You are on page 1of 48

DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ

CHI

LỜI MỞ ĐẦU
Trong 20 năm gần đây nền kinh tế của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, đời sông của người dân đã được nâng cao, đồng thời đã có nhiều thay đổi được
các nước bạn bè các nước gần xa đánh giá cao.Thu nhập bình quân của người dân thành
phố Hồ Chí Minh một tháng là 2.426.000 VND (Năm 2008 – Theo tổng cục thống kê).
Tuy nhiên, những thay đổi của nền kinh tế đa số là tác động tới các khu vực thành phố
lớn của cả nước như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng…. Khu vực lớn của nền
kinh tế là nông dân và nông thôn thì trái lại, cuộc sống vẫn còn chìm trong một bức
tranh ảm đạm với rất nhiều khó khăn. “Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời” vẫn là điều
phổ biến ở khắp các vùng nông thôn mà chúng ta không mất nhiều công sức cũng có
nhận ra được điều đó. Có nhiều nguyên nhân khiến cho nông thôn của Việt Nam không
thể theo kịp tốc độ chung của đất nước. Trong đó quan trọng nhất là các cấp chính quyền
và ngay cả các cơ quan quản lý trực tiếp của nghành chưa có một lời giải nào hợp lý cho
bài toán “ Nuôi con gì?, trồng cây gì?” để mang hiệu quả kinh tế cao? Đã qua rồi cái
thời: “Giàu nuôi cá, khá nuôi heo”, người nông dân hôm nay muốn thành công phải nằm
bắt được chính xác nhu cầu của thị trường vào từng thời điểm, và có mô hình phù hợp.

“Cái khó ló cái khôn”. Cùng với việc gia tăng chất lượng của cuộc sống, yêu cầu
của người dân về các vấn đề ăn mặc, ở cũng được nâng lên một bước mới. Nhu cầu của
người dân về các đặc sản ngon, bổ dưỡng và không có các chất kháng sinh ngày càng
cao. Nắm được nhu cầu đó, nhiều nông dân đã chủ động tìm tòi, nuôi các động vật có giá
trị kinh tế cao để đáp ứng nhu cầu của thị trường như: heo rừng, trùn quế, dê, nai,
nhông…Trong đó nổi bật nhất là con nhím đã được nhiều bác nông dân chọn là con vật
đồng hành với mình trên con đường xóa đóa giảm nghèo vì nó là một động vật khá dể
nuôi mà có giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với các loại vật nuôi khác. Tuy nhiên chủ yếu
việc nuôi nhím trong cộng đồng được hình thành một cách tự phát chỉ có một vài cơ quan
khuyến nông của một số tỉnh có mô hình hạt nhân để cho nông dân có nhu cầu tham quan
và học tập công nghệ, còn lại đa số là học tập lẫn nhau giữa các hộ. Điều đó đã bộc rất
nhiều hạn chế đó là việc ứng dụng không đồng bộ và nhiều lúc không chính xác vì thiếu
tính khoa học trong quy trình chăn nuôi nên mang lại hiệu quả chưa được như mong đợi.

Dự án “Nuôi nhím giống và nhím thương phẩm tại địa bàn Xã Trung Lập Hạ, Củ
Chi” do nhóm chúng tôi tiến hành dựa trên cơ sở đánh giá nhu cầu của thị trường trong
những năm tới và được chuyển giao công nghệ từ cơ quan khuyến nông thành phố và
tham quan một sô mô hình trực tiếp tại TP Hồ Chí Minh với hy vọng sẽ mở ra một lối đi
mới cho khu vực kinh tế nông thôn Việt Nam.

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -1- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

Trong quá trình thực hiện dự án, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt
tình của đại diện Trung tâm khuyến nông thành phô HCM, trung tâm khuyến nông Củ
Chi, Công ty CP ANFA, trang trại nhím Ngọc Ẩn, Trang trại nhím Ngọc Tuân, đại diện
các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn thành phố HCM…Và đặc biệt là sự hướng dẫn của
thầy Nguyễn Thanh Minh đã giúp chúng tôi hoàn thành tốt đề tài này.
******************************************************************************

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -2- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

MỤC LỤC :
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN .................................................................................................4
II.NGHIÊN CỨU CƠ HỘI ĐẦU TƯ ........................................................................................................
III.PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN .......................................................................
IV.PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU ĐẦU VÀO CỦA DỰ ÁN ..............
V.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI .........................................................................................
VI.THẨM ĐỊNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ NHU CẦU LAO ĐỘNG .........................................................
VII. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH..................................................................................................................
VIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ : ..........................................................................................................
IX.PHỤ LỤC :.........................................................................................................................................

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -3- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

I. Giới thiệu khái quát về dự án :


1. Tên dự án:
- Dự án nuôi nhím giống và nhím thương phẩm trên địa bàn xã Trung Lập Hạ- Củ Chi-
Tp.HCM.
2. Chủ đầu tư : Nhóm 7-Lớp 23A11- Đại học Ngân hàng HCM

3. Hình thức đầu tư và quản lý quản lí:

- Đầu tư trực tiếp theo mô hình trang trại.


- Chủ đầu tư trực tiếp quản lí và thuê thêm nhân công.
- Địa điểm triển khai dự án: Xã Trung Lập Hạ, Củ Chi.
-Tên trang trại : Trang trại Ngọc Anh

4. Quy mô dự án:

- Quy mô nhỏ
- Số lượng nhím giống và nhím thương phẩm có kế hoạch cung cấp cho thị trường trung
bình hằng năm khảng: 350 cặp.
- Có thuê mướn 2 lao động thường xuyên làm việc trực tiếp tại trang trại.
5. Sản phẩm của dự án: Sản phẩm mà trang trại cung cấp chính cho khách hàng bao
gồm hai loại:
- Nhãn hiệu thịt nhím “Nhật Anh” có đăng ký thương hiệu tại cục sở hữu trí tuệ
- Nhãn hiệu nhím giống “Nhật Anh” có đăng ký thương hiệu tại cục sở hữu trí tuệ.
6. Mục đích, ý nghĩa của dự án :
- Có hiệu quả kinh tế. Tạo ra nguồn thu nhập cao và ổn định
- Đáp ứng được phần nào nhu cầu to lớn về nhím giống và nhím thịt của thị trường cả
nước và vươn tầm ra nước ngoài. Tạo cho người dân một thói quen ăn uống mới sử dụng
thường xuyên hơn các món ăn từ nhím trong chế độ dinh dưỡng thay thế cho các loại
thực phẩm truyền thông không đảm bảo chất lượng mà hàm lượng dinh dưỡng thấp.
- Hướng tới tạo ra 1 thị trường thực phẩm mới (thịt nhím) bên cạnh các thị trường cũ (thịt
heo, thịt gà, cá…)
- Nhân giống, duy trì và phát triển loài nhím.
- Góp phần phổ biến nghề nuôi nhím trong cộng đồng, giúp cho bà con nông dân một mô
hình mới, góp phần xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
- Mô hình được triển khai tại địa bàn Củ Chi. Là một huyện ngoại thành nghèo của thành
phố. Trong chiến tranh là khu vực có những chiến công hào hùng. Ngày nay, kinh tế của

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -4- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

khu vực phát triển khá nhanh tuy nhiên hiện nay quy hoạch của huyện phát triển không
đồng đều. Tập trung chủ yếu công nghiệp là chính, chưa phát triển nông nghiệp. Là khu
vực vành đai của thành phố có vị trí khá quan trọng, mặc dù đã có quy hoạch tổng thể của
huyện tới năm 2020 tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp và đất trồng cây lâu năm bị bỏ
hoang rất nhiều. Đa số giới trẻ đều đi vào làm ở các khu công nghiệp của huyện. Người
già và trẻ em sức lao động kém không thể làm ở các nhà máy do đó cần một mô hình
thích hợp cho những đối tượng này. Mô hình nuôi nhím thành công là một giải pháp cho
địa phương để giải quyết vấn đề xã hội trên . Tuy nhiên vấn đề chính của dự án chính là
chi phí ban đầu để đầu tư cho con nhím giống là khá lớn do đó cần nhận được sự hỗ trợ
từ các cơ quan địa phương và đại diện ngân hàng để các hộ nông có thể tiếp cận nguồn
vốn có chi phí rẻ, hiệu quả cao.

II. NGHIÊN CỨU CƠ HỘI ĐẦU TƯ:


1. Tình hình nuôi nhím hiện nay tại cộng đồng :

Nắm bắt được nhu cầu của xã hội, hiện nay trên cả nước các trại nuôi nhím mọc lên
rất nhiều, rải rác khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam đặc biệt tại các khu vực: Đà Nẵng, Gia
Lai, Củ Chi-TP. HCM, Bắc Giang, Nam Định, Nghệ An… Nguồn cung đã tăng lên rất
nhiều so với những năm trước đây. Nhưng so với nhu cầu của thị trường thì nguồn cung
nhím trong cả nước vẫn là con số nhỏ nhoi. Các trại nhím vẫn liên tục rơi vào tình trạng
hút hàng. Nhím mẹ chưa sinh đã có người đặt mua nhím con.Thời gian để mua được
nhím giống con trung bình theo ghi nhận của chúng tôi là từ 60- 75 ngày. Theo đại diện
của công ty ANFA, là một công ty chuyên cung cấp các loại con giống vật nuôi hoang dã
đã thuần hóa và tư vấn kỹ thuật chăn nuôi thì hiện nay tại công ty nhím giống con là một
trong những sản phẩm bán chạy nhất của công ty. Với quy mô khoảng 600 cặp nhím
đang sinh sản và một số trang trị nhím giống nằm trong hệ thống vệ tinh của công ty
nhưng ANFA cũng không thể đáp ứng được nhu cầu con giống đang tăng cao. Nhiều lúc
hàng quá “nóng” công ty buộc phải từ chối nhận tiền cọc của khách hàng để tránh bị mất
uy tín với khách hàng.

Quy mô
TG TB để mua được
STT Khu vực người bán Ghi chú
nhím giống (ngày)
Củ Chi – Hồ Chí Khảo sát trực tiếp.
1 45 ±10 64 cặp bố mẹ
Minh Trại nhím Ngọc Ẩn
Khảo sát trực tiếp.
2 Hóc Môn - HCM 50 ±10 58 cặp bố mẹ
Trại nhím Vân Sơn
3 Hoài Ân – Bình 60 ± 10 28 cặp bố mẹ Khảo sát qua điện

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -5- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

Định thoại, nhím chủ yếu


bán trong vùng, nếu
muốn mua nhiều
không thể đáp ứng.
Trại nhím Văn
Thanh
Khảo sát qua điện
thoại, nhu cầu nhím
trong tỉnh không
nhiều, trang trại
Sông Cầu – Phú
4 30 ± 10 44 cặp bố mẹ chưa nổi tiếng nên
Yên
khả năng xuất khẩu
ra tỉnh khác thấp.
Trại nhím Hương
Trâm
Khảo sát qua điện
5 Khánh Hòa 45 ± 10 50 cặp bố mẹ
thoại.

Cung không đủ cầu, nên các trại nhím chỉ cung cấp con giống cho các cơ sở sản
xuất nhỏ Nguồn cung nhím thịt cho các nhà hàng khả hiếm. Trên địa bàn HCM chỉ có
một số nhà hàng đặc sản lớn và một số khách sạn từ 4 sao trở lên mới có thể mua được
thị nhím và có món ăn từ thịt nhím trong thực đơn thường xuyên.

Mặt khác đa số nông dân hiện nay chủ yếu nuôi theo hình thức hộ gia đình, chưa có
sự đầu tư lớn về công nghệ , kĩ thuật , ít hộ xây dựng theo mô hình trang trại, chủ yếu là
tận dụng các không gian có sẵn như chuồng nuôi heo không sử dụng hoặc dùng lồng.v.v.
Kĩ thuật nuôi nhím chưa phù hợp, chủ yếu theo kinh nghiệm. Nuôi nhỏ lẻ, một phần cũng
là do không đủ nguồn vốn đầu tư.

Mặc dù nuôi nhím không cần nhiều công chăm sóc nhưng cũng cần phải nghiên cứu
để tìm ra cách nuôi trồng hiệu quả, tiết kiệm chi phí, vận dụng tính ưu việt của công nghệ
hiện đại ngày nay.

2. Thuận lợi của việc nuôi nhím so với các vật nuôi khác

Lợi thế sinh học của con nhím là rất dễ nuôi: tỉ lệsống rất cao, dễ chăm sóc, công
việc nuôi chỉ có cho ăn và vệ sinh nhím, chuồng trại, việc vệ sinh đơn giản, gọn nhẹ.
Nhím là loài hoang dã mới được thuần chủng hiếm khi mắc bệnh, các bệnh thường gặp là
bệnh ngoài da, bệnh đường ruột. So với các loài vật khác như heo, cá sấu, hải quỳ… thì
việc chăn nuôi nhím khá đơn giản và không mất nhiều công sức

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -6- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

Nhím là loài ăn tạp ,ăn tất cả các loại cám, rau, củ, quả như bắp, sắn , chuối, mít…không
ăn cá, thịt. Giá thức ăn cho nhím khá thấp và ít bị biến động so với thức ăn của các loại
khác như tôm, heo…
Nuôi nhím không đòi hỏi kĩ thuật cao và không cần bỏ nhiều thời gian, công sức
Mỗi năm sinh sản không ít, mỗi con trung bình sinh 2 lứa/năm, 1-3con/lứa. Nhím
sinh trưởng và phát triển nhanh. Một tháng nhím tăng 0,8 đến 1 kg . Nuôi nhím khoảng 2-
3 tháng thì xuất giống. tuổi thọ trung bình của chúng là 15-20 năm. Tuổi thành thục về
giới là 1 năm tuổi, khoảng 1,5 tuổi là có thể cho sinh sản. Như vậy tỉ lệ khai thác trên
một con nhím tương đối cao.
Nhu cầu nhím trên thị trường càng ngày càng tăng cao và mở rộng, giá thịt nhím
cao, nhím giống không đủ cung cấp nên giá cũng không thấp. Điều này cho thấy tương
lai việc nuôi nhím sẽ tạo ra được nguồn lợi nhuận ổn định.

3. Tính khả thi của dự án :

Theo như nghiên cứu và đánh giá, chúng tôi nhận thấy nuôi nhím là một dự án hết
sức khả thi. Cụ thể như sau :

Đầu tiên là đặc điểm dễ nuôi của nhím : Như đã giới thiệu sơ lược ở trên, nuôi nhím
ít tốn công sức và thời gian. Chỉ cần xây dựng chuồng nuôi, cho nhím ăn đúng giờ và đủ
bữa, vệ sinh nhím và chuồng, việc vệ sinh đơn giản, nhanh chóng và không cần vệ sinh
hằng ngày. Thức ăn cho nhím dễ tìm, dễ trồng. Nhím ăn được tất cả các loại rau, củ ,
quả… Nguồn thức ăn này ta có thể tận dụng từ nguồn phế phẩm ở chợ, hoặc mua mới .
Ngoài ra trong quá trình chăn nuôi ta có thể kết hợp trồng thêm các loại thức ăn cho nhím
để bổ sung.

