Professional Documents
Culture Documents
NHDC
NHDC
2. Nền văn hóa sơ kỳ đồ đá cũ Núi Đọ, Thanh Hóa, Việt Nam được xếp vào giống người đứng thẳng.
3. Định nghĩa “dân tộc thiểu số” trong Bách khoa từ điển Mỹ (1962) nhấn mạnh nhóm người có đặc điểm riêng về
nhân chủng, tôn giáo so với nhóm chủ yếu trong xã hội.
4. Các tiêu chí xác định thành phần tộc người ngôn ngữ, văn hóa, ý thức tộc người.
5. Theo Herbert Spicer, ý thức và bản sắc tộc người được xây dựng trên những hiểu biết chung về ý nghĩa của một
hệ thống văn hóa.
6. Văn hóa có nhiều cách hiểu khác nhau.
7. Theo quan điểm nhân học, tôn giáo mang tính văn hóa, tính xã hội và tính cộng đồng.
8. Đa số các nhà nhân học hiện nay cho giả thuyết Sapir – Whorf về ngôn ngữ là quá nhấn mạnh tầm quan trọng
của ngôn ngữ trong việc quyết định cái mà con người sẽ nhìn về thế giới của họ.
9. Khác với các loài động vật khác, trong quá trình thích nghi với môi trường sống con người chủ yếu thông qua
văn hóa.
10. Có 3 loại thuật ngữ thân tộc.
11. Cấm kỵ loạn luân là cấm quan hệ tính giao giữa những người có chung quan hệ huyết thống.
12. Phương pháp nghiên cứu chủ đạo của các nhà nhân học là quan sát tham dự kết hợp phỏng vấn sâu.
13. Hành động không có trong tín ngưỡng thờ cúng người Việt đọc tên người đã mất trong gia đình trước khi ngủ.
14. Phương pháp chuẩn bị bảng hỏi gợi ý với nhiều chủ đề khác nhau để hỏi thông tin viên và dựa trên câu trảlời
nhận được, liên tục mở rộng thêm các câu hỏi để thu thập được chiều sâu (not “chiều rộng”) của thông tin gọi là
phỏng vấn sâu.
15. Bronislaw Malinowski thuộc trường phái chức năng – tâm lý.
16. Quan điểm nghiên cứu của Nhân học toàn diện, so sánh – đối chiếu.
17. Màu da của chủng tộc Australoid da sẫm màu.
18. Chủ nghĩa Apartheid phân biệt chủng tộc đã từng tồn tại ở Nam Phi.
19. Người đầu tiên giải thích sự thích nghi của cơ thể với môi trường sống và khả năng di truyền những tập tính đó,
đưa ra nguyên lý về sự biến đổi các loài từ loài này thành loài khác trong tác phẩm Triết học động vật là Lamarck.
20. Định nghĩa dân tộc thiểu số theo Bách khoa từ điển Việt Nam (1995) nhấn mạnh dân tộc ít người, có ý thức tộc
người và ý thức về quốc gia mình sinh sống.
21. Ngôn ngữ tộc người là tiếng mẹ đẻ của tộc người.
22. Bốn loại biểu tượng trong tộc người theo Hebert Spicer: tộc danh, địa danh, luật lệ thiêng liêng và ca vũ (bài
ca, điệu múa) của tộc người.
23. Tôn giáo độc thần Thiên chúa giáo.
24. Đặc điểm của ngôn ngữ loài người mang tính tạo sinh, tính ngữ nghĩa, tính thay thế .
25. ứng xử ngôn từ của nam giới và nữ giới khác nhau.
26. Thuật ngữ thân tộc cơ bản bao gồm: cha, mẹ, con, cháu, anh, chị.
27. Quy tắc đòi hỏi 2 người kết hôn phải là thành viên của một nhóm thân tộc, nhóm xã hội hoặc nhóm địa phương
được gọi là quy tắc nội hôn.
28. Hình thức cư trú hôn nhân bên cậu nghĩa là ở cùng/gần nhà với anh, em trai của mẹ chồng.
29. Người chỉ quan tâm nghiên cứu công cụ lao động, đồ trang sức, dụng cụ con người tạo ra trong quá khứ gọi là
nhà sưu tầm đồ cổ.
30. Chủng tộc là một (tập hợp)quần thể đặc trưng bởi các đặc điểm di truyền về hình thái, sinh lý mà nguồn gốc và
quá trình hình thành của những đặc điểm di truyền đó gắn với một vùng địa vực nhất định.
