You are on page 1of 90

Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

PHẦN I: KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU

I. PHÂN TÍCH CÂU HỎI ĐỌC HIỂU TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA TỪ 2019- 2022.
(Xem đề các năm)
1. Câu hỏi mức độ nhận biết
a. Các dạng thường gặp:
- Câu hỏi yêu cầu xác định một đặc điểm hình thức văn bản như: Phương thức biểu đạt/Thao tác
lập luận/Phong cách ngôn ngữ/Thể thơ…
- Câu hỏi tìm chi tiết, hình ảnh, từ ngữ… theo một yêu cầu nào đó thuộc về nội dung văn bản,
thường bắt đầu bằng các cụm từ kiểu như “theo văn bản”, “trong đoạn trích”…
b. Cách trả lời:
- Với dạng xác đinh một hình thức thì ghi lại câu lệnh và xác định rõ, chứ không giải thích (ví dụ
phương thức biểu đạt nghị luận, thể thơ tự do…)
- Với dạng xác định một nội dung thì soi vào văn bản để tìm đúng yêu cầu, đọc kĩ,tránh bỏ sót.
2. Câu hỏi mức độ thông hiểu
- Dạng 1: Hiểu ở mức độ tìm ý, tìm hình ảnh thì soi vào văn bản, lệnh hỏi thường là “theo
tác giả”, “dựa vào đoạn trích”…
- Dạng 2: Gồm những kiểu sau:
+ Giải thích một nội dung, một khái niệm/nhận định/câu thơ/câu văn/hình ảnh…. Ví dụ: “Anh/
Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào? “Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng/ Bao kiếp vùi
trong đáy lạnh mù tăm” (đề 2019), “Những câu văn sau giúp anh/chị hiểu gì về dòng chảy của nước và
cuộc sống của con người” (2021). Gặp những dạng đề này thì cần giải thích trên 2 phương diện: Ý 1 là
nghĩa trực tiếp từ nội dung câu thơ/câu văn (cắt nghĩa từng vế câu đầy đủ); Ý 2 là nghĩa gián
tiếp, tức là qua đó tác giả muốn bộc lộ tư tưởng, tình cảm, thái độ hay nhắn nhủ điều gì.
+ Dạng đề so sánh, ví dụ “Chỉ ra những điểm tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở vùng
Tsunoda thuộc Bắc cực và ở vùng sa mạc Sahara trong đoạn trích” (đề 2020). Dạng này cần dùng thao
tác so sánh để tìm ra điểm tương đồng hay khác biệt, từ đó có những nhận xét xác đáng
+ Dạng đề nêu tác dụng của một phép tu từ (dạng này rất phổ biến): Cần làm theo ba bước, bước
1 xác định biện pháp tu từ (lưu ý câu lệnh yêu câu tu từ nói chung hay tu từ ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp
để xác định đúng), bước 2 chỉ ra ngữ liệu, bước 3 phân tích tác dụng (cần nắm một số từ khóa tác dụng
của một số biện pháp để tránh mất điểm.
3. Câu hỏi mức độ vận dụng
- Đề có thể gặp các dạng câu hỏi sau:
+ Hành trình theo đuổi khát vọng của con người được thể hiện trong đoạn trích gợi cho anh/chị
suy nghĩ gì? (2019)
+ Anh/Chị có đồng tình với nhận định của tác giả “Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù
nhỏ bé, vươn đến ngày mai”? Vì sao? (đề 2020)

1
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với miền Trung được thể hiện trong đoạn
trích. (đề minh họa 2021)
+ Nhận xét những suy ngẫm của tác giả về ý nghĩa sự hi sinh của tuổi trẻ được thể hiện trong
đoạn trích. (2022)
- Cách trả lời:
+ Dạng câu hỏi “gợi anh/chị suy nghĩ gì”,“bày tỏ cảm nghĩ” cần trả lời 2 ý: Nhận xét vấn đề
nêu ra được thể hiện như thế nào trong toàn ngữ liệu (Ví dụ đề 2019- Hành trình đeo đuổi khát
vọng trong đoạn trích là hành trình gian khó, nhiều thách thức, thể hiện ý chí mạnh mẽ của con người
được tiếp nối qua các thế hệ); nêu suy nghĩ của bản thân.
+ Dạng câu hỏi nhận xét tình cảm, quan điểm của tác giả (đề minh hoa 2021) cần trả lời trên 2
ý: Ý 1 nêu biểu hiện tình cảm, quan điểm đó trong văn bản; Ý 2 nhận xét- nhận xét của cá nhân
anh/chị về những tình cảm được nêu ở trên, lưu ý lượng từ khóa chứa đựng vấn đề, ví dụ như có thể
trả lời cho đề minh họa 2021 là: Tình cảm của tác giả trong đoạn trích: Thấu hiểu những khắc nghiệt
của thiên nhiên và những khó khăn, vất vả mà người dân miền Trung phải gánh chịu, Bộc lộ tình yêu,
tình cảm gắn bó máu thịt và lòng trân trọng của tác giả đối với con người nơi đây; nhận xét: Tình
cảm sâu sắc, chân thành trên cơ sở sự thấu hiểu, cảm thông …
+ Dạng đề bày tỏ quan điểm, kiểu như “Anh/chị có đồng tình…Vì sao?”. Dạng câu hỏi này cần
trả lời trên 2 ý: Ý 1 bày tỏ quan điểm đồng tình hoặc không hoặc chỉ đồng tình một phần; Ý 2 lí giải
“Vì sao” với lập luận chặt chẽ, thuyết phục, tránh việc kể lể dẫn chứng dài dòng.
+ Dạng đề rút ra bài học, thông điệp ý nghĩa từ 1 vấn đề hoặc từ toàn bộ văn bản: Trả lời 2 ý, ý
1 nêu nội dung của vấn đề/ văn bản; ý 2 rút ra bài học ý nghĩa từ nội dung đó (đề chính thức lần 1-
2021)
II. TÓM LƯỢC NHỮNG KIẾN THỨC LÀM VĂN VÀ TIẾNG VIỆT THƯỜNG GẶP
TRONG ĐỀ ĐỌC HIỂU
1. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ

TT PHÉP NHẬN BIẾT VÍ DỤ TÁC DỤNG


TU TỪ (Ý nghĩa, hiệu
quả)

Tu từ ngữ âm

1 Điệp âm “Dưới trăng quyên đã gọi hè Tạo ra sự trùng


Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm điệp về âm
bông” hưởng, tăng tính
tạo hình và diễm
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
cảm cho câu thơ.
(Tùy theo đặc
“Nỗi niềm chi rứa Huế ơi điểm của phụ âm
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa đầu được chọn
Thiên” làm phương tiện
(Tố Hữu) mà nó có thể gợi

2
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

những liên tưởng


tinh tế khác nhau.

2 Điệp vần Tạo ra sự trùng điệp về âm “Lá bàng đang đỏ ngọn cây/ Tăng sức biểu
hưởng bằng cách lặp lại Sếu giang mang lạnh đang bay cảm, tăng nhạc
những âm tiết có phần ngang trời” (Tố Hữu) tính cho câu thơ.
giống nhau. Điệp vần là
trùng điệp cả âm chính, âm
cuối và hầu hết cả thanh
điệu.

3 Điệp Lặp lại các thanh điệu cùng - Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm Tạo ra sự cộng
thanh nhóm (bằng/trắc) thẳm (Quang Dũng) hưởng về ý nghĩa,
tăng tính nhạc
cho câu thơ.
Tu từ từ vựng

1 So sánh - Đối chiếu hai đối Công cha như núi Thái Sơn - Tạo hình ảnh cụ
tượng có cùng một dấu Nghĩa mẹ như nước trong nguồn thể, sinh động
hiệu chung. chảy ra. - Tăng sức biểu
- Một số dấu hiệu: (Ca dao) cảm, gợi hình.
+ A như B; A là B; A bao
nhiêu, B bấy nhiêu; A =
B; A không bằng B…

2 Nhân - Gán cho sự vật những từ Con gà cục tác lá chanh, - Làm thế giới đồ
hóa ngữ vốn được dùng để Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi. vật, loài vật sinh
gọi/ tả về người. Con chó khóc đứng khóc ngồi, động, gần gũi.
- 3 loại: Mẹ ơi đi chợ mua tôi đồng riềng. - Tăng tính cụ
+ Gọi sự vật bằng những (Ca dao) thể, gợi hình, gợi
từ vốn gọi người cảm.
+ Dùng từ chỉ hoạt động, - Giúp gửi gắm
tính chất của con người ngụ ý của tác giả
để chỉ hoạt động, tính thông qua thế giới
chất sự vật. loài vật.
+ Trò chuyện tâm sự với
vật như người

3 Ẩn dụ - Gọi tên sự vật, hiện Thuyền về có nhớ bến chăng? - Câu văn thêm
(So sánh tượng này bằng tên sự vật Bến thì một dạ khăng giàu hình ảnh,
ngầm) hiện khác khi giữa chúng hàm súc

3
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

4 Hoán dụ - Gọi tên các sự vật, hiện Áo chàm đưa buổi phân ly - Nhấn mạnh dấu
tượng hoặc khái niệm này Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. hiệu nổi bật của
bằng tên sự vật, hiện (Tố Hữu) sự vật
tượng, khái niệm khác khi - Tăng sức gợi tả,
giữa chúng có nét tương gợi hình, gợi
cận, gần gũi với nhau. cảm.
5 Điệp ngữ - Lặp lại nhiều lần 1 từ, 1 Anh đi anh nhớ quê nhà/ - Nhấn mạnh ý,
câu một cách có chủ đích Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm gây ấn tượng.
nghệ thuật. tương… - Tăng tính âm,
(Ca dao) nhịp điệu. Tăng
tính liên kết
6 Tương - Dùng những từ ngữ có Cùng trong một tiếng tơ đồng - Khắc họa đối
phản nghĩa trái ngược nhau, đối Người ngoài cười nụ, người trong tượng đậm nét, cụ
lập nhau khóc thầm. thể
(Nguyễn Du)
7 Nói quá - Phóng đại quy mô, tính Lỗ mũi mười tám gánh lông - Nhấn mạnh các
chất, đặc điểm của đối Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời tính chất, đặc
tượng. cho… điểm, quy mô của
(Ca dao) đối tượng
- Gây ấn tượng,
tăng tính biểu
cảm
8 Nói giảm - Nói giảm nhẹ mức độ, Bỗng lòe chớp đỏ, - Tăng tính tế nhị,
nói tránh tính chất của sự vật để Thôi rồi, Lượm ơi! lịch sự
nhằm đạt hiệu quả tế nhị, Chú đồng chí nhỏ, - Tránh gây cảm
lịch sự. giác đau buồn,
Một dòng máu tươi!
(Tố Hữu) nặng nề…

9 Chơi chữ - Lợi dụng đặc sắc về âm, Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu - Tạo sắc thái dí
về nghĩa của từ để tạo sắc Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò. dỏm, hài hước.
thái dí dỏm hài hước làm - Tạo sự bất ngờ
cho câu văn hấp dẫn và với những lớp
thú vị nghĩa mới
Tu từ cú pháp

1 Lặp Tạo ra những câu văn đi Trời xanh đây là của chúng ta Nhấn mạnh ý và
cú/Điệp liền nhau trong văn bản Núi rừng đây là của chúng ta. tạo sự nhịp
cú với cùng một kết cấu. (Nguyễn Đình Thi) nhàng, cân đối
cho văn bản

4
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

2 Liệt kê - Kể ra một loạt các đối Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ - Diễn tả đầy đủ,
tượng cùng loại Cây nêu, tràng pháo, bánh sâu sắc những
chưng xanh. khía cạnh của đối
(Câu đối) tượng
- Tăng tính nhịp
nhàng, cân đối
cho lời văn.

3 Chêm Xen vào trong một câu một Cô bé nhà bên (có ai ngờ) Bộc lộ cảm xúc
xen thành phần câu được ngăn Cũng vào du kích. hay một thông tin
cách bằng dấu phẩy, dấu Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích có ý nghĩa tu từ.
gạch ngang hoặc dấu ngoặc Mắt đen tròn (thương thương
đơn. quá đi thôi) (Giang Nam)

4 Câu hỏi - Là đặt câu hỏi nhưng Mẹ con đàn lợn âm dương Chia Khơi gợi cảm
tu từ không đòi hỏi câu trả lời mà lìa đôi ngả xúc, suy nghĩ
nhằm nhấn mạnh một ý Đám cưới chuột đang tưng bừng trong lòng người
nghĩa khác. rộn rã đọc.
Bây giờ tan tác về đâu?
(Hoàng Cầm)
5 Phép đối Là cách sử dụng (từ ngữ, “Gần mực thì đen/ gần đèn thì Tạo hiệu quả
(có cả hình ảnh – cấp độ từ sáng” diễn đạt: nhấn
cấp độ vựng)các thành phần câu, mạnh, gợi liên
từ) vế câu song song, cân đối “Son phấn/ có/ thần/ chôn vẫn tưởng, gợi hình
trong lời nói. hận ảnh sinh động,
tạo nhịp điệu cho
Văn chương/ không/ mệnh/ đốt
còn vương”(ND) lời nói

6 Đảo ngữ Thay đổi trật tự cấu tạo ngữ Lom khom dưới núi: tiều Nhấn mạnh ý,
pháp thông thường của câu. vài chú/ Lác đác bên sông: chợ nhấn mạnh đặc
mấy nhà” (Bà Huyện Thanh điểm của đối
Quan) tượng và làm câu
thơ, câu văn
thêm sinh động,
gợi cảm, hài hòa
về âm thanh,…

2. CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ

TT PHONG PHẠM VI CÁCH NHẬN DIỆN


CÁCH SỬ DỤNG
Hình thức Nội
dung

5
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

1 Sinh - Giao tiếp, - Dạng đối thoại, độc - Đề tài trong cuộc sống thường
hoạt sinh hoạt thoại trong giao tiếp, ngày.
hằng ngày nhật kí, hồi kí, thư từ. - Dùng nhiều các từ ngữ đời thường,
không có tính chuẩn mực.

2 Nghệ - Sáng tác - Tác phẩm tự sự: truyện, - Tâm tư tình cảm, hiện thực cuộc
thuật văn chương tiểu thuyết, bút kí, tản sống qua con mắt tác giả.
hay các loại văn, tùy bút… - Sử dụng nhiều các phép NT tu từ.
nghệ thuật
- Tác phẩm thơ - Ngôn từ gọt giũa, nghệ thuật.
có sử dụng
- Tác phẩm kịch, chèo,
ngôn từ
tuồng…

3 Báo chí - Giao tiếp - Tin vắn, bản tin, tiểu - Tin tức thời sự về văn hóa, chính
của báo, đài phẩm, nhắn tin, thông báo, trị, xã hội, khoa học…
phát thanh, rao vặt, quảng cáo…
đài truyền
hình.

Chính - Giao tiếp - Bài nói chuyện, lời phát - Các vấn đề chính trị – xã hội mang
4 luận bàn luận về biểu, lời diễn thuyết, hịch, tính thời sự của cuộc sống đương
các vấn đề cáo, chiếu, xã luận, bình thời
chính trị – luận, báo cáo chính trị, - Từ ngữ chuẩn mực, giàu tính biểu
xã hội tuyên ngôn, lời kêu gọi, diễn cảm, thuyết phục
văn, điếu văn, thư ngỏ
5 Hành - Lĩnh vực - Lời phát biểu, trình bày, - Những vấn đề thuộc công tác hành
chính quản lý, hoạt nghị định, thông báo, chỉ chính (quản lý, điều hành bộ máy tổ
động hành thị, các loại đơn từ, hợp chức nhà nước, quản lý xã hội) mang
chính ở cơ đồng… tính pháp lý.
quan, đoàn - Từ ngữ có tính chuẩn mực, đơn
thể nghĩa và trung hòa về sắc thái.

6 Khoa - Giao tiếp - Lời thuyết trình, phát - Những tri thức khoa học, kĩ thuật
học khoa học biểu khoa học, lời giảng - Dùng nhiều thuật ngữ khoa học
trong bài, công trình nghiên
nghiên cứu, cứu khoa học, luận văn,
giảng dạy, báo cáo khoa học, bài báo
phổ biến khoa học…
khoa học.

6
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

3. CÁC KIỂU KẾT CẤU ĐOẠN VĂN


TT KIỂU MÔ HÌNH VÍ DỤ
1 DIỄN DỊCH Nghệ thuật thơ trong “Nhật kí
- Câu chủ đề ở đầu Câu chủ đề trong tù” rất phong phú. Có bài là
đoạn (câu 1) lời phát biểu trực tiếp, đọc hiểu
- Ý chung trước, ý riêng ngay. Có bài lại dùng lối ngụ ngôn
sau viết rất thâm thúy. Có bài tự sự, có
bài châm biếm. Lại cũng có bài trữ
Câu 2 Câu 3 Câu n
tình hay vừa trữ tình vừa tự sự.
(Theo Giảng văn học 10, tập 1,
1975)
2 QUY NẠP Chính quyền nhân dân ta
- Câu chủ đề ở cuối vững chắc. Quân đội nhân dân ta
Câu 1 Câu 2 Câu n
đoạn hùng mạnh. Mặt trận nhân dân
rộng rãi. Công nhân, nông dân
và trí thức được rèn luyện thử
thách và tiến bộ không ngừng. Nói
Câu chủ đề tóm lại, lực lượng của chúng ta to
(câu cuối)
lớn và ngày càng to lớn.
(Hồ Chí Minh)
3 TỔNG – PHÂN – Chớ tự kiêu tự đại. Tự kiêu tự
Câu chủ đề 1
HỢP đại là khờ dại, vì mình hay, còn
(Kết hợp diễn dịch và nhiều người hay hơn mình. Mình
quy nạp) Câu 2 Câu 3 Câu n giỏi, còn nhiều người giỏi hơn
mình. Tự kiêu tự đại tức là thoái
- Câu chủ đề nằm
bộ. Sông to, bể rộng, thì bao nhiêu
cả ở đầu và cuối
nước cũng được, vì độ lượng nó
Câu đầu nhận xét Câu chủ đề 2
rộng và sâu. Cái chén nhỏ, cái đĩa
chung, các câu tiếp
phân tích, câu cuối tổng cạn, thì một chút nước cũng đầy
hợp (ở mức khái quát tràn, vì độ lượng nó hẹp nhỏ.
cao hơn câu đề) Người mà tự kiêu tự mãn cũng
như cái chén, cái đĩa cạn.
(Hồ Chí Minh)
4 SONG HÀNH Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn
- Không có câu trường học. Chúng thẳng tay chém
chủ đề giết những người yêu nước thương
Câu 2 Câu 3 Câu n nòi của ta. Chúng tắm các cuộc
- Không có câu nào
khởi nghĩa của ta trong các bể
bao chứa câu nào,
máu.
chúng phối hợp lại để
làm sáng tỏ nội dung (Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh)
của đoạn.
Thường viết theo kiểu

7
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

lặp cấu trúc


5 MÓC XÍCH Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
Câu 1 thì phải tăng gia sản xuất. Muốn
- Có thể có hoặc
không có câu chủ đề tăng gia sản xuất tốt thì phải có kĩ
thuật cải tiến. Muốn sử dụng tốt kĩ
Ý câu sau móc nối vào Câu 2
ý câu trước cho đến thuật thì phải có văn hóa.
cuối đoạn (Câu sau phát (Hồ Chí Minh)
triển, giải thích ý của
Câu n
câu trước)

4. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT


KHÁI NIỆM - Là sử dụng những phương pháp, cách thức khác nhau nhằm biểu đạt hết
những điều người nói muốn truyền tới người nghe.

CÁCH DÙNG - Mỗi văn bản có thể sử dụng một hay nhiều phương thức biểu đạt.

TT PHƯƠNG NHẬN DIỆN VÍ DỤ


THỨC BIỂU
ĐẠT

1 TỰ SỰ - Nội dung văn bản kể Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái
lại một câu chuyện có xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan
cốt truyện, ngôi kể, các lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm,
nhân vật, các tình tiết bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói:
(sự kiện). “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”.
(Nguyễn Thành Long)

2 MIÊU TẢ - Sử dụng các từ ngữ Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời
miêu tả nhằm giúp hình đầu thu đem đến cho con sông Hồng một
dung được cụ thể một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra.
sự vật, sự việc nào đó. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia nắng
sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên
những khoảng bờ bãi bên kia sông […]
(Nguyễn Minh Châu)

3 BIỂU CẢM - Sử dụng các từ ngữ Được thư mẹ… Mẹ của con ơi, mỗi dòng
biểu cảm, diễn tả cảm chữ, mỗi lời nói của mẹ thấm nặng yêu
xúc đối với người, vật, thương, như những dòng máu chảy về trái tim
sự việc nào đó. khao khát nhớ thương của con. Ôi! Có ai hiểu
lòng con ao ước được về sống giữa gia đình, dù

8
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

chỉ là giây lát đến mức nào không?


(Nhật kí Đặng Thùy Trâm)
4 NGHỊ - Xác lập một quan Vì cuộc đời là những đấu tranh bất tận, mà tài
LUẬN điểm, tư tưởng nào đó nghệ của mỗi cá nhân tuy quan trọng, nhưng
nhờ vào các yếu tố: luận thật ra chỉ như những giọt nước bé nhỏ giữa
điểm, luận cứ. đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân
không thể đem so sánh với mọi người cùng
chung sống với mình. Vì thế, dù
tài năng đến đâu cũng luôn phải học thêm,
học mãi mãi. (Theo Lâm Ngữ Đường)
5 THUYẾT - Cung cấp tri thức với Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt
MINH tính chuẩn xác, khoa Nam. Vốn mang trong tim mình nỗi đau mất
học, rõ ràng. nước, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã
quyết tâm đi tìm đường giải phóng dân tộc.
Sau khi trở về nước, Bác đã dành toàn bộ cuộc
đời mình cống hiến cho sự nghiệp cách mạng
của nước nhà. Chúng ta hôm nay sống trong
không khí hạnh phúc, hòa bình một phần lớn
phải kể đến công lao và sự lãnh đạo tài tình,
sáng suốt của Người.
6 HÀNH - Dùng trong giao tiếp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập
CHÍNH, hành chính, trong các – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ
CÔNG VỤ văn bản hành chính (đơn HỌC
thư, công văn, điều Kính gửi: Thầy/cô chủ nhiệm cùng toàn thể các
luật…) thầy/ cô giáo bộ môn phụ trách lớp....
Em tên là:
Học sinh lớp:

5. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN (vừa có thể xuất hiện trong phần nhận biết ở Đọc hiểu vừa
cung cấp kĩ năng để các em viết đoạn văn/ bài văn)
Thao tác Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng Cách làm
Giải thích Vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị - Giải thích cơ sở: Giải thích từ ngữ,
luận một cách rõ ràng và giúp người khác khái niệm khó, nghĩa đen, nghĩa bóng của
hiểu đúng ý của mình từ
- Trên cơ sở đó giải thích toàn bộ vấn
đề, chú ý nghĩa tường minh và nghĩa hàm
ẩn
Phân tích - Chia tách đối tượng, sự vật, hiện tượng - Khám phá chức năng biểu hiện của
thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ; xem xét các chi tiết
kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ. - Dùng phép liên tưởng để mở rộng nội
- Tác dụng: thấy được giá trị ý nghĩa của dung ý nghĩa
sự vật hiện tượng, mối quan hệ giữa hình

9
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

thức với bản chất, nội dung. Phân tích - Các cách phân tích thông dụng:
giúp nhận thức đầy đủ, sâu sắc cái giá trị + Chia nhỏ đối tượng thành các bộ phận
hoặc cái phi giá trị của đối tượng. để xem xét
- Yêu cầu: nắm vững đặc điểm cấu trúc + Phân loại đối tượng
của đối tượng, chia tách một cách hợp lí. + Liên hệ, đối chiếu
Sau phân tích chi tiết phải tổng hợp
+ Cắt nghĩa bình giá
khái quát lại để nhận thức đối tượng đầy
đủ, sâu sắc
Chứng Đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác - Đưa lí lẽ trước
minh đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần
để thuyết phục người đọc người nghe tin thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận
tưởng vào vấn đề CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh
trước rồi trích dẫn chứng
sau.
Bình luận - Bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện BL luôn có hai phần:
tượng … đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, - Đưa ra những nhận định về đối tượng
lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách nghị luận.
ứng xử phù hợp và có phương châm hành -Đánh giá vấn đề (lập trường đúng đắn và
động đúng. nhất thiết phải có tiêu chí).
- Yêu cầu của việc đánh giá là sát đối
tượng, nhìn nhận vấn đề toàn diện, khách
quan và phải có lập trường tư
tưởng đúng đắn, rõ ràng
So sánh - Là thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai - Xác định đối tượng nghị luận, tìm
hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các một đối tượng tương đồng hay tương
mặt của một sự vật để chỉ ra những nét phản, hoặc hai đối tượng cùng lúc
giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy - Chỉ ra những điểm giống nhau giữa
được giá trị của từng sự vật các đối tượng.
- Có so sánh tương đồng và so sánh tương - Dựa vào nội dung cần tìm hiểu, chỉ
phản. ra điểm khác biệt giữa các đối tượng.
- Tác dụng: nhằm nhận thức nhanh chóng - Xác định giá trị cụ thể của các đối
đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng tượng.
lúc hiểu biết được hai hay
nhiều đối tượng.
Bác bỏ - Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, trên - Bác bỏ một ý kiến sai có thể thực hiện
cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bằng nhiều cách: bác bỏ luận điểm, bác
bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của bỏ luận cứ, bác bỏ cách lập luận hoặc kết
mình. hợp cả ba cách.
- Bác bỏ ý kiến sai là dùng lý lẽ và dẫn a. Bác bỏ luận điểm: thông thường có hai
chứng để phân tích, lí giải tại sao như thế cách bác bỏ
là sai. - Dùng thực tế
* Lưu ý: Trong thực tế, một vấn đề nhiều - Dùng phép suy luận

10
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

khi có mặt đúng, mặt sai. Vì vậy, khi bác b. Bác bỏ luận cứ: vạch ra tính chất sai
bỏ hoặc khẳng định cần cân nhắc, phân lầm, giả tạo trong lý lẽ và dẫn chứng được
tích từng mặt để tránh tình trạng khẳng sử dụng.
định chung chung hay bác bỏ, phủ nhận c. Bác bỏ lập luận: vạch ra mâu thuẫn,
tất cả. phi lôgíc trong lập luận của đối phương.

6. CÁC THỂ THƠ


- Xác định thể thơ bằng cách đếm số chữ trong từng câu thơ.
7. CÁC PHƯƠNG THỨC TRẦN THUẬT:
- Lời trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Tôi)
- Lời kể gián tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện giấu mặt.
- Lời kể nửa trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn
và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm.

11
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

PHẦN II: KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

1. Quan sát đề thi qua các năm:


- 2019: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh chị hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ về
sức mạnh về ý chí của con người.
- 2020: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.
- 2021- đề minh họa: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách.
- 2021: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải biết sống cống hiến.
- 2022: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc tiếp bước các thế hệ đi trước.
2. Nhận xét:
- Nội dung nghị luận trong đề có quan hệ hữu cơ với nội dung chính của văn bản phần đọc hiểu.
- Câu lệnh xác định rõ hình thức và nội dung, hình thức với dung lượng 200 chữ, nội dung trình bày
suy nghĩ về một khía cạnh, một bình diện, một ý nhỏ trong một vấn đề lớn.
- Các năm thường nghiêng về nghị luận về một tư tưởng đạo lí, tuy vậy không được bỏ qua dạng đề
nghị luận về một hiện tượng xã hội.
3. Những lưu ý về phương pháp viết một đoạn văn NLXH
a. Yêu cầu hình thức:
- Học sinh có thể tùy chọn các hình thức đoạn văn như song hành, móc xích, diễn dịch quy nạp, tổng
phân hợp, tuy nhiên khuyến khích sử dụng kiểu đoạn TỔNG PHÂN HỢP.
- Đoạn “Tổng- phân- hợp” có kết cấu như sau:
+ Mở đoạn: Câu khái quát/câu chủ đề (Lưu ý nên mở đoạn theo lối gián tiếp để tạo tính hấp dẫn)
+ Thân đoạn: trình bày các ý 1, ý 2, ý 3..giữa các ý nên có từ để kết nối kiểu như: trước hết, sau nữa,
hơn thế nữa, đặc biệt là, ngoài ra…; nên có vài hình ảnh trong diễn đạt nhưng tránh lạm dụng; nên vận
dung châm ngôn hay triết lí dân gian thay cho 1 luận cứ để thuyết phục hơn.
+ Kết đoạn: Câu khẳng định lại vấn đề nghị luận, có thể nêu ngắn gọn thông điệp hoặc bài học nhận
thức và hành động của bản thân.
- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ (tuy nhiên không ai đếm chữ), viết tầm 28 dòng (độ 2/3 trang
giấy, lưu ý full trang giấy thi là 36 dòng, nên tránh full), tránh quá dài hoặc quá ngắn.
b. Yêu cầu về nội dung:
- Đoạn văn chỉ giải quyết một khía cạnh của vấn đề, tuyệt đối không triển khai hệ thống ý nghị luận
của tổng thể vấn đề khiến đoạn văn trở thành một bài văn thu nhỏ.
- Dù cho dạng đề nào thì ngay trong 3 dòng đầu tiên phải nêu được vấn đề (vấn đề nằm trong câu
lệnh của đề).

12
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Dẫn chứng làm rõ vấn đề phải tiêu biểu, thuyết phục, có thể lấy câu thơ, câu văn để minh họa tăng
tính truyền cảm cho lập luận nhưng tuyệt đối không lấy dẫn chứng minh họa từ nhân vật trong tác phẩm
văn học.
- Để triển khai ý cho đoạn văn cần dùng kĩ thuật hỏi để tìm ý: 5W+ 1H (What, Why, Where, When,
Who+ How). Tùy vào từng dạng đề để đặt từng câu hỏi.
c. Gợi ý về cách làm gắn với từng dạng đề: Dưới đây là một số gợi ý về cách triển khai ý trong
đoạn văn, tùy vào kiểu bài để có những lựa chọn phù hợp
* Dạng đề 1: Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa/vai trò/sự cần thiết… của một vấn đề xã hội
- Ý nghĩa của vấn đề đối với cá nhân trong đời sống tinh thần, trong công việc, trong cuộc sống nói
chung; có tác động như thế nào đến nhận thức, thái độ, tình cảm, hành vi… của cá nhân trong hiện tại và
tương lai;
- Ý nghĩa của vấn đề đối với xã hội: Tác động tích cực như thế nào đến xã hội…
- Lấy dẫn chứng người thực, việc thực để minh hoạ
* Dạng đề 2: Dạng trình bày suy nghĩ về trách nhiệm/điều cần làm… về một vấn đề xã hội
- Cá nhân có nhận thức, thái độ và hành động như thế nào để thể hiện trách nhiệm trước một vấn đề;
- Xã hội cần có giải pháp gì để giúp cá nhân thực hiện trách nhiệm trên;
- Lấy dẫn chứng người thực, việc thực để minh hoạ

13
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

PHẦN III: NỘI DUNG CHI TIẾT CÁC TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH

- TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP -


- Hồ Chí Minh -

I. KHÁI QUÁT CHUNG


1. Tác giả, tác phẩm
- Vị trí: Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, anh hùng giải phóng dân tộc, nhà cách mạng vĩ
đại của dân tộc. Đồng thời, Bác còn là nhà văn, nhà thơ lớn trong nền văn học nước ta.
- Phong cách nghệ thuật: Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa chính trị và
văn chương, giữa truyền thống và hiện đại thể hiện tầm cao tư tưởng, vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm nhân
văn sâu sắc.
- Hoàn cảnh sáng tác: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh,
nhân dân cả nước ta nổi dậy giành chính quyền trong cuộc cách mạng tháng Tám vĩ đại. Hồ Chí Minh
soạn thảo và thay mặt Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập”
trước hàng vạn đồng bào, khai sinh ra nước Việt Nam mới vào ngày 02/9/1945.
- Vị trí: “Tuyên ngôn Độc lập” là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn đối với dân tộc đồng thời tiêu
biểu cho phong cách nghệ thuật văn chính luận của Hồ Chí Minh.
2. Khái quát chung nghệ thuật, nội dung
a. Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.
- Giọng văn linh hoạt.
b. Nội dung
- Văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước đồng bào và thế giới về quyền tự do, độc lập của dân tộc
Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền tự do độc lập ấy.
- Là áng văn chính luận mẫu mực.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. Phần 1: Nguyên lí chung – Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập được thể hiện bằng cách trích dẫn
hai bản tuyên ngôn của Mỹ và của Pháp để làm cơ sở pháp lý cho Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam:
+ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người... quyền mưu cầu hạnh phúc”
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do... bình
đẳng về quyền lợi.”
- Ý nghĩa:
+ Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới công nhận
nhằm vừa đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, vừa tạo tiền đề
cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo, làm cơ sở pháp lý không thể chối cãi cho bản Tuyên ngôn độc
lập của nước ta.
+ Đặt ngang hàng cuộc cách mạng tháng Tám, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai
cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc.

14
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Lập luận chặt chẽ, sáng tạo: Từ quyền con người (tự do, bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh
phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giới.
+ Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: Lấy tuyên ngôn của Mỹ và của Pháp để phản
bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu xâm lược của chúng.
+ Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh
lịch sử thời bấy giờ, thế chiến 2 vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng
hộ của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái
chiếm Đông Dương làm thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.
2. Phần 2: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định thực tế lịch sử đấu tranh giành
độc lập của nhân dân ta
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp
- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình
đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta” bằng các lí lẽ xác đáng và sự thật lịch sử không
thể chối cãi:
+ Năm tội ác về chính trị: Tước đoạt tự do dân chủ; luật pháp dã man, chia để trị; chém giết
những chiến sĩ yêu nước của ta; ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân; đầu độc bằng rượu
cồn, thuốc phiện.
+ Năm tội ác lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội: Bóc lột tước đoạt của cải nhân dân; độc
quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng; sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta; đè nén
khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta; gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng
bào ta bị chết đói năm 1945.
+ Tội ác về ngoại giao: Trong vòng 5 năm (1940 – 1945), thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã
“bán nước ta hai lần cho Nhật”; thẳng tay khủng bố Việt Minh “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn
nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.
- Ý nghĩa:
+ Chỉ rõ thực dân Pháp đã phản bộ và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ từng xây dựng
như một thành tựu của tư tưởng và văn minh.
+ Bác bỏ luận điệu dối trá về công lao “khai hóa” và quyền “bảo hộ” của thực dân Pháp đối với
nước ta.
+ Nhấn mạnh các thông điệp quan trọng:
++ Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký
về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.
++ Kêu gọi toàn dân Việt Nam đoàn kết kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.
++ Căn cứ các điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các hội nghị Tê-hê-răng và
Cựu Kim Sơn, kêu gọi quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
- Nghệ thuật:
+ Lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực không thể chối cãi.
+ Ngôn ngữ sắc sảo, gợi cảm, hùng hồn.
b. Thực tế lịch sử đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta
- Phủ định sự phụ thuộc của nước ta đối với Pháp:
+ Bằng chứng thực tế: “trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”, “từ mùa thu năm
1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”.

15
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Phép điệp cấu trúc “Sự thật là…” có tác dụng tạo âm hưởng, nhịp điệu mạnh mẽ, hùng hồn,
tăng hiệu quả cho sự diễn đạt nhằm khẳng định sự thật không thể chối cãi là Pháp không hề có công lao
“bảo hộ” nước ta, thậm chí phản bội Đồng minh, bán nước ta cho Phát xít và nhân dân ta đã giành lại
được đất nước từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
- Quá trình giành độc lập của nhân dân ta là cuộc cách mạng chính nghĩa, nhân văn:
+ Hành động giàu lòng nhân ái của Việt Minh: “giữ thái độ khoan hồng và nhân đạo”, “giúp cho
nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ
tính mạng và tài sản cho họ”.
+ Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta là cuộc đấu tranh cùng với nhân dân tiến bộ thế
giới: Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh.
+ Cuộc đấu tranh của nhân dân ta đã thực hiện được cả 2 mục tiêu lớn: Giành độc lập và lập nên
chế độ Dân chủ Cộng hòa  Giá trị lớn lao vì dân tộc, vì con người: “Pháp chạy… Cộng hoà”.
- Khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam:
+ Tuyên bố cơ sở quan trọng cho quyền tự do độc lập: “thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp,
xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp
trên đất nước Việt Nam”.
+ Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể không
công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”  Ràng buộc trách nhiệm của kẻ thù đang có âm mưu tái
xâm lược.
- Nghệ thuật:
+ Bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và lịch sử của bản Tuyên ngôn
độc lập được Hồ Chí Minh thể hiện.
+ Lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn.
3. Phần 3: Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc
Việt Nam
- Khẳng định quyền và sự thật nước Việt Nam đã trở thành nước tự do, độc lập.
- Tuyên bố về ý chí kiên quyết bảo về quyền tự do, độc lập của toàn dân tộc Việt Nam.
 Hội tụ đầy đủ, sâu sắc những yếu tố cơ bản, quan trọng của một bản tuyên ngôn độc lập.

