Professional Documents
Culture Documents
Tiểu Luận PLĐC Nguyen Thi PhuongThuy
Tiểu Luận PLĐC Nguyen Thi PhuongThuy
HỒ CHÍ MINH
I
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... III
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT( VPPL) ....................... 1
1. Khái niệm vi phạm pháp luật ............................................................... 1
2. Cấu thành vi phạm pháp luật ............................................................... 1
2.1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: ........................................ 1
2.2.Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật ............................................... 2
2.2.1. Lỗi: .............................................................................................. 2
2.2.2. Động cơ của vi phạm pháp luật ............................................... 5
2.2.3. Mục đích VPPL ......................................................................... 5
2.3. Chủ thể VPPL .................................................................................. 5
2.4. Khách thể VPPL .............................................................................. 5
II. CẤU THÀNH VI PHẠM PHÁP LUẬT QUA TÌNH HUỐNG CỤ
THỂ: ................................................................................................................. 6
1. Mặt khách quan của VPPL trong tình huống trên. ........................... 7
2. Mặt chủ quan của VPPL trong tình huống trên................................. 8
3. Chủ thể vi phạm pháp luật trong tình huống ..................................... 8
4. Khách thể vi phạm pháp luật trong tình huống trên ......................... 9
III. KẾT LUẬN............................................................................................. 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 11
II
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết để sống và làm việc ở một đất nước nào đó thì chúng ta
cần phải hiểu về nhà nước và pháp luật nơi đó để tránh vi phạm các quy định
của pháp luật. Là công dân nước Việt Nam cũng như là sinh viên đang học tập
trên ghế nhà trường chúng ta cũng cần phải trang bị cho mình những kiến thức
về pháp luật để phục vụ cho đời sống và công việc sau này. Và pháp luật đại
cương là môn học cung cấp những kiến thức chung nhất, cơ bản nhất về nhà
nước và pháp luật nói chung, đồng thời nghiên cứu về Nhà nước và pháp luật
Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật thể hiện ý chí của nhân dân, được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực
nhà nước và là phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
vì vậy mà các quy định của pháp luật được đông đảo nhân dân tôn trọng và tự
giác thực hiện nghiêm minh. Tuy nhiên, trong xã hội vẫn còn nhiều hiện tượng
vi phạm pháp luật, xâm hại đến các lợi ích vật chất và tinh thần của nhà nước,
của xã hội và của nhân dân. Đó là một hiện tượng nguy hiểm, tác động tiêu cực
đến các mặt của đời sống xã hội. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề vi phạm pháp
luật, đặc biệt là cấu thành vi phạm pháp luật sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc
góp phần đề ra những biện pháp hữu hiệu để đấu tranh phòng và chống vi phạm
pháp luật trong xã hội. Bài tiểu luận dưới đây tìm hiểu về“ Cấu thành vi phạm
pháp luật” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề vi phạm pháp luật.
- Phần 2: Cấu thành vi phạm pháp luật qua tình huống cụ thể
III
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT( VPPL)
1. Khái niệm vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, do người có
năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm hoặc
đe dọa xâm hại đến các quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ.
2. Cấu thành vi phạm pháp luật
Khái niệm: cấu thành vi phạm pháp luật là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc
thù cho một loại vi phạm pháp luật cụ thể, được nhà nước quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật: Có bốn yếu tố cấu thành vi phạm
pháp luật: Mặt khách quan, mặt chủ quan, khách thể, chủ thể của vi phạm pháp
luật.
2.1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:
Khái niệm: Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ những biểu
hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật. Bao gồm bốn biểu hiện sau:
- Hành vi trái pháp luật: thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành
động, trái pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội.
Ví dụ: hành vi không đóng thuế theo quy định của nhà nước, hành vi giết
người, trộm cắp....
- Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là thiệt hại gây ra cho các quan hệ xã hội
được nhà nước xác lập và bảo vệ của vi phạm pháp luật (đây là dấu hiệu
không bắt buộc phải có trong mọi vi phạm pháp luật). Thiệt hại cho xã hội
thể hiện dưới những hình thức:
Thiệt hại về thể chất: sức khoẻ, tính mạng của con người.
Thiệt hại về tinh thần: danh dự, nhân phẩm, quyền tự do của con
người.
Thiệt hại về vật chất: tài sản bị tổn thất, hư hại.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm
cho xã hội: hành vi trái pháp luật là nguyên nhân, còn sự thiệt hại của xã
hội là kết quả.
Mục đích của việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp
luật và sự thiệt hại cho xã hội là xem hành vi trái pháp luật có phải là
nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự thiệt hại cho xã hội hay không và sự thiệt
hại cho xã hội có phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật hay
không, vì trên thực tế có trường hợp hành vi trái pháp luật không trực tiếp
gây ra sự thiệt hại cho xã hội mà sự thiệt hại đó do nguyên nhân khác.
1
Ví dụ(1): Chu Ngọc L là nhân viên công ty T, quận B đi xe máy đến trụ sở công
ty Đ cùng đóng trên địa bàn để gặp Nguyễn Xuân B. Đến nơi, thấy B đang
ngồi ăn ở chiếc ghế cạnh bàn uống nước, L tiến về phía B, đứng trước bàn
uống nước cách B 1m nói: “Đưa tiền để em đưa nó, hơn 5h nó gọi em rồi”.
Thấy vậy, B phẩy tay nói “đi ra”. L tiếp tục nói “đưa tiền cho em không”? B
vẫn nói “đi ra”. Ngay lập tức, L dùng chân phải đang đi giầy đá mạnh vào cổ
bên trái khiến B ngửa cổ ra sau tựa vào ghế. Thấy xảy ra va chạm, một số nhân
viên công ty Đ chạy đến can ngăn. Lúc này, mặt anh B đã tím tái, người lịm đi,
gọi không phản ứng nên được đưa đi cấp cứu tại bệnh viện. Đến 20h30’ cùng
ngày, Nguyễn Xuân B tử vong.Tại Bản kết luận pháp y xác định, “nguyên nhân
chết của B là do chảy máu não, phù não tụt hạnh nhân tiểu não do chấn thương
sọ não kín. Cơ chế hình thành thương tích: Thương tích vùng đầu do vật tày tác
động gây ra…”. Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh A quyết định khởi tố
vụ án, khởi tố bị can đối với Chu Ngọc L về tội “cố ý gây thương tích” theo
Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh A cũng truy
tố Chu Ngọc L về tội “cố ý gây thương tích”.
Ở ví dụ này mặc dù gây ra cái chết cho nạn nhân nhưng L không bị cấu thành
tội giết người. Có thể thấy việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi-
hậu quả là rất quan trọng trong việc xác định tội.
- Ngoài những yếu tố nói trên còn có các yếu tố khác như: Công cụ, phương tiện,
phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh vi phạm pháp luật...
Lỗi cố ý Lỗi vô ý
3
H). Lúc này H nghiêng người tránh được nên đoạn gậy trúng vào mắt trái của
M. Kết quả M bị vỡ nhãn cầu trái, tỷ lệ tổn thương cơ thể là 40%.
→Trong trường hợp này K đã có dấu hiệu tội phạm cố ý gây thương tích,
được thực hiện với lỗi cố ý gián tiếp. Vì mục đích K ném gậy về phía H để
gây thương tích, khi ném gậy K nhận thức được hành vi ném gậy của mình là
hành vi nguy hiểm và có thể gây thương tích cho người khác. Mặc dù K chỉ
mong muốn hậu quả xảy ra với B nhưng lại có ý thức để mặc hậu quả xảy ra
với những người khác có mặt tại sân bóng (trong đó có M).
5
- Khái niệm: Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới như chủ quyền quốc gia, trật
tự quản lý kinh tế của nhà nước, chế độ hôn nhân và gia đình....