Địa bàn nuôi là ở Củ Chi. Trái ngược với nhịp sống tấp nập ở các quận trung tâm
TP.HCM như quận 1, quận 3, quận 5.. Huyện Củ Chi là là vùng ngoại ô, cuộc sống rất
thôn quê và yên bình. Đất rộng, là nơi thích hợp để nuôi trồng. Điển hình nơi đây bà con
có trồng lúa, các loại rau quả, trái cây, kết hợp với nuôi gia súc và gia cầm. Thực tế đã
chứng minh vùng đất này phù hợp để trở thành nơi nuôi nhím. Có nhiều hộ gia đình trên
địa bàn đã thành công với nghề này. Cụ thể : như trại của ông Phạm Ngọc Tuân, ở ấp
Bến Đình, xã Nhuận Đức; bà Nguyễn Thị Bé, chủ trại nhím ở ấp 2, xã Bình Mỹ, ông
Ngọc Ẩn , ở ấp Bàu Cạp , xã Nhuận Đức…Huyện Củ Chi là khá gần với chợ đầu mối
nông sản để tiếp cận nguồn thức ăn tươi với giá rẻ. Thêm vào đó, việc nuôi trồng ở huyện
Củ Chi có thuận lợi trong việc vận chuyển sản phầm đến người tiêu thụ. Vì TP.HCM tập
trung nhiều nhà hàng , khách sạn lớn, có nhu cầu về nhím thịt cao. Hơn nữa TP.HCM là
nơi đầu mối phân phối sản phẩm, tập trung nhiều nhà kinh doanh, điều này góp phần làm
tăng tiêu thụ cho nhím.

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -7- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

Chi phí xây dựng, chi phí nhân công, chi phí thức ăn không nhiều, nặng chủ yếu là
nhím giống. Không cần nhiều lao động, không cần nhiều công sức, Nuôi nhím không cần
công nghệ kĩ thuật cao, không cần máy móc hiện đại.. chỉ cần có vốn ban đầu. Nhưng nếu
không đủ vốn, nông dân có thể cần tới sự giúp đỡ của ngân hàng. Trong quy mô dự án,
nhóm đã thỏa thuận đựa với các địa điểm cung cấp nhím giống trả chi phí mua giống làm
3 đợt như vậy sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn chủ đầu tư.

Tính lợi nhuận của nuôi nhím : do công dụng hữu ích, đặc điểm sinh học nên nhím
có giá trị rất cao. Thêm vào đó, cầu lớn hơn nhiều so với cung , điều này tất yếu dẫn đến
giá nhím tăng lên mức cao. Trong việc kinh doanh thì lợi nhuận là yếu tố kích thích sản
xuất, do vậy với một ngưỡng lợi nhuận cao và ổn định nghề nuôi nhím thu hút sự quan
tâm và kiên trì đầu tư của nhà đầu tư. Tuy rằng ban đầu phải bỏ vốn cao cho nhím giống
nhưng chỉ sau một thời gian ngắn có thể thu hồi được vốn.

Thị trường tiêu thụ lớn : Nhu cầu về nhím trên cả nước hiện nay rất lớn. Thịt nhím
được các dân sành ăn đánh giá rất cao. Thịt nhím ngon ngọt, thơm săn chắc. Bao tử nhím
là bài thuốc quý trị đau dạ dày, lông nhím dùng làm đồ mỹ nghệ...Tại các nhà hàng lớn
trên cả nước thịt nhím là món ăn hạng sang, được những đại gia rất chú ý, nhu cầu
thưởng thức cao nhưng thịt nhím lại không nhiều để cung ứng. Công dụng y học của
nhím cũng là đề tài quan tâm của nhiều bệnh nhân. Thị trường tiêu thụ lớn mà thị trường
cung ứng lại nhỏ, do vậy nhiều hộ gia đình, nhiều nhà đầu tư đã săn lùng nhím giống tại
các trại nhím khắp cả nước để nhân giống, nuôi trồng. Điều này càng khiến nhu cầu tiêu
thụ nhím ( nhím giống) tăng cao hơn. Như vậy việc nuôi nhím hiên nay sẽ an tâm rằng
có đủ thị trường để tiêu thụ, không lo bị chôn vốn.

Dự án nuôi nhím của nhóm có đời sống là 15 năm. Hiện nay nguồn cung ứng trên
thị trường như đã nói là chưa nhiều. Tính trên toàn địa bàn TP.HCM nguồn cung chỉ mới
đáp ứng được 1% nhu cầu thị trường. Và dự tính trong 10 năm nữa số lượng nhím cung
ứng tính trên thị trường cả nước vẫn chưa đại trà. Nhóm chúng tôi không dừng lại ở việc
cung ứng nhím giống và nhím thương phẩm cho TP.HCM mà còn hướng tới thành lập 1
công ty chuyên cung cấp nhím cho thị trường trong nước và cả ngoài nước như Trung
Quốc, Nhật Bản… Do đây là thị trường còn khá mới mẻ nên trên cả nước số trại nhím
còn chưa hướng tới. Người nông dân còn chưa dám đầu tư nhiều, thứ nhất là do họ chưa
nhìn thìn được tính khả thi và lợi nhuận của nuôi nhím, hoặc nhìn thấy được nhưng lại
không mạnh dạn đầu tư nhiều. Do vậy đối thủ cạnh tranh của nhóm trong những năm đầu
của dự án chưa nhiều. Đến khoảng năm tư trở đi dự án có khả năng cung cấp nhím giống
đại trà thì số lượng nhím được nhân giống trên cả nước sẽ tăng. Sau 1 thời gian cung cấp
nhím giống thì quy mô cạnh tranh của các đối thủ tăng nhiều hơn. Lúc này dự án sẽ bắt
đầu chú trọng vào cung cấp nhím thịt. Như vậy dự án sẽ đi trước các đối thủ , điều này

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -8- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

sẽ giúp cho trang trại có thể đứng vững trong thị phần ngay cả khi thị trường bị
cạnh tranh khốc liệt.

III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN:


A. Thẩm định tính hiện thực của sản phẩm:
1/ Sản phẩm của dự án. Tính chất, đặc điểm và tính ưu việt của sản phẩm:
Sản phẩm của dự án sẽ cung cấp nhím giống có chất lượng cao cho các hộ nông dân có
nhu cầu nuôi loài động vật này, và cung ứng nhím thương phẩm trên thị trường một cách
thường xuyên và đều đặn, Đồng thời còn cung cấp các sản phẩm từ nhím để làm thuốc,
lông nhím dùng làm đồ trang sức…
1.1 Đặc điểm của nhím:
Nhím là loại lớn nhất trong bộ gặm nhấm, nặng trung bình từ 15 - 20kg, thân và
đuôi dài từ 80 - 90cm. Hình dáng nặng nề, mình tròn đầu to, mõm ngắn có 4 răng cửa dẹp
và rất sắc, mắt nhỏ, tai nhỏ, chân ngắn (4 chi) 2 chi sau ngắn hơn 2 chi trước, móng chân
nhọn sắc.
Trên lưng lông biến thành gai cứng, nhọn nhất là nửa lưng phía sau (có 2 loại lông
cứng: 1 loại dài nhỏ và 1 loại dài to, ngắn), lông biến thành những tiêm tròn cứng dài từ
10 - 30cm và nhọn có khúc trắng, khúc đen mọc thành chùm từ 3 - 4 cái.
Ở vùng bụng lông nhím biến thành sợi cứng có màu đen. Sau gáy có một dải lông
trắng dựng ngược như cái mào, xung quanh cổ viền lông trắng, đuôi ngắn có những sợi
lông phía đầu phình ra thành hình cốc rỗng ruột màu trắng. Cũng có nhím lông màu trắng
tuyền.

Nhím mẹ và nhím con. Nhím bố

Nhím đực có mõ dài hơn, đầu nhọn, thân hình thon dài, đuôi dài hơn, tính tình hung
dữ, hay lùng sục, đánh lại con đực khác để “bảo vệ lãnh thổ”.

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -9- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

Khi cần thiết gặp kẻ thù thì nhím rung đuôi, những lông chuông này tạo thành một
tiếng kêu “lách cách”, “lè xè” để doạ nạt kẻ thù và thông báo với những con vật cùng đàn
những tín hiệu để lẩn tránh kẻ thù.
1.2 Kích thước:
Sản phẩm sẽ cung cấp các con giống đảm bảo tiêu chuẩn về chiều dài và khối
lượng. Chỉ những nhím đáp ứng đủ tiêu chuẩn này chúng tôi mới cho xuất trại.
Một số kích thước quan trọng của nhím (đơn vị: cm)
Tuần Dài chi trước Dài chi sau Dài thân
tuổi
Đực Cái Đực Cái Đực Cái
1 25 24 23 22 160 158
2 32 31 29 28 214 212
3 40 38 36 35 272 258
4 50 49 43 41 341 329
5 56 54 49 48 356 349
6 71 67 64 62 376 368
7 75 72 69 67 383 378
8 78 76 73 72 392 390

1.3 Sinh trưởng của nhím :


Khối lượng cơ thể của nhím khá dao động. Trung bình khối lượng như sau :
Trọng lượng TB
Tháng tuổi (kg)
Sơ Sinh 0,32 - 0,38
3 tháng 3,25 - 0,48
6 tháng 4,72 - 1,02
9 tháng 6,96 - 0.32
12 tháng 8,75 - 0.42

Nhìn chung từ sơ sinh đến 1 năm tuổi, nhím sinh trưởng đều đều, mỗi tháng có thể
tăng trọng thêm 1- 2 kg, tuỳ theo chế độ nuôi dưỡng và phẩm chất con giống. Sau tuổi
này sự phát triển bắt đầu chậm lại.
Như vậy, nếu nuôi nhím vỗ béo, thì kéo dài quá một năm, tốc độ tăng trọng không
còn tốt nữa. Lúc này ta phải tính toán kinh tế, liệu kéo dài thời gian vỗ béo sẽ có lãi hay
không.

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -10- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

1.4 Các đặc tính sinh sản của nhím:


Tuổi phối giống của nhím cái ở 10 -12 tháng tuổi.
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu và quan sát thì thấy nhím mỗi năm sinh sản 2 lần,
mỗi lần từ 1 - 3 con.
Thời gian động dục kéo dài 3 - 4 ngày, thời điểm phối thích hợp là 2 ngày sau khi
nhím cái động dục.
Thời gian mang thai của nhím từ 95 - 100 ngày thì đẻ, và âm thầm đẻ về đêm. Sau
sinh sản 1 tháng nhím cái động dục trở lại.
Biểu hiện động dục của nhím: Nhím cái giảm ăn có khi bỏ ăn, đi lại loanh quanh
trong chuồng và hít ngửi liên tục. Nếu ta động vào, chúng đứng yên và cong đuôi lên.
Còn ở nhím đực chúng chạy lăng xăng quanh chuồng, mũi hít hít, ngửi ngửi, chân cào
liên tục xuống nền chuồng rồi rít lên.
Nhím là động vật hoang dã, mới được thuần hóa, sức đề kháng rất mạnh nên ít dịch
bệnh.
Tuy nhiên, nhím vẫn bị một số bệnh thường gặp như bệnh đường ruột, bệnh ngoài
da...
2. Tính ưu việt của sản phẩm thịt nhím:

2.1 Giá trị dinh dưỡng:

Thịt nhím hơi giống thịt lợn rừng,nhưng nhiều nạc, ít mỡ, là món ăn đặc thơm ngon
và có giá trị dinh dưỡng hơn hết thảy các loại thịt khác.

Thịt nhím còn là một vị thuốc nam bổ dưỡng có nhiều công dụng. Theo GS Đỗ Tất
Lợi thì con nhím cho vị thuốc gọi là thích vị bì (Corium Hystrici) là dạ dày của con nhím
Hystixhodgsoni. Tại Trung Quốc người ta dùng dạ dày của loài nhím thích cầu tử hay
mao thích Erinaceus europaeus L. hoặc con nhím Hemichianus dauricus Sundevall cùng
thuộc họ Erinaceidae. Khi dùng sao cát hay sao với hoạt thạch cho nở phồng lên rồi lấy
dạ dày nhím sắc thuốc hoặc tán bột mà uống.

(Tham khảo một số món ăn và vị thuốc từ nhím – Phụ lục)

3. Ưu thế của sản phẩm dự án:

Theo tìm hiểu, hiện nay chủ yếu mỗi đợt nhím đẻ chỉ từ 1-2 con mỗi đợt, tỷ lệ
nhím đẻ 3 con mỗi đợt rất ít. Vì vậy dự án sẽ hướng tới việc cung cấp nhím giống có chất
lượng cao, với tỷ lệ sinh sản cao, chủ yếu là từ 2-3 con mỗi đợt. Ngoài ra dự án còn
hướng tới việc cung cấp nhím thương phẩm cao cấp định vị thương hiệu trong lòng người

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -11- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

tiêu dùng. Để đạt được điều này, dự án đã học hỏi và sẽ áp dụng những mô hình chăn
nuôi tiên tiến nhất hiện nay, chăm sóc đúng quy trình đồng thời kết hợp sự giúp đỡ của
chuyên viên tư vấn kĩ thuật, không giống như những mô hình nuôi nhím đã và đang thực
hiện trên thị trường. Chúng tôi tự tin để tuyên bố rằng: “ Dự án chúng tôi đặc biệt vì
chúng tôi cung cấp sản phẩm đúng chuẩn nhất trên thị trường hiện nay”. Ngay trong
giai đoạn đầu, dự án sẽ tìm kiếm những nguồn cung cấp nhím giống chất lượng, đồng
thời sẽ nuôi các giống nhím chất lượng như: nhím Lạng Sơn,….Điều này có thể làm tăng
chí phí ban đầu, tuy nhiên điều này không đáng kể khi tính đến hiệu quả của dự án mang
lại sau này. Những nhím cái nào có tỷ lệ sinh ít sẽ không được giữ lại làm nhím giống mà
sẽ cung cấp thịt cho thị trường.

Bản thân chủ dự án là những người yêu thích, tâm huyết với ước mơ xây dựng mô
hình nuôi nhím chất lượng cao. Dù không được đào tạo chuyện sâu trong lĩnh vực nông
nghiệp, nhưng có kiến thức về lập mô hình, quản lí dự án, nên có khả năng điều hành dự
án theo đúng tiến độ đã đặt ra.

Xuất phát từ suy nghĩ, nhím là loài ăn tạp nên hiện nay các trang trại nhím chưa
chú ý nhiều đến thức ăn cho nhím, chủ yếu đảm bảo không cho nhím ăn thức ăn dơ bẩn,
ôi thiu. Nhưng sản phẩm mà chúng tôi hướng đến là sản phẩm thịt nhím vẫn thơm ngon
như thịt nhím rừng, nhưng đồng thời vẫn giữ nguyên công dụng các sản phẩm của nhím
rừng, do đó dự án sẽ có chế độ ăn riêng. Bên cạnh với chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh
dưỡng như bình thường, mỗi ngày sẽ cho nhím ăn thêm một số loại thuốc nam như : Điều
nay sẽ giúp vẫn giữ nguyên được các công dụng của các thành phần của nhím.

Không chỉ tăng chất lượng sản phẩm chính, dự án cũng sẽ tăng chất lượng của các
sản phẩm phụ và dịch vụ hậu mãi như: Giao hàng tận nơi với những hợp đồng kinh tế
lớn. Đối với các khách hàng lớn của trang trai có thể thực hiện chính sách bán chịu, trả
chậm, cho chuyên gia xuống tận nơi tư vấn, hướng dẫn kỹ thuật nuôi. Mỗi 3-6 tháng nhân
viên kĩ thuật sẽ xuống kiểm tra, xem xét; đặc biệt trong giai đoạn hậu bị ,sinh sản. Nâng
cao uy tín sản phẩm bằng cách bảo đảm chất lượng sản phẩm, sẵn sàng đổi hàng, bù trừ
thiệt hại nếu sản phẩm chúng ta cung cấp không bảo đảm chất lượng theo yêu cầu. Có
nhận tư vấn qua điện thoại. Nếu có người có nhu cầu tham quan trang trại cũng sẽ nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình của nhân viên trang trại.Để có thể cung cấp nhím thịt cho
các nhà hàng, khách sạn lớn, trang trại cũng sẽ thực hiện chính sách chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán cho những trương hợp trả tiền ngay, hay để tăng số lương bán.

