Professional Documents
Culture Documents
ĐắkLắk
giai đoạn 2018 đến năm 2037
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ.............................................................................................................7
1.1 Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt............................................................7
1.1.1 Chất thải rắn................................................................................................7
1.1.2 Chất thải rắn sinh hoạt................................................................................7
1.1.3 Phân biệt giữa chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp...........7
1.1.3.1 Chất thải rắn sinh hoạt.........................................................................7
1.1.3.2 Chất thải rắn công nghiệp....................................................................7
1.1.4 Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt [8].........................................8
1.1.5 Phân loại chất thải rắn................................................................................9
1.1.6 Thành phần CTR......................................................................................11
1.1.6.1 Thành phần vật lý...............................................................................11
1.1.6.2 Thành phần hoá học...........................................................................13
1.2 Quy trình kỹ thuật quản lý chất thải rắn....................................................13
1.2.1 Thu gom và vận chuyển...........................................................................13
1.2.1.1 Thu gom.............................................................................................13
1.2.1.2 Trung chuyển.....................................................................................14
1.2.1.3 Vận chuyển........................................................................................14
1.2.2 Phân loại...................................................................................................14
1.2.3 Các phương pháp xử lý chất thải rắn........................................................15
1.2.3.1 Phương pháp xử lý cơ học.................................................................16
1.2.3.2 Phương pháp hóa học.........................................................................16
1.2.3.3 Phương pháp xử lý sinh học...............................................................17
1.2.3.4 Phương pháp tái chế...........................................................................19
1.3 Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam...20
1.3.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới..........................20
1.3.2 Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam...........................20
1.4 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường............................................22
1.4.1 Ảnh hưởng đến môi trường nước.............................................................22
1.4.2 Ảnh hưởng đến môi trường đất................................................................23
1.4.3 Ảnh hưởng đến môi trường không khí.....................................................24
1.4.4 Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người...................................25
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường từ sự hình thành bãi chôn lấp....25
1.5.1 Tác động tới môi trường nước..................................................................26
1.5.1.1 Tác động tới nguồn nước mặt............................................................27
1.5.1.2 Tác động tới nguồn nước ngầm.........................................................27
1.5.2 Tác động đến môi trường không khí và tiếng ồn......................................28
1.5.2.1 Ô nhiễm bụi và tiếng ồn.....................................................................28
1.5.2.2 Ô nhiễm không khí.............................................................................28
1.5.3 Tác động đến môi trường đất....................................................................28
1.5.4 Tác động đối với các dạng tài nguyên sinh học và các hệ sinh thái.........29
1.5.5 Tác động tới môi trường kinh tế – xã hội.................................................30
1.5.5.1 Tác động do việc giải toả di dời dân..................................................30
Họ tên SV: Trần Quốc Tuấn 1
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà
Thiết kế xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho huyện CưMgar, tỉnh ĐắkLắk
giai đoạn 2018 đến năm 2037
1.5.5.2 Tác động đối với cơ sở vật chất kỹ thuật...........................................30
1.5.5.3 Tác động đến cảnh quan môi trường.................................................30
1.5.6 Tác động liên quan đến chất lượng cuộc sống con người........................31
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU ĐẶC TÍNH CHẤT THẢI RẮN CỦA HUYỆN
CƯMGAR.................................................................................................................33
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện CưMgar tỉnh ĐakLak............33
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.....................................................................................33
2.1.1.1 Vị trí địa lý.........................................................................................33
2.1.1.2 Địa hình..............................................................................................33
2.1.1.3 Khí hậu...............................................................................................34
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện CưMgar................................................35
2.1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế....................................35
2.2 Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện
CưMgar................................................................................................................38
2.2.1 Tình hình thu gom và xử lý rác trên địa bàn huyện CưMgar [1], [4].......38
2.2.1.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn tại huyện CưMgar.......................38
2.2.1.2 Hiện trạng thu gom và xử lý CTR sinh hoạt huyện CưMgar.............38
2.2.2 Dự báo dân số và khối lượng chất thải rắn của huyện CưMgar đến năm
2037...................................................................................................................42
CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN
CHO HUYỆN CƯMGAR GIAI ĐOẠN TỪ 2018-2037.........................................47
3.1 Lựa chọn địa điểm.........................................................................................47
3.1.1 Nguyên tắc chung khi thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.....47
3.1.1.1 Địa điểm xây dựng.............................................................................47
3.1.1.2 Quy mô bãi chôn lấp..........................................................................48
3.2 Thiết kế bãi chôn lấp.....................................................................................48
3.2.1 Tính toán diện tích đất cần thiết để chôn lấp............................................48
3.2.2 Tính toán diên tích ô chôn lấp..................................................................50
3.3 Thiết kế các công trình trong bãi chôn lấp.................................................52
3.3.1 Hệ thống thu gom nước rác......................................................................52
3.3.2 Tính toán lưu lượng nước bãi chôn lấp....................................................55
3.3.3 Hệ thống xử lý nước rò rỉ từ bãi chôn lấp................................................56
3.3.4 Lượng khí phát sinh và hệ thống thu gom khí rác....................................58
3.3.5 Bố trí mặt bằng.........................................................................................65
3.4 Vận hành và quan trắc bãi chôn lấp............................................................67
3.4.1 Vận hành...................................................................................................67
3.4.2 Quan trắc môi trường................................................................................68
3.4.3 Kiểm tra chất lượng các hạng mục về mặt môi trường............................68
3.5 Tái sử dụng diện tích bãi chôn lấp...............................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................73
3 . Các chất hỗn hợp - Tất cả các vật liệu khác - Đá, đất, các,…
không phân loại ở phần 1
và 2 đều thuộc loại này
Độ ẩm = a- b/ a * 100%
Trong đó:
a : Trọng lượng ban đầu của mẫu (kg)
b : Trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở nhiệt độ 1050C (kg)
Độ ẩm của rác phụ thuộc vào mùa mưa hay nắng. CTR đô thị ở Việt Nam
thường có độ ẩm từ 50 - 70%
Tỷ trọng:
Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác
định tỉ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m 3 ( hoặc
lb/yd3). Tỷ trọng được dùng để đánh giá khối lượng tổng cộng và thể tích CTR. Tỷ
trọng rác phụ thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng biệt, độ ẩm không
khí.
Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần
rất phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao,
khoảng 1100 - 1300 kg/m3.
thường áp dụng cho các nhà trệt, biệt thự, khu thương mại … Người sử dụng dịch
vụ này phải trả tiền cao hơn dịch vụ thu gom gián tiếp.
Trước đây, rác thải nông thôn thường ít được quan tâm do tính chất phân tán và
quan niệm của con người. Tuy nhiên, ngày nay lượng chất thải rắn nông thôn ngày
càng gia tăng và đang là mối quan tâm của các nhà lãnh đạo
1.3.2 Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam.
Lượng CTRSH tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng,
tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị
đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu
công nghiệp như: Các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%),
Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây
Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn
(5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV
là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5
triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và
kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế.
Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy
chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với
CTRSH đô thị.
Bảng 1.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn
Các loại chất thải rắn Toàn quốc Đô thị Nông thôn
Chất thải nguy hại từ công nghiệp (tấn/năm) 128.4 125 2.4
(Theo báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn)
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị vùng Đông
Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm (chiếm 37,94%
Họ tên SV: Trần Quốc Tuấn
21
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà
Thiết kế xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho huyện CưMgar, tỉnh ĐắkLắk
giai đoạn 2018 đến năm 2037
tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả nước), tiếp đến là các
đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060
tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát
sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các
đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là
237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%) (Hình 2.2). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn
nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng
CTRSH phát sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6
tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4
tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và đô
thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày), đô thị loại II và loại III có tỷ lệ
phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau (0,72 - 0,73
kg/người/ngày), đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên một
đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển du
lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An 1,08kg/người/ngày; TP. Đà
Lạt 1,06kg/người/ngày; TP. Ninh Bình 1,30kg/người/ngày. Các đô thị có tỷ lệ phát
sinh CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng
Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon
Tum 0,35kg/người/ngày; Thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ
phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước
là 0,73kg/người/ngày.
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng phát sinh
CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao
(10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh CTRSH
tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu tấn/năm
(năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu
tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu
tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất
thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu
giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu
hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.
1.4 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường
1.4.1 Ảnh hưởng đến môi trường nước.
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân
hủy nhanh chóng.
Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn
nước khác như: Nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ
di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như
trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá
trình phân hủy sinh học, hóa học… Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ
khá cao:
- COD: từ 3000 - 45.000 mg/l
- N-NH3: từ 10 - 800 mg/l
- BOD5: từ 2000 - 30.000 mg/l
- TOC (Carbon hữu cơ tổng cộng: 1500 - 20.000 mg/l
- Phosphorus tổng cộng từ 1 – 70 mg/l … và lượng lớn các vi sinh vật.
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đọan
lên men axit sẽ cao hơn trong giai đọan lên men metan. Đó là do các axit béo mới
hình thành tác dụng với lim loại tạo thành phức kim loại. Các hợp chất hydroxyt
vòng thơm, axit humic và axit fulvic có thể tạo phức với Fe, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn …
Hoạt động của các vi khuẩn kỵ khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt hóa trị 2 sẽ kéo
theo sự hòa tan của các kim loại như: Ni, Cd và Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất
lượng nước ngầm trong khu vực bãi chôn lấp phải kiểm tra xác định nồng độ kim
loại nặng trong thành phần nước ngầm.
Ngoài ra, nước rò rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: Các chất
hữu cơ bị halogen hóa, các hydrocarbon đa vòng thơm … chúng có thể gây đột biến
gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ
xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh
mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau.
