You are on page 1of 72

Thực trạng chi cho y tế

và chăm sóc sức khoẻ


bình quân 1 nhân khẩu
1 tháng giai đoạn
2010-2020
Nhóm 1
1. Đặt vấn đề
Chi tiêu cho y tế là chi phí mà các cá
nhân, tổ chức hoặc xã hội phải chi trả
trực tiếp hoặc gián tiếp khi sử dụng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhằm
duy trì hoặc phục hồi sức khỏe của
một người hoặc một nhóm dân cư
_Neri & Ornaghi, 2014_

Neri, S., & Ornaghi, A. (2014). Health-Care Costs. In A. C.


Michalos (Ed.), Encyclopedia of Quality of Life and Well-
Being Research, Springer Netherlands, pp. 2759-2760.
Chi tiêu y tế được tạo thành từ nguồn chi từ
ngân sách nhà nước, từ nguồn chi trả trực tiếp
từ tiền túi của người dân, và các từ các nguồn
khác như bảo hiểm y tế tự nguyện, từ chương
trình sức khoẻ do chủ doanh nghiệp có sử dụng
lao động chi trả và các hoạt động tài trợ của
các tổ chức phi chính phủ
_Theo Tổ chức y tế thế giới_

World Health Organization (2020). Tổng quan về Việt Nam.


Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ở các
Đơn vị: %
nước có thu nhập thấp và trung bình thì chi
tiêu cho y tế đang có xu hướng tăng nhanh,
chiếm 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và tăng trung bình 6% mỗi năm
_Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, 2019_

Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh. (2019). Tìm hiểu tình hình chi tiêu cho y tế
tại các nước trên thế giới
Đề xuất một số giải pháp cải thiện
Đánh giá thực trạng chi tiêu cho y
chất lượng y tế và giảm bớt
tế ở Việt Nam để chỉ ra sự chênh
khoảng cách chêch lệch giữa các
lệch giữa các nhóm chỉ tiêu
nhóm chỉ tiêu
2. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê mô tả dựa trên nguồn số liệu
thứ cấp sẵn có từ “Kết quả khảo sát
mức sống dân cư Việt Nam 2020” (Tổng
cục Thống kê, 2020) để phân tích, đánh
giá, so sánh các kết quả thu được
3. Kết quả phân tích

01
Chi tiêu y tế và chăm sóc sức
khoẻ bình quân 1 nhân khẩu
1 tháng chia trên cả nước
Bảng 1. Chi tiêu cho y tế và chăm sóc sức khoẻ bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng

Nguồn: Tổng cục thống kê

Tổng cục Thống kê (2020). General Statistics Office of Vietnam.


Bảng 2. Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khoẻ bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng trên
phạm vi cả nước

Nguồn: TCTK, qua các năm (2010-2020)


Bảng 3. So sánh tỷ trọng giữa chi tiêu cho y tế so với tổng chi tiêu bình quân 1 nhân
khẩu 1 tháng

Tổng chi tiêu bình Chi tiêu cho y


Tiêu chí Chiểm tỷ trọng (%)
quân tế

2010 1210.7 61.8 5.104485

2012 1603 78 4.865876

2014 1887.7 95.7 5.069661

2016 2156.8 114.1 5.290245

2018 2544.5 157.2 6.178031

2020 2890.2 157.4 5.44599

Nguồn: TCTK, qua các năm (2010-2020)


Bảng 4. Tốc độ tăng chi tiêu cho y tế qua các năm (2010-2020) Đơn vị: %

Tiêu chí 2012/2010 2014/2012 2016/2014 2018/2016 2020/2018

Chi tiêu cho


126.2136 122.6923 119.2268 137.7739 100.1272
y tế (%)

Theo kết quả Bảng 4, chi tiêu cho y tế trung bình cho 1 nhân khẩu trong hộ gia
đình 1 tháng tăng dần qua các năm từ 2010 - 2020 tăng trung bình 20% trong 2
năm (10%/năm). Chi tiêu cho y tế của người dân Việt Nam tăng trung bình là
10%/năm, cao gấp 1,7 lần so với các nước đang phát triển (trung bình 6%/năm)
và cao gấp 2,5 lần so với các nước thu nhập cao (4%/năm)
• Tốc độ tăng trưởng của chi trực tiếp cho
khám, chữa bệnh giảm trong năm 2020 so với
năm 2018:
Đơn vị: %

Năm 2020 là năm mà đại dịch COVID-19 đã


lan rộng và gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống
y tế toàn cầu.

