Professional Documents
Culture Documents
3. Áp dụng xu hướng thế giới trong phòng NKH liên quan đến đường truyền NV. Final
3. Áp dụng xu hướng thế giới trong phòng NKH liên quan đến đường truyền NV. Final
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
01
Nhiễm khuẩn huyết liên quan đến đường
truyền TM ngoại vi và xu hướng thế giới
trong phòng ngừa
02
Các tiêu chuẩn thực hành để phòng
ngừa nhiễm khuẩn huyết liên quan đến
đường truyền TM ngoại vi
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
NHIỄM KHUẨN HUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CATHETER
Nhiễm khuẩn huyết xảy ra trong quá trình điều trị NB có đặt catheter là NKH tiên
phát, không có và không ở trong giai đoạn ủ bệnh của NKH tại thời điểm nhập viện
và nguyên nhân có liên quan đến việc đặt catheter.
Quyết định 3671/QĐ-BYT của Bộ trưởng BYT ngày 27/9/2012 về việc phê duyệt các hướng dẫn KSNK
Nhiễm khuẩn huyết liên quan đến đường truyền tĩnh mạch ngoại vi (PLABSI) được
định nghĩa là cấy máu dương tính với cùng một loại vi sinh vật: (i) nuôi cấy ống
thông tĩnh mạch ngoại biên (PVC) định lượng 103 CFU/mL hoặc nuôi cấy PVC bán
định lượng > 15 CFU và (ii) nuôi cấy dương tính với cùng một vi sinh vật từ mủ từ
vị trí đặt catheter.
Makoto Inada et all, 2022
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
TỈ LỆ NHIỄM KHUẨN HUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CATHETER
(Catheter – Related Bloodstream Infection/CR-BSI Rate)
Chiếm tỉ lệ 10% trong tổng số
Đa số là nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter tĩnh mạch trung tâm
Tỉ lệ tử vong: 35%
Rosenthal, 2020
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
TỈ LỆ NHIỄM KHUẨN HUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CATHETER
(Catheter – Related Bloodstream Infection/CR-BSI Rate)
INICC 50
CDC – NHSN
India Malaysia Phillipines Vietnam countries
2013
2010-2015
3
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
Rosenthal, VD et al. “International Nosocomial Infection Control Consortium (INICC) Report, data summary of 50 countries, for 2010 2015”. American Journal of Infection Control. December 2016.
CLABSI is commonly heard but PLABSI is also a significant clinical issue that should not be neglected
CLABSI thường được biết đến với nhiều thông tin, tuy
nhiên PLABSI là một vấn đề lâm sàng quan trọng
không nên bỏ qua. Việc chuẩn hóa đường truyền ngay
từ ban đầu giúp làm giảm tỉ lệ PLABSI
- Dung dịch dùng nhiều lần - Độ tuân thủ rửa tay thấp
- Quy trình pha thuốc hở - Độ tuân thủ rửa tay thấp - Thuốc sát trùng không hiệu quả
- Không đảm bảo quy trình vô khuẩn -Biofilm
- Không đảm bảo quy trình vô - Không chăm sóc và khử
trong tiêm truyền -Vi sinh vật bám vào catheter ở
khuẩn trong pha thuốc trùng đúng các khoá, chạc
- Chăm sóc, băng vùng tiêm không chỗ qua da của catheter
- Môi trường dễ lây nhiễm ba…
đảm bảo
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
Tất cả các vị trí đều có thể bị nhiễm Dịch truyền, Thuốc (bị nhiễm
từ không khí chưa được lọc)
và có thể phòng ngừa được
Chổ nối, đường truyền
Băng dán
Da
Catheter
Đường máu
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA – XU HƯỚNG THẾ GIỚI
Xây dựng hướng dẫn, Thuốc, Vật tư y tế Đào tạo, giám sát
các tiêu chuẩn thực hành
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TIÊM
TRUYỀN – INS 2021
▪ Infusion Nurses Society (INS) – Hiệp hội Điều
dưỡng tiêm truyền
▪ Tiêu chuẩn hướng dẫn và khuyến nghị thực
hành tiêm truyền
- Công bố 5 năm/lần
- Thúc đẩy sự thống nhất trong Chăm
sóc người bệnh chuyên về thực hành tiêm
truyền
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
T/C
mới
T/C 18 (S58): Aseptic Non Touch Technique (ANTT®) - Kỹ thuật vô khuẩn không chạm
1. Key site – Vị trí: bất kỳ cửa ngõ xâm nhập vào BN (vd: vị trí đặt Catheter, vị trí tiêm
thuốc, vết thương hở
2. Key part – Dụng cụ: các bộ phận/thành phần của dụng cụ trong trường hợp nhiễm
khuẩn có khả năng lây nhiễm cho BN ( đầu ống tiêm, đầu kết nối BN, đầu nhọn của
dây truyền dịch, hoặc kim tiêm)
3. General Aseptic Field – Vùng vô khuẩn chung: khay/mâm tiêm đã khử khuẩn, dụng cụ
sử dụng 1 lần
4. Critical Aseptic Field – Vùng giới hạn vô khuẩn: được tạp ra bởi khăn trải/hàng rào vô
khuẩn để chứa dụng cụ, thiết bị thủ thuật
5. Micro Critical Aseptic Field – Vùng vô khuẩn vi mô: bề mặt/vỏ bọc bảo vệ vô khuẩn
(nắp đậy, bao vô khuẩn và phần bên trong của boa bì thiết bị vô khuẩn.