1.4.2 Ảnh hưởng đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong
hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản
phẩm trung gian, cuối cùng hình thành nên các chất khóang đơn giản, nước, CO 2,
CH4 …
Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của
môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô
nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống tầng nước
ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với rác không phân hủy như nhựa, cao su … nếu không có giải pháp xử
lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
1.4.3 Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng …) trong điều
kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35 0C và độ ẩm 70 - 80%) sẽ
được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác có tác
động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
Trong điều kiện kỵ khí: Gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành sulfide
(S2-), sau đó sunfide tiếp tục kết hợp với ion H+ để tạo thành H2S, một chất có mùi
hôi khó chịu theo phản ứng sau:
2 CH3CHCOOH + SO42- 2 CH3COOH + S2- + H2O + CO2
S2-+ 2 H+ H2S
Sufide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại, ví dụ như Fe 2+ tạo nên
màu đen bám vào thân, rễ hoặc bao bọc quanh cơ thể sinh vật.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ, trong đó có chứa sulfur trong chất thải
rắn để tạo thành các chất có mùi hôi đặc trưng như: Methyl mercaptan và axit amino
butyric.
CH3SCH2 CH(NH2)COOH H3SH + CH3 CH2 CH2(NH2)COOH.
(Methionine) (Methyl mercaptan) (Aminobutyric acid)
Methyl mercaptan có thể phân hủy tạo ra methyl alcohol và H 2S. Quá trình
phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men chua, lên men thối,
mốc xanh, mốc vàng … có mùi ôi thiu.
Đối với các acid amin: Tùy theo môi trường mà CTR có chứa các acid amin sẽ bị vi
sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí.
Trong điếu kiện hiếu khí: acid amin có trong rác thải hữu cơ được men phân
giải và vi khuẩn tạo thành acid hữu cơ và NH3 ( gây mùi hôi).
R – CH(COOH) – NH2 R – CH2 –COOH + NH3
Trong điều kiện kỵ khí: acid amin bị phân hủy thành các chất dạng amin và
CO2.
R – CH(COOH) – NH2 R – CH2 - NH2 + CO2
Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho người và
động vật. Trên thực tế, các amin được hình thành ở hai quá trình kỵ khí và hiếu khí.
Vì vậy, đã tạo ra một lượng đáng kể các khí độc và cả vi khuẩn, nấm mốc phát tán
vào không khí.
Nồng độ CO2 trong khí thải bãi chôn lấp khá cao, đặc biệt trong 3 tháng đầu
tiên. Khí CH4 được hình thành trong điều kiện phân hủy kỵ khí, chỉ tăng nhanh từ
tháng 6 trở đi và đạt cực đại từ 30 -36 tháng. Do vậy, đối với các bãi chôn lấp có
quy mô vừa đang hoạt động hoặc đã hoàn tất công việc chôn lấp nhiều năm, cần
kiểm tra nồng độ CH4 để hạn chế khả năng gây cháy nổ tại khu vực.
1.4.4 Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng
cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và
làm mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người
hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết… tạo điều kiện tốt cho ruồi,
muỗi, chuột… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch.
Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây bệnh
cho con người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương
hàn, tiêu chảy, giun sán, lao…
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy
hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn
nguy hại từ y tế, công nghiệp như: Kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, hợp chất hữu
cơ bị halogen hóa…
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản trở
dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thóat nước
đô thị.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường từ sự hình thành bãi chôn lấp
Việc xây dựng một bãi chôn lấp cần phải được xem xét và đánh giá một cách
kỹ lưỡng bởi phạm vi ảnh hưởng của bãi rác đến môi trường rất rộng, lâu dài và nếu
không được kiểm soát đúng mức sẽ gây những hậu quả lớn, khó có thể khắc phục
được. Các tác động của bãi rác đến môi trường thường là kết quả của các quá trình
biến đổi lý hóa và sinh học xảy ra tại bãi rác và khu vực lân cận. Các tác động này
được trình bày tóm tắt dưới đây:
- Các tác động đối với thành phần môi trường vật lý
+ Tác động tới môi trường nước.
+ Tác động đối với môi trường không khí và tiếng ồn.
+ Tác động đến môi trường đất.
- Các tác động đối với các dạng tài nguyên sinh học và hệ sinh thái
+ Thực vật, cây trồng.
+ Động vật trên cạn.
+ Hệ thủy sinh.
- Các tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
+ Tác động do việc giải tỏa di dời.
+ Tác động đối với cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Tác động đến cảnh quan môi trường.
- Các tác động liên quan đến cuộc sống con người
+ Các sự cố môi trường.
+ Sự cố cháy nổ bãi.
+ Sự cố sụt tràn chất thải.
1.5.1 Tác động tới môi trường nước
Một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với môi trường tại các bãi chôn lấp
rác là khả năng ô nhiễm môi trường do nước rò rỉ. Nhìn chung, nước rác nếu bị rò rỉ
sẽ tác động mạnh đến chất lượng đất và nước ngầm cũng như nước mặt nơi bị nước
rác chảy vào. Vì vậy, giữ an toàn nguồn nước và vệ sinh môi trường là vấn đến
quan trọng khi xây dựng bãi chôn lấp.