- Khách thể của vi phạm pháp luật có thể được phân biệt theo ngành luật, theo đó có
Khách thể của vi phạm hình sự (khách thể của tội phạm)
Khách thể của vi phạm hành chính
Khách thể của vi phạm dân sự
Khách thể của vi phạm kỉ luật...
- Trong mỗi ngành luật còn có thể phân biệt: khách thể chung, khách thể loại và
khách thể trực tiếp. Cụ thể như sau:
Khách thể chung của tội phạm: là tổng hợp tất cả các quan hệ xã hội bị tội
phạm xâm hại và được Luật hình sự bảo vệ. Theo Luật hình sự Việt Nam,
khách thể chung của tội phạm là những quan hệ xã hội được xác định tại khoản
1 Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Thông qua khách thể chung, chúng ta có thể thấy được nhiệm vụ của Bộ luật
hình sự và bản chất giai cấp của nó. Hay nói đúng hơn là thấy được chính sách
hình sự của một quốc gia.
Khách thể loại của tội phạm: là nhóm quan hệ xã hội có cùng tính chất được
một nhóm các quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ và bị một nhóm tội phạm
xâm hại.
Khách thể loại có vai trò quan trọng về mặt lập pháp. Nó là cơ sở để Bộ luật
hình sự xây dựng các chương trong phần các tội phạm.
Khách thể trực tiếp của tội phạm: là một hoặc một số quan hệ xã hội cụ thể bị
hành vi phạm tội cụ thể xâm hại.
Khách thể loại là cơ sở thể hiện rõ nhất bản chất của tội phạm cụ thể.
8
hậu quả xấu do hành vi trái pháp luật của mình gây ra mà vẫn thực hiện. Tội
“Giết người" là tội đặc biệt nghiêm trọng. Do đó, về mặt chủ thể bị cáo Dương
và Tiến phải chịu trách nhiệm hình sự với tội giết người một cách dã man
(dùng dao đâm vào cổ), với hành vi đó hai bị cáo đã bị Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước tuyên án Tử hình với hai tội danh Giết người và Cướp tài sản. Đây
là kết quả xét xử thích đáng dành cho hai bị cáo và xoa dịu dư luận xã hội.
9
Các mối quan hệ xã hội mà con người tham gia đều được pháp luật bảo vệ để mang
lại hạnh phúc cho nhân dân và đảm bảo trật tự an ninh xã hội. Tuy nhiên hiện nay
tình hình VPPL trong xã hội diễn ra ngày càng phức tạp với nhiều hình thức, cách
thức hoạt động và thủ đoạn ngày càng tinh vi. Vì vậy mà các cơ quan chức năng, nhà
chức trách có thẩm quyền khi truy cứu trách nhiệm pháp lí phải hết sức thận trọng,
tìm hiểu kĩ càng tất cả các căn cứ thực tế để tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lí
sao cho đúng người, đúng tội và công bằng tránh trường hợp xử sai dẫn tới những
đáng tiếc không đáng có.
Với góc độ là một trong những sinh viên ngành Tài chính- Ngân hàng. Trong quá
trình làm bài không thể tránh khỏi những hạn chế về nhận thức, cách trình bày và còn
những thiếu sót khác. Vì vậy em mong giáo viên đóng góp ý kiến để bài viết của em
được hoàn thiện hơn. En xin chân thành cảm ơn.
10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Truy xuất:
(1): https://kiemsat.vn/phan-biet-toi-giet-nguoi-voi-toi-co-y-gay-thuong-tich-hoac-
gay-ton-hai-cho-suc-khoe-cua-nguoi-khac-62350.html
(2): https://thethaovanhoa.vn/the-gioi/tong-cuc-canh-sat-cong-bo-toan-bo-qua-trinh-
hung-thu-gay-an-vu-tham-sat-6-nguoi-tai-binh-phuoc-n20150711154441590.htm
https://thanhnien.vn/an-mang-o-binh-thuan-dung-bua-danh-chet-nguoi-roi-den-cong-
an-dau-thu-post1392235.html
11