31. Tộc người là tập đoàn người ổn định hoặc tương đối ổn định được hình thành trong lịch sử, dựa trên những mối
liên hệ chung về ngôn ngữ, văn hóa và ý thức tự giác tộc người.
32. Văn hóa tộc người là tổng thể những thành tựu văn hóa thuộc về tộc người đó, do tộc người đó sáng tạo hay
tiếp thu vay mượn của các tộc người khác trong quá trình lịch sử không nhất thiết dùng để phân biệt giữa tộc người
này với tộc người khác.
33. Người đưa ra khái niệm đầu tiên về văn hóa: Edward Bunett Tylor.
34. Loại hình tôn giáo tin vào mối liên hệ họ hàng thần bí giữa 1 nhóm người với một loài ĐVậtật,TVật tự nhiên:
totem giáo.
35. Nguồn tài nguyên hữu hạn và nhu cầu sử dụng tài nguyên vô hạn của con người.
36. Theo thuyết sinh thái văn hóa, các đặc điểm văn hóa của cộng đồng người khác nhau giống nhau chủ yếu do sự
giống nhau về môi trường văn hóa.
37. Quan điểm của trường phái hình thức luận về hành vi kinh tế của con người là hành vi ở tất cả các xã hội tính
toán dựa trên lợi ích của cộng đồng.
38. Gia đình được thiết lập dựa trên cơ sở gắn bó với nhau bằng các mối quan hệ hôn nhân, sinh thành.
39. Nhân học hình thể gồm 3 phân ngành: Cổ nhân học, Linh trưởng học và Chủng tộc học.
40. Quan điểm “sự thống nhất về mặt tâm lý của tất cả các dân tộc và tâm lý phát triển theo đường từ thấp đến cao
và sự thống nhất đó quyết định sự giống nhau về mặt văn hóa”. của Juliam Steward.
41. Màu da của chủng tộc người Europoid là da thay đổi từ màu sáng trắng tới nâu nhạt.
42. Văn hóa tộc người được hiểu là bao gồm tổng thể những yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể giúp cho việc
phân biệt tộc người này với tộc người khác.
43. Trong thế kỷ XIX, văn hóa được đồng nhất với văn minh.
44. Chính trị, hội nhập kinh tế, và giao lưu văn hóa là những yếu tố có thể tác động làm biến đổi ngôn ngữ của tộc
người.
45. Mô hình lý thuyết “Khảo tả dân tộc học về ngôn từ” nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và KT - VH– XH.
46. Hành vi kinh tế là hành vi hướng đến sự tiết kiệm và sinh tồn.
47. Tộc người còn lưu giữ thiết chế xã hội theo dòng mẫu hệ: Ê – đê.
48. Nhân học văn hóa gồm các phân ngành Nhân học ngôn ngữ, Nhân học văn hóa, Nhân học ứng dụng và Khảo
cổ học.
49. Cuốn sách Văn hóa nguyên thủy của tác giả Edward Tylor.
50. Ý thức tự giác tộc người là ý thức tự coi mình thuộc một tộc người nhất định được thể hiện qua việc sử dụng
tộc danh, có ý niệm chung về nguồn gốc lịch sử tộc người và vận mệnh lịch sử của tộc người.
51. Đặc điểm chung của tất cả mọi tôn giáo là đều mang tính siêu nhiên.
52. Con người trên thế giới sinh sống chủ yếu ở hệ sinh thái vùng rừng nhiệt đới và rừng ôn đới.
53. Theo Julian Steward, các nền văn hóa thuộc cùng một loại hình văn hóa khi chúng có cùng hạt nhân văn hóa.
54. Khái niệm “duy lý” của các nhà nhân học kinh tế theo trường phái hình thức luận là sự tính toán dựa trên
nguyên tắc tối đa hóa lới ích xã hội của cá nhân.
55. Gia đình có chức năng kinh tế, giáo dục, tái sản xuất con người.
56. Hình thức đơn hôn: hôn nhân một vợ một chồng.
57. Ngành Nhân học ra đời vào thời gian nửa cuối thế kỷ XIX.
58. Văn hóa là sự thích nghi với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
59. Phật giáo Hòa Hảo ở Việt Nam được xem là tôn giáo bản địa.
60. Lakoff nhận định nữ giới nói chuyện mềm mỏng, lịch sự, phát âm chuẩn do yếu tố giáo dục.
61. Các nhà nhân học khi nghiên cứu các loại hình săn bắt, hái lượm và đánh bắt cá còn tồn tại đến ngày nay đều
cho rằng đây không phải là một loại hình bất biến từ trong quá khứ mà trải qua nhiều quá trình biến đổi.