Nhiều nguồn lực và ngân sách được chuyển


sang các biện pháp phòng chống dịch, như
xét nghiệm, tiêm chủng, cách ly và điều trị

Có sự giảm chi tiêu trực tiếp cho khám chữa


bệnh trong năm 2020 thay vào đó là tăng chi
tiêu trong việc mua thuốc kiểm tra, phòng
ngừa, chữa trị bệnh dịch tại nhà (như tiêm
phòng, kit test,..)
Đơn vị: %

Trong đó, chi cho y tế ngoài khám,


chữa bệnh có mức tăng trưởng
nhanh nhất và từ năm 2018 tất cả
các tiêu chí đều tăng mạnh
Giai đoạn 2016-2020 khoảng 310.557 tỷ
đồng, chiếm 6,69% tổng chi thường
xuyên của NSNN

Năm 2016 là 50.191 tỷ đồng, bằng


khoảng 6,1%; năm 2017 là 50.165 tỷ
đồng, bằng khoảng 5,69%; năm 2018 là
69.259 tỷ đồng, bằng 7,43%; năm 2019
là 69.218 tỷ đồng; bằng 6,95% và năm
2020 là 71.724 tỷ đồng, bằng 7,08%.
Dịch vụ y tế điều chỉnh giá

Năm 2018, hơn 1.900 dịch vụ y tế được điều chỉnh tăng theo
mức lương cơ sở. Mức giá điều chỉnh các dịch vụ y tế tăng
trung bình 3,2%, trong đó giá khám bệnh ngày giường tăng
bình quân 11%, giá các dịch vụ kỹ thuật y tế tăng 3%.

Cả nước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng


chính có 8 nhóm hàng chỉ số giá tăng: Thuốc và dịch vụ y tế
tăng 5,76%
Thành phố Hà Nội Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2018,
Có 6/11 nhóm hàng tăng, trong đó nhóm tăng nhiều
nhất là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,18%
Thành phố Hồ Chí Minh: Chỉ số giá tiêu dùng tháng
12/2018. Có 7/11 nhóm hàng tăng giá, trong đó tăng
cao nhất là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 4,34%
Nhu cầu tăng về dịch vụ y tế

Chất lượng dịch vụ y tế được nâng cao


sau khi điều chỉnh giá dịch vụ theo
Thông tư số 15/2018/TT-BYT
Hệ thống bảo hiểm y tế vẫn còn nhiều hạn chế

01 Chi tiêu cho y tế từ tiền túi của


người dân vẫn còn cao

Quỹ BHYT chưa đảm bảo bao

02 phủ toàn bộ nhu cầu và các dịch


vụ chăm sóc sức khoẻ và mức độ
bao phủ về tài chính còn hạn chế

Nguồn: World Health Organization Global Health Expenditure database


Bảng 2. Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khoẻ bình
quân 1 nhân khẩu 1 tháng trên phạm vi cả nước

Chi tiêu trực tiếp cho y tế


cao hơn 2,2 lần so với chi
tiêu cho ngoài y tế
Nguồn: TCTK, qua các năm (2010-2020)

Bảo hiểm y tế chỉ chi trả cho các dịch vụ y


tế thuộc chi tiêu trực tiếp cho y tế còn các
chi tiêu trực tiếp ngoài y tế được chi từ tiền
túi của hộ gia đình
Người dân phải sử dụng tiền túi
để mua BHXH tự nguyện có xu
hướng tăng lên và chi phí mua
thuốc tự chữa ở mức cao

Mức tăng trưởng mua bảo hiểm y tế


tự nguyện tăng cao nhất vì tỷ lệ bao
phủ bảo hiểm tăng
Tính đến 31/12/2010, tổng số người tham gia BHYT là
52,407 triệu, tỷ lệ bao phủ đạt 60% dân số
Tính đến 31/12/2020, số người tham gia bảo hiểm y tế
là 87,96 triệu người đạt tỷ lệ bao phủ 90,85% dân số
Đơn vị: %
Đơn vị: %

