Professional Documents
Culture Documents
Tiểu luận cuối kỳ kinh tế lượng
Tiểu luận cuối kỳ kinh tế lượng
TIỂU LUẬN
MÔN: KINH TẾ LƯỢNG ỨNG DỤNG TRONG KINH DOANH
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN SỬ DỤNG XE
BUÝT CỦA SINH VIÊN NGÀNH MARKETING TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT
THÀNH
LỚP: 22DMK4A
GVHD: TRẦN THỊ THÙY LINH
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KỲTHI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Nội dung
Lập luận
Kết luận
Trình bày
TỔNG ĐIỂM
MỤC LỤC
3
Chương I: GIỚI THIỆU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hệ thống xe buýt tại thành phố hiện hoạt động với khoảng 12.250 chuyến mỗi ngày ông Lê
Hoàn, Phó giám đốc Trung tâm quản lý giao thông công cộng (thuộc Sở Giao thông Vận tải TP
HCM), cho biết hiện học sinh, sinh viên đến trường học trực tiếp nên nhu cầu đi xe buýt ở thành
phố dần phục hồi so với trước dịch, khách đi xe buýt bình quân hơn 163.000 lượt mỗi ngày,
tăng 125% ngày thường
TP HCM hiện có gần 2.100 xe buýt hoạt động trên 126 tuyến, gồm 90 tuyến trợ giá và 36 tuyến
không trợ giá, tổng lượng khách đi xe buýt tại TP HCM năm 2021 đạt 53 triệu lượt, bằng 43%
so với năm 2020. Năm nay, thành phố đặt mục tiêu lượng khách đi xe buýt đạt 232 triệu lượt,
tăng khoảng 23% so với năm 2021.
Xe buýt là phương tiện giao thông công cộng, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và ùn
tắc giao thông. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng xe buýt của sinh viên ngành Marketing ở trường Đại
học Nguyễn Tất Thành không nhiều, vẫn còn thấp, trong khi tỷ lệ sử dụng xe máy của sinh viên
ngành cao. Điều này gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, như tăng lượng khí thải độc
hại, tiếng ồn, và ùn tắc giao thông, hơn nữa giá đi xe buýt khá rẻ đối với sinh viên chỉ
3000đ/lượt. Vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Những nhân tố ảnh
hưởng đến nhu cầu sử dụng xe buýt của sinh viên ngành Marketing ở trường Đại học Nguyễn
Tất Thành.”. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng xe buýt của sinh viên ngành Marketing, từ đó đưa ra các giải pháp khuyến khích sinh viên
sử dụng xe buýt, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và ùn tắc giao thông
4
Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Khảo sát ý kiến của sinh viên ngành Marketing trường Đại học Nguyễn
Tất Thành đã và đang sử dụng xe buýt.
5
phương tiện này hầu hết ở tầng lớp thượng lưu và cũng chính vì hoạt động không hiệu quả, giá
vé cao những chiếc xe buýt chạy bằng sức ngựa của Pascal có thể duy trì hoạt động trong
khoảng thời gian 15 năm. Phải tới 150 năm sau - vào năm 1812- xe buýt sức ngựa mới được
“hồi sinh với thiết kế hiện đại hơn, tiện nghi hơn, có mái che mưa nắng, chúng được gọi là
Ominibus trong tiếng la tinh nghĩa là xe cho mọi người, thời gian sau đó Ominibus bắt đầu
xuất hiện trên khắp đường phố của nước Pháp.
Tại New York, Hoa Kỳ, dịch vụ Ominibus cũng bắt đầu được khai trương. Các thành
phố khác cũng nhanh chóng tham gia khai thác Ominibus. Cụ thể là Philadelphia năm 1831,
Boston năm 1835 và Baltimore năm 1844.
Về mặt xã hội, Ominibus giúp các công dân thành phố xích lại gần nhau nhau hơn khi
họ có thể nói chuyện với nhau trong suốt hành trình.
Đến cuối những năm 1830, với sự ra đời của động cơ hơi nước, những chiếc xe buýt
động cơ hơi nước cũng được chế tạo. Tuy nhiên loại phương tiện này vẫn chưa thực sự phổ
biến phải đợi đến những năm 1890 cùng với cuộc cách mạng động cơ đốt trong ominibus mới
có bước chuyển mình thực sự khi trở thành những chiếc autobus. Kể từ lúc này nó trở thành
phương tiện giao thông công cộng quan trọng ở nhiều quốc gia.
1.1.1. Ưu điểm và nhược điểm của xe buýt
Ưu điểm
1. Tiết kiệm: Việc sử dụng phương tiện cá nhân khiến bạn phải trả nhiều chi phí
cho xăng, dầu, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, rửa xe thậm chí là trả
tiền gửi xe hàng tháng thì xe buýt lại ngược lại. Bạn chỉ cần bỏ ra 3.000đ/lượt
đi (sinh viên).
