Professional Documents
Culture Documents
Tim M CH
Tim M CH
2. Đau ngực
2.1. Câu hỏi
- Hoàn cảnh xuất hiện: bắt đầu khi nào? Lúc nghỉ,gắng sức, sau ăn, căng thẳng tâm lý.
- Thời gian kéo dài bao lâu? Đau liên tục/thành cơn?
- Tính chất:
+ Xuất hiện đột ngột/dữ dội
+ Đau chói, đau tức nặng, bỏng rát, râm ran
- Vị trí ở đâu?
- Hướng lan đi đâu?
- Yếu tố khởi phát, yếu tố giảm cơn đau?
- Mức độ cơn đau (VAS)
- TC đi kèm: khó thở, ho, hồi hộp đánh trống ngực, nôn, sốt…
2.2. Nguyên nhân
b. Đau thắt ngực không ổn định: giống ổn định nhưng khác tính chất
- Cơn đau xảy ra mới gần đây
- Tính chất dữ dội hơn, kéo dài >20p
- Xảy ra cả trong khi nghỉ
- Không/ít đáp ứng với nitrates
c. Nhồi máu cơ tim (NMCT): giống cơn đau thắt ngực nhưng
- Kéo dài >20p
- Không đỡ khi dùng nitrate
- 1 số TH: đau lan lên cổ, cằm, vai, sau lưng, tay P, thượng vị
- 1 số TH: không/ít cảm giác đau (NMCT thầm lặng) → gặp: Bn sau mổ, già, THA, ĐTĐ
2.3.2. Đau ngực do bệnh tim mạch khác
- Viêm màng ngoài tim
+ Đau liên tục, cảm giác rát
+ Đau tăng: khi hít vào mạnh, khi ho
+ Thay đổi theo tư thế, đau tăng khi nằm ngửa
+ Nghe tim: tiếng cọ màng tim
- Tách thành ĐMC:
+ Đau chói, dữ dội, đau như dao đâm
+ Xuất hiện đột ngột và nhanh chóng đạt mức tối đa
+ Lan ra sau lưng, kéo dài nhiều giờ
+ TC kèm: sốc, tắc mạch 1 chi, âm thổi mới của hở van ĐMC
- Tắc ĐMP:
+ Đau chói ngực, đau kiểu màng phổi
+ Lan ra sau xương ức
+ Tăng: khi ho, hít sâu
+ TC kèm: ho khan, ho máu, đột ngột khó thở, tim đập nhanh
2.3.3. Đau ngực do nguyên nhân ngoài tim mạch
- Viêm màng phổi
+ Đau khi hít vào, ho
+ Khám: tiếng cọ màng phổi, có thể tràn dịch màng phổi
- Loét dạ dày, tá tràng
+ Đau ngực liên quan bữa ăn, thời tiết
+ Đau bỏng rát vùng thượng vị, thốc lên ngực, không lan ra cánh tay
+ Không liên quan gắng sức
+ Giảm đau khi dùng thuốc giảm tiết acid dịch dd
- Đau do bệnh lý thực quản (viêm, co thắt, GERD)::
+ Đau liên quan ăn uống, gập người ra trước, nằm ngửa
+ Đau thượng vị, vùng sau ức dưới, lan lên cổ, hàm, cánh tay, sau lưng
+ Cảm giác đè ép, nặng ngực, nóng rát thượng vị
+ Kèm: khó nuốt, nuốt đau, ợ chua
+ Giảm đau: dùng giảm tiết acid dd hoặc kháng H2 do viêm TQ; ergorovine, viên ngậm
nitroglycerin trong co thắt TQ
- Viêm sụn sườn: 1/nhiều khớp ức sườn đau tự nhiên khi ấn vào, nổi to lên (HC Tietze)
- Đau cơ thành ngực: đau tăng khi ấn vào cơ
- Viêm khớp đột sống cổ/lưng
+ Đau cổ cánh tay, tăng khi cúi xuống, không giảm khi nghỉ mà giảm theo thời gian/dùng
thuốc
- Herpes zoster đau theo TK da, bọng nước điển hình