Mức mua bảo hiểm y tế tự nguyện từ năm 2010-


2018 chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiên đến năm
2020 tỷ lệ mua bảo hiểm y tế tự nguyện có tỷ
trọng thấp hơn nhóm mua thuốc tự chữa hoặc dự
trữ do tình hình dịch bệnh covid diễn ra và bùng
nổ làn sóng mua, tích trữ thuốc chữa Covid-19
02
Chi tiêu y tế và chăm sóc
sức khoẻ bình quân 1 nhân
khẩu 1 tháng chia theo
thành thị và nông thôn
Bảng 2. So sánh tỷ trọng giữa chi tiêu cho y tế so với tổng chi tiêu bình quân 1 nhân
khẩu 1 tháng chia theo khu vực Thành thị

Tổng chi tiêu bình Chi tiêu cho y


Tiêu chí Chiểm tỷ trọng (%)
quân tế

2010 1827.9 78.6 4.300016

2012 2288 101 4.414336

2014 2613.1 110 4.20956

2016 3058.8 137.2 4.485419

2018 3496.4 173.5 4.962247

2020 3775.8 162 4.290481

Nguồn: TCTK, qua các năm (2010-2020)


Bảng 2. So sánh tỷ trọng giữa chi tiêu cho y tế so với tổng chi tiêu bình quân 1 nhân
khẩu 1 tháng chia theo khu vực Nông thôn

Tổng chi tiêu bình Chi tiêu cho y


Tiêu chí Chiểm tỷ trọng (%)
quân tế

2010 950.2 54.8 5.767207

2012 1315 68.4 5.201521

2014 1557 89.2 5.728966

2016 1734.9 103.3 5.954234

2018 2067.3 149.1 7.212306

2020 2384.1 154.7 6.488822

Nguồn: TCTK, qua các năm (2010-2020)


Chi tiêu cho y tế 1 nhân khẩu 1 tháng cho cả nước, khu vực thành thị và khu vực nông thôn
đều có xu hướng tăng trưởng qua các năm. Điều này cho thấy nhu cầu và khả năng chi trả
cho dịch vụ y tế của người dân Việt Nam đã được cải thiện.
Khu vực thành thị luôn có mức chi tiêu cao hơn khu vực nông thôn trong suốt thời gian
nghiên cứu, với mức chênh lệch trung bình khoảng 1,5 lần. Sự chênh lệch này có thể phản
ánh sự khác biệt về mức độ phát triển, thu nhập, tiếp cận và chất lượng dịch vụ y tế giữa
hai khu vực.
Năm 2020 là năm có mức chi tiêu cho y tế 1 nhân khẩu 1 tháng cao nhất của cả ba đường
biểu thị. Chi tiêu cho y tế 1 nhân khẩu 1 tháng của cả nước là 157.4 nghìn đồng, của khu vực
thành thị là 162 nghìn đồng, và của khu vực nông thôn là 154.7 nghìn đồng. Đây có thể là
kết quả của ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, khiến nhu cầu và chi phí cho y tế tăng cao.
Từ năm 2010 đến năm 2020, chi tiêu y tế bình
quân 1 nhân khẩu 1 tháng tại thành thị đã tăng
trưởng với tốc độ khá cao, đạt mức trung bình
16,7%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng của
chi tiêu cho khám chữa bệnh là 17,2%/năm, cao
hơn tốc độ tăng trưởng của chi tiêu cho y tế
ngoài khám, chữa bệnh là 16,2%/năm
Chi tiêu cho khám chữa bệnh là phần lớn trong
chi tiêu y tế tại thành thị. Năm 2010, chi tiêu
cho khám chữa bệnh bình quân 1 nhân khẩu 1
tháng tại thành thị là 56.2 nghìn đồng. Đến năm
2020, con số này đã tăng lên 90.6 nghìn đồng,
tương ứng với mức tăng trưởng 161.21%.
Năm 2010, chi tiêu cho y tế ngoài khám, chữa
bệnh bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng tại thành
thị là 22.4 nghìn đồng. Đến năm 2020, con số
này đã tăng lên 71.5 nghìn đồng, tương ứng với
mức tăng trưởng 211.80%
MỘT SỐ GIẢI PHÁP

01 02 03
Cải thiện cơ sở hạ Mở rộng bảo hiểm Nâng cao nhận thức
tầng y tế ở nông y tế cho người về sức khỏe cho
thôn nông thôn người nông thôn
03
Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khoẻ bình quân 1 nhân khẩu 1
tháng chia theo 6 vùng kinh tế
A)
Chi phí chi chung cho y tế, chi cho khám chữa
bệnh và ngoài khám chữa bệnh ở 6 vùng
Nhìn nhận chung giữa 6 vùng