62. Phân ngành Nhân học ngôn ngữ chuyên nghiên cứu vai trò của ngôn ngữ và các hình thức trao đổi thông tin.
63. Cách phân loại VH: bao gồm VH sản xuất ban đầu, VH đảm bảo đời sống và VH định chuẩn là của Markarian.
64. Loại hình tôn giáo tin vào thực thể siêu nhiên và cho rằng mọi vật đều có linh hồn: vạn vật hữu linh.
65. Công cụ được sử dụng để giao tiếp trên phạm vi toàn quốc: ngôn ngữ quốc gia.
66. Theo Lakoff phụ nữ nói một cách nữ tính (mềm mỏng, lịch sự, phát âm chuẩn) sẽ bị đánh giá là thiếu năng lực.
thiếu tự tin và yếu đuối.
67. Đời sống du cư của các dtộc sống bằng hình thức săn bắt, hái lượm là do di chuyển theo mùa vụ của các loài
Đ-T vật.
68. Phân ngành Nhân học văn hóa xã hội chuyên nghiên cứu tính đa dạng về đời sống VH– XH của các tộc người
trên TG.
69. Trong phương pháp ghi chép hệ thống thân tộc bằng dấu hiệu, mối quan hệ trực hệ được biểu thị bằng đoạn
thẳng theo chiều dọc.
70. Claude Levi Strauss là nhà lý thuyết thuộc trường phái cấu trúc.
71. Quan điêm của trường phái hình thức luận về hành vi kinh tế của con người là hành vi kinh tế của con người ở
tất cả các xã hội đều duy lý
72. Hành động có trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt: thờ cúng linh hồn của người đã mất, cúng giỗ
hàng năm, tảo mộ hàng năm.
73. Các loài động vật khác con người chủ yếu thích nghi với môi trường sống thông qua yếu tố sinh học, di truyền
và chọn lọc tự nhiên.
74. Tộc người đến nay không còn lưu giữ thiết chế xã hội theo dòng mẫu hệ: người Kinh.
75. Không phải thuật ngữ thân tộc cơ bản: ông nội, cha của cha, cháu trai, mẹ vợ, cha chồng, chị dâu, anh rể.
76. Các tiêu chí không dùng để xác định thành phần tộc người: lãnh thổ, tôn giáo, văn hóa – lịch sử tộc người.
77. Tôn giáo được xem là tôn giáo đa thần: Shaman giáo, đạo Mẫu.
78. Hình thức phức hôn: hôn nhân anh chị em họ chéo/song song.
79. Theo quan điểm Nhân học, tôn giáo không mang tính kinh tế, tính chính trị.
80. Gia đình không được thiết lập trên cơ sở gắn với nhau bằng quan hệ kinh tế, đạo đức, pháp lý.
81. Trong phương pháp ghi chép hệ thống thân tộc bằng ký hiệu, mối quan hệ bàng hệ được biểu thị bằng đoạn
thẳng theo chiều ngang.
82. Màu da của chủng người Negroid là màu đen sậm. Màu da của chủng người Mongoloid là sáng màu, có ánh
vàng.
83. Một nhà khoa học chỉ quan tâm nghiên cứu nguồn gốc, quá trình hình thành con người trong quá khứ: nhà khảo
cổ học.
84. Một nhà khoa học chỉ quan tâm nghiên cứu chủng tộc, sự đa dạng của các chủng tộc con người: nhà nhân
chủng học.
- Các đặc điểm chủng tộc về phân loại chia làm 3 loại : mô tả( màu da, màu mắt, kiểu tóc..), đo đạc (chiều cao, số
đo..), hóa sinh(nhóm máu, ..)
- Tất cả nhân loại hiện nay đều thuộc 1 loài thống nhất là loài người với các chủng tộc ở các cấp độ khác nhau : đại
chủng,tiểu chủng với các nhóm chuyển tiếp với 4 đại chủng và 3 hợp nhóm chuyển tiếp với các đặc điểm khác
nhau theo sự phân loại hiện nay.