2. Giảm ùn tắc giao thông: Giao thông ở Thành Phố Hồ Chí Minh thường gồm
nhiều loại xe, nhiều kích cỡ hoạt động trên một tuyến đường. Do đó, sự va
chạm, xung đột, tai nạn rất dễ xảy ra. Việc sử dụng xe buýt sẽ giảm được
những hạn chế về giao thông.
3. Hạn chế căng thẳng: Sau những giờ làm việc tại cơ quan, việc điều khiển
phương tiện giao thông càng khiến bạn căng thẳng hơn do trí não phải tập
trung điều khiển các giác quan cho việc lái xe. Thay thế bằng xe buýt tức là
bạn đã giảm thao tác làm việc của não bộ, giúp cơ thể có thời gian nghỉ ngơi
nhiều hơn. Bạn biết không? Ngồi trên xe buýt bạn có thể bình tĩnh thả hồn
ngắm phố xá mà không lo người phí sau đụng phải xe mình. Hãy tin tưởng
vào tay lái của bác tài bởi họ đều phải trải qua các kỳ thi nghiêm ngặt, chọn
lọc kỹ lưỡng mới được bắt tay vào công việc cầm lái.
4. Hạn chế các tác động thời tiết bên ngoài: Việc sử dụng xe máy tiện lợi hơn
rất nhiều và tiết kiệm được thời gian nhưng lúc nào bạn cũng phải kè kè một
bộ quần áo mưa hoặc chiếc áo nắng lùm xùm hay thủ sẵn vài cái khẩu trang
trong cốp. Hơn nữa, những tác động thời tiết từ bên ngoài như mưa, bụi khiến
lớp trang điểm của bạn nhanh chóng bị lem nhọ, không đều màu hoặc đầu tóc
bị rối tung bời mất nếp chỉ vì chiếc mũ bảo hiểm đạt chất lượng. Xe buýt
khắc phục được vấn đề bằng cách lắp đặt hệ thống điều hòa mát lạnh vào
mùa hè và ấm áp hơn khi đông đến. Bạn hoàn toàn được bảo vệ bởi màn kính
6
trong suốt. Dĩ nhiên là bạn chẳng cần phải vội vàng vượt cơn mưa, khéo léo
tránh những vũng nước bắn bẩn hoặc là trùm kín toàn thân như Ninja bằng bộ
chống nắng rườm rà như trước nữa.
5. Nhược điểm của xe buýt là chậm hơn so với phương tiện cá nhân bởi nó phải
đi theo những tuyến đường cố định. Nhưng đó cũng là cơ hội để bạn kéo dài
câu chuyện với bạn bè của mình. Đi xe máy dĩ nhiên là vẫn làm được điều
này nhưng nó không hề an toàn cho người cầm lái bởi họ bị phân tán sự tập
trung khi phải lắng nghe và trả lời những câu hỏi của bạn.
Nhược điểm
1. Tốc độ di chuyển chậm: Xe buýt thường phải dừng nhiều trạm để đón trả
khách, do đó tốc độ di chuyển chậm hơn so với các phương tiện cá nhân như
ô tô, xe máy. Điều này có thể gây khó chịu cho những người cần di chuyển
nhanh chóng.
2. Đường đi chưa thuận tiện: Hệ thống đường dành riêng cho xe buýt ở nhiều
thành phố còn thiếu, do đó xe buýt thường phải lưu thông chung với các
phương tiện khác. Điều này có thể gây ùn tắc giao thông, ảnh hưởng đến thời
gian di chuyển của xe buýt.
3. Khi xe đông nghẹt người,sẽ có 1 vài bạn sẽ cảm thấy khó chịu. Đó là chưa
kể, mùi hương của cơ thể
2.2 Giới thiệu một số khái niệm liên quan đến đề tài:
- Xe buýt là một loại xe chạy bằng động cơ điện hoặc xăng/dầu và được thiết kế để chở
nhiều người cùng một lúc. Thông thường xe buýt chạy trên quãng đường không ngắn hơn so
với những loại xe khách vận chuyển hành khách khác và tuyến xe buýt là thường kết nối giữa
các điểm đến với nhau.
- Ra quyết định là quá trình cân nhắc dẫn đến việc lựa chọn một phương án thực hiện
trong số các phương án hiện có. Với việc đưa ra kết quả này phải dựa trên cơ sở của lý giải.
Với quá trình tiến hành phân tích để tìm kiếm các lựa chọn tốt nhất.
- Sinh viên là những người đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng. Sinh viên
thường có thu nhập thấp và phụ thuộc vào gia đình hoặc trợ cấp của nhà trường.
2.2.1 LÝ THUYẾT THÁP NHU CẦU CỦA MASLOW
Tháp nhu cầu Maslow là một học thuyết về động cơ trong tâm lý học với mô hình kim
tự tháp 5 bậc về nhu cầu của con người bao gồm: sinh lý, an toàn, xã hội, tôn trọng và thể hiện
bản thân. Được chia theo các cấp độ trong kim tự tháp. Trong đó, các nhu cầu ở cấp thấp hơn
trong kim tự tháp phải được thỏa mãn trước khi các cá nhân có thể đáp ứng các nhu cầu cấp
cao hơn.