4. Những yếu tố bất thường có thể gây trở ngại cho việc tạo ra sản phẩm:

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -12- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

Khó khăn lớn nhất cho dự án là thành viên của dự án dù có kiến thức chưa có kinh
nghiệm trong lĩnh vực việc nuôi nhím. Để khắc phục tình hình này,các thành viên của dự
án đã cùng nhau tìm hiểu qua sách báo,đi thực tế,học hỏi kinh nghiệm của những người
nuôi nhím đi trước,tham khảo ý kiến của các chuyên gia,giáo sư trong ngành;đồng thời
thuê thêm 1 chuyên viên kỹ thuật cho dự án.

Vì dự án cung cấp sản phẩm chất lượng cao, tạo uy tín, nên sau khi đã định vị được
thương hiệu trong lòng người tiêu dùng, chúng ta sẽ phải đối mặt với các sản phẩm giả
mạo, hàng nhái trên thị trường, giảm uy tín của nguồn cung cấp. Để phần nào giải quyết
tình trạng này xảy ra, ngay từ đầu, chúng tôi sẽ đăng kí thương hiệu “nhím Nhật Anh” tại
Cục sở hữu trí tuệ thuộc văn phòng Bộ Thương Mại.

Trong giai đoạn đầu, nguồn cung cấp nhím giống và nhím thương phẩm trên thị
trường còn ít, khả năng chiếm lĩnh thị trường của chúng ta cao nhưng đây là một mô hình
tiềm năng như đã phân tích, cho lợi nhuận cao. Nên trong giai đoạn sau, rào cản thấp, khả
năng gia nhập ngành cao, dẫn đến rủi ro cạnh tranh cao, có thể việc tiêu thụ, cung cấp sản
phẩm có thể vẫn đạt chỉ tiêu nhưng phần nào khó khăn hơn.

Đặc thù sản phẩm của chúng ta sẽ phải cung cấp đi nhiều nơi, nhiều vùng trong khu
vực và tiến xa hơn là quy mô trên cả nước. Trong quá trình vận chuyển, có thể xảy ra
những điều không mong muốn, nhím chết, ốm đi hay giảm chất lượng. Để hạn chế điều
này, chúng tôi sẽ cung cấp một đội ngũ vận chuyển chuyên nghiệp, với đủ điều kiện
chăm sóc nhím trong quá trình chuyển đến nơi tiêu thụ

Có thể nói nuôi nhím tương đối đơn giản tỷ lệ thành công cao.Tuy nhiên dự án vẫn
có thể gặp khó khăn như:nhím giống mua ban đầu có thể không như mong muốn,chất
lượng nhím chưa như mong muốn.Thị trường tiêu thụ nhím có thể bị giảm,khi mà nền
kinh tế bị lạm phát cao làm đời sống của người dân bị sụt giảm.Trang trại không thể tìm
kiếm được thị trương mới khi mà thị trường nhím trong nước đã được đáp ứng đủ.

Khi sản phẩm được sản xuất ra nó hướng tới thỏa mãn nhu cầu nhím giống trên thị
trường,đồng thời thỏa mãn nhu cầu được thưởng thức những món ăn ngon bổ dưỡng và lạ
của tầng lớp dân cư có thu nhập khá và thu nhập cao.Đồng thời biến thịt nhím trở thành
món ăn đăc sản của người Việt Nam.Bên cạnh đó,việc có thể cung cấp thịt nhím đáp ứng
nhu cầu cho thị trường sẽ góp phần bảo tồn nhím,tránh cho việc nhím có thể rơi vào tình
trạng tuyệt chủng.

B.Thẩm định tính hiện thực của thị trường tiêu thụ nhím :
1. Hiện thực về khách hàng tiêu thụ sản phẩm của dự án:

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -13- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

1.1 Đối với sản phẩm nhím thịt:

 Khách hàng tiềm năng của sản phẩm nhím thịt chất lượng Nhật Anh là:
Khách hàng cá nhân mua lẻ: gồm có loại 1 và loại 2
 Loại 1:

Đặc điểm:

+ Có thu nhập A, B

+ Có chi tiêu hàng tháng vào ăn uống, thực phẩm trung bình đầu người là 15.000.000
VND/tháng.

+ Là khách hàng thân thiết của các nhà hàng, khách sạn từ 3 sao trở lên trong thành phố.

+ Có thể thành viên hoặc thẻ VIP của các trung tâm mua sắm lớn trong thành phố như:
Khu thương xá Tax, Diamonds Plaza, Metro, Zones.

Đây là những khách hàng có nhu cầu sử dụng thịt nhím trong chế độ ding dưỡng,
trong các buổi tiệc gia đình, hoặc để cho biếu tặng. Những đối tượng khách hàng này
không chú ý nhiều tới giá cả của nhím thịt. Tuy nhiên lại rất quan tâm tới chất lượng, uy
tín của thương hiệu, và thường muốn mua nhím tươi (có thể mua nguyên con về trực tiếp
có người chế biến hoặc do trang trại làm sẵn và đóng gói cho khách hàng)

 Loại 2:

Là những khách hàng mua nhím để trị bệnh. Theo ở trên đã đề cấp thì nhím đặc biệt
là dạ dày nhím có khả năng chữa các bệnh về dạy dày và đường tiêu hóa. Theo BS.Ths
Kiều Xuân Dũng, giảng viên học viên y dược học cổ truyền Việt Nam, rất nhiều trường
hợp các bệnh nhân bị u dạ dày cấp tính sau khi điều trị bằng dạ dày nhím kết hợp với một
số phương thức thuốc khác và ăn kiêng đã hoàn toàn khỏi bệnh mặc dù đã điều trị rất
nhiều lần mà không hiệu quả. Do vấn đề về sức khỏe, sẽ có nhiều khách hàng có nhu cầu
như vậy liên hệ với trang trại để mua nhím vừa chữa bệnh vừa bồi bổ sức khỏe. Đối với
nhóm khách hàng này trang trại sẽ có hai hình thức phục vụ: bán dạ dày tươi và bán thịt
nhím nguyên con.

Khách hàng mua sỉ: nhà hàng, khách sạn, khu nghĩ dưỡng, khu resort cao cấp trên
địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận.

Đặc điểm:

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -14- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

Doanh số của các nhà hàng , khách sạn trung bình một ngày từ 250.000.000 –
500.000.000 VND.

Thành phố Hồ Chí Minh được ví là hòn ngọc viễn đông, là cửa ngõ của khu vực
châu Á Thái Bình Dương, tiếp giáp với những vùng phát triển mạnh về du lịch: Bình
Thuận, Mũi Né, vùng sông nước miền tây…Tiềm năng du lịch và thu hút khách du lịch
là rất lớn. Điều đó được minh chứng là càng ngày, càng có nhiều khu du lịch mọc lên:
Mũi Né, Mũi Kê Gà, Long Thuận resort…Khách du lịch đến đây với mong muốn vừa
được thư giãn, thưởng ngoạn cảnh đẹp còn muốn thưởng thức càng món ăn đặc sản của
xứ sở nhiệt đới. Do đó, các món chế biến như thịt nhím là không thể thiếu. Nhím rừng là
một loại động vật hoang dã, cấm săn bắt và nằm trong danh sách những loài động vật quý
hiếm cần được bảo vệ, nên thịt nhím rất khan hiếm. Nhưng hiện nay, do mô hình nuôi
nhím nhà chỉ mới triển khai nên giá nhím giống và nhím thương phẩm trên thị trường còn
khá cao, những người muốn thưởng thức nhím phải là những người có thu nhập trung
bình khá. Vì vậy khách hàng nhắm đến trong giai đoạn đầu là những khách hàng mục
tiêu: nhà hàng, khách sạn lớn từ 3 sao cho đến 5 sao, các resort lớn…

Khách hàng của trang trại là những bà con nông dân có nhu cầu mở rộng mô hình
nuôi nhím, các quán nhậu cao cấp, các nhà hàng, resort trong tỉnh, mở rộng ra địa bàn các
tỉnh lân cận và sau đó là quy mô cả nước. Trước đây, mô hình nuôi nhím chưa được bà
con nông dân để ý nhiều đến, nhưng từ đầu năm 2010, nhận thấy đây là một mô hình tiềm
năng, dễ làm, cho lợi nhuận cao nên bà con ở nhiều nơi ở các tỉnh thành như Hà Giang,
Ninh Bình, Bắc Giang…, thành phố Hồ Chí Minh đang ráo riết tìm mua nhím giống. Thị
trường nhím sốt thì như vậy, nhưng nguồn cung cấp trên thị trường hầu như chỉ đủ để đáp
ứng 1/3 nhu cầu. Do đó, khi mô hình này của chúng ta ra đời sẽ phần nào giải quyết được
sự khan hiếm nhím giống, nhím thương phẩm trên thị trường, và không lo ngại việc
không có thị trường tiêu thụ.

Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, có rất nhiều nhà hàng khách sạn từ 3 sao đến
5 sao có thể trở thành những khách hàng thường xuyên của sản phẩm nhím thương phẩm
của trang trại như: Thịt Rừng Bảo Châu, Hội Ngộ Quán, nhà hàng Duyên Hải, Nhà Xưa
… đây là những nhà hàng nổi tiếng, mặc dù hiện tại chưa cung cấp các sản phẩm từ
nhím nhưng họ đảm bảo rằng sẽ bổ sung thực đơn nếu nguồn cung cấp nhím thương
phẩm trên thi trường đi vào ổn định . Những khách sạn nổi tiếng như khách sạn Duxton
Sài Gòn, Grand hotel, Quê Hương hotel, Đại Nam hotel… là những khách hàng tiềm
năng mà dự án có thể hướng tới.

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -15- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

Mở rộng ra trên các tình thành lân cận, chúng ta có thể hướng tới nhóm khách hàng
là các khu du lịch nổi tiếng ở Bình Thuận như: Mũi Né resort, Long Thuận resort , Đen
Giòn resort hay ở Vũng Tàu với các resort như Long Hải resort, Hồ Tràm resort…

1.2 Đối với nhím giống:

Đa số là khách hàng cá nhân mua lẻ:

Trước đây, mô hình nuôi nhím chưa được bà con nông dân để ý nhiều đến, nhưng từ
đầu năm 2008, nhận thấy đây là một mô hình tiềm năng, dễ làm, cho lợi nhuận cao nên
bà con ở nhiều nơi ở các tỉnh thành như Hà Giang, Ninh Bình, Bắc Giang…, thành phố
Hồ Chí Minh đang ráo riết tìm mua nhím giống. Thị trường nhím giống sốt thì như vậy,
nhưng nguồn cung cấp trên thị trường hầu như chỉ đủ để đáp ứng 1/3 nhu cầu. Do đó, khi
mô hình này của chúng ta ra đời sẽ phần nào giải quyết được sự khan hiếm nhím giống,
nhím thương phẩm trên thị trường, và không lo ngại việc không có thị trường tiêu thụ.

Khách hàng mua sỉ:

Trang trại sẽ làm việc với các trung tâm khuyến nông, các địa điểm phổ biến mô hình kỷ
thuật để chào bán nhím giống với số lượng lớn. Đồng thời sẽ có chính sách ưu đãi cho
các trung tâm khuyến nông trong quá trình làm việc.

2.Tính hiện thực của thị trường tiêu thụ:

2.1 Quy mô thị trương hiện tại:

Nhím dễ nuôi nên có thể thích hợp với nhiều điều kiện khí hậu và địa hình khác
nhau. Khảo sát thực tế cho thấy các xã huyện có nhiều diện tích đất bỏ hoang, nền kinh tế
còn nghèo, có thể được nhà nước hỗ trợ vay vốn để thực hiện mô hình nuôi nhím này.góp
phần chuyển dịch cơ cấu vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị đối với quỹ đất nông
nghiệp đang ngày càng thu hẹp.

Theo khảo sát, hầu như các huyện trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như :Củ
Chi, Hóc Môn, Bình Chánh đều có các gia đình đang triển khai mô hình nuôi nhím này.
Ông Nguyễn Đình Cương, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm TPHCM cho biết: chủ
trương của Bộ NN-PTNT cũng như thành phố là khuyến khích các tổ chức, cá nhân gây
nuôi và phát triển động vật hoang dã có khả năng sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt như
nhím, hươu, nai, trăn, kỳ đà, kể cả cá sấu... (trừ động vật quý hiếm nuôi nhốt không sinh
sản hoặc một số động vật hoang dã đặc biệt như hổ, báo, gấu...). Tuy nhiên, việc nuôi này
phải đăng ký với Chi cục kiểm lâm để kiểm tra xác nhận đủ điều kiện gây nuôi phát triển
như diện tích chuồng nuôi, bảo vệ môi trường, thú y... theo quy định của Cục Kiểm lâm.

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -16- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

Người đầu tiên nuôi có lẽ là ông Tuân (Củ chi) nuôi nhím từ năm 1988, với 2 con giống.
Tiếp đó là người dân Sơn la, (nuôi nhím từ năm 1995). Còn bây giờ thì việc nuôi nhím
lan ra rất nhiều nơi: Bình Dương, Tây Ninh, Vũng Tàu, Hà Tây, Hà Nội, Bắc Giang,
Hưng Yên.

Trên địa bàn huyện Củ Chi chỉ có trên dưới 5 hộ gia đình đang áp dụng mô hình
nuôi nhím, tuy nhiên chỉ nuôi dưới hình thức nhỏ lẻ, tận dụng khu đất ít ỏi của nhà để
nuôi, chưa có quy trình nuôi cụ thể chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và học hỏi nhau là
chính. Bên cạnh đó, hầu như các huyện lân cận như Hóc Môn, Bình Chánh… đều triển
khai mô hình nhưng cũng với quy mô nhỏ lẻ, hiệu quả không cao. Vì vậy, khi mô hình
nuôi nhím của nhóm chúng tôi ra đời, thì đây là dự án có quy mô lớn nhất trên địa bàn
tỉnh hiện nay, với đầy đủ các điều kiện kĩ thuật, quy trình khoa học công nghệ tiên tiến
nhất. Và đảm bảo nguồn giống cung cấp là nguồn giống mạnh khỏe, chất lượng.

2.1 Quy mô thị trường tương lai và khả năng đáp ứng:

Trong quá trình triển khai, nhóm đã khảo sát nhu cầu thịt nhím tại các khách sạn lớn
trong thành phố Hồ Chí Minh, nơi có thực đơn nhím hằng ngày, đa số đều chấp nhận mua
nhím của trang trại với số lượng lớn.

STT TÊN KHÁCH SẠN CHẤT GHI CHÚ


LƯỢNG
1 Khách sạn Sheraton Đồng ý mua, khối lượng trung bình khoảng 200
Saigon kg/ngày, giá không khảo sát được
2 Khách Sạn Rex Đồng ý mua, khối lượng trung bình khoảng 400
kg/ngày, giá 400.000 d/kg
3 Khách sạn New World Đồng ý mua, khối lượng trung bình khoảng 320
Sài Gòn kg/ngày, giá không khảo sát được
4 Khách sạn Caravelle Đồng ý mua, khối lượng trung bình khoảng 210
kg/ngày, giá không khảo sát được
5 Khách sạn Somerset Đồng ý mua, khối lượng trung bình khoảng 250
Chancellor Court kg/ngày, giá 450.000 d/kg
6 Khách sạn Duxton Đồng ý mua, khối lượng và giá không khảo sát
Saigon được
7 Khách sạn Continental Đồng ý mua
Saigon
8 Khách sạn Đồng ý mua, khối lượng trung bình khoảng 220
InterContinental Asiana kg/ngày, giá không khảo sát được
Saigon
9 Khách sạn Sanouva Đồng ý mua
10 Khách sạn Ramana Đồng ý mua, khối lượng trung bình khoảng 120

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -17- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

kg/ngày, giá không 420.000 d/kg


11 Khách sạn Đệ Nhất Đồng ý mua, khối lượng trung bình khoảng 90
kg/ngày, giá 400.000 d/kg
12 Khách Sạn Metropole Đồng ý mua, khối lượng trung bình khoảng 50
kg/ngày, giá không khảo sát được
13 Khách sạn Windsor Đồng ý mua, khối lượng trung bình khoảng 200
kg/ngày, giá 460.000d/kg
14 Khách sạn Majestic Đồng ý mua, khối lượng trung bình khoảng 150
Saigon kg/ngày

Khi dự án đã đi vào ổn định, nguồn cung cấp nhím thương phẩm trở nên ổn định hơn,
thương hiệu nhím Nhật Anh của dự án đã chiếm được chỗ đứng trên thị trường trong
nước, dự án sẽ khảo sát, mở rông quy mô, xem xét đến việc xuất khẩu nhím ra nước
ngoài, trong đó chủ yếu sẽ tập trung vào thị trường Trung Quốc, nơi mà nhím không chỉ
là thức ăn mà còn là vị thuốc rất quý,bên cạnh đó là thị trường Nhật, nơi có rất nhiều món
ăn chế biến từ nhím.