16
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- TÂY TIẾN -
- Quang Dũng –

I. KHÁI QUÁT CHUNG


1. Tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Quang Dũng là nhà thơ có vị trí đặc biệt trong nền văn học Việt
Nam. Ông là nghệ sĩ đa tài, nhưng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng
mạn và tài hoa – đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và quê hương xứ Đoài của mình.
- Thi phẩm “Tây Tiến” thuộc tập “Mây đầu ô”, được sáng tác năm 1948 khi tác giả đã rời xa đơn
vị cũ, nhớ về đồng đội và những ngày tháng không thể nào quên của mình. Bài thơ rất tiêu biểu cho
phong cách nghệ thuật của Quang Dũng và được đông đảo bạn đọc nhiều thế hệ yêu mến.
2. Khái quát chung nghệ thuật, nội dung
a. Nghệ thuật
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,…
- Kết hợp chất nhạc và chất họa.
b. Nội dung
Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền Tây
hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng
hành trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. 2 câu đầu – Cảm xúc chủ đạo
- Quang Dũng đã rời xa đơn vị cũ  Mọi cảm xúc về Tây Tiến đều nằm trong hoài niệm, nỗi nhớ 
Hồi tưởng
- Mở đầu bằng yếu tố địa danh: “Sông Mã”  Gắn liền với Tây Tiến, đồng thời chính là một đoạn
đời, một phần tâm hồn của chủ thể trữ tình.
- Hoàn cảnh: “xa rồi”  nhận thức về hiện thực của chính mình để từ đó chủ thể trữ tình bật lên
tiếng gọi: “Tây Tiến ơi”:
+ Biện pháp nhân hóa  Nghĩ về Tây Tiến như một thực thể, như một con người đầy yêu thương.
+ Tiếng gọi tha thiết, yêu thương
- Cảm xúc: “Nhớ”
+ Đối tượng: “rừng núi”  Không gian gắn liền với cuộc đời của Tây Tiến
++ Đưa đến những khó khăn, gian khổ
++ Vẻ đẹp thiên nhiên thơ mộng trữ tình làm nên chất lãng mạn cho hồn người
++ Tính chất rừng núi: mênh mông, rộng lớn, đa dạng cảnh sắc  Sự tương hợp với nỗi nhớ:
“chơi vơi”.
+ Tính chất “chơi vơi”:
++ Bềnh bồng, vô định  luôn tồn tại trong tâm trí, tình cảm của con người
++ Sâu sắc – như nỗi nhớ người yêu:
“Ra về nhớ bạn chơi vơi
Nhớ chiếu bạn trải, nhớ nơi bạn ngồi”.
=> Nhận xét:
17
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Hai câu thơ đã khái quát cảm xúc chủ đạo của cả bài thơ: nỗi nhớ
- Mọi hình tượng xuất hiện về sau đều được nhìn qua lăng kính của hoài niệm, nỗi nhớ và chất
chứa tình cảm của chủ thể trữ tình, của chính Quang Dũng.
2. Đoạn 1: Khung cảnh thiên thiên nhiên miền Tây hoang sơ, hùng vĩ, dữ dội và hình ảnh
người lính trên chặng đường hành quân gian khổ
a. Khung cảnh thiên nhiên miền Tây
* Hùng vĩ, hiểm trở
- “Sài Khao”, “Mường Lát”:
+ Địa danh: Gợi cảm giác về những vùng đất xa xôi, hẻo lánh, heo hút.
+ “sương lấp”: Thiên nhiên hoang lạnh; động từ “lấp” thể hiện độ dày, sức nặng của màn sương.
+ “hoa về”: cách hiểu đa nghĩa
++ hoa rừng: bung nở trong đêm
++ ngọn đuốc của người lính
 Cách nhìn lãng mạn  Biện pháp nhân hóa: “về” Hình tượng trở nên có hồn, sinh động.
+ “đêm hơi”:
++ Độ sâu của không gian, thời gian
++ Độ huyền ảo của khung cảnh
 Kết đoạn: Hai câu mở đầu của khung cảnh thiên nhiên miền Tây đã gợi nên cả không gian xa
xôi, heo hút, lạnh lẽo và đầy mờ ảo. Không những thế, Quang Dũng đã thể hiện cảnh vật sâu sắc, đặc
trưng ở sự hùng vĩ, hiểm trở:
“Dốc lên khúc khuỷu… xa khơi”
* Đây là 4 câu thơ tuyệt bút miêu tả thiên nhiên và tập trung vào khía cạnh, tính chất của
thiên nhiên – sự hiểm trở, hùng vĩ.
- Hình ảnh thiên nhiên được gợi lên ấn tượng trong câu mở đầu đoạn:
+ Thanh điệu: 5/7 tiếng là thanh trắc, hoàn toàn là thanh sắc và thanh hỏi  Bản thân của thanh
điệu đã gợi lên sự trúc trắc của câu thơ  thể hiện những con dốc gập ghềnh, trắc trở của chặng đường
hành quân – gợi nhịp thở khó khăn của người lính.
- Nghệ thuật sử dụng từ láy: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút + lựa chọn hình ảnh: dốc, cồn mây,
súng ngửi trời  gợi nên những độ cao khác nhau  Khung cảnh mở ra theo nhiều chiều hướng: Độ sâu,
độ rộng mênh mông, cả chiều cao ngút ngàn.
 Thiên nhiên hùng vĩ đầy hiểm trở, những con dốc, những đèo cao vời vợi, vực sâu liên tiếp nhau
chính là hình ảnh từng được sử dụng trong “Chinh phụ ngâm”:
“Hình khe thế núi gần xa
Đứt thôi lại nối, thấp đà lại cao”.
- Núi rừng miền Tây trong hoài niệm được cảm nhận không chỉ ở độ cao tận trời, độ sâu thăm
thẳm mà còn cả ở độ rộng bao la: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
+ Câu thơ độc đáo: toàn là thanh bằng, 6/7 tiếng là thanh ngang.
+ Cụm từ “mưa xa khơi”  Gợi hình ảnh
=> Sự trải dài của âm điệu có giá trị gợi hình của từ ngữ mở ra cả khung cảnh miền Tây: biển
mưa mênh mông mù mịt đến tận chân trời.
- Gợi cảm giác của con người: Vượt qua đèo cao, vực sâu, những khó khăn, gian khổ, vượt qua
cảm giác mệt mỏi, còn lại trong tâm hồn của người lính Tây Tiến là sự thanh thản, an nhiên.
 Nhận xét chung 4 câu:
- Tận dụng tối đa giá trị tạo hình, tạo nhạc điệu để như vẽ nên một bức tranh, một khúc nhạc 
Bởi Quang Dũng còn là họa sĩ, nhạc sĩ  Bài thơ kết tinh phẩm chất tài hoa của Quang Dũng.

18
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Thể hiện một cách chân thật, sâu sắc đặc điểm của thiên nhiên Tây Bắc: Hoang sơ, hùng vĩ,
hiểm trở.
* Thiên nhiên bí ẩn, oai linh đầy đe dọa:
- Hình ảnh thể hiện đối tượng hiện lên trong nỗi nhớ: thác, cọp  Không gian – loài vật  Hình ảnh
đặc trưng của núi rừng, đồng thời có thể coi đó là linh hồn của chốn rừng thiêng nước độc.
- Thời gian: Từ láy “Chiều chiều”, “Đêm đêm”  Có tính chất lặp đi lặp lại, liên tục gợi sự vĩnh
cửu, sự bất tận của khí chất, của sức mạnh thiên nhiên.
- Nghệ thuật nhân hóa: thác, cọp trở thành những sinh thể đầy uy linh và đe dọa cuộc sống con
người.
+ “Thác gầm thét” gợi âm thanh cuồng nộ như giận dữ, phô diễn sức mạnh của rừng già.
+ “cọp trêu người”: từ “trêu” được sử dụng ấn tượng  Gợi cảm giác con người trở nên nhỏ bé,
yếu ớt trước sức mạnh của thiên nhiên.
=> Thiên nhiên được nhìn và thể hiện ở một góc cạnh, một tính chất: Không chỉ có hoang sơ,
hùng vĩ, dữ dội mà còn chứa đầy nguy hiểm, đe dọa đối với người lính Tây Tiến.
* Nhận xét cảm hứng lãng mạn:
- Nhìn thiên nhiên như một sinh thể có sự sống, có tâm hồn đạt đến vẻ đẹp tuyệt mỹ.
- Sử dụng thủ pháp cường điệu để diễn tả các tính chất của thiên nhiên đều đạt đến cực điểm.
- Chất lãng mạn thể hiện ở giá trị tạo hình, tạo nhạc tính cho câu thơ.
- Đằng sau hình ảnh thiên nhiên là cảm xúc tha thiết, trữ tình, giàu tình cảm của Quang Dũng.
- Nội dung: Thiên nhiên được thể hiện ở tính chất, vẻ đẹp đặc trưng với sự xa xôi, hoang lạnh,
hùng vĩ, dữ dội. Đồng thời, đó cũng chính là phông nền tạo ra bao khó khăn nhưng cũng làm nổi bật
hình tượng người lính trên chặng đường hành quân.
b. Hình ảnh người lính Tây Tiến trên đường hành quân: Sự gian khổ, hi sinh và Chất
lính ngang tàng, giây phút ấm áp, thanh thản
* Hình ảnh người lính gắn với đường hành quân gian khổ, hi sinh
- Hình ảnh “đoàn quân mỏi” là cảm nhận toàn cảnh về cả trung đoàn Tây Tiến.
+ Đèo cao dốc núi gập ghềnh
+ Đêm sương lạnh lẽo
+ Hành trình dài bất tận
=> Cả đoàn quân chìm lấp trong hoang lạnh
- Hình ảnh Tây Tiến mệt mỏi - Cảm nhận về cả tập thể  Hướng ánh nhìn vào một đối tượng cụ
thể: “Anh bạn”
+ Trạng thái của người lính “dãi dầu”  Sự thấu hiểu, tình cảm gắn bó, cảm nhận tinh tế của
Quang Dũng về đồng đội: vất vả, gian khổ.
+ Sự kết thúc hành trình của người lính: Cái chết  “không bước nữa”, “gục lên súng mũ”  Hiện
thực nghiệt ngã: Đầy những gian truân, vất vả, thậm chí có cả mất mát, hi sinh  Cái “bi”, “cái buồn”
mà Quang Dũng đã không ngại thể hiện.
* Hình ảnh người lính tuy có bi nhưng không lụy, vẫn hùng tráng
- Khí phách của người lính: hình ảnh “súng ngửi trời”.
+ Thể hiện điểm cao tuyển đối của những đỉnh núi mà người lính đã vượt qua.
+ Từ “ngửi” là một từ “không thơ”  Đi vào câu thơ của Quang Dũng: độc đáo vì được sử dụng
chính xác, tài tình  Cách nhìn hiện thực, thể hiện sự lạc quan, giây phút vui đùa đậm chất lính.
- Ấn tượng về người đồng đội  Nỗi nhớ cụ thể:

19
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

“Anh bạn dãi dầu không bước nữa


Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
+ Hiện thực: cái bi
+ Chất hùng tráng, mạnh mẽ: “không bước nữa”, “bỏ quên đời”  gợi cảm giác như là sự tạm thời
dừng lại để nghỉ ngơi mà thôi  Cách nhìn vượt lên hiện thực nghiệt ngã, hi sinh, mất mát của con
người.
+ Cảm hứng lãng mạn:
++ Hình ảnh “súng mũ”  Luôn ở trong đội ngũ, sẵn sàng chiến đấu, giữ vững lí tưởng, tư thế
của người lính.
++ Cách dùng từ  Trạng thái chủ động, sự ngang tàng.
- Tâm hồn con người thanh thản, rộng mở: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”  Thanh điệu toàn
vần bằng  Gợi cảm xúc, tâm trạng của người lính: Vượt qua mọi đèo cao vực sâu, mọi nỗi gian truân 
Điều cuối cùng còn lại trong tâm hồn người lính: Thanh thản, nhẹ nhõm, rộng mở.
- Ấn tượng sâu đậm, nỗi nhớ da diết nhất vẫn là những giây phút ấm tình đồng đội: “Nhớ ôi Tây
Tiến cơm lên khói”
+ Thán từ: “Nhớ ôi”  Cảm xúc ở mức độ cao, dâng trào mãnh liệt; nỗi nhớ sâu sắc nhất trong
lòng tác giả.
+ Bữa cơm “lên khói”: hình ảnh – mùi vị  tác động tổng hợp đến nhiều giác quan cho người đọc:
Gần gũi, giản dị, thân thương
+ Khoảnh khắc, giây phút quý giá khi đồng đội bên nhau, tình cảm gắn bó, mệt mỏi dường như
tan biến  Ý nghĩa bữa cơm trong đời sống con người.
- Nỗi nhớ về miền Tây Bắc: “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
+ Cách kết hợp từ lạ “mùa em”  cách hiểu đa nghĩa: mùa lúa chín/ mùa người con gái đượm mùi
thơm của lúa nếp  giàu “tính nữ”, lãng mạn trước hiện thực.
+ Ghi dấu cảm xúc sâu đậm, nồng nàn đồng thời vừa có tác dụng chuẩn bị có sự chuyển biến cảm
xúc  Nhớ về đêm liên hoan đậm tình dân quân và khung cảnh miền Tây thơ mộng trữ tình.
* Nhận xét
- Nội dung:
+ Đoạn thơ thứ nhất thể hiện sâu sắc nỗi nhớ cả về thiên nhiên lẫn con người.
+ Thiên nhiên hiện lên với vẻ hoang sơ, hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng là vẻ đẹp đặc trưng của miền
rừng núi Tây Bắc.
+ Hình ảnh người lính hiện lên trên chặng đường hành quân gian khổ mà cũng mạnh mẽ, lạc
quan.
- Nghệ thuật:
+ Cách nhìn hiện thực ấn tượng và bút pháp lãng mạn
+ Giàu chất họa và tính nhạc
+ Sử dụng thanh điệu, thủ pháp tương phản, phóng đại một cách tài tình.
+ Chất chứa cảm xúc dạt dào của con người.

3. Đoạn 2: Nỗi nhớ về đêm liên hoan đậm tình quân dân và khung cảnh thiên nhiên thơ
mộng, trữ tình
a. Nỗi nhớ về đêm liên hoan (4 câu đầu)
- Không gian: “Doanh trại”  gần gũi quen thuộc  Tình cảm gắn bó với kỉ niệm về đêm liên hoan.

20
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Động từ: “bừng”


+ Đột ngột, bất ngờ  Cảm xúc mạnh mẽ
+ “hội”: mọi sự vui vẻ, rộn ràng của lễ hội đến với người lính
- Cảm nhận của người lính về tính chất lễ hội: “hội đuốc hoa”  ngập tràn tình cảm nồng nàn, tha
thiết  Như là tình yêu.
=> Quang Dũng đã tuyệt đối hóa tình quân dân ấm áp, đậm đà, gắn bó như tình yêu đôi lứa.
- Cảm xúc:
+ “Kìa”: Bất ngờ, ngạc nhiên, vui sướng  Bắt gặp hình ảnh mới lạ của con người “em xiêm áo tự
bao giờ”.
+ Đối tượng: “em”  Người con gái Tây Bắc  Trẻ trung, xinh đẹp, giàu sức sống
+ Hướng vào đối tượng: “xiêm áo”  Trang phục  tạo nên dáng vẻ đặc trưng, hình ảnh đặc trưng
của người con gái miền Tây Bắc.
+ Sử dụng kết hợp từ Hán Việt: “xiêm áo”
++ Cách gọi trang trọng
++ Trang phục lộng lẫy, nhiều màu sắc, nhiều hoa văn
 Tạo nên vẻ đẹp, giá trị cho đêm liên hoan; Làm người lính càng gần gũi với nhân dân.
- Đêm liên hoan còn được thể hiên cả ở phương diện âm thanh.
+ Khèn: Nhạc cụ đặc trưng của miền núi Tây Bắc
+ Âm nhạc: từ lạ “man điệu”  Cảm giác lạ lẫm, thích thú trước khúc nhạc lạ, cuồng nhiệt.
- Lễ hội: Tồn tại trong trí nhớ Quang Dũng có màu sắc rực rỡ, âm thanh rộn ràng và con người
giàu tình cảm  Thật sự mang lại niềm vui, hạnh phúc cho người lính.
* Tiểu kết:
+ Trong nỗi nhớ của Quang Dũng, đêm liên hoan đầy tình cảm, đầy niềm vui, tha thiết,
nồng nàn của tình quân dân
+ Nghệ thuật: Hiện thực được nhìn bằng con mắt lãng mạn  Hiện lên với vẻ đẹp
* Hình ảnh người lính:
- Cảm nhận về đêm liên hoan  Tâm hồn nhạy cảm, tha thiết, khát khao tình cảm.
+ Say sưa, phát hiện vẻ đẹp bên ngoài của người con gái.
+ Thấy được trạng thái tinh thần, vẻ đẹp bên trong của con người “nàng e ấp”  Sự tình tứ, dịu
dàng, nữ tính.
- Ý nghĩa: Tất cả niềm vui, ý nghĩa của đêm liên hoan theo mãi dấu chân người lính  Tâm hồn
thăng hoa “xây hồn thơ” – hào hoa, lãng mạn.
 Một góc nhìn khác về đời sống và tính chất của người lính; một chặng mới trên đường hành
quân: không chỉ có đèo cao, vực sâu hiểm trở mà còn có những lúc êm đềm, hạnh phúc.
b. Khung cảnh thiên nhiên miền Tây thơ mộng, trữ tình
- “Người đi” – gợi nên hoàn cảnh: chia ly  Định hướng cho cảm xúc của con người
+ Không khí trầm buồn trong tâm hồn
+ Tính chất của thiên nhiên của không gian
- Cấu tứ khổ thơ  Cách hiểu đa nghĩa: Người đi “có thấy”, “có nhớ”  một loạt câu hỏi  Băn
khoăn, trăn trở trong tâm trạng.
+ Sự dịch chuyển điểm nhìn  Người ở lại hỏi người ra đi  Sự lưu luyến, tình cảm
+ Quang Dũng tự hỏi mình và đồng đội  khắc sâu vào lòng mình những kỉ niệm, ấn tượng về
cảnh sắc của chốn miền Tây.
- Ấn tượng: chỉ từ “ấy”  Xác định thời gian: cụ thể, chính xác, rõ ràng  Khẳng định kỉ niệm
không phai mờ, sâu sắc ở trong lòng người.

21
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Khung cảnh miền Tây: không – thời gian


+ “chiều sương”: huyền ảo, mơ hồ, thấm đượm nỗi buồn
+ “hồn lau”: biện pháp nhân hóa  Cảnh vật có chiều sâu bên trong tâm hồn  Lan rộng khắp
không gian: “nẻo bến bờ”  Hoang vu, thưa vắng  Nỗi buồn lan tỏa, bao trùm mọi cảnh vật.
=> Hình ảnh bờ sông trong kí ức của con người.
- Hòa hợp giữa cảnh vật và con người:
+ Điệp cấu trúc câu hỏi: “Có nhớ”  Nhấn mạnh nỗi niềm tha thiết  Vừa muốn biết, vừa muốn
khắc sâu vào tâm khảm.
+ Hình ảnh đẹp của chốn núi rừng
++ Con người: hiện lên qua đường nét ấn tượng, thể hiện “cái thần” – “dáng người”.
++ “dòng nước lũ hoa đong đưa”  cả một dòng hoa đang trôi chảy; động từ: “đong đưa” 
dòng nước mềm mại, uyển chuyển, nhẹ nhàng.
=> Tương hợp giữa vẻ đẹp của con người – vẻ đẹp của dòng nước: Con người là điểm nhấn trên
phông nền dòng sông.
=> Đoạn thơ gợi vẻ đẹp khác của thiên nhiên miền Tây: Không chỉ có sự hoang sơ, hùng vĩ, dữ
dội trong phần đầu của bài thơ mà còn đượm vẻ thơ mộng, trữ tình.
* Tiểu kết:
- Hình ảnh thiên nhiên hiện lên qua nỗi nhớ chơi vơi, đầy sự huyền ảo
- Bút pháp lãng mạn:
+ Hướng vào gợi chứ không tả  Mang cảm hứng như một bức tranh thủy mặc
+ Cảm xúc tuy kín đáo nhưng vẫn dạt dào  Vì Quang Dũng muốn khắc sâu vào lòng mình kí ức
không bao giờ quên.
+ Hình ảnh thơ trữ tình, gợi cảm.

4. Đoạn 3: Bức chân dung người lính Tây Tiến


* Vẻ đẹp bi tráng: - Bi thương: gian khổ, mất mát, hi sinh
- Hùng tráng: mạnh mẽ, kiêu hùng
* Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn
a. Vẻ đẹp bi tráng
- Hình ảnh người lính hiện lên qua dáng vẻ: “không mọc tóc”, “xanh màu lá”
+ Hậu quả của bệnh sốt rét rừng, đói ăn, thiếu thốn, vất vả
=> Quang Dũng chân thật miêu tả, thể hiện hiện thực đời sống người lính  Tính chất bi thương
trong lúc sống
+ Cách gọi “đoàn binh”: gợi sức mạnh, sự thống nhất, đoàn kết
+ Cách diễn đạt “không mọc tóc”: sự chủ động, tự cạo trọc đầu để thuận tiện trong sinh hoạt và
chiến đấu.
+ Màu xanh của đoàn binh ánh lên màu lá ngụy trang
=> Mang dáng vẻ hùng dũng, khí chất chúa tể sơn lâm - “dữ oai hùm”  Người lính như mang sức
mạnh của cả núi rừng.
- Tất cả dũng khí hội tụ vào ánh mắt: “Mắt trừng”
+ Chứa đựng mộng lớn của người lính: giết giặc, giành lại độc lập, bảo vệ đất nước.
+ Định hướng rõ ràng: hướng về phía kẻ thù – “gửi mộng qua biên giới”
+ Nguồn gốc của khí chất: sức mạnh lí tưởng – “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
++ Sự lựa chọn của người lính Tây Tiến – những người thanh niên trí thức: “chiến trường đi”
++ Tâm thế: “chẳng tiếc đời xanh”  Tự nguyên hiến dâng: Tuổi xuân, sự sống

22
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

 Vẻ đẹp của lí tưởng sẵn sàng hi sinh vì sự nghiệp của cả dân tộc.
- Sự hi sinh:
+ Những nấm mồ dọc đường hành quân:
++ Từ láy: “Rải rác”  gợi sự thưa thớt, cô đơn
++ Từ Hán Việt: “viễn xứ”  không gian biên cương heo hút
 Sự bi thương thể hiện qua hình ảnh những nấm mồ cô độc, lẻ loi, hoang lạnh dọc đường hành
quân gian khổ. Nghệ thuật dùng từ Hán Việt: âm hưởng trang trọng  Linh thiêng hóa những nấm mồ
của người lính Tây Tiến.
+ Giây phút nằm xuống của người lính:
++ “Áo bào thay chiếu”: Hiện thực khâm liệm một cách đơn sơ, đến cả manh chiếu bó xác
cũng không có.  Người lính sống như thế nào thì nằm xuống với đất như vậy.
++ Cách dùng từ “Áo bào”  Gợi đến hình ảnh tướng sĩ, người anh hùng đời xưa;
++ Nghệ thuật nói giảm nói tránh “anh về đất”: Hành trình người lính Tây Tiến: chủ động như
một sự lựa chọn đầy ý nghĩa khi trở về với đất mẹ; giảm nhẹ nỗi đau thương trước cái chết.
+ Không khí tiễn đưa  Tập trung thể hiện qua hình ảnh “Sông Mã”
++ Biện pháp nhân hóa, động từ mạnh – “gầm”, từ Hán Việt – “khúc độc hành”
++ Sông Mã được dùng để mở đầu bài thơ  Được nhắc lại: Ý nghĩa của dòng sông với
người lính Tây Tiến  Gắn liền với cả cuộc đời của Tây Tiến, chứng kiến giây phút thiêng liêng trọng
đại.
 Giọng điệu: uất nghẹn với toàn bộ sức mạnh, nội lực để cất lên tiếng tiễn đưa người lính 
Không khí tiễn đưa trở nên trầm hùng.
* Tiểu kết:
- Trong kí ức, nỗi nhớ của Quang Dũng, Tây Tiến hiện lên với cả 2 phương diện: bi thương và
hùng tráng.
- Bi khúc có nguồn gốc từ hiện thực nhưng không hề bi lụy, yếu đuối  Tác giả làm nổi bật lên vẻ
đẹp của khí chất, sự oai hùng ở người lính bằng cách nhìn lãng mạn.
b. Vẻ đẹp tâm hồn hào hoa, lãng mạn:
- Thời gian: “Đêm”  riêng tư  Tạo điều kiện để tình cảm được thể hiện chân thực.
- Giấc mơ của con người – “dáng kiều thơm”  Đối tượng của giấc mơ.
+ Mang tính sách vở - xuất hiện trong tác phẩm văn học  người lính trí thức.
+ Gợi những thiếu nữ chốn đô thành thanh lịch, yêu kiều.
- Khẳng định giá trị câu thơ: xếp vào hàng hay nhất viết về người lính.
+ Câu thơ làm cho bài thơ có số phận long đong: Bị quy kết thể hiện mộng rơi, mộng rớt, mộng
nhỏ bé đi ngược lại sự nghiệp của dân tộc.
+ Câu thơ kết tinh giá trị, vẻ đẹp của cả bài thơ mà nhờ nó, tác phẩm vượt qua sự thanh lọc của
thời gian. “Tây Tiến” là bài thơ được yêu mến đến tận hôm nay bởi câu thơ ấy. Vì nó đã chứa đựng giá
trị nhân bản sâu sắc khi thể hiện được bản chất chân thật của con người: chiều sâu nội tâm, tình cảm
thầm kín của người lính. Do vậy, hình tượng người lính Tây Tiến càng trở nên toàn vẹn cả vẻ đẹp bên
ngoài lẫn tâm hồn bên trong.
=> Hình tượng người lính được thể hiện ở góc độ chiều sâu tâm hồn. Thể hiện trực tiếp khao khát
tình cảm của người lính. Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn chính là đặc trưng của người lính Tây Tiến và phản
ánh đúng xuất thân là những người trí thức trẻ nhiều mơ mộng.
5. Đoạn 4: Lời thề gắn bó

23
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Lí tưởng người lính, đồng thời cũng là tinh thần thời đại: “Nhất khứ bất phục phản” – “Một đi
không trở lại”  “không hẹn ước”, “một chia phôi”  không khí chung của con người, đất nước trong cả
một thời kì với tinh thần “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.
- Đại từ phiếm chỉ “Ai”: Mọi người lính Tây Tiến  Đến với Tây Tiến trong thời khắc lịch sử
“mùa xuân ấy”.
- “Hồn”: tâm hồn – phần quý giá nhất của con người – tâm thức, tình cảm  “về Sầm Nứa” –
Không gian miền Tây – biểu tượng cho cuộc đời của đoàn quân Tây Tiến  bất kì người lính Tây Tiến
nào cũng sẽ nguyện gắn bó với đoàn quân và vùng đất ấy.
 Thể hiện vẻ đẹp tình cảm của riêng Quang Dũng – vẻ đẹp thủy chung son sắt của mọi
người lính Tây Tiến.

24
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- VIỆT BẮC -
- Tố Hữu -

I. KHÁI QUÁT CHUNG


1. Tác giả, tác phẩm
- Tố Hữu là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu mang chất trữ
tình chính trị sâu sắc, biểu hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại
được thể hiện bằng nghệ thuật đậm đà tính dân tộc, truyền thống.
- Sau khi chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, tháng 10 năm
1954, cán bộ chiến sĩ, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc – quê hương cách mạng,
căn cứ kháng chiến – về lại thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ
“Việt Bắc”.
- Bài thơ “Việt Bắc” rất tiêu biểu cho phong cách và là đỉnh cao của thơ Tố Hữu. Đồng thời, tác
phẩm cũng là thành tựu xuất sắc của thơ ca kháng chiến chống Pháp.
2. Khái quát chung nghệ thuật, nội dung
a. Nghệ thuật
Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: thể thơ lục bát, lối đối đáp,
cách xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi,…
b. Nội dung
Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. 8 câu đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng con người
a. Lời người ở lại
- Trong cuộc tiễn đưa đầy lưu luyến, bịn rịn, khúc hát chia tay đã được bắt đầu cất lên từ chính
lòng người ở lại. Tố Hữu như muốn nói lòng người Việt Bắc thuỷ chung với cách mạng biết nhường
nào.
- Ngay từ câu thơ mở đầu, trong 6 tiếng đã có tới 2 tiếng “mình” thân thương như nói hộ lòng
người ở lại. Những chữ “mình”, “ta” quấn quýt lấy nhau như sự gắn bó không muốn chia xa giữa người
ở và người về. Âm điệu của câu thơ chủ yếu được tạo bởi thanh bằng với một chữ “ta” ở cuối làm cho
tình cảm nhớ thương vừa lắng vào lòng người trong cuộc chia tay lại vừa lan xa mênh mang.
- Kết cấu của 2 câu thơ mở đầu là kết cấu của một câu hỏi tu từ khơi gợi những kỉ niệm thiết tha
mặn nồng, câu hỏi bao trùm cả thời gian của 15 năm ấy. Câu hỏi thường có tác dụng khơi sâu vào lý trí
của người nghe nhưng ở đây câu hỏi lại khơi gợi những kỉ niệm đầy xúc động của 15 năm cách mạng
đã gắn bó với Việt Bắc. Những chữ “mười lăm năm ấy” gợi ta nhớ tới “thuở ban đầu” của tình yêu đã
từng được nói tới trong câu thơ của Lưu Trọng Lư:
“Cái thuở ban đầu lưu luyến ấy
Ngàn năm chưa dễ đã ai quên.”
- Hai dòng thơ tiếp theo lại là câu hỏi bao trùm cả không gian của cuộc chia tay cây – núi, sông –
nguồn. Nhưng đằng sau không gian ấy là cả vấn đề lớn lao của dân tộc: nhớ về Việt Bắc là nhớ về cội
nguồn của cách mạng. Câu thơ gợi lời nhắc nhở tha thiết từ trong ca dao:
“Con người có tổ có tông
Như cây có cội như sông có nguồn.”

25
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

b. Lời người cán bộ cách mạng về xuôi


- Nằm trong mạch hát đối đáp, 4 dòng thơ diễn tả tâm trạng người về xuôi, tạo nên sự cân đối với
4 dòng thơ mở đầu, tạo nên sự tương xứng của lòng người về xuôi với Việt Bắc, tương xứng với sự
thuỷ chung của Việt Bắc.
- Bốn dòng thơ là sự nhớ thương đáp lại nhớ thương, tha thiết đáp lại với thiết tha, cái bịn rịn
không nỡ rời chân đáp lại cái mặn nồng của người ở lại. Nằm trong mạch cảm xúc như của tiếng hát
giữa đôi lứa yêu nhau, Tố Hữu buông một câu thơ rất tình tứ: “Tiếng ai tha thiết bên cồn”.
- Chỉ một chữ “ai” thôi đủ làm say đắm lòng người. Chữ “ai” đâu phải để hỏi; chữ “ai” đâu cũng
còn là đại từ phiếm chỉ để chỉ chung. Chữ “ai” là một cách nói để làm tăng thêm tình cảm yêu thương,
để câu nói trở nên tình tứ.
- Những chữ “bâng khuâng”, “bồn chồn” diễn tả rất chính xác trạng thái tình cảm của người về
xuôi.
+ “Bâng khuâng” chính là nỗi niềm thương nhớ đối với cảnh, đối với người, đối với cuộc sống
còn vương vấn, còn dâng đầy trong tâm trí người về xuôi.
+ “bồn chồn” là một từ đã tâm trạng hóa bước đi của người về xuôi, những bước đi không nỡ rời
mảnh đất yêu thương qua 15 năm ấy. Mỗi bước đi mỗi bước nhớ nhung, mỗi bước đi mỗi bước không
yên bởi nỗi niềm thương nhớ ấy. Từ “bồn chồn” còn gợi cảm giác lo lắng. Người đi dường như chất
chứa biết bao tâm sự về chặng đường phía trước của chính mình và bao người đồng chí.
- Hình ảnh “áo chàm” ở câu thơ thứ ba dùng để chỉ hình ảnh của Việt Bắc trong thủ pháp hoán
dụ. Cái “ngẩn ngơ” của Việt Bắc hiện ra ở những chữ “đưa buổi phân ly”. Cả Việt Bắc với vẻ đẹp đặc
trưng như "ngẩn ngơ" trong cuộc chia tay lịch sử ấy. Nghệ thuật hoán dụ khiến ta chợt nhớ câu thơ của
Lưu Quang Vũ viết về bàn tay của những người yêu nhau:
“Khi chia tay ta chỉ nắm tay mình
Điều chưa nói bàn tay đã nói
Mình đi rồi hơi ấm còn để lại
Còn bồi hồi trong những ngón tay ta”
- Câu thơ thứ tư với sự đột biến của nhịp điệu, bởi câu thơ lục bát vốn có kết cấu của những nhịp
chẵn đều đặn, mang cái dìu dặt của khúc hát chia tay, đã chuyển thành nhịp lẻ: 3/3/2 - “Cầm tay nhau /
biết nói gì / hôm nay” không chỉ thể hiện cái lặng đi trong giây phút xúc động mà còn diễn tả cái ngập
ngừng, bịn rịn, lưu luyến trong bước chân của người về xuôi. Nhịp điệu ấy gợi ta nhớ tới cảnh chia tay
trong câu thơ Chinh phụ ngâm khúc: “Bước đi một bước, dây dây lại dừng”. Sự thay đổi nhịp điệu của
câu thơ còn làm cho đoạn thơ có sự đổi mới đối với cảm xúc của người đọc. Câu thơ làm cho người đọc
không rơi vào cái tiết tấu quá đều đặn qua suốt 8 dòng thơ.
2. 82 câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm
a. 12 câu hỏi: Lời người ở lại khơi gợi những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã
qua.
- Kỉ niệm về thiên nhiên, cuộc sống, tình người Việt Bắc – minh chứng của những năm tháng
“thiết tha mặn nồng”:
+ Kỉ niệm về một thiên nhiên khắc nghiệt: “Mưa nguồn, suối lũ, những mây cùng mù”
+ Kỉ niệm về một chiến khu đầy gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc: “Miếng cơm
chấm muối, mối thù nặng vai”.
+ Kỉ niệm về những sản vật giản dị miền rừng núi: “Trám bùi để rụng, măng mai để già”

26
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Kỉ niệm về những mái nhà nghèo nàn nhưng ấm áp tình người, tình cách mạng: “những nhà/
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son”
+ Kỉ niệm về những năm đầu kháng Nhật với những địa danh lịch sử: “Tân Trào, Hồng Thái, mái
đình, cây đa.”
- Nỗi nhớ ấy được thể hiện bằng những dòng thơ lục bát đậm chất dân gian, phối hợp thanh điệu
hài hòa. Những câu lục tiếp nối nhau đều là những câu hỏi như một sự khơi gợi nỗi nhớ đối với người
về xuôi. Mỗi câu lục lại hướng tới “mình”, những chữ “mình” tiếp nối nhau như một điệp khúc của tình
cảm. Và đặc biệt ở những câu lục, chữ “mình” tha thiết bao giờ cũng gắn với chữ “đi” đầy nhớ thương.
Chữ “mình”, chữ “đi” bao giờ cũng kèm với chữ “nhớ”, mới thấy người ở lại lưu luyến kẻ về xuôi biết
bao
- Hầu hết các câu thơ ngắt theo nhịp 4/4 làm nên những tiểu đối cân xứng, hô ứng về c ấu trúc,
nhạc điệu. Có những cặp tiểu đối khắc ghi những sự kiện, có những cặp tiểu đối vế đầu nói về hiện thực
gian khổ, vế còn lại khắc sâu vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Bắc gắn bó son sắt cùng với lối sống
ân nghĩa thủy chung. Người đọc như gặp lại hồn xưa dân tộc trong những trang thơ lục bát của Tố Hữu.
- Câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình”: nhớ mình - tức nhớ người ở lại nhưng cũng như là nhắc
nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ gian khổ nhưng thấm đẫm nghĩa tình.
b. 70 câu đáp: Nỗi nhớ da diết với Việt Bắc dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến
tình nghĩa và anh hùng
b.1. 4 câu đầu: Khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt
- Ở câu: “Ta với mình, mình với ta”, tuy hai đối tượng được gắn bó với nhau bằng từ “với” nhưng
còn là hai chủ thể rõ rệt mình – ta thì ở câu “Mình đi, mình lại nhớ mình”, người đi kẻ ở đã hòa làm
một qua đại từ duy nhất “mình”.
- Sự thay đổi đó xuất phát từ tấm lòng của người đi: “Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh”. Tấm
lòng thủy chung ấy được khẳng định cả về sự sâu sắc: “mặn mà” lẫn sự “vững bền”. Và tấm lòng ấy
không chỉ tồn tại trong quá khứ, trong hiện tại mà cả ở tương lai – “sau trước”.
- Từ gốc rễ của tình cảm ấy, người chiến sĩ cách mạng đã ý thức được công ơn của Việt Bắc,
đồng thời chân thành khẳng định tình cảm của mình. Phép so sánh “bao nhiêu” – “bấy nhiêu” truyền
thống trong ca dao: “Qua đình ngả nón trông đình/ Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu” đã gợi
sự vô tận công ơn của Việt Bắc cũng như sự vô hạn tình nghĩa với Việt Bắc.
b.2. 28 câu tiếp: Nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng, con người và cuộc sống Việt Bắc
- Nỗi nhớ được so sánh với nhớ người yêu: Nỗi nhớ mãnh liệt và da diết, đủ mọi cung bậc như ca
dao từng thể hiện: “Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi/ Như đứng đống lửa như ngồi đống than”.
- Từ nỗi nhớ như nhớ người yêu, Việt Bắc hiện lên với những nét đẹp rất riêng: “Trăng đầu núi,
nắng lưng nương” cùng những tên gọi, địa danh cụ thể: “Ngòi Thia”, “sông Đáy”, “suối Lê”.
- Điệp từ “Nhớ từng” lặp đi lặp lại làm cho nỗi nhớ thêm da diết. Trong kí ức của người đi còn in
dấu khoảnh khắc thời gian “Trăng đầu núi, nắng chiều lưng nương”, từng khoảng không gian của cây,
sông, suối. Vẻ đẹp thiên nhiên nên thơ sẽ còn đọng mãi trong nỗi nhớ nhung của người ra đi.
- Tuy nhiên, da diết và đậm sâu hơn cả vẫn là nỗi nhớ về con người, về ân tình Việt Bắc: đơn sơ,
giản dị mà ân nghĩa thủy chung. Đó là nhừng ngày với đủ mọi trạng thái đời sống: “đắng cay ngọt bùi”
+ Nhớ Việt Bắc là nhớ đến tấm lòng sẻ chia: “Thương nhau chia củ sắn lùi/ Bát cơm sẻ nửa, chăn
sui đắp cùng”.
+ Nhớ người dân Việt Bắc với đời sống vô cùng cực khổ: “Nhớ người mẹ nắng cháy lưng/ Địu
con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”.

