Professional Documents
Culture Documents
TKXH KS
TKXH KS
Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh. (2019). Tìm hiểu tình hình chi tiêu cho y tế
tại các nước trên thế giới
Đề xuất một số giải pháp cải thiện
Đánh giá thực trạng chi tiêu cho y
chất lượng y tế và giảm bớt
tế ở Việt Nam để chỉ ra sự chênh
khoảng cách chêch lệch giữa các
lệch giữa các nhóm chỉ tiêu
nhóm chỉ tiêu
2. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê mô tả dựa trên nguồn số liệu
thứ cấp sẵn có từ “Kết quả khảo sát
mức sống dân cư Việt Nam 2020” (Tổng
cục Thống kê, 2020) để phân tích, đánh
giá, so sánh các kết quả thu được
3. Kết quả phân tích
01
Chi tiêu y tế và chăm sóc sức
khoẻ bình quân 1 nhân khẩu
1 tháng chia trên cả nước
Bảng 1. Chi tiêu cho y tế và chăm sóc sức khoẻ bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng
Theo kết quả Bảng 4, chi tiêu cho y tế trung bình cho 1 nhân khẩu trong hộ gia
đình 1 tháng tăng dần qua các năm từ 2010 - 2020 tăng trung bình 20% trong 2
năm (10%/năm). Chi tiêu cho y tế của người dân Việt Nam tăng trung bình là
10%/năm, cao gấp 1,7 lần so với các nước đang phát triển (trung bình 6%/năm)
và cao gấp 2,5 lần so với các nước thu nhập cao (4%/năm)
• Tốc độ tăng trưởng của chi trực tiếp cho
khám, chữa bệnh giảm trong năm 2020 so với
năm 2018:
Đơn vị: %
Năm 2018, hơn 1.900 dịch vụ y tế được điều chỉnh tăng theo
mức lương cơ sở. Mức giá điều chỉnh các dịch vụ y tế tăng
trung bình 3,2%, trong đó giá khám bệnh ngày giường tăng
bình quân 11%, giá các dịch vụ kỹ thuật y tế tăng 3%.
01 02 03
Cải thiện cơ sở hạ Mở rộng bảo hiểm Nâng cao nhận thức
tầng y tế ở nông y tế cho người về sức khỏe cho
thôn nông thôn người nông thôn
03
Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khoẻ bình quân 1 nhân khẩu 1
tháng chia theo 6 vùng kinh tế
A)
Chi phí chi chung cho y tế, chi cho khám chữa
bệnh và ngoài khám chữa bệnh ở 6 vùng
Nhìn nhận chung giữa 6 vùng
Năm 2010, chi chung cho y tế tại Đông Nam Bộ là cao nhất: 78300vnd/nhân nhẩu
Từ năm 2012-2020, chi chung cho y tế tại đồng bằng sông Hồng đã cao hơn Đông Nam Bộ,
trở thành vùng chi nhiều nhất cho y tế
Năm 2010-2016, chi cho y tế bình quân 1 người 1 tháng tại Trung du và miền núi phía Bắc
là thấp nhất. Đến năm 2018, chi tiêu cho y tế vùng Trung du tăng đứng thứ 2 sau đồng
bằng sông Hồng: 182600vnd/nhân khẩu
Phân tích tốc độ tăng trưởng của 6 vùng
01 Đồ ng bằ ng sông Hồ ng
Từ năm 2010-2018, chi tiêu cho y tế
chung có xu hướng tăng
-Chi chung cho y tế tăng 181.4%
-Chi cho khám chữa bệnh tăng 114.07%
-Chi cho ngoài khám chữa bệnh tăng
345.37%
Tốc độ tăng của chi cho ngoài khám
chữa bệnh tăng nhanh nhất đặc biệt,
năm 2018, chi cho ngoài khám chữa bệnh
tăng 82.54% so với năm 2016 (từ
156400vnd lên 208800vnd)
03 BẮ c Trung Bộ và duyên hải miề n Trung
Tốc độ tăng của chi tiêu ngoài khám là
cao nhất
Chi tiêu chung và ngoài khám có xu
hướng tăng đều còn chi tiêu cho khám
chữa bệnh đến giai đoạn 2020 giảm 7%
so với năm 2018 (từ 91400vnd xuống
còn 85000vnd) dẫn đến tốc độ tăng chi
tiêu ngoài khám tăng mạnh hơn so với
chi tiêu chung
04 Tây Nguyên
Từ năm 2010-2018
Năm 2010, chi chung cho y tế tại Đông Nam Bộ là cao nhất. Từ năm 2012
trở đi, chi chung cho y tế tại đồng bằng sông Hồng đã vượt Đông Nam Bộ.
Nguyên nhân do năm 2012, đồng bằng sông Hồng đã gia tăng dân số đáng
kể, vươn lên thành vùng đông dân nhất cả nước + khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa, thời tiết rét đậm, rét hại + nhiều khu công nghiệp tập trung gây ô
nhiễm môi trường dễ phát sinh bệnh
Từ năm 2010 đến năm 2016, Trung du và miền núi phía Bắc có
mức chi cho y tế thấp nhất trong 6 vùng do đây là khu vực thưa
thớt dân cư với địa hình chủ yếu là đồi núi.
Tuy nhiên đến năm 2018, chi tiêu cho y tế vùng Trung du đã
tăng đứng thứ 2 sau đồng bằng sông Hồng.
Lí do: Trung du và miền núi phía Bắc do tính chất địa hình nhiều
đồi núi cao, độ dốc quá lớn; hoạt động đứt gãy phức tạp và khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm làm tăng tốc độ phong hóa đã phải
hứng chịu trận lũ quét và sạt lở đất trầm trọng gây thiệt hại lớn
về người và tài sản.
Năm 2020
Ở vùng đồng bằng sông Hồng nhờ việc thực hiện tốt công
tác phòng chống dịch và thực hiện chính sách giãn cách xã
hội dẫn đến tỷ lệ tai nạn giao thông hay mắc các bệnh khác
ngoài covid 19 giảm, chất lượng không khí được cải thiện
Trung du và miền núi phía Bắc do tính chất địa hình đồi núi,
dân cư thưa thớt nên tỉ lệ lây nhiễm covid 19 không cao
Tỷ lệ chi tiêu ngoài khám chữa bệnh tăng trừ đồng bằng
sông Hồng và trung du miền núi phía Bắc do bệnh viên lúc
đó đa phần tiếp nhận các ca covid 19 nên người dân tự mua
thuốc điều trị tại nhà khi mắc các bệnh ngoài covid 19
B)
Chi phí chi cụ thể cho ngoài khám
chữa bệnh ở 6 vùng
Chi tiêu cho Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng
chia theo 6 vùng
Đồng bằng sông Hồng: Chi tiêu tăng từ 17200 VNĐ năm 2010 lên 46900 VNĐ năm 2020.
Tuy nhiên, có một sự giảm nhẹ từ 52900 VNĐ năm 2018 xuống 46900 VNĐ năm 2020.
Trung du và miền núi phía Bắc: Chi tiêu tăng từ 6900 VNĐ năm 2010 lên 26900 VNĐ năm
2020. Tuy nhiên, có một sự giảm nhẹ từ 30300 VNĐ năm 2018 xuống 26900 VND năm
2020.
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: Chi tiêu tăng từ 9200 VNĐ năm 2010 lên 29100
VNĐ năm 2020.
Tây Nguyên: Chi tiêu tăng từ 8600 VNĐ năm 2010 lên 19900 VNĐ năm 2020.
Đông Nam Bộ: Chi tiêu tăng từ 11800 VNĐ năm 2010 lên 21300 VNĐ năm 2020.
Đồng bằng sông Cửu Long: Chi tiêu tăng từ 9400 VNĐ năm 2010 lên 19200 VNĐ năm
2020.
Chi tiêu cho mua dụng cụ y tế bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo 6 vùng
Vùng Đông Nam Bộ có mức chi tiêu cao nhất trong tất cả các năm, đạt đỉnh điểm ở
năm 2020 với 7000 VNĐ. Điều này có thể do mức sống cao hơn và/hoặc sự tập trung
của các cơ sở y tế tại khu vực này.
Trong khi đó, vùng Trung du và miền núi phía Bắc thường có mức chi tiêu thấp nhất.
Điều này có thể phản ánh mức độ tiếp cận dịch vụ y tế tại đây thấp hơn so với các
vùng khác.
Có một số biến động trong xu hướng chi tiêu của mỗi vùng.
Năm 2020, tất cả các vùng đều có mức chi tiêu cao hơn so với năm 2018, có thể phản
ánh sự tăng trưởng của ngành y tế hoặc ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
Chi tiêu cho Mua bảo hiểm y tế tự nguyện bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo 6
vùng
Vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng trưởng tương
tự nhau, với Đông Nam Bộ luôn dẫn đầu về chi tiêu cho đến năm 2020.
Từ năm 2018 đến 2020, vùng Tây Nguyên đã có sự tăng trưởng đột biến, vượt qua
tất cả các vùng khác với mức chi tiêu trung bình là 66200 VNĐ.
Trong khi đó, vùng Trung du và miền núi phía Bắc luôn duy trì mức chi tiêu thấp
nhất trong suốt giai đoạn 10 năm.
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Tốc độ
tăng trưởng chi tiêu cho việc mua thuốc
Đồ ng bằ ng sông Hồ ng 01
tự chữa hoặc dự trữ đã tăng mạnh từ năm
2012 đến 2018, từ 22% lên 208%. Tuy
nhiên, vào năm 2020, tốc độ tăng trưởng
này giảm xuống còn 173%.
Mua dụng cụ y tế: Tốc độ tăng trưởng chi
tiêu cho việc mua dụng cụ y tế đã tăng
mạnh từ 45% vào năm 2012 lên 300% vào
năm 2016. Tuy nhiên, vào năm 2018, tốc
độ tăng trưởng này giảm xuống còn 273%
và sau đó tăng lên 291% vào năm 2020.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tốc độ
tăng trưởng chi tiêu cho việc mua bảo
hiểm y tế tự nguyện đã tăng mạnh từ 76%
vào năm 2012 lên 1,085% vào năm 2018
và sau đó tăng nhẹ lên 1,155% vào năm
2020.
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Từ năm Trung du miề n núi phía Bắ c 02
2012 đến năm 2020, tỷ lệ tăng trưởng
chi tiêu cho việc mua thuốc tự chữa
hoặc dự trữ đã tăng đáng kể. Tuy
nhiên, có một sự giảm nhẹ từ năm 2018
(339%) xuống năm 2020 (290%).
Mua dụng cụ y tế: Tỷ lệ tăng trưởng chi
tiêu cho việc mua dụng cụ y tế đã tăng
mạnh từ năm 2012 (60%) lên năm 2020
(340%). Điều này cho thấy nhu cầu mua
dụng cụ y tế tại Trung du và miền núi
phía Bắc đã tăng lên rất nhiều.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tỷ lệ
tăng trưởng chi tiêu cho việc mua bảo
hiểm y tế tự nguyện cũng đã tăng
mạnh, từ 33% năm 2012 lên 414% năm
2020
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ:
Tốc độ tăng trưởng chi tiêu cho
việc mua thuốc tự chữa hoặc dự
trữ đã tăng đáng kể từ năm 2012
Bắ c Trung Bộ và duyên hải miề n Trung 03
đến 2020. Nó tăng từ 11.96% vào
năm 2012 lên 216.30% vào năm
2020.
Mua dụng cụ y tế: Tốc độ tăng
trưởng chi tiêu cho việc mua
dụng cụ y tế cũng đã tăng mạnh.
Nó tăng từ 50% vào năm 2012
lên 350% vào năm 2020.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện:
Tốc độ tăng trưởng chi tiêu cho
việc mua bảo hiểm y tế tự
nguyện là cao nhất trong ba loại
chi tiêu này. Nó tăng từ 57.89%
vào năm 2012 lên 492.11% vào
năm 2020.
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Tốc độ
Tây Nguyên 04
tăng trưởng chi tiêu cho việc mua thuốc
tự chữa hoặc dự trữ tăng mạnh từ năm
2012 đến 2020. Tốc độ tăng trưởng cao
nhất là 174.42% vào năm 2014 và thấp
nhất là 36.05% vào năm 2012.
Mua dụng cụ y tế: Tốc độ tăng trưởng
chi tiêu cho việc mua dụng cụ y tế tăng
mạnh từ năm 2012 đến 2020. Tốc độ
tăng trưởng cao nhất là 375% vào năm
2020 và thấp nhất là 75% vào năm 2012.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tốc độ
tăng trưởng chi tiêu cho việc mua bảo
hiểm y tế tự nguyện tăng mạnh từ năm
2012 đến 2020. Tốc độ tăng trưởng cao
nhất là 2,548% vào năm 2020 và thấp
nhất là 60% vào năm 2012.
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Tốc
độ tăng trưởng trong hạng mục này Đông Nam Bộ 05
đã tăng đều từ năm 2014 đến 2020,
từ 42.37% lên 80.51%.
Mua dụng cụ y tế: Tốc độ tăng
trưởng trong hạng mục này đã tăng
mạnh từ năm 2012 đến 2020, từ 75%
lên 483.33%. Điều này cho thấy
người dân ngày càng chú trọng đến
việc mua dụng cụ y tế.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tốc
độ tăng trưởng trong hạng mục này
đã tăng mạnh nhất, từ 45.65% năm
2012 lên 700% năm 2020. Điều này
cho thấy người dân ngày càng
nhận thức được tầm quan trọng của
việc mua bảo hiểm y tế tự nguyện.
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Tốc
độ tăng trưởng chi tiêu cho việc
Đồ ng bằ ng sông Cửu Long 06
mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ
tăng đều từ năm 2012 đến 2018, từ
17.02% lên 109.57%. Tuy nhiên, vào
năm 2020, tốc độ tăng trưởng này
giảm xuống còn 104.26%.
Mua dụng cụ y tế: Tốc độ tăng
trưởng chi tiêu cho việc mua dụng
cụ y tế tăng mạnh từ năm 2012 đến
2020, từ 14.29% lên 200%.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tốc
độ tăng trưởng chi tiêu cho việc
mua bảo hiểm y tế tự nguyện tăng
nhanh nhất trong ba loại chi tiêu,
từ 83.33% năm 2012 lên 572.22%
năm 2020.
So sánh tố c độ tăng trưởng giữa 6 vùng
Đồng bằng sông Hồng: Có sự
tăng trưởng ổn định trong việc
mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ,
mua dụng cụ y tế và mua bảo Tóm lại, tất cả 6 vùng đều cho
hiểm y tế tự nguyện. Tuy nhiên, thấy một xu hướng tăng trưởng
tốc độ tăng trưởng đã giảm trong việc mua thuốc tự chữa
đáng kể vào năm 2020 so với hoặc dự trữ, mua dụng cụ y tế và
năm 2018 mua bảo hiểm y tế tự nguyện từ
năm 2012 đến 2020.
Chênh lệch giữa 2 nhóm giàu nhất và nghèo nhất năm 2020
có phần được cải thiện so với năm 2010 (chênh lệch năm
2020 là 2.47 lần và chênh lệch năm 2010 là 3.6 lần). Tuy nhiên
mức chênh lệch còn khá lớn khi chi tiêu cho y tế bình quân 1
nhân khẩu 1 tháng (năm 2020) của nhóm 5 là 219.4 nghìn
đồng và nhóm 1 là 88.7 nghìn đồng
Kết luận
Chi tiêu cho y tế của hộ gia đình ở
Việt Nam trong giai đoạn 2010 -
2020 có xu hướng tăng lên, trung
bình 10%/năm. Chi tiêu trực tiếp
cho y tế trung bình cao hơn 2,2 lần
so với chi tiêu trực tiếp ngoài y tế.
Chi tiêu trực tiếp ngoài y tế chủ yếu
là tự mua thuốc tại nhà và mua bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
Khu vực thành thị luôn có mức chi
tiêu cao hơn khu vực nông thôn, với
mức chênh lệch trung bình khoảng
1,5 lần.
Năm 2010, chi tiêu cho y tế chung
tại Đông Nam Bộ là cao nhất. Từ
năm 2012-2020, chi tiêu cho y tế
chung tại Đồng bằng sông Hồng đã
vượt Đông Nam Bộ.
Chênh lệch giữa 2 nhóm giàu nhất
và nghèo nhất năm 2010 gấp 3,6
lần và năm 2020 là 2,47 lần
Khuyến nghị
giải pháp
Để kiểm soát tình trạng chi tiêu y tế tăng cao, cần có các khuyến nghị và giải
pháp
Nâng cao chất lượng dịch vụ y Hỗ trợ người dân mua bảo
tế công lập hiểm y tế
Hỗ trợ kinh phí đặc biệt cho Tuyên truyền cho người dân Tăng tỷ lệ chi trả của bảo
nhóm thu nhập thấp khi tham tầm quan trọng khi tham gia hiểm y tế trong khám và điều
gia mua bảo hiểm y tế nhằm bảo hiểm y tế để người dân trị sẽ làm giảm gánh nặng
tăng khả năng bao phủ bảo hiểu và tự nguyện tham gia trong chi tiêu trực tiếp cho y
hiểm y tế bền vững, đảm bảo chia sẻ với cộng động khi tế của người dân
công bằng trong y tế mắc bệnh hiểm nghèo
Về phía người dân