C/ TÍNH HIỆN THỰC CỦA KẾ HOẠCH MARKETING HỖN HỢP.


1. Phân tích SWOT của mô hình trang trại nuôi nhím theo dự án:
1.1 Điểm mạnh (Strongs):

Mô hình xây dựng trên cơ sở chuyển giao khoa học kỹ thuật từ Sở khuyến nông
thành phố đảm bảo cập nhật những kiến thức kỹ thuật mới nhất về quy trình nuôi nhím .

Trang trại được xây dựng khép kín, cách biệt với cộng đồng do đó tránh được các
ảnh hưởng từ dịch bệnh và các nguy cơ khác lây lan trong cộng đồng.

Mô hình được xây dựng trên khu vực gần các nguồn nguyên liệu thực phẩm tươi
sống và giá rẻ.

Các thành viên của dự án đã có kinh nghiệm trong các lĩnh vực tiếp thị và thương
hiệu trong nghành sản xuất đó là điều mà đa số các trang trại và nghành nghề hiện nay
đang còn thiếu.

1.2 Điểm yếu:

Đội ngủ nhân sự triển khai và điều hành chưa có kinh nghiệm thực thi các đề tài
trong lĩnh vực sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -18- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

Mô hình được xây dựng đơn lập do chưa có điều kiện kết hợp với các động vật công
sinh với nhím khác.

1.3 Cơ hội:

Nhu cầu nhím giống cho sinh sản còn tăng rất lớn. Theo dự báo của trung tâm thông
tin nông nghiệp Việt Nam (Agri INFO) thì từ năm 2010 đến 2015, cả nước cần khoảng
hơn 20.000 cặp nhím giống trong khi đó nguồn cung hiện nay đáp ứng chỉ được khoảng
1/3, rất nhiều địa phương và hộ nông dân cần nhím giống rất kho khăn mới mua được. Ở
những tỉnh xa như: Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Bình…thì đa số nếu mua với số
lượng lớn thì đều phải gom hàng rất nhiều lần từ các “lái nhím” như vậy chất lượng
không đảm bảo và dễ có các khuyết tật do quá trình vận chuyển.

Nhu cầu nhím thương phẩm cung cấp cho các đối tượng khách hàng tiềm năng cũng
còn khá cao. Hiện tại trên khu vục Hồ Chí Minh chỉ có một số nhà hàng có các món chế
biến từ nhím như: Nhím hấp, chím xào sả….vào trong thực đơn của mình nhưng nhu cầu
trong đủ phục vụ cho nhu cầu của khách hàng.

Bao tử nhím là một vị thuốc Đông Y khá hữu hiệu chủ trị hữu hiệu các bệnh về dạ
dày tuy nhiên rất khó để mua được trên thị trường. Bản thân các thành viên trong nhóm
đã trực tiếp liên hệ với 3 cơ sơ nuôi nhím tại địa bàn Hồ Chi Minh và các nhà hàng có
cung câp món ăn từ thịt nhím cũng như các nhà thuốc Đông Y lớn trên địa bàn thành phố
HCM nhưng vẫn không thể mua được. Nhóm đã tiếp cận được với BS Kiều Xuân Dũng
giảng viên môn Đông Dược của Viên Y dược thành phố thì được biết đa số muốn mua
được những thứ như bao tử nhím và một số hương liệu của các vị thuốc khác làm từ động
vật hoang dã quý khác thì đều mua qua các đầu nậu lớn, có quen biết, đặt hàng từ mấy
tháng trở lên và giá cả khá đắt.

1.4 Thách thức:

Là một ngành có rào cảo gia nhập trung bình, trong khi đó lợi ích kinh tế được đánh
giá khá cao, hứa hẹn trong tương lai sẽ có các cuộc cạnh tranh khốc liệt về nguồn cung
cho thị trường.

Cùng với sản phẩm chế biến từ thịt nhím thì các sản phẩm từ các loại động vật
hoang dã khác như: heo rừng, sâu, dế, trùn quế…cũng được quan tâm khá nhiều. Đây
hoàn toàn là các sản phẩm có thể chế biến các món ăn để thay thế cho thịt nhím.

Thức ăn của nhím tuy đơn giản nhưng trong qui mô của dự án đa số là thu mua từ
các nguồn khác nhau chứ không thể chủ động được như các hộ chăn nuôi khác mà trong
bối cảnh như hiện nay giá thức ăn chăn nuôi đang tăng từng ngày thì sẽ gây thách thức

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -19- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

trong việc dự trử thức ăn và đảm bảo khầu phần thức ăn cho nhím cũng như quản lý thức
ăn dự trữ.

2. Những tiện ích nổi bật của trại nhím Ngọc Ẩn so với các đơn vị cung cấp nhím
giống hiện tại:

Chủ trại nhím kiêm hướng dẫn cho cho các cá nhân có nhu cầu tham quan mô hình
đồng thời giao dịch mua bán cho những ai có nhu cầu con giông là Bác Út Ẩn. Là một
con người dễ gần, nhiệt tình dễ gây được thiện cảm cho khách hàng, đồng thời cũng là
một con người biết nhìn xa trông rộng. Chính vì vậy mà tạo cho khách hàng sự tin tưởng
khi mua bán với bác Ẩn. Tiếng lành đồn xa, rất nhiều người dân đã chuyền tai nhau danh
tiếng của trại nhím Ngọc Ẩn góp phần thúc đẩy kinh doanh của trại nhím và đưa tiếng
tăm của trại nhím vang xa.

Trại nhím mở cửa 7 ngày trong tuần cho những ai có nhu cầu tham quan tạo điều
kiện thuận lợi cho những ai muốn tham quan mô hình và mua con giống có thể giao dịch
bất cứ lúc nào. Đặc biêt hỗ trợ các bác nông dân từ các tỉnh xa muốn tham quan mô hình
có thể tiết kiệm được thời gian khi không phải chờ đợi nếu vào tham quan trùng ngày trại
nhím đóng cửa.

Trại nhím Ngọc Ẩn kết hợp đồng thời vừa nuôi nhím, nuôi heo rừng, nuôi heo
thương phẩm bình thường, nuôi gà tây, nấu rượu và trồng ngô, sắn, mít, và chuối. Như
vậy sẽ tận dụng được sản phẩm của trồng trọt cho chăng nuôi, giảm được chi phí thức ăn,
kiểm soát chi phí đầu vào hạn chế được tác động của sự biến động của giá thức ăn trên thị
trường. Việc kết hợp chăn nuôi các loại khác nhau trong đó con chủ lực là con nhím sẽ
giúp cho danh tiếng của trại nhím vang xa; đồng thời sẽ hạn chế được thiệt hại khi có rủi
ro xảy ra với bất kỳ một loại vật nuôi nào. Việc kết hợp nấu rượu và nuôi heo còn tận
dụng được phế phẩm của quá trình nấu rượu (hèm) làm thức ăn cho chăn nuôi heo.

Trại nhím nằm cạnh đường giao thông chính liên xã của huyện Củ Chi như vậy tạo
được thuận lợi cho quá trình tham quan cũng như vận chuyển nhím.

Trang trại được hình thành từ năm 1998, đến nay đã hơn 10 năm. Bác Út Ẩn từ một
người lính giải ngũ với hai bàn tay trắng đã tìm tòi và thành công với mô hình thuần hóa
và chăn nuối nhím giống. Đến nay cơ ngơi của bác Ẩn là một tòa nhà rộng rãi, trang thiết
bị đầy đủ và khá hiện đại, có cả xe hơi. Bên cạnh đó là một trang trại quy mô hơn 1ha. Sự
thành công của bác Út Ẩn là một thành công điển hình cho những người nông dân biết
vươn lên tìm tòi và làm giàu chính đáng. Tấm guơng của bác đã thôi thúc một lượng lớn
các hộ nông dân có hoàn cảnh như bac trước đây tìm đến học hỏi và tham quan mô hình
để áp dụng trong thực tế.

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -20- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

3. So sánh mô hình nuôi nhím của dự án và trại nhím Ngọc Ẩn :

 Giống nhau:

- Sản phẩm: Nhím giống.

- Sản phẩm phân phối trực tiếp cho các hộ nông dân tại địa bàn thành phố và các thương
lái mua về phân phối tại các tình thành trong cả nước.

- Mua hàng trực tiếp tại trại giống hoặc thah toán qua tài khản NH hoặc thanh toán qua
các website mua bán để gửi hàng đi xa.

- Cho bà con nông dân và các đối tượng quan tâm tham quan mô hình.

- Cùng một kiểu mô hình nuôi nhím: xây dựng chuồng trại theo khu, chuồng chủ yếu
bằng xi măng và cùng một kết cấu hệ thống nước uống và xử lý chất thải.

 Khác nhau:

Chỉ tiêu Mô hình dự án Mô hình trại nhím Ngọc Ẩn

Quy mô Trung bình Nhỏ

Sản phẩm -Nhím giống Nhím giống


-Nhím thương phẩm
Mô hình Chỉ đơn canh nuôi nhím Kết hợp nuôi nhím, heo rừng, heo thương
phẩm bình thường, nấu rượu.

Kinh Không Kinh nghiệm 10 năm nuôi nhím.


nghiệm
Chiến lược Maketing Mix kết hợp Không chủ động tiến hành marketing, chủ
Maketing với các phương thức yếu là do các bài báo đưa tin. Gần đây có
thông tin rộng rãi. mở một website để đưa tin nhưng là do
một người bạn chủ động giúp đở nên
chưa được chuyên nghiệp.

Dịch vụ Tư vấn kỹ thuật nuôi Chỉ chia sẽ về kinh nghiêm của bản thân.
kèm theo cho các đối tượng quan Không kèm tư vấn về dịch vụ xây dưng
khi bán tâm. chuồng trại và nuôi nhím.
hàng và sau

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -21- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ
CHI

bán hàng
Xây dựng Thương hiệu nhím chất Chưa chủ động xây dựng thương hiệu.
thương hiệu lượng cao Nhật Anh
Giá cả Giá cả xác định dựa vào Giá cả được xác định đồng nhất giống
nhu cầu của thị trường. nhau trên thị trường nên không cần đỏi
Từng thời kỳ sẽ có hỏi nhiều về việc quan tâm tình hình thị
những điều chỉnh phù trường
hợp. Yêu cầu phải có ít
nhất 2 người có kiến
thức và am hiểu so với
thị trường để kịp thời
đưa ra các tư vấn cần
thiết.

2. Chính sách sản phẩm:

2.1 Định vị sản phẩm:

2.1.1 Đối sản phẩm nhím giống:

- Sản phẩm nhím giống do dự án cung cấp được định vị là một thương hiệu nhím giống
trung cấp hướng tới khách hàng đại trà cung cấp cho toàn thể thị trường không phân biệt
khu vực địa lý. Tuy nhiên trong các chiến lược tiếp thị của dự án chưa trọng tâm vào thị
trường khu vực thị trường các tỉnh khu vực thị trường Bắc Bộ vì chi phí triển khai tiếp thị
tại các khu vực này rất cao trong khi đó hiệu quả chưa cao.

- Định vị thương hiệu nhãn theo tiêu chí: Giá cả cạnh tranh- Chât lượng cao – Dịch vụ
nhiều tiện ích kèm theo.

- Chất lượng của các yếu tố cạnh tranh định vị chất lượng của thương hiệu:

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -22- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ CHI

Yếu Khá
STT Các yếu tố cạnh tranh -3 -2 -1 0 1 2 3
1 Chất lượng của sản phẩm cung cấp x x
2 Số lượng dich vụ cung cấp của mô hình x
3 Giá cả x
4 Tiện ích đi kèm x
Thời gian phản hồi thông tin (yêu cầu liên quan đến quy trình bán hàng, quy x
5 trình chăn nuôi và các yêu cầu thông tin khác.)
6 Phong cách phục vụ x
Sự linh hoạt (dễ thích ứng với các yêu cầu đặc biệt - dễ thích ứng khi môi
7 trường kinh doanh thay đổi)
8 Năng lực phát triển (vốn, nhân lực, CSVC) x
9 Giải thưởng, thành tích, hoạt động cộng đồng x
10 Các chuẩn mực về trách nhiệm xã hội và lao động X
11 Sự tin cậy của khách hàng khi tham gia mua bán với trang trại x
12 Mức độ thỏa mãn, hài lòng của khách hàng x

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -23- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

Trong các yếu tố cạnh tranh xác định giá trị của thương hiệu thì chất lượng của
sản phẩm đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Bởi vì nhu cầu của người dân là mua về làm
giống do đó yêu cầu về một nguồn giống sạch bệnh, khả năng sinh sản cao, nhím con
sinh ra sinh trưởng nhanh là yêu cầu của bất cứ người nông dân nào khi mua con
giống do đó dự án đặt ra ra yêu cầu rất cao về nhím giống cung cấp ra thị trường;
Những con giống không đạt yêu cầu kiên quyết không cung ứng ra thị trường mà sẽ
chuyển san cung ứng giống thương phẩm như vậy sẽ nâng cao chất lượng thương
hiệu.

2.1.2 Đối với sản phẩm nhím thương phẩm cung cấp thịt:

Sản phẩm nhím thịt do dự án cung cấp được định vị là một thương hiệu cung
cấp nhím thịt cao cấp hướng tới các đối tượng khách hàng là cá nhân có thu nhập A,B;
Các nhà hàng, khách sạn có doanh số 1 ngày trên 200.000.000 VND/ngày; các nhà
thuốc Đông Y có chế biến Đông Dược.

Định vị thương hiệu nhãn: Giá cả cạnh tranh – chất lượng trung bình và
cao- Dịch vụ giao hàng kèm theo với mức phí hỗ trợ.

Cạnh tranh lớn nhất hiện nay của sản phẩm nhím thịt mà dự án dự tính cung
cấp là các loại thịt rừng được thuần hóa và nuôi dưỡng trong gia đình hoặc thịt rừng
trong tự nhiên.
Thịt rừng từ trước đến nay được coi là món đặc sản quen thuộc của người sành
ăn với các loại như: thịt heo rừng, thịt hươu, nai, mang, mễnh, thịt cheo, chồn... được
chế biến thành các món ăn ngon và rất lạ miệng. Thịt rừng có đặc điểm là thơm, ngon,
thịt săn, có vị ngọt và rất ít mỡ. Điểm qua thị trường tiêu thụ lớn như Tp. Hồ Chí
Minh, “chợ” thịt rừng tấp nập nhất có thể kể đến là đường Phạm Viết Chánh – Quận
1. Tại các quầy bày la liệt các loại được quảng cáo là thịt rừng chính hiệu. Giá của các
loại thịt rừng dao động từ 110.000 đồng một kg đến 250.000 đồng, tùy theo chủng
loại. Cụ thể như thịt cheo có giá 160.000 đồng, nai 110.000 đồng, heo rừng 120.000
đồng. Thế nhưng theo ông Nguyễn Đình Cương, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm
TPHCM thì 100% thịt rừng khi bị kiểm tra đều ôi thối, thịt rừng được bảo quản bằng
hóa chất, khi bỏ ra ngoài chỉ vài giờ sau là đã bốc mùi, thối rữa. Đáng báo động là
nguồn thịt rừng để giữ được tươi lâu trước khi đưa lên đĩa đã bị tẩm, ướp những loại
hóa chất độc hại như u rê, phoóc môn, hàn the… mà người ăn vào có thể gặp các triệu
chứng đau bụng, tiêu chảy, nôn ra máu, trụy tim mạch, thậm chí tử vong. Không
những thế, các loại thịt rừng được bày bán không phải là thịt rừng chính hiệu mà là
thịt gia cầm gia súc được “phù phép” để trở thành đặc sản với giá bán gấp ba bốn lần.
Người tiêu dùng đang dần nói “không” với thịt rừng để bảo vệ chính mình và bảo vệ
những loài vật đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Như vậy, đang cần một loại thực phẩm mới có giá trị dinh dưỡng cao, mùi vị
độc đáo mà không sử dụng các chất hóa học độc hại hay ảnh hưỡng đến hệ cân bằng
sinh thái. Sản phẩm thịt nhím từ mô hình hoàn toàn có thể đáp ứng yêu cầu trên. Hiện
nay giá thịt nhím còn khá cao. Tuy nhiên khi dự án đi vào khai thác rộng rãi sẽ cung

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -24- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

cấp một lượng lớn nhím thương phẩm ra thị trường làm giảm giá nhím thương phẩm
như vậy sẽ có càng nhiều hơn người dân có cơ hội tiếp xúc với nguồn thực phẩm bổ
dưỡng này làm mở rộng quy mô của toàn thị trường.
3. Chính sách giá:

Ấn định giá dựa trên các yếu tố sau:


- Giá trung bình của các loại thực phẩm cạnh tranh (chưa qua chế biến):
-
Loại thực phẩm Giá (đồng/kg)
1. Thịt heo rừng 120.000
2. Thịt cheo 160.000
3. Tôm sú 1.100.000
4. Thịt nai rừng 110.000

(Nguồn: trung tâm thông tin nông nghiệp tháng 5 năm 2010)

- Giá nhím giống trung bình (4-5 tháng tuổi) tham khảo:(địa bàn HCM)

Thời gian Giá (đồng /cặp)


12 – 2008 10.000.000
06 – 2009 12.000.000
12 – 2009 12.5000.000
(Nguồn: Công ty ANFA)

- Giá nhím thịt trung bình tham khảo (địa bàn HCM)

Thời gian Giá (đồng/kg)


12 – 2007 200.000
02 – 2008 200.000
12 - 2008 250.000
12 – 2009 500.000
5 - 2010 500.000 (+ - 100.000)

- Mối quan hệ của cầu với giá:


Mức độ co giãn của cầu theo giá : vì hiện nay trên thị trường cung không
đủ cầu nên giá nhím thịt hiện nay tăng lên một cách chóng mặt. Bởi vậy những
người có thu nhập thấp muốn thưởng thức món ăn ngon này chỉ là ước mơ. Thị
trường nhím thịt co giãn khá mạnh so với cầu do thịt nhím là thức ăn thuộc
nhóm thức ăn xa xỉ.
- Tính giá thành sản phẩm
Phân tích giá thành sản phẩm ( Đối với nhím thịt) (tính bình quân)
Chỉ tiêu Giá
1. Giá mua nhím giống 12.000.000 đ/căp
2. Chi phí vận chuyển, bảo quản nhím giống trước khi 20.000 đ/cặp

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -25- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

nhập chuồng
3. Chi phí mua nhím giống (3) = (1) + (2) 12.020.000 đ/cặp
4. Chi phí cho quá trình nuôi nhím cho đến khi nhím 1900000 đồng/ năm
mẹ sinh sản và nhím con đạt đến độ lớn nhất định
(1,5 năm)
5. Chi phí cho quá trình nuôi nhím cho đến khi có thể 650000 đ/tháng
xuất bán (4 – 5 tháng)

Phân tích giá bán trực tiếp cho các nhà hàng:
Chỉ tiêu Giá (đồng/kg)
1. Giá thành sản xuất ( giá vồn hang bán) 350000
2. Chi phí phân phối vận chuyển 5000
3. Giá vốn (3) = (1) + (2) 355000
4. Lãi của chủ đầu tư 145000
5. Giá bán cho các nhà hàng (5) = (3) + (4) 500000

Phân tích giá bán cho các nhà hàng thông qua trung gian:
Chỉ tiêu Giá (đồng/kg)
1. Giá bán cho nhà bán buôn 450000
2. Lãi cho nhà bán buôn 100000
3. Giá bán cho các nhà hàng (3) = (1) + (2) 550000
4. Lãi của các nhà hàng 50000
5. Giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng 600000
(5) = (3) + (4)

4. Chính sách phân phối:

Lựa chọn cả hai kênh phân phối:


Kênh phân phối ngắn ( không qua trung gian): phân phối trực tiếp đến các cơ
sở tiêu thụ và người tiêu dùng cuối cùng đồng thời trực tiếp tư vấn cách chế biến các
món ăn cho khách hàng hoặc tư vấn cách nuôi nhím, cách làm chuồng trại. Sử dụng
nguồn nhân lực có sẵn , kiểm soát tốt lơn hoạt động phân phối sản phầm, giải quyết
trực tiếp các thắc mắc và nhu cầu phát sinh từ phía khách hàng
Kênh phân phối dài: có sự tham gia của nhà trung gian trước khi đến tay người
tiêu thụ. Đối với kênh phân phối này sẽ tốn chi phí cao và khó kiểm soát được hoạt
động phân phối. Nhưng bù lại sẽ tiếp thị được sản phẩm tốt hơn.
Để đạt hiệu quả cao nhất, dự án lựa chọn cả hai kênh phân phối, tận dụng tối đa
nguồn lực và cắt giảm tối thiểu chi phí, đạt mục tiêu giới thiệu sản phẩm đến các tỉnh
lân cận

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -26- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

Đối với sản phẩm nhím thịt, sản phẩm sẽ được được phân phối trực tiếp tới tay
các khách hàng tiềm năng thông qua bộ phận bán hàng của trang trại không thông qua
phân phối trung gian. Như vậy sẽ giảm được giá thành khi sản phẩm tới tay người tiêu
dùng cuối cùng đồng thời vì không thông qua trung gian sẽ kiểm soát được hoàn toàn
quá trình vận chuyển và bảo quản tránh các trường hợp các bên trung gian không có
kinh nghiệm khi tham gia vào quá trình vận chuyển sẽ làm tổn tại tới chất lượng của
thịt nhím làm giảm uy tín của thị trường.

Trang trại

Bán hàng
trực tiếp

Người tiêu dùng cuối cùng

(Mô hình kênh phân phối ngắn)


Đối với sản phẩm nhím giống thì trang trại quyết định sử dụng cả hai kênh
phân phối vừa dài vừa ngắn. Đa số khách hàng ngoại tỉnh thì trang trại sẽ dùng hình
thức phân phối dài sử dụng các agency là các sở khuyên nông các tỉnh thành phố.

• Nhận order
Trang trại • Giao hàng về các
agency

•Chuyển hàng về
Agency cho khách hàng

Người tiêu
dùng cuối
cùng.

(Mô hình kênh phân phối dài)

Chiến lược phân phối:


Đối với thị trường nội tỉnh, lựa chọn chiến lược phân phối mở rộng bao gồm
khoảng 3-5 điểm bán. Do người dân trong thành phố và các nhà hàng trong thành phố
có nhu cầu dự báo là khá nhiều trong khi đó địa bàn Củ Chi khá xa so với trung tâm
do đó rất khó cho các bên muốn mua nhím thịt. Riêng nhím giống thì vẫn phân phối
DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

tập trung và cho tham quan mô hình trang trại vào 3 ngày duy nhất trong tuần là thứ
hai, thứ tư, thứ 6.
Còn đối với thị trường ngoại tình như địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh lân cận, lựa chọn chiến lược phân phối chọn lọc gồm một số điểm bán. Điểm bán
này được chọn là văn phòng trung tâm khuyến nông các tỉnh. Dự án nhận được sự
đồng ý hợp tác của một số trung tâm khuyến nông các tỉnh miền trung như Phú Yên,
Bình Định, Quảng Bình. Tất cả các điểm này giống như hệ thống vệ tinh của trang
trại, nhận các đơn đặt hàng của khách hàng và chuyển đơn đặt hàng cho trang trại.
Chiến lược này phù hợp với sản phẩm mới tiếp cận với thị trường. Nhằm giảm
các chi phí thuê mặt bằng thường xuyên tại các tỉnh cũng như tranh thủ uy tín của các
đối tác phân phối tại các tỉnh để tìm kiếm khách hàng.
4/ Chính sách truyền thông:
Mục đích: Giới thiệu sản phẩm đến những thị trường mới, củng cố và mở rộng thị
trường cũ. Quảng bá đến người tiêu dùng chất lượng và điểm nổi bật của sản phẩm.
Từ đó gia tăng thị phần, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Phương tiện hỗ trợ truyền thông:
Lực lượng bán hàng: Nhân viên bán hàng trực tiếp của trang trại, những nhà
trung gian, nhà phân phối. Đây sẽ là những người tiếp xúc trực tiếp với các khách
hàng cuối cùng trong các kênh phân phối.
Lực lượng tư vấn, giúp đỡ các chủ nhà hàng những món ăn mới lạ được chế biến
từ thịt nhím. Cách này sẽ đạt hiệu quả cao vì với sự hướng dẫn trực tiếp, cơ sở tiêu thụ
sẽ nhận thấy được những ưu điểm của món ăn chế biến từ dông, và từ đó sẽ Marketing
đến khách hàng của mình, là những người tiêu dùng cuối cùng.
Phương thức truyền thông:
Quảng cáo bằng cách đặt các ấn phẩm quảng cáo (Pano hoặc Standy) có thương
hiệu của trại nhím tại Trung tâm khuyến nông của 64 tỉnh thành. (Chỉ đặt tại cấp tinh).
In và phát một số lượng lớn các brochure quảng cáo kỹ thuật nuôi nhím trong đó
có profile của trang trại nhím Nhật Anh gửi về tất cả các kênh phân phôi trung gian tại
các tỉnh thành.
Quảng cáo trên website của trại nhim, luôn cập nhật hình ảnh và thông tin kịp
thời.
Phát TVC (phim tự giới thiệu) tại các khu hàng đông lạnh của các siêu thị lớn
trong thành phố.
Gửi thông tin, thư ngỏ về sản phẩm tới các khách hàng tiềm năng cá nhân trong
đại bàn thành phố. Nguồn danh sách khách hàng tiềm năng (database) được mua bởi
công ty quảng cáo 24h.

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -28- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

IV .Phân tích kỹ thuật công nghệ và xác định nhu cầu đầu vào của dự án:
1.Phân tích địa điểm lựa chọn dự án:

Củ Chi là một huyện ở phía đông bắc của thành phố Hồ Chí Minh. Phần lớn diện
tích đất còn ở dạng hoang sơ, chưa khai thác. Một số nơi đã được khai thác trồng rừng
cao su, cải thiện nền kinh tế huyện. Diện tích còn lại là nhà ở và trồng hoa màu ,
nhưng tiềm năng phát triển kinh tế là không cao.

Nơi đây có đặc điểm thời tiết nằm trong vùng nhiệt đới ẩm, nắng nóng, mưa
nhiều, nhiệt độ cao quanh năm, độ ẩm cao cùng với dạng địa hình đồng bằng, đất bỏ
hoang nhiều phù hợp với xây dựng các mô hình trang trại chăn nuôi, đặc biệt nuôi
nhím. Đa số các hộ dân cư ở đây còn nghèo,

Nhím là loại động vật gặm nhấm lớn nhất, dễ nuôi, dễ dàng thích hợp với các
điều kiện khí hậu khác nhau, nhím có khả năng đề kháng tốt, ít bị dịch bệnh, lại là
động vật ăn tạp, ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, cho giá trị kinh tế cao, nên phù hợp
để thực hiện các mô hình nuôi nhím

Dựa vào các đặc điểm sinh học, điều kiện sống của nhím, ta dễ dàng nhận thấy
mô hình nuôi nhím không chỉ phù hợp với điều kiện của huyện Củ Chi mà còn phù
hợp với địa hình, khí hậu của nhiều tỉnh, huyện khác trên cả nước ta. Do đó, đây là
một mô hình dễ nhân rộng.

2. Kĩ thuật làm chuồng trại

2.1.Hệ thống chuồng trại:

 Hệ thống sẽ bao gồm 3 khu nhà 2 tầng,điều này sẽ giúp tiết kiệm diện tích
đất và chi phí.Dự tính mỗi tầng sẽ có 2 dãy chuồng,mỗi dãy gồm 15 chuồng. Giữa 2
dãy có lối đi khoảng 0,8m. Có mương thoát nước ở 2 bên chuồng.
 Chuồng nuôi nhím nên làm nửa sáng,nửa tối,không cần có ánh sáng trực
tiếp,tuy nhiên cần đảm bảo khô ráo và thoáng mát,tránh mưa tạt và nắng nóng.Nên
xây chuồng theo hướng đông nam để nhận được nhiều ánh sang ban mai và tránh nắng
hướng tây.Phải tránh ồn ào,gần đường qua lại,vì nhím vốn là loài nhát và nhạy
cảm.Chuồng cách xa nhà ở và đứng cuối hướng gió vì mùi phân,nước tiểu của
nhím”nặng”, khó chị cho một số người.
 Kỹ thuật làm chuồng trại như sau:

Mỗi chuồng nhím sẽ có kích thước khoảng 1,2m x1,5m;chiều cao của chuồng
có thể giao động 1-5m. Tuy nhiên chiều cao thích hợp nhất là 1,2m;chiều cao này
không quá thấp để nhím có thể phóng ra ngoài cũng không quá cao gây khó khăn cho
việc chăm sóc và tiết kiệm chi phí.

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -29- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

Nền chuồng làm băng xi măng dày 8-10cm để nhím không thể đào lỗ;nghiêng
3-4% để thoát nước;không nên quá trơn đặc biệt là chuồng nhím sinh sản để chúng
không bị trượt chân khi nhảy phối giống hoặc trượt ngã lúc đẻ.

Mô hình chuồng nhím

Thành chuồng có thể xây băng gạch hoặc khung lưới sắt. Nếu là lưới sắt thì
chân thành chuông xây kín cao 20 – 30 cm,để đề phòng chân con này thò qua chuông
con kia và bị cắn,mắt lưới không quá rông để nhím con thoát.Giữa các chuồng nên có
cửa nhỏ để thuận lợi trong việc bắt nhím và di chuyển nhím để chọn vệ sinh.

Máng uống nước rộng khoảng 20-25cm,cao 20-25cm để nhím không ỉa vào.Có
thể làm hang giả cho nhím ở bằng loại ống phi 50-60cm hoặc tôn uốn cong,để nổi trên
nền chuồng để vệ sinh,sát trùng…

Trong chuồng nên để vài khúc gỗ,sắt hoặc đá liềm để nhím mài răng và không
cắn phá chuồng.

3/ Phân tích nhu cầu đầu vào và các giải pháp đảm bảo:

a/ Nguồn giống:

Nhím rừng là một động vật được đưa vào sách đỏ và cần được bảo vệ, nên
nguồn cung cấp nhím giống chủ yếu phải là loại nhím nhà từ những người nuôi nhím
trước đó.