27
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Nhưng nhớ Việt Bắc cũng là nhớ đến đồng chí, đồng đội với bao gian nan vất vả mà đầy rộn
ràng tươi vui, đầy lạc quan tin tưởng của cuộc kháng chiến: “Nhớ sao lớp học… ca vang núi đèo”.
- Việt Bắc vì thế tuy gian khổ, vất vả nhưng trong kí ức vẫn thanh bình, đẹp đẽ: “Nhớ sao tiếng
mõ rừng chiều/ Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
 Việt Bắc hiện lên thật đẹp, vừa hiện thực, vừa thơ mộng, thi vị, gợi rõ những nét riêng biệt độc
đáo. Đặc biệt nhớ nhất về Việt Bắc là sự hòa quyện thắm thiết giữa cảnh và người.
* Bức tranh tứ bình
- Tranh tứ bình là một nét đặc sắc nghệ thuật hội họa phương Đông với một bộ tranh mang đặc
trưng bốn chủ đề. Ví như vẽ hoa thì: Mai, Lan, Cúc, Trúc ; vẽ người thì Ngư, Tiều, Canh, Mục. Đi vào
trong thơ, có những bức tranh tứ bình thực nổi tiếng. Đó là bức tranh phong cảnh, tâm trạng Thuý Kiều
ở lầu Ngưng Bích (Truyện Kiều – Nguyễn Du); bức tranh con hổ trong chốn rừng già (Nhớ rừng – Thế
Lữ) hay bức tranh đời sống thanh cao, hoà hợp tự nhiên của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
"Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao"
(Nhàn)
Đoạn thơ trong bài Việt Bắc:
"Mình về mình có nhớ ta

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung"
cũng là một bức tranh tứ bình tuyệt mĩ.
- Mở đầu đoạn thơ là hai câu thơ giới thiệu nội dung bao quát cảm xúc chung của đoạn thơ: « Ta
về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người"
+ Câu thơ đầu tiên sử dụng câu hỏi tu từ "mình có nhớ ta", câu thơ thứ hai là tự trả lời, điệp từ
"ta" lặp lại bốn lần cùng với âm "a" là âm mở khiến câu thơ mang âm hưởng ngân xa, tha thiết nồng
nàn.
+ Với Tố Hữu, người cán bộ ra đi không chỉ nhớ đến những ngày tháng gian khổ "bát cơm sẻ nửa
chăn sui đắp cùng", mà còn nhớ đến vẻ đẹp đáng yêu của "những hoa cùng người". Ở đây, "hoa" là
hình ảnh hoán dụ tượng trưng cho vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc. Còn con người là con người Việt Bắc
với tấm áo chàm nghèo khổ nhưng đậm đà lòng son.
+ Hoa và người quấn quýt với nhau trong vẻ đẹp hài hòa đằm thắm để tạo nên cái nét riêng biệt,
độc đáo của vùng đất này. Trong bốn cặp lục bát còn lại, câu sáu dành cho nhớ hoa, nhớ cảnh, câu tám
dành cho nhớ người. Cảnh và Người trong mỗi câu lại có những sắc thái đặc điểm riêng thật hấp dẫn.
- Mùa đông Việt Bắc không lạnh lẽo mà ấm áp lạ thường: "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi/ Đèo
cao nắng ánh dao gài thắt lưng".
+ Điểm xuyết trên cái nền màu xanh bát ngát bao la của cánh rừng, là màu hoa chuối đỏ tươi
đang nở rộ lung linh dưới ánh nắng mặt trời. Cái màu "đỏ tươi" - gam màu nóng của bông chuối nổi lên
giữa màu xanh bát ngát của núi rừng, làm cho thiên nhiên Việt Bắc trở nên tươi sáng, ấm áp và như
tiềm ẩn một sức sống, xua đi cái hoang sơ lạnh giá hiu hắt vốn có của núi rừng. Câu thơ làm ta liên
tưởng đến màu đỏ của hoa lựu trong thơ Nguyễn Trãi:
"Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương"

28
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Cùng hiện lên với cái lung linh của hoa chuối ấy là con người của vùng chiến khu lên núi làm
nương, phát rẫy sản xuất ra nhiều lúa khoai cung cấp cho kháng chiến "Đèo cao nắng ánh dao gài thắt
lưng".
+ Ở đây nhà thơ không khắc họa gương mặt mà chớp lấy một nét thần tình rực sáng nhất. Đó là
ánh mặt trời chớp lóe trên lưỡi dao rừng ở ngang lưng.
+ Câu thơ vừa mang ngôn ngữ thơ nhưng lại vừa mang ngôn ngữ của nghệ thuật nhiếp ảnh. Con
người như một tụ điểm của ánh sáng. Con người ấy cũng đã xuất hiện ở một vị trí đẹp nhất - "đèo cao".
Con người đang chiếm lĩnh đỉnh cao, chiếm lĩnh núi rừng, tự do: "Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi
rừng đây là của chúng ta". Đấy là cái tư thế làm chủ đầy kiêu hãnh và vững chãi: Giữa núi và nắng,
giữa trời cao bao la và rừng xanh mênh mang. Con người ấy đã trở thành linh hồn của bức tranh mùa
đông Việt Bắc.
- Nhắc đến mùa xuân ta liên tưởng ngay đến sức sống mới của cỏ cây, hoa lá, của trăm loài đang
cựa mình thức dậy sau mùa đông dài. Mùa xuân Việt bắc cũng vậy: "Ngày xuân mơ nở trắng rừng/ Nhớ
người đan nón chuốt từng sợi giang"
+ Bao trùm lên cảnh vật mùa xuân là màu trắng dịu dàng, trong trẻo, tinh khiết của hoa mơ nở
khắp rừng: "Ngày xuân mơ nở trắng rừng". "trắng rừng" được viết theo phép đảo ngữ và từ "trắng"
được dùng như động từ có tác dụng nhấn mạnh vào màu sắc, màu trắng dường như lấn át tất cả mọi
màu xanh của lá, và làm bừng sáng cả khu rừng bởi sắc trắng mơ màng, bâng khuâng, dịu mát của hoa
mơ. Động từ "nở" làm sức sống mùa xuân lan tỏa và tràn trề nhựa sống. Đây không phải là lần đầu tiên
Tố Hữu viết về màu trắng ấy, năm 1941 Việt Bắc cũng đón bác Hồ trong màu sắc hoa mơ:
"Ôi sáng xuân nay xuân bốn mốt
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về im lặng con chim hót
Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ”
+ Mùa xuân càng trở nên tươi tắn hơn nữa bởi sự xuất hiện của hình ảnh con người với hoạt
động" chuốt từng sợi giang". Con người đẹp tự nhiên trong những công việc hằng ngày. Từ "chuốt" và
hình ảnh thơ đã nói lên được bàn tay của con người lao động: cần mẫn, tỉ mẩn, khéo léo, tài hoa, nhanh
nhẹn, chăm chút đó cũng chính là phẩm chất tần tảo của con người Việt Bắc.
- Mùa hè đến trong âm thanh rộn rã của tiếng ve, bức tranh Việt Bắc lại sống động hơn bao giờ
hết: “Ve kêu rừng phách đổ vàng/ Nhớ cô em gái hái măng một mình”
+ Thời điểm ve kêu cũng là thời điểm rừng phách đổ vàng. Động từ "đổ" là động từ mạnh, diễn tả
sự vàng lên đồng loạt của lá phách đầu hè. Màu của cây phách đổ vàng cả đại ngàn dường như làm cho
ánh nắng của mùa hè và cả tiếng ve kêu râm ran kia nữa cũng trở nên óng vàng ra. Đây là một bức
tranh sơn mài được vẽ lên bằng hoài niệm, nên lung linh ánh sáng, màu sắc và rộn rã âm thanh.
+ Tố Hữu không chỉ có biệt tài trong việc miêu tả vẻ đẹp riêng của từng mùa, mà còn có tài trong
việc miêu tả sự vận động đổi thay của thời gian và cảnh vật. Chỉ trong một câu thơ trên mà ta thấy được
cả thời gian luân chuyển sống động: tiếng ve kêu báo hiệu mùa hè đến và cây phách ngả sang màu vàng
rực rỡ. Đây chính là một biểu hiện đặc sắc của tính dân tộc.
+ Hiện lên trong cái thiên nhiên óng vàng và rộn rã ấy, là hình ảnh cô gái áo chàm cần mẫn đi hái
búp măng rừng cung cấp cho bộ đội kháng chiến: "Nhớ cô em gái hái măng một mình". Hái măng một
mình mà không gợi lên ấn tượng về sự cô đơn, hiu hắt như bóng dáng của người sơn nữ trong thơ
Nguyễn Bính:
“Hỡi cô con gái hái mơ già
Cô chửa về ư? Đường thì xa
29
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

Mà cái thoi ngày như sắp tắt


Hay cô ở lại về cùng ta?”
trái lại rất trữ tình, thơ mộng, gần gũi thân thương tha thiết. Hình ảnh thơ cũng gợi lên được vẻ
đẹp chịu khó chịu thương của cô gái. Đằng sau đó, ẩn chứa biết bao niềm cảm thông, trân trọng của tác
giả.
- Thu sang, khung cảnh núi rừng chiến khu như được tắm trong ánh trăng xanh huyền ảo lung
lunh dịu mát: "Rừng thu trăng rọi hòa bình/ Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung"
+ Không gian bao la tràn ngập ánh trăng, đó là ánh trăng của tự do, của hòa bình rọi sáng niềm
vui lên từng núi rừng, từng bản làng Việt Bắc. Ta cũng từng biết đến mùa thu đầy ánh trăng trong thơ
của Bác khi còn ở chiến khu:
“Trăng vào cửa sổ đòi thơ
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau
Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu
Ấy tin thắng trận liên khu báo về”
+ Ở đây không có tiếng chuông báo thắng trận nhưng lại vang lên tiếng hát. Đó là tiếng hát trong
trẻo của đồng bào dân tộc, là tiếng hát nhắc nhở thủy chung ân tình. Đây cũng chính là tiếng hát của
Việt Bắc của núi rừng của tình cảm mười lăm năm gắn bó thiết tha mặn nồng.
+ Bức tranh mùa thu Việt Bắc đã làm hoàn chỉnh bức tranh tuyệt mỹ của núi rừng và khép lại
đoạn thơ bằng tiếng hát "ân tình thủy chung" gợi cho người về và cả người đọc những rung động sâu xa
của tình yêu quê hương đất nước.
- Bức tranh tứ bình với cách sắp xếp không theo thứ tự thông thường, tác giả đã đảo mùa đông lên
trước, mùa thu kết thúc. Dường như, đoạn thơ đã gợi cho ta chặng đường cách mạng kháng chiến
chống Pháp ở chiến khu Việt Bắc khi mở đầu là chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 và kết thúc vào
mùa thu khi con người rời khỏi quê hương cách mạng để về xuôi.
- Với những nét chấm phá đơn sơ giản dị, vừa cổ điển vừa hiện đại, đoạn thơ trên của Tố Hữu đã
làm nổi bật được bức tranh cảnh và người qua bốn mùa của chiến khu Việt Bắc. Cảnh và người hòa hợp
với nhau tô điểm cho nhau, làm cho bức tranh trở nên gần gũi thân quen, sống động và có hồn hơn. Tất
cả đã tan chảy thành nỗi nhớ nhung quyến luyến thiết tha trong tâm hồn người cán bộ về xuôi.
b.3. 22 câu tiếp: Bản hùng ca cách mạng
- Theo dòng hồi tưởng, khung cảnh Việt Bắc kháng chiến hiện lên với không gian rừng núi rộng
lớn, những hoạt động tấp nập, những hình ảnh hào hùng, những âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức.
- Cuộc kháng chiến đã trải qua những ngày tháng vô cùng gian khổ:
+ Tương quan lực lượng giữa ta và giặc chênh lệch: Một chữ “lùng” trong câu “Nhớ khi giặc đến
giặc lùng” mà tác giả sử dụng thật đắt đã thể hiện toàn bộ tình thế ban đầu của cuộc kháng chiến: kẻ thù
chủ động, lấn lướt, lùng tìm căn cứ kháng chiến của chúng ta.
+ Không gian rừng núi rộng lớn, có vẻ âm u, hiu hắt; “Mênh mông bốn mặt sương mù”.
- Ở Việt Bắc, cuộc kháng chiến của ta có nhiều điều thuận lợi:
+ Thiên nhiên dường như cũng hòa chung ý chí chống giặc, trong khát vọng cách mạng với con
người:
“Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.”

30
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

Bằng biện pháp nhân hóa, tác giả đã thể hiện được linh hồn sống động của thiên nhiên. Từng
cánh rừng, ngọn núi trở thành thành lũy vững chắc cho chiến sĩ, thành cạm bẫy với kẻ thù. Thiên nhiên
đã góp phần khoogn nhỏ vào thành quả cách mạng.
+ Điều quan trọng nhất chính là tinh thần đoàn kết, đồng lòng, thống nhất giữa quan và dân, giữa
đồng chí đồng đội: “Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
- Cách mạng và kháng chiến đã xua tan vẻ âm u, hiu hắt của rừng núi, khơi dậy sức sống mạnh
mẽ ở thiên nhiên và con người.
+ Từ chỗ “giặc đến giặc lùng”, chúng ta đã có những trận đánh nổi tiếng, những chiến thắng nức
lòng nhân dân.
+ Các sự kiện được liệt kêt bao gồm các địa danh kết hợp với điệp từ “nhớ” như thể hiện kí ức
còn in đậm trong lòng người đi. Mỗi địa danh chỉ cần nhắc tên kèm chữ “nhớ” đã đủ gợi nhớ cả một
thời oanh liệt.
+ Những địa danh được gọi tên dồn dập có tác dụng dựng lại không khí và toàn cảnh cuộc kháng
chiến hào hùng của dân tộc.
- Cuộc kháng chiến đi vào những ngày tháng quyết định, sống dậy trong lòng tác giả là không khí
cả nước ra trận đầy hào hứng, sôi nổi với sức mạnh to lớn.
+ Con đường là hình ảnh xuất hiện khá nhiều trong thơ Tố Hữu, vừa là con đường hiện thực, vừa
là con đường cách mạng: “Đường ta rộng thênh thang tám thước”, “Ta đi tới trên đường ta bước tiếp/
Rắn như thép, vững như đồng”. Con đường trong câu thơ “Những đường Việt Bắc của ta/ Đêm đêm
rầm rập như là đất rung” vừa là những con đường hệt thực ở Việt Bắc, vừa có ý nghĩa biểu tượng chỉ
con đường cách mạng Việt Nam.
+ Khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến, của toàn quân, toàn dân được thể hiện qua một loạt các
từ láy: đêm đêm, rầm rập, điệp điệp, trùng trùng, âm hưởng hết sức hùng tráng của bài ca kháng chiến
vang lên từ những điệp từ “đêm đêm”, từ láy “rầm rập”. Và từ gợi tả hình ảnh “đất rung”. Những từ ấy
đều là những từ được cấu tạo bởi phụ âm nổ (đ - “đêm đêm”), những phụ âm rung (r - “rầm rập”)
+ Chất lãng mạn trữ tình được thể hiện thông qua một hình ảnh đẹp: “Ánh sao đầu súng bạn cùng
mũ nan”, gợi nhớ đến những câu thơ: “Đầu súng trăng treo” (Đồng chí – Chính Hữu), “Heo hút cồn
mây súng ngửi trời” (Tây Tiến – Quang Dũng).
+ Hình ảnh đoàn quân ra trận đã được cảm hứng lãng mạn tạo nên tầm vóc vũ trụ bởi hình ảnh
ánh sao đầu súng, một hình ảnh rất thực nhưng đã vụt lớn lên bởi cảm hứng lãng mạn. Ba hình ảnh:
súng – sao – mũ như đi cùng nhau. Khẩu súng tượng trưng cho ý chí đánh giặc của người lính, chiếc
mũ là cách nói hoán dụ để nói về người lính nhưng đồng thời lại để chỉ tầm vóc vươn tới sao trời của
người lính. Ánh sao là hình ảnh thiên nhiên. Hiện thực đã hòa quyện với chất lãng mạn, kháng chiến
dẫu gian khổ, hi sinh thì con người và thiên nhiên vẫn luôn song hành, tâm hồn con người vẫn luôn đầy
bay bổng.
+ Từ những đêm Việt Bắc, những đường Việt Bắc, cảm hứng lãng mạn bay bổng hướng về tương
lai tươi sáng của dân tộc chói lòa qua hình ảnh: “Nghìn đêm thăm thăm sương dày/ Đèn pha bật sáng
như ngày mai lên”. Câu trước là quá khứ, là hiện thực gian khổ nhưng câu sau chính là tương lai huy
hoàng của đất nước.
+ Cũng từ Việt Bắc, niềm vui chiến thắng lan tỏa khắp đất nước: “Tin vui… núi Hồng”. Nhịp
điệu thơ dồn dập, náo nức, phấn khởi. Các địa danh không chỉ có ở Việt Bắc mà còn trải dọc theo “trăm
miền” của đất nước. Những từ ngữ vui về, vui từ, vui lên đã đặt Việt Bắc vào tâm điểm của mọi niềm
vui, mọi thắng lợi.

31
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Tác giả đã đi sâu vào lí giải cội nguồn sức mạnh dẫn tới chiến thắng cũng chính là vai trò của
Việt Bắc đối với cuộc kháng chiến, với cách mạng.

32
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

b.4. 16 câu cuối: Khẳng định ý nghĩa của Việt Bắc trong lòng người
- Trong nỗi nhớ thiết tha, tác giả khẳng định Việt Bắc chính là căn cứ kháng chiến, là quê hương
cách mạng, đầu não cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin, hi vọng.
- Đoạn đầu là những kỉ niệm được thể hiện bằng âm hưởng trang trọng, thiết tha. Đó là hình ảnh
ngọn cờ đỏ thắm, là trong không gian rực rỡ, bao quyết định quan trọng của cuộc kháng chiến được đưa
ra: “Nắng trưa… các khu…”.
+ Nỗi nhớ ấy hướng về những kỉ niệm, những công việc bộn bề, đồng thời cũng gợi lên hình ảnh
của cuộc kháng chiến với mọi phương diện hoạt động.
+ Phép liệt kê vừa có giá trị thể hiện công việc, vừa như khẳng định những kỉ niệm đang hiển
hiện rõ nét trong tâm trí người đi. Nó tương ứng với câu hỏi ở đầu đoạn, là câu trả lời cho câu hỏi ấy.
- Ý thơ đi đến chỗ thâu tóm lại ý nghĩa và hình ảnh bao quát của Việt Bắc: Đó không chỉ là căn
cứ kháng chiến mà còn là ngọn nguồn tình cảm, là động lực cho con người và đất nước vươn lên.
+ Việt Bắc gắn với hình ảnh Bác Hồ là ánh sáng soi rọi cho con người trong những ngày tăm tối
bị kẻ thù vùi dập: “Ở đâu u ám… sáng soi”
+ Việt Bắc chính là niềm tin nuôi dưỡng ý chí, sức mạnh cho con người trong hoàn cảnh khó
khăn gian khổ, trong đau đớn tủi hờn: “Ở đâu đau đớn… chí bền”.
+ Cách dùng thủ pháp đối lập triệt để đã góp phần khẳng định ý nghĩa soi đường, dẫn dắt của
Đảng, Bác Hồ và của Việt Bắc.
+ Chính từ ý nghĩa đó, tác giả đã một lần nữa vừa khái quát vừa khẳng định ý nghĩa, vai trò của
Việt Bắc với cách mạng và đất nước: “Quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”. Hình ảnh “Mái đình
Hồng Thái, cây đa Tân Trào” một lần nữa được lặp lại đã góp phần thể hiện niềm tin, đồng thời cũng là
lời nhắc nhở mọi người phải ý thức và thủy chung với Việt Bắc của tác giả.

33
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- ĐẤT NƯỚC -
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng)
– Nguyễn Khoa Điềm –
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Tác giả, Tác phẩm
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mỹ cứu nước.
- Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp chất trí tuệ, suy tư sâu lắng với cảm xúc nồng nàn, dồn nén,
mang màu sắc chính luận.
- Trường ca “Mặt đường khát vọng” được hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971 trong
giai đoạn cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra ác liệt.
- “Đất Nước” là đoạn trích thuộc phần đầu chương V của trường ca, thể hiện sâu sắc tư tưởng:
“Đất Nước của Nhân dân”.
- Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Nguyễn Khoa Điềm và là một trong những
đoạn thơ hay nhất về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
2. Khái quát chung nghệ thuật, nội dung
a. Nghệ thuật
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi.
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
- Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.
b. Ý nghĩa văn bản
Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về
nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. Phần 1: Cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của Đất Nước; từ đó
khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, Đất Nước
a. Suy từ về quá trình hình thành của Đất Nước (Chiêm nghiệm trả lời câu hỏi: Đất Nước
có từ bao giờ?) (Câu 1-9)
a.1. Cảm hứng chung của những suy tư về Đất Nước
- Các tác giả đi trước và cùng thời Nguyễn Khoa Điềm thường tự tạo khoảng cách để chiêm
ngưỡng hình ảnh của Tổ quốc nên hay dùng hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ mang tính biểu tượng để thể hiện cảm
nhận về đất nước:
“Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn?
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.”
(Việt Nam quê hương ta – Nguyễn Đình Thi)
- Nguyễn Khoa Điềm chọn cách thể hiện tự nhiên và bình dị: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã
có rồi”
+ “Đất Nước” được tác giả viết hoa toàn bộ như một thực thể, cho thấy sự trân trọng cũng
như xem Đất Nước thật gần gũi.

34
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Quan niệm về Đất Nước được đặt trong mối quan hệ với con người trên phương diện thời gian.
“Ta” mang ý nghĩa chỉ bất cứ người Việt nào, trong bất kì thời kì nào. Vì vậy, câu thơ có sức lay động
đối với mọi người dân đất Việt khi nghĩ về quan hệ giữa mình và Đất Nước.
+ Cấu trúc câu “Khi ta… Đất Nước đã…” gợi lịch sử lâu đời của Đất Nước. Với cách vào đầu rất
tự nhiên ấy, nhà thơ khẳng định: Đất Nước đã có từ rất lâu, có trước khi ta sinh ra vì thế khi ta lớn lên
thì ta đã thấy Đất Nước. Bốn chữ cuối của câu thơ vang lên đầy tự hào “Đất Nước đã có rồi”. Đó là lời
khẳng định chắc nịch về sự trường tồn của đất nước qua mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước.
a.2 Suy tư về sự ra đời của Đất Nước
* Đất Nước ra đời từ những giá trị văn hóa đẹp đẽ của con người nước Việt
- Đất Nước đã có từ rất lâu đời, gắn liền với những câu chuyện cổ tích: “Đất Nước có trong
những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể”.
+ Câu thơ gợi đến một trong những giá trị đẹp nhất của văn học dân gian Việt Nam. Cụm từ
“ngày xửa ngày xưa…” là đặc trưng của thể loại truyện cổ tích.
+ Những câu chuyện cổ tích chứa đựng tư tưởng của nhân dân về lẽ công bằng, tinh thần nhân
đạo sâu sắc, niềm lạc quan tin tưởng vào những điều tốt đẹp trong đời… Đó là những câu chuyện kết
tinh vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân mà Lâm Thị Mỹ Dạ từng ca ngợi:
“Tôi yêu chuyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa…
Rất công bằng, rất thông minh
Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang.”
(Chuyện cổ nước mình)
- Đất Nước hình thành từ khi người Việt có tiếng nói, khi biết đặt tên cho mọi vật quanh mình:
“Cái kèo, cái cột thành tên”
+ Những sự vật gần gũi trong đời sống được đặt tên cũng là khi người Việt vận dụng tiếng nói,
ngôn ngữ của mình để xây dựng cuộc sống.
+ Tiếng Việt là vốn tài sản quý báu bậc nhất của đất nước ta. Đó vừa là gốc rễ, vừa là một trong
những yếu tố cơ bản giữ gìn bản sắc dân tộc: “Truyện Kiều còn tiếng ta còn. Tiếng ta còn nước ta còn”
– Phạm Quỳnh.
 Những giá trị văn hóa ấy chứa đựng vẻ đẹp tư tưởng của nhân dân, là cái nôi nuôi dưỡng phẩm
tính của biết bao thế hệ người Việt, hình thành nên Đất Nước.
* Đất Nước bắt đầu phong tục, tập quán của nhân dân. Mỗi phong tục, tập quán đều chứa
đựng vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân.
- Trong quan niệm của tác giả, “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”:
+ Câu thơ gợi hình ảnh thân thương gần gũi về người bà hiền từ cùng khuôn miệng móm mém
nhai trầu.
+ Tục ăn trầu gắn liền với tấm lòng hiếu khách, là một trong những nét đẹp trong cách đối nhân
xử thế của người Việt: “Miếng trầu là đầu câu chuyện”.
+ Miếng trầu còn là lễ vật trong phong tục cưới hỏi, gắn kết nhân duyên, bắt đầu cho cuộc sống
gia đình hạnh phúc, tình yêu viên mãn của con người.
+ Tục ăn trầu của người Việt gắn liền câu chuyện cổ tích “Trầu cau” ca ngợi tình cảm gia đình
cao quý, tình nghĩa anh em, tình yêu vợ chồng son sắt.

35
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Đất Nước hiện lên qua hình ảnh giản dị, đầy nữ tính của mẹ: “Tóc mẹ thì bới sau đầu”. Đó là
thói quen, đồng thời thể hiện vẻ đẹp đứng đắn, chính chuyên khi người phụ nữ báo hiệu mình đã có
chồng, mọi người xung quanh cần có cách ứng xử phù hợp.
- Đất Nước được bắt đầu từ tập quán đặt tên của người bình dân Việt Nam: “Cái kèo cái cột thành
tên”
+ Nhân dân thường lấy tên của những sự vật gần gũi, giản dị quanh mình đặt tên cho con cái với
quan niệm thể hiện sự mong cầu cuộc sống bình yên cho đứa trẻ.
+ Tập quán còn cho thấy tấm lòng của nhân dân luôn gắn bó tha thiết với đời sống bình dị quanh
mình.
 Mỗi phong tục, mỗi tập quán, thói quen đều ẩn đằng sau đó những quan niệm, suy tư của nhân
dân, đã in sâu vào từng hoạt động đời sống, làm nên truyền thống đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam.
* Đất Nước ra đời từ những tính cách, phẩm chất cao đẹp của nhân dân.
- Tinh thần yêu nước kiên trì, bền bỉ: “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh
giặc”.
+ Lịch sử bốn nghìn năm của nước ta luôn đầy gian lao khi biết bao lần đương đầu với những kẻ
thù xâm lược bạo tàn. Sự trưởng thành, phát triển của Đất Nước gắn liền với quá trình mỗi người Việt
cống hiến bản thân vì sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.
+ Hình tượng Đất Nước trở nên lớn lao khi “dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”. Câu thơ thể
hiện ý chí sắt đá, sự kiên trì bền bỉ, không bao giờ từ bỏ mà nhân dân cũng từng khẳng định qua câu ca
dao:
“Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre thành gậy gặp đâu đánh què”
+ Ý chí kiên định ấy đã làm nên sức mạnh cho bao thế hệ người Việt, cho các cuộc trường kì
kháng chiến của dân tộc:
“Lớp cha trước lớp con sau
Đã thành đồng chí chung câu quân hành”
(Tiếng hát sang xuân – Tố Hữu)
+ Tất cả đều hướng tới mục đích cao cả nhất: Sự trường tồn của Đất Nước Việt Nam thân yêu.
- Đất Nước ra đời từ tình cảm thủy chung, son sắt của con người: “Cha mẹ thương nhau bằng
gừng cay muối mặn”.
+ Bằng nghệ thuật so sánh, hình ảnh gừng cay, muối mặn từ trong đời sống và ca dao: “Tay nâng
đĩa muối chén gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau” lại một lần nữa được vận dụng để
khẳng định tình cảm của vợ chồng.
+ Hình tượng “gừng”, “muối” với tính chất “cay”, “mặn” vừa thể hiện sự nồng nàn, mãnh liệt của
tình cảm vừa khẳng định sự bền vững, thủy chung trong cuộc sống gia đình.
+ “Gừng” và “muối” là gia vị trong bữa ăn mà còn là những vị thuốc dân gian của người bình
dân. Như vậy, tình cảm chung thủy của vợ chồng vừa được tạo nên từ những giây phút bình dị trong
sinh hoạt thường ngày vừa sâu sắc hơn vì con người luôn luôn gắn bó trong lúc ốm đau bệnh tật, trong
mọi hoàn cảnh khó khăn, mọi nghịch cảnh của đời sống.
- Đất Nước được hình thành, được xây dựng từ sự cần cù, chăm chỉ, chịu thương chịu khó, tinh
thần yêu lao động của người Việt: “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”.
+ Câu thơ gợi nghề trồng lúa nước truyền thống của người Việt. Đó là nghề nghiệp tạo nên cả văn
hóa, đời sống của đất nước, đồng thời thể hiện vẻ đẹp của tính cách con người Việt Nam.

36
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Mỗi hạt gạo là kết quả của sự nỗ lực của con người. Thành ngữ “một nắng hai sương” được sử
dụng thật tự nhiên thể hiện những gian khó, nghịch cảnh mà con người vượt qua trong lao động. Biện
pháp liệt kê các công việc cho thấy sự cố công, cần cù, chăm chỉ, tỉ mỉ của nhân dân.
+ Mỗi thành quả nhỏ bé là kết tinh của ý chí, phẩm chất, của tấm lòng yêu lao động tha thiết.
 Một trong những yếu tố quan trọng nhất làm nên sự hình thành, lịch sử của Đất Nước chính là
vẻ đẹp cốt cách, tâm hồn dân tộc. Giá trị ấy vững bền qua thời gian, vượt qua những bão giông của
nghịch cảnh, tồn tại sâu sắc trong mỗi con người Việt Nam.
a.3. Nhận xét
- Trong suy tư của tác giả, Đất Nước hình thành từ những yếu tố gần gũi, thân thương, hiện hữu
trong đời sống đã có từ lâu làm nên truyền thống đẹp đẽ của dân tộc.
- Một loạt các từ ngữ gợi chiều sâu về thời gian: “đã có”, “ngày xửa ngày xưa”, “bắt đầu”, “lớn
lên” xác lập sự tồn tại mang tính lịch sử của Đất Nước.
- Giọng điệu sâu lắng vừa mang chất trữ tình trong cảm xúc dồn nén vừa có tính chính luận khi
thể hiện cảm nhận, quan niệm về Đất Nước.
- Những nhận thức sâu sắc đã đưa đến kết luận mang tính chiêm nghiệm: “Đất Nước có từ ngày
đó”. Thời điểm khi mà người Việt hình thành đời sống, có tâm hồn cao đẹp, có tình cảm phong phú,
sâu sắc cũng là khi Đất Nước được thành hình.
 Quan niệm của Nguyễn Khoa Điềm vừa mới mẻ, vừa sâu sắc xuất phát từ tình yêu chân thành,
tha thiết của người trí thức trẻ đối với Đất Nước. Quan niệm ấy cũng là một phần của tư tưởng có tính
phát hiện: “Đất Nước của nhân dân”.
b. Bên cạnh những cảm nhận sâu sắc về Đất Nước trong mối quan hệ gắn bó với cuộc sống
Nhân Dân, nhà thơ còn đặt Đất Nước trong cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp, nhiều chiều, nhiều
phương diện để có thể trả lời thấu đáo câu hỏi: Đất Nước là gì?
b.1. Đất Nước được đặt trong chiều rộng mênh mông của không gian địa lí
- Trong cảm nhận của tuổi trẻ, của anh và em, Đất Nước cũng là một cõi thơ mộng ngọt ngào với
những không gian tuyệt diệu dành cho tình yêu đôi lứa:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.
- Mái trường nơi anh học, dòng sông nơi em tắm, giếng nước gốc đa nơi ta hồ hẹn, những không
gian chứa đựng bao tình thương nỗi nhớ ấy đều là sự hiện hữu cụ thể nhất, gần gũi nhất của những giá
trị tinh thần, đạo lí góp phần làm nên Đất Nước, những nghĩa tình không phải chỉ của anh và em trong
hiện tại mà còn của bao thế hệ đã qua trong quá khứ, bao thế hệ sắp tới trong tương lai.
- Không gian nguồn cội đầu tiên thuở lập nước là không gian nơi Chim về, Rồng, nơi Lạc Long
Quân và Âu Cơ, Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng. Câu chuyện về Bố Lạc Long Quân và Mẹ Âu Cơ
sinh ra trăm người con, 50 người theo cha xuống biển, 50 người theo mẹ lên núi, khai phá, dựng xây,
lập nước... khiến cho núi rừng sông biển không đơn thuần chỉ là cảnh sắc thiên nhiên mà là những
không gian thiêng liêng, gần gũi trong tâm thức người dân Việt, trở thành chứng tích của tổ tiên xa
xăm, trở thành nguồn cội ấm áp, thân yêu cho tình nghĩa đồng bào.
- Đất Nước cũng là Nơi dân mình đoàn tụ, là không gian sinh tồn của cả cộng đồng dân tộc, là
ngôi nhà lớn của đại gia đình người Việt qua bao thế hệ với “Những ai đã khuất/ Những ai bây giờ”, là
nơi dân Việt “Hàng năm ăn đâu làm đâu/ Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”. Không chỉ hiện ra trong