Nước rác (nước rò rỉ) là nước phát sinh từ quá trình phân hủy rác trong bãi rác và
chảy qua tầng rác. Nước rác chứa chất rắn lơ lửng, các thành phần hòa tan của rác
và các sản phẩm của quá trình phân hủy rác do hoạt động của vi sinh vật. Thành
phần của nước rác phụ thuộc vào thành phần của rác, của giai đọan phân hủy đang
diễn tiến, độ ẩm của rác cũng như quy trình vận hành bãi chôn lấp rác.
Nước thải từ bãi chôn lấp rác có chứa các chất hữu cơ và vô cơ (đặc biệt là các kim
loại nặng) là nguồn ô nhiễm rất lớn. Nước thải này có nồng độc các chất ô nhiễm rất
cao thường gấp 20 - 30 lần nước thải bình thường . Tuy nhiên, nồng độ các chất ô
nhiễm sẽ giảm dần theo thời gian và từ năm thứ 3 trở đi còn rất thấp.
1.5.1.1 Tác động tới nguồn nước mặt
Sự ô nhiễm các nguồn nước mặt như sông hồ, suối, mương có thể xảy ra tại khu vực
khi xây dựng bãi chôn lấp CTR. Nguyên nhân của sự gây ô nhiễm là do nước thải từ
rác chảy tràn hoặc chảy theo chỗ trũng, lượng nước này sẽ mang theo nồng độ ô
nhiễm rất cao.
Nước thải từ bãi chôn lấp với nồng độ ô nhiễm rất cao, nếu không được xử lý sẽ gây
tác động xấu đến chất lượng nguồn nước mặt trong khu vực. Nước thải của bãi chôn
lấp sẽ đổ vào các con kênh rạch, con mương và chảy qua ruộng cuối cùng sẽ đổ vào
nguồn nước mặt của khu vực bãi chôn lấp. Tác động này được coi là lớn nhất nên
nhất định phải có biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu.
1.5.1.2 Tác động tới nguồn nước ngầm
Tác động của nước thấm từ bãi rác đối với nguồn nước ngầm là hết sức quan trọng.
Ở những khu vực lượng mưa thấp (vùng khô) thì ảnh hưởng của nước thấm từ bãi
rác là không đáng ngại, nhưng đối với các khu vực có lượng mưa trung bình năm
cao như tại khu vực huyện cưmgar thì các ảnh hưởng xấu là có thể xảy ra. Các chất
trong nước thải thấm từ bãi chôn lấp có thể phân ra làm 4 loại sau:
- Các ion và nguyên tố thông thường như: Ca, Mg, Fe, Na …
- Các kim loại nặng có vết như: Mn, Cr, Ni, Pb, Cd….
- Các hợp chất hữu cơ thường đo dưới dạng TOC hoặc COD và chất hữu cơ
riêng biệt như phenol.
- Các vi sinh vật.
Ảnh hưởng của các chất hữu cơ trong nước ngầm sẽ rất lâu dài do tốc độ ôxy hóa
chậm trong nước ngầm (oxy hòa tan ít). Ngoài ra, các kim loại nặng và vi sinh vật
có thể thấm qua đáy và thành bãi xuống nước ngầm. Nước ngầm bị ô nhiễm sẽ
không thích hợp làm nguồn nước cấp cho tương lai. Bản chất của địa tầng và dòng
chảy, nước ngầm sẽ mở rộng sự ô nhiễm theo các vectơ từ bãi thải xuống nước
ngầm. Một vài chất có tính bền hóa học và một vài chất không bền trong môi trường
của nước ngầm. Việc phân loại và xác định chúng rất khó do đó cần nhiều giếng
giám sát và phân tích mẫu định kỳ.
Tuy nhiên, khả năng tác động xấu đến nguồn nước ngầm còn phụ thuộc quan trọng
vào độ thấm nước (tính chất đất, vị trí) của nền bãi. Theo khả năng gây ô nhiễm của
bãi có thể chia làm 3 nhóm:
- Bãi không thấm.
- Bãi ở đó các thành phần đất cát, sỏi như là chất lọc nước.
- Bãi có vết nứt và nước thấm qua bãi có thể lan truyền đi xa hàng km.
Đối với các bãi không thấm ( là bãi có nền đáy là lớp đất sét ngăn thấm và có lớp lót
đáy) thì vấn đề ô nhiễm nước ngầm khó có thể xảy ra vì chất bẩn không thấm qua
được.
1.5.2 Tác động đến môi trường không khí và tiếng ồn
1.5.2.1 Ô nhiễm bụi và tiếng ồn
Việc hoạt động thường xuyên của các phương tiện vận chuyển cơ giới nặng để vận
chuyển rác về bãi chôn rác luôn gây nên ô nhiễm bụi do hệ thống giao thông gần
khu vực bãi rác chủ yếu là đường đất.
Bụi đất gây ảnh hưởng đến sức khỏe, đến chất lượng cuộc sống con người, gây tác
hại đến đường hô hấp đặc biệt là bệnh phổi.
Tiếng ồn phát sinh từ các hoạt động của các phương tiện cơ giới:
- Xe tải vận chuyển rác thải vào trong bãi chôn lấp.