Đơn vị: 1000vnd

Năm 2010, chi chung cho y tế tại Đông Nam Bộ là cao nhất: 78300vnd/nhân nhẩu
Từ năm 2012-2020, chi chung cho y tế tại đồng bằng sông Hồng đã cao hơn Đông Nam Bộ,
trở thành vùng chi nhiều nhất cho y tế
Năm 2010-2016, chi cho y tế bình quân 1 người 1 tháng tại Trung du và miền núi phía Bắc
là thấp nhất. Đến năm 2018, chi tiêu cho y tế vùng Trung du tăng đứng thứ 2 sau đồng
bằng sông Hồng: 182600vnd/nhân khẩu
Phân tích tốc độ tăng trưởng của 6 vùng

01 Đồ ng bằ ng sông Hồ ng
Từ năm 2010-2018, chi tiêu cho y tế
chung có xu hướng tăng
-Chi chung cho y tế tăng 181.4%
-Chi cho khám chữa bệnh tăng 114.07%
-Chi cho ngoài khám chữa bệnh tăng
345.37%
Tốc độ tăng của chi cho ngoài khám
chữa bệnh tăng nhanh nhất đặc biệt,
năm 2018, chi cho ngoài khám chữa bệnh
tăng 82.54% so với năm 2016 (từ
156400vnd lên 208800vnd)
03 BẮ c Trung Bộ và duyên hải miề n Trung
Tốc độ tăng của chi tiêu ngoài khám là
cao nhất
Chi tiêu chung và ngoài khám có xu
hướng tăng đều còn chi tiêu cho khám
chữa bệnh đến giai đoạn 2020 giảm 7%
so với năm 2018 (từ 91400vnd xuống
còn 85000vnd) dẫn đến tốc độ tăng chi
tiêu ngoài khám tăng mạnh hơn so với
chi tiêu chung
04 Tây Nguyên

Tốc độ tăng của chi tiêu ngoài khám là


cao nhất
Chi tiêu cho khám chữa bệnh đến giai
đoạn 2020 giảm nhẹ 5.5% (từ 76500vnd
xuống còn 72300vnd) và chi tiêu chung
tăng 45.9% so với năm 2018 (từ
109800vnd lên 160200vnd) dẫn đến chi
tiêu ngoài khám tăng mạnh 164.26% so
với năm 2018 (từ 33300vnd lên 88000vnd)
05 Đông Nam Bộ

Tốc độ tăng tương đối ổn định, tốc độ


tăng của chi ngoài khám chữa bệnh
cao nhất
-Chi tiêu chung tăng 156.2%
-Chi cho khám chữa bệnh tăng 91.1%
-Chi cho ngoài khám chữa bệnh tăng 65.1%
Đến năm 2020, chi tiêu ngoài khám
chữa bệnh cao nhất: 46.62% so với năm
2018 (từ 65100vnd lên 44400vnd)
06 Đồ ng bằ ng sông Cửu Long

Tốc độ tăng tương đối đồng đều tuy nhiên


đến năm 2020, chi tiêu cho khám chữa
bệnh giảm nhẹ 3.8% so với năm 2018 (từ
99900vnd xuống 96100vnd) và chi tiêu
chung tăng nhẹ 0.8% so với năm 2018 (từ
140500vnd lên 141600vnd) dẫn đến chi
tiêu ngoài khám tăng 12.07% (từ
40600vnd lên 45500vnd)
So sánh tốc độ tăng trưởng giữa 6 vùng Đơn vị: %
Năm 2018, tốc độ tăng của
chi chung cho y tế tăng vọt ở
Trung du và miền núi phía Bắc
lên tới 381.79% với mức tăng Năm 2020, có 6 vùng đều giảm
tập trung vào chi cho khám chi cho khám chữa bệnh, 4 vùng
chữa bệnh lên đến 400.35% Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung, Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ và đồng bằng sông Cửu Long
tăng chi tiêu cho ngoài khám
Năm 2020, chi chung cho y
chữa bệnh.
tế của đồng bằng sông Hồng
và trung du miền núi phía
Bắc giảm còn 4 vùng còn lại
tăng trong đó Tây Nguyên
tăng mạnh nhất lên đến
164.26% so với năm 2018.
Nhận xét