Là sự kết hợp giữa phòng ngừa đúng tiêu chuẩn và tiếp cận bảo vệ vị trí, dụng cụ, các vùng
vô khuẩn để tạo thành các quy trình kỹ thuật đảm bảo vô khuẩn
Ví dụ: tiến hành xả khí, thay dây truyền, bơm thuốc qua đường truyền, chuẩn bị vùng vô
khuẩn đặt kim, thay băng dán, chăm sóc vết thương sau rút catheter,… trường hợp cần
chạm trực
Hội thảo “Cập nhật những tiếntiếp
bộvùng vôtruyền
trong khuẩn phải
dịchmang
tĩnh găng
mạchvôankhuẩn
toàn”
T/C
mới
T/C 55 (S168): CATHETER-ASSOCIATED SKIN INJURY – Tổn thương da liên quan đến Catheter
TIÊU CHUẨN
55.1. Vị trí VAD cần được đánh giá thường xuyên để sớm phát hiện dấu hiệu tổn thương da.
55.2. Can thiệp thích hợp để giảm thiểu nguy cơ tổn thương da: hướng dẫn sử dụng các thiết bị và cách
chăm sóc phù hợp với từng loại/mức độ tổn thương da
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
Tiêu chuẩn 36: “ Đầu kết nối không kim”
(S104): sử dụng đầu nối không kim để kết nối
ống tiêm và các VAD, loại bỏ sử dụng kim,
giảm tổn thương do kim
1. Sử dụng đầu nối không kim làm thiết bị kết nối IV
2. Khử trùng đầu nối trước khi kết nối vào ống tiêm và các VAD
ĐẦU NỐI 3. Sử dụng kỹ thuật vô khuẩn không chạm để thay đổi đầu nối không kim
KHÔNG KIM 4. Thời gian thay đổi đầu nối không kim ≥ 96 giờ hoặc hơn theo khuyến cáo của
nhà sản xuất. Việc thay đổi thường xuyên không thêm lợi ích và được chứng
minh làm tăng CLABSI
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
Cân nhắc việc sử dụng dây nối giữa
catheter và đầu nối không kim để giảm
thao tác trực tiếp trên catheter
Content Source
“Consider use of an extension set between the peripheral
catheter and needleless connector to reduce catheter Infusion Nurses Society (2016 & 2021)
manipulation (movement)”
Centre for Healthcare Related Infection
„Using a short extension set attached to the catheter can
Surveillance and Prevention & Tuberculosis
reduce complications associated with catheter movement.“2
Control (2013)
„A low prime extension set will allow manipulation of the 1. Infusion Nurses Society, Infusion Therapy Standards of Practice, Supplement to Journal of Infusion Nursing, Volume 39,
Number 1S, January/February 2016, p. 68S.
device away from the insertion site and reduce movement of 2. Centre for Healthcare Related Infection Surveillance and Prevention & Tuberculosis Control; Queensland Government –
the cannula within the vein (Livesley 1996). This will reduce Intravenous Therapy in Nursing Practice (2008) Department of Health; Guideline for Peripheral Intravenous Catheters(PIVC), Version 2 – March 2013, p. 3.