- Các xe ủi đất, xúc đất…
Tiếng ồn, độ rung cao gây tác hại đến sức khỏe con người như gây mất ngủ, khó
chịu. Các loại máy móc công suất lớn tại bãi rác như máy ủi, đầm nén, xe tải sẽ gây
ồn mạnh nhưng chủ yếu chỉ ảnh hưởng đến các công nhân làm việc tại bãi chôn lấp,
họ có thể bị điếc nghề nghiệp.
2.2 Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện
CưMgar
2.2.1 Tình hình thu gom và xử lý rác trên địa bàn huyện CưMgar [1], [4]
2.2.1.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn tại huyện CưMgar
Huyện cưMgar có dân số là 170 nghìn người gồm 17 xã, thị trấn là huyện có dân số
tương đối đông, phân bố không đồng đều. Toàn huyện có trong tổng diện tích tự
nhiên là 82.443ha, nhìn chung đời sống của nhân dân trên địa bàn còn nhiều khó
khăn nhất là vùng nhiều đồng bào dân tộc sinh sống vùng sâu, vùng xa. Hiện tại
lượng chất thải rắn khá nhiều chủ yếu sinh ra từ các nguồn gốc chính sau:
- Rác từ các hộ dân cư: do quá trình sinh họat của các hộ dân.
- Rác thải từ các hoạt động của các đơn vị, cơ quan hành chính.
- Rác thải từ các đơn vị sản xuất: phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công
nhân viên trong các cơ sở sản xuất.
- Rác thương mại: phát sinh từ chợ, các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách
sạn…
- Rác công viên và đường phố: phát sinh từ các cây xanh, khách vãng lai…
- Rác từ khu du lịch: phát sinh từ khách du lịch.
- Rác công trình xây dựng (xà bần): phát sinh từ các hoạt động xây dựng, sửa
chữa nhà…
Rác thải sinh hoạt do người dân đổ ra từ các thùng rác chưa được thu gom một cách
triệt để nên sinh ra các bãi rác lưu động một cách bừa bãi làm ô nhiễm môi trường
và mất cảnh quan đô thị.
Hình 2.1. Các bãi rác sinh hoạt lưu động của người dân
Giải pháp :
- Tăng cường thêm các thùng rác.
- Sử dụng các xe ba gác thu gom rác tại các điểm rác tập trung nhiều
và trong các hẽm nhỏ.
- Nâng cao ý thức của người dân tránh tình trạng vứt rác bừa bãi.
b. Xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện CưMgar
1 Giám đốc 1
3 Kiểm kê 1
4 Kế toán 1
5 Nhân viên 18
Hình 2.4. lượng rác sau khi đưa đến bãi chôn lấp tạm thời
- Số liệu thống kê về thành phần rác thải chưa được cập nhật và đảm bảo độ
chính xác cao.
- Hệ thống thu gom và vận chuyển rác còn thiếu và sơ sài, chưa đảm bảo thu
gom toàn bộ lượng rác thải phát sinh trên địa bàn.
- Việc quản lý chất thải rắn còn lạc hậu và kém hiệu quả.
Giải pháp
Từ những vấn đề còn tồn đọng trên, chúng ta cần thực hiện những biện pháp
kịp thời cải tạo chất lượng môi trường, thay đổi thói quen nâng cao ý thức của
người dân.
Huyện CưMgar cần có kế hoạch xây dựng một bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh
và tăng cường công tác quản lý thu gom vận chuyển CTR trên địa bàn.
Phải có cơ chế quản lý chặt chẽ của chính quyền địa phương đối với dân cũng như
đối với công ty môi trường đô thị.
Tăng cường thu gom phân loại rác tại nguồn và có kế hoạch xử lý thu gom hợp lý,
có thùng rác cố định.
Công ty môi trường đô thị cần đầu tư thêm về trang thiết bị máy móc và mở rộng cơ
sở xử lý để có thể xử lý rác hiệu quả hơn tạo ra những sản phẩm tốt cho người dân
sử dụng sản phẩm chính từ rác của mình.
2.2.2 Dự báo dân số và khối lượng chất thải rắn của huyện CưMgar đến
năm 2037
Dân số của huyện Cưmgar năm 2018 là 170.000 người, trong đó dân số thành thị
chiếm 18,58%, còn lại là dân số nông thôn chiếm 81,42%, tỷ lệ tăng dân số là 1,7%.
Cũng theo dự báo này ta có tỷ lệ tăng dân số trung bình từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (2018-2023): 1,7%
- Giai đoạn 2 (2024-2029): 1,5%
- Giai đoạn 3 (2029-2037): 1,2%
Dân số các năm được tính theo công thức:
N2 = N1+N1*q/100
Bảng 2.2 Kết quả tính dân số qua các năm được liệt kê như sau:
Như vậy: Dân số bắt đầu dự án là 170.000 người (năm 2018) và kết thúc dự án
(năm 2037) là 1696751 người.