- Đặc điểm nhân chủng: 4 đại chủng lớn
+ đại chủng Ôxtraloit (Autraloid-dân da đen châu Úc) : da rất sẫm màu, mắt đen; tóc đen uốn làn sóng; lông trên
người rậm rạp, râu phát triển mạnh; mặt ngắn và hẹp; mũi rộng , lỗ mũi to, sống mũi gầy; môi dày, môi trên vẩu;
đầu thuộc loại dài hay rất dài; chiều cao trung bình 150cm.
+đại chủng Mongoloit (Mongoloid-người da vàng châu Á): nhận đặc điểm trung gian giữa Ơropoit và Ôxtraloit.
Da sáng màu có ánh vàng hoặc ngăm đen; mắt đen,tóc đen,hình tóc thẳng và cứng; lông thân trên ít phát triển; mặt
bẹt do xương gò má phát triển; mũi rộng trung bình,sống mũi không dô,gốc mũi thấp; môi dày trung bình, hàm
trên hơi vẩu,nếp mi mông cổ tỉ lệ cao; đặc biệt có răng cửa hình xẻng là đặc trưng.Thường có nhóm máu
Diego,không Có nhóm A2, rất ít nhóm R. Địa bàn cư trú :Đông Á, Nam Á,trung tâm châu Á, Xiberi,châu Mỹ.
+ đại chủng Negroit (Negroid- người da đen châu Phi): da đen, tóc xoăn tít, lông thân trên rất ít,trán đứng,gờ trên ổ
mắt ít phát triển, cánh mũi rất rộng làm cho mũi bè ngang, sống mũi không gẫ, môi rất dày nhưng hẹp. Ở một số
loại hình mông rất phát triển. Nhóm máu A1,A2,R có tần số cao.
+ đại chủng Ơropoit (Europoid- người da trắng châu Âu): da màu sáng trắng tới nâu tối; lông thân trên phát
triển ,đặc biệt là râu; mặt hẹp và dài không vẩu; màu mắt xanh,xám,nâu nhạt,không có neeos mi góc, mũi cao và
hẹp; môi mỏng, cằm dài và vểnh,đầu tròn; có Carabeli ở hàm trên . Nhóm máu A1,A2 và R gặp với tần số cao.
- Nguyên nhân : 3 yếu tố chủ yếu dẫn đến sự hình thành các chủng tộc:
+ sự biệt lập của các quần thể kéo dài hàng vạn năm ( giữa các chủng tộc)
+ sự thích nghi với điều kiện sống và khí hậu khác nhau ở các khu vực (môi trường)
+ vai trò chọn lọc của tự nhiên
- Thuyết phân biệt chủng tộc : do giáo sư y học người Đức J.F.Blimenbach đưa ra. Học thuyết đã phân chia loài
người thành các chủng tộc thượng đẳng và hạ đẳng là hết sức sai lầm về mặt khoa học và phản động chính trị.
● Hán Tạng có nhóm Tạng Miến – 6 dân tộc : Hà Nhì, La Hủ Phu Lá, Cống, Lô Lô, Si La – Tây Bắc. nhóm Hán – 3
dân tộc: Hoa, Sán Dìu, Ngái – Đông Bắc
- Đặc điểm dân số và cư trú: 53 dân tộc thiểu số chiếm 14% ; người Việt chiếm 86% cả nước.
- Đặc điểm kinh tế
- Đặc điểm XH
- Đặc điểm văn hóa
Chương 4 KINH TẾ
- Bất cứ hành vi nào hướng đến việc đáp ứng mong muốn và nhu cầu đều là hành vi kinh tế.
- Môi trường cho phép sự xuất hiện và tồn tại của một số hành vi con người nhưng nó không quyết định được dựng
thức của nền văn hóa của các hành vi đó.
- Thuyết sinh thái văn hóa cho là có một mối quan hệ sáng tạo và năng động giữa văn hóa và môi trường. Đó là
mối quan hệ giữa công nghệ, tài nguyên và lao động. Steward cho là các nền văn hóa ở các vùng môi trường sinh
thái giống nhau sẽ có khuynh hướng đi theo cùng một trình tự phát triển và hình hành các đáp ứng văn hóa giống
nhau đối với các thách thức của môi trường.
- Có hai hình thức tìm kiếm thực phẩm: khai thác tự nhiên và sản xuất thực phẩm với tổng cộng có năm loại hình
kinh tế cơ bản: săn bắt- hái lượm, chăn nuôi, nông nghiệp quảng canh (nông nghiệp dùng cuốc), nông nghiệp thâm
canh (nông nghiệp dàng cày và sức kéo) và nông nghiệp công nghiệp.
- Kinh tế là một hệ thống gồm có sản xuất, phân phối và tiêu dùng tài nguyên.
- “Hình thức luận” cho là sự giải thích các hành vi kinh tế của con người có thể dựa trên nền tảng một sự miêu tả
trừu tượng (hình thức) về môi trường sự chọn lựa của người tham gia.
- "Thực tế luận” cho là để có sự giải thích đúng đắn về hành vi kinh tế của con người thì cần phải có kiến thức cụ
thể (bản chất) về phong tục và giá trị hay nỎI cách khác là về văn hóa của người tham gia.
- Sản xuất xuất hiện khi thành viên của một xã hội biến đổi tài nguyên thiên nhiên thành những thứ con người
muốn và cần. Sản xuất là một hành vi kinh tế và văn hóa.
- Phương thức sản xuất là một hệ thống các mối quan hệ xã hội mà qua đó con người sử dụng lao động để "lấy
năng lượng từ thiên nhiên bằng các phương tiện công cụ, kĩ năng, tổ chức và kiến thức”.
- Phân phối là các cách mà con người đưa hàng hóa và dịch vụ họ sản xuất đến tay người sử dụng. Theo nhà kinh
tế học Karl Polanyi thì có ba cách phân phối: tương hỗ, tái phân phối và trao đổi thị trường.
- Tương hỗ là hệ thống mà trong đó hàng hóa và dịch vụ được chuyển từ một cá nhân hay một nhóm đến một cá cá
nhân hay một nhóm khác như là những món quà mà không có sự trả tiền.
+ Tương hỗ hào phóng: là loại trao đổi không trông chờ một sự đáp trả lại ngay. Những người tham gia được
khuyến khích bằng cảm giác hướng đến sự thịnh vượng của những người khác
+ Tương hỗ tương xứng: là sự trao đổi giữa những người ngang hàng nhau trong xã hội và có mối quan hệ không
quá thân thiết với nhau
+ Tương hỗ tiêu cực: là hình thức khi mà có ít nhất một cá nhân hay một nhóm trong hệ thống trao đổi tương hỗ cố
gắng đạt được nhiều hơn cái mà họ đưa.
- Tái phân phối là khi hàng hóa được các thành viên của một nhóm xã hội đóng góp thành của chung và sau đó
chúng được phân phối tới tay người sử dụng.
- Trao đổi thị trường: hàng hóa và dịch vụ thường được mua và bán thông qua việc sử dụng một loại tiền tệ chuẩn.
- Tiêu dùng ở các xã hội có nhiều mục đích, một trong những mục đích quan trọng tập trung sự chú ý của các nhà
nhân học nhất đó là tiêu dùng tượng trưng cho uy tín xã hội, tiêu chí để phân biệt giàu nghèo, địa vị trong xã hội.
- Nhân học quan tâm chủ yếu đến sự tiếp xúc, tương tác giữa tính toàn cầu và tính địa phương. Cụ thể đó là các quá
trình toàn cầu hóa tồn tại như thế nào và phải thoả thuận với hoàn cảnh thực tại của các xã hội cụ thể, với văn hóa
và lối sống của các xã hội này vốn đã được tích lũy qua một quá trình lịch sử lâu đài.
7. Nghi lễ: Có tác dụng dẫn con người đến với đối tượng họ thờ cúng, đến với tôn giáo và ngược lại dẫn thế giới
siêu linh trong tôn giáo đến với con người.
● Những nghi lễ:
- Nghi lễ vòng đời người: dành cho cá nhân, được diễn ra trong suốt cuộc đời của con người.
- Nghi lễ chuyển đổi: mang tính cá nhân và cộng đồng. là 1 chuỗi các nghi lễ liên quan đến đời người.
- Nghi lễ tăng cường sức mạnh: cho cá nhân hoặc cộng đồng nhằm tăng thêm sức mạnh ( qua nghi thức, bí tích,
hình thức tham gia, sự quy tụ của cộng đồng trong khi thực hiện nghi lễ) để vượt qua những khó khan; có được
tinh thần lạc quan hơn sau nghi lễ.