37
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

những không gian lớn lao kì vĩ với núi rừng sông bể: “Nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi
bạc... con cá ngư ông móng nước biển khơi”. Đất Nước còn hiện hữu gần gũi thân yêu trong những luỹ
tre làng, những mái nhà tranh... Trong đoạn thơ đầu, quấn quít đan xen với từ ghép Đất Nước, với các
thành tố Đất và Nước là các danh từ chỉ những người thân yêu ruột thịt trong gia đình, điều đó khiến
Đất Nước thực sự trở thành một không gian ấm áp, bình yên với ông bà cha mẹ, cháu con.
- Đất Nước còn hiện ra trong những không gian thân thuộc mà hào hùng của làng quê Việt khi
những rặng tre đằng ngà, những ao đầm làng Gióng, những đá Vọng Phu... đều trở thành dấu tích oanh
liệt và đau thương của những cuộc chiến tranh vệ quốc để lại trên thân mình Đất Nước. Đất Nước cũng
là không gian lao động với những cánh đồng mênh mông của nền văn minh lúc nước, nơi bao thế hệ
người Việt một nắng hai sương xay giã giần sàng làm nên hạt lúa.
- Qua sự dẫn dắt của nhà thơ, người đọc nhận ra một điều giản dị và sâu sắc: Nhìn ở bình diện
không gian, Đất Nước là nơi những thế hệ người Việt Nam sinh ra, lớn lên, “yêu nhau và sinh con đẻ
cái”, lao động dựng xây và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc thân yêu.
b.2. Không tách rời khỏi không gian, Đất Nước đồng thời được đặt trong chiều dài miên
viễn của thời gian lịch sử.
- Sau lời khẳng định tự hào và ấm áp Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi, cảm giác về lịch sử lâu
đời của Đất Nước được tô đậm hơn trong sự khám phá:
- Đất Nước hình thành và phát triển chính từ những phong tục tập quán, những truyền thống văn
hoá, lịch sử lâu đời. Nếu sự nối tiếp các triều đại, các chế độ mới chỉ cho thấy bề mặt của lịch sử Đất
Nước thì chính những phong tục tập quán mới thực sự chỉ ra chiều sâu văn hoá – lịch sử, nền tảng vững
chắc của Đất Nước.
- Thời gian lịch sử của Đất Nước trước hết hiện ra trong những huyền thoại đẹp đẽ và bay bổng
về buổi đầu lập nước khi:
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
- Đây là một huyền thoại đầy ý nghĩa đem lại niềm tự hào về lịch sử xa xăm vô cùng của Đất
Nước, niềm tự hào về dòng dõi con Rồng cháu Tiên, huyền thoại gợi niềm thương mến, ấm áp về nghĩa
tình đồng bào thiêng liêng, ruột thịt. Thời gian lịch sử của Đất Nước cũng hiện ra qua những câu thơ
gợi nhớ về truyền thuyết Vua Hùng Vương và ngày giỗ Tổ, câu chuyện về chú bé làng Gióng cầm gậy
tre đánh giặc, câu chuyện về lớp lớp những thế hệ người Việt Nam với Những ai đã khuất trong quá
khứ. Những ai bây giờ trong hiện tại, mai này con ta lớn lên trong tương lai – những thế hệ người Việt
Nam ấy cứ nối tiếp từ đời này sang đời khác:
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau...,
- Nguyễn Khoa Điềm đã làm hiện lên trong suy tưởng của người đọc một chiều dài thời gian đằng
đẵng của lịch sử Đất Nước. Qua đó, Đất Nước được cảm nhận như một sự thống nhất, hài hoà các
phương diện văn hoá, lịch sử, đạo lí...vừa cao cả, thiêng liêng vừa gần gũi gắn bó với cuộc sống hàng
ngày của Nhân Dân.
- Những giá trị tinh thần bền vững như lòng yêu nước, căm thù giặc, ý chí bất khuất kiên cường
đánh giặc ngoại xâm, đạo lí thuỷ chung tình nghĩa, truyền thống nhân ái..., những giá trị vật chất quý
giá của Đất Nước như ngôi nhà, cánh đồng, hạt lúa được hình thành, nuôi dưỡng, được bảo vệ, giữ gìn
qua các thế hệ đã tạo nên sự gắn kết giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Vậy là nếu nhìn từ bình diện

38
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

thời gian, có thể thấy Đất Nước hình thành và phát triển qua cuộc chạy tiếp sức lớn lao, vĩ đại, vĩnh
hằng của các thế hệ người Việt Nam trong chiều dài của lịch sử dụng nước và giữ nước.
b.3. Trên chiều rộng của không gian địa lí, chiều dài của thời gian lịch sử, Đất Nước được
cảm nhận như sự thống nhất của các phương diện văn hoá, truyền thống, phong tục, đạo lí...
- Tác giả khai thác ý nghĩa các thành tố Đất và Nước cũng như từ ghép Đất Nước trong các mối
quan hệ giữa thời gian và không gian, giữa lịch sử và địa lí, giữa quá khứ, hiện tại và tương lai; giữa cá
nhân và cộng đồng, giữa cái hàng ngày và cái vĩnh hằng... Bằng những chất liệu của văn hoá dân gian
từ ca dao, tục ngữ, thành ngữ, từ thần thoại, truyền thuyết, cổ tích... tới những thói quen trong cuộc
sống sinh hoạt hàng ngày, Nguyễn Khoa Điềm đã làm hiện lên hình ảnh Đất Nước với nghìn năm văn
hiến, với truyền thống yêu nước và ý chí bất khuất kiên cường đánh giặc ngoại xâm khi dân mình biết
trồng tre mà đánh giặc, với truyền thống lao động cần cù chăm chỉ khi làm ra hạt gạo phải một nắng hai
sương xay giã giần sàng, với truyền thống đạo lí của những con người nhân hậu thuỷ chung tình nghĩa
luôn dặn nhau “Tay bưng chén muối đĩa gừng- Giọng cay, muối mặn xin đừng quên nhau”, với những
thuần phong mỹ tục đẹp đẽ, thiêng liêng từ miếng trầu là đầu câu chuyện, miếng trầu nên dâu nhà
người đến lời nhắc:
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba.
- Cần cù trong lao động dựng nước, dũng cảm kiên cường trong những cuộc chiến tranh giữ
nước, nhân hậu nghĩa tình trong ứng xử của cuộc sống hàng ngày đó là chiều sâu văn hoá tạo nên nền
tảng vững chắc cho một Đất Nước.
c. Cảm nhận về Đất Nước trở lại với những phát hiện về sự hiện hữu của Đất Nước trong
mỗi con người để từ đó nhắc nhở trách nhiệm của mỗi con người với Đất Nước.
c.1. Đất Nước có trong mỗi con người
- Sau những cảm nhận, suy ngẫm, những định nghĩa, liên tưởng, những cái nhìn nhiều chiều,
nhiều phương diện, cuộc trò chuyện của đôi lứa đã dẫn đến một phát hiện giản dị mà sâu sắc:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
- Hôm nay luôn là sự kết tinh của hôm qua. Sự sống của mỗi cá nhân luôn là sự thể hiện cụ thể,
sinh động hình ảnh của Đất Nước trong mọi giá trị, mỗi con người Việt Nam luôn thừa hưởng, tiếp nối
và phát triển những giá trị văn hoá, tinh thần, vật chất của cộng đồng từ hạt gạo ta ăn, ngôi nhà ta ở,
ngôn ngữ ta trò chuyện tâm tình, những đạo lí nghĩa tình khi ứng xử...
- Quan hệ giữa Đất Nước với mỗi cá nhân, sự hiện hữu những giá trị vĩnh hằng của Đất Nước
trong cuộc sống hàng ngày của mỗi cá nhân, trong cách sống cách nghĩ, cách ứng xử của con người với
con người... còn được biểu hiện qua hai hình ảnh thật sâu sắc:
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
- Có thể coi hình ảnh cầm tay là sự biểu hiện cụ thể của mối quan hệ gắn bó giữa cá nhân với cá
nhân: “Khi hai đứa cầm tay”, giữa cá nhân với cộng đồng: “Khi chúng ta cầm tay mọi người”. Tiếp
nhận những giá trị bền vững, thiêng liêng trong đời sống tinh thần, tình cảm mấy nghìn năm của Đất
Nước, tình yêu lứa đôi của anh và em luôn hài hoà, nồng thắm với những thuỷ chung son sắt:
Mình về có nhớ ta chăng

39
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời,


những nghĩa tình sâu nặng:
Em ơi chua ngọt đã từng
Non xanh nước bạc xin đừng quên nhau
những đằm thắm nồng nàn:
Tình anh như nước dâng cao
Tình em như dải lụa đào tẩm hương...
- Trong quan hệ của cá nhân với cộng đồng, sự vẹn tròn, to lớn của Đất Nước được hiện ra qua
những nền tảng đạo lí khi người dân Việt luôn nhắc nhau về tình thương yêu, đùm bọc:
Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng
luôn dặn nhau:
Uống nước nhớ nguồn
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Đất Nước luôn lớn lao, thiêng liêng trong những lời dạy thiết tha mà nghiêm khắc về mối quan
hệ giữa tình yêu cá nhân với số phận cộng đồng qua truyền thuyết Mị Châu Trọng Thuỷ...
c.2. Trách nhiệm của cá nhân với cộng đồng trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Có thể thấy cái hàng ngày và cái vĩnh hằng, cá nhân và cộng đồng, quá khứ, hiện tại, tương lại
luôn là những phạm trù không thể tách rời. Nhận của thế hệ trước, mỗi cá nhân phải có trách nhiệm giữ
gìn, phát triển và truyền lại những giá trị vật chất, tinh thần cao quí cho thế hệ sau:
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
- Tuy nhiên, mỗi con người không chỉ có trách nhiệm với quá khứ khi gánh vác..., với tương lai
khi dặn dò.... Điều quan trọng nhất để lịch sử Đất Nước vận động và phát triển là trong từng khoảng
khắc của hiện tại phải biết gắn bó và san sẻ để làm nên Đất vớc muôn đời. Đó là trách nhiệm với Đất
Nước, cũng đồng thời là trách nhiệm với chính bản thân mình.
- Viễn cảnh của Đất Nước, sự phát triển phồn thịnh của Đất Nước trong tương lai, vị trí, tầm vóc
của Đất Nước trên trường quốc tế... đã được nhà thơ thể hiện trong một ẩn dụ đẹp đẽ và lãng mạn:
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
- Đất Nước nhọc nhằn, nghèo khó; Đất Nước đau thương, vất vả trong những cuộc chiến tranh
hôm qua và hôm nay; Đất Nước ấy sẽ được xây dựng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn trong ngày mai khi
con ta lớn lên, mang trong mình những phẩm chất đẹp đẽ của bao thế hệ người Việt trong lịch sử dụng
nước và giữ nước: “Con sẽ mang Đất Nước đi xa”, sẽ đưa Đất Nước tới những bến bờ xa mà hôm qua
và hôm nay chỉ mới khát khao, khẳng định những giá trị vật chất quý giá, những giá trị tinh thần đẹp đẽ
của Đất Nước để Đất Nước có thể tự hào sánh vai các cường quốc năm châu.
Một phần Đất Nước còn được nhà thơ biểu hiện qua một cảm nhận sâu sắc, thiêng liêng:
Em ơi em
Đất Nước là máu xương của mình
- “máu xương” được hiểu theo cả nghĩa cụ thể và nghĩa ẩn dụ. Đất Nước được xây dựng, bảo vệ
bằng máu xương của biết bao những thế hệ người Việt Nam; Đất Nước cho chúng ta hình hài, máu thịt;

40
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

Đất Nước cho chúng ta cách sống và cách nghĩ; chính những truyền thống văn hoá, đạo lí được hình
thành qua lịch sử dựng nước và giữ nước đã làm nên tâm hồn cốt cách người Việt Nam, trong đó có
anh và em hôm nay.
2. Phần 2: Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân” được thể hiện tập trung ở các phương diện
a. Những cách cảm nhận mới mẻ, những phát hiện độc đáo về không gian địa lí của Đất
Nước trong mối quan hệ với Nhân Dân.
a.1. Những chất liệu văn hoá dân gian:
- Đoạn thơ quan sát không gian địa lí của Đất Nước qua các di tích văn hoá, lịch sử như Đền
Hùng, Núi Vọng Phu... các địa danh như làng Gióng, sông Cửu Long..., những thắng cảnh như hòn
Trống Mái, núi Bút non Nghiên... hoặc đơn giản chỉ là những ruộng đồng gò bãi, núi sông... trên khắp
mọi miền Tổ quốc...
- Điều đáng nói là tất cả những không gian địa lí đều hiện ra qua một câu chuyện ngày xửa ngày
xưa nào đó của văn hoá dân gian như Sự tích núi Vọng Phu, truyền thuyết Thánh Gióng - những câu
chuyện gắn liền với những huyền thoại, huyền tích hoặc sự thật về Nhân Dân trong lịch sử mấy ngàn
năm qua. Chính Nhân Dân đã biến những cảnh quan bình dị của Đất Nước thành những danh thắng,
những di tích văn hoá, lịch sử vừa thiêng liêng, vừa thân yêu, gần gũi trong tâm thức người Việt bởi sự
gắn liền với cuộc sống của Nhân Dân, được cảm nhận qua tâm hồn Nhân Dân, được soi chiếu qua lịch
sử dân tộc. Cuộc sống của Nhân Dân trong dòng chảy của lịch sử dân tộc hoà với hình hài sông núi đã
trở thành chất liệu phong phú, xúc động cho những thần thoại, cổ tích, truyền thuyết trong văn hoá dân
gian.
- Chọn từ những chất liệu nghệ thuật tiêu biểu của văn hoá dân gian, Nguyễn Khoa Điềm giúp
người đọc cảm nhận xúc động và thấm thía những nỗi đau trong cuộc đời, thân phận, những vẻ đẹp
trong tâm hồn, tính cách người Việt: sự tích hòn Vọng Phu không chỉ gợi ra nỗi xót xa cho cảnh li tán,
sự đợi chờ mòn mỏi trong chiến tranh mà còn ca ngợi tình nghĩa thuỷ chung của những người vợ nhớ
chồng; cách gọi tên hòn Trống Mái của dân gian qua cái nhìn của nhà thơ hiện đại đã trở thành biểu
tượng cho vẻ đẹp phồn thực của cuộc đời, cho sự son sắt vĩnh hàng của tình yêu đôi lứa; những quả đồi
thấp bao quanh núi Hi Cương, nơi có đền thờ các vua Hùng qua cách nhìn của nhân dân đã trở thành
chứng tích của đàn voi chín mươi chín con quây quần thần phục, trở thành biểu tượng của lòng dân
đồng thuận hướng về một quốc gia thống nhất; tên gọi núi Bút non Nghiên gợi hình ảnh của một đất
nước với nghìn năm văn hiến, với truyền thống hiếu học lâu đời, hình ảnh của một Đất Nước “lưng đeo
gươm, tay mềm mại bút hoa”... (Huy Cận).
- Những câu chuyện về sự tích núi Vọng phu, truyền thuyết về Thánh Gióng, về miền đất Tổ
Hùng Vương, những cách nhìn hình sông dáng núi để đặt tên như hòn Trống Mái, núi Bút non
Nghiên... đương nhiên chỉ là những hư cấu nghệ thuật, là những liên tưởng hoặc sâu xa, hoặc hồn
nhiên, thú vị của cha ông để lý giải hình sông dáng núi, đồng thời phản ánh chân thực và cảm động
những cảnh ngộ, những thân phận, những tâm nguyện, mơ ước, và nhất là những vẻ đẹp trong tâm hồn,
cốt cách người Việt Nam suốt mấy ngàn năm qua. Trí tuệ dân gian đã dùng hình thức hư cấu huyền ảo
của nghệ thuật để lí giải những hình hài sông núi hiện hữu trong không gian Đất Nước, đồng thời phản
ánh những nỗi đau, những vẻ đẹp có thật trong cuộc sống Nhân Dân.
a.2. Đoạn thơ bắt đầu từ những huyền thoại của văn hoá dân gian nhưng lại bay bổng trên
thế giới ấy nhờ cái nhìn mới mẻ, độc đáo của phương thức tư duy hiện đại.
- Đoạn thơ liên tiếp lặp lại những cụm động từ góp cho Đất Nước... góp nên...góp mình dựng
đất... góp dòng sông... góp cho Hạ Long... góp tên... Và chủ thể của những sự đóng góp ấy là những
người vợ nhớ chồng, là cặp vợ chồng yêu nhau, là người học trò nghèo, là những người dân nào... tất cả

41
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

đều vô danh, đó chính là Nhân Dân, qua năm tháng, lặng lẽ, bền bỉ, kiên cường, đã tạo dựng nên Đất
Nước, đã đặt tên, in dấu sâu đậm trên dáng hình của quê hương xứ sở.
- Vậy là nếu tác giả dân gian xưa dùng thần thoại truyền thuyết để lí giải hình hài sông núi, qua
đó mà gửi gắm những ước mơ, xót thương những thân phận, ngợi ca những phẩm chất cao đẹp của
Nhân Dân thì Nguyễn Khoa Điềm tuy vẫn đặt hình hài Đất Nước trong thế giới huyền ảo của văn hoá
dân gian nhưng nhà thơ hiện đại không dừng lại lí giải núi sông mà còn đem đến một cách nhìn mới
cho núi sông. Những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái hay núi Bút non Nghiên không còn là những cảnh
sắc thiên nhiên thuần tuý, cũng không chỉ được nhìn thông qua những cảnh ngộ, nỗi niềm hoặc phẩm
chất của Nhân Dân mà còn được nhìn nhận như một phần tâm hồn, máu thịt của Nhân Dân, là minh
chứng thiêng liêng, xúc động cho sự đóng góp của Nhân Dân để làm ra Đất Nước. Với cách cảm nhận
ấy, mỗi ngọn núi, dòng sông, ruộng đồng, gò bãi, mỗi danh lam thắng cảnh trên khắp mọi miền Đất
Nước đều không còn vô tri, đều như có linh hồn, như mang tâm trạng, đều gợi một dáng hình, một ao
ước, một lối sống cha ông; đều trở thành kí ức đẹp đẽ, vĩnh hằng về tâm hồn, tính cách và số phận của
Nhân Dân.
- Cách nhìn vừa mới mẻ vừa mang đậm sắc thái dân gian đã giúp nhà thơ khẳng định và ca ngợi
công lao của Nhân Dân đối với Đất Nước. Sự đóng góp vô tận, lớn lao của Nhân Dân đã được thể hiện
qua những dòng thơ sâu sắc và tràn đầy xúc cảm:
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
- Những cuộc đời đã hoá núi sông ta... Nếu bốn nghìn năm là dòng thời gian đằng đằng của lịch
sử dựng nước và giữ nước thì cụm từ đi đâu ta cũng thấy lại gợi hình ảnh về những không gian mênh
mông của Đất Nước; lặng lẽ bền bỉ cùng dòng thời gian ấy, trung hậu, kiên cường trong không gian ấy
là vời với những cuộc đời của Nhân Dân. Động từ hoá không chỉ gợi ra những đóng góp lớn lao bởi mồ
hôi, xương máu của Nhân Dân trong quá trình dựng nước và giữ nước mà còn khẳng định, ngợi ca sức
mạnh kì diệu, sự hoá thân kì diệu của những con người vô danh, thầm lặng một nắng hai sương trong
thời bình, kiên cường trồng tre mà đánh giặc trong thời chiến, nhân hậu nghĩa tình trong ứng xử của
cuộc sống hàng ngày... để làm nên núi sông ta.
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân đã được thể hiện trước hết ở bình diện không gian, khi chính
Nhân Dân, lớn lao và thầm lặng, bằng tình yêu và nỗi đau, bằng sự dũng cảm hay cần cù nhẫn nại, bằng
cách sống và cách nghĩa nhân hậu, thuỷ chung, bằng những ước mơ đẹp đẽ, những khát khao bình dị đã
in dấu cuộc đời lên hình sông dáng núi, đã làờn nên Đất Nước muôn đời.
b. Những suy ngẫm của nhà thơ về thời gian lịch sử của Đất Nước trong mối quan hệ với
cuộc sống Nhân Dân.
b.1. Cảm nhận chung về nhân dân trong dòng chảy lịch sử.
- Sau những phát hiện mới mẻ và độc đáo về sự đóng góp của Nhân Dân để làm nên những không
gian hữu hình của Đất Nước, nhân vật trữ tình lại cất tiếng gọi thiết tha tới người con gái yêu thương,
cùng nhau hướng cái nhìn suy tư va hoài niệm vào dòng chảy xa xăm, sâu thẳm, vô hình của bốn nghìn
năm Đất Nước, quan sát và chiêm nghiệm về công sức của Nhân Dân với sự nghiệp dựng nước và giữ
nước.
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn nghìn năm Đất Nước.
- Trong cái nhìn ấy, những thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ đã nhận thấy hình ảnh của Nhân
Dân khi:
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp

42
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

Con gái con trai bằng tuổi chúng ta


rồi lại:
Có biết bao người con gái con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
- Sự lặp lại bộn bề của ngôn từ với người người lớp lớp...con gái con trai... có biết bao người...
bốn nghìn lớp người... đã đem đến ấn tượng về sự đông đảo vô cùng của Nhân Dân. Mỗi lớp người là
một thế hệ có biết bao người con gái con trai, bốn nghìn lớp người cũng là bốn nghìn thế hệ với vô vàn
những người con gái con trai, tất cả đều đã từng bằng tuổi chúng ta, đều đẹp đẽ và trẻ trung, đều cần cù
và dũng cảm, nối tiếp nhau hết thời này đến thời khác cần cù làm lụng trong thời bình để dựng xây Đất
Nước; ra trận và trở thành anh hùng khi Đất Nước có ngoại xâm để bảo vệ Đất Nước. Cả đoạn thơ
không hề có một tên riêng, chỉ có con trai, con gái, họ, không có tên một triều đại dù là hoàng kim,
cũng không nhắc đến những anh hùng dù là cả anh và em đều nhớ. Phải chăng vì các triều đại oanh liệt,
các anh hùng lẫy lừng tên tuổi đã được Tổ quốc lưu danh trong sử sách, được lòng dân muôn đời nhớ
ơn, thờ phụng, và dù sao, con số các triều đại, các anh hùng cũng là hữu hạn; còn sự đóng góp của
Nhân Dân, của biết bao người con gái con trai trong suốt bốn nghìn năm Đất Nước, những con người
đã cần cù làm lụng dựng xây Đất Nước hoặc ra trận đánh giặc chiến đấu bảo vệ Đất Nước thì vô danh
và vô hạn, thầm lặng và lớn lao, họ đã lặng lẽ hiến dâng từ mồ hôi, xương máu, từ tâm hồn, trí tuệ cho
đến cả tuổi xuân và hạnh phúc lứa đôi để làm nên Đất Nước.
- Tiếp theo, Nguyễn Khoa Điềm đề cập đến cách sống, cách nghĩ và khẳng định công lao của
Nhân Dân trong bốn câu thơ đặc biệt hàm súc:
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
- “Họ” là đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số nhiều, không mang tính chất xác định, và trong đoạn
thơ này, theo cách nhìn nhận của Nguyễn Khoa Điềm, đó là biết bao người con gái con trai – Trong
bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi, đó là Nhân Dân, những lớp người thầm lặng, vô danh, lớn lao,
đông đảo. Câu thơ đặt họ trước hai bình diện của sống và chết, nhưng điều kì lạ là hai thái cực này lại
không tạo ra cảm giác đối lập, cũng không đưa đến cảm giác ảm đạm về cái chết – nó chỉ gợi những
dạng thái của tồn tại và tiếp nối, gợi sự trôi chảy miên viễn của thời gian khi những thế hệ người Việt
Nam nối tiếp nhau sinh ra và lớn lên, yêu nhau và sinh con đẻ cái, tạo ra dòng chảy vĩnh cửu của sự
sống. Đem đến cảm giác này trước hết do sự nhịp nhàng, yên ả và bình lặng khi các nhịp thơ 3/2 – 2/3
nối tiếp luân chuyển trong hai câu đầu; sau đó là do tính chất phiếm chỉ của đại từ họ, đó không phải là
một người, một thế hệ, đó là Nhân Dân, là quá khứ, hiện tại và tương lai của cha ông xưa, của chúng ta
hôm nay, của con cháu muôn đời sau. Câu thơ tiếp theo xác định hai đặc điểm của Nhân Dân trong
cách sống giản dị, trong cách nghĩ bình tâm. Họ cứ thuần phác đơn sơ, cần cù làm lụng sau những luỹ
tre làng, gắn bó thân yêu với ruộng đồng gò bãi, từ đời này sang đời khác cui cút làm ăn toan lo nghèo
khó (Nguyễn Đình Chiểu), khi đất nước có giặc, họ là những người đầu tiên ra trận, chiến đấu bảo vệ
Đất Nước, khi hết giặc, súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa, họ trở về với cuộc sống đời thường, bình
tâm, thanh thản, không đòi hỏi, không yêu cầu, yêu sách, cứ lặng lẽ gánh vác phần người đi trước để lại
– dặn dò con cháu chuyện mai sau khiến cho sự sống và cái chết của họ bình thản nối tiếp trong dòng
chảy vĩnh hằng của thời gian.
- Lịch sử bốn nghìn năm Đất Nước được viết bằng mồ hôi, nước mắt, máu xương của những con
người ấy, nhưng lịch sử không biết họ là ai, cũng vì họ quá đông đảo và luôn luôn thầm lặng. Họ có thể

43
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

là những nông dân tần tảo lam lũ với hạt gạo một nắng hai sương xay giã giận sang, là những người
phụ nữ kiên cường gánh trên vai bao cuộc chiến tranh,... khi tiễn người con trai ra trận, họ trở về nuôi
cái cùng con, vò võ cô đơn suốt tuổi thanh xuân, để sông núi Không hoá thạch kẻ ra đi mà hoá thạch kẻ
đợi chờ (Chế Lan Viên). Họ có thể là những người nông dân nghĩa sĩ: Sống đánh giặc, thác cũng đánh
giặc, linh hồn theo giúp cơ binh... (Nguyễn Đình Chiểu), là những người con trai đã dằn lòng bỏ lại sau
lưng gia đình, quê hương và những người thân yêu để gian nhà không mặc kệ gió lung lay, để giếng
nước gốc đa nhớ nhung xao xuyến...; là những người đã nhất quyết ra đi đầu không ngoảnh lại, quyết tử
cho Tổ quốc quyết sinh; để rồi biết bao Người lính, mùa thu ấy, ra đi từ đó không về; và họ cũng có thể
là người lính trên đường hành quân qua miền Tây năm ấy:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục trên súng mũ bỏ quên đời
- Tất cả họ đều vô danh không ai nhớ mặt đặt tên... nhưng họ đã làm ra Đất Nước. Mỗi người dân
Việt trong quỹ thời gian hữu hạn của đời mình luôn có một phần đóng góp dù là nhỏ bé để dựng nước
hoặc giữ nước. Tuy nhiên, chính những đóng góp giản dị nhỏ bé của mỗi con người đã làm nên sự lớn
lao, vĩ đại của Đất Nước, và chính những cuộc đời ngắn ngủi, hữu hạn của mỗi con người lại làm nên
sự trường tồn vô hạn của Đất Nước muôn đời.
c.2. Sau bốn câu thơ khái quát công lao của Nhân Dân, lực lượng đông đảo nhất, vĩ đại nhất
và cũng thầm lặng nhất suốt bốn nghìn năm qua kiên cường bền bỉ tạo dựng, giữ gìn, làm ra Đất
Nước, đoạn thơ nối tiếp đã cụ thể hoá công lao to lớn của Nhân Dân trong sự nghiệp dựng nước
và giữ nước.
- Trước hết là công lao trong sự nghiệp dựng nước, trong việc sáng tạo, bảo vệ, duy trì từ của cải
vật chất đến những giá trị tinh thần:
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cái
Họ truyền giọng điệu mình cho con, tập nói
Họ gánh theo tên xã tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
- Chủ ngữ của các câu thơ là đại từ họ, nếu phép điệp đem đến cảm giác về đông đảo, tính chất
không xác định gợi sự vô danh thì vai trò chủ ngữ, chủ thể của những hành động đã khẳng định công
lao to lớn của Nhân Dân với Đất Nước. Cặp động từ giữ... truyền hơn một lần lặp lại trong đoạn thơ đã
khẳng định sứ mệnh thiêng liêng của mỗi con người, mỗi thế hệ trong công cuộc xây dựng đất nước, đó
là gánh vác việc thế hệ đi trước giao phó, giữ gìn, duy trì phát triển để rồi dặn dò, uỷ thác, truyền lại
cho những thế hệ con cháu tiếp nối.
- Sau những động từ giữ... truyền... gánh... đắp... be... là những hình ảnh hoặc hữu hình như: hạt
lúa... lửa... hòn than... hoặc vô hình như giọng điệu, tiếng nói, tên xã, tên làng..., tất cả đều là những giá
trị tinh thần hoặc vật chất để làm nên Đất Nước và đều gắn bó thân thiết với cuộc sống hàng ngày của
Nhân Dân.
- Hai câu thơ tiếp theo lại nói về công lao của Nhân Dân trong việc tạo lập và giữ gìn truyền
thống văn hoá, tinh thần của Đất Nước. Nhân Dân đã truyền giọng điệu mình cho con tập nói. Tiếng
nói là của cải tinh thần vô giá, là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của một cộng đồng xã hội, là
một giá trị văn hoá phi vật thể góp phần làm nên bản sắc văn hoá của một dân tộc. Tiếng nói ấy trường
tồn và phát triển cùng Đất Nước bất chấp hàng ngàn năm Bắc thuộc, hàng trăm năm Pháp thuộc và bao
nhiêu cuộc chiến tranh, bất chấp tất cả những âm mưu đồng hoá của mọi kẻ thù xâm lược. Đó là nhờ
công sức và tấm lòng của Nhân Dân từ bao đời nay, qua những lời ru ngọt ngào của bà, của mẹ, qua

44
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

những lời ca câu ví dân gian, qua sự trong trẻo, thâm trầm của thế giới thần thoại, cổ tích, Nhân Dân đã
truyền lại cho con cháu không chỉ những tình cảm thắm thiết ân tình, những bài học đạo lí, những kinh
nghiệm sâu sắc trí tuệ mà còn cả giọng điệu, tiếng nói, ngôn ngữ của dân tộc.
- Nhân Dân còn trân trọng giữ gìn cả những địa danh thân thuộc của từng vùng miền quê hương
đất nước:
Họ gánh theo tên xã tên làng trong mỗi chuyến di dân
- Trong cuộc sống hàng ngày của Nhân Dân, trong sự vận động và phát triển của lịch sử Đất
Nước, có thể có những sự thay đổi nơi cư trú vì chiến tranh, vì cuộc sống hoặc để hưởng ứng những
chủ trương chính sách của nhà nước đưa Nhân Dân đi khai khẩn đất hoang, xây dựng các vùng kinh tế
mới. Hành trang người dân mang theo trong những chuyến di dân không chỉ là đồ đạc, lương thực, bên
cạnh những giá trị vật chất còn là những giá trị tinh thần thiêng liêng, quí giá. Nghệ thuật ẩn dụ trong
câu thơ qua động từ gánh đã khiến những khái niệm trừu tượng như tên xã tên làng bỗng trở nên cụ thể
và trĩu nặng. Đó không đơn thuần chỉ là địa danh, tên xã tên làng là hình ảnh của những làng xã Việt,
gợi đến những phong tục tập quán, những đình chùa lễ hội, những giếng nước gốc đa thấm đẫm bao kỉ
niệm yêu thương... Những cái tên được mang theo trong mỗi chuyến đi dân vì thế mà trĩu nặng tình yêu
và nỗi nhớ, nhất là sự thiêng liêng ấm áp của nơi cắt rốn chôn rau. Người dân mang theo những tên xã
tên làng thân thuộc đặt cho vùng đất mới vừa để làm dịu với phần nào nỗi nhớ quê hương của thế hệ
này, vừa để khắc sâu nỗi nhớ của những thế hệ sau về cội nguồn quê cha đất tổ, về những truyền thống
văn hoá, những thuần phong mỹ tục của quê hương bản quán.
- Nhân Dân còn xây dựng những nền tảng vững chắc cho đời sau an cư lạc nghiệp:
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
- Nghĩa của những cụm động từ đắp đập, be bờ gợi lên sự vun vén cho đầy đặn hơn, vững chắc
hơn, đây là hình ảnh thể hiện sự chăm chút ân cần của những người đi trước với con cháu đời sau.
Nhân Dân kiên nhẫn, bền bỉ đắp đập be bờ cho các thế hệ sau yên tâm trồng cây hái trái. Sự khác nhau
giữa hai cụm động từ ở đầu và cuối câu thơ về cả thời gian (đời trước – đời sau), và tính chất công việc
(chuẩn bị - hưởng thụ) đã cho thấy đức hi sinh lớn lao, cao thượng của những người đi trước: họ vất vả
lo lắng làm lụng nhưng có thể chẳng được hưởng thành quả lao động của mình, cây và trái hầu như chỉ
dành cho đời sau, nhưng họ vẫn bình tâm thanh thản, mãn nguyện trong niềm hi vọng con cháu được
hưởng phúc, được sung sướng, ấm no từ sự chuẩn bị chu đáo, trìu mến của mình.
c.3. Khi Đất Nước có chiến tranh, Nhân Dân lại là những người xông pha nơi hòn tên mũi
đạn, dũng cảm chiến đấu, sẵn sang hi sinh để bảo vệ sự bình yên cho Đất Nước:
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
- Cấu trúc hô ứng: có... thì điệp lại liên tiếp trong hai dòng thơ cùng một loạt những động từ
mạnh: chống,... vùng lên, đánh bại... khiến giọng điệu thơ rắn rỏi, đanh thép, cho thấy tinh thần tự
nguyện cao độ của Nhân Dân trong sự nghiệp giữ nước. Trong những cuộc chiến tranh vệ quốc, Nhân
Dân đã không hề toan tính, ngại ngần, không yêu cầu, yêu sách, sẵn sàng chiến đấu và hi sinh vì Đất
Nước, cũng là để bảo vệ những giá trị tinh thần và vật chất quí giá do thế hệ trước để lại, do họ vất vả
gánh vác, giữ gìn, tạo dựng và truyền lại cho đời sau. Đó là những giá trị thiêng liêng thấm đẫm mồ
hôi, nước mắt, máu xương của biết bao nhiêu thế hệ mà Nhân Dân không cho phép bất cứ kẻ thù nào
xâm phạm, huỷ hoại.
- Đoạn thơ đã cho thấy công lao vĩ đại của Nhân Dân đối với Đất Nước: họ nối tiếp nhau sáng
tạo, giữ gìn, phát triển và truyền lại cho các thế hệ mai sau những giá trị văn hoá, văn minh tinh thần và
vật chất của Đất Nước từ hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến tên xã tên làng, tục ngữ, ca dao... Mỗi thành

45
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

quả của Đất Nước ngày hôm nay đều là kết tinh, thừa hưởng, tiếp nối quá trình lao động sáng tạo cần
cù, bền bỉ của Nhân Dân. Bất chấp những gian khó nhọc nhằn trong lao động dựng xây, những mất mát
hi sinh trong những cuộc chiến tranh máu lửa, suốt bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, Nhân Dân
đã giữ gìn hồn thiêng sông núi, làm nên bản sắc dân tộc, đã nối tiếp nhau viết những trang sử hào hùng
bằng sức mạnh của tình yêu và ý chí bất khuất kiên cường.
c.4. Mạch cảm xúc, suy ngẫm của bài thơ cứ dồn tụ dần để cuối cùng dẫn tới cao trào, làm
bật lên tư tưởng cốt lõi:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân Dân
Đất Nước của nhân dân, đất nước của ca dao thần thoại
- Những khái niệm đất nước, nhân dân được viết hoa trang trọng, được lặp lại nhiều lần trong hai
câu thơ đã cho thấy sự gắn bó không thể tách rời giữa Nhân Dân và Đất Nước, cũng là cách để nhà thơ
tô đậm ý nghĩa khẳng định cho tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân. Sau những câu thơ khẳng định công
lao to lớn của Nhân Dân trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước, câu thơ Để Đất Nước này là đất nước
nhân dân tạo ra mối quan hệ nhân quả giữa hai đoạn thơ, nhờ đó, tác giả đã có thể lí giải sâu sắc và
thấm thía hơn tư tưởng chủ đạo Đất Nước của Nhân Dân qua cách định danh mang đậm sắc thái sở hữu
thiêng liêng: Đất Nước Nhân Dân. Với cụm danh từ Đất Nước Nhân Dân, nhà thơ đã khẳng định chủ
nhân đích thực của Đất Nước bằng một nguyên nhân giản dị mà sâu sắc: Đất Nước này do Nhân Dân
dựng xây và gìn giữ, kiến tạo và bảo vệ, Đất Nước này tất yếu phải thuộc về Nhân Dân. Câu thơ sau đã
lí giải rõ hơn cách định danh cho Đất Nước ở câu trên. Câu thơ tách thành hai vế có tính chất đẳng lập
khiến người đọc nhận ra mối quan hệ gắn kết giữa Nhân Dân ở vế thứ nhất và ca dao thần thoại ở vế
thứ hai. Ca dao thần thoại có thể coi là hình ảnh hoán dụ cho văn hoá dân gian, mà văn hoá dân gian là
sản phẩm trực tiếp của trí tuệ dân gian, là nơi lưu giữ và tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn, tính cách của Nhân
Dân, cũng là nơi chia sẻ cảm thông cho những đau thương, bất hạnh của Nhân Dân. Văn học dân gian
do Nhân Dân sáng tạo nên và phản ánh cuộc sống Nhân Dân, cho nên, đến với văn học dân gian cũng
là đến với Nhân Dân. Sự tương đồng ấy cho phép nhà thơ lí giải tư tưởng của mình một cách thấm thía
và xúc động: Đất Nước của Nhân Dân vì Đất Nước được tạo dựng, được giữ gìn, bảo vệ... bởi tình yêu
và nỗi đau của Nhân Dân, bằng nước mắt, mồ hôi, xương máu của vô vàn những con người thầm lặng,
đói nghèo nhưng nghĩa tình trung hậu, của những số phận bất hạnh khổ đau mà dũng cảm kiên cường,
đó là những nội dung đã được chính Nhân Dân phản ánh một cách chân thực và cảm động trong ca dao
thần thoại, trong văn học dân gian, trong ca dao thần thoại.
- Qua ca dao thần thoại, Nhân Dân đã đem đến cho chúng ta những bài học đạo lí, dạy chúng ta
biết yêu thương, biết trân trọng công sức nghĩa tình, biết căm ghét cái xấu, cái ác, biết kiên nhẫn phục
thù – biết cách làm người:
Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi
Biết quí công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu.
- Ca dao thần thoại còn ngân nga trong lời hát ca về Đất Nước:
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên thành câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi...
- Có lẽ tứ thơ xuất phát từ cảm hứng về những âm thanh ngọt ngào của những điệu hò mái nhì
mái đẩy trên sông Hương xứ Huế, âm thanh tha thiết của những điệu hò ví dặm sông Lam, âm thanh
46
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

hào tráng trẻ trung trong những tiếng hò của những người chèo đò, kéo thuyền vượt thác trên dòng sông
khúc thượng nguồn Tây Bắc... – đó là những tiếng hát được truyền từ đời này sang đời khác, thể hiện
tình yêu với cuộc sống lao động, tình yêu với quê hương Đất Nước, thể hiện tinh thần lạc quan tươi trẻ
của những người lao động - và tình yêu ấy chính là cội nguồn sâu xa nhất của mọi phẩm chất đã giúp
Nhân Dân dụng nước và giữ nước. Có một câu ca đã hình dung Đất Nước tôi thon thả giọt đàn bầu... -
mọi dòng sông dù có nguồn cội từ đâu nhưng khi về Đất Nước mình thì bắt lên thành câu hát, tới với
Đất Nước của những tấm lòng nhân hậu, của những tâm hồn lãng mạn, trẻ trung thì văn xuôi cũng hoá
thành thơ, lời nói đời thường cũng ngân nga thành câu hát. Tứ thơ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm
giúp người đọc nhận rõ hơn tư tưởng chủ đạo của bài thơ: Đất Nước của Nhân Dân, Nhân Dân làm nên
Đất Nước – Nhân Dân không chỉ lao động dựng xây, không chỉ chiến đấu để giữ gìn và bảo vệ Đất
Nước, chính Nhân Dân với tình yêu và những khát vọng mãnh liệt, với trái tim luôn tràn đầy sự lạc
quan tươi trẻ đã đem đến vẻ đẹp lãng mạn say người cho Đất Nước trên trăm dáng sông xuôi...