Theo báo cáo tổng hợp “điều tra, thống kê nguồn phát sinh chất thải rắn trên
địa bàn huyện CưMgar” thì đối với vùng đô thị là 0,7kg/người/ng.đ, đối với
vùng nông thôn 0,3-0,5kg/ngày/ng.đ. Ta chọn hệ số phát sinh chất thải như sau:
Bảng 2.3 Kết quả tính toán khối lượng CTRSH phát sinh được liệt kê như sau:
Hệ số Lượng
Hệ số Lượng CTR
phát sinh CTR
Năm thu gom phát sinh
(kg/nguời/ thu gom
(%) (tấn/năm)
ng.đ) (tấn /năm)
2017 0.5 40 31025 12410
Giai đoạn 1
2018 0.5 40 31552 12621
2019 0.5 40 32089 12836
2020 0.5 40 32634 13054
2021 0.5 40 33189 13276
2022 0.5 40 33753 13501
2023 0.5 40 34327 13731
Tổng cộng 197545 79018
Giai đoạn 2
2024 0.6 55 41810 22996
2025 0.6 55 42438 23341
2026 0.6 55 43074 23691
2027 0.6 55 43720 24046
2028 0.6 55 44376 24407
2029 0.6 55 45042 24773
2030 0.6 55 45717 25145
Tổng cộng 306178 168398
Giai đoạn 3
2031 0.7 70 59737 41816
2032 0.7 70 60454 42318
2033 0.7 70 61180 42826
2034 0.7 70 61914 43340
2035 0.7 70 62657 43860
2036 0.7 70 63409 44386
2037 0.7 70 64170 44919
Tổng cộng 433520 303464
Như vậy tổng lượng rác thu gom vào thời điểm bắt đầu dự án năm 2017 là 12410
(tấn/năm) vào thời điểm kết thúc dự án là 44919 (tấn/năm) vào năm 2037.
nông, công nghiệp (chủ yếu là đậu, bắp, cây cà phê) nên việc đền bù và giải tỏa
cũng thuận lợi hơn. .
- Địa hình: Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng trong việc xác
định vị trí và quyết định đến việc xác định chiều sâu nền đáy cũng như độ cao đê
bao chống lũ của bãi chôn lấp CTR. Chọn chiều cao tổng thể của bãi chôn lấp là
9m, trên những vùng đất có địa hình trung bình đến hơi cao (so với khu vực) thì
phần chìm của bãi có thể sâu 4m và phần nổi của bãi là 5m.
- Địa chất: Khi đặt ra phương án bãi chôn lấp CTR loại nửa chìm nửa nổi
thì cần quan tâm đến một số các thông số như: Loại trầm tích, độ chặt và tinh thấm
của đất. Dựa vào tài liệu địa chất thích hợp cho việc xây dựng bãi chôn lấp CTR
Nhìn chung, vị trí đặt bãi chôn lấp tương đối phù hợp và thuận lợi cho việc
xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
3.1.1.2 Quy mô bãi chôn lấp
Theo tính toán đến năm 2037 dân số huyện CưMgar là 251153 người (bảng3.3).
Tổng lượng CTRSH thu gom vào năm 2017 là 12410 tấn/năm, năm 2037 là 44919
tấn/năm (bảng3.4). Do đó ta phải quy hoạch BCL CTR huyện CưMgar thuộc loại
vừa. Diện tích khu vực chôn lấp chiếm 75% tổng diện tích bãi, diện tích xây dựng
các công trình phụ trợ như giao thông, bờ bao, công trình xử lý nước thải, đất trồng
cây xanh,… là 25% tổng diện tích.
3.2 Thiết kế bãi chôn lấp
3.2.1 Tính toán diện tích đất cần thiết để chôn lấp
Theo tính toán ban đầu, thì lượng chất thải rắn được đưa đi chôn lấp hợp vệ
sinh vào năm 2018 là 12621tấn/năm, năm 2037 là 44919 tấn/năm.
Ta tính được lượng rác được chôn lấp là:
Giai đoạn 1 2 3
khu vực chôn lấp là 75%, còn lại 25% diện tích đất xây dựng các công trình phụ trợ
như giao thông, bờ bao, công trình xử lý nước thải, đất trồng cây xanh.
- Hiệu suất thu gom đạt 40% ở giai đoạn 1 và ở giai đoạn 2 và 3 sẽ tăng nên
55% và 70%.
Bảng 3.1 Các thông số lựa chọn để xây dựng tại BCL CTR huyện CưMgar
(lớp)
(m)
Diện tích thực tế có thể chôn lấp hết lượng rác thu gom được cho huyện là:
(m2)
Spt= (m2)
rỉ. Lớp sét nén bên dưới lớp sỏi là một rào cản hỗn hợp để ngăn cản sự di chuyển
của nước rò rỉ và khí sinh ra trong bãi rác. Nước rò rỉ từ bãi rác vệ sinh sẽ được thu
gom bằng các ống châm lỗ hay ống sẽ rãnh đặt trong lớp sỏi, sau đó dẫn đến trạm
xử lý nước rò rỉ để làm sạch.