Từ năm 2010-2018
Năm 2010, chi chung cho y tế tại Đông Nam Bộ là cao nhất. Từ năm 2012
trở đi, chi chung cho y tế tại đồng bằng sông Hồng đã vượt Đông Nam Bộ.
Nguyên nhân do năm 2012, đồng bằng sông Hồng đã gia tăng dân số đáng
kể, vươn lên thành vùng đông dân nhất cả nước + khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa, thời tiết rét đậm, rét hại + nhiều khu công nghiệp tập trung gây ô
nhiễm môi trường dễ phát sinh bệnh
Từ năm 2010 đến năm 2016, Trung du và miền núi phía Bắc có
mức chi cho y tế thấp nhất trong 6 vùng do đây là khu vực thưa
thớt dân cư với địa hình chủ yếu là đồi núi.
Tuy nhiên đến năm 2018, chi tiêu cho y tế vùng Trung du đã
tăng đứng thứ 2 sau đồng bằng sông Hồng.
Lí do: Trung du và miền núi phía Bắc do tính chất địa hình nhiều
đồi núi cao, độ dốc quá lớn; hoạt động đứt gãy phức tạp và khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm làm tăng tốc độ phong hóa đã phải
hứng chịu trận lũ quét và sạt lở đất trầm trọng gây thiệt hại lớn
về người và tài sản.
Năm 2020

Ở vùng đồng bằng sông Hồng nhờ việc thực hiện tốt công
tác phòng chống dịch và thực hiện chính sách giãn cách xã
hội dẫn đến tỷ lệ tai nạn giao thông hay mắc các bệnh khác
ngoài covid 19 giảm, chất lượng không khí được cải thiện
Trung du và miền núi phía Bắc do tính chất địa hình đồi núi,
dân cư thưa thớt nên tỉ lệ lây nhiễm covid 19 không cao
Tỷ lệ chi tiêu ngoài khám chữa bệnh tăng trừ đồng bằng
sông Hồng và trung du miền núi phía Bắc do bệnh viên lúc
đó đa phần tiếp nhận các ca covid 19 nên người dân tự mua
thuốc điều trị tại nhà khi mắc các bệnh ngoài covid 19
B)
Chi phí chi cụ thể cho ngoài khám
chữa bệnh ở 6 vùng
Chi tiêu cho Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng
chia theo 6 vùng

Đồng bằng sông Hồng: Chi tiêu tăng từ 17200 VNĐ năm 2010 lên 46900 VNĐ năm 2020.
Tuy nhiên, có một sự giảm nhẹ từ 52900 VNĐ năm 2018 xuống 46900 VNĐ năm 2020.
Trung du và miền núi phía Bắc: Chi tiêu tăng từ 6900 VNĐ năm 2010 lên 26900 VNĐ năm
2020. Tuy nhiên, có một sự giảm nhẹ từ 30300 VNĐ năm 2018 xuống 26900 VND năm
2020.
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: Chi tiêu tăng từ 9200 VNĐ năm 2010 lên 29100
VNĐ năm 2020.
Tây Nguyên: Chi tiêu tăng từ 8600 VNĐ năm 2010 lên 19900 VNĐ năm 2020.
Đông Nam Bộ: Chi tiêu tăng từ 11800 VNĐ năm 2010 lên 21300 VNĐ năm 2020.
Đồng bằng sông Cửu Long: Chi tiêu tăng từ 9400 VNĐ năm 2010 lên 19200 VNĐ năm
2020.
Chi tiêu cho mua dụng cụ y tế bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo 6 vùng

Vùng Đông Nam Bộ có mức chi tiêu cao nhất trong tất cả các năm, đạt đỉnh điểm ở
năm 2020 với 7000 VNĐ. Điều này có thể do mức sống cao hơn và/hoặc sự tập trung
của các cơ sở y tế tại khu vực này.
Trong khi đó, vùng Trung du và miền núi phía Bắc thường có mức chi tiêu thấp nhất.
Điều này có thể phản ánh mức độ tiếp cận dịch vụ y tế tại đây thấp hơn so với các
vùng khác.
Có một số biến động trong xu hướng chi tiêu của mỗi vùng.
Năm 2020, tất cả các vùng đều có mức chi tiêu cao hơn so với năm 2018, có thể phản
ánh sự tăng trưởng của ngành y tế hoặc ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
Chi tiêu cho Mua bảo hiểm y tế tự nguyện bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo 6
vùng

Vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng trưởng tương
tự nhau, với Đông Nam Bộ luôn dẫn đầu về chi tiêu cho đến năm 2020.
Từ năm 2018 đến 2020, vùng Tây Nguyên đã có sự tăng trưởng đột biến, vượt qua
tất cả các vùng khác với mức chi tiêu trung bình là 66200 VNĐ.
Trong khi đó, vùng Trung du và miền núi phía Bắc luôn duy trì mức chi tiêu thấp
nhất trong suốt giai đoạn 10 năm.
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Tốc độ
tăng trưởng chi tiêu cho việc mua thuốc
Đồ ng bằ ng sông Hồ ng 01
tự chữa hoặc dự trữ đã tăng mạnh từ năm
2012 đến 2018, từ 22% lên 208%. Tuy
nhiên, vào năm 2020, tốc độ tăng trưởng
này giảm xuống còn 173%.
Mua dụng cụ y tế: Tốc độ tăng trưởng chi
tiêu cho việc mua dụng cụ y tế đã tăng
mạnh từ 45% vào năm 2012 lên 300% vào
năm 2016. Tuy nhiên, vào năm 2018, tốc
độ tăng trưởng này giảm xuống còn 273%
và sau đó tăng lên 291% vào năm 2020.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tốc độ
tăng trưởng chi tiêu cho việc mua bảo
hiểm y tế tự nguyện đã tăng mạnh từ 76%
vào năm 2012 lên 1,085% vào năm 2018
và sau đó tăng nhẹ lên 1,155% vào năm
2020.
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Từ năm Trung du miề n núi phía Bắ c 02
2012 đến năm 2020, tỷ lệ tăng trưởng
chi tiêu cho việc mua thuốc tự chữa
hoặc dự trữ đã tăng đáng kể. Tuy
nhiên, có một sự giảm nhẹ từ năm 2018
(339%) xuống năm 2020 (290%).
Mua dụng cụ y tế: Tỷ lệ tăng trưởng chi
tiêu cho việc mua dụng cụ y tế đã tăng
mạnh từ năm 2012 (60%) lên năm 2020
(340%). Điều này cho thấy nhu cầu mua
dụng cụ y tế tại Trung du và miền núi
phía Bắc đã tăng lên rất nhiều.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tỷ lệ
tăng trưởng chi tiêu cho việc mua bảo
hiểm y tế tự nguyện cũng đã tăng
mạnh, từ 33% năm 2012 lên 414% năm
2020
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ:
Tốc độ tăng trưởng chi tiêu cho
việc mua thuốc tự chữa hoặc dự
trữ đã tăng đáng kể từ năm 2012
Bắ c Trung Bộ và duyên hải miề n Trung 03
đến 2020. Nó tăng từ 11.96% vào
năm 2012 lên 216.30% vào năm
2020.
Mua dụng cụ y tế: Tốc độ tăng
trưởng chi tiêu cho việc mua
dụng cụ y tế cũng đã tăng mạnh.
Nó tăng từ 50% vào năm 2012
lên 350% vào năm 2020.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện:
Tốc độ tăng trưởng chi tiêu cho
việc mua bảo hiểm y tế tự
nguyện là cao nhất trong ba loại
chi tiêu này. Nó tăng từ 57.89%
vào năm 2012 lên 492.11% vào
năm 2020.
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Tốc độ
Tây Nguyên 04
tăng trưởng chi tiêu cho việc mua thuốc
tự chữa hoặc dự trữ tăng mạnh từ năm
2012 đến 2020. Tốc độ tăng trưởng cao
nhất là 174.42% vào năm 2014 và thấp
nhất là 36.05% vào năm 2012.
Mua dụng cụ y tế: Tốc độ tăng trưởng
chi tiêu cho việc mua dụng cụ y tế tăng
mạnh từ năm 2012 đến 2020. Tốc độ
tăng trưởng cao nhất là 375% vào năm
2020 và thấp nhất là 75% vào năm 2012.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tốc độ
tăng trưởng chi tiêu cho việc mua bảo
hiểm y tế tự nguyện tăng mạnh từ năm
2012 đến 2020. Tốc độ tăng trưởng cao
nhất là 2,548% vào năm 2020 và thấp
nhất là 60% vào năm 2012.
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Tốc
độ tăng trưởng trong hạng mục này Đông Nam Bộ 05
đã tăng đều từ năm 2014 đến 2020,
từ 42.37% lên 80.51%.
Mua dụng cụ y tế: Tốc độ tăng
trưởng trong hạng mục này đã tăng
mạnh từ năm 2012 đến 2020, từ 75%
lên 483.33%. Điều này cho thấy
người dân ngày càng chú trọng đến
việc mua dụng cụ y tế.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tốc
độ tăng trưởng trong hạng mục này
đã tăng mạnh nhất, từ 45.65% năm
2012 lên 700% năm 2020. Điều này
cho thấy người dân ngày càng
nhận thức được tầm quan trọng của
việc mua bảo hiểm y tế tự nguyện.
Mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ: Tốc
độ tăng trưởng chi tiêu cho việc
Đồ ng bằ ng sông Cửu Long 06
mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ
tăng đều từ năm 2012 đến 2018, từ
17.02% lên 109.57%. Tuy nhiên, vào
năm 2020, tốc độ tăng trưởng này
giảm xuống còn 104.26%.
Mua dụng cụ y tế: Tốc độ tăng
trưởng chi tiêu cho việc mua dụng
cụ y tế tăng mạnh từ năm 2012 đến
2020, từ 14.29% lên 200%.
Mua bảo hiểm y tế tự nguyện: Tốc
độ tăng trưởng chi tiêu cho việc
mua bảo hiểm y tế tự nguyện tăng
nhanh nhất trong ba loại chi tiêu,
từ 83.33% năm 2012 lên 572.22%
năm 2020.
So sánh tố c độ tăng trưởng giữa 6 vùng
Đồng bằng sông Hồng: Có sự
tăng trưởng ổn định trong việc
mua thuốc tự chữa hoặc dự trữ,
mua dụng cụ y tế và mua bảo Tóm lại, tất cả 6 vùng đều cho
hiểm y tế tự nguyện. Tuy nhiên, thấy một xu hướng tăng trưởng
tốc độ tăng trưởng đã giảm trong việc mua thuốc tự chữa
đáng kể vào năm 2020 so với hoặc dự trữ, mua dụng cụ y tế và
năm 2018 mua bảo hiểm y tế tự nguyện từ
năm 2012 đến 2020.