Nên chọn mua từ những nguồn giống tốt khỏe, đảm bảo chất lượng, cho khả
năng sinh sản cao. Do nhím được lấy từ các trang trại nuôi nhím nên sự thích ứng cuả
nó khá nhanh, quen với điều kiện nuôi nhốt. Khi chọn nhím cần chọn những con mạnh
khỏe, hoạt động nhanh nhẹn, không bị xây xát, hay hoạt động chậm chạp. Cần thả tỉ lệ
thích hợp cả con đực lẫn con cái, do nhím đực rất ga-lăng và hào hiệp như tấn công
đối phương để bảo vệ đàn, không cho bất cứ nhím đực nào xâm phạm lãnh thổ và đàn
cái do nó kiểm soát, mặt khác thời gian lên giống của nhím chúng ta không thể chủ
động được nên tỉ lệ đực cái thích hợp là 1 – 1. Nên nuôi thuần một loại nhím, do nhím
có nhiều họ khác nhau và theo nghiên cứu của các nhà động vật học, một số loại nhím
DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

khác nhau thường khó hòa hợp với nhau. Do đó, khi mua nhím, ta nên mua nhím cùng
một khu vực để đảm bảo độ thuần chủng của đàn nhím giống.

Ngoài ra việc nuôi nhím thuộc đối tượng quản lý của kiểm lâm nên khi nuôi
nhím, sẽ phải đăng ký với kiểm lâm đại phương.

b/ Giá nhím giống

Giá bán nhím giống hiện nay là trung bình 12 triệu/1 cặp nhím con, 32 triệu/ 1
cặp nhím bố mẹ, giá bán nhím thương phẩm tăng dần qua các năm, hiện tại có giá hơn
500000/1kg.

c/ Nguồn thức ăn:

Nhím thuộc bộ gắm nhấm, là động vật ăn tạp, có thể ăn mọi loại thức ăn, nó khá
dễ tính nên nguồn cung cấp thức ăn khá phong phú, dễ kiếm tìm. Thức ăn cho nhím
rất đa dạng như: côn trùng,giun, ốc, cá, rễ , lá, mầm cây, rau, củ, quả , kể cả những
loại chát, đắng... Chúng ta có thể kết hợp trồng một số cây và hoa màu quanh nhà để
làm nguồn thức ăn, tiết kiệm chi phí. Bình thường nhím ăn 2kg thức ăn/con/ngày.
Nhưng khi nhím đẻ cần bổ sung thêm thức ăn tinh nhiều chất đạm, chất béo, chất bột,
đường... để nhím con mau lớn, nhím mẹ đỡ mất sức, vì vừa phải tiết sữa nuôi con vừa
mang thai. Thức ăn cho nhím cần bổ sung thêm mầm, rễ cây các loại, nhím đực sẽ
phối giống hăng hơn.

Khẩu phần thức ăn cơ bản hằng ngày theo từng giai đoạn:

Đvt: Kg/con/ngày

LOẠI THỨC ĂN GIAI ĐOẠN (tháng tuổi)


1-3 4-6 7-9 10 - 12
Rau, củ, quả các loại 0.3 0.6 1.2 2
Cám viên hỗn hợp 0.01 0.02 0.04 0.08
Lúa, bắp, đậu, các loại 0.01 0.02 0.04 0.08
Khô dầu dừa, đậu phộng 0 0.01 0.02 0.04

Đối với những loại thức ăn to và cứng, chúng ta nên băm nhỏ ra để chúng dễ ăn
và dễ tiêu.

Nước uống: Nhím ăn rau, củ, quả nên ít uống nước, nhưng cũng phải có đủ nước
sạch cho nhím uống tự do. Trung bình 1 lít/5con/ngày. Nhím thường uống nước vào
buổi sáng và buổi trưa. Nhím không thích tắm ướt mình, nếu bị ướt nhím sẽ rùng mình
và vung lông liên tục không tốt. Tuy nhiên chúng ta vẫn cần phải tắm rửa thường

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -31- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

xuyên cho nhím, trung bình 1 lần/1 ngày để đảm bảo vệ sinh, tránh các bệnh truyền
nhiễm và ngoài da.

Ta nên cố định giờ ăn cho nhím để tạo phản xạ có điều kiện, giúp nhím sinh
trưởng phát triển đều đặn. Mỗi ngày cho ăn hai lần, buổi sáng và buổi chiều tối. Do
thành phần thức ăn quyết định rất lớn đến tốc độ tăng trưởng của nhím nên phải điều
luôn điều chỉnh để nhím ăn đủ chất. Cần chú ý nhím làm giống không nên cho ăn quá
nhiều các thức ăn công nghiệp là nhím béo ú.

4/ Quy trình chăm sóc:

Nuôi nhím không tốn nhiều công sức chăm sóc. Quá trình chọn lọc tự nhiên, đấu
tranh để sinh tồn của nhím trong môi trường tự nhiên đã tạo cho nhím tự hình thành
khả năng thích ứng cao. Nhím nhà mới được thuần hóa, sức đề kháng rất mạnh nên ít
dịch bệnh. Tuy nhiên, nhím vẫn bị một số bệnh thường gặp như bệnh đường ruột,
bệnh ngoài da...

- Bệnh ký sinh trùng ngoài da do ve, mò cắn gây nên ghẻ lở, ta có thể dùng thuốc
bôi hoặc nhím tự liếm cũng có thể khỏi. Để phòng bệnh ký sinh trùng ngoài da, ta nên
vệ sinh sát trùng chuồng và xung quanh da, ta nên vệ sinh sát trùng chuồng và xung
quanh chuồng sạch sẽ, 1 – 2 lần/tháng.

- Bệnh đường ruột do khẩu phần thức ăn ta cung cấp không đầy đủ thành phần
và giá trị dinh dưỡng nên nhím có thể bị tiêu chảy, trong trường hợp đó, ta có thể dùng
thuốc trị tiêu chảy hoặc bổ sung thêm thức ăn, nước uống đắng, chát như ổi xanh, cà
rốt, rễ cau, rễ dừa... Để phòng bệnh tiêu chảy, khẩu phần thức ăn cho nhím phải phong
phú và đa dạng, không nên cho nhím ăn các loại thức ăn hôi thối, ẩm mốc…

Nhím ở rất sạch vì vậy cần quét dọn chuồng trại sạch sẽ, Cần giữ yên tĩnh cho
nhím nhất là khi nhím ngủ. Khi nhím sinh sản cần ngăn cách các đôi cẩn thận vì nhím
đực sẽ cắn chết con của con nhím khác. Thỉnh thoảng vuốt ve chúng cho quen và cho
ra khỏi chuồng chúng sẽ không đi mà bám theo chủ. Cần giữ yên tĩnh khi nuôi không
làm chúng giựt mình hoảng sợ dẫn đến hốt hoảng. Cần giữ yên giấc ngủ vào ban ngày.

5/ Quá trình sinh sản, nhân giống và chăm sóc nhím con:

Bình thường nhím trưởng thành ăn 2kg thức ăn/con/ngày, nhưng khi nhím đẻ
cần bổ sung thêm thức ăn, nhất là thức ăn tinh giàu đạm, khoáng, sinh tố... Nhím sinh
trưởng trung bình 1kg/tháng. Nhím trưởng thành khi 8 – 10 tháng, đạt trọng lượng 8-
10kg thì bắt đầu sinh sản.

Khi nhím được 7 – 8 tháng tuổi, ta thả nhím đực vào cùng nhím cái để ghép đôi
giao phối. Chu kỳ động dục của nhím 25 – 30 ngày, thời gian động dục của nhím cái 1
– 2 ngày và cho nhím đực phối giống suốt cả ngày lẫn đêm. Thời gian mang thai 90 –

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -32- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

95 ngày thì đẻ, có khi hơn, mỗi lứa đẻ 1 – 3 con, ít khi đẻ 4 con, thường là 2 con,
trọng lượng sơ sinh bình quân 100gr/con. Nhím thường đẻ vào ban đêm. Nhím mẹ
không chỉ cho con mình đẻ ra bú mà còn có thể cho cả những con khác bú. Nhím mẹ
sau khi đẻ 3 ngày là có thể động đực và phối giống cho chu kỳ sinh sản tiếp theo. Để
đảm bảo an toàn cho nhím con thì sau khi phối giống nên tách nhím bố ra khỏi đàn
con, đề phòng nhím bố cắn chết con.

Nhím con theo mẹ tăng trọng nhanh, bình quân 1kg/con/tháng, sau 1 tháng nhím
con biết ăn, sau hơn 2 tháng có thể cai sữa, trọng lượng bình quân 3kg/con. Nhím con
sau cai sữa, nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt có thể tăng trọng bình quân 1kg/con/tháng.
Nếu trong đàn có nhím đực sắp trưởng thành (5 – 6 tháng) thì phải tách đàn nuôi
riêng, nhím đực trưởng thành mà không tách đàn nuôi riêng, thì nhím bố sẽ tấn công
cho đến chết mới thôi (đó là qui luật tự nhiên để bảo tồn nòi giống).

Nhím con sau khi cai sữa, tách mẹ, có thể làm chuồng cho ra ở riêng. Chuồng
nuôi nhím con chỉ cần có diện tích bằng ¼ diện tích chuồng nhím bố mẹ. Tuy nhiên
mặc dù trong giai đoạn này, nhím có thể ăn uống bình thường nhưng vẫn phải chú ý
để bổ sung đầy đủ đạm và chất dinh dưỡng cho nhím sinh trưởng và phát triển mạnh.

6./ Mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, năng lương điện, nước và các dịch vụ
cần cho sản xuất:

Nhím là động vật ăn tạp nên rất dễ ăn, có thể ăn cây, hoa quả, củ kể cả non lẫn
già và tất các loại thực phẩm khác, nhưng chú ý không cho nhím ăn các loại động vật
tươi sống: tôm, thịt, cá…Thức ăn phải đảm bảo sạch sẽ, không ôi thiu, để đảm bảo sức
khỏ cho nhím. Nhím để làm giống không nên vỗ béo quá, có cân nặng phù hợp, thịt
săn chắc, khỏe. Các loại thức ăn cho nhím như :phụ phẩm nông nghiệp: hoa bầu, bí,
bắp xú, rau lang, củ mì… chúng ta có thể kết hợp nuôi quanh nhà vừa tiện lợi, vừa tiết
kiệm nguồn chi phí. Ngoài ra, vẫn phải kết hợp cho nhím ăn thêm các loại thức ăn
công nghiệp: cám viên hỗn hợp các loại, khô dừa, đậu phộng…bổ sung các loại
khoáng chất để nhím sinh trưởng và phát triển tốt.

Về nguồn nước: mặc dù nhím có sức đề kháng khá cao tuy nhiên, vẫn cần phải
tắm rửa, vệ sinh chuồng trại thường xuyên cho nhím nhằm bảo đảm vệ sinh, phòng
tránh các bệnh ngoài da và bệnh đường ruột…Trung bình chúng ta sẽ tắm cho nhím
và vệ sinh chuồng trại hai ngày một lần. Cách một đến hai tháng lại phun thuốc tiệt
trùng, đảm bảo vệ sinh. Chúng ta có thể kếp hợp với mô hình giếng nươc bơm nhằm
Với kết cầu chuồng trại thoáng mát, cộng với nhu cầu của nhím không cần điện sáng
trong ngày nên ước tính chi phí nước bơm, điện nước là không đáng kể

7/ Phân tích yếu tố môi trường và giải pháp xử lí:

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -33- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

Thường thì phân do nhím thải ra không nhiều và không ảnh hưởng tới môi
trường. Để thức hiện mô hình khép kín, chúng ta có thể kết hợp làm hầm chứa chất
thải, vừa đảm bảo vệ sinh.

Làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, tránh để thức ăn từ ngày này sang ngày
khác làm thức ăn ôi thiu, nhím dễ mắc các bệnh truyền nhiễm. Đồng thời tránh kiến và
các động vật kí sinh khác có điều kiện cư ngụ.

8./ Giai đoạn khai thác:

Nhím nuôi từ hai đến ba tháng có thể lựa chọn những con khỏe mạnh để bán
giống, hoặc tiếp tục giữ lại làm giống, còn từ 8 đến 10 tháng có thể bán lấy thịt, và từ
16 đến 18 tháng có thể sinh sản lứa đầu tiên. Trọng lượng nhím khi trưởng thành đạt 8
đến 10 kg/1con.

Khi vận chuyển nhím đi xa cần phải đặt trong các lồng thoáng khí, thường xuyên
cho ăn đầy đủ, không để nhím chết ngạt.

V/ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI


Có thể nói hiện nay các mô hình nuôi nhím đều mang lại hiệu quả kinh tế
cao.Theo thống kê,cứ 100 hộ nuôi nhím thì có khoảng 95 hộ sẽ thành công chỉ có 5 ộ
là thất bại.Nhím dễ nuôi,ít tốn công chăm sóc,ít bị bệnh,lại dễ thích nghi với môi
trường.Mặc dù vốn đầu tư ban đầu về giống hơi lớn,tuy nhiên lại mau thu hồi vốn.

Hiện nay trên thị trường chủ yếu là nhu cầu về nhím giống.Tuy nhiên trong
những năm tiếp theo không chỉ nhím giống ,nhu cầu về nhím thương phẩm sẽ tăng
cao.Thịt nhím giàu chất đạm,nhiều nạc,chắc và thơm;có thể được dùng để chế biến
các món đặc sản rất bổ dưỡng,hấp dẫn như:nhím hấp gừng non,nhím xào
lănao…Không chỉ vậy nhím còn là vị thuocs quí,nhiều công dụng.Bao tử nhím được
dùng để ngâm rượu chữa bệnh bao tử,kích thích ăn uống,tiêu hóa tốt.Mật nhím,dạ dày
dùng làm thuốc xoa bóp,chữa bệnh dạ dày,đau mắt,đau lưng,xoa bóp chấn
thương.Lông nhím chữa viêm tai giữa,đông thời còn có thể làm đò trang sức.Hiện nay
chỉ tính riêng trên thị trường TP.Hồ Chí Minh mới chỉ đáp ứng được khoảng 1% nhu
cầu của thị trường.Chính vì vậy,dự án nuôi nhím mang tính khả thi rất cao,tiềm năng
lớn,giúp nông dân vùng đất thép Củ Chi còn đang gặp nhiều khó khăn có thể làm giàu
trên mảnh đất quê hương.Đây cũng là mô hình rất tốt,có thể nhân giống ra phạm vi cả
nước,giúp người dân xóa đói giảm nghèo.Đặc biệt là những vùng đất có điều kiện tự
nhiên không thuận lợi.

