liên kết về nội dung và hình
thức; cần đảm bảo được các ý cơ bản: cảm động trước việc làm ý nghĩa và tình cảm cao quí của tuổi
trẻ Quảng Ngãi ; thấm thía với truyền thống nhân ái của dân tộc ; xác định rõ trách nhiệm của bản
thân đối với quê hương, đất nước,…
- Điểm 0,75 : Đảm bảo được các ý cơ bản nhưng còn mắc lỗi liên kết.
- Điểm 0,5 : Đáp ứng được một nửa yêu cầu trên.
- Điểm 0,25 : Có được một vài ý đúng nhưng chưa biết cách triển khai luận điểm và còn mắc lỗi liên
kết.
c. Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. (0,25 điểm)
- Điểm 0 : Mắc một trong các lỗi : diễn đạt, chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
d. Viết đúng một đoạn và đúng số câu yêu cầu (7-10 câu). (0,25 điểm)
- Điểm 0 : Viết hơn một đoạn hoặc thừa/ thiếu số câu theo yêu cầu.
Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài
viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng ; luận điểm chính xác ; văn viết có cảm xúc ; thể hiện khả năng
cảm thụ văn học tốt ; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết ; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ,
ngữ pháp ; trình bày đẹp.
- Điểm 0,5 : Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và
nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng
làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu
đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25 : Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài nhưng các phần chưa thể hiện
đầy đủ yêu cầu nêu trên ; phần Thân bài chỉ có một đoạn văn.
- Điểm 0 : Thiếu phần Mở bài hoặc Kết bài, Thân bài hoặc cả bài chỉ có một đoạn văn.
- Điểm 0,25 : Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0 : Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp ; các luận điểm được triển khai theo trình
tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ ; sử dụng tốt các thao tác lập luận phân tích, so sánh để triển khai
các luận điểm. (3,0 điểm)
- Điểm 3,0 : Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau :
+ Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ, đồng thời biết phân tích, so sánh giữa
hai đoạn.
++ Khổ đầu : Cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn và tâm trạng náo nức của người đánh cá.
+++ Hoàn cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi : đêm đến, vũ trụ đi vào nghỉ ngơi, tĩnh lặng (nhân
hóa, so sánh).
+++ Khí thế đoàn thuyền ra khơi : hăng hái, vui tươi, sôi nổi.
+++ Khí thế đoàn thuyền trở về lúc rạng đông: hào hùng, mạnh mẽ.
+++ Khung cảnh trở về hết sức tươi đẹp (hình ảnh mặt trời đội biển, mắt cá huy hoàng…).
++ Cùng có các yếu tố mặt trời, đoàn thuyền, câu hát, nhưng khác : mặt trời xuống và lên,
đêm tới và bình minh, đoàn thuyền ra khơi và trở về.
++ Khổ cuối lặp lại câu hát khổ đầu tạo nên âm vang vừa lạc quan vừa hào hùng của điệp
khúc bài ca lao động, nhưng khác từ cùng và từ với – thanh bằng khác thanh trắc.
- Điểm 2,0 – 2,75 : Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân
tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 – 1,75 : Đáp ứng ½ đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25 – 0,75 : Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0 : Không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 : Có cách điễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ, hình ảnh và các yếu tố biểu
cảm); văn viết giàu cảm xúc ; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt.
- Điểm 0,25 : Diễn đạt hay ; có so sánh nhưng còn hạn chế.
- Điểm 0 : Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo ; không so sánh.
- Điểm 0,5 : Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Điểm 0,25 : Mắc một số lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
------------------HẾT---------------------------------HẾT---------------