Bố trí hệ thống thu gom nước rác:
Có rất nhiều cách để bố trí mạng lưới ống thu gom nước rò rỉ. Nhưng do tính
hiệu quả và độ tin cậy cao ta sẽ sử dụng phương án nhiều ống dẫn. Phương pháp
ống dẫn được xây dựng trên nguyên tắc lắp đặt song song nhiều ống thu gom nước
rò rỉ. Các ống thu gom được châm lỗ hay xẻ rãnh theo nhiều hướng, đáy ô chôn lấp
còn được tạo dốc để tăng hiệu quả thoát nước. Nhờ vậy nước rác sẽ được vận
chuyển một cách nhanh chóng ra khỏi ô rác.
Độ dốc địa hình sẽ ảnh hưởng đến phương pháp thu gom. Để thu gom nước
rác từ các hố thu về hệ thống xử lý nước rác cần thiết phải sử dụng bơm, sử dụng
tuyến ống có có áp dẫn nước về trạm xử lý.
Hệ thống các ống thu đặt theo vị trí thiết kế nằm trong lớp bảo vệ nền đáy ở
khoảng cách 16m theo từng lô chôn lấp và trong toàn bộ bãi rác dẫn ra hố thu gom.
Ong thu gom nước rác được đặt dọc theo khu chôn lấp. Độ dốc thiết kế đáy cho
từng khu chôn lấp là dốc từ phía các ống nhánh ra ống chính là 3%.
Tính toán hệ thống ống thu gom nước rác:
Các ống thu nước rác được chọn là ống nhựa, có độ bền hoá học và cơ học đảm bảo
trong suốt thời gian vận hành bãi. Ở những vị trí giao nhau giữa ống chính và ống
nhánh, giữa ống chính với đường ống dẫn nước rác về hồ chứa, ta xây dựng các hố
ga để phòng tránh sự tắc nghẽn ống. Hố ga được xây bằng bê tông, kích thước
800mm x 800mm x 800mm.
Ống chính
Hố ga
20-30m
1%
20-30m 30-60m
1% 1%
20-30m Ống nhánh
Hố ga 1% 1%
Đến hố thu
nước rác
Ống chính
1% 1%
1000mm 1000mm
phương thức chôn lấp, kích thước bãi rác, thời gian chôn rác vv… Chính vì vậy, để
có thể có được chất lượng nước rò rỉ phục vụ công việc thiết kế hệ thống xử lý,
người ta thường dựa vào chất lượng nước rò rỉ của những bãi rác có loại rác tương
tự hoặc ở những bãi rác tương tự.
Sau khi thâm nhập và ngấm qua rác, nước rò rỉ từ rác kéo theo rất nhiều các
thành phần sinh học và hoá học.
Cũng chính vì có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và thành phần
mà không có một bộ con số nào có thể đặc trưng cho nồng độ các thành phần trong
nước rò rỉ từ bãi rác. Theo số liệu của WB (Ngân hàng Thế giới) thì các thông số ô
nhiễm trong nước rò rỉ từ các bãi rác mới và các bãi rác đã sử dụng nhiều năm được
thể hiện.
Thông thường , nước rò rỉ từ bãi rác rất đậm đặc trong giai đoạn rác mới
được đổ xuống, và độ đậm đặc này sẽ giảm dần theo thời gian. Nước rò rỉ trong giai
đoạn ban đầu có thể dễ dàng xử lý bằng phương pháp sinh học, tuy nhiên về sau
việc xử lý trở nên khó khăn. Chính vì vậy để quyết định lựa chọn biện pháp xử lý
nước rò rỉ thì việc xem xét tính chất nước rò rỉ là hết sức cần thiết.
b. Công nghệ xử lý
Công nghệ xử lý nước rò rỉ từ bãi chôn lấp được lựa chọn là phương pháp sinh
học kết hợp hoá lý. Công nghệ xử lý được lựa chọn dựa trên các cơ sở sau:
- Lưu lượng nước rò rỉ.
Tính tống lượng khí sinh ra mỗi năm cho bãi chôn l ấp thời gian hoạt động l9
năm.Khí bắt đầu sinh ra ở cuối năm thứ 1 kể từ khi vận hnh BCL.
Thời gian phân hủy tồn bộ chất hữu cơ phân hủy nhanh 5 năm.
Thời gian phân hủy tồn bộ chất hữu cơ phân hủy chậm 15 năm.[2]
Tổng lượng khí sinh ra từ chất hữu cơ phân hủy nhanh 14m 3/kg khối lượng
khô của CTR.
Tổng lượng khí sinh ra từ chất hữu cơ phân hủy chậm 16m 3/kg khối lượng
khô của CTR.