47
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- SÓNG -
– Xuân Quỳnh –
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Tác giả, Tác phẩm
- Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, mãnh liệt yêu thương,
khao khát hạnh phúc đời thường bình dị nhưng cũng nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu.
- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái
Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh, in trong
tập “Hoa dọc chiến hào” (1968).
2. Khái quát chung nghệ thuật, nội dung
a. Nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ truyền thống; cách ngắt nhịp theo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng.
- Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết.
b. Ý nghĩa văn bản
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha,
nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. Phần 1: Sóng và em – Những điểm tương đồng (Khổ 1  7)
a. Trạng thái đặc biệt của sóng – của tâm hồn khao khát yêu đương (Khổ 1 - 2)
- Trước cảm hứng về sóng và tình yêu, tác giả đã thể hiện cảm nhận về những cung bậc, trạng
thái của “sóng” đồng thời cũng là của tâm hồn người phụ nữ đang yêu:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
- Bốn tính từ liên tiếp, cấu trúc đăng đối cả về ý nghĩa lẫn âm điệu diễn tả sống động những trạng
thái đối cực, vừa phong phú vừa phức tạp nhưng thống nhất của “bản thể sóng”, cũng chính là trái tim
người phụ nữ đang yêu:
+ Khi biển bình yên, sóng dịu êm, lặng lẽ; khi biển động, sóng dữ dội, ồn ào.
+ Trái tim người phụ nữ khi yêu cũng như sóng - cũng đầy bí ẩn, nhiều nghịch lí: Khi mãnh liệt
sôi nổi, khi dịu dàng đằm thắm, những vui buồn, trông mong, hờn giận… đan xen trong tâm hồn.
+ Tính chất “dịu êm”, “lặng lẽ” ở cuối câu bộc lộ tinh tế nỗi lòng người phụ nữ: Sau tất cả, điều
cuối cùng họ khao khát hướng tới vẫn là sự dịu dàng, cảm giác bình yên.
“Những đêm trăng hiền từ
Biển như cô gái nhỏ
Thầm thì gửi tâm tư
Quanh mạn thuyền sóng vỗ

Cũng có khi vô cớ
Biển ào ạt xô thuyền

48
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

(Vì tình yêu muôn thuở


Có bao giờ đứng yên?)” – (Thuyền và biển)]
- Khát vọng trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu được chuyển vào hành trình của sóng:
+ Cũng như sóng, trái tim người phụ nữ đang yêu không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp;
luôn vươn tới sự lớn lao, cao cả.
+ “Sông”: Không gian hạn hẹp. Bằng phép nhân hóa, hình tượng sông còn thể hiện một tình yêu
thiếu sự thấu hiểu, đồng cảm.
+ “bể”: Không gian rộng lớn biểu tượng cho tình yêu cao cả, bao dung.
+ “Sóng tìm ra tận bể”: Từ hiện tượng thực tự nhiên, nhà thơ liên tưởng hành trình tìm đến với
tình yêu đích thực, vươn tới sự lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình. Hành trình ấy xuất phát từ
khát vọng của một trái tim yêu thương chân thành, khao khát hướng tới tình yêu đích thực.
+ Cách sử dùng từ “tìm ra tận”: Hành động của sóng thật mạnh mẽ, quyết liệt thể hiện sự mới mẻ,
hiện đại trong quan niệm tình yêu => người con gái khao khát yêu đương nhưng không còn nhẫn nhục,
cam chịu nữa mà dứt khoát đi tìm tình yêu cao cả, đích thực, rộng lớn, bao dung.
[Bởi vì với nhân loại nói chung và bản thân Xuân Quỳnh nói riêng, tình yêu có ý nghĩa sâu sắc,
lớn lao, quý giá vô cùng:
“Đó tình yêu em muốn cùng anh
Nguồn gốc của muôn vàn khát vọng
Lòng tốt để duy trì sự sống
Cho con người thực sự người hơn” – (Nói cùng anh)
Tình yêu có giá trị như thế đấy. Vậy thì việc gì phải chấp nhận, phải chịu đựng, phải chôn vùi
cuộc đời, tâm hồn mình trong một tình yêu nhỏ bé, ích kỉ?]
- Từ sự tồn tại vĩnh hằng của sóng, nhà thơ liên hệ và khẳng định tâm trạng, khát vọng tình yêu
của tuổi trẻ muôn đời
+ Thán từ “Ôi”: mở đầu khổ thơ => Dâng trào của cảm xúc khi con người hiểu về thuộc tính của
sóng và của tình yêu.
+ Khổ trước: Sóng – tình yêu được thể hiện trong chiều kích không gian => Được thể hiện trong
chiều thời gian.
+ “ngày xưa”, “ngày sau”: Sóng và tình yêu được cảm nhận trong dòng thời gian từ quá khứ đến
tương lai kết hợp với cụm từ “vẫn thế” để khẳng định sự tồn tại trường tồn, bất diệt, vĩnh hằng.
+ Trường liên tưởng chuyển từ sóng sang tình yêu:
++ Ý nghĩa của tình được thể hiện ở yếu tố quan trọng nhất: “Nỗi khát vọng”
++ “Bồi hồi trong ngực trẻ”: Từ láy “bồi hồi” kết hợp với nghệ thuật hoán dụ - “ngực trẻ” thể
hiện “Nỗi khát vọng tình yêu” luôn thường trực, trăn trở trong cuộc đời con người.
++ Và tình yêu đẹp nhất được xác định ở thời tuổi trẻ, tình yêu chính là trái tim nuôi dưỡng sự
sống đúng nghĩa: “Làm sao sống được mà không yêu/ Không nhớ không thương một kẻ nào?” – (Bài
thơ tuổi nhỏ - Xuân Diệu)
++ Tình yêu của tuổi trẻ: Tràn trề sức sống, khao khát, nhiều cung bậc cảm xúc mãnh liệt khi
yêu => Đề cao ý nghĩa của tình yêu với đời mình.
 Tình yêu bao giờ cũng là một khát vọng bồi hồi, từ ngàn xưa con người đã đến với tình yêu và
mãi cứ đến với tình yêu.

49
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

 Nhà thơ đã có sự cảm nhận khá sâu sắc những nét tương đồng giữa trạng thái phức tạp của
sóng và trạng thái tâm lí đầy phức tạp của tâm hồn người phụ nữ đang yêu, từ quy luật của tự nhiên tác
giả khẳng định quy luật của tình yêu và quy luật của tình cảm con người.
b. Khát khao nhận thức về sóng và tình yêu (Khổ 3 – 4)
- Hình tượng “em” trực tiếp xuất hiện khi được đặt trong sự đối diện với cái vô biên vô hạn của
trời đất và tình yêu: “Trước muôn trùng sóng bể”.
- Đứng trước thiên nhiên bao la, mênh mông, con người hướng tới suy ngẫm về những điều lớn
lao, cao cả, huyền diệu hiện hữu trước mắt: “Em nghĩ về anh, em/ Em nghĩ về biển lớn”
- Suy nghĩ hướng về đối tượng:
+ Cả hai phía => Tình yêu toàn vẹn.
+ Đặt “anh” lên trước => Đặc trưng điệu tâm hồn người phụ nữ khi yêu: Sự hi sinh, sự đề cao
tình yêu, người yêu.
=> Vẻ đẹp tâm hồn, con người khi yêu.
- Suy nghĩ hướng về tình yêu nói chung: “biển lớn” – tình yêu loài người => Khao khát nhận thức
về nguồn gốc của tình yêu.
[Nhân loại vẫn luôn đi tìm định nghĩa về tình yêu => Quy luật tất yếu của tâm hồn bất cứ ai đang
yêu. Xuân Diệu – ông hoàng thơ tình cũng từng tha thiết thốt lên: “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu?”.
Chính Xuân Diệu cũng từng có nhiều định nghĩa về tình yêu:
“Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ gió hiu hiu”
rồi lại định nghĩa khác:
“Yêu là chết ở trong lòng một ít”
Tình yêu là bí ẩn, không cùng, không có định nghĩa duy nhất.]
- Chủ thể trữ tình trong bài thơ – một người phụ nữ đang yêu cũng không ngoại lệ.
- Xuân Quỳnh cố gắng cắt nghĩa tình yêu bằng một loạt câu hỏi cho thấy sự ráo riết của nhận thức
=> Muốn thấu hiểu toàn vẹn đến tận cùng tình yêu của mình.
+ Lí trí => Có câu trả lời tìm được câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên? / Sóng bắt đầu từ gió”
+ Tình cảm => Muốn truy đến tận cùng thì đành bất lực thừa nhận: “Em cũng không biết nữa/
Khi nào ta yêu nhau”.
+ Cái “lắc đầu” đầy nữ tính, đầy đáng yêu thừa nhận những bí ẩn, những bất ngờ của tình yêu.
+ Sự tương đồng của sóng – tình yêu: Chứa đựng những bí ẩn không dễ để lí giải.
+ Trái tim trực cảm => Chấp nhận những bí ẩn như một vẻ đẹp của tình yêu
=> Đoạn thơ thể hiện nhận thức đa chiều về sóng cũng chính là về tình yêu, chỉ có thể tồn tại,
xuất phát từ một trái tim luôn khao khát, tha thiết, nồng nàn với tình yêu.
c. Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ khi yêu (Khổ 5, 6, 7): Nỗi nhớ trong tình yêu, Khẳng định
sự thủy chung, Niềm tin vào tình yêu
c.1. Nỗi nhớ trong tình yêu (Khổ 5)
* Mượn hình tượng sóng để nói hộ lòng mình
- Người phụ nữ tha thiết yêu thương nhưng cũng kín đáo, tế nhị => Nhờ sóng nói thay nỗi nhớ
của mình => Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ khi yêu
- Nỗi nhớ được thể hiện qua sóng trong chiều không gian và thời gian:

50
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Trong không gian: phép điệp cấu trúc “Con sóng” – không gian tồn tại: dưới lòng sâu – trên
mặt nước => Nhấn mạnh sự tồn tại của sóng ở mọi nơi
+ Trong thời gian: “Ngày đêm” => Sóng tồn tại mọi lúc
=> Sự kết hợp các yếu tố không – thời gian đối lập => Sự thống nhất, toàn vẹn => Bất kì ở đâu,
bất kì khi nào sóng cũng luôn nhớ bờ => Như em luôn nhớ đến anh.
- Thán từ “Ôi”: Cảm xúc dâng trào mãnh liệt khi con người nghĩ về nỗi nhớ của sóng hướng tới
bờ, nghĩ về nỗi nhớ của chính mình.
- Trạng thái của sóng: “không ngủ được” => Luôn day dứt, vang vọng nhịp điệu của nỗi nhớ
hướng đến bờ.
(Đêm đêm khêu ngọn đèn loan
Nhớ chàng quân tử thở than mấy lời)
- Với cấu tứ hình tượng song hành sóng – em => Nỗi nhớ của sóng với bờ đủ ẩn dụ cho tình yêu,
tâm hồn, nỗi nhớ của con người.
- Nhưng với Xuân Quỳnh – một trái tim nồng nàn, tha thiết => nỗi nhớ cồn cào, mãnh liệt =>
Thốt lên một cách trực tiếp nỗi lòng của mình.
“Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
* Nỗi nhớ được bộc lộ trực tiếp
- Sự xuất hiện của hai câu thơ làm khổ thơ kéo dài => Nỗi nhớ triền miên không dứt, tồn tại trong
tâm thức con người.
- Không mượn sóng mà trực tiếp bày tỏ: “Lòng em” => Thấu hiểu sâu sắc tình cảm, tâm hồn
mình=> Nỗi nhớ được thể hiện trong ý thức.
- Nỗi nhớ xâm nhập vào cả trong tiềm thức => Tồn tại cả trong giấc mơ.
+ Trong ca dao, cách thể hiện tình yêu thống nhất: “không ngủ được”
“Mắt thương nhớ ai
Mắt ngủ không yên.”
+ Trong thơ XQ => Nỗi nhớ có tính hiện đại với vẻ đẹp => Nỗi nhớ tồn tại trong mọi dạng thức
sống của con người: “Cả trong mơ còn thức” => Nỗi nhớ luôn cồn cào, day dứt.
=> Nỗi nhớ là thuộc tính, trạng thái cảm xúc tất yếu trong tình yêu: Nó vừa là biểu hiện, vừa là
yếu tố làm tình yêu trở nên sâu sắc hơn. Nỗi nhớ trong tình yêu của 2 câu thơ được bộc lộ trực tiếp,
không hề dấu diếm, không e ngại => Tình yêu quá tha thiết, nỗi nhớ quá mãnh liệt. => Tâm hồn người
phụ nữ khi yêu: rất cuồng nhiệt, khao khát, sâu sắc.
c.2. Khẳng định sự thủy chung (Khổ 6)
- Nghịch cảnh chính là phép thử của tình cảm => Con người càng hiểu rõ chính mình, tình yêu,
qua đó khẳng định sự chung thủy khi yêu. Bởi vì:
(“Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta”) – (Tự sự - Lưu Quang Vũ)
- Nghịch cảnh:
+ Không gian Bắc – Nam: đối cực => Chia ly, khoảng cách xa xôi đến tận cùng.
+ Từ ngữ chỉ hướng: xuôi – ngược => hành trình sống nhiều vất vả, gian nan, bôn ba, khó
khăn.

51
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Cách kết hợp từ trái với lẽ thường: xuôi Bắc – ngược Nam => Sự phi lí của ngôn từ =>
Cuộc đời còn nhiều nghịch lí, trắc trở, ngang trái.
=> Gợi nên nghịch cảnh nặng nề => Càng thử thách – càng tôn vinh sự thủy chung của con người
trong tình yêu: “Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh, một phương”
- Sự thủy chung:
+ “Nơi nào”: Từ phiếm chỉ => bất kì nơi đâu, không gian sống nào, người phụ nữ cũng chỉ
hướng về một phương – phương anh.
+ Dù cuộc sống có thế nào đi chăng nữa => Nơi có tình yêu – nơi bình yên, nơi hạnh phúc,
nơi con người nương náu tâm hồn mình.
+ Vượt qua những nghịch cảnh, khó khăn, ngang trái để luôn luôn sống trong tình yêu:
(“Dù đi đâu dù xa cách bao lâu
Dù gió mây kia đổi hướng thay màu
Dù trái tim em không trao anh nữa
Một thoáng hương tràm cho ta bên nhau”) – (Đi trong hương tràm – Hoài Vũ)
- Nếu cảm xúc “nhớ” ở khổ thơ thứ năm là tình cảm, là nguồn gốc của thủy chung thì
“nghĩ” là hoạt động của lí trí => Tâm hồn con người có sự kết hợp giữa tình cảm và lí trí => Sự chung
thủy trở nên sâu sắc, chính chắn, vững bền hơn.
=> Vẻ đẹp của đoạn thơ thể hiện được một trong những đặc trưng tâm hồn của người phụ nữ khi
yêu thương thật sự: Luôn luôn chung thủy, luôn hướng về tình yêu, người yêu của mình.
=> Càng có niềm sâu sắc vào tình yêu:
“Ở ngoài kia đại dương...”
c.3. Niềm tin trong tình yêu (khổ 7)
- Xuân Quỳnh tiếp tục mượn hình tượng sóng để thể hiện niềm tin của mình.
- Ý thơ là sự tiếp nối, phát triển sự thủy chung ở khổ trước => Con người càng nhớ nhung càng
thủy chung, vì thế càng tin tưởng vào hạnh phúc tình yêu:
+ “muôn vời cách trở”: tương đồng với bao ngịch cảnh con người gặp phải trong đời.
+ Đại dương: hình ảnh thực – thiên nhiên => biểu trưng cho cuộc đời rộng lớn – tình yêu nói
chung của loài người
+ “Trăm ngàn con sóng”: biểu tượng cho bất kì ai đang yêu nhau
+ “Con nào chẳng tới bờ”: Quy luật tự nhiên => Quy luật chung tình yêu của con người: Ai yêu
nhau cũng sẽ tìm về bên nhau.
=> Niềm tin cho tình yêu cá nhân: Em sẽ luôn đến với anh.
=> Quy luật tự nhiên vĩnh hằng bất biến => Quy luật của muôn người => Đúng cho tất cả => Quy
luật của tình cảm cá nhân: Tất yếu xảy ra.
- Xuân Quỳnh trước đó đã đổ vỡ trong tình yêu => Đoạn thơ vẫn thể hiện niềm tin mãnh liệt,
tuyệt đối vào tình yêu => Điều đáng quý, vẻ đẹp tâm hồn tác giả.
- Vì với Xuân Quỳnh, tình yêu chính là sự sống, là cội rễ làm nên giá trị con người:
“Đó tình yêu em muốn cùng anh
Nguồn gốc của muôn vàn khát vọng
Lòng tốt để duy trì sự sống
Cho con người thực sự người hơn” – (Nói cùng anh)
Và với nữ thi sĩ, tình yêu có một sức sống vững bền, bất diệt:

52
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

“Tình yêu từ những ngày xưa


Vượt qua năm tháng bây giờ đến ta.
Tình yêu từ những ngày xa
Trải bao mưa nắng vẫn là vẹn nguyên”
(Nguồn gốc từ ngữ)
=> Những cung bậc cảm xúc, những giá trị của con người được thể hiện phong phú làm nên vẻ
đẹp tâm hồn người phụ nữ - cũng chính là XQ trong tình yêu: luôn nhớ thương da diết, luôn thủy chung
sắt son, lúc nào cũng tin tưởng vào tình yêu.
=> Hai hình tượng sóng và em trong đoạn thơ có lúc phân thân để soi chiếu, để nhận thức sâu sắc
hơn; có lúc hòa nhập để cộng hưởng, đồng vọng.
=> Làm cho cảm xúc trong tình yêu càng trở nên đẹp đẽ hơn.
* Với con người càng nhận thức sâu sắc vẻ đẹp, giá trị của tình, càng có nhiều cũng bậc cảm xúc,
càng tha thiết yêu đương => Càng khao khát mãi tồn tại cùng tình cảm của mình => Khát vọng hóa
thân cho tình yêu bất tử.

2. Nỗi lo âu trăn trở và khát vọng hóa thân cho tình yêu bất tử
a. Nỗi lo âu trăn trở (Khổ 8) => Sợ tình yêu tan vỡ
- Trăn trở trước sự hữu hạn của kiếp người:
+ Thời gian: “cuộc đời” – “năm tháng” => Cách hiểu đa nghĩa
++ Cuộc đời: Sự sống của nhân loại, con người; năm tháng: thời gian sống của mỗi người =>
Nhân loại: Sự tiếp nối thế hệ => Lâu dài; mỗi cá nhân sẽ biến mất.
++ Cuộc đời: Thời gian sống của mỗi người; “Năm tháng vẫn đi qua”: Sự trôi chảy tất yếu
của thời gian nói chung => Thời gian sống của mỗi người tưởng chừng rất dài: “Trăm năm trong cõi
người ta” – quỹ thời gian của con người cũng sẽ cạn dần.
=> Hiểu theo cách nào đi nữa => Xuân Quỳnh đặt thế đối lập giữa cái vĩnh hằng, vô hạn của thời
– Ngắn ngủi, hữu hạn của đời mình.
=> Nỗi lo lắng của Xuân Quỳnh: Nếu con người biến mất khỏi trần gian thì tình yêu cũng không
còn => Cái chết sẽ chia lìa tất cả: “Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa”.
(Cảm thức lo lắng về sự thiếu thời gian để sống, để yêu là cảm thức chung của những người đang
yêu. Xuân Diệu từng thốt lên:
“Gấp đi em anh rất sợ ngày mai
Đời trôi chảy lòng ta không vĩnh viễn”
(Giục giã))
- Lo âu về sự đổi thay của lòng người: Biển rộng – mây bay về xa
+ Không gian – sự vật: Quy luật tự nhiên => Biển rộng lớn nhưng mây trôi đi, vẫn biến mất.
+ Sự thật trong đời sống: Tình yêu chung của loài người – lớn lao, luôn tồn tại => Tình yêu của
cá nhân lại có thể thay đổi, tan biến.
+ Nỗi sợ hãi cho chính mình: Tình yêu của mình thì cao cả, rộng lớn như biển – Người yêu thì
nhạt phai, thay đổi, rời xa.
=> Đặc trưng tâm hồn của chính XQ:
(“Lời yêu mỏng mảnh như màu khói
Ai biết tình anh có đổi thay”) – (Hoa cỏ may)

53
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

=> Nỗi lo âu của chủ thể trữ tình – chính XQ: Vì nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan của đời
sống – sự thật là luôn tồn tại, xảy ra phổ biến.
=> Có điểm mâu thuẫn trong tâm hồn của người phụ nữ: Vừa tha thiết, yêu thương mãnh liệt, có
niềm tin mạnh mẽ - vừa lo lắng, sợ hãi sự mất mát của tình yêu.
=> Đặc trưng tính cách nữ giới => Vẻ đẹp, thiên tính nữ của người phụ nữ khi yêu.
b. Khát vọng hóa thân cho tình yêu bất tử
- Cấu tứ bằng hình tượng sóng: tưởng chừng lan man, tản mạn nhưng mạch bài thơ vẫn có
sự thống nhất.
=> Hành trình của tình yêu: Từ chỗ muốn vươn tới tình yêu đích thực, rồi được hạnh phúc
nhưng vẫn luôn lo âu, trăn trở => Tất yếu con người khao khát mãi sống cùng tình yêu của mình.
- “Làm sao”: Câu hỏi tu từ => Nỗi băn khoăn, khao khát càng mãnh liệt => Có cách nào để
tình yêu luôn tồn tại?
- “được tan ra”
+ Tâm thế chủ động, lựa chọn của con người => Mong muốn thực tâm
+ Hóa thân một cách trọn vẹn, thay đổi hoàn toàn => Dâng hiến đến tận cùng cho tình yêu
của mình.
=> Khao khát không hề hời hợt, không phải bột phát mà sâu sắc, chín chắn, vô cùng mãnh
liệt.
- Đích đến của sự hóa thân: “trăm con sóng nhỏ” => Sự khiêm nhường, giản dị đầy nữ tính
=> Vẻ đẹp tâm hồn.
- Khát vọng mong muốn đạt được:
+ Không gian: “biển lớn”
++ Tình yêu chung của loài người => Trường tồn, vĩnh hằng
++ Hòa mình vào sự bất diệt của tình yêu nhân loại => Tình yêu của cá nhân mới có thể
vĩnh cửu được.
+ Thời gian: “ngàn năm” => Phiếm chỉ: biểu tượng, gợi sự mãi mãi, vô cùng.
+ “còn vỗ”: nhịp điệu của sóng mãi vang nhịp đập; tình yêu luôn dào dạt vẻ đẹp, vang
vọng cảm xúc, mang đến giá trị, ý nghĩa cho cuộc đời con người.
(“Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Là máu thịt đời thường ai chẳng có
Sẽ ngừng đập khi cuộc đời không còn nữa
Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi”) – (Tự hát)
=> Sự hữu của kiếp người, những mong manh bất trắc của tình yêu là điều khó tránh khỏi. Một
người yêu thương chân thành, tha thiết sẽ luôn khao khát bất tử hóa tình yêu của mình. Giải pháp đẹp
đẽ nhất chính là sống trọn vẹn, hết mình, sẵn sàng dâng hiến cho tình yêu. Dẫu kiếp người có đi đến tận
cùng, cái chết tìm tới, tình yêu có chịu nhiều đau đớn thì con người sẽ luôn được thỏa nguyện về tình
yêu mà mình đã có.

54
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- ĐÀN GHITA CỦA LOR-CA –


- Thanh Thảo -
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Tác giả, tác phẩm
- Thanh Thảo là một trong những gương mặt tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Ngòi bút hướng nội giàu suy tư, trăn trở về cuộc sống của nhân dân, đất nước và thời đại; luôn
tìm tòi những hình thức biểu đạt mới.
- Đàn ghi ta của Lor-ca in trong tập thơ Khối vuông ru-bích (1985), là một trong những sáng tác
tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ tượng trưng.
- Lor-ca (1898-1936): Nhà thơ thiên tài của Tây Ban Nha, người có khát vọng tự do và khát vọng
cách tân nghệ thuật mãnh liệt, đã bị chính quyền phản động thân phát xít bắt giam và giết hại.
2. Khái quát chung nghệ thuật, nội dung
a. Nghệ thuật
Sử dụng thành công những thủ pháp tiêu biểu của thơ siêu thực, đặc biệt là chuỗi hình ảnh ẩn dụ,
biểu tượng. Ngôn ngữ thơ hàm súc, giàu sức gợi.
b. Ý nghĩa văn bản
Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor-ca- nhà thơ, nhà cách tân vĩ đại của văn
học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. Đoạn 1: Hình ảnh Lor-ca, con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị
và nghệ thuật Tây Ban Nha
– “Tiếng đàn bọt nước”: hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng, có sự chuyển đổi từ thính giác sang
thị giác, tạo sự lạ hóa. Qua đó, thể hiện sáng tạo mong manh, ngắn ngủi, có thể tan vỡ đột ngột nhưng
lại sinh sôi bất tận.
– “Áo choàng đỏ gắt”: đây là một hình ảnh thực, tượng trưng cho đấu trường quyết liệt, nơi mà
người nghệ sĩ ấy đang phải đương đầu với những thế lực tàn bạo, độc tài, hà khắc.
– Trên con đường đấu tranh cho tự do và cái mới mẻ, người nghệ sĩ luôn phải đi trên hành trình
cô đơn, đơn độc, được thể hiện qua những cụm từ: lang thang, yên ngựa mỏi mòn, miền đơn độc, vầng
trăng chếnh choáng…
– Câu “li la li la li la”: đây là nghệ thuật láy âm, gợi hợp âm của tiếng đàn.
⇒ Vẻ đẹp của Lorca, một người nghệ sĩ tài ba luôn khao khát cách tân, đổi mới nghệ thuật.
2. Đoạn 2: Ga-xi-a Lor-ca bị hạ sát và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân
– Hai hình ảnh đối lập: “hát nghêu ngao” và “áo choàng bê bết đỏ”, tượng trưng cho sự đối lập
giữa một bên là khát vọng tự do của người nghệ sĩ với một bên là những thế lực phát xít tàn bạo.
– Nghệ thuật hoán dụ được sử dụng:
+ Tiếng đàn: tượng trưng cho cuộc đời của Lor-ca.
+ Áo choàng bê bết đỏ: hình ảnh tượng trưng cho cái chết oan khuất của Lor-ca.
– “tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy”: nét đặc sắc của nghệ thuật nhân hóa.
⇒ Hệ thống hình ảnh vừa mang ý nghĩa biểu tượng vừa mang tính tả thực, cùng những hình ảnh
ẩn dụ, thể hiện cái chết đầy bi thảm, oan khuất của Lor-ca.

55
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

3. Đoạn 3: Niềm xót thương Lor-ca và nỗi xót tiếc những cách tân nghệ thuật của Lor-ca
không ai tiếp tục.
- Niềm thương xót của tác giả với cái chết của Lorca
+ “Tiếng đàn”: mang ý nghĩa ẩn dụ cho nghệ thuật của Lorca, tình yêu con người và tình yêu tự
do mà ông dành cả đời để theo đuổi.
+ “Không ai chôn chất tiếng đàn”: thể hiện sức sống mãnh liệt, sự trường tồn của tiếng đàn.
+ Nghệ thật so sánh “tiếng đàn như cỏ mọc hoang”:
++ Thể hiện niềm xót thương cho cái chết của một thiên tài, cho con đường cách tân, đổi mới
nghệ thuật còn dang dở.
++ Cái đẹp không bao giờ có thể bị hủy diệt.
– Hình ảnh so sánh, tượng trưng qua:
+ Giọt nước mắt: thể hiện sự cảm thông, nỗi uất hận và sự trân trọng.
+ Vầng trăng: hình ảnh tượng trưng cho cái đẹp, cho nghệ thuật muôn đời của Lorca
⇒ Cấu trúc gián đoạn, thể hiện sự xót thương, trân trọng và niềm tin của tác giả vào sự bất tử,
vĩnh hằng của Lorca
4. Đoạn 4: Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của Ga-xi-a Lor-ca
– Nghệ thuật đối lập được sử dụng để chỉ sự ngắn ngủi, số phận bé nhỏ mong manh của con
người trước cuộc sống vô tận được thể hiện qua hình ảnh: “đường chỉ tay đã đứt – dòng sông rộng vô
cùng”.
– Một loạt hành động: “Ném lá bùa vào vào xoáy nước”, “Ném trái tim vào cõi lặng im”… Thể
hiện sự giã từ và giải thoát, là một sự lựa chọn.
– Âm thanh “Li a li a li a”: là tiếng ghi ta bất tử dùng cho người nghệ sĩ đã chết, cũng có thể đó là
vòng hoa tử đinh hương viếng linh hồn Lorca.

56
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ –


- Nguyễn Tuân –
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Tác giả, tác phẩm
- Một trong những tác giả lớn nhất của văn học Việt Nam hiện đại.
- Phong cách: Nhà văn có phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác, luôn khám phá cuộc sống dưới
góc độ văn hóa, thẩm mĩ và con người dưới góc độ tài hoa, nghệ sĩ.
- “Người lái đò sông Đà” là thành quả chuyến đi gian khổ và hào hứng của Nguyễn Tuân lên miền
đất Tây Bắc xa xôi và rộng lớn những năm 1958 – 1960.
- Tác phẩm thuộc tập tùy bút “Sông Đà” (1960)
2. Cảm hứng chung
Phát hiện chất vàng trong vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng của thiên nhiên Tây Bắc và thứ vàng mười
đã qua thử lửa của tâm hồn con người Tây Bắc trong cuộc sống hằng ngày của họ.
3. Khái quát chung nghệ thuật, nội dung
a. Nghệ thuật
- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị.
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình…
b. Ý nghĩa văn bản
Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của
Tổ quốc; thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt
Nam.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. Hình tượng dòng sông Đà
Qua ngòi bút của một nhà văn luôn khám phá thế giới ở phương diện văn hóa, thẩm mĩ, trong
tùy bút Người lái đò sông Đà, dòng sông Đà đã hiện lên như một công trình mĩ thuật kì vĩ, tuyệt vời của
tạo hóa với hai ấn tượng sâu đậm: dữ dằn, hung bạo và thơ mộng, trữ tình.
a. Vẻ đẹp dòng sông Đà hung bạo, dữ dội
Là nhà văn của những cảm giác mãnh liệt luôn có hứng thú đặc biệt với núi cao, rừng thiêng,
với gió bão và thách ghềnh dữ dội, ngòi bút của Nguyễn Tuân tung hoành sảng khoái giữa dòng thác
ngôn từ. Nhà văn tài hoa đã khiến ngôn từ dựng lên ghềnh thác, khiến nhịp điệu tạo thành sóng gió,
dùng những thao tác so sánh, nhân hóa dẫn dắt người đọc tới trùng điệp những hình dung, liên tưởng
khiến cho sự hung bạo của sông Đà hiện lên đặc biệt sống động và truyền cảm.
a.1. Cảnh đá bờ sông dựng vách thành
- Nghệ thuật ẩn dụ trong hình ảnh vách thành đã phần nào thể hiện sự vững chãi, thâm nghiêm
và những sức mạnh bí ẩn đầy đe dọa của sông Đà với vách đá như thành cao, vực thẳm như hào sâu.
- Tác giả đã dùng những chi tiết tưởng như bâng quơ, ngẫu nhiên nhưng lại có giá trị gợi tả gián
tiếp độ hẹp của lòng sông, độ cao của vách đá, như chi tiết mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có
mặt trời đến việc đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá sang bên kia vách.
- Độ hẹp của lòng sông Đà khi bị những vách đá lớn bên bờ sông chèn ép tới nghẹt thở còn
được tái hiện một cách tài hoa khi nhà văn sử dụng động từ “chẹt” trong một hình ảnh so sánh rất ấn
tượng về cái yết hầu: vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu.