Dự án mang tính bền vững lâu dài vì chu kì sống trung bình của nhím khá dài,vào
khoảng (15-20) năm. Mặt khác nuôi nhím không gây ô nhiễm môi trường,thức ăn rất

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -34- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

dễ kiếm, chủ yếu là rau, củ, quả; sản phẩm tiêu thụ nhanh, vốn dĩ là đông vật hoang dã
nên sức đề kháng khá cao, ít bị bệnh hơn các loại động vật khác như heo, gà, vịt…

Tuy nhiên,theo tìm hiểu không chỉ ở Củ Chi,mà tính trên phạm vi cả nước,việc nuôi
nhím dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu,tự học hỏi lẫn nhau giữa người nuôi sau và
người nuôi trước.Hiện nay chưa có sự hướng dẫn,tư ván,giúp đỡ mọt cách bài bản,cụ
thể theo quy trình kĩ thuật.Những thuận lợi và khó khăn của nghề nuôi nhím hiện nay
là:

THUẬN LỢI:
- Đặc điểm sinh học của nhím là dễ nuôi,ít bệnh,ít tốn công chăm sóc,thức ăn dễ
kiếm,lớn nhanh và mắn đẻ.
- Nhu cầu về nhím giống vẫn đang tăng ở trong nước và cả ngoài nước,chủ yếu
là thị trường Trung Quốc,Nhât…thêm vào đó là nhu cầu nhím thương phẩm trong
những năm sau cũng sẽ tăng lên.Đây là thị trường đây tiềm năng và có tính ổn định
lâu dài.Điều này làm cho giá nhím đang rất cao,mang lại lợi nhuận tương đối ổn định
và lâu dài cho người nuôi nhím.
KHÓ KHĂN
- Chưa có những tài liệu chính thức về tập tính,đặc điểm sinh trưởng,phát triển
của nhím và qui trình kĩ thuật chuẩn để nuôi nhím cũng như những hướng dẫn về
phòng trừ bệnh.
- Người dân nuôi 1 cách tự phát,tỷ lệ đăng kí nuôi nhím ít,gây khó khăn trong
công tác quản lý.
- Hiện nay trên thi trường có nhiều cơ sở cung cấp giống nhím không rõ nguồn
gốc,có thể đồng huyết,không sinh sản được,gây thiệt hại kinh tế không nhỏ cho
người mua nhím giống.
- Nuôi nhím là1 hướng đi phù hợp với nhiều địa phương. Nhím mang lại giá trị
kinh tế cao, giúp người dân có thể cải thiện đời sống(các cán bộ công nhân
viên,giáo viên…) hoặc thậm chí có thể làm giàu ngay tại địa phương nếu có sự đầu
tư lớn. Bên cạnh đó nuôi nhím còn mang ý nghĩa bảo vệ môi trường và đông vật
hoang dã quý hiếm. Vì vậy các nhà khoa học nên đi sâu nghiên cứu về loại gặm
nhấm này,giúp người dân có được nguồn cung cấp nhím giống chất lượng,ổn định.
Đồng thời nên phát động phong trào nuôi nhím,mang tính qui mô lớn,như hình
thành các hợp tác xã, giúp các hộ nuôi nhím có thể dễ dàng học hỏi,trao đổi kinh
nghiệm lẫn nhau;mà hơn hết là có thể tạo ra 1 nguồn cung cấp nhím giống và nhím
thương phẩm có giá trị cao cung cấp cho các thị trường lớn,có thể tạo ra 1 thương
hiệucó tính cạnh tranh trên thị trường.
 Một số ý kiến nhằm phát triển nghề nuôi nhím ỏ Củ Chi:
- Chi cục kiểm lâm huyện nên tiến hành các đợt điều tra thống kê các cá
nhân tổ chức có nuôi nhím và hướng dẫn họ đăng kí, gây nuôi,phát triển(xác định
các điều kiện về diện tíchchuồng nuôi,bảo vệ môi trường…theo quy định),tạo điều

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -35- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

kiện thuận lợi trong việc kiểm tra,xác định nguồn gốc của nhím,phát hiện ra các
nguồn cung cấp nhím kém chất lương hay cung cấp nhím rừng trái phép.
- Hiện nay nghề nuôi nhím phát triển mang tính chất tự phát,nhỏ lẻ tại 1
số gia đình có điều kiện kinh tế,do vốn đầu tư ban đầu khá cao.Để tạo điều kiện cho
người dân phát triển nghề nuôi nhím,Hội Nông Dân huyện Củ Chi nên xây dưng kế
hoạch phát triển mô hình này.Bên cạnh khuyến khích, nên tạo điều kiện cho các hộ
nông dân vay vốn đầu tư với chính sách ưu đãi.
- Hội Nông Dân huyện cũng nên phối hợp với các khoa học kỹ thuật của
tỉnh,khảo sát để giải quyết các vấn đễ về quy trình kỹ thuật,giống,bệnh tật nhằm
phát triển nghề nuôi nhím 1 cách bền vững,có hiệu quả hơn.Nên quan tâm đến việc
cải tạo,nhân tạo các giống nhím mới có hiệu quả hơn(sinh sản nhiều hơn,có thịt
nhiều hơn).
- Phối hợp mở các lớp khuyến nông, phát tài liệu về kỹ thuật nuôi
,giống,bệnh tật,hướng dẫn người dân nuôi đúng khoa học, đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
- Có kế hoạch quảng bá sản phẩm,mở rộng thịt trương tiêu thụ,xây dựng
nhím Củ Chi thành 1 thương hiệu lớn trên thị trường.

VI.Thẩm định tổ chức quản lý và nhu cầu lao động


Với quy mô dự án 40 cặp nhím giống bố mẹ và 80 cặp nhím con ban đầu cùng
với việc mở rông qui mô trong những năm sau trên diện tích gần 1000 m2 chỉ cần 1
người trực tiếp nuôi, chăm sóc đàn nhím là chủ trang trại và thuê thêm1 lao đông phổ
thông cho nhím ăn và don dẹp chuồng nhím (nếu như các hộ gia đình có đất sẵn làm
trang trại trong diện tích đất vườn sẽ có thêm sự giúp đỡ của các thành viên trong gia
đình). Có thể nói việc nuôi nhím ít tốn công chăm sóc,nhàn hạ kể cả trong thời kì
nhím mang thai. Do đó, người chăm sóc chỉ cần quan tâm, năm rõ các đặc điểm sinh
học và sinh sản của nhím thì việc nuôi nhím sẽ rất đơn giản. Một số lưu ý đối với
người nuôi nhím:

Nhím ở tương đối sạch,tuy nhiên không thích bị tắm ướt mình, nếu bị ướt nhím
sẽ phóng lông liên tục sẽ không tốt.Vì vậy có thể 2-3 ngày mới rửa chuồng 1 lần, mỗi
lần rửa nên lùa nhím sang chuồng bên để dễ dàng trong việc dọn vệ sinh.

Nhím ít bị bệnh tuy nhiên cũng cần lưu ý:vệ sinh ,sát trùng chuồng và xung
quanh chuồng 1,2 lần mỗi tháng để phòng bệnh ký sinh trung ngoài da.Không nên cho
nhím ăn những thức ăn ôi thiu,dơ bẩn,ẩm mốc để phòng bệnh tiêu chảy.

Nhím là loài thích yên tĩnh,đặc biệt là trong thời kỳ sinh sản nên cần lưu ý vấn
đề này.Đồng thời cần chú ý ngăn cách các đôi cẩn thận vì nhím đực sẽ cắn chết con
của các nhím khác.Thỉnh toảng cũng nên vuốt ve,cho chúng ra khỏi chuồng để nhím
không bỏ đi mà theo chủ.Trong giai đoạn sinh sản cũng cần bổ sung thêm thức ăn cho

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -36- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

nhím,nhất là thức ăn nhiều chất đạm,chất béo,chất bột đường…để nhím con mau
lớn,nhím mẹ đỡ mất sức vì phải vừa tiết sữa nuôi con vừa phải mang thai. Nhím đực
cũng sẽ phối giống hăng hơn nếu bổ sung mầm cây và rễ cây các loại.

Mô hình trang trại độc lập nên sẽ phát sinh nhu cầu lao động như sau :

STT Chức danh Công việc Số lượng


1 Chủ trang trại - Quản lý chung toàn bộ trang trại. 2
- Điều hành hoạt động của trang trại.
- Xúc tiến quan hệ cho trang trại.
- Quản lý cấp chiến lược.
2 Nhân viên kỹ - Chăm sóc đàn nhím hằng ngày. 2
thuật kiêm quản - Tư vấn kỹ thuật cho khách hàng có nhu
lý khu trang trai cầu.
trại - Yêu cầu: tốt nghiệp đại học chuyên
nghành chăn nuôi
3 Nhân viên bán - Tổ chức bán hàng và tìm kiếm khách 2
hàng hàng.
- Tổ chức các chương trình Marketing theo
thời điểm.
- Điều hành hệ thống phân phối và quản lý
các agency bán hàng.

Đồng thời trong năm còn phát sinh các chi phí không thường xuyên (những lúc
tách nhím sang chuồng mới hay lúc thu hoach bán nhím).Khi đó có thể sẽ cần thêm 1
đến 2 lao -động tùy thời điểm. Vì vậy trong năm sẽ trích lập 1 quỹ tiền lương bất
thường khoảng 2% quỹ lương chính.

MÔ TẢ CÔNG VIỆC CHĂM SÓC ĐÀN NHÍM


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

VII. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN :


A. Tổng vốn đầu tư ban đầu :

Đơn vị
tính : tr đồng.
Năm 0 Ghi chú
2
1.1 Đất 250 1000m
1.2 Chi phí xây dựng:
CP xd nhà kho, chuồng trai 287.1198
CP thiết bị và lắp đặt hệ thông nước 7.398
CP thiết bị và lắp đặt hệ thông ánh sáng 4
1.3 CP mua nhím ban đầu 1,180
1.4 Chí phí quản lý, tư vấn và chi phí khác 30
1.5 Chi phí dự phòng 30
1.6 TVĐT chưa kể lãi vay trong TGXD 1,788
1.7 Lãi vay trong thời gian xây dựng 318
1.8 TVĐT kể cả lãi vay trong TGXD 2,107

Trích thông số cơ bản :

- Đất được mua lại của A.Vinh tại xã Trung Lập Hạ- Củ Chi, đây là đất trồng
cây ăn quả lâu năm, hoàn toàn phù hợp với quy hoạch chuẩn của huyện Củ Chi
tới năm 2020. Tổng diện tích mua là 1000 m2. Vì lý do chuyển định cư nên anh
Vinh bán lại với giá 250.000 VND/m2.
- Nhóm đã hợp đồng được với các nhà cung cấp nhím giống : Trại Ngọc Ẩn,
Công ty ANFA đồng ý mua trả chậm : 50% thanh toán ngay, năm 2 : 30% còn
lại năm 3, 4 là 10% giá trị nhím giống ban đầu.
- Giá nguyên vật tư xây dựng tính theo bảng giá nguyên vật tư tháng 5/2010
theo công bố của Viện thiết kế xây dựng Miền Nam.
- Hệ thống giêng khoan và thiết kế bởi dịch vụ khoan nền và xử lý nước Hải Âu
(5/12A Lưu Nhân Chú, Tân Binh
- Hệ thống máy bơm và ống nước (ống nhựa cứng vĩnh viễn và và ống mềm)
mua tại đại lý của nhựa Bình Minh, chi nhánh Củ Chi.
- Trang trại được thiết kế hai tầng, diện tích cụ thể được mô tả trong bảng vẽ
thiết kế tổng thể trong phụ lục 2.
- Hợp đồng vay vốn với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Đông Sài Gòn. Ngân hàng đồng ý tài trợ 70% nhu cầu vốn, lãi suất theo diện
hỗ trợ nông nghiệp : 12%/năm. Thời gian hoàn trả 5 năm tính từ năm thứ 3. Trả
lãi và gốc đều hàng năm.

2. Nguồn vốn vay và VCSH:

Nguồn vốn Tổng số Tỉ lệ


Vay 1,252 59%

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -38- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

Vốn riêng 855 41%


Vốn góp CSH 536
Lãi trong thời gian xd 318
WACC 11%
B. Kế hoạch khấu hao :

3.1 Xác định nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao Tr đ
3.1.1 Nguyên giá chuồng trại, nhà kho
Chi phí xây dựng 287.12
Phân bổ cp dự phòng 28.71
Phân bổ chi phí khác 28.71
Phân bổ chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng 61.84
Nguyên giá nhà xưỡng cần tính khấu hao 406

3.1.2 Nguyên giá máy móc thiết bị


Giá máy bơm nước 7.398
CP thiết bị ánh sáng 4
Phân bổ chi phí dự phòng 1.14
Phân bổ chi phí khác 1.14
Phân bổ chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng 2.46
Nguyên giá MMTB cần tính khấu hao 16.13

- Thời gian khấu hao chuồng trại, nhà xưởng : 10 năm


- Thời gian khấu hao máy móc thiết bị : 4 năm

4. Khấu hao nhà kho, chuồng trại (tr đ/năm)


Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

GT đầu kỳ 406.38 365.75 325.11 284.47 243.83 203.19 162.55 121.92 81.28 40.64
Kh trong
kỳ 40.64 40.64 40.64 40.64 40.64 40.64 40.64 40.64 40.64 40.64
GT cuối
kỳ 406.38 365.75 325.11 284.47 243.83 203.19 162.55 121.92 81.28 40.64 -

5. Khấu hao MMTB (tr đ/năm)


Năm 0 1 2 3 4
GT đầu kỳ 16.13 12.10 8.07 4.03
Kh trong kỳ 4.03 4.03 4.03 4.03
GT cuối kỳ 16.13 12.10 8.07 4.03 -

6.Khấu hao con giống


Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
GT đầu kỳ 1,180 1,062 944 826 708 590 472 354 236 118
Kh trong kỳ 118 118 118 118 118 118 118 118 118 118
GT cuối kỳ 1,180 1,062 944 826 708 590 472 354 236 118 0

7.Khấu hao tổng hợp


Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
GT đầu kỳ

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -39- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

- 1,602.5 1,439.8 1,277.2 1,114.5 951.8 793.2 634.6 475.9 317.3 158.6

Kh trong kỳ - 162.7 162.7 162.7 162.7 158.6 158.6 158.6 158.6 158.6 158.6

GT cuối kỳ 1,602.5 1,439.8 1,277.2 1,114.5 951.8 793.2 634.6 475.9 317.3 158.6 -
C.Kế hoạch trả nợ vay :

Năm 0 1 2 3 4 5 6 7
Nợ đầu năm 1251.76 1401.97 1570.20 1323.04 1046.21 736.17 388.92
Nợ mới 1251.76
Lãi 150.21 168.24 188.42 158.76 125.55 88.34 46.67
Gốc 247.17 276.82 310.04 347.25 388.92
Lãi và gốc 435.59 435.59 435.59 435.59 435.59
Nợ cuối năm 1251.76 1401.97 1570.20 1323.04 1046.21 736.17 388.92 0

D. Doanh thu:

NĂM 0 1 2 3 4 5 6 7
Nhím giống bán 160 276 276 276 276 276
Nhím thịt bán 44 200 276 276 276 276
Tỉ lệ bán hàng 90% 90% 90% 95% 95% 95%
Giá nhím hàng
năm
+Nhím giống 12.00 11.40 11.40 11.40 11.40 11.40
+ Nhím thịt 0.50 0.48 0.48 0.48 0.48 0.48
DT nhím giống 1728 2832 2832 2989 2989 2989
DT nhím thịt 475.20 2052.00 2831.76 2989.08 2989.08 2989.08
Tổng DT 2,203 4,884 5,664 5,978 5,978 5,978

NĂM 8 9 10 11 12 13 14 15

Nhím giống bán 276 276 276 276 276 276 276 276

Nhím thịt bán 276 276 276 276 276 276 276 276

Tỉ lệ bán hàng 100% 100% 100% 98% 98% 98% 98% 98%

Giá nhím hàng năm

+Nhím giống 11.40 11.40 11.40 11.40 11.40 11.40 11.40 11.40

+ Nhím thịt 0.48 0.48 0.48 0.48 0.48 0.48 0.48 0.48

DT nhím giống 3146 3146 3146 3083 3083 3083 3083 3083

DT nhím thịt 3146.40 3146.40 3146.40 3083.47 3083.47 3083.47 3083.47 3083.47

Tổng DT 6,293 6,293 6,293 6,167 6,167 6,167 6,167 6,167

E. Chi phí hoạt động:

Năm 1 2 3 4 5 6 7 8

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -40- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