- Đau ngực tâm lý/chức năng:
+ Hoàn cảnh: sau căng thẳng tinh thần, mệt mỏi, ít liên quan gắng sức
+ Vị trí: mỏm tim, dưới vú trái
+ Tính chất: nhói
+ Thời gian: 1-2s, vài giờ, cả ngày
+ Kèm: hồi hộp, thở sâu, tê, khó chịu đầu chi, co thắt cơ bắp, bàn chân, chóng mặt, khó
thở, mệt mỏi
+ Tiền sử: cơn hoảng sợ, trầm cảm, tinh thần bất ổn
3. Ngất (ĐỌC)
4. Đánh trống ngực
Khái niệm: hồi hộp, trống ngực là cảm giác tim đập nhanh và mạnh. Người bệnh mô tả
như tim nhảy hoặc đập thình thịch trong lồng ngực
a. Câu hỏi
- Trước khi hồi hộp trống ngực
+ BN đang: nghỉ ngơi, ngủ, chơi thể thao, sau gắng sức
+ Tư thế: nằm, đứng
+ Khác: tâm lý, cảm xúc
- Trong cơn hồi hộp, trống ngực
+ Khởi phát: đột ngột hay từ từ
+ Dấu hiệu tiền triệu: đau ngực, khó thở, choáng váng, mệt mỏi…
+ Nhịp tim trong cơn đều hay ko? Tần số?
- Kết thúc cơn hồi hộp, trống ngực:
+ Cơn kết thúc đột ngột hay từ từ?
+ Đáp ứng với phản xạ cường phế vị/thuốc?
- Tiền sử: bệnh tim mạch, dùng chất kích thích, thuốc
b. Nguyên nhân
6. Ho máu
Khái niệm: Ho là một phản xạ thở ra mạnh, đột ngột, tiếp theo động tác đóng thanh môn.
Trung tâm ho ở hành tuỷ, vùng gây phản xạ: chủ yếu là thanh quản, khí phế quản, màng
phổi, trung thất.
a. Câu hỏi
- Ho xảy ra bao lâu?
- Ho xảy ra khi nào? tăng lên và giảm đi khi nào?
- Ho khan hay có đờm? Tính chất của đờm?
- Có ho máu không, số lượng bao nhiêu (ml)?
- Những triệu chứng đi kèm (khàn tiếng, đau ngực, khó thở …)?
b. Triệu chứng ho theo nguyên nhân
- Ho khan:
+ trong tăng áp lực tiểu tuần hoàn thường có ho khan
+ ho tăng: nằm đầu thấp, trong tràn dịch màng phổi, thay đổi tư thế→ ho.
- Ho có đờm: trắng hoặc có vệt xanh, vàng: bội nhiễm phế quản.
- Ho có thay đổi tiếng:
+ Khản giọng: tổn thương thanh quản.
+ Giọng đôi: có liệt dây thanh âm.
- Ho khan gặp ở 20-30 % BN tim mạch đang dùng thuốc ức chế men chuyển dạng
angiotensin (tác dụng phụ).
- Ho ra máu: máu có thể đỏ tươi, đỏ thắm, có thể chỉ vài vệt lẫn đờm, hoặc rất nhiều. Do:
(1) hồng cầu từ các mạch máu trong phổi cương tụ, thoát quản vào phế nang phổi cấp
(2) vỡ các mạch bàng hệ nối tĩnh mạch phổi và tĩnh mạch phế quản (hẹp hai lá)
(3) hoại tử và xuất huyết trong phế nang (tắc động mạch phổi)
(4) loét niêm mạc phế quản, hoại tử một vùng tổn thương bã đậu (lao)
(5) xâm nhập các mạch máu ở phổi do ung thư;
(6) hoại tử niêm mạc phế quản gây vỡ các chỗ nối tĩnh mạch phổi - phế quản (giãn phế
quản).
- Hẹp hai lá : nn ho ra máu + cơn khó thở kiểu hen.
→ CĐ nhầm ho ra máu do lao phổi ở người hẹp van hai lá nếu không chú ý khám tim.