57
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Đặc biệt, nghệ thuật miêu tả sự vật thông qua cảm giác rất quen thuộc của Nguyễn Tuân đã
được thể hiện độc đáo khi nhà văn tạo ra ấn tượng tương phản cảu xúc giác với chi tiết ngồi trong
khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, tạo ra ấn tượng đặc biệt cho thị giác khi lấy
hè phố tả mặt sông, lấy nhà cao gợi ra vách đá, truyền cho người đọc những hình dung về cái tăm tối,
lạnh lẽo đột ngột khi con thuyền trôi từ ngoài vào khúc sông có đá dựng vách thành.
- Những hình ảnh so sánh độc đáo kết hợp với cấu trúc trùng điệp của kiểu ngôn từ không xác
định như “nào”, “mấy”… trong so sánh về một “khung cửa sổ trên cái tầng thứ mấy nào vừa tắt phụt
điện” đã làm tăng thêm cảm giác về độ cao hun hút, thăm thẳm của vách đá qua cái nhìn chới với rợn
ngợp của người quan sát.
a.2. Sự hung bạo của sông Đà ở cảnh mặt ghềnh Hát Loóng
- Cách tạo nhịp ngắt ngắn, nhanh, dồn dập, sự xuất hiện dày đặc các thanh sắc, những hình ảnh
điệp nối tiếp luân chuyển, thế chỗ nhau trong cụm từ ngữ “hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô
gió”… đã tái hiện sinh động quần thể những sức mạnh thiên nhiên dữ dội nhất của nước, sóng, gió và
đá sông Đà.
- Động từ “xô” điệp lại trong cả ba vế câu gây ấn tượng về những chyển động vĩnh hằng và sức
mạnh khủng khiếp của thiên nhiên, ghềnh thác; kết cấu ngôn ngữ đặc sắc như mô phỏng hình ảnh
những con sóng dữ cuồn cuộn chồm lên nhau theo chiều ngang, vút lên cao theo chiều dọc rồi đổ ập
xuống, trùng điệp ghê rợn trên măt ghềnh.
- Từ láy “gùn ghè” và hình ảnh so sánh mang đậm sắc thái nhân hóa về việc sóng gió trên mặt
ghềnh Hát Loóng lúc nào cũng như đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đấy đã
thể hiện sinh động sự hung hãn, lì lợm và cuồng bạo của dòng sông ngày đêm hăm dọa, uy hiếp con
người.
a.3. Sự hung bạo của sông Đà qua hình ảnh những cái hút nước trên sông ở quãng Tà
Mường Vát
- Một loạt những so sánh sống động, đặc sắc khiến hút nước hiện ra trong hình ảnh cái giếng bê
tông… xoáy tít, trong âm thanh ghê sợ của cửa cống cái bị sặc…, hoặc trong cả hình ảnh và âm thanh
khi tưởng tượng ra mặt nước đang bị rót dầu sôi – đó là những hình ảnh và âm thanh cho thấy cả sức
mạnh và sự hung bạo của hút nước.
- Từ láy tượng hình “lừ lừ”, từ láy tượng thanh tăng nghĩa “ặc ặc” cùng những chi tiết so sánh
mang sắc thái nhân hóa khi miêu tả nước thở và kêu như “cửa cống cái bị sặc”…, tất cả đều góp phần
làm hiện ra cả hình ảnh và âm thanh của hút nước như một quái vật đang giận dữ đến ghê người.
- Hình ảnh liên tưởng đến quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực đã giúp người đọc dễ dàng
hình dung ra cảm giác hãi hùng nếu phải đi truyền men gần hút nước đáng sợ.
- Nhà văn đã phát huy trí tưởng tượng phong phú khi hình dung ra những bè gỗ to lớn, nghênh
ngang bị lôi tuột xuống đáy hút nước hay chiếc thuyền bị hút trồng cây chuối ngược rồi vụt biến đi và
tan xác ở khuỷnh sông dưới … - đó là những hình ảnh chỉ có trong tưởng tượng nhưng lại đưa đến một
ấn tượng thật sâu đậm vè những sức mạnh khủng khiếp của hút nước sông Đà.
- Không dừng lại trong hình dung, tưởng tượng về những cái bè hay một con thuyền bất hạnh
nào đó phải làm mồi cho hút nước, nhà văn còn tạo ra tận đáy hút nước xoáy tít, sâu hoắm cùng anh
bạn quay phim táo tợn.
- Hút nước vì thế đã được miêu tả bằng thủ pháp điện ảnh, hất ngược từ dưới lên một cách sống
động, truyền cảm từ hình khối của một thành giếng xây toàn bằng nước cho đến màu sắc của một thành
giếng xây toàn bằng nước cho đến màu sắc của dòng sông nước xanh ve, thậm chí cho đến cả cảm giác

58
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

sợ hãi chân thực của con người khi phải đứng trong lòng một khối pha lê xanh như sắp vỡ tan và bất cứ
lúc nào cũng có thể đổ ụp vào người.
a.4. Sông Đà hung bạo, khủng khiếp nhất trong diện mạo và tâm địa của thứ kẻ thù số một
của con người ở hình ảnh thác đá trên sông
a.4.1. Ở khoảng cách từ xa
- Khi còn xa mới tới thác, Nguyễn Tuân đã miêu tả âm thanh tiếng nước thác bằng những từ
ngữ chỉ cảm xúc, thái độ, tâm trạng của con người: khi “oán trách, van xin”, khi “khiêu khích, giọng
gằn mà chế nhạo”, khi “rống lên” …
- Nghệ thuật nhân hóa đã khiến thác nước sông Đà thực sự trở thành một sinh thể sống đang
giận dữ gầm gào, đe dọa con người ngay cả khi nó chưa xuất hiện.
- Sự tài hoa tinh tế của Nguyễn Tuân còn thể hiện qua cách nhà văn dùng một hệ thống những
từ ngữ gợi tả âm thanh theo những cung bậc tăng dần cả về sắc thái cảm xúc và âm lượng để vừa miêu
tả sống động sự đe dọa hung hãn của dòng sông, vừa gợi tả khoảng cách ngắn dần giữa người quan sát
với thác đá sông Đà; mặt khác, đây cũng là cách làm tăng dần cảm giác hãi hùng, hồi hộp đầy hứng thú
cho người đọc.
- Đặc sắc nhất là những phép so sánh kì thú trong một câu văn dài đầy ắp những hình ảnh dữ dội
với hàng ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu tre nứa nổ lửa, rừng lửa cùng gầm thét với
đàn trâu da cháy bùng bùng nhà văn đã thể hiện tài hoa độc đáo khi lấy hình ảnh gợi tả âm thanh, khi
đặt những hình ảnh tương phản trong một trường liên tưởng bất ngờ, thú vị: lấy lửa tả nước, lấy rừng tả
sông…
- Qua so sánh, tiếng thác đá sông Đà được hiện lên như những âm thanh man dại, bản năng của
một loài động vật hung dữ đang cuồng loạn tìm lối thoát thân, lại kết hợp với âm thanh của những thân
cây vầu, tre khô, rỗng, nổ dữ dội trong lửa, cách miêu tả ấy khiến âm thanh của thác đá không chỉ được
cảm nhận bằng thính giác, không chỉ được hình dung qua trí tưởng tượng mà còn được gợi tả qua
những ấn tượng đặc biệt sống động của thị giác, xúc giác.
a.4.2. Ở ngay giữa thạch trận sông Đà
- Khi thác hiện ra, sau câu văn ngắn giống như tiếng reo ngỡ ngàng, thích thú: “Tới cái thác
rồi!”, nhà văn đã đồng tời tả cả đá và nước thác trong hình ảnh: “sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời
vách đá”.
- Tính từ trắng xóa lặp lại nhiều lần gây ấn tượng về sóng, về gió, về bọt nước trào sôi mãnh
liệt, gợi tả làn hơi nước như mờ đi trên mặt sóng, trên một diện rộng mênh mông của mặt sông; cùng
với hình ảnh chân trời đá, câu văn miêu tả của Nguyễn Tuân đã làm hiện ra sự hùng vĩ tới choáng ngợp
của thác đá sông Đà ngay trong những ấn tượng đầu tiên khi vừa gặp mặt.
- Đá sông Đà cùng với nước, với sóng và gió kết hợp với nhau cùng lúc tấn công uy hiếp con
người đã được nhà văn miêu tả qua một hình ảnh nhân hóa đặc sắc: đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai
phục… mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện… một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền.
- Một loạt những thuật ngữ của quân sự, thể thao, võ thuật như “thạch trận”, cuộc “giáp lá cà”,
“hàng tiền vệ”, “boong ke”, “pháo đài”…, một hệ thống dày đặc những động từ mang sắc thái nhân hóa
đặt trong những nhịp câu ngắn, nhanh, dồn đập: “mặt sông rung tít”, “nước thác reo hò”, “hò la”, “ùa
vào”, “bẻ gãy”, “thúc gối”, “đội thuyền”, “đánh miếng đòn độc hiểm”, “bám lấy thuyền”, “đánh khuýp
quật vu hồi”… khiến thác đá sông Đà thực sự trở thành một chiến trường với những trận hỗn chiến ác
liệt giữa con người và thiên nhiên.

59
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Sự ác liệt còn được tô đậm hơn bởi những âm thanh cuồng loạn của một trận nước vang trời
thanh la não bạt… Có lúc thác đá còn được động vật hóa để tăng thêm sự hung hãn hoang dại như trong
hình ảnh: dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá.
- Thậm chí sự hiểm ác và sức mạnh ghê gớm phi phàm của thác đá sông Đà còn được nhà văn
đẩy lên mức độ thần linh trong hình ảnh ẩn dụ về binh pháp của thần sông thần đá.
- Tùy theo hình dạng, kích thước của đá và góc nhìn của nhà văn mà đã sông Đà được miêu tả
trong những cảm nhận khác nhau, khi thì ngỗ ngược, nhăn nhúm méo mó bởi sự gồ ghề; lúc to lớn qua
một dáng vẻ bệ vệ oai phong lẫm liệt; khi này là tảng đá với những cạnh sắc nhọn hất ngược lên đem
đến cảm nhận về sự xấc xược trong cái hất hàm thách thức; lúc khác lại là tảng đá lớn nhẵn xanh xuôi
chảy từ trên xuống qua hình ảnh nhân hóa về thằng đá tướng tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng.
- Thác đá sông Đà còn vô cùng xảo quyệt khi dụ thuyền đối phương, khi dàn sẵn trận địa và
nhất là khi bày thạch trận mai phục và tấn công con người: Vòng đầu, mở ra năm cửa: cửa sinh nằm lập
lờ phía tả ngạn, vòng thứ hai tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh lại bố trí lệch qua phía hữu ngạn, vòng
ba bên phải, bên trái đều là luồng chết; luồng sống lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác.
 Nghệ thuật nhân hóa cùng những từ láy gợi hình đầy sức biểu cảm và nhất là những tính từ chỉ
tính cách, thái độ, cảm xúc của con người đã giúp Nguyễn Tuân làm hiện lên một trong những phần
khủng khiếp của sông Đà, đó là thác đá trên dòng sông.
 Kết hợp với sóng gió, với nước thác, đá sông Đà không im lìm và bất động như đặc tính vốn
có tự ngàn năm mà thét gào sống động; không vô tri mà ác hiểm, dữ dằn, đá sông Đà đã không chỉ lộ
diện mạo mà cả tâm địa của thứ kẻ thù số một của con người.
a.5. Đánh giá
- Ngay khi miêu tả một sông Đà hung bạo, hiểm ác, làm hiện lên tất cả diện mạo và tâm của địa
của kẻ thù số một của con người, nhà văn của những cảm giác mãnh liệt, những phong cảnh phi thường
tuyệt mĩ, những gió bão, thách ghềnh dữ dội, những núi cao, vực sâu vẫn luôn truyền cho người đọc
niềm say mê khao khát muốn được tận mắt chiêm ngưỡng vẻ đẹp kì thú của thiên nhiên.
- Khi miêu tả sông Đà hung bạo khúc thượng nguồn, Nguyễn Tuân không giấu được niềm say
mê, phấn khích đối với những hình ảnh, âm thanh, hay những hoạt động của dòng sông. Nhà văn đã say
sưa trước khúc tráng ca mãnh liệt của hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn
luồng gió gùn ghè…, là âm thanh man dại tới cuồng loạn của nước thác trong sự so sánh với lửa, với
rừng, với đàn trâu da cháy bùng bùng, đó cũng là sự hùng vĩ mênh mông của thác đá sông Đà với sóng
bọt trắng xóa cả một chân trời đá…, là sự ghê rợn sảng khoái của một trận nước vang trời thanh la não
bạt… tất cả đã tạo thành một tập hợp hoành tráng của những sức mạnh thiên nhiên hung dữ, một cảnh
trí có sức hấp dẫn kì lạ bởi cả nỗi sợ hãi và niềm say mê.
- Khi miêu tả dòng sông Đà ở khúc hạ lưu êm ả, câu văn của Nguyễn Tuân vẫn bâng khuâng
trong cảm giác dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên
thượng nguồn Tây Bắc. Từ láy xa xôi gợi nỗi tiếc, nhớ nhung của chính nhà văn với khúc thượng
nguồn với những sức mạnh hoang dại, với những cuồn cuộn thét gào sóng gió, với vẻ đẹp dữ dội hào
hùng.
 Thông qua sự quan sát tinh tế, cách diễn tả tài hoa, những tri thức uyên bác, nhà văn của
những cảm giác mạnh, những cảnh trí dữ dội, phi thường đã làm hiện lên hình ảnh dòng sông Đà hung
bạo, hiểm ác không chỉ như một con thủy quái, kẻ thù số một của con người mà còn trở thành một công
trình mĩ thuật kì vĩ, tuyệt vời của tạo hóa, là đối tượng được nhà văn dành cho thái độ đầy ngưỡng mộ,
mê đắm.
b. Dòng sông trữ tình.

60
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Cảm hứng lãng mạn luôn có xu hướng tạo ra những ấn tượng mạnh mẽ bởi sự tương phản.
Trong tùy bút “Người lái đò sông Đà”, sự tương phản hiện hữu ngay trong đối tượng miêu tả bởi làm
nên dòng sông Đà thực sự, ngoài chất hung bạo, không thể không nhắc đến chất thi vị trữ tình đằm
thắm. Vẫn là dòng sông ấy, nhưng sau khi dòng sông vặn mình vào một cái bến cát, khi chút bọt nước
cuối cùng của sóng gió thượng nguồn xèo xèo tan trên cát, ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân đã bất
ngờ dẫn người đọc đến một sông Đà êm đềm như một giấc mơ, dịu hiền như một miền cổ tích.
b.1. Dòng sông Đà từ góc nhìn trên cao
b.1.1. Hình dáng của sông Đà
- Làm nên nét trữ tình đầu tiên là hình ảnh con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ
tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn
mù khói núi Mèo đốt nương xuân.
- Chính nhịp câu, lời văn và nghĩa chữ đã góp phần gợi tả những nét thi vị thật đặc biệt của
dòng sông. Câu văn rất dài chỉ có một dấu ngắt duy nhất kết hợp với điệp ngữ tuôn dài, tuôn dài… Vừa
gợi tả sinh động độ dài của dòng sông, vừa đem đến cảm giác về sự liền mạch bất tận, gợi hình ảnh
dòng sông uốn lượn tuôn chảy từ những dãy núi hùng vĩ của vùng biên giới Tây Bắc, miên man chảy
xuống đồng bằng, lặng lẽ hòa vào sông Hồng rồi tha thiết đổ ra biển.
- Những thanh bằng liên tiếp ở đầu câu văn cũng làm tăng thêm sự yên ả, êm đềm, bình lặng
cho dòng sông khúc hạ nguồn. Khi so sánh dòng sông như một áng tóc trữ tình, nhà văn đã đem đến
cho sông Đà nét mềm mại, đằm thắm, vẻ duyên dáng đầy nữ tính, nhưng lại không làm mất đi vẻ đẹp
hùng vĩ, lớn lao của dòng sông.
- Trong câu văn miêu tả rất tài hoa của Nguyễn Tuân, có thể thấy sông Đà đã nhận thêm vào
dòng chảy của mình nét thơ mộng, huyền ảo của mây trời, sự tươi tắn rực rỡ của hoa ban hoa gạo tháng
hai, và đặc biệt là cái ấm áp thật gần gũi thân yêu của làn khói núi Mèo đốt nương xuân.
- Cách miêu tả của Nguyễn Tuân đã cho thấy vẻ đẹp của sông Đà làm say mê trái tim nghệ sĩ
trước hết vì nó là vẻ đẹp của đất nước Tổ quốc bao la, sau nữa vì nó gắn bó gần gũi thân thiết với cuộc
sống con người. Nhà văn của những vẻ đẹp vang bóng một thời nay đã có sự thay đổi cơ bản trong
quan niệm thẩm mĩ: Cái đẹp không còn cô đơn lạc lõng, xa xôi, cái đẹp hiện ra ấm áp giữa cuộc đời
bình dị, cái đẹp hiện diện ngay trong cuộc đời thường của những người lao động bình thường.
b.1.2. Màu nước của sông Đà
- Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà còn hiện ra qua những màu sắc đầy biến ảo khi vì niềm yêu và sự
say mê, Nguyễn Tuân đã quan sát dòng sông một cách công phu và tinh tế trong những thời điểm khác
nhau, với những sắc thái khác nhau.
- Dòng xanh ngọc bích trong sáng, qúy giá và êm nhẹ của sông Đà mùa xuân; việc so sánh màu
xanh bích ngọc của sông Đà với màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô không chỉ là biểu hiện khá
quen thuộc của một nhà văn tài hoa, uyên bác mà còn là sự thiên vị của một niềm yêu!
- Dòng sông Đà lừ lừ chính đỏ vào mùa thu – những từ ngữ tượng hình đã gợi tả dòng chảy
nặng nề, điềm đạm và chậm rãi của con sông đầy nặng phù sa thượng nguồn. Hình ảnh so sánh nước
sông Đà mùa thu như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất
mãn bực bội gì mỗi độ thu về đã không chỉ làm hiện lên màu sắc rất đặc trưng của nước sông Đà trong
mùa thu mà còn thể hiện sức mạnh tiềm tàng ẩn chứa những đe dọa của một dòng sông vẫn năm năm
báo oán, đời đời đánh ghen với con người.
 Vậy là, ngay khi dừng lại miêu tả sự thơ mộng, trữ tình của dòng sông, hình ảnh của một dòng
sông Đà hung bạo hình như vẫn ám ảnh đâu đây trong sự quan sát và cảm nhận của nhà văn luôn say
mê những cảm giác mạnh.

61
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

b.2. Dòng sông Đà từ góc nhìn ở bờ sông


- Trong niềm yêu nhớ của Nguyễn Tuân, sông Đà gợi cảm như một cố nhân.
- Để thể hiện sự gợi cảm của một dòng sông gần thương xa nhớ, nhà văn đã tạo ra một tình
huống đặc biệt cho nỗi nhớ, niềm yêu, cho những bồn chồn, khát khao, vồ vập… Đó là tình huống đi
rừng lâu ngày, bắt đầu thèm chỗ thoáng, thèm một không gian phóng khoáng mênh mông, và nhất là
thèm được gặp lại sông Đà – cố nhân! Hai chữ cố nhân vừa là hình ảnh nhân hóa dòng sông như một
người bạn cũ, vừa đưa đến cho dòng sông chút vương vấn cổ kính, xưa cũ của Đường thi.
- Đoạn văn sau đó tràn ngập những cấu trúc so sánh đặc sắc miêu tả dòng sông Đà gợi cảm
thông qua việc bộc lộ cảm xúc của con người khi sắp gặp lại dòng sông.
+ Nhìn dòng sông thấy loáng loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ
chạy là cái nhìn của người chưa ra đến cửa rừng, mới chỉ thấy từng miếng sáng của dòng sông lấp lóa
nắng thấp thoáng ẩn hiện giữa những vạt cây mà đã háo hức, bồn chồn, đã vội vàng, khao khát.
+ Khi liên tưởng mặt sông giống như cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi,
Nguyễn Tuân đã đem đến cho sông Đà vẻ lãng mạn huyền ảo của hoa khói, sự trong sáng rực rỡ của
sắc xuân, cái bâng khuâng vời vợi nhớ nhung trong câu thơ được coi là thiên cổ lệ cú của Lí Bạch:
“Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”.
+ Liên tưởng của nhà văn làm xao xuyến những tâm hồn luôn nhớ phong vị Đường thi cổ điển,
để rồi nỗi xao xuyến ấy mơ hồ lan tỏa trên dòng sông gợi cảm, khiến sông Đà không chỉ chảy trong
không gian mà như còn trôi chảy trong dòng thời gian miên viễn, xa xăm của thế giới Đường thi.
- Sau đó là một câu văn chỉ nối tiếp các chủ ngữ: “Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn
bươm bướm trên Sông Đà.” Hai chữ Sông Đà điệp lại cuối mỗi vế câu đẳng lập như nhịp lên niềm say
mê phấn khích, như nhân lên những khoảng không gian phóng khoáng của bến bãi Đà giang tạo cảm
giác như nhà văn đang hân hoan ngợp giữa không gian sông Đà mênh mông để rồi say đắm hòa vào
những không gian ấy, thậm chí không kịp bình tĩnh để quan sát bằng lí trí, để miêu tả bằng những vị
ngữ cụ thể, tất cả đều bị cuốn đi theo những xúc cảm dồn dập, gấp gáp, cuốn đi theo những khao khát,
say mê…
- Cảm xúc gặp lại sông Đà cũng được cụ thể hóa trong những so sánh bất ngờ, thú vị: “Chao ôi!
Trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”.
- Có thể thấy hình ảnh sông Đà gợi cảm vô cùng trong tâm hồn nhà văn qua so sánh trông con
sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm.
+ Nắng tuy hữu hình nhưng lại vô thể, chỉ có thể nhìn mà không thể nắm bắt. Giòn tan lại là
tính từ dùng để chỉ đặc điểm của những vật thể mỏng manh, dễ vỡ.
+ Nắng giòn tan là một ẩn dụ đẹp để gợi ra cái nắng thật trong, thật sáng, thật mỏng và thật nhẹ;
nó vừa mong manh, vừa qúy giá, nó hoàn toàn tương phản với cái u ám trĩu nặng của bầu trời những
ngày mưa dầm; cách so sánh ấy đã giúp người đọc dễ dàng hình dung ra cảm giác trìu mến nâng niu
cùng niềm vui lâng lâng sảng khoái của nhà văn khi gặp lại dòng sông.
- Sông Đà càng quý giá hơn với nhà văn khi ông so sánh niềm vui tái ngộ với dòng sông cố
nhân… như niềm vui khi nối lại chiêm bao đứt quãng – một việc gần như không thể có trong đời người.
Và sự nối lại giấc mơ càng hi hữu hiếm quý bao nhiêu, càng đem lại cảm giác sung sướng thú vị bấy
nhiêu.
 Nhà văn của những khát khao xê dịch đã sung sướng thú vị bấy nhiêu. Nhà văn của những
khát khao xê dịch đã nhiều lần tới sông Đà, và bất cứ lúc nào, nếu muốn, ông cũng có thể tới với cố
nhân của mình; vậy mà qua so sánh, có thể thấy cảm giác khi gặp lại dòng sông lần nào cũng tươi mới,

62
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

kì diệu như được nối lại một giấc mơ đẹp, như vừa được tận hưởng niềm vui chưa từng có trong đời,
lần gặp nào cũng như đó là lần đầu tiên, lần cuối cùng, lần duy nhất.
 Trong hình ảnh so sánh về cảm giác gặp lại sông Đà, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân,
sông Đà đã thực sự trở thành người bạn cũ, người tri âm với bao kỉ niệm bắn bó trong quá khứ, bao nhớ
thương trong hiện tại, bao hẹn hò chung thủy trong tương lai, với sự gợi cảm của mình, sông Đà đã
thực sự trở thành một cố nhân, một tình nhân, dẫu trái tính mà vẫn có sức hấp dẫn, mê hoặc lòng người
đến kì lạ.
b.3. Dòng sông Đà từ góc nhìn ở giữa dòng sông
- Nét trữ tình thi vị nhất của sông Đà chính là ở sắc thái lặng tờ hoang dại của nó.
- Mở đầu đoạn là một câu văn êm ru trong những thanh bằng: “Thuyền tôi trôi trên sông Đà”.
Câu văn đã đưa con thuyền, nhà văn và cả người đọc vào một cõi mơ êm đềm, yên ả, một cõi hoang sơ
vắng lặng như chưa từng có dấu vết của con người.
- Tính từ “lặng tờ” lặp lại tới hai lần cùng câu văn mang y nghĩa khẳng định: “Hình như từ đời
Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi” khiến cho sự êm đềm, tĩnh lặng của
dòng sông dày thêm không chỉ vì cái yên ả trong không gian mà như còn vì cái thăm thẳm xa xăm của
thời gian. Tính chất ước lệ của cụm từ đời Lí đời Trần đời Lê đưa đến cảm giác cuộc sống như ngưng
lại nơi đây, để bờ bãi sông Đà cũng ngưng lại trong một không gian nguyên sơ, thuần khiết, an lành…,
một không gian nằm ngoài sự trôi chảy vận động, đổi thay của cuộc sống văn minh.
- Bờ sông tiếp tục được miêu tả trong những hình ảnh so sánh độc đáo: “Bờ sông hoang dại như
một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Cách so sánh của Nguyễn Tuân
đã không hề làm rõ, làm hiện hữu hình ảnh của bờ sông, cũng không làm cụ thể hóa những khái niệm
trừu tượng mà thậm chí chỉ càng đẩy dòng sông trôi xa thêm vào miền mộng ảo, phiêu diêu trong cõi
hồng hoang xa xôi, trong thế giới cổ tích huyền hoạc của tuổi thơ, và chính trong thế giới ấy mà người
đọc cảm nhận rõ hơn sự lặng lờ, hoang dại của một dòng sông trong trẻo, êm đềm.
- Sự yên ả êm đềm đến mức mơ hồ của sông Đà khúc hạ nguồn tiếp tục được nhà văn tô đậm
hơn bởi những hình ảnh thật mong manh, nhỏ bé, những hình ảnh chỉ có thể nhận ra trong một không
gian trong lành, nguyên sơ, thuần khiết với mấy lá ngô non đầu mùa mới nhú, mấy nõn búp cỏ gianh
đẫm sương đêm và nhất là được gợi tả qua âm thanh khẽ khàng, dịu nhẹ của tiếng cá dầm xanh quẫy
nước…
- Đặc biệt nhất là hình ảnh con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, cất tiếng hỏi
nhà văn bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành… Chi tiết này làm tăng thêm ảo giác như nhà văn
bước lạc vào một cõi trong trẻo, an lành, thuần hậu, và không có thực của thế giới cổ tích. Ảo giác
mãnh liệt đến mức nhà bỗng thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp lê của chuyến xe lửa, niềm khao
khát này không chỉ là ước mơ hiện đại hóa miền Tây Bắc mà còn là cách để âm thanh của cuộc sống
hiện tại giúp nhà văn nhận ra rằng mình vẫn đang ở thế giới thực của hiện tại, vẫn là con người trong
nền văn minh hiện đại.
- Không một sự miêu tả trực tiếp nào khiến sự lặng tờ, hoang dại của dòng sông hiện lên rõ nét
đến thế như trong lời ao ước của Nguyễn Tuân khi đứng bên một dòng sông rất đỗi êm đềm.
b.4. Đánh giá
- Trong đoạn văn miêu tả dòng sông trữ tình, cái tôi trữ tình của nhà văn đã trực tiếp xuất hiện
qua lời kể hào hứng: “tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân”, “tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu”…;
trong những lời cảm thán nồng nàn: “Chao ôi, trông con sông vui như”; “chao ôi, thấy thèm được giật
mình”.

63
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Vậy là bên cạnh một Nguyễn Tuân sắc sảo, tài hoa và uyên bác còn có một Nguyễn Tuân đam
mê, dạt dào cảm xúc, khi xao xuyến nỗi nhớ nhung như một tình nhân, như một cố nhân; khi bồng bột
như trẻ nhỏ trước mênh mông phóng khoáng của bờ sông Đà, bãi sông Đà, khi lại say đắm muốn tan
hòa vào thế giới êm đềm bát ngát của dòng sông; và nhất là luôn lai láng niềm mong ước của một thi
nhân muốn được đề thơ vào sông ngước.
- Với việc phối hợp linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật đặc sắc như ẩn dụ, nhân hóa, so sánh…,
với lối hành văn đầy biến hóa, độc đáo, giàu sức gợi tả và gợi cảm, vận dụng tri thức tổng hợp của
nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau để quan sát, miêu tả hoặc bộc lộ cảm xúc, Nguyễn Tuân đã xây
dựng thành công hình tượng dòng sông Đà trong hai sắc thái: hung bạo và trữ tình.
- Ông đã thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật của mình trong những trang viết tài hoa, uyên
bác khi miêu tả dòng sông, trong cách tô đậm những sắc thái phi thường tuyệt mĩ trong việc soi chiếu
dòng sông từ góc độ văn hóa, thẩm mĩ, và nhất là trong cách khắc họa dòng sông Đà như một công
trình mĩ thuật kì vĩ tuyệt vời của tạo hóa, để từ đó người đọc nhận ra tình yêu say đắm của nhà văn với
quê hương, đất nước.
2. Hình tượng người lái đò sông Đà
a. Cảm hứng về cách nhìn con người
- Trước 1945, Nguyễn Tuân thường say mê miêu tả vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ trong những con
người đặc tuyển, xuất chúng, vì thế, cái đẹp và người tài thường cô đơn, lạc lõng giữa cuộc đời, và
trong hoàn cảnh xã hội thực dân nửa phong kiến ở Việt Nam những năm đầu XX, đó là những vẻ đẹp
vang bóng một thời thường đem đến sự ngưỡng mộ ngậm ngùi, nuối tiếc.
- Sau 1945, quan niệm thẩm mĩ của nhà văn đã có những thay đổi cơ bản. Vẫn nhìn con người
từ phương diện tài hoa nghệ sĩ nhưng bây giờ, Nguyễn Tuân cho rằng bất cứ người lao động nào khi đạt
tới trình độ điêu luyện giỏi giang trong công việc của mình đều có thể coi là nghệ sĩ và xứng đáng được
tôn vinh ở vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ.
- Trong những sáng tác sau 1945, Nguyễn Tuân đã khám phá vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của những
con người lao động bình thường trong cuộc sống đời thường, qua đó mà bộc lộ tấm lòng trân trọng, yêu
mến đối với họ. Người lái đò sông Đà trong tùy bút cùng tên cũng là một nhân vật được nhà văn khám
phá và thể hiện không chỉ ở vẻ đẹp tài hoa mà còn trí dũng.
b. Lai lịch và ngoại hình người lái đò
- Khi được tác giả hỏi chuyện, người lái đò đã 70 tuổi, làm nghề đò dọc mười năm liền và đã
nghỉ làm nghề đôi chục năm. Nhưng mười năm người lái đò đã in dấu ấn khá đậm ở ngoại hình ông lão:
Tay ông lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh, gò lại như kẹp lấy một cuống
lái tưởng tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông, nhỡn giới ông vòi vọi như lúc
nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù. Những dòng này được nhà văn viết ra không
chỉ để giới thiệu ngoại hình một con người mà còn để ca ngợi sự gắn bó, yêu quý nghề ở chính người
đó. Nguyễn Tuân là nhà văn luôn nén câu văn của mình nhiều điều muốn nói, “hàm lượng thông tin” ở
đó không bao giờ chỉ ở một tầng hiển ngôn.
c. Bối cảnh cho ông đò xuất hiện
Ngay khi miêu tả dòng sông Đà hung bạo khúc thượng nguồn, Nguyễn Tuân đã có ý thức tạo
dựng một nền thiên nhiên dữ dội kì vĩ, một không gian hào tráng, lớn lao xứng đáng với sự xuất hiện
của người anh hùng sông nước. Đó là một không gian của thác ghềnh hiểm trở, của sóng gió cuồn cuộn
thét gào với hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió…, một không gian của những hút nước
ghê rợn, những thác đá dữ dằn, hiểm ác, của đá dựng vách thành bí ẩn thâm nghiêm.
d. Tình huống bộc lộ vẻ đẹp tài hoa trí dũng của con người

64
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Để khắc họa vẻ đẹp trí dũng tài hoa của ông đò, Nguyễn Tuân đã miêu tả một cuộc vượt thác
nguy hiểm và ngoạn mục trong đó nổi bật sự tương phản giữa một thiên nhiên ác hiểm, hung bạo với
con người trí dũng ngoan cường, đó cũng là trận thủy chiến dữ dội giữa một bên là những trùng vi
thạch trân của đá thác, nước thác cùng sóng gió với một bên là chiến thuyền then đuôi én mỏng manh
và những người lái đò nhỏ bé, đơn độc.
- Đối thủ ghê gớm của ông đò trong cuộc vượt thác là cả một đoàn quân đá hung bạo, dữ dằn.
Những thuật ngữ của quân sự, võ thuật, thể thao như dàn sẵn trận địa… dụ thuyền đối phương… đánh
khúyp quật vu hồi … đã nhân cách hóa dòng sông khiến cho thiên nhiên sông Đà với sóng dữ, thác dữ,
đá dữ trở nên hung hãn, hiểm ác như một thứ kẻ thù số một của con người.
- Tác giả còn sử dụng một loạt các từ láy miêu tả diện mạo gớm ghiếc của đám đá sông Đà khi
thì ngỗ ngược, nhăm nhúm, méo mó, xấc xược thách thức, khi tiu nghỉu cái mặt xanh; một loạt những
động từ đặt trong các nhịp câu ngắt ngắt, nhanh, dồn dập: nước thác reo hò, hò la, ùa vào, bẻ gẫy, đá
trái, thúc gối, đội thuyền, bám lấy thuyền, rồi sử dụng cấu trúc điệp để tả nước xô đá, đá xô sóng… hay
sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tủa, đánh đòn âm… - tất cả đã làm hiện lên sự hung bạo vô cùng của
sông Đà khi cùng một lúc các sức mạnh thiên nhiên kết hợp với nhau tấn công những con thuyền đơn
độc và con người nhỏ bé.
- Thiên nhiên sông Đà còn vô cùng xảo quyệt trong việc dàn trận tấn công con người. Để đưa
con thuyền vượt thác sông Đà khúc thượng nguồn, những người lái đò phải đối đầu với cả một trùng vi
thạch trận trên dòng dông, trong đó, vòng đầu, mở ra năm cửa: cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn; vòng
hai tăng thêm nhiều cửa tử; cửa sinh lại bố trí lệch qua phía hữu ngạn; vòng thứ ba bên phải, bên trái
đều là luồng chết; luồn sống; lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác…
➔ Sự dữ dằn, hung bạo và hiểm ác của thiên nhiên sông Đà chính là những tình huống đầy thử
thách để nhân vật bộc lộ vẻ đẹp trí dũng tài hoa của mình khi người lái đò luôn phải tỉnh táo, khôn
ngoan, khéo léo, càng phải ngoan cường, dũng cảm mới có thể đưa con thuyền an toàn vượt qua những
trùng vi thạch trận trên dòng sông.
e. Vẻ đẹp trí dũng tài hoa của ông đò trong trận thủy chiến với sóng thác sông Đà
e.1. Ở vòng vây thứ nhất của thạch trận
- Khi sóng thác đánh miếng đòn độc hiểm nhất, ông đò mặt méo bệch đi – cách sử dụng từ độc
đáo đã giúp nhà văn làm hiện ra không chỉ là gương mặt biến dạng, trắng bệch vì đau đớn mà còn nhợt
nhạt vì phải dầm lâu trong nước lạnh.
- Sự đau đớn của ông đò còn được gián tiếp miêu tả trong một cảm nhận của thì giác và xúc
giác: mặt sông trong tích tắc lòa sáng như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu
sóng – đây vẫn là cách miêu tả thông qua cảm giác quen thuộc của Nguyễn Tuân – vết thương đau đớn
của ông đò đã dược thể hiện bởi cảm giác tóe đom đóm và rát bỏng như lửa cháy.
- Trong trận hỗn chiến gian lao khi tương quan lực lượng quá chênh lệch với sóng thác sông Đà,
ông đò đã dũng cảm, cố nén vết thương đau đớn, ngoan cường khéo léo đưa con thuyền vượt vòng vây
thứ nhất của thạch trận trên sông Đà. Qua cách miêu tả tiếng hô chỉ huy ngắn gọn, tỉnh táo của người
cầm lái, Nguyễn Tuân đã không giấu được lòng ngưỡng mộ và cảm phục trước bản lĩnh kiên cường, sự
dũng mãnh, bình thản của người lái đò.
e.2. Ở vòng vây thứ hai của thạch trận
- Ông đò không chỉ dũng mãnh, kiên cường mà còn thể hiện sự thông minh của một người lái
đò dày dặn kinh nghiệm – người nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá, người đã thuộc quy định
của dòng sông, thác đá.

65
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Ông được miêu tả như một dũng tướng tài ba đang điều khiển, thuần phục con ngựa bất kham
của sóng thác sông Đà khi nắm chắc bờm sóng, ghì cương, phóng nhanh vào cửa sinh; kinh nghiệm dày
dặn và trí nhớ siêu phàm của ông đò được thể hiện trong chi tiết ông nhớ mặt từng đứa trong bốn năm
bọn thủy quân cửa ải nước để có cách ứng phó phù hợp.
- Những động tác linh hoạt, uyển chuyển điêu luyện của ông đò khi lái miết một đường chéo,
khi tránh mà rảo bơi chèo, khi đè sấn lên mà chặt đôi… cho thấy những biện pháp kì diệu của một tay
lái ra hoa – trí tuệ và tài hoa con người thậm chí đã chiến thắng cả thần sông thần đá.
e.3. Ở vòng vây cuối của thạch trận
- Sự hiểm ác của thác đá đã được nhà văn miêu tả trong hình ảnh ẩn dụ tài hoa về cổng đá cách
mở cách khép – đó là cả một mặt trận đá trùng điệp trong đó bức tường phòng ngự vững chắc của lũ đá
hậu vệ kết hợp với những mũi tấn công ào ạt, tới tấp không ngưng nghỉ của sóng dữ.
- Nhiệm vụ của ông đò là phải phóng thẳng thuyền, chọc thủng một luồng sinh duy nhất ở ngay
giữa cửa bọn đá hậu vệ trấn giữ, trong khoảnh khắc cánh cổng đá mở giữa những đợt sóng thác dữ dội.
Hình ảnh con thuyền lao vút qua khe hẹp được miêu tả trong những câu văn ngắn mà bản thân cách
ngắt câu, sự kết hợp những động từ và danh từ nối tiếp: vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong
cùng … đã thể hiện sự điêu luyện khéo léo và sức mạnh của ông đò.
- Tốc độ phi thường của con thuyền dưới bàn tay vừa lái, vừa xuyên, vừa lượn của ông đò
không chỉ thể hiện qua những động từ giàu sắc thái gợi hình và biểu cảm: vút … vút…, qua hình ảnh so
sánh về một mũi tên tre mà còn được gợi tả tinh tế qua làn hơi nước mà con thuyền xuyên qua – bởi với
cách so sánh về một mũi tên tre xuyên qua hơi nước, con thuyền không còn lướt trên mặt nước mà đã
thực sự bay trong làn hơi nước trên mặt sóng.
- Tài năng của ông đò khi ấy đã bao hàm cả trí tuệ, sự trải nghiệm, sức mạnh thể lực, trình độ
điêu luyện và bản lĩnh kiên cường – tất cả đều đạt tới mức phi phàm, kì diệu.
f. Người anh hùng trong cuộc sống đời thường bình dị
- Giỏi giang, khéo léo, dũng cảm và mạnh mẽ, ông đò đã thể hiện rõ nét vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ
và trí dũng phi thường khi cùng thuyền vượt qua ghềnh thác, khi bao giờ cũng giữ thế chủ động để tìm
cho mình một cửa sinh duy nhất giữa bát ngát trận đồ cửa tử của những trùng vi thạch trận hiểm ác, dữ
dằn; khi không bao giờ cho phép mình chùn bước, sợ hãi hay sai lầm dẫu chỉ trong khoảnh khắc; khi
luôn có thể trình diễn nghệ thuật lái đò điêu luyện của một tay lái ra hoa.
- Sau khi chiến thắng thiên nhiên hung bạo, những người lái đò lại đốt lửa trong hang đá, nướng
ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh… chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc
chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn.
- Thái độ bình thản ấy càng làm đậm thêm tầm vóc lớn lao của những người anh hùng trong
cuộc sống đời thường bịn dịn khi họ coi việc chiến đấu và chiến thắng sông Đà dữ dội, hiểm ác, việc
giành sự sống từ những cửa tử của ghềnh thác sông Đà chỉ là chuyện thường ngày.

