Professional Documents
Culture Documents
Về cơ chế, nhà nhập khẩu hàng vào EU theo Cơ chế CBAM đăng ký với cơ quan quản lý trong
nước và mua chứng chỉ CBAM. Giá của chứng chỉ dựa vào giá tín chỉ phát thải hàng tuần của Hệ
thống thương mại khí thải của Liên minh châu Âu (EU ETS). Nhà nhập khẩu trong EU kê khai
hàm lượng phát thải trong hàng nhập khẩu và giao nộp số lượng tín chỉ tương ứng của mỗi năm.
Nếu nhà nhập khẩu chứng minh được giá carbon đã được thanh toán khi sản xuất hàng nhập
khẩu, lượng phát thải tương ứng có thể được khấu trừ.
Tùy theo hàng hóa mà suất phát thải thực tế sẽ khác nhau. EU phân loại hàng hóa thành 2 loại để
tính suất phát thải thực tế gồm: Hàng hóa đơn giản và hàng hóa phức tạp. Hàng hóa phức tạp sẽ
tính toán cả lượng phát thải của nguyên liệu đầu vào. Như vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức
được rằng, phát thải được tính cho hàng hóa không chỉ đơn giản phát sinh trong quá trình sản
xuất, mà còn cả từ nguyên liệu, nghĩa là các doanh nghiệp phải báo cáo chi tiết về hàng hóa đầu
vào.
II. Áp dụng CBAM
1. Lộ trình áp dụng CBAM
Giai đoạn chuyển tiếp
Bắt đầu từ ngày 1/10/2023 CBAM sẽ chính thức áp dụng đối với các hàng hóa nhập khẩu vào
EU như sắt & thép, nhôm, điện, phân bón, xi măng và khí hydrogen.
Các doanh nghiệp xuất khẩu phải cung cấp báo cáo phát thải KNK theo CBAM của sản phẩm
xuất khẩu hàng quý. Báo cáo phải được nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý đó. Giai
đoạn báo cáo đầu tiên cho các nhà nhập khẩu kết thúc vào ngày 31/01/2024.
Trong giai đoạn chuyển tiếp đến kết thúc năm 2025, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa vào
EU chỉ cần tuân thủ về báo cáo KNK theo CBAM và không cần phải chịu phí CBAM.
Bắt đầu từ năm 2026, các doanh nghiệp phải mua giấy chứng nhận CBAM nếu muốn xuất khẩu
hàng hóa vào EU. Cụ thể, các nhà xuất khẩu hàng hóa vào EU phải thực hiện báo cáo phát thải
KNK hằng quý, chịu phí CBAM và thực hiện công bố báo cáo CBAM hằng năm.
Giá của chứng nhận CBAM sẽ gắn liền với giá của tín chỉ cacbon hàng tuần do EU ETS quy
định. Giá của tín chỉ cacbon vào đầu năm 2021 là 34 Euro/tấn CO2 và giá hiện tại từ đầu năm
2023 là 85 Euro/tấn CO2 chứng tỏ giá tín chỉ CO2 qua các năm ngày càng tăng mạnh.
Giai đoạn 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034
vận hành
Hạn ngạch 97.5 95 90 77.5 51.5 39 26.5 14 0
miễn phí
ETS (%)
CBAM (%) 2.5 5 10 22.5 48.5 61 73.5 86 100
VD: Năm 2026, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ nhận được hạn ngạch miễn phí là 97.5%, chỉ phải
chịu 2.5% phí CBAM.
Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định danh mục các cơ sở phải thực hiện kiểm kê và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính để tham gia phát triển thị trường cacbon trong nước và đạt được tham
vọng trung hòa cacbon vào năm 2050.
Trong nghị định này cũng vạch ra lộ trình phát triển và thời điểm triển khai thị trường cacbon tại
Việt Nam. Cụ thể lộ trình được chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn từ nay đến hết năm 2027:
Tập trung xây dựng quy định quản lý tín chỉ các bon, hoạt động trao đổi hạn
ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các bon; xây dựng quy chế vận hành sàn
giao dịch tín chỉ các bon.
Triển khai thí điểm cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các bon trong các lĩnh vực tiềm
năng và hướng dẫn thực hiện cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các bon trong nước và
quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
Đồng thời thành lập và tổ chức vận hành thí điểm sàn giao dịch tín chỉ các bon kể
từ năm 2025.
Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về phát triển
thị trường các bon.
- Giai đoạn từ năm 2028: Tổ chức vận hành sàn giao dịch tín chỉ các bon chính thức trong
năm 2028; Quy định các hoạt động kết nối, trao đổi tín chỉ các bon trong nước với thị
trường các bon khu vực và thế giới.
Bằng việc xây dựng lô trình phát triển thị trường cacbon trong nước, chính phủ Việt Nam đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước thuận lợi xuất khẩu hàng hóa vào liên minh Châu Âu
trước Cơ chế điểu chỉnh biên giới cacbon mới của Châu Âu. Đồng thời, việc triển khai thị trường
cacbon tại Việt Nam sẽ giúp đất nước giữ lại một phần thuế cacbon mà doanh nghiệp phải nộp
cho liên minh Châu Âu theo cơ chế CBAM.
TỔNG KẾT
Việc EU áp dụng CBAM nhằm đạt mục tiêu trở thành lục địa trung hòa cacbon vào năm 2050 đã
mang lại không ít các thách thức cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang EU đặc biệt là các doanh
nghiệp ngành sắt & thép, điện, phân bón. Các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải kê khai hàm lượng
phát thải trong hàng hóa xuất khẩu và giao nộp số tín chỉ tương ứng mỗi năm. Giá của tín chỉ
CBAM dựa vào giá tín chỉ phát thải CO2 hàng tuần do EU ETS quy định. Nhờ vào chính phủ
Việt Nam đã xây dựng lộ trình phát triển thị trường cacbon trong nước mà các doanh nghiệp có
thể được giảm bớt phần thuế CO2 phải đóng cho EU khi đã tham gia vào thị trường cacbon tại
đất nước. Tuy nhiên, cho đến năm 2028 khi mà thị trường cacbon Việt Nam chính thức vận hành
thì trước đó doanh nghiệp sẽ phải gặp những khó khăn trong việc thực hiện theo quy định
CBAM và đóng thuế cacbon cho EU. Song, việc áp dụng CBAM của liên mình Châu Âu sẽ thúc
đẩy các doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất sạch hơn hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững.