Professional Documents
Culture Documents
Case 2 Tiểu nhóm 4
Case 2 Tiểu nhóm 4
BÁO CÁO
Khóa QH.2020.Y
Hà Nội – 2023
THÀNH VIÊN NHÓM
2 Bùi Duy Nhật Anh 20100120 QH.2020.DA Phân tích các vấn đề
3 Nguyễn Ngọc Nhật Anh 20100126 QH.2020.DA Phân tích các vấn đề
4 Nguyễn Hữu Tuấn Anh 20100 QH.2020.DA Phân tích sử dụng thuốc
2 Lý do vào viện Đau cột sống cổ, khớp cổ tay, háng trái, gối 2 bên
3 Diễn biến bệnh - Nhập viện ngày 24/12: BN sưng đau nhiều khớp gối 2
(HPI - History bên và khớp háng trái, cách đây 2 tuần có điều trị thuốc
of Present ngoại trú không đỡ nên vào viện. Nhập viện với lý do đau
Illness) cột sống cổ, khớp cổ tay, háng trái, gối 2 bên.
- Ngày 29/12: BN dị ứng thuốc, viêm da dị ứng chi
- Ngày 30/12: Bớt sần ngứa. Thêm rupafin & bilaxten
- Ngày 6/1: Ra viện
4 Bệnh sử (PMH Gout 10 năm; ĐTĐ 6 năm; THA 6 năm có điều trị thường
- Past Medical xuyên
History)
10 Cận lâm sàng Ngày 24/12: BN được chỉ định làm các xét nghiệm
(LABS) - Về sinh hóa niệu: Ket, SG, pH, PRO, NIT, ERY,
LEU - Bình thường
- Về hồng cầu:
+ Tổng số hồng cầu: 4,32T/L
+ Huyết sắc tố: 128g/L
+ Hematocrit: 0,386L/L
+ RDW-CV: 14,2
- Về bạch cầu:
+ Tổng số bạch cầu: 12,7g/L
+ %NEUT: 64,1%
+ %LYMPH: 14,7%
+ %MONO: 10,7%
+ %EOS: 10%
+ %BASO: 0,5%
- Về tiểu cầu: Tổng số: 505g/L
- Về CRP: 71,2mg/L
- Về máu lăng:
+ 1h: >140
+ 2h: >140
- Về sinh hóa máu:
+ Glucose: 16,5 mmol/L
+ Creatinin: 67,1 mmol/L
+ Albumin: 34,8g/L
+ Acid uric: 404,5 mmol/L
+ AST: 147 U/L
+ ALT; 116,3 U/L
+ Na+: 133 mmol/L
+ Cl-: 94 mmol/L
Ngày 25/12: BN được chỉ định làm các xét nghiệm
- Về Cortison: 36,33
- Về Glucose: 250mg/dL - ÂM TÍNH
- Về BIL: SMALL - ÂM TÍNH
- Về Urobilinogen: 0,2 E.U./dL
Ngày 31/12: BN được chỉ định làm xét nghiệm CRP: 3,0
mg/L
2. Các vấn đề
2.1. Gout
- Tiền sử: Gout 10 năm
- Triệu chứng lâm sàng:
+ Đau cột sống cổ, khớp cổ tay.
+ Sưng đau nhiều khớp gối 2 bên và khớp háng trái
+ Khám CXK: Đau, viêm; có dịch, biến dạng, không dính khớp, không u
cục, có teo cơ.
- Triệu chứng cận lâm sàng:
-
- Nhận xét: Lượng máu lắng, tiểu cầu và CRP tăng đều cho thấy dấu hiệu của
viêm và ảnh hưởng từ khớp, tuy nhiên bệnh nhân có tiền sử bị gout từ lâu
nhưng lượng acid uric trong máu lại không quá cao, có thể do có quá trình điều
trị lâu dài hiệu quả, nhưng bệnh gout hiện tại chưa có cách điều trị triệt để nên
có thể tái phát, cần theo dõi thêm
- Viêm do gout là viêm sinh học không do nhiễm trùng, nên thường CRP tăng
không quá cao
- Nếu AU máu bình thường, cần thực hiện lại xét nghiệm thêm nhiều ngày liên
tiếp và không nên dùng thuốc hạ AU.
- Cần thăm dò lipid máu, đường máu vì các rối loạn chuyển hoá này hay kết hợp
với nhau, chụp x-quang khớp.
- Chẩn đoán: Đợt cấp gout mạn
Có glucose trong
Glucose niệu 250 mg/dL ÂM TÍNH
nước tiểu
- Nhận xét: Bệnh nhân đã có tiền sử bị đái tháo đường nên lượng glucose trong
máu tăng và có nồng độ glucose trong nước tiểu, tuy nhiên không có triệu
chứng lâm sàng rõ ràng.
- Chẩn đoán: Đái tháo đường type 2
2.3. Suy thượng thận
- Chỉ số AST và ALT tăng cao => có thể bệnh lý về gan hoặc tổn thương gan.
Cần sử dụng thêm 1 vài xét nghiệm để đánh giá chức năng gan chính xác hơn.
1 Colchicine 1 mg x Thuốc có tác dụng giảm sưng đau khớp trong cơn gút
1 v /ngày cấp (đợt cấp của viêm khớp do gút). Colchicin nên
được bắt đầu sử dụng ngay khi có những dấu hiệu đầu
tiên của cơn gút cấp. Colchicin cũng có tác dụng dự
phòng tái phát cơn gút cấp. Thuốc có tác dụng chống
viêm yếu, không có tác dụng giảm đau.Thuốc ức chế
quá trình hoạt hỏa, thoát hạt và di chuyển của bạch cầu
trung tính, một yếu tố trung gian có vai trò quan trọng
trong bệnh gút.
Seduxen Natri Một số nghiên cứu đã báo cáo rằng thuốc kháng axit có
bicarbonate thể làm chậm quá trình hấp thu qua đường tiêu hóa và
làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của
một số thuốc benzodiazepin, bao gồm clorazepate,
chlordiazepoxide và diazepam, mặc dù mức độ hấp thu
tổng thể không bị ảnh hưởng. Cơ chế tương tác chính
xác vẫn chưa được biết nhưng có thể liên quan đến việc
làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày hoặc liên kết cation
của benzodiazepine. Kết quả là, thời điểm khởi phát tác
dụng của benzodiazepine có thể bị trì hoãn và tác dụng
lâm sàng giảm đi.
Medrol Voltaren Việc sử dụng kết hợp corticosteroid và thuốc chống viêm
Emulgel không steroid (NSAID) có thể làm tăng khả năng gây
độc tính nghiêm trọng trên đường tiêu hóa, bao gồm
viêm, chảy máu, loét và thủng.
4. Bàn luận
- Theo “Phác đồ chẩn đoán và điều trị bệnh gút” của BV chấn thương chỉnh
hình Hồ Chí Minh:
Liều dùng Mobic 15mg/1,5 mL trong 1 ngày: phù hợp với bệnh nhân nếu
không đau nhiều.
Thuốc giảm đau: paracetamol 1g/ngày trong 2 ngày
Liều glucocorticoid:
- Theo hướng dẫn ACR 2020:
+ Tăng AU máu không triệu chứng: không điều trị
+ Cơn cấp: NSAID, colchicine, corticoid đơn thuần hoặc phối hợp
+ Có thể xúc tiến thuốc hạ AU ngay trong cơn cấp, bắt đầu liều thấp, tăng
dần, hướng theo mục tiêu
+ Liệu pháp kháng viêm dự phòng >3-6 tháng
=> Cách tốt nhất tránh bùng phát gút cấp là hướng dẫn bệnh nhân biết dùng
thuốc kịp thời (đúng và phù hợp), duy trì hạ acid uric máu đạt mục tiêu lâu dài.
Cần phải sàng lọc bệnh đi kèm để chọn lựa thuốc điều trị thích hợp.
- Đối với bệnh đái tháo đường, cần chú ý theo dõi đường huyết của bệnh nhân,
đặc biệt là giữa 2 thuốc Insunova 30/70 100 UI/ml và Medrol có gây tương tác
thuốc
- Đối với bệnh tăng huyết áp, cần chú ý theo dõi các chỉ số huyết áp của bệnh
nhân để kịp thời sử dụng thuốc điều trị.
- Bệnh nhân suy thượng thận, thuốc medrol có thể làm ảnh hưởng đến đường
huyết trên bệnh nhân, làm tăng nguy cơ trầm trọng đến đái tháo đường.
- Khi bệnh nhân điều trị gout bằng thuốc Mobic, phải điều chỉnh liều phù hợp
vì Mobic có thể gây tác động tiêu cực đến gan, bao gồm viêm gan, tổn thương
gan, tăng men gan và suy gan. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến
gan, như đau hoặc không thích ứng cơ thể, tiểu đen, mệt mỏi không giải thích
được hoặc nôn mửa; hoặc liên quan đến thận, như đau thắt lưng, lưu lượng
nước tiểu giảm, sưng hoặc mệt mỏi không giải thích được thì nên ngưng sử
dụng thuốc ngay lập tức và báo lại cho bác sĩ.
- Việc sử dụng thuốc Medrol cần điều chỉnh liều phù hợp. Medrol thuộc nhóm
thuốc Corticosteroid, có thể có tác động tiêu cực lên cả gan và thận. Bất kỳ
triệu chứng nào liên quan đến thận, như đau thắt lưng, sưng, tiểu đen hoặc mệt
mỏi không giải thích được; hoặc liên quan đến gan như đau vùng bụng, sưng
hoặc mệt mỏi không giải thích được, tiểu đen, vàng da hoặc mắt phải ngưng sử
dụng thuốc và báo lại ngay cho bác sĩ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phác đồ điều trị Gout - Bộ Y tế.
2. Dược thư quốc gia 2018.
3. PGS.TS.Lê Thị Luyến(2023). Giáo trình bệnh học, NXB Y học.
4. Interactions checker, Drugs.com
5. Phác đồ chẩn đoán và điều trị Gout - Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình HCM
6. 2020 American College of Rheumatology Guideline for the Management of
Gout - American College of Rheumatology.
7. Bệnh học nội khoa.
8. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa bệnh viện Bạch Mai.