- Ho ra máu với khối lượng lớn:
+ ít gặp trong bệnh tim, xảy ra khi có vỡ, rò động mạch - tĩnh mạch phổi, hoặc vỡ phình
động mạch chủ vào phế quản.
- Hỏi tiền sử, hoàn cảnh xuất hiện, lâm sàng, giúp xác định nguyên nhân để xử trí đúng ho
ra máu:
+ Đau ngực rồi ho ra máu, nhất ở người tổn thương van HL → hướng CĐ tắc ĐMP
+ Ho ra máu ở bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh có thông đại và tiểu tuần hoàn trong hội
chứng Eisenmenger.
+ Ho ra máu ở người đang dùng thuốc chống đông → tai biến do thuốc
7. Tím
7.1. Cơ chế:
- Tím ở da và niêm mạc xuất hiện khi có sự gia tăng lượng hemoglobin khử hoặc những
dẫn xuất bất thường của hemoglobin trong máu (methehemoglobin hoặc sulfhemoglobin).
- Tím thường thấy rõ ở môi, niêm mạc miệng, giường móng tay, móng chân và da.
7.2. Câu hỏi
- Tím da và niêm mạc xuất hiện từ bao giờ?
- Tím xuất hiện ở vị trí nào của cơ thể?
- Tím xuất hiện đột ngột hay từ từ?
- Tím tăng lên hay giảm đi khi nào?
- Tím có đi kèm theo các triệu chứng khác (đau ngực, ho, ho máu …)?
- Nghề nghiệp?
- Trong gia đình có ai bị tím giống bệnh nhân không?
7.3. TH tím→ cần phân tích:
- Mức độ và vị trí tím:
+ Tứ chứng Fallot: tím rõ da và niêm mạc.
+ Còn ống động mạch có đảo ngược dòng máu: tím chi dưới > chi trên. Cơ chế: máu từ
động mạch phổi đổ qua ống động mạch vào động mạch chủ → đi thẳng xuống động mạch
chủ tới phần dưới của cơ thể.
- Thời gian xuất hiện tím:
+ Tím sớm trong tim bẩm sinh pha trộn đại và tiểu tuần hoàn: tứ chứng Fallot, đảo gốc
động mạch...
+ Tím muộn: suy tim do bệnh tim hậu phát, hội chứng Eisenmenger (đảo ngược dòng
máu thông).
- Hoàn cảnh xuất hiện tím, hoặc tím rõ hơn:
+Tim bẩm sinh có tím sớm, tím xuất hiện rõ hơn khi trẻ khóc.
+Phụ nữ có thông các vách tim nhưng chưa tím (thông liên nhĩ, thông liên thất) → sau đẻ
có thể xuất hiện tím.Cơ chế: do giảm áp lực đột ngột trong ổ bụng làm giảm sức cần đại
tuần hoàn, tạo điều kiện cho máu từ tim phải ào sang tim trái qua lỗ thông ở vách tim.
- Triệu chứng đi kèm: khó thở, ngất thỉu; tư thế người bệnh (Fowler), hoặc ngược lại,
cúi gập người lại để đỡ khó thở như trong tứ chứng Fallot (Squatting). Tay dùi trống: phổ
biến trong bệnh tim bẩm sinh tím sớm và hội chứng Eisenmenger, tâm phế mạn.
7.4. Triệu chứng tím theo nguyên nhân
a. Tím trung ương:
- Đặc điểm là độ bão hoà oxy máu động mạch giảm.
- Xuất hiện rõ khi [hemoglobin khử ở mao mạch] ≥ 4g/dl (hoặc mcthemoglobin
> 0,5 g/ dl).
- Ở người da trắng, chỉ thấy tím khi SaO2 ≤ 85%; ở người da màu sẽ thấp hơn
nữa (khoảng 75%) vì: lượng hemoglobin khử tuyệt đối quyết định triệu chứng tím →
[hemoglobin] càng cao → tím càng rõ.
⇒ Người bị đa hồng cầu sẽ tím rõ ở mức SaO2 cao hơn người bình thường và sẽ không
thấy tím ở những bệnh nhân thiếu máu nặng mặc dù SaO2 giảm đáng kể.
- Nguyên nhân:
+ Tim bẩm sinh shunt phải - trái.
→ Mức độ tím phụ thuộc kích thước của luồng shunt cũng như mức độ bão hoà Hb-O2
của máu tĩnh mạch.
→ Tím khi shunt này > 25% cung lượng thất trái.
→ Tím tăng khi gắng sức bởi vì độ bão hoà oxy của máu về tim phải thấp hơn và vì tăng
shunt phải - trái.
→ Xảy ra trong thời kỳ sơ sinh gợi ý thông liên nhĩ với shunt phải - trái tạm thời.
→ Xuất hiện ở 1 - 3 tháng tuổi gợi ý ống động mạch đóng trên trẻ có tắc nghẽn đường ra
thất phải.
→ X/h trẻ ≥ 6 tháng tuổi gợi ý tắc nghẽn đường ra thất phải kèm thông liên thất
→ Xuất hiện muộn hơn 5 - 20 tuổi gợi ý hội chứng Eisenmenger.
+ Các bệnh phổi nặng: thông khí, tưới máu cũng như trao đổi khí ở phế nang rất hạn chế
nên gây ra tím trung ương.
→ xảy ra cấp tính trong viêm phổi nặng, phù phổi cấp hoặc bệnh phổi mạn tính.
→ Diễn biến lâu ngày có thể gặp tím trung ương kèm theo móng tay khum.
+ Thông động tĩnh mạch phổi: có thể bẩm sinh hoặc mắc phải. Mức độ tím phụ thuộc vào
kích thước số lượng lỗ thông.
b. Tím ngoại biên: ‘
- Ở người bình thường, tím ngoại biên có thể gặp khi cơ thể tiếp xúc với nước hoặc không
khí lạnh, gây phản xạ co mạch.
- Cung lượng tim giảm → co mạch dưới da do cơ chế bù trừ, ưu tiên máu tập trung về các
cơ quan quan trọng như tim, não, thận. Lúc này, da bệnh nhân có thể tím mặc dù máu
động mạch được bão hoà bình thường.
- Gặp trong suy tim, tuần hoàn bị chậm lại, nên O2 được tách nhiều khỏi HbO2 và PaO2
giảm, nhưng không tới mức độ tím trung ương. Tím đỏ các đầu chi. Sau giai đoạn co thắt
mạch gây tái nhợt các đầu chi trong hội chứng Raynaud cũng thuộc loại này, nhưng cục
bộ và tạm thời.
- Thiếu máu nặng, lượng hemoglobin khử có thể thấp hơn 5g/100ml, ⇒ BN không có tím
tuy có suy tim. Trong bệnh tăng hồng cầu, như bệnh Vaquez, hoặc tăng hồng cầu sinh lý
ở cư dân trên núi cao, da và niêm mạc có thể tím đỏ. Nhiễm độc muối natri nitrit gây tăng
methemoglobin máu cũng làm tím da và niêm mạc.
8. Đau chi dưới (bệnh lý ĐM) - đau cách hồi chi dưới kiểu chuột rút
9. Các triệu chứng khác
- Mệt: mệt không phải là đặc hiệu của bệnh tim mạch, nhưng có ý nghĩa khi xảy ra ở bệnh
nhân tim mạch.
+ Do giảm cung lượng tim, làm cơ lực giảm sút.
+ Do thuốc:Thuốc giảm huyết áp quá mạnh, lợi tiểu gây mất nước và điện giải.
- Đái ít: phổ biến ở người suy tim.
- Kém ăn, buồn nôn: hay gặp trong suy tim, do ứ trệ tuần hoàn, do tim to, chèn ép thực
quản. Cũng có thể do nhiễm độc glycosid trợ tim.
- Thay đổi giọng nói:
+ nói khàn: động mạch phổi to lên, chèn vào dây thần kinh quặt ngược giữa quai động
mạch chủ và động mạch phổi ở bệnh nhân hẹp van hai là có biến chứng tăng áp lực động
mạch phổi; phình quai ĐMC gây khàn giọng