- Các nghi lễ liên quan đến các đấng thiêng liêng trong tôn giáo: tín đồ phải tôn kính, sung bái và thực hiện
những nghi lễ liên quan đến các đấng thiêng liêng này. Cho thấy vị trí, vai trò, sự chi phối của các đấng thiêng
liêng đó đối với cộng đồng tín đồ.
8. Một số loại hình tôn giáo ở VN
*Tôn giáo sơ khai
+ Vạn vật hữu linh : Niềm tin cho rằng vật thể cũng có linh hồn; có thể gây tai họa/đem lại tốt lành-> phổ biến
trong tất cả XH loài người
+ Thờ vật tổ - Tôtem giáo : Chỉ sự phân chia bộ lạc ra thành các nhóm gắn lền với họ hàng theo dòng cha hoặc mẹ.
Totem giáo thường được nhìn dưới góc độ là các nghi lễ chung cố kết cộng đồng XH. Mối liên hệ với totem
thường thể hiện qua : cấm giết totem, cấm dùm totem làm thức ăn, hoặc cố gắng ăn totem để tăng cường sức mạnh.
Sự khác nhau giữa các vật tổ của nhóm này với nhóm khác là điểm chính để nhận dạng nhóm hơn là những
thuộc tính vốn có của vật tổ.
+ Shaman giáo (chuyên gia tôn giáo) – mang dấu ấn của văn hóa tộc người, thể hiện sắc thái văn hóa truyền thống
thần bí cổ xưa. Các hành vi thường thấy: trừ tà, chữa bệnh , ban phúc đi kèm với tà thuật.
+ Thờ cúng tổ tiên: Niềm tin về sự tồn tại của linh hồn sau cái chết; niềm tin vào sự tồn tại của các linh hồn tổ tiên
của nhiều tộc người trên thế giới: châu Phi, trường sơn- tây nguyên, người Hán – Trung Quốc.
*Tôn giáo bản địa
+ Bửu Sơn Kỳ Hương – An Giang: “Hương lạ trên núi báu”, có ảnh hưởng lớn đến lịch sử chính trị, tôn giáo ở
Nam Bộ. Ra đời năm 1849 do Đoàn Minh Xuyên – Đức Phật thầy Tây An.
+ Tứ Ân Hiếu Nghĩa: do Ngô Lợi sáng lập
+ Đạo Cao Đài – Đại Đạo Tam Kỷ Phổ Độ ở Tây Ninh - 1926 , là tôn giáo có tính dung hợp. Xây dựng niềm tin
về nguồn gốc vũ trụ và con người. Luôn hướng tới Tam giáo quy nguyên, Ngũ chi hợp nhất.
+ Phật giáo Hào Hảo- ở An Giang - 1939 , giáo chủ là Huỳnh Đức Sổ , là sự tiếp nối của Bửu Sơn Kì Hương và
Tứ Ân Hiếu Nghĩa. Tu tại gia, thờ trần dà, không chấp nhận mê tín dị đoan, thực hành tiết kiệm triệt để.
� Các tôn giáo bản địa phát triển mạnh ở Nam Bộ, tín đồ chủ yếu là người Việt . Văn hóa tôn giáo mang đậm sắc thái
Nam Bộ
*Tôn giáo thế giới: Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Islam
● Phật Giáo:
- Xuất hiện ở VN rất sớm; du nhập từ Ấn Độ, Trung Quốc
- Phật giáo VN mang đặc điểm khác biệt so với thế giới, đặc biệt là Phật giáo ở Nam Bộ - vẫn theo mô hình chung
nhưng có sự biến đổi cho phù hợp với văn hóa vùng.
- Hệ phái khất sĩ: 1 trong9 tổ chức thành viên thống nhất của Giáo Hội Phật Giáo VN, do Thiền sư Đăng Minh
Quang. Hệ này tương đối phát triển ở Nam Bộ. Tịnh xá Trung tâm là đạo tràng tiêu biểu của hệ phái.
- Hệ phái Nam tông: xuất hiện trong cộng đồng người Việt ở Nam Bộ khoảng đầu thế kỉ 20. Phật giáo Nam Tông
đơn giản hóa trong cách thờ tự và nghi lễ. Học thuật – giữ nguyên truyền thống Phật giáo; Sinh hoạt – giống nước
khác; Cơ sở thờ tự và quan hệ xh – 2 phái không khác biệt nhiều.
- Còn có Phật giáo Nam tông của người Khmer: có 2 hệ phái nhỏ
● Công Giáo:
- Do chúa Giesu khởi xướng trên nền tảng Do Thái Giáo , giáo lí là những điều Giesu rao giảng – Phúc âm.
