You are on page 1of 2

NGUYÊN TẮC CỦA CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ

NGHIỆP KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN:


Năm 2015, sau khi Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ra đời, Bộ Tài chính đã
ban hành Thông tư 70/2015/TT-BTC quy định chung về các nguyên tắc đạo đức cơ bản
áp dụng cho kế toán, kiểm toán viên hành nghề như sau:
1. Tính chính trực:
Phải thẳng thắn, trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh;

Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không được để bị gắn tên với các báo cáo, tờ khai, thông báo
hoặc các thông tin khác mà họ cho rằng các thông tin đó:

 Có sai sót trọng yếu hoặc gây hiểu nhầm;


 Được đưa ra một cách thiếu thận trọng; hoặc
 Bỏ sót hoặc che đậy những thông tin cần thiết mà việc bỏ sót hoặc che đậy đó có thể dẫn tới
việc thông tin bị hiểu nhầm.

Khi nhận thấy đang bị gắn tên với các thông tin này, họ phải tiến hành các bước cần thiết để chấm dứt việc
bị gắn tên với các thông tin đó.

2. Tính khách quan:


Không cho phép sự thiên vị, xung đột lợi ích. Hoặc bất cứ ảnh hưởng không hợp lý nào chi phối các xét
đoán chuyên môn và kinh doanh của mình;

Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể gặp những tình huống ảnh hưởng tới tính khách quan.
Việc xác định và chỉ rõ tất cả các tình huống đó là không khả thi. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp không được thực hiện hoạt động chuyên môn hoặc cung cấp dịch vụ chuyên môn nếu gặp phải một
tình huống hoặc một mối quan hệ tạo ra sự thiên vị hoặc ảnh hưởng không hợp lý đến xét đoán chuyên
môn của mình liên quan đến dịch vụ đó.

3. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng:


Tất cả kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải:

 Duy trì kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở mức cần thiết. Đảm bảo cung cấp dịch vụ chuyên
môn đạt chất lượng cho khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp;
 Hành động thận trọng theo các quy định tại chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật phù hợp khi
cung cấp các hoạt động hoặc dịch vụ chuyên môn.

Để cung cấp dịch vụ chuyên môn đạt chất lượng, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải thực
hiện các xét đoán hợp lý khi áp dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong việc thực hiện dịch vụ đó.
Năng lực chuyên môn được hình thành thông qua 2 giai đoạn:

 Đạt được năng lực chuyên môn


 Duy trì năng lực chuyên môn

4. Tính bảo mật:

 Phải bảo mật thông tin có được từ các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh, vì vậy, không
được tiết lộ bất cứ thông tin nào cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý của bên có thẩm
quyền. Trừ khi có quyền hoặc nghĩa vụ phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của pháp luật
hoặc cơ quan quản lý hoặc tổ chức nghề nghiệp. Không được sử dụng thông tin vì lợi ích cá
nhân của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc của bên thứ ba;
 Phải duy trì sự bảo mật thông tin ngay cả trong môi trường ngoài công việc. Phải cảnh giác với
rủi ro tiết lộ thông tin một cách không cố ý. Đặc biệt đối với các đối tác thân thiết
 Phải duy trì sự bảo mật thông tin có được từ khách hàng tiềm năng. Hoặc đơn vị nơi họ có khả
năng được tuyển dụng trong tương lai.
 Phải duy trì sự bảo mật thông tin trong nội bộ doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc doanh
nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc.

5. Tư cách nghề nghiệp:


Phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Tránh bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề
nghiệp của mình. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải trung thực, thẳng thắn và không được:

 Cường điệu về các dịch vụ mà họ có thể thực hiện, về trình độ hay kinh nghiệm; hoặc
 Đưa ra những thông tin, giới thiệu làm mất uy tín. Hay đưa ra những so sánh không có căn cứ
về công việc của các bên khác.

6. Tính độc lập

Độc lập về tư tưởng:

 Là trạng thái tư tưởng cho phép đưa ra kết luận mà không bị tác động bởi những yếu tố có ảnh
hưởng đến xét đoán chuyên môn, cho phép một cá nhân hành động một cách chính trực và
vận dụng được tính khách quan cũng như thái độ hoài nghi nghề nghiệp của mình.

Độc lập về hình thức:

 Là việc cần tránh các sự kiện về tình huống nghiêm trọng tới mức một bên thứ ba phù hợp và
có đầy đủ thông tin sau khi đánh giá sự kiện và tình huống thực tế, có thể kết luận rằng tính
chính trực, tính khách quan và thái độ hoài nghi nghề nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán
hoặc thành viên nhóm kiểm toán đã bị ảnh hưởng.

You might also like