66
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? -


-Hoàng Phủ Ngọc Tường -
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Tác giả
Phong cách nghệ thuật: Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tìnhgiữa nghị luận sắc
bén với suy tư đa chiều trên nền tảng hiểu biết sâu rộng về triết học, văn hoá, lịch sử; hành văn hướng nội
(hướng vào bên trong, vào thế giới nội tâm nhiều trăn trở, thâm trầm, sâu lắng), súc tích, mê đắm, tài hoa.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: viết tại Huế, 1981, in trong tập sách cùng tên
- Nội dung: Khám phá vẻ đẹp của sông Hương qua các góc nhìn địa lí, lịch sử và văn hóa; bộc lộ
tình yêu tha thiết với dòng sông quê hương.
- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Văn phong tao nhã, tinh tế, tài hoa, lắng vào chiều sâu nội tâm.
+ So sánh, nhân hóa táo bạo.
+ Ngôn từ chọn lọc, uyên bác.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. Sông Hương trong thủy trình
a. Sông Hương ở thượng nguồn:
– Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ:
+ Sông Hương là bản tình ca của rừng già; Rầm rộ và mãnh liệt…Dịu dàng và say đắm….
+ Sông Hương như một cô gái Di-gan phóng khoáng man dại.
+ Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khoáng.
=> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại.
– Khi ra khỏi rừng già:
+ Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng…
+ Mang sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở.
=> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông.
B. Sông Hương chảy qua vùng đồng bằng và ngoại vi thành phố Huế
-Chuyển dòng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm
kiếm có ý thức.
- Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo, đa dạng trong nhiều thời gian và không gian khác nhau
(dẫn chứng…). Vẻ đẹp của Huế như trở thành vẻ đẹp của sông Hương.
=> Sông Hương qua cái nhìn đầy lãng mạn của Hoàng Phủ Ngọc Tường như một cô gái dịu dàng
mơ mộng đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu của nó.
c. Sông Hương chảy vào lòng thành phố Huế
-Uốn một cánh cung rất nhẹ… > Vẻ e lệ, ngượng ngùng khi gặp người trong mong đợi, sự thuận
tình mà không nói ra.
- Các nhánh sông toả đi khắp thành phố như muốn ôm trọn Huế vào lòng. Sông Hương và Huế hoà
lẫn vào nhau.+ Sông Hương giảm hẳn lưu tốc, xuôi đi thực chậm (điệu slow)… thực yên tĩnh như niềm
say mê, như khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây.
- Liên tưởng với những dòng sông khác > Niềm tự hào của Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông
quê hương.

67
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

=> Được nhìn từ góc độ tâm trạng, nên cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương như cuộc hội ngộ của
tình yêu với nhiều cung bậc cảm xúc.
d. Sông Hương giã từ Huế để ra biển
+ Rời khỏi kinh thành, sông Hương ôm lấy đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi…
+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố yêu dấu một lần cuối.
=> Quyến luyến, ngập ngừng, bịn rịn không nỡ rời xa.
– Cách tiếp cận đối tượng bằng nhiều ngành nghệ thuật như hội họa, âm nhạc; nghệ thuật nhân hóa,
so sánh đầy mới lạ, bất ngờ làm cho sông Hương, xứ Huế trở nên có linh hồn, có sự sống. Đó là cuộc trở
về, gặp gỡ của cô gái si tình – sông Hương – đang say đắm trong tình yêu.
2. Sông Hương trong dòng chảy của lịch sử
– Là 1 dòng sông anh hùng:
•Từ xa xưa: là một dòng sông biên thùy xa xôi của đất nước
•Thời trung đại:bảo vệ biên giới phiá nam của tổ quốc
•Thời chống Pháp: sống hết lịch sử bi tráng với các cuộc khởi nghĩa
•Đi vào thời đại cách mạng tháng 8 với những chiến công rung chuyển.
•Thời chống Mĩ:
– Sông Hương cùng với thành phố Huế cũng chịu nhiều đau thương mất mát.
Vừa là bản tình ca dịu dàng, Sông Hương cũng là một bản hùng ca gắn liền với lịch sử oanh liệt của
dân tộc.
3. Sông Hương ở góc nhìn văn hóa
– Dòng sông âm nhạc:
+ Là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế.
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.
– Dòng sông thi ca:
+ Là vẻ đẹp mơ màng Dòng sông trắng lá cây xanh trong thơ Tản Đà.
+ Vẻ đẹp hùng tráng như kiếm dựng trời xanh của Cao Bá Quát.
+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan.
+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu
L=> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các nghệ sĩ.
– Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.
+ Màn sương khói trên sông Hương là màu áo điền lục, một sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết
sương giáng.
+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như 1 nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ
Huế: rất dịu dàng và rất trầm tư…
Với kiến thức uyên bác, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã lí giải vẻ đẹp văn hóa phong phú của sông
Hương, vẻ đẹp gắn liền với xứ Huế, với con người Huế.

68
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- VỢ CHỒNG A PHỦ -
-Tô Hoài -
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Tác giả
- Tô Hoài am hiểu đời sống phong tục của nhiều vùng miền trên đất nước, đặc biệt là Tây Bắc.
- Phong cách: chú trọng vào sự thật; cách dẫn truyện tài hoa; ngôn ngữ giàu màu sắc tạo hình; biệt
tài diễn tả phân tích tâm lí nhân vật,…
2. Tác phẩm
- Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời
+ Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc.
+ Tác phẩm là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
- Nội dung: Phản ánh đời sống tủi cực; ca ngợi sức sống tiềm tàng và sức mạnh phản kháng của
người lao động nghèo Tây Bắc. Truyện giàu giá trị hiện thực và nhân đạo
- Đặc sắc nghệ thuật
+ Cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng. Cách dẫn dắt tình tiết khéo làm cho
mạch truyện phát triển và vận động liên tục, biến đổi hấp dẫn mà không rối, không trùng lặp.
+ Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, chọn lọc và sáng tạo, lối văn giàu tính tạo hình thấm đẫm chất
thơ.
+ Nhà văn ít tả hành động mà chủ yếu khắc họa tâm tư, nhiều khi mới chỉ là các ý nghĩ chập chờn
trong tiềm thức nhân vật.
+ Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. Nhân vật Mị
1.1 Sự xuất hiện của Mị trong đoạn văn mở đầu truyện
+ Một cô gái âm thầm, lẻ loi, sống như gắn vào những vật vô tri, vô giác: “Ai ở xa về, có việc vào
nhà thống lý Pá Tra thường trông thấy có một cô con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh
tàu ngựa”.
+ Một cô con dâu nhà thống lý quyền thế, giàu sang “nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện”
nhất làng nhưng lúc nào cũng “cúi mặt”, “buồn rười rượi”.
(Hình ảnh của Mị hoàn toàn tương phản với cái gia đình mà Mị đang ở. Sự tương phản ấy báo hiệu
một cuộc đời không bằng phẳng, một số phận nhiều ẩn ức và một bi kịch của cõi nhân thế nơi miền núi
cao Tây Bắc.
1.2. Cuộc đời, số phận, tính cách của nhân vật Mị
a. Trước hết, Mị là cô gái có ngoại hình đẹp và nhiều phẩm chất tốt, xứng đáng có thể sống một
cuộc sống hạnh phúc:
+ Một cô gái trẻ trung xinh đẹp “trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”
+ Có tài thổi sáo
+ Có tâm hồn đẹp: yêu đời, yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý, hiếu thảo và giàu
lòng tự trọng.
B. Cô Mị với kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà thống lý Pá Tra:
- “Con dâu gạt nợ”:
Bề ngoài là con dâu vì Mị là vợ A Sử, nhưng bên trong Mị chỉ là một thứ gán nợ, bắt nợ để bù đắp

69
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

cho khoản tiền mà bố mẹ Mị đã vay của nhà thống lý Pá Tra nhưng chưa trả được. Điều đau đớn trong
thân phận của Mị là ở chỗ: nếu chỉ là con nợ thay cho bố mẹ thì Mị hoàn toàn có thể hi vọng vào một
ngày nào đó sẽ được giải thoát sau khi món nợ đã được thanh toán (bằng tiền, bằng vật chất hoặc công lao
động). Nhưng Mị lại là con dâu, bị cướp về và “cúng trình ma” ở nhà thống lý. Linh hồn Mị đã bị con
“ma” ấy “cai quản”. Đến hết đời, dù món nợ đã được trả, Mị cũng sẽ không bao giờ được giải thoát, được
trở về với cuộc sống tự do. Đây chính là bi kịch trong cuộc đời Mị.
- Mị là hiện thân cho nỗi khổ của người lao động nghèo Tây Bắc:
+ Mị dường như đã bị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản kháng.
+ Mị chỉ là một công cụ lao động.
+ Thân phận của Mị không bằng con trâu, con ngựa trong nhà.
+ Mị âm thầm như một cái bóng.
+ Mị như một tù nhân của chốn địa ngục trần gian, đã mất tri giác về cuộc sống, bị giam cầm trong
căn buồng kín mít.
+ Mị bị cầm tù trong ý nghĩ “Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi…”
Nhà văn không chỉ gián tiếp tố cáo sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến miền núi mà
còn nói lên một sự thật thật đau xót: dưới ách thống trị của cường quyền bạo lực và thần quyền hủ
tục, người dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một cách tàn nhẫn về tinh thần đến mức tê
liệt cảm giác về sự sống, mất dần ý niệm về cuộc đời, từ những con người có lòng ham sống mãnh
liệt trở thành những người sống mà như đã chết, tẻ nhạt và vô thức như những đồ vật trong nhà.
Một sự hủy diệt ý thức sống của con người thật đáng sợ !
c. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt (đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài)
- Những tác động của ngoại cảnh:
+ Trước hết là khung cảnh mùa xuân.
+ Tiếp đó là “tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi” – tiếng sáo gọi bạn tình “vọng” vào tâm hồn Mị “thiết
tha bổi hổi”.
+ Bữa cơm Tết cúng ma đón năm mới rộn rã “chiêng đánh ầm ĩ” và bữa rượu tiếp ngay bữa cơm
bên bếp lửa.
Những biểu hiện của ngoại cảnh ấy không thể không tác động đến Mị, nhất là tiếng sáo. Bởi vì
ngày trước Mị thổi sáo giỏi, bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Tiếng sáo gọi
bạn tình, “tiếng sáo rủ bạn đi chơi” chính là tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tượng của tình yêu đôi
lứa. Nó đã xuyên qua hàng rào lạnh giá bên ngoài để “vọng” vào miền sâu thẳm trong tâm hồn Mị,
đánh thức cái sức sống vẫn được bảo lưu đâu đó trong cõi lòng người thiếu nữ Tây Bắc này.
- Diễn biến tâm lý, hành động
+ Đầu tiên, Mị “ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”.
+ Trong không khí của một đêm tình mùa xuân, trong cái nồng nàn của bữa rượu ngày Tết, “Mị
cũng uống rượu”.
+ Mị “thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước”. Mị
cảm thấy mình “trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.
+ Mị cảm thấy rõ hơn bao giờ hết cái vô nghĩa lý của cuộc sống thực tại: “Nếu có nắm lá ngón
trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”.
+ “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo”. Tiếng sáo như hối thúc Mị “quấn lại tóc”, “với tay lấy cái
váy hoa vắt ở phía trong vách” để “đi chơi”. Những biến động mạnh mẽ trong tâm hồn Mị đã chuyển hóa
thành hành động thực tế và hành động này dẫn đến những hành động tiếp theo không thể ngăn được.

70
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

Rõ ràng, cái khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc vẫn được bảo lưu ở đâu đó trong sâu
thẳm tâm hồn nhân vật Mị. Nó giống như hòn than vẫn đang âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh
và chỉ cần một trận gió thổi tới là nó có thể bùng cháy một cách mãnh liệt. Những tác động của
ngoại cảnh là không nhỏ nhưng cái sức mạnh tiềm ẩn, không thể nào dập tắt của con người mới là
điều mấu chốt quyết định sức sống của Mị, của mỗi cá nhân.
Cuộc trỗi dậy trong đêm mùa xuân không thành nhưng nó là đợt sóng ngầm dự báo đến một
lúc nào đó ngọn lửa sống bùng cháy dữ dội thành sức mạnh phản kháng.
d. Sức phản kháng táo bạo (Đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ)
Dù bị dập vùi một cách tàn nhẫn nhưng không vì thế mà lòng ham sống và khát khao hạnh phúc
trong Mị bị triệt tiêu. Trái lại, trong những hoàn cảnh đặc biệt nó còn bừng dậy một cách mạnh mẽ và
chuyển hóa thành sức phản kháng táo bạo. Có thể thấy rõ điều đó qua diễn biến tâm lí và hành động của
Mị trong đêm cô cứu A Phủ rồi cùng anh bỏ trốn khỏi Hồng Ngài:
-Ban đầu, trước cảnh tượng A Phủ bị trói, Mị hoàn toàn dửng dưng.
- Nhưng sau đó, khi chứng kiến dòng nước mắt chảy xuống gò má đã xạm đen lại của A Phủ, Mị đã
đồng cảm, thương mình và thương người. Đây chính là chất xúc tác làm tan chảy lớp băng trong cảm xúc
của Mị.
+ Thương mình, nhớ lại cảnh mình bị trói tàn nhẫn.
+ Thương người: thương người đàn bà bị trói đến chết ở nhà thống lí, thương A Phủ
+ Mị càng nhận rõ tội ác của cha con thống lí và bất bình thay cho A Phủ.
+ Tưởng tượng ra cảnh mình bị trói thay và phải chết thay nhưng “Nghĩ thế, làm sao trong tình cảnh
này Mị cũng không thấy sợ”.
+ Dũng cảm cắt dây trói cứu A Phủ.
+ Sau khoảnh khắc đấu tranh nội tâm “ đứng lặng trong bóng tối”, quyết định chạy trốn cùng A Phủ
“Trời tối lắm nhwung Mị vẫn bang đi… Đã lăn, chạy, chạy xuống tới lung dốc”
Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến
đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thoát khỏi những “gông xiềng” của
cả cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và
khát vọng tự do cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc.
2. Nhân vật A Phủ
2.1. Một số phận éo le
- Sớm mồ côi cha mẹ (cha mẹ chết trong một trận dịch đậu mùa).
- Nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.
2.2. Một cá tính mạnh mẽ, một hình ảnh đẹp về người lao động miền núi Tây Bắc
- Có ý chí và nghị lực sống, A Phủ đã vượt qua mọi cơ cực để trở thành chàng trai Mông khỏe
mạnh, tháo vát, trở thành niềm mơ ước của nhiều cô gái trong bản.
- Gan góc từ bé, ham lao động, A Phủ không quản ngại những công việc nặng nhọc, khó khăn, nguy
hiểm.
- Không sợ cường quyền, sẵn sàng trừng trị kẻ xấu.
- Ham sống, yêu tự do, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt.
2.3. Một nạn nhân của giai cấp thống trị phong kiến miền núi tàn bạo
- Chỉ vì đánh con quan mà bị phạt rất nặng, bị làng “bắt vạ”, trở thành một kiểu “nô lệ” trong nhà
thống lí Pá Tra.

71
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Chỉ vì lỡ để hổ bắt mất một con bò mà bị cha con thống lí bắt trói, hành hạ dã man, có thể phải
trả giá bằng cả tính mạng.
Nhân vật A Phủ vừa là bằng chứng sống về tội ác của giai cấp thống trị miền núi Tây Bắc vừa
là một hình ảnh đẹp, tiêu biểu của người dân lao động ở một vùng núi cao nước ta.

72
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- VỢ NHẶT -
-Kim Lân -
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Tác giả
- Kim Lân là nhà văn của nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, được mệnh danh là “con đẻ của đồng
ruộng”.
- Phong cách: xây dựng tình huống truyện độc đáo; ngôn ngữ giản dị, gần gũi; khắc họa chính xác
diễn biến tâm lí của người nông dân,…
2. Tác phẩm
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác:
Truyện Vợ nhặt có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – tác phẩm được viết ngay sau Cách mạng
tháng Tám nhưng còn dở dang và bị mất bản thảo. Hoà bình lập lại (1954), dựa trên một phần cốt truyện
cũ, Kim Lân đã viết truyện Vợ nhặt. Tác phẩm được in trong tập Con chó xấu xí (1962).
- Nội dung:
+ Khắc hoạ nạn đói năm Ất Dậu; ca ngợi tình người giữa nạn đói.
+ Truyện giàu giá trị hiện thực và nhân đạo.
- Nghệ thuật
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
+ Lối trần thuật tự nhiên, hấp dẫn làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật.
+ Nhân vật được khắc hoạ sinh động đặc biệt là ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế.
+ Ngôn ngữ: Bình dị, đời thường nhưng có chắt lọc kỹ lưỡng, có sức gợi và đậm chất Bắc Bộ.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1.Tình huống truyện
- Tình huống truyện: Anh Tràng vừa nghèo, vừa xấu lại là dân ngụ cư thế mà lấy được vợ ngay giữa
lúc đói khát, ranh giới giữa sự sống và cái chết hết sức mong manh.
- Tình huống lạ, độc đáo: người như Tràng mà lấy được vợ, thậm chí có vợ theo ! Thời buổi đói
khát này, người như Tràng nuôi thân chẳng xong mà dám lấy vợ ! Chẳng phải thế mà việc Tràng có vợ đã
tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên với tất cả mọi người trong xóm ngụ cư, với bà cụ Tứ, thậm chí đã có những
thời điểm chính Tràng cũng chẳng thể nào tin được vào điều đó.
- Tình huống truyện không chỉ tạo ra một hoàn cảnh “có vấn đề” cho câu chuyện mà còn nén trong
đó ý đồ nghệ thuật của nhà văn đồng thời gợi mở các khía cạnh giá trị hiện thực và nhân đạo của tác
phẩm.
- Tình huống độc, lạ, éo le, bi hài, xây dựng sự đối lập giữa nỗi buồn và niềm vui; đau khổ và hạnh
phúc;…
2. Nhân vật Tràng
*Tràng là người dân lao động nghèo, “nhặt” được vợ trong thời buổi đói khát:
- Bản thân anh là dân ngụ cư, dân ăn nhờ, ở đậu.
-Tràng sống với mẹ già trong một căn nhà rẹo rọ trên bãi đất hoang mọc lổn nhổn những búi cỏ dại.
- Nghề nghiệp bấp bênh; ngoại hình xấu xí, thô kệch; tính cách hồn nhiên vô tư như một đứa trẻ.
Hội tụ đầy đủ yếu tố để khó lấy nổi vợ.

73
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

-Tuy nhiên, giữa cái khung cảnh tối sầm lại vì đói khát, Tràng bỗng nhiên “nhặt” được vợ.Cuộc gặp
gỡ giữa Tràng và người đàn bà không tên diễn ra thât chóng vánh chỉ qua hai lần gặp mà chỉ gặp ở đường
và chợ để rồi “nên vợ, nên chồng”:
+ Lần gặp thứ nhất: Trên đường kéo xe thóc lên tỉnh, Tràng hò chơi cho đỡ mệt “Muốn….”.
Không ngờ, thị ra đẩy xe cho anh và còn liếc mắt cười tít nữa. Tràng thích lắm hé mở một chàng trai thân
thiện, cởi mở, có niềm khát khao hạnh phúc nhưng không dám mơ tưởng đến hạnh phúc.
+ Lần gặp thứ 2, ở quán nước ngoài chợ. Ban đầu, Tràng không nhận ra vì thị khác quá, trên khuôn
mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt. Khi nhận ra rồi, trong lời đáp “ăn gì thì ăn, chả ăn giầu” Tràng
sẵn sàng đãi thị bốn bát bánh đúc. Trong bối cảnh mà người ta lo thân không xong, ai cũng đứng trên
miệng vực thẳm của cái chết hành động mà Tràng đãi thị bốn bát bánh đúc chứng tỏ rằng Tràng là một
người khá tốt bụng và cởi mở. Chính sự tốt bụng và cởi mở của Tràng đã đem đến cho Tràng hạnh phúc,
Tràng nói đùa với thị “Này … rồi cùng về”, nhưng thị đã theo Tràng về thật. Khi quyết định “đèo bòng”
Tràng cảm thấy “chợn” nhưng “chậc kệ”. Một anh Tràng hào phóng, nhân hậu, có khát vọng hạnh phúc
mãnh liệt, sẵn sàng đương đầu với cái đói để có được hạnh phúc.
- Tràng chu đáo dẫn thị vào chợ tỉnh mua cái thúng con con...
*Từ khi nhặt được vợ:
- Tràng khi đưa vợ về qua xóm ngụ cư: tâm trạng của anh hôm nay phớn phở, cười tủm tỉm, hai
con mắt thì sáng lên lấp lánh, trước ánh mắt nhìn đầy tò mò và ngạc nhiên của người dân trong xóm,
trước những lời xì xào bàn tán của người dân trong xóm, Tràng rất hãnh diện, rất đắc ý, mặt cứ vênh lên
như thể chứng tỏ với mọi người- Tràng đã có vợ.
- Tràng khi đưa vợ về đến nhà: Hành động: xăm xăm nhấc tấm phên rách ra và câu nói “Không
có người đàn bà nhà cửa ra thế đấy” ta hiểu rằng có vợ rồi người đàn ông ăn nói cục cằn kia bỗng văn hóa
hẳn lên. Ánh mắt của anh đã để ý đến cô vợ nhặt và thắc mắc với lòng mình “Quái, sao nó lại buồn thế
nhỉ?” Tràng sốt ruột mong ngóng mẹ về để còn ra mắt cô vợ nhặt. Khi mẹ về, sau lời giới thiệu, Tràng
cũng hồi hộp, lo lắng đợi chờ câu trả lời của mẹ, và chỉ khi người mẹ nói “Các con phải duyên phải kiếp
với nhau u cũng mừng lòng” Tràng mới thở đánh phào một cái.
Có thể nói, Kim Lân đã rất chú ý miêu tả diễn biến tâm trạng của Tràng từ khi có vợ. Có rất
nhiều lần Kim Lân nhắc đến nụ cười của Tràng để nhấn mạnh đến niềm khát khao hạnh phúc,
khát khao mái ấm gia đình để thách thức với cái đói đang tung lưới bủa vây.
-Tràng trong buổi sáng ngày hôm sau:
+ Tràng thấy mình như bước ra từ một giấc mơ, trong người “êm ái lửng lơ”.
+Trước mặt anh mọi thứ đều thay đổi: nhà cửa sân vườn hôm nay đều được quét tước sạch sẽ; mấy
chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt ở góc nhà đã thấy đem ra sân hong; hai cái ang nước vẫn để khô
cong duới gốc cây ổi giờ đã kín nước đầy ăm ắp. Rõ ràng những cảnh tượng rất đỗi bình thường ấy cũng
đã làm cho anh cảm động, hạnh phúc với anh thật giản dị.
+ Từ buổi sáng đó, anh mới thấy mình nên người. Anh nghĩ đến tương lai, đến sự sinh sôi nảy nở
của hạnh phúc để rồi vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng.
+ Và người vợ nhặt của Tràng hôm nay cũng khác lắm- đó là một người đàn bà hiền hậu, đúng
mực, không có vẻ gì chao chát, chỏng lỏn nữa.
+ Tràng thấy “thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng
vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn tràn
ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con
sau này”. Nguồn vui ấy như tia nắng, như ánh bình minh đem sinh khí đến cho cuộc sống vốn đang ngập
tràn sự chết chóc của cái đói tung lưới bủa vây.

74
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Và trong bữa cơm đầu tiên, bữa cơm của 3 con người đang khốn khổ vì cái đói, tràn ngập sự đầm
ấm, hoà hợp.
- Khép lại tác phẩm trong óc Tràng là hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người đói đi trên đê Sộp, gợi cho
người đọc nghĩ về Việt Minh, về Cách mạng tháng Tám vĩ đại, về sự vùng dậy của những người dân khốn
khổ, đập tan xiềng xích, giành lại cơm áo, giành lại sự sống cho bản thân, giành lại độc lập tự do cho dân
tộc. Vì thế, kết thúc của tác phẩm đã gieo vào lòng người đọc một niềm tin mãnh liệt, gieo một hạt giống
hi vọng mãnh liệt vào tâm hồn Tràng, gia đình anh và tất cả bạn đọc chúng ta.
3.Nhân vật người “vợ nhặt”
- Cũng giống như Tràng, khung cảnh Kim Lân để cho nhân vật này xuất hiện là một không gian tối
sầm vì đói khát. Cũng giống như bao người khác, thị ngồi vêu cùng với mấy chị em gái nơi cửa nhà kho.
Chị không có tên, không tuổi tác, không cha mẹ, không gia đình… môt con số không tròn trĩnh đang bao
trùm lên lá số tử vi của chị. Cái đói đã cướp đi của thị tất cả.
- Khi chưa theo Tràng về làm vợ cái đói đã để lại “dấu tích” ghê gớm trên dáng hình và tính cách
của chị:
+ Lần gặp thứ nhất: có vẻ táo tợn, ăn nói mạnh mẽ “Có khối cơm trắng mấy giò mà ăn đấy! “Này
nhà tôi ơi! Nói thật hay nói khoác đấy”
+ Lần gặp thứ 2: chân dung của thị khiến Tràng không nhận ra, gầy (dẫn chứng)…Thị cong cớn
trong lời nói, vô duyên trong hành động “sà xuống đánh... cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc... ăn
xong cầm đôi đũa quệt ngang miệng, thở: Hà ngon! Về chị thấy hụt tiền thì bỏ bố”. Tuy nhiên, ẩn đằng
những lời nói và hành động ấy là khát vọng về hạnh phúc và sự sống.
Sức hủy hoại khủng khiếp của cái đói đối với hình hài và tính cách của con người. Vì đói mà
thị cố tạo ra cái vẻ cong cớn, chao chát, chỏng lỏn như là để thách thức với số phận. Vì đói mà thị
quên đi cả sĩ diện của mình, quên đi cả lòng tự trọng theo không một người đàn ông về làm vợ
trong khi chẳng biết tí gì về anh ta. Vì đói mà thị đánh liều nhắm mắt đưa chân, đánh liều với hạnh
phúc cả đời mình. Thị thật đáng thương. Nhưng đằng sau sự liều lĩnh ấy của thị, người đọc hiểu
rằng, thị là người có ý thức bám lấy sự sống mãnh liệt.
- Kể từ khi theo Tràng về làm vợ, thị đã có sự thay đổi tích cực:
+ Trên đường về: thị ngượng nghịu, rón rén e thẹn đúng kiểu nàng dâu lần đầu tiên về nhà chồng
“cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che đi nửa mặt”, “mặt cúi xuống, chân nọ bước díu cả vào chân kia”.
+ Về đến nhà:” lẳng lặng theo Tràng vào trong nhà” chấp nhận gia cảnh; ý tứ, tinh tế khi nén một
tiếng thở dài vì sợ làm buồn lòng người đàn ông đã cưu mang mình; hiểu phép tắc đạo lí ở đời khi chỉ
dám “ngồi mớm ở mép giường”.
+ Gặp gỡ bà cụ Tứ: thị lễ phép; mặt cúi xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt; vẫn khép nép thể hiện
sự ngại ngùng, lo lắng cùng chút hối lỗi vì chính mình đã đẩy bà cụ vào tình thế khó xử.
+ Buổi sáng sau đêm tân hôn: Tuy nhiên, ở sâu thẳm bên trong con người này vẫn có một niềm
khát khao mái ấm gia đình thực sự. Thị đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi là một người vợ
trong gia đình. Hạnh phúc đã làm cho thị thay đổi từ một người phụ nữ cong cớn, đanh đá bỗng trở thành
một người đàn bà hiền hậu đúng mực, mái ấm gia đình đã đủ sức mạnh làm thay đổi một con người.
Thị dậy sớm dọn dẹp nhà cửa, quét sân với ý nghĩ “Thu xếp nhà cửa cho quang quẻ, nền nếp thì
cuộc đời họ sẽ khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn” cho thấy mong ước đổi đời ở nhân vật. Không chỉ là
người vợ hiền thục, thị còn là người con dâu hiếu thảo biết cảm thông trân trọng tấm lòng của người mẹ
nghèo qua hành động đón nhận món chè cám và “điềm nhiên và vào miệng”. Cũng chính người vợ nhặt
đã thắp sáng niềm tin hy vọng cho Tràng khi kể câu chuyện phá kho thóc Nhật.

75
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

-Qua nhân vật này, nhà văn gửi gắm thông điệp: Dẫu trong hoàn cảnh khốn cùng, con người ta vẫn
khát khao được sống, mong ước có được hạnh phúc.
4. Bà cụ Tứ:
- Nhà văn Kim Lân tâm sự: “ Phần gây xúc động lớn nhất cho tôi khi đọc lại truyện ngắn Vợ nhặt
đó là đoạn bà cụ Tứ- mẹ Tràng trở về”. Thông điệp nghệ thuật về bản chất nhân đạo trong tâm hồn người
Việt ở hình tượng nhân vật bà cụ Tứ đã được Kim Lân thể hiện thành công qua diến biến tâm trạng của
người mẹ nghèo ấy khi nhìn thấy chị vợ nhặt xuất hiện trong nhà mình cho đến buổi sáng ngày hôm sau.
- Ngạc nhiên và bất ngờ là tâm trạng đầu tiên ở người mẹ nghèo khi lật đật theo con từ ngõ vào
nhà. Từ trước đến giờ có bao giờ Tràng mong ngóng mẹ về đến thế đâu, nhất định là phải chuyện gì quan
trọng, khác thường. Chân bước theo con nhưng lòng bà đang phấp phỏng. Rồi “đứng sững lại” khi bà
nhìn thấy một người phụ nữ đứng ở đầu giường con trai bà, mà lại chào bà bằng u. Ngạc nhiên đã làm cho
bà lão không còn tin vào cảm giác của bà nữa, tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn đi thì phải. Nhưng
thực sự mắt bà không nhoèn, và tai bà cũng không đến mức điếc lác như chị vợ nhặt nghĩ ban đầu. Bà
chưa thể tin, không thể tin rằn con mình lại có người theo và lại chưa bao giờ hình dung nhận dâu trong
một tình cảnh trớ trêu, tội nghiệp đến thế.
- Bà lão cúi đầu nín lặng, đằng sau cái cúi đầu nín lặng ấy là dòng cảm xúc tuôn trào, là cơn
bão lòng đang cuộn xoáy với tình thương con vô bờ bến. Bây giờ thì bà không chỉ biết sự việc “Nhà
tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ” như lời Tràng thưa gửi mà bà còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa
ai oán vừa xót thương cho số kiếp của con trai mình. Bà tủi thân, tủi phận, bà so sánh người ta với mình
“người ta dựng vợ gả chồng cho con những lúc nhà ăn lên làm nổi, còn mình thì…”. Bà lão chua chát, tự
trách bản thân mình, càng thương con bao nhiêu bà lại càng tủi phận bấy nhiêu. Bà lão đã khóc, những
giọt nước mắt hiếm hoi của người già dưới ngòi bút nhạy cảm của Kim Lân đã gieo vào lòng người đọc
biết bao thương xót, tủi buồn.
Bà đã chấp nhận nàng dâu không phải chỉ bằng tình mẫu tử mà lớn hơn đó là tình người, là sự cảm
thông với chị vợ nhặt từ cái nhìn của người cùng giới, cùng là phụ nữ. Câu nói đầu tiên mà bà cụ Tứ dành
cho chị vợ nhặt “Ừ thôi các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”, lời nói của bà như
trút đi biết bao gánh nặng tâm trạng đang đè nặng trong Tràng, lời nói ấy như một sự chiêu tuyết cho giá
trị của cô vợ nhặt. Câu nói ấy của bà làm cuộc hôn nhân của Tràng và thị không còn là chuyện nhặt nhau
ở đường và chợ nữa mà là duyên phận. Cách nói giản dị mà chan chứa tình người quả thực đã làm ấm
lòng những số phận tội nghiệp. Thị và Tràng dường như cũng sẽ ấm lòng hơn khi kinh nghiệm của một
người mẹ từng trải nói “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. Bà động viên an ủi con trai và con dâu cùng nhau
bước qua khó khăn đói khổ trước mắt mà lòng đầy thương xót.
- Nhưng sau những lời động viên ấy ta lại thấy Kim Lân để nhân vật bà cụ Tứ quay về với chính
cuộc đời mình để mà lo lắng cho hạnh phúc thực tại của hai con. Điều mà bà lo không phải là “sự hợp
nhau hay không hợp nhau” giữa hai người mà điều mà người mẹ ấy lo lắng đó là, cái đói đang đe dọa
hạnh phúc của con bà. Trong bóng tối, bà nghĩ về cuộc đời dài dằng dặc của đời mình, cuộc đời của
những người thân để mà thấu hiểu, thương xót rồi “nghẹn lời” chỉ có dòng nước mắt chảy xuống ròng
ròng.
- Hạnh phúc mới của con làm bà cụ Tứ được vui lây, bà động viên an ủi các con, nghĩ về một
tương lai tươi sang phía trước:
+ Khuôn mặt của bà nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, bà xăm xắn quét dọn, giẫy những búi
cỏ dại nham nhở trong vườn, thu dọn nhà cửa cho quang quẻ với hy vọng đời sẽ có cơ khấm khá.
+ Trong bữa ăn đầu tiên, mâm cơm ngày đói sao thảm hại: chỉ có một lùm rau chuối thái rối, một
đãi muối, một niêu cháo lõng bõng toàn nước và món chính là chè khoán- cháo cám nhưng không khí gia

76
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

đình thật ấm áp, tình chồng vợ, tình mẹ con- những nguồn động lực lớn lao ấy giúp họ tăng thêm sức
mạnh để vượt qua thực tại.
+ Bà cụ Tứ toàn nói chuyện của tương lai, toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau. Bà lão bàn
với con tính chuyện nuôi gà, ngoảnh đi ngoảnh lại sẽ có đàn gà cho mà xem. Câu chuyện của bà lão bất
giác làm cho ta nhớ lại bài ca dao miền Trung- mười cái trứng. Cũng giống như tất cả những người bình
dân xưa, bà lão đang gieo vào lòng các con bà niềm lạc quan, niềm tin và hi vọng. Từ đàn gà mà có tất cả.
Khát vọng sống bật lên ngay cả trong hoàn cảnh khốn cùng nhất “chớ than phận khó ai ơi- Còn da lông
mọc, còn chồi nảy cây”.
- Song niềm vui của bà cụ Tứ cũng thật tội nghiệp. Miếng cháo cám đắng chát và tiếng trống
thúc thuế dồn dập vội vã đưa bà cụ Tứ trở về với thực tại với tiếng nói xen lẫn cả hơi thở dài trong lo
lắng: “Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống được qua
được đâu các con ạ”! Và bà lại khóc, tình thương con lại hiện hình qua những giọt nước mắt lặng lẽ tuôn
rơi.
Với sự thấu hiểu, với sự đồng cảm, Kim Lân đã dựng lên hình ảnh bà cụ Tứ- người mẹ thương con,
nhân hậu, bao dung. Trong hoàn cảnh đói nghèo, bà vẫn dang rộng cánh tay đón nhận người con dâu mặc
dù trong lòng còn nhiều xót xa, tủi cực, vẫn gieo vào lòng các con ngọn lửa sống trong hoàn cảnh tối tăm
của xã hội lúc bấy giờ.