Bắc Trung Bộ và Duyên hải


miền Trung, Tây Nguyên và
Đồng bằng sông Cửu Long có
tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ
hơn so với Đồng bằng sông
Hồng và Đông Nam Bộ.
04
Chi tiêu y tế và chăm sóc
sức khoẻ bình quân 1 nhân
khẩu 1 tháng chia theo 5
nhóm thu nhập
Mức tăng trưởng 2020 so với 2010
Chung: Tăng 289% (58 nghìn đồng)
Khám chữa bệnh 253% (35,5 nghìn đồng)
Y tế ngoài khám chữa bệnh: Tăng 400% (22,5 nghìn đồng)
Mức tăng mạnh nhất vào năm 2018 với cả 3 mục
Mức tăng trưởng 2020 so với 2010
Chung: Tăng 298% (89,4 nghìn đồng)
Khám chữa bệnh 246% (49,1 nghìn đồng)
Y tế ngoài khám chữa bệnh: Tăng 441% (40,2 nghìn đồng)
Tăng mạnh nhất vào năm 2018 với cả 3 mục
Mức tăng trưởng 2020 so với 2010
Chung: Tăng 261% (86,9 nghìn đồng)
Khám chữa bệnh 219% (47,6 nghìn đồng)
Y tế ngoài khám chữa bệnh: Tăng 384% (39,2 nghìn đồng)
Mức tăng trưởng 2020 so với 2010
Chung: Tăng 261% (86,9 nghìn đồng)
Cho khám chữa bệnh 219% (47,6 nghìn đồng)
Y tế ngoài khám chữa bệnh: Tăng 384% (39,2 nghìn đồng)
Mức tăng trưởng 2020 so với 2010
Chung: Tăng 196% (53,5 nghìn đồng)
Khám chữa bệnh Tăng 204% (53,5 nghìn đồng)
Ytế ngoài khám chữa bệnh: Tăng 329% (61,4 nghìn đồng)
Cả 3 mức đều tăng mạnh nhất vào năm 2018
Cả 2 nhóm đều bỏ ra số tiền lớn cho y tế
Mức chi của nhóm thu nhập thấp nhất bỏ ra cho mức
chi trên thu nhập lớn hơn nhóm cao nhất tại 3 mục
=> Mọi người đang nhận thức được tầm quan trọng của
sức khỏe
=> Chi phí y tế đang tăng
=> Chính sách bảo hiểm y tế được mở rộng
=> Chất lượng khám chữa bệnh được cải thiện
Sự bất bình đẳng trong chi tiêu cho y tế bình quân một
nhân khẩu một tháng quan sát được giữa nhóm giàu
nhất (nhóm 5) và nhóm nghèo nhất (nhóm 1)
(+) Năm 2020: gấp 2,47 lần so với nhóm nghèo nhất
(+) Năm 2010: gấp gần 3,6 lần so với nhóm nghèo nhất