CP thức ăn 468.86 996.34 1506.23 1617.58 1617.58 1617.58 1617.58 1617.58


Cp nhân công 59.98 61.18 62.92 64.18 66.01 67.33 69.25 70.63
CP bán hàng 100 264.38 586.05 679.62 717.38 717.38 717.38 755.14
CP QLDN 50 66.10 146.51 169.91 179.34 179.34 179.34 188.78
CP SXC 100 110.16 244.19 283.18 298.91 298.91 298.91 314.64
CP bảo dưỡng 14.93 14.93 14.93 14.93 14.93 14.93 14.93 14.93
hàng năm
CP trả tiền nhím 888.12 331.56 371.35
còn lại
CP khác 80 176.26 390.70 453.08 478.25 478.25 478.25 503.42
Tổng chi phí 874 2,577 3,283 3,654 3,372 3,374 3,376 3,465

Năm 9 10 11 12 13 14 15
CP thức ăn 1617.58 1617.58 1617.58 1617.58 1617.58 1617.58 1617.58
Cp nhân công 72.63 74.09 75.57 77.08 78.62 80.19 81.80
CP bán hàng 755.14 755.14 740.03 740.03 740.03 740.03 740.03
CP QLDN 188.78 188.78 185.01 185.01 185.01 185.01 185.01
CP SXC 314.64 314.64 308.35 308.35 308.35 308.35 308.35
CP bảo dưỡng 14.93 14.93 14.93 14.93 14.93 14.93 14.93
hàng năm
CP trả tiền nhím
còn lại
CP khác 503.42 503.42 493.36 493.36 493.36 493.36 493.36
Tổng chi phí 3,467 3,469 3,435 3,436 3,438 3,439 3,441

F.Kết quả kinh doanh (trích bảng số liệu 7 năm đầu tiên):

Năm 0 1 2 3 4 5 6 7
Doanh thu - 2,203 4,884 5,664 5,978 5,978 5,978
Giá vốn hàng bán 628.84 1,167.67 1,813.34 1,964.94 1,982.50 1,983.82 1,985.73
Chi phí QL&BH, bao 164.93 345.41 747.49 864.45 911.65 911.65 911.65
duong
CP trả chậm 888.12 331.56 371.35
Lời trước khấu hao (794) (198) 1,991 2,463 3,084 3,083 3,081
Khấu Hao 162.67 162.67 162.67 162.67 158.64 158.64 158.64
Lời trước thuế và lãi vay (956) (361) 1,829 2,300 2,925 2,924 2,922
Lãi vay 188.42 158.76 125.55 88.34 46.67
Lời trước thuế (956.44) (361) 1,640 2,141 2,800 2,836 2,875
Chuyển lỗ (956.44) (360.66) - - - - -
Lỗ tích lũy (956.44) (1,317.10) - - - - -
Thu nhập chịu thuế - - 323 2,141 2,800 2,836 2,875
Thuế - - 90.49 599.58 783.95 794.00 805.13
Lãi ròng - - 233 1,542 2,016 2,042 2,070

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -41- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ CHI

G. Dự trù VLĐ:

Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Tiền tối thiểu - 330 733 850 897 897 897 944 944 944 925 925 925 925 925
Tồn kho NVL 116 246 371 399 399 399 399 399 399 399 399 399 399 399 399
Phải thu - 220 488 566 598 598 598 629 629 629 617 617 617 617 617
Phải trả nguoi ban 94 199 301 324 324 324 324 324 324 324 324 324 324 324 324
Tổng tiển nhím trả chậm 888 332 371
Tổng phải trả 94 1,087 633 695 324 324 324 324 324 324 324 324 324 324 324
VLĐ 22 (291) 960 1,120 1,570 1,570 1,570 1,649 1,649 1,649 1,617 1,617 1,617 1,617 1,617
Thay đổi nhu cầu VLĐ 22 (313) 1,250 160 450 - - 79 - - (31) - - - -
VLĐ đầu tư ban đầu 22
Tăng giảm nhu cầu VLĐ (313) 1,250 160 450 - - 79 - - (31) - - - -
HĐKD
VLĐ còn lại cuối kỳ - -

H. Lưu chuyển tiền tệ:

Phương pháp trực tiếp


Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Doanh thu - 2,203 4,884 5,664 5,978 5,978 5,978 6,293 6,293 6,293 6,167 6,167 6,167 6,167 6,167
Thay đổi phải thu (-) - 220 268 78 31 - - 31 - - (13) - - - -
Giá trị TSCĐ còn lại năm cuối -
cùng
Tổng dòng tiền vào - - 1,983 4,616 5,586 5,947 5,978 5,978 6,261 6,293 6,293 6,180 6,167 6,167 6,167 6,167
Chi phí đầu tư 1,788
CP thức ăn 629 1,168 1,813 1,965 1,982 1,984 1,986 2,003 2,005 2,006 2,001 2,003 2,005 2,006 2,008
Chi phí QL&bán hàng , bảo 165 345 747 864 912 912 912 959 959 959 940 940 940 940 940
dưỡng
Thay đổi tiền tối thiểu (+) - 330 402 117 47 - - 47 - - (19) - - - -
Thay đổi phải trả (-) 94 994 (455) 62 (371) - - - - - - - - - -
Thay đổi tồn kho (+) 116 130 126 27 - - - - - - - - - - -
Tổng dòng tiền ra 1,788 816 980 3,543 2,912 3,313 2,895 2,897 3,009 2,964 2,965 2,923 2,943 2,945 2,946 2,948

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -42- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ CHI

Lưu chuyển tiền tệ trước (1,788) (816) 1,003 1,072 2,674 2,634 3,083 3,081 3,252 3,329 3,328 3,257 3,224 3,222 3,221 3,219
thuế TIPV
Thuế Thu nhập - - 90 600 784 794 805 888 888 887 903 903 902 902 901
Lưu chuyển tiền tệ sau thuế (1,788) (816) 1,003 982 2,074 1,850 2,289 2,276 2,364 2,441 2,440 2,354 2,321 2,320 2,319 2,318
TIPV

WACC 11%
NPV 9,479
IRR 45%

Lưu chuyển tiền tệ quan điểm chủ sở hữu


(EPV)
Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Lưu chuyển tiền tệ sau (1,788) (816) 1,003 982 2,074 1,850 2,289 2,276 2,364 2,441 2,440 2,354 2,321 2,320 2,319 2,318
thuế TIPV
Vay 1,252 - - - - - - - - - - - - - - -
Trả nợ vay (gốc + lãi) - - - 435.6 435.6 435.6 435.6 435.6 - - - - - - - -
Lưu chuyển tiền tệ sau (536) (816) 1,003 546 1,639 1,414 1,853 1,840 2,364 2,441 2,440 2,354 2,321 2,320 2,319 2,318
thuế EPV

Suất chiết khấu 15%


NPV 2,313
IRR 59%

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -43- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ - CỦ CHI

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -44- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

VIII .Kết luận và kiến nghị :


Kết luận :
Xã hội ngày càng phát triển , đời sống con người ngày càng được cải thiện. Nhu
cầu của con người ngày nay không chỉ còn là ăn ngon, mặc đẹp mà đã và đang hướng
tới những sản phẩm quý hiếm và sang trọng. Nếu nhận thấy , nắm bắt được xu hướng
của thời đại chúng ta sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn. Nhưng để thực sự thành công
và làm giàu đòi hỏi chúng ta phải biết mạnh dạn thực hiện ý tưởng, theo đuổi dự án.
Lợi nhuận luôn đi cùng rủi ro, đó là quy luật kinh doanh. Chúng ta phải biết chấp nhận
rủi ro, chấp nhận đầu tư thì thành công mới có thể mỉm cười với chúng ta.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu lâu dài, chúng tôi nhận thấy dự án nuôi nhím có
tính khả thi cao. Dễ nuôi, dễ chăm sóc, lợi nhuận lại cao. Phù hợp với nhu cầu hiện tại
và trong nhiều năm sau của thị trường. Cung cấp lượng nhím giống cho khắp cả nước
và vươn ra thị trường nước ngoài ( Nhật Bản, Trung Quốc…) Đồng thời đáp ứng nhu
cầu về nhím thịt của người tiêu dùng, cung cấp cho hệ thống các nhà hàng cao cấp,
các resort nổi tiếng…phục vụ nhu cầu của dân sành ăn cả trong và ngoài nước. Hiện
nay số lượng trại nhím khắp cả nước chưa nhiều nên và với tình trạng con giống hiện
nay thì tình hình trong nhiều năm tới nguồn cung nhím vẫn chưa ngang được cầu. Cầu
cao mà cung không đủ đáp ứng. Nhận thấy tình hình nguồn cung và lượng cầu hiện tại
và dự đoán tình hình trong tương lai, nhóm chúng tôi quyết định bỏ vốn và vay thêm
từ ngân hàng để thành lập dự án.
Dự án sẽ xây dựng trên địa bàn huyện Củ Chi, tận dụng vùng đất nông nghiệp
còn nhiều chỗ hoang sơ chưa được khai thác, khí hậu ôn hòa, dễ nuôi trồng, đặc biệt
chi phí đất ở đây rẻ. Với tình hình hiện nay có nhiều dịch bệnh : cúm gia cầm, lở mồm
long móng…thì các ngành chăn nuôi khác có vẻ gặp khó khăn hơn, nhím ít bệnh dịch,
dễ nuôi. Như vậy có thể thấy rằng nuôi nhím là một hướng đi đúng đắn. Hơn nữa với
tính toán chi tiết ở trên thì nguồn thu lợi như mong muốn là có thể thực hiện được.

Kiến nghị :
Dự án của nhóm có tính khả thi cao và hứa hẹn đem lại nguồn lợi nhuận cao.
Tuy nhiên chúng tôi gặp khó khăn ban đầu về vốn. Kính mong Ngân hàng xem xét
tính khả thi của dự án và phê duyệt cho chúng tôi được vay vốn đầu tư với lãi suất hỗ
trợ nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

Dự án của nhóm là nuôi nhím_ một loài động vật hoang dã mới được thuần
chủng. Do vậy chúng tôi đề nghị ban Kiểm Lâm địa phương cấp giấy phép nhằm tạo
điều kiện cho chúng tôi nuôi trồng và kinh doanh nhím.

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -45- LỚP DH23A11


DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

PHỤ LỤC I : CÁC MÓN ĂN VÀ BÀI THUỐC QUÝ CHẾ BIẾN TỪ


NHÍM

 Món thịt Nhím hấp gừng:

- 300 g thịt nhím, cắt miếng mỏng

- 1 khúc gừng non, cắt sợi

- 3 nhánh đầu hành lá, cắt khúc

- 1,5 muỗng cà phê hạt nêm từ thịt Knor

- 1 muỗng canh rượu trắng

- 1/2 muỗng canh tiêu sọ

- 1 chén nước dùng

Nước chấm

- Nước mắm gừng

Thực hiện

1. Đun sôi nước trong nồi hấp.

2. Luộc sơ thịt nhím với ít rượu để loại bỏ mùi tanh và tạp chất.

3. Sắp thịt nhím, gừng non, đầu hành lá vào dĩa inox và nêm với hạt nêm từ thịt
Knorr, tiêu sọ, rượu trắng và nước dùng.

4. Cho vào nồi hấp, hấp khoảng 5 phút là chín.

5. Lấy thịt nhím hấp gừng non ra khỏi nồi hấp, dùng nóng với nước mắm gừng.

- Để loại bỏ mùi tanh và tạp chất của thịt nhím: Luộc sơ trước khi hấp.

- Để thịt nhím mau chín: Không nên cắt thịt nhím quá dày. 1 - Tiết canh nhím:
làm giống tiết canh thỏ.
 Nhím nhúng tía tô :
- Thịt nhím thái mỏng bày ra đĩa.
- Một cái lẩu nước dùng nấu từ xương nêm sẵn gia vị gồm giấm, sả, riềng, muối,
bột ngọt...
DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

- Lá tía tô thái nhỏ.


- Giá sống.
Nhúng thịt nhím vào lẩu nước dùng đang sôi, cho tía tô, giá vào rồi vớt ngay ra
ăn nóng. Món ăn này vừa ngon, vừa có tác dụng giải cảm. Nhưng phải đảm bảo là thịt
nhím tươi và con nhím đừng lớn quá.
 Dé nhím

Nguyên liệu:
- Gan nhím- Lòng non nhím (còn gọi là phèo)- Thức ăn trong bao tử nhím- Lá
dang - Rau ngổ cắt khúc.- Gia vị
Chế biến:
Gan và lòng non thái vừa ăn, bỏ vào xoong nước dùng đang sôi (để dé không
quá đắng có thể sử dụng nước dùng nấu từ xương nhím). Lấy 1 ít thức ăn trong bao tử
nhím bỏ thêm vào xoong.
Bỏ lá dang vò giập và rau ngổ vào, nêm gia vị vừa ăn. Cho sôi bùng rồi tắt bếp.
Ăn nóng. Lưu ý: Món ăn tuy có vị đắng khó ăn nhưng rất bổ.
 Các bài thuốc quý:
Cách chế biến da nhím làm dược liệu: Ngâm da nhím vào nước cho mềm, cạo
sạch lông gai, thịt và mỡ, để ráo nước rồi cắt thành từng miếng nhỏ, phơi khô rồi sao
nóng với bột hoạt thạch cho đến khi chuyển sang màu vàng; lấy ra chải hết bột rồi cạo
lần nữa cho sạch hẳn.
Chữa lòi dom chảy máu:
DỰ ÁN NUÔI NHÍM GIỐNG VÀ NHÍM THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỊA BÀN XÃ TRUNG LẬP HẠ -
CỦ CHI

Dạ dày nhím sao phồng (với hoạt thạch rồi rây bỏ hoạt thạch) 3 - 6g, hoa hòe
10g, thêm 100ml nước sắc kỹ rồi dùng nước sắc hoa hòe này chiêu dạ dày nhím đã
sao và tán bột. Liều trên chia làm 3 lần uống trong ngày.
Chữa thủy thũng, cổ trướng, hoàng đan:
Đốt tồn tính dạ dày nhím, mỗi lần uống 8g hòa rượu uống (kinh nghiệm trong
sách cổ).
Trong dân gian, người ta thường dùng dạ dày nhím cắt nhỏ, sao cho phồng lên
rồi tán bột, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 - 4g với nước sắc hoa hòe để chữa trĩ và lòi
dom chảy máu; hoặc lấy dạ dày nhím 1 cái rửa sạch, sấy khô, giã nhỏ, trộn với 100g
gạo cẩm rang vàng, tán nhỏ, rây bột mịn, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g để chữa
ngộ độc. Với bệnh lý dạ dày, người ta dùng dạ dày nhím còn chứa nguyên thức ăn bên
trong đem phơi hoặc sấy khô rồi thái nhỏ, sao chín, tán thành bột mịn, mỗi ngày uống
10g vào lúc đói với nước cơm. Nếu uống kết hợp theo công thức bột dạ dày nhím
cộng mật ong hoặc bột dạ dày nhím cộng mật ong cộng bột nghệ thì hiệu quả càng tốt.
Bởi lẽ, nghiên cứu hiện đại đã chứng minh: mật ong và bột nghệ có tác dụng kháng
khuẩn, tiêu viêm, làm dịu các cơn đau và làm mau lành các vết thương và vết loét.
Đặc biệt, mật ong còn có khả năng đưa độ acid của dịch vị trở về trị số bình thường và
có công dụng bồi bổ sức khỏe rất kỳ diệu. Vả lại, trong y học cổ truyền, mật ong
(phong mật) và nghệ đen (uất kim) hoặc nghệ vàng (khương hoàng) cũng là những vị
thuốc thường có mặt trong các phương thang có công năng chữa trị chứng vị quản
thống, một bệnh danh tương ứng với các bệnh như viêm loét dạ dày tá tràng, rối loạn
chức năng dạ dày, rối loạn tiêu hóa... trong y học hiện đại.

PHỤ LỤC II: THIẾT KẾ MÔ HÌNH TRẠI NHÍM

GVHD: THS NGUYỄN THANH MINH -48- LỚP DH23A11

You might also like