- Công giáo phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới , truyền vào VN khoảng TK 17.
- Công giáo ở Nam Bộ phát triển mạnh
● Tin Lành :
- Bắt nguồn từ phong trào cải cách Công giáo TK 16 do tu sĩ Augustine là Martin Luther khởi xướng.
- Nền tảng thần học là tin tuyệt đối vào kinh thánh và không giải thích kinh thánh; không công nhận thẩm quyền của
Giáo hoàng; không tổ chức Giáo hội như Công giáo.
- Đạo Tin lành phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
- Ở VN , đạo xuất hiện năm 1884
● Islam( Hồi giáo):
- Chủ yếu xuất hiện trong cộng đồng người Chăm ở Nam Bộ.
- Ra đời vào TK 7 ở bán đảo Ả rập, do Muhammad khởi xướng
- Tôn thờ thánh Allah, xem Allah là Đấng Tối Cao , xem trọng Thiên sứ
- Tín đồ Islam phải tuân thủ theo 10 điều được ghi trong kinh Qur`an + 5 điều căn bản
● Sính lễ trong hôn nhân mẫu hệ là tài sản có giá trị chuyển từ nhà cô dâu sang nhà chú rể
● Hôn nhân anh chị em họ chéo: các con của anh trai được phép thiết lập mqh hôn nhân với các con của chị em gái
( phổ biến ở chế độ mâu hệ như dân tộc Chăm, Raglai, churu…)
● Hôn nhân anh chị em họ song song: con của anh em trai/ của chị em gái có thể lấy nhau
● Đa phu
● Đa phu huynh đệ
● Đa thê tỷ muội
- Hình thức cư trú sau hôn nhân: 3 hình thức
+ bên chồng - XH phụ hệ
+ bên vợ - XH mẫu hệ
+ độc lập – XH ngày nay.
4. Gia đình : là 1 phạm trù lịch sử, 1 tế bào quan trọng của XH, 1 lĩnh vực khá phức tạp bao gồm nhiều khía cạnh và
các quan hệ khác nhau như :
+ XH- sinh học
+ sản xuất – kinh tế
+ đạo đức – thẩm mỹ
+ tâm lý – pháp lí
- Gia đình được thiết lập dựa trên cơ sở gắn bó với nhau bằng các mối quan hệ : hôn nhân, sinh thành.
- Loại hình gia đình: 2 loại
+ Gia đình hạt nhân: gồm 2 thế hệ: 1 cặp vợ chồng + đứa con 🡪 phổ biến hiện nay
+ Gia đình mở rộng: tối thiểu 2 cặp vợ chồng trở lên + con cái
- Chức năng của gia đình: 3 chức năng
+ Kinh tế
+ Giáo dục – văn hóa
+ Tái sản xuất con người
1. Hiệp hội: là tổ chức quần chúng gồm nhiều tổ chức nhỏ hơn, có tính chất như 1 hội.
- Đặc điểm chung của các hiệp hội: có tính chính thức, tổ chức tương đối chặt chẽ; hội viên có chọn lọc, hội vien
giống nhau về lợi ích hay mục đích; hội viên có ý thức là thành viên thuộc về hiệp hội đó.
+ Tính tự nguyện và không tự nguyện tham gia của các thành viên và hiệp hội: Mỗi thành viên khi tham gia hiệp
hội thường dựa trên tính tự nguyện: tự nguyện tham gia hoặc không. XH không có hoặc ít có sự phân biệt giai
cấp thì có khi không mang tính tự nguyện.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn và đặc điểm của hội viên: 2 loại đặc điểm: tự có và quy gán
+ Tính lợi ích và mục đích của hội viên: thành viên/ hội viên: có chung lợi ích hay mục đích. Các thành viên chia
sẻ, hợp tác, giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi của nhau.
+ Tính tổ chức: là những quy đinh và nguyên tắc tổ chức của hiệp hội . có 2 hiệp hội: HH quan phương( được
chính quyền thông qua) , HH phi quan phương ( không có mqh trực thuộc với các cơ quan chính quyền). Hiệp hội
thường có khả năng thu hút khá đông đảo hội viên tham gia vào các phong trào chính trị, xã hội và văn hóa.
.