77
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- RỪNG XÀ NU -
- Nguyễn Trung Thành -

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


1. Tác giả
- Ông gắn bó với con người và mảnh đất Tây Nguyên.
- Phong cách: mang âm hưởng sử thi và cảm hứng lãng mạn, giọng điệu hào hùng,...
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
- Tác phẩm được viết năm 1965 khi giặc Mĩ đổ quân ào ạt vào bãi biển Chu Lai - Quảng Ngãi. Đó
là lúc nhà văn muốn viết một bài “Hịch tướng sĩ” thời đánh Mĩ để động viên, cổ động nhân dân bước vào
cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Truyện được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung Bộ, sau đó được in
trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.
- Nội dung: ca ngợi sức sống bất diệt của thiên nhiên và con người Tây Nguyên trong chiến tranh.
- Nghệ thuật
+ Tô đậm không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên (bức tranh thiên nhiên; ngôn ngữ, tâm lí, hành
động của nhân vật)
+ Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu vừa hiện thực vừa mang đậm ý nghĩa biểu tượng, đem
lại chất sử thi và lãng mạn, bay bổng cho thiên truyện.
+ Nghệ thuật trần thuật sinh động (đan cài câu chuyện về cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân
làng Xô Man; xen kẽ thời gian kể chuyện và thời gian của các sự kiện; phối hợp các điểm nhìn,…) tạo
nên giọng điệu, âm hưởng phù hợp với không gian Tây Nguyên.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1.Hình tượng cây xà nu
* Vị trí xuất hiện:
Nhan đề, đầu và cuối tác phẩm, xuất hiện trong sự đối chiếu so sánh với các nhân vật ở trong
truyện.
* Nghĩa tả thực:
- Đây là một loài cây có thật ở vùng đất Tây Nguyên: họ thông, thân thẳng, dáng cao, thích hợp với
đất đỏ bazan
- Cây xà nu gắn bó với cuộc sống con người Tây Nguyên:
+ Cây xà nu có mặt trong đời sống hằng ngày của người dân làng Xôman.
+ Cây xà nu tham dự vào những sự kiện trọng đại của dân làng Xôman.
+ Cây xà nu gắn với cuộc sống của người dân làng Xôman đến mức nó đã thấm sâu vào nếp suy
nghĩ và cảm xúc của họ, cụ Mết nói về cây xà nu với tất cả tình cảm yêu thương, gần gũi xen lẫn tự hào
“không có gì mạnh bằng cây xà nu đất ta”. Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật
chất và tinh thần của mảnh đất này.
* Nghĩa biểu tượng: Cây xà nu tượng trưng cho số phận và phẩm chất của con người Tây
Nguyên trong chiến tranh cách mạng.

78
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù tượng trưng cho những mất mát,
đau thương vô bờ mà dân làng Xôman nói riêng (anh Xút, bà Nhan, mẹ con Mai…) và đồng bào Tây
Nguyên nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu.
+ Đặc tính ham ánh sáng của cây xà nu tượng trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lý tưởng
cách mạng của người dân Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam trong cuộc kháng chiến.
+ Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu gợi nghĩ đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người dân
Tây Nguyên (cụ Mết, Tnú, Mai, Dít, Heng) đoàn kết bên nhau trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
+ Sự tồn tại kỳ diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt của kẻ thù tượng trưng cho sức
sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong cuộc
chiến mất còn với kẻ thù.
- Nghệ thuật miêu tả:
+ Kết hợp miêu tả cụ thể lẫn khái quát, khi dựng lên hình ảnh cả rừng xà nu, khi đặc tả cận cảnh
một số cây
+ Phối hợp cảm nhận nhiều giác quan trong việc miêu tả những cây xà nu với vóc dáng tràn đầy
sức lực, tràn trề mùi nhựa thơm, ngời xanh giữa ánh nắng
+ Hình tượng cây xà nu vừa hiện thực lại vừa mang đậm ý nghĩa biểu tượng. Miêu tả cây xà nu
trong sự so sánh đối chiếu thường xuyên với con người. Các hình thức ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng đều
được vận dụng nhằm thể hiện sống động, hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên đồng thời gợi ra nhiều suy
tưởng sâu xa về con người, về đời sống.
+ Hình ảnh cây xà nu xuất hiện ở đầu tác phẩm rồi kết thúc tác phẩm lại hiện ra cánh rừng xà nu bạt
ngàn. Đây là một kết cấu vòng tròn.
2. Hình tượng nhân vật Tnú
- Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí:
+ Giặc giết bà Nhan, anh Xút nhưng Tnú (lúc bấy giờ còn nhỏ) không sợ. Tnú vẫn cùng Mai xung
phong vào rừng nuôi giấu cán bộ.
+ Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá đập vào đầu đến chảy máu.
+ Khi đi liên lạc không đi đường mòn mà “xé rừng mà đi”, không lội chỗ nước êm mà “lựa chỗ thác
mạnh vượt băng băng như con cá kình”. Bởi theo Tnú những chỗ nguy hiểm giặc “không ngờ” đến.
+ Bị giặc phục kích bắt, bị tra tấn dã man nhưng Tnú quyết không khai. Khi bọn giặc kéo về làng,
bắt Tnú khai cộng sản ở đâu anh đặt tay lên bụng dõng dạc nói “cộng sản ở đây này”.
- Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng
+ Tham gia lực lượng vũ trang, nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng khi được phép của cấp trên mới về
thăm.
+ Tính kỉ luật cao trong mối quan hệ với cách mạng biểu hiện thành lòng trung thành tuyệt đối: khi
bị kẻ thù đốt mười đầu ngón tay, ngọn lửa như thiêu đốt gan ruột nhưng Tnú không kêu nửa lời, anh luôn
tâm niệm lời dạy của anh Quyết: “người cộng sản không thèm kêu van”.
- Một trái tim yêu thương và sục sôi căm giận
+ Tnú là một người sống rất nghĩa tình: Tnú đã tay không xông ra cứu vợ con. Động lực ghê gớm
ấy chỉ có thể được khơi nguồn từ trái tim cháy bỏng ngọn lửa yêu thương và ngọn lửa căm thù. Tnú là con
người tình nghĩa với buôn làng: anh lớn lên trong sự đùm bọc yêu thương của người dân làng Xôman.
+ Lòng căm thù ở Tnú mang đậm chất Tây Nguyên: Tnú mang trong tim ba mối thù: Thù của bản
thân; Thù của gia đình; Thù của buôn làng
- Ở Tnú, hình tượng đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời

79
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Khi lành lặn: đó là đôi bàn tay trung thực, nghĩa tình (bàn tay cầm phấn viết chữ anh Quyết dạy
cho; bàn tay cầm đá đập vào đầu mình để tự trừng phạt vì học hay quên chữ...
+ Khi bị thương: đó là chứng tích của một giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng căm hận sôi
trào “Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy trong
bụng”. Đó cũng là bàn tay trừng phạt, bàn tay quả báo khi chính đôi bàn tay tàn tật ấy đã bóp chết tên chỉ
huy đồn giặc trong một trận chiến đấu của quân giải phóng.
- Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây
Nguyên làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ: “chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”.
+ Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí là bi kịch của người dân STrá khi chưa giác ngộ chân lý (bà
Nhan, anh Xút). Tnú là người có thừa sức mạnh cá nhân nhưng anh vẫn thất bại đau đớn khi không có vũ
khí. Với bàn tay không có vũ khí trước kẻ thù hung bạo anh đã không bảo vệ được vợ con và bản thân.
+ Tnú chỉ được cứu khi dân làng Xôman đã cầm vũ khí đứng lên. Cuộc đời bi tráng của Tnú là sự
chứng minh cho chân lí: phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng.
+ Con đường đấu tranh của Tnú từ tự phát đến tự giác cũng là con đường đấu tranh đến với cách
mạng của làng Xôman nói riêng và người dân Tây Nguyên nói chung.
Tóm lại, câu chuyện về cuộc đời và con đường đi lên của Tnú mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận
và con đường của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Vẻ đẹp và sức
mạnh của Tnú là sự kết tinh vẻ đẹp và sức mạnh của con người Tây Nguyên nói riêng và người Việt Nam
nói chung trong thời đại đấu tranh cách mạng.
3. Cụ Mết, Dít, bé Heng
- Cụ Mết: “Pho sử sống” của làng Xô man; Người giữ lửa truyền thống của cả bộ tộc, người kết nối
quá khứ và hiện tại, hôm qua và hôm nay; “thủ lĩnh” tinh thần, người định hướng con đường đi theo cách
mạng cho cả bộ tộc; nhân vật tiêu biểu cho tính cách quật cường, bất khuất của dân làng Xô Man nói
riêng, người Tây Nguyên nói chung, thâm chí rộng ra là cả dân tộc. Nếu ví làng Xôman như một khu
rừng Xà nu đại ngàn, thì cụ Mết chính là cây đại thụ.
- Dít: một cô bé gan dạ, dũng cảm, sớm tiếp bước các thế hệ đi trước khi đến với cách mạng; tiêu
biểu thế hệ trẻ của làng Xô man trưởng thành trong cuộc kháng chiến; Cùng với Tnú, Dít là lực lượng chủ
chốt của cuộc đấu tranh ngày hôm nay, đó là sự tiếp nối tự giác và quyết liệt.Cũng như Tnú, Mai và nhiều
thanh niên khác trong làng, Dít là một trong “những cây xà nu đã trưởng thành” của “đại ngàn Xô man”
hùng vĩ.
- Bé Heng: Một cậu bé hồn nhiên, ngộ nghĩnh đáng yêu; Sớm tham gia vào cuộc kháng chiến
chung của cả làng; Là hình ảnh tiêu biểu về một thế hệ đánh Mĩ mới, sẽ tiếp bước một cách mạnh mẽ
những Tnú, Mai, Dít; Trong “Rừng xà nu”, bé Heng chính là một trong những “cây xà nu con” “mới mọc
lên”.
4. Biểu hiện của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
+ Đề tài: Viết về cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng
chiến chống đế quốc Mĩ; số phận và con đường giải phóng của dân làng Xôman) không chỉ là vấn đề sinh
tử của một ngôi làng ở Tây Nguyên mà còn là của cả dân tộc Việt Nam.
+ Hệ thống nhân vật mà điển hình là Cụ Mết, Tnú, Dít: đều là những cá nhân anh hùng kết tinh cao
độ vẻ đẹp và phẩm chất của cả cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên, thậm chí của con người Việt Nam
trong chiến đấu (yêu nước, căm thủ giặc sâu sắc, gan dạ, dũng cảm, kiên cường, trung thành với cách
mạng…
+ Không gian nghệ thuật: rộng lớn.

80
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Cách kể chuyện: Chuyện được kể bên bếp lửa qua lời kể của một già làng, đông đảo dân làng từ
già đến trẻ đều đang quây quần bên bếp lửa để lắng nghe, không khí rất trang nghiêm
+ Xây dựng thành công những hình tượng nghệ thuật độc đáo – hình tượng cây xà nu, rừng xà nu
không chỉ thể hiện tư tưởng chủ đề, đem lại chất sử thi mà còn tạo nên giá trị lãng mạn bay bổng cho
thiên truyện.
+ Giọng điệu: ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng; ngôn ngữ trang trọng, hào hùng.

81
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH -


-Nguyễn Thi -
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Tác giả
- Nguyễn Thi là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam
trong thời kì chống Mĩ
- Sinh ra ở miền Bắc nhưng gắn bó máu thịt với mảnh đất miền Nam và được mệnh danh là nhà
văn của người nông dân Nam Bộ
- Có biệt tài phân tích tâm lí
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình được hoàn thành vào tháng 2
năm 1966, trong những ngày chiến đấu chống Mĩ ác liệt, khi nhà văn công tác ở tạp chí Văn nghệ Quân
giải phóng.
- Nội dung: Qua hồi ức của Việt khi bị thương, tác giả ngợi ca tinh thần yêu nước, truyền thống
cách mạng của một gia đình miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
- Nghệ thuật:
+ Tình huống truyện hấp dẫn, nghệ thuật trần thuật
+ Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể, giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong
phú, giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam Bộ.
+ Khắc họa tính cách nhân vật đậm chất Nam Bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu quê hương,
gia đình, thủy chung đến cùng với cách mạng, ngùn ngụt ngọn lửa căm thù giặc...
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. Dòng sông truyền thống của gia đình
a, Điểm chung
- Căn thù giặc sâu sắc.
- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu, giết giặc.
- Giàu tình nghĩa, rất mực thủy chung, son sắc với quê hương, cách mạng.
-> Tạo nên một dòng sông truyền thống.
b, Điểm riêng của các thành viên
*Khúc sông trước:
Người mẹ: (đọc toàn bộ truyện để có sự phân tích khái quát)
+ Qua kí ức đứa con: rất phụ nữ, vị tha, nhân hậu nhưng không mềm yếu.
+ Có cuộc sống cơ cực, lam lũ, nhọc nhằn, khổ đau (bố chồng và chồng bị giặc giết, một thân một
mình nuôi ba đứa con nhỏ)
- Tính cách phi thường trong những biểu hiện tình cảm bình thường:
+ Với chồng: đi đòi đầu chồng > gan góc.
+ Với con:
Thương con hết mực nhưng rất nghiêm khắc (trong hồi ức chập chờn của Chiến, Má hiện lên đầu
tiên: ghé lại, xoa đầu, đánh thức, lấy cơm cho Việt ăn…)
Luôn luôn nhắc nhở con về truyền thống gia đình và mối thù dân tộc.
Hun đúc, nuôi dưỡng ở con ý chí chiến đấu không mệt mỏi.

82
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

Cả Chiến và Việt luôn tạc dạ lời dặn của mẹ. > hình bóng của người mẹ đầy yêu thương và có sức
mạnh cổ vũ mãnh liệt với hai chị em. Má in dấu trong mỗi câu nói, mỗi hành động của từng đứa con.
Chú Năm:
- Khắc họa qua giọng hò:
“Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi
kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội” > so sánh
tiếng hò như “một hiệu lệnh”, “một lời thề dữ dội” > Tiếng hò hút tất cả tâm lực của Chú Năm > vừa nhắc
nhớ về truyền thống, thắp lên niềm tự hào về quê hương khó nghèo nhưng giàu có và bất khuất, vừa như
lời hiệu triệu, một tiếng trống quân thúc giục động viên thanh niên ra trận.
- Giữ cuốn sổ gia đình, ghi từng ngày thay cho Việt và Chiến.
Người giữ lửa yêu nước truyền cho các thế hệ.
Những con người có chung phẩm chất: yêu nước, gắn bó với quê hương tha thiết, căm thù giặc, gan
góc, kiên cường, chiến đấu hết mình vì Tổ quốc.
- Chi chi tiết những việc xảy ra với gia đình > bằng chứng sống về tội ác của kẻ thù, lưu giữ, nuôi
dưỡng truyền thống gia đình.
- Trao cho Việt và Chiến > hành động ý nghĩa: trao cho thế hệ con cháu trách nhiệm giữ gìn truyền
thống.
- Cuốn sổ như một con sông > Con sông tích tụ nước từ bao đời, luôn luôn chảy (như các thế hệ
tiếp nối nhau), đổ vể biển rộng (hòa quyện vào truyền thống bất khuất của dân tộc, hướng tới tương lai
tươi sáng) > dòng chảy truyền thống gia đình bền bỉ, liên tục và bất tử.
Nhận xét:
• Hình ảnh gia đình, gắn với nhan đề tác phẩm, là môi trường khắc họa hình ảnh những đứa con.
• Tiêu biểu cho hình ảnh những gia đình miền Nam giàu truyền thống yêu nước trong kháng chiến
chống Mĩ.
* Khúc sông sau
Nhân vật Chiến:
- Mang những phẩm chất của Má
• Đảm đang, tháo vát: Thu xếp nhà cửa gọn gàng trước khi đi.
• Tiềm ẩn bản năng chăm lo của một người phụ nữ: thương và lo cho em, nghĩ ngợi việc nhà…
• Bộc trực, quyết liệt, gan góc, không đội trời chung với kẻ thù: “Nếu giặc còn thì tao mất”.
Chiến là hình ảnh tiếp nối của Má: 3 lần được so sánh với má((nói in như má vậy, giống hệt như
má vậy, nói nghe in như má vậy) > sự tiếp nối truyền thống gia đình >dòng chảy truyền thống dạt dào qua
các thế hệ.
- Nữ tính: ra chiến trường mang một chiếc gương soi...
Nhân vật Việt:
- Tính cách trẻ con, hồn nhiên, vô tư:
• Tranh đi bộ đội, tranh bắt ếch với chị.
• Trong khi chị Chiến lo toan thu xếp việc gia đình thì Việt “lăn kềnh ra ván cười”, vừa nghe vừa
“chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết
• Đi đánh giặc vẫn đeo ná thun.
• Không sợ giặc nhưng lại sợ ma.
- Yêu thương, gắn bó với gia đình

83
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

• Thương má: hình dung về má qua hồi ức của Việt dịu dàng, tha thiết; chuyển bàn thờ má: nhắn
nhủ, tâm sự với má về quyết tâm trả thù.
• Thương chị: “Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ”
- Chiến sĩ giải phóng gan góc, quả cảm:
• Diệt được xe bọc thép của giặc.
• Bị thương nặng, lạc đồng đội, trong hồi ức đứt nối nhưng luôn thường trực nung nấu: tìm về với
anh em, để tiếp tục đấu tranh.
- Căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm chiến đấu đến cùng:
• Thể hiện sâu sắc qua chi tiết cảm động: chuyển bàn thờ mẹ cùng chị Chiến
• Đưa má sang ở tạm bên nhà chú, chúng con đi đánh giặ trả thù cho ba má, đến chừng nước nhà
độc lập con lại đưa má về > lời nhắn nhủ, tâm tình cũng là lời thế, lời hứa với Má.
• Mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng ở trên vai > mối thù trừu tượng tụ
thành hình thành khối như máu bầm không tan.
Việt và Chiến vừa là khúc sau của dòng sông truyền thống gia(đình vừa tiêu biểu cho thế hệ trẻ
miền Nam chống Mĩ: bộc trực, thẳng thắn, gan dạ, dũng cảm, căm thù giặc sâu sắc, yêu nước tha thiết và
quyết tâm chiến đấu vì độc lập.
2. Biểu hiện của khuynh hướng sử thi
Khuynh hướng sử thi thể hiện ở:
+ Chủ đề: ngợi ca tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng của một gia đình cũng là của nhân
dân miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
+ Nhân vật: có tính khái quát cao.
+ Giọng điệu: ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng

84
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA -


- Nguyễn Minh Châu -

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


1. Tác giả
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới, được mệnh danh
là “người mở đường tinh anh và tài năng nhất”.
- Phong cách: tự sự- triết lí; hình tượng nhân vật được soi chiếu trong mối quan hệ đa chiều, phức
tạp.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Chiếc thuyền ngoài xa được viết năm 1983 – khi cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước đã đi qua được 6 năm, đất nước trở lại với cuộc sống đời thường. Nhiều vấn đề của đời sống
văn hóa nhân sinh mà trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa được chú ý, nay được đặt ra.
- Nội dung: Qua tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện sự cảm thông sâu
sắc đối với những cảnh đời, những thân phận trớ trêu, gặp nhiều bất hạnh trong cuộc sống đồng thời gửi
gắm những chiêm nghiệm sâu sắc của mình về nghệ thuật: nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn bó
với cuộc đời và vì cuộc đời; người nghệ sĩ không thể nhìn đời một cách giản đơn, cần phải nhìn nhận
cuộc sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.
- Nghệ thuật.
+ Xây dựng hình ảnh giàu giá trị biểu tượng: chiếc thuyền ngoài xa.
+ Điểm nhìn trần thuật: người kể chuyện Phùng - một người lính dày dặn kinh nghiệm chiến
trường, một nghệ sĩ nhiếp ảnh tài hoa, một con người tha thiết đấu tranh cho sự công bằng => điểm nhìn
trần thuật sắc sảo, giàu suy tư.
+ Ngôn ngữ người kể chuyện: khách quan, chân thực, giàu sức thuyết phục (do sự lựa chọn điểm
nhìn trần thuật).
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. Hai phát hiện của Phùng.
a) Phát hiện thứ nhất: phát hiện vẻ đẹp nghệ thuật
- Vị thế của Phùng: nghệ sĩ nhiếp ảnh.
- Mục đích của chuyến đi: chụp bổ sung một bức ảnh buổi sáng có sương mù theo yêu cầu của
trưởng phòng (để xuất bản bộ lịch nghệ thuật về thuyền và biển).
- Điểm nhìn: từ xa, trong làn sương mờ ảo.
- Sự hình thành tác phẩm nghệ thuật:
+ Bắt đầu từ cảnh “trời cho”.
+ Tuy nhiên để có được tác phẩm, cần một tâm hồn nghệ sĩ tinh tế nhanh nhạy nắm bắt khoảnh
khắc xuất thần của nghệ thuật:
o Mô tả khung cảnh lãng mạn, thơ mộng.
o Trạng thái, hành động:
o Bối rối, trong tim tưởng như có cái gì bóp thắt lại => cơn “đau đẻ”, khoảnh khắc xung động cực
điểm để tác phẩm hoài thai.
+ Không phải lựa chọn gì nữa, bấm một hồi “liên thanh” => dường như thiên nhiên đã bày sẵn
tuyệt tác, người nghệ sĩ chỉ việc ghi lại một cách dễ dàng.

85
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- Cảm hứng triết lí về nghệ thuật:


+ Vẻ đẹp của “cái đẹp tuyệt đỉnh”: “bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ; một vẻ đẹp thực
đơn giản và toàn bích”. => nghệ thuật là sự giản dị, tự nhiên.
+ “Cái đẹp là đạo đức” => khoảnh khắc phát hiện ra một tác phẩm độc đáo là sự “khám phá chân lí
của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn” => cái đẹp “thanh lọc” tâm
hồn, để tâm hồn con người cao khiết, không gợn đục, thánh thiện.
Nhận xét:
Sự phát hiện ra cái đẹp trong nghệ thuật đôi khi là kết hợp của rung động và duyên may. Nhìn ở
góc độ này, nó là thứ dẫu sao còn tương đối dễ phát hiện, dễ thấy.
b) Phát hiện thứ hai: Phát hiện về hiện thực cuộc sống.
- Điểm nhìn: chiếc thuyền đâm thẳng vào chỗ trước tôi đứng => gần, trực diện, rõ nét.
- Hình ảnh:
+ Người đàn bà: cao lớn, với những đường nét thô kệch, rỗ mặt, khuôn mặt mệt mỏi(…) tái ngắt và
dường như đang buồn ngủ, tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới.
+ Người đàn ông: tấm lưng rộng và cong, mái tóc tổ quạ, đi chân chữ bát, hàng lông mày cháy
nắng, hai con mắt đầy vẻ độc dữ.
=> Hình ảnh xấu xí, sù sì, trần trụi, thô mộc, gai góc của đời sống, đối lập với vẻ lãng mạn của
khung cảnh thiên nhiên trong bức ảnh nghệ thuật.
- Hành động:
+ Người chồng: hùng hổ, rút chiếc thắt lưng, “chẳng nói chẳng rằng” quật tới tấp vào lưng người
đàn bà => hành động hung bạo, dã man, lạnh lùng, như một con thú dữ.
+ Người vợ: cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu lên một tiếng, không chống trả, cũng không
tìm cách chạy trốn.
+ Đứa con: giằng thắt lưng, quật lại bố để bảo vệ mẹ.
=> Giống như một vở kịch câm, không lời chú giải, đầy nghịch lí khiến câu hỏi về hiện thực trong
Phùng muốn vỡ ra.
Nhận xét:
Phát hiện về một hiện thực gồ ghề, gai góc, ngang trái, phức tạp, không dễ lí giải, khác xa, thậm chí
đối lập với vẻ đẹp bình yên của tác phẩm nhiếp ảnh.
* Mối quan hệ giữa hai phát hiện (mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, nhà văn và cuộc
đời)
- Phát hiện nghệ thuật, ở một chừng mực nhất định dễ thấy hơn phát hiện về hiện thực.
- Đời sống con người vốn bề bộn, phức tạp. Hiện thực không đơn chiều, giản đơn, toàn màu hồn
mà đa chiều, phân tranh nhiều mảng sáng tối chưa dễ lí giải. Nhà văn nếu đứng ở ngoài xa để quan sát sẽ
chỉ thấy một hiện thực mờ ảo - chiếc thuyền thấp thoáng biển khơi. Từ đó đòi hỏi nhà văn phải có cái
nhìn sâu sắc, suy tư hơn nữa.
2. Người đàn bà làng chài và câu chuyện đời tự kể.
- Hình dáng: thô mộc, xấu xí, như nét vẽ vội của tạo hoá, mang những đặc trưng của một người đàn
bà miền biển lam lũ.
- Thái độ, hành động khi được mời tới toà án:
+ Sợ sệt, lúng túng, tìm đến một góc tường để ngồi.
+ Rón rén ngồi ghé vào chiếc ghế mà Đẩu mời.

86
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Van xin chính quyền đừng bắt chị bỏ người chồng vũ phu: “Quí toà bắt tội con cũng được, phạt
tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó” => kiên quyết không bỏ chồng bằng mọi giá.=> hành động ẩn
chứa nhiều nghịch lí, gây bất ngờ đối với cả Đẩu và Phùng => một sự thật không dễ lí giải trong hoàn
cảnh người đàn bà phải chịu đựng những trận đánh thừa sống thiếu chết.(ba ngày một trận nhỏ, năm ngày
một trận lớn) => Câu hỏi đặt ra: điều gì khiến người đàn bà khốn khổ ấy tha thiết bám víu cuộc sống địa
ngục kinh hoàng với người chồng hung bạo kia?
- Câu chuyện cuộc đời:
+ Cách xưng hô: con, quý toà - chị, các chú => thay đổi tương quan: bị động, yếu thế, thiếu tự tin,
bề dưới nói với bề trên - chủ động, bình đẳng, con ngưòi có hiểu biết nói với người đang lắng nghe.
- Nội dung câu chuyện:
+ Xấu, buộc phải lấy anh hàng chài
+ Đám đàn bà đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật => chồng hung hăng.
+ Bất kể lúc nào khổ quá, chồng lại lôi ra đánh, ngay trên tàu, sau này xin mãi mới được lên bờ
chịu đòn.
+ Lí lẽ để “đừng bắt tôi bỏ nó”:
+ Giá đẻ ít đi => biện minh cho hành động hung hăng của chồng bằng cách chỉ ra lỗi thuộc vê sự
nghèo đói, lạc hậu, “đẻ lắm”.
+ Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết nỗi vất vả của một người đàn
bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông(...) những khi biển động => vì cần một trụ cột.
+ Đàn bà trên thuyền phải sống cho con chứ không thể sống cho mình => vì trách nhiệm, tấm lòng
vị tha, bản năng hi sinh của một người mẹ.
+ Cũng có lúc vợ chồng con cái sống hòa thuận, vui vẻ => cuộc sống với ngưòi đàn ông “dã man”
kia không phải không có những khoảnh khắc đầm ấm hạnh phúc.
=> Nhận xét:
Qua nội dung câu chuyện, cách kể và ngôn ngữ kể chuyện, thấy được:
- Số phận người đàn bà: đau khổ, bất hạnh, buộc phải bảo vệ, duy trì một cuộc sống bị đày đoạ,
đánh đập.
- Tính cách: yêu thương con, vị tha, nhân hậu, am hiểu lẽ sống giản đơn của một người đàn bà hàng
chài.
- Sự lí giải, làm sáng tỏ hiện thực đời sống đầy nghịch lí mà Phùng và Đẩu “không thể hiểu được”.
4. Tấm ảnh trong “bộ lịch năm ấy”.
- Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ thấy “hiện lên cái màu hồng hồng của ánh
sương mai” (đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật). Và nếu
nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh” (đó là hiện thân của
những lam lũ, khốn khó, là sự thật cuộc đời).
-Ý nghĩa: Nghệ thuật chân chính không thể tách rời, thoát li cuộc sống. Nghệ thuật chính là cuộc
đời và phải vì cuộc đời.

87
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

- HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT -

-Lưu Quang Vũ -
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.Tác giả:
- Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận, nhưng thành
công nhất là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt
Nam hiện đại
- Tác phẩm của ông phản ánh được những mặt trái nhức nhối của xã hội.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một trong những vở kịch gây được nhiều
tiếng vang nhất của Lưu Quang Vũ. Vở kịch được viết năm 1981, nhưng đến năm 1984 mới lần đầu ra
mắt công chúng.
- Nội dung: Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn, hài
hoà giữa thể xác và tâm hồn còn quý giá hơn. Con người phải luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lại
sự tầm thường, dung tục để hoàn thiện nhân cách.
- Đặc sắc nghệ thuật
+ Sáng tạo cốt truyện dân gian.
+ Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại.
+ Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách góp phần phát triển tình huống truyện.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
1. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt
Hồn Trương Ba: Cho rằng: “Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn”.
Xác "không có tiếng nói", "không có tư tưởng, không có cảm xúc", "chỉ là xác thịt âm u đui mù", "chỉ là
cái vỏ bên ngoài".
Xác hàng thịt: khẳng định "ông không tách khỏi tôi được đâu, dù tôi chỉ là thân xác". “Lí lẽ” mà
xác đưa ra là: “Hai ta đã hoà với nhau làm một rồi”…
“Hồn Trương Ba: Hồn phủ nhận những “dẫn chứng” xác nêu ra không phải là hành động xuất phát
từ ý thức của mình: “Đấy là mày chứ, chân tay mày, hơi thở của mày…”.
Xác hàng thịt: Xác “chứng minh” ảnh hưởng “sức mạnh ghê gớm, lắm khi át cả cái linh hồn cao
khiết” Hồn Trương Ba: Hồn cho rằng đó là những lí lẽ “ti tiện” không thể chấp nhận được.
Xác hàng thịt: Xác “tìm kiếm giải pháp” cho sự tồn tại “hoà bình” mang tên "hồn Trương Ba, da
hàng thịt" bằng “trò chơi tâm hồn”. “Luật chơi” là hồn cứ việc nghĩ mình cao khiết thánh thiện, làm điều
gì xấu thì cứ đổ tội cho xác để được thanh thản. Bù lại hồn sẽ làm đủ mọi việc để thoả mãn những khát
thèm của xác.
Nhận xét chung:
- Hồn Trương Ba trở thành người “đuối lí” trong cuộc đối thoại này:
+ Từ chỗ cao giọng phủ nhận: “Vô lí, mày không thể biết nói !”, "Mày không có tiếng nói" đến chỗ
chấp nhận xác có tiếng nói, nhưng đó là “tiếng gọi nơi hoang dã” của bản năng thấp kém, tầm thường.
+ Từ chỗ phủ định quyết liệt, lớn giọng khi xác đưa ra những bằng chứng “hai năm rõ mười” về sức
mạnh sai khiến của nó, đến chỗ “không dám trả lời”, lúng túng trong câu nói đứt quãng “Ta… ta… đã
bảo mày im đi”, “Nhưng… nhưng…”.

88
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

+ Từ chỗ hăng hái đấu lí, đáp lại tất cả những lí lẽ xác đưa ra, đến chỗ “bịt tai lại” “Ta không muốn
nghe mày nữa”.
+ Từ cách xưng hô “mày” – “ta” vào đầu cuộc đối thoại, xác đã tinh ý nhận ra khi cuộc đối thoại ở
vào hồi kết: “Ấy đấy, ông bắt đầu gọi tôi là anh rồi đấy !”.
+ Từ mạnh mẽ, đầy khí thế đấu tranh, đến tiếng kêu “trời” tuyệt vọng và dáng dấp bần thần tội
nghiệp nhập lại thân xác anh hàng thịt cho người đọc cảm giác dường như hồn đã bị dồn vào con đường
cụt không lối thoát, đành phải chấp nhận sự an bài, “hoà thuận” “hồn Trương Ba, da hàng thịt”.
- Trong cuộc đối thoại, xác hàng thịt mỗi lúc một lấn lướt, dồn đuổi hồn Trương Ba:
+ Xác chủ động “tuyên chiến” khi hồn khao khát được tồn tại độc lập riêng mình.
+ Xác thách thức, giễu cợt mỉa mai hồn: “có đấy”, “có tiếng nói đấy”, “có thật thế không”.
+ Xác cao giọng khoái chí đòi hồn phải “thành thật trả lời”.
+ Xác biết rõ người ta nghĩ gì về mình, đồng thời cũng tỏ ra hiểu thấu từ điệu bộ lúng túng bên
ngoài đến những biện luận bên trong tìm kiếm sự thanh thản và vô tội của hồn.
+ Xác “lợi khẩu” khi đưa ra lí lẽ. Xác “mềm dẻo” trong thuyết phục, tranh luận. Khi thì sử dụng lí
lẽ, lúc đưa ra bằng chứng. Khi thì cao giọng thách thức, lúc buồn rầu thanh minh. Khi thì đắc ý, tinh quái,
lúc lại vuốt ve xoa dịu, an ủi mà mỉa mai. Vừa dụ dỗ, mua chuộc vừa trắng trợn phỉ báng. Xác đã chứng
tỏ được ưu thế của nó, uy quyền của nó, sự chi phối khủng khiếp của nó bằng kết cục màn đối thoại là
“cái hồn ương bướng” lại tìm về với chỗ trú thân là xác anh hàng thịt.
2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và những người thân
- Trong thân thể anh hàng thịt, Trương Ba đã không còn là mình. Tất cả những người thân đều đã
nhận thấy và đau đớn, lo lắng, bàng hoàng.
- Người vợ yêu thương rưng rưng trong dòng nước mắt tủi thân tủi phận, chua chát, dằn dỗi.
- Đứa cháu gái vỡ oà tiếng khóc tức tưởi không hiểu sao ông nội thân yêu gần gũi lại trở thành một
người “xấu lắm, ác lắm”.
- Chị con dâu bàng hoàng dòng nước mắt sẻ chia và bế tắc, muốn thương, muốn níu giữ hình ảnh
của thầy mà không biết phải làm thế nào.
- Trương Ba “thẫn thờ”, ông ôm đầu bế tắc, để rồi nhận thấy “Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân
xác không phải của ta ạ, mày đã tìm được đủ mọi cách để lấn át ta”. Một sự vỡ lẽ vừa bàng hoàng vừa
chua chát đã dẫn đến quyết định dứt khoát: thắp hương, châm lửa để gọi Đế Thích.
- Ý nghĩa:
→ Cả nhà đau khổ chán ngán tình cảnh hồn Trương Ba sống trong xác anh hang thịt. Đấy là động
lực để đi đến quyết định cuối cùng của hồn Trương Ba: Thắp hương mời Đế Thích xuống.
3. Đối thoại giữa Trương Ba - Đế Thích
* Trương Ba
+ Sự khập khiễng của “hồn Trương Ba, da hàng thịt” và giá mà nó phải trả khi cố gắng duy trì để
tồn tại trong một cái vỏ giả tạo như vậy đã giúp Trương Ba thấm thía hơn bao giờ hết cái khát vọng: “Tôi
muốn được là tôi trọn vẹn”. “Là tôi trọn vẹn”, cái điều tưởng chừng đơn giản nhưng lại chẳng dễ chút
nào. Thói quen “sống nhờ, sống gửi” đã khiến con người ta có lúc quên đi cái tôi của bản thân mình. Thói
quen “áp đặt” của Đế Thích cho người đời đôi khi cũng làm cho mong muốn giản dị “là tôi trọn vẹn”
nghịch lí thay, lại trở thành khát vọng.
+ “Là tôi trọn vẹn”- dám là mình, dám chịu trách nhiệm về mình. Sống thực cho ra con người thật
chẳng dễ chút nào. Sống gửi, sống nhờ, sống chắp vá, không được là mình trọn vẹn, đó là sống với bất cứ
giá nào - kiểu sống vô nghĩa. Cuộc sống là đáng yêu, đáng quý, đáng trân trọng vô cùng. Ham sống,

89
Tổ Ngữ văn – THPT Phan Đăng Lưu Ôn tập Tốt nghiệp THPT 2022 - 2023

muốn được sống là ước muốn tự nhiên của mỗi con người. Nhưng… Nếu cái giá phải trả đắt quá. Thì
nhất định không thể sống như vậy được !
+ Hồn Trương Ba trước khi bước vào thế giới vình hằng còn qua một phép thử nữa, phép thử có tên
“cu Tị”. Trương Ba hình dung trước cảnh một ông già 60 ngụ trong thân xác của một cậu bé 10 tuổi thì
cũng đầy bi kịch. Trương Ba không chấp nhận.
+ Lựa chọn của Trương Ba là tất yếu. Đó là sự lựa chọn dũng cảm. Chấp nhận cái chết, chấp nhận
sự hư vô để được "là tôi trọn vẹn". Đó là lẽ tất yếu bởi Trương Ba đã thấm thía cái bi kịch đau đớn của
cảnh không được là mình. Tất yếu bởi Trương Ba đã “ngộ” ra nhận thức về lẽ sống. Tất yếu bởi đó là kết
quả của sự đấu tranh ở một tâm hồn thanh cao, trong sáng, vượt lên nghịch cảnh.
* Đế Thích
- Quan niệm về sự sống rất đơn giản, sống chỉ là sự tồn tại
- Ích kỉ, muốn Trương Ba sống chỉ là để thoả mãn thú hơi cờ của mình.
- Ý nghĩa:
→Vẻ đẹp tâm hồn của con người sẽ thắng trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo để
bảo vệ quyền được sống toàn vẹn hợp với lẽ tự nhiên cùng sự toàn thiện nhân cách. Đây là chất thơ trong
kịch của Lưu Quang Vũ.

* CHÚC CÁC EM ÔN TẬP TỐT VÀ ĐẠT KẾT QUẢ CAO!!!

90

You might also like