3. CDC – Centers for Disease Control and Prevention Department of Health and Human Services – USA, Guidelines for the
direct manipulation of the cannula during drug Prevention of Intravascular Catheter-Related Infections, 2011 , p. 54.
administration and flushing procedures.“4 4. Paediatric Intravenous Therapy in Practice, Karen Bravery, Intravenous Therapy in Nursing Practice, second edition, Lisa
Dougherty and Julie Lamb, Blackwell Publishing, 2008, p. 416.
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
Sử dụng chạc 3 hoặc manifold có kết nối
đầu nối không kim thay vì nắp cứng.
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA – CÁC TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
CÁC TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH
• Vị trí ưu tiên tối ưu là chi trên, bên không thuận. Nếu đặt catheter ở chi
dưới, cân nhắc rút sớm nhất và đặt lại ở chi trên khi có thể.
• Không nên đặt catheter mới ngay trên vị trí đã rút catheter cũ.
• Trường hợp đặc biệt lựa chọn phù hợp với thực tế lâm sàng.
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
1. LỰA CHỌN CATHETER ĐẶT ĐƯỜNG TRUYỀN
• Đặt catheter nhỏ nhất bên trong lòng mạch lớn nhất có thể.
• Đường kính catheter chiếm dưới 45% diện tích đường kính của tĩnh mạch.
* Ưu tiên chọn kim luồn đặt tiêu chuẩn hệ thống kín (closed IVC), giảm được tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết qua đường
truyền ngoại vi.
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
2. VỆ SINH TAY
6 bước
vệ sinh tay thường quy
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
2. VỆ SINH TAY
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
2. KỸ THUẬT VÔ KHUẨN
➢ Thực hiện kỹ thuật vô khuẩn khi đặt và
chăm sóc theo qui trình điều dưỡng.
➢ Sử dụng găng sạch khi có nguy cơ phơi
nhiễm với máu.
➢ Duy trì kỹ thuật vô khuẩn. Không chạm vào
vùng da đã sát khuẩn, thân kim, đốc kim,
cửa truyền,…
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
3. CHUẨN BỊ DA
Chlorhexidine gluconate
Cồn 70⁰ Povidone-iodine (CHG) 2% trong cồn ≥ 70⁰
Không áp dụng
• Sát khuẩn da: Từ trong ra ngoài, từ trên xuống; sát khuẩn ít nhất CHG cho trẻ sơ sinh
2 lần, giữa hai lần sát khuẩn, trước khi đặt catheter da phải khô. < 2 tháng tuổi
25 Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
4. CỐ ĐỊNH ĐƯỜNG TRUYỀN
• Dùng băng trong vô khuẩn, chất liệu polyurethane bán
thấm để cố định catheter
• Ghi ngày, giờ đặt catheter
Trường hợp cần cố định thêm:
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
6. THÔNG TRÁNG ĐƯỜNG TRUYỀN
✓ Dùng bơm tiêm 10 ml (hoặc bơm có đường kính tương
đương)
✓ Dung dịch NaCl 9‰ vô trùng.
✓ Thể tích tối thiểu = 2 x thể tích (catheter + dây nối)
Thể tích dưới 30ml/24h
✓ Dùng dung dịch Dextrose 5% nếu thuốc không tương thích
với NaCl 9‰, sau đó bơm lại dung dịch NaCl 9‰. Không để
Dextrose trong lòng catheter vì là chất dinh dưỡng cho sự Flushing-Locking
phát triển của vi sinh vật.
✓ Không sử dụng nước cất vô khuẩn
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
KỸ THUẬT THÔNG TRÁNG
Thông thường Hay thông tráng ngắt quãng
➢ Thể tích khóa: Thể tích toàn bộ hệ thống đường truyền + 25% hoặc 1.5ml
cho mỗi lần khóa đường truyền
➢ Kỹ thuật khóa: Kỹ thuật tạo áp lực dương phòng ngừa nguy cơ trào ngược
máu vào nòng catheter.
30 Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
7. THAY BĂNG CHÂN ĐƯỜNG TRUYỀN
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
8. THAY HỆ THỐNG DÂY DẪN
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
9. THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ ĐƯỜNG TRUYỀN
• Kỹ thuật
✓ Nhìn
✓ Sờ
✓ So sánh
➢Rút catheter khi không cần sử dụng hoặc không sử dụng trong 24 giờ
trở lên
➢Thời gian lưu catheter theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
➢Trường hợp rò rỉ thoát mạch, rút đường truyền theo đúng lưu đồ xử trí
rò rỉ thoát mạch.
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”
Hội thảo “Cập nhật những tiến bộ trong truyền dịch tĩnh mạch an toàn”