Chênh lệch giữa 2 nhóm giàu nhất và nghèo nhất năm 2020
có phần được cải thiện so với năm 2010 (chênh lệch năm
2020 là 2.47 lần và chênh lệch năm 2010 là 3.6 lần). Tuy nhiên
mức chênh lệch còn khá lớn khi chi tiêu cho y tế bình quân 1
nhân khẩu 1 tháng (năm 2020) của nhóm 5 là 219.4 nghìn
đồng và nhóm 1 là 88.7 nghìn đồng
Kết luận
Chi tiêu cho y tế của hộ gia đình ở
Việt Nam trong giai đoạn 2010 -
2020 có xu hướng tăng lên, trung
bình 10%/năm. Chi tiêu trực tiếp
cho y tế trung bình cao hơn 2,2 lần
so với chi tiêu trực tiếp ngoài y tế.
Chi tiêu trực tiếp ngoài y tế chủ yếu
là tự mua thuốc tại nhà và mua bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
Khu vực thành thị luôn có mức chi
tiêu cao hơn khu vực nông thôn, với
mức chênh lệch trung bình khoảng
1,5 lần.
Năm 2010, chi tiêu cho y tế chung
tại Đông Nam Bộ là cao nhất. Từ
năm 2012-2020, chi tiêu cho y tế
chung tại Đồng bằng sông Hồng đã
vượt Đông Nam Bộ.
Chênh lệch giữa 2 nhóm giàu nhất
và nghèo nhất năm 2010 gấp 3,6
lần và năm 2020 là 2,47 lần
Khuyến nghị
giải pháp
Để kiểm soát tình trạng chi tiêu y tế tăng cao, cần có các khuyến nghị và giải
pháp
Nâng cao chất lượng dịch vụ y Hỗ trợ người dân mua bảo
tế công lập hiểm y tế

Các cơ sở y tế công lập cần Chính phủ cần có các chính


được đầu tư thêm về trang sách hỗ trợ người dân mua
thiết bị, cơ sở hạ tầng, đồng bảo hiểm y tế, đặc biệt là
thời nâng cao chất lượng các đối tượng khó khăn, cận
nguồn nhân lực nghèo

Giảm chi phí khám chữa


Giảm áp lực cho các cơ sở bệnh cho người dân, giảm
y tế tư nhân gánh nặng cho ngân sách
nhà nước
Giảm chi phí khám chữa
bệnh cho người dân
Về phía Nhà nước, cơ quan bảo hiểm y tế

Hỗ trợ kinh phí đặc biệt cho Tuyên truyền cho người dân Tăng tỷ lệ chi trả của bảo
nhóm thu nhập thấp khi tham tầm quan trọng khi tham gia hiểm y tế trong khám và điều
gia mua bảo hiểm y tế nhằm bảo hiểm y tế để người dân trị sẽ làm giảm gánh nặng
tăng khả năng bao phủ bảo hiểu và tự nguyện tham gia trong chi tiêu trực tiếp cho y
hiểm y tế bền vững, đảm bảo chia sẻ với cộng động khi tế của người dân
công bằng trong y tế mắc bệnh hiểm nghèo
Về phía người dân

Người dân nên đi khám tại


Nâng cao kiến thức, thay đổi
Tự nguyện và tự giác đi khám các cơ sở y tế để được cấp
hành vi, lối sống nhằm giảm
sức khỏe định kỳ nhằm phát phát thuốc nhằm làm giảm
thiểu các yếu tố nguy cơ mắc
hiện sớm để điều trị kịp thời chi tiêu cho y tế của bản thân
các bệnh hiểm nghèo
và gia đình.
Thanks for
Watching

You might also like