Chất hữu cơ phân hủy nhanh
sử dụng mô hình tam giác:
h
3/4h
2/4h
1/4h
0 1 2 3 4 5
Thời gian
Tổng lượng khí sinh ra (m3/kg) = thời gian phân hủy (năm) x tốc độ sinh
(m3/kg.năm)
h1 (m3/kg.năm)
1 5,6 2,8
2 4,2 4,9
3 2,8 3,5
4 1,4 2,1
5 0 0,7
Tổng 14
Lượng khí sinh ra đối với toàn bộ chất thải phân hủy nhanh đem đi chôn lấp:
Khối lượng khô chất thải phân hủy nhanh mang đi chôn lấp là:
mPHN = 0,7 x 550880= 385616 (tấn)
Khối lượng chất thải phân hủy nhanh được phân hủy tại bãi chôn lấp là:
mPHN phân hủy = 0,75 x 385616 = 289212 (tấn)
Khối lượng rác trung bình tính cho 1 năm của chất phân hủy nhanh:
289212 / 19 = 15221,68 (tấn)
Vậy tốc độ phát sinh khí và tổng lượng khí sinh ra trong 15.221,68 tấn rác là:
Tổng lượng khí sinh ra năm thứ nhất:
2,8 x 15221,68 x 103 = 42620704 (m3)
Tốc độ phát sinh khí năm thứ nhất:
5,6 x 15221,68 x 103 =85241432(m3)
Tổng lượng khí sinh ra năm thứ hai:
4,9 x 15221,68 x 103 = 74586253 (m3)
h
4/5h 8/10h
6/10h
2/5h 4/10h
2/10h
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Thời gian
(năm)
Tốc độ phát sinh khí cực đại (vào cuối năm thứ 5)
= (m3/kg.năm)
8 1.493 1.600
Lượng khí sinh ra đối với toàn bộ chất thải phân hủy chậm đem đi chôn lấp
Khối lượng khô chất thải phân hủy chậm mang đi chôn lấp là:
mPHC = 0,18 x 550880 = 99158,4 (tấn)
Khối lượng chất thải phân hủy chậm được phân hủy tại bãi chôn lấp là:
mPHC phân hủy = 0,5 x 99158,4 = 49579,2 (tấn)
Khối lượng rác trung bình tính cho 1 năm của chất phân hủy nhanh:
49579,2 / 19= 2609,4 (tấn )
Vậy tốc độ phát sinh khí và tổng lượng khí sinh ra trong 2609,4 tấn rác là:
Tổng lượng khí sinh ra năm thứ nhất:
0.213 x 2609,4 x103 = 555808,9 (m3)
Tốc độ phát sinh khí năm thứ nhất:
0.427 x 2609,4x103 = 1114213,8 (m3)
Họ tên SV: Trần Quốc Tuấn
64
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà
Thiết kế xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho huyện CưMgar, tỉnh ĐắkLắk
giai đoạn 2018 đến năm 2037
Tổng lượng khí sinh ra năm thứ hai:
0.640 x 2609,4x103 = 1670016 (m3)
Tốc độ phát sinh khí năm thứ hai:
0.853 x 2609,4x103 = 2225818,2 (m3)
Tính toán tương tự ta có bảng kết quả sau:
Bảng 3.7 Tốc độ phát sinh và tổng lượng khí sinh ra do CTR PHC qua các năm
8 3895834.2 4175040
Bảng 3.8 Tổng lượng khí sinh ra tại bãi chôn lấp trong 15 năm
Lượng khí sinh ra Lượng khí sinh ra Tổng lượng khí do CHC
Năm
do PHN (m3) do PHC (m3) PHN+CHC PHC (m3)
1 85241432 11144213.8 96385645.8
2 63931074 2225818.2 66156892.2
3 53270880 2784229.8 56055109.8
Họ tên SV: Trần Quốc Tuấn
65
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà
Thiết kế xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho huyện CưMgar, tỉnh ĐắkLắk
giai đoạn 2018 đến năm 2037
4 31965528 3895834.2 35861362.2
5 10655176 5010048 15665224
6 5289253.8 5289253.8
7 4730842.2 4730842.2
8 4175040 4175040
9 3619237.8 3619237.8
10 2505024 2505024
11 2505024 2505024
12 1949221.8 1949221.8
13 1416904.2 1416904.2
14 835008 835008
15 279205.8 279205.8
Tổng 234423913 52920707.8 297984797.8
Thông qua tính toán và các đồ thị trên ta thấy lượng khí phát sinh qua các
năm là rất lớn nên cần phải có biện pháp thu hồi và xử lý loại khí này để tránh làm ô
nhiễm bầu không khí xung quanh theo tiêu chuẩn TCVN 5938.
b. Hệ thống thu khí
Có hai loại hệ thống thoát khí cơ bản là hệ thống thoát khí bị động (đối với
BCL nhỏ) hoặc hệ thống thu gom khí gas chủ động bằng các giếng khoan thẳng
đứng (đối với các BCL vừa và lớn). Bãi chôn lấp CTR huyện CưMgar là bãi chôn
lấp thuộc loại vừa, ta thiết kế hệ thống thoát khí chủ động.
Hệ thống giếng quan trắc nước ngầm được thiết kế nhằm quan trắc định kỳ
và giám sát chất lượng nước ngầm khu vực trong giai đoạn vận hành và giai đoạn
cần kiểm soát bãi chôn lấp sau khi đóng bãi.
Cấu tạo giếng: