- Hầu hết các thuốc đều hấp thu được qua đường tiêu hóa. - Sau khi uống khoảng 1-2h thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu. - Chuyển hóa qua gan lần đầu và sinh khả dụng của phần lớn các thuốc phụ thuộc vào tính hòa tan trong lipid. - Thuốc phân bố tới các tổ chức trong cơ thể, qua được hàng rào máu não. - Phần lớn các thuốc chuyển hóa ở gan và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. - Thời gian bán thải của các thuốc khác nhau, từ 10 phút đến 24h. Thời gain bán thải kéo dài ở bệnh nhân suy gan, thận. Tên thuốc Tan trong lipid Sinh khả dụng Thời gian bán thải Acebutolol Thấp 50% 3 – 4h Atenolol Thấp 40% 6 – 9h Betaxolol Thấp 90% 14 – 22h Carvedilol Không rõ 25 – 35% 6 – 8h Esmolol Thấp Không rõ 10 phút Labetalol Trung bình 30% 5h Metoprolol Trung bình 50% 3 – 4h Nadolol Thấp 33% 14 – 22h Pindolol Trung bình 90% 3 – 4h + Propranolol Cao 30% 3,5 – 6h Sotalol Thấp 90% 12h Timolol Trung bình 50% 4 – 5h (+): simh khả dụng phụ thuộc liều dùng. *Tác dụng Các thuốc đều có đặc điểm tác dụng giống nhau trên tim, nạch, huyết áp, cơ trơn và chuyển hóa, chỉ khác nhau về cường độ tác dụng. - Trên tim mạch: thuốc ức chế receptor β1- adrenergic làm gaimr hoạt động của tim: giảm sức co bóp cơ tim, giảm nhịp tim, giảm dẫn truyền, giảm tiêu thụ oxy của cơ tim nên có tác dụng chống loạn nhịp tim. Ở thời gian đầu dùng thuốc, sức cản ngoại biên có thể tăng nhẹ nhưng dùng lâu dài sức cản ngoại biên sẽ trở về bình thường hoặc giảm nhẹ. Thuốc làm giảm tiết renin và làm giảm huyết áp ở người bị tăng huyết áp, ít ảnh hưởng tới người bình thường. Tác dụng trên hệ tim mạch của các thuốc này càng rõ khi hệ gaio cảm ở trạng thái kích thích. - Trên cơ trơn: làm tăng cơ trơn khí phế quản, cơ trơn tiêu hóa (do đối kháng với β2). - Trên ngoại tiết: làm tăng tiết dịch khí phế quản, dịch tiêu hóa… - Trên chuyển hóa: làm giảm chyển hóa, ức chế phân hủy glycogen và lipid, ức chế tác dụng gây tăng đường huyết của các catecholamin. - Các tác dụng khác. *Chỉ định - Tăng huyết áp. - Cơn đau thắt ngực. - Loạn nhịp tim do cường giao cảm, sau nhồi máu cơ tim. - Tăng nhãn áp. - Một số bệnh thần kinh: đau nửa đầu, run cơ, căng thẳng… - Giải độc thuốc cường β- adrenergic. *TDKMM - Chậm nhịp tim. - Co thắt khí phế quanrgaay cơn hen. - Gây cơn đau và loét dạ dày , tá tràng. - Khi ngừng thuốc đột ngột có thể làm nặng thêm cơn đau thắt ngực, thậm chí gây đột tử. Vì vậy, trước khi ngừng thuốc, phải giảm liều dần dần. *Chống chỉ định - Suy tim, chậm nhịp xoang, blốc nhĩ thất dộ 2, 3. - Hen phế quản. - Loét dạ dày – tá tràng tiến triển. - Nhược cơ. - Người mang thai. *Tương tác thuốc - Tác dụng ức chế tim, hạ huyết áp của thuốc ức chế β- adrenergic tăng lên khi dùng cùng với các thuốc cũng ức chế tim hạ huyết áp như: thuốc chẹn kênh Ca++ (verapamin, tildiazem), thuốc giãn mạch trực tiếp (diazoxid), resrepin, thuốc gây mê (halothan,enfluran)… Vì vậy, khi phối hợp cần điều chỉnh liều. - Cimetidin và thuốc ức chế enzym gan, làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc ức chế β- adrenergic. - Thuốc ức chế β- adrenergic có thể che lấp tác dụng hạ đường huyết do quá liều insulin và sulfonylure. - Thuốc chống viêm không steroid làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các ức chế β- adrenergic.