- Các hiệp hội không tình nguyện
+ Các nhóm tuổi
+ Các hiệp hội dành riêng cho 1 giới
+ Tổ chức truyền thống theo nam giới của người Việt
- Các nhóm có chung lợi ích khác: thường có quy mô nhỏ, số lượng người tham gia không đông nhưng với tinh thần
tình nguyện, cùng với lợi.
+nhóm nghề nghiệp
+nhóm chính trị
+ nhóm thể thao giải trí
+nhóm hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật
+ nhóm hoạt động XH
2. Phân tầng XH : là sự bất bình đẳng mang tính cơ cấu của XH loài người khi bước vào XH có giai cấp và nhà nước.
Trong phân tầng XH có các “tầng”, mỗi tầng là 1 tập hợp người giống nhau về địa vị/ vị thế, bao gồm địa vị
KT, địa vị chính trị, địa vị XH , từ đó mà họ có được những cơ hội thăng tiến, sự phong tưởng và những thứ bậc
nhất định trong XH.
- XH theo chủ nghĩa bình quân (=)
- XH thứ bậc( khác: uy tín, địa vị- chủ làng , già làng)
- XH phân tầng (XH có giai cấp: bất bình đẳng KT:phân biệt dựa trên sự gán cho hoặc đạt được🡪 khác về quyền lực
, của cải và uy tín)
- Sự phân tầng về giới ( bình đẳng hoặc bất bình đẳng giữa 2 giới tính)
- Cách tiếp cận lý thuyết phân tầng XH:
+ Lý thuyết xung đột theo quan điểm Marx : mqh sở hữu về tư liệu sản xuất 🡪 phân chia giai cấp trong XH; đấu
tranh giai cấp --> xung đột XH (là nguồn gốc, động lực phát triển lịch sử).
+ Lý thuyết chức năng: nhấn mạnh cân bằng cơ cấu (hạn chế mâu thuẫn -->cái giá cho sự ổn
định là sự bất bình đẳng).
1. Lược sử về NHƯD
- Nhân học ứng dụng là 1 cụm từ được sử dụng phổ biến bởi các nhà nhân học dùng để mô tả các hoạt động nghề
nghiệp của họ trong các chương trình với mục tiêu cơ bản là biến đổi hành vi của con người nhằm cải thiện
những vấn đề XH, KT, công nghệ chứ không nhằm phát triển lí thuyết về XH và văn hóa.
- Nhân học ứng dụng là phân ngành thứ 5 của Nhân học: thiên về tính thực hành và ứng dụng các nghiên cứu; cung
cấp thông tin về cộng đồng địa phương
- Vai trò, mục tiêu chính: giải quyết vấn đề ( đề xuất chính sách)
2. Một số lĩnh vực ứng dụng NH
- Nhân học giáo dục: đề cập đến nghiên cứu giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu giáo dục trong các
bối cảnh văn hóa xã hội và tộc người nhất định. (Khác biệt: -> ngôn ngữ, tập quán, thói quen, kieu tư duy, ứng xử,
cách tiếp cận -> khác biệt VH, kỹ năng dạy...)
🡪 Đề xuất cách dạy phù hợp với đặc trưng văn hóa tộc người.
- Nhân học y tế: Kết hợp giữa NH sinh học và NH VH- X. Quan tâm các khái niệm cơ bản về tri thức dân gian, y
học cổ truyền. ->Nghiên cứu nhân học y tế cần cách tiếp cận nghiên cứu sinh học và tiếp cận sinh thái, tiếp cận y tế
tộc người và y tế phê phán trong bối cảnh văn hóa,
Vd: nguyên nhân gây ra văn đc sức khóc trong XH Công nghiệp ; hệ thống chăm sóc sức khỏe X bao gồm…
- Nhân học đô thị : ra đời nửa cuối thập kỉ 60 TK 20, nghiên cứu chủ yếu cộng đồng dân đô thị.
- Nhân học du lịch : Vai trò của các nhà nhân học là cần tham gia nghiên cứu để ứng dụng cho việc bảo tồn bản sắc
văn hóa dân tộc, đồng thời vẫn đảm bảo được sự hấp dẫn của sắc thái văn hóa dân tộc ấy để sinh lợi về KT trong
phát triển du lịch. Du lịch bền vững dựa trên 3 yếu tố : KT, XH, môi trường.
3. Vai trò và trách nhiệm của các nhà NHƯD
4. Nhân học và nghề nghiệp : ứng dụng vào nhiều loại nghề nghiệp