Professional Documents
Culture Documents
Đề + Đáp Án Văn 2018-2019 (Dự Bị)
Đề + Đáp Án Văn 2018-2019 (Dự Bị)
---HẾT---
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Gồm 04 trang)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Thí sinh phải có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; có kĩ năng làm văn nghị
luận tốt: kết cấu rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn viết giàu cảm xúc.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần linh hoạt trong quá trình chấm. Khuyến
khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. Chấp nhận những bài viết có ý tưởng không giống
hướng dẫn chấm nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
- Hướng dẫn chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn, giám khảo dựa trên tổng thể các ý
thí sinh có được mà định điểm nhưng phải đảm bảo không sai lệch mức điểm đã được qui định
trong Hướng dẫn chấm và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- Điểm toàn bài là tổng điểm của hai câu.
II. HƯỚNG DẪN CHẤM CỤ THỂ
CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu I Yêu cầu về hình thức và kĩ năng: viết bài văn nghị luận xã hội về một
1 tư tưởng đạo lí
- Bố cục 3 phần rõ ràng: mở bài, thân bài, kết bài. 0.25
- Chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
- Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, diễn đạt bằng ngôn 0.25
ngữ riêng, kết hợp dẫn chứng để tăng tính thuyết phục.
II Yêu cầu về nội dung, kiến thức: Thí sinh có thể trình bày bài viết theo
nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý sau
1 Nêu đúng vấn đề cần nghị luận: trình bày suy nghĩ và quan niệm về 0.25
hạnh phúc.
2 Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng
a/ Giải thích ý nghĩa
- Bốn câu thơ của Tố Hữu: Hạnh phúc mà tình yêu thương đem lại dành 0.25
cho cả hai phía, người cho đi yêu thương sẽ có cảm giác ngọt ngào, êm
dịu và bình yên. Và họ cũng sẽ nhận lại được tình yêu thương từ người
mình vừa trao tặng.
- Nhân vật anh thanh niên tự hào và hạnh phúc bởi anh không chỉ giúp 0.25
ích cho lao động mà cả trong chiến đấu: phát hiện một đám mây khô giúp
không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng.
1|4
- Từ hai quan niệm về hạnh phúc nêu trên, thí sinh có thể nêu lên quan 0.5
niệm của bản thân về hạnh phúc. Chấp nhận những quan niệm khác nhau
về hạnh phúc, miễn là có cách lí giải phù hợp và đặt quan niệm đó trong
hoàn cảnh hiện tại, phù hợp với lứa tuổi học sinh. (Cụ thể như: Hạnh
phúc là được sống trong một gia đình êm ấm, thương yêu nhau; được
học tập; được theo đuổi những ước mơ chân chính; được làm những việc
có ích cho cộng đồng xã hội,…)
b/ Bàn luận mở rộng
- Sống trong hạnh phúc của tình yêu thương, mỗi người sẽ hiểu thấu 0.5
những nét đẹp của gia đình, người thân, đồng loại và của chính mình; là
động lực giúp mỗi người sống đẹp hơn, có thêm niềm tin, sức mạnh và
khát khao vươn tới.
- Hạnh phúc không tự đến. Con người cần phải biết tự mình tạo nên 0,25
hạnh phúc, phấn đấu hết mình cho hạnh phúc của bản thân, gia đình và
góp vào phần chung cho cộng đồng, xã hội.
- Khi gặp phải những bất hạnh, khổ đau trong cuộc đời không nên bi 0.25
quan, chán nản mà cố gắng vượt qua để thấy được giá trị đáng quý của
hạnh phúc.
- Phê phán những người không biết trân trọng hạnh phúc mà mình đang 0,5
có, không có ý thức vun đắp cho hạnh phúc, chỉ biết tận hưởng hạnh
phúc một cách tầm thường ích kỉ.
*Lưu ý: Thí sinh cần đưa ra những dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ
luận điểm.
c/ Bài học nhận thức và hành động
Biết trân trọng hạnh phúc, biết tạo nên hạnh phúc chân chính bằng 0.5
những nỗ lực, cố gắng của bản thân.
Câu I Yêu cầu về hình thức và kĩ năng: Viết bài văn nghị luận văn học
2 - Bố cục 3 phần rõ ràng: mở bài, thân bài, kết bài 0.25
- Chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
- Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ kiến giải mới mẻ, hợp lí. 0.25
II Yêu cầu về nội dung, kiến thức: Thí sinh có thể trình bày bài viết theo
nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau
1 Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của người lao động mới 0,25
trong hai tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và Lặng lẽ Sa Pa
của Nguyễn Thành Long.
2 Triển khai vấn đề nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng.
a/ Giới thiệu bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác của hai văn
bản tác động đến tinh thần người lao động
2|4
- Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay
vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Một không khí phấn khởi, 0,25
hăng say lao động, xây dựng đất nước dấy lên khắp mọi nơi.
- Đoàn thuyền đánh cá (1958) – Huy Cận, Lặng lẽ Sa Pa (1970) – 0.25
Nguyễn Thành Long đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các
tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động đã được khắc
họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi,
với những nghề nghiệp khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất
cao đẹp.
b/ Phân tích, chứng minh
* Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách. 0.25
- Người ngư dân trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá ra khơi khi thiên 0.25
nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc
rất vất vả và nguy hiểm.
- Những ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình 0.25
ảnh sáng đẹp.
- Trong Lặng lẽ Sa Pa: anh thanh niên làm công tác khí tượng trên 0.25
đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có
cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất
với anh là sự cô độc. Công việc của anh là đo gió, đo mưa, dự báo thời
tiết.
- Công việc ấy đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo 0.25
số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm đúng giờ ốp dù mưa tuyết gió rét thế
nào thì vẫn phải trở dậy làm việc.
* Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao 0.25
động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống
hiến cho Tổ quốc.
- Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm 0.25
hở:
“Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”.
Họ làm việc nhiệt tình hăng say trong câu hát.
- Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. 0,25
Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng “phục vụ sản xuất…”.
Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn nhiệt tình, say mê, gắn bó
với nó (qua lời anh nói với ông họa sĩ).
* Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc 0.25
quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động
3|4
đầy gian khổ.
- Đánh cá trong đêm đầy vất vả nguy hiểm, người ngư dân đã thu về 0.25
thành quả tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình
ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động.
Họ vui say lao động vì một ngày mai “huy hoàng”.
- Lí tưởng sống của anh thanh niên là vì nhân dân, vì đất nước. Chính 0.25
sự suy nghĩ “mình sinh ra… vì ai mà làm việc?” mà anh đã vượt lên nỗi
“thèm người” để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng.
- Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà 0.25
còn có cả thế giới những người “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua
lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập
bản đồ sét. Họ thật sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động, cống
hiến.
c) Đánh giá chung về nội dung
- Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa 0.25
tuổi, nghề nghiệp, ở mọi nơi đều là những con người nhiệt tình, say mê,
sống có lí tưởng.
- Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người 0.25
trưởng thành trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
d) Đánh giá nghệ thuật hai tác phẩm
- Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so 0.25
sánh, nhân hóa, phóng đại; ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi
liên tưởng…
- Tình huống tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn; miêu tả nhân vật với nhiều 0.25
điểm nhìn; tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện,…
*Lưu ý: Thí sinh cần phân tích cụ thể, chi tiết các dẫn chứng đưa ra
nhằm làm sáng tỏ luận điểm.
e/ Khẳng định
- Khẳng định thành công của tác giả trong việc khắc họa hình ảnh 0.25
người lao động.
- Nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng. 0.25
----------------------Hết--------------------
4|4