Theo lý thuyết tháp nhu cầu Maslow được chia thành 5 nhóm nhu cầu sau:
Nhu cầu sinh lý: Đây là nhu cầu được Abraham Maslow cho là cơ bản nhất của con
người và giữ vịtrí thấp nhất trong hệ thống thứ bậc. Theo đó, ông cho rằng các nhu cầu về
sinh lý cầnthiết và tối thiểu nhất đảm bảo cho con người tồn tại
7
Nhu cầu an ninh: Nhu cầu an toàn là những nhu cầu về an toàn thân thể và sự ổn định
trong đờisống, cũng như nhu cầu tránh khỏi sự đau đớn, sự đe dọa và bệnh tật
Nhu cầu xã hội: Nhu cầu hội nhập là những nhu cầu về tình bạn, tình yêu, tình cảm
gia đình, họhàng và các nhu cầu hội nhập vào cuộc sống xã hội
Nhu cầu được tôn trọng: khi mà con người đã thỏa mãn nhu cầu được chấp nhận thì
họ lại có xu hướng tự trọng và mong muốn sự tôn trọng, quyền lực, uy tín, địa vị và lòng tin
đến từ những người xung quanh
Nhu cầu thể hiện bản thân: Đây là những nhu cầu về chân, thiện, mỹ, sáng tạo hay
những mong muốn đượcphát triển về cả trí tuệ và thể lực…Nhu cầu này gắn bó mật thiếc
với sự phát triển sự tự phát huy những khả năng tiềm ẩn của bản thân
Tháp nhu cầu Maslow là một lý thuyết do nhà tâm lý học cùng tên – Abraham
Maslowkhởi xướng ra vào năm 1943.
8
người tiêu dùng, hiểu biết về vấn đề này giúp phát triển chiến lược Marketing hữu hiệu:
phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị và hoạch định Marketing mix.
Khi nghiên cứu về người tiêu dùng, có thể dễ dàng thăm dò động cơ, khả năng và cơ hội xử
lý thông tin của người tiêu dùng. Tại thời điểm khác, chúng ta có thể sử dụng nghiên cứu để
biết được khách hàng có nhận thức được những tác nhân do họ đưa ra hay không, như quảng
cáo, chương trình tivi và trưng bày sản phẩm.
Nghiên cứu hành vi khách hàng lấy cơ sở dựa trên hành vi mua sắm của khách hàng,
có 3 vai trò riêng biệt là người mua, người trả tiền và người sử dụng. Nghiên cứu đã chỉ ra
rằng rất khó để người ta dự đoán hành vi khách hàng, thậm chí đó là chuyên gia trong lĩnh
vực này. Mối quan hệ tiếp thị là một nguồn quý báu ảnh hưởng đến sự phân tích hành vi
khách hàng bởi nó có mối quan tâm đến việc tái khám phá ý nghĩa thực sự của việc tiếp thị
thông qua việc tái khẳng định tầm quan trọng của khách hàng hay người mua. Một tầm quan
trọng to lớn hơn cũng được đặt lên là duy trì khách hàng, quản lý quan hệ khách hàng,
personalization, customization và one-to-one Marketing. Chức năng xã hội có thế được xếp
vào lựa chọn xã hội và phúc lợi xã hội. Mỗi phương pháp kiểm tra được giả định là chức
năng xã hội nhưng nếu định lý Arrow được sử dụng cho chức năng xã hội, chức năng phúc
lợi đạt được. Một vài cụ thể của chức năng xã hội là tính quyết đoán, trung lập, đơn nhất
(Kioumarsi et al., 2009).
Theo Philip Kotler (2000) Hành vi người tiêu dùng được định nghĩa là: “hành vi của
người tiêu dùng là việc nghiên cứu cách các cá nhân, nhóm và tổ chức lựa chọn, mua, sử
dụng và loại bỏ hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng và trải nghiệm để thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của họ”. Hay nói cách khác hành vi người tiêu dùng là một quá trình của con người
trong đó một cá nhân hình thành các phản ứng đáp lại đối với nhu cầu của bản thân, quá
trình này bao gồm giai đoạn nhận thức và giai đoạn hành động.
Hành vi người tiêu dùng được hiểu là hành vi mà một người người tiêu dùng thể hiện
trong khi tìm kiếm, mua sắm, sử dụng, đánh giá và loại bỏ sản phẩm/dịch vụ mà họ kỳ vọng
sẽ thỏa mãn nhu cầu của mình. Việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng sẽ tập trung tìm
hiểu xem các cá nhân ra quyết định như thế nào để “tiêu xài” những nguồn lực mà họ có
(tiền bạc, thời gian, những nỗ lực) vào các sản phẩm/dịch vụ liên quan đến tiêu dùng; bao
gồm họ mua gì, vì sao mua, mua như thế nào, mua khi nào, mua ở đâu, mức độ thường
xuyên mua... (Leon G. Schiffman, Leslie Lazar Kanuk Consumer Behavior, 1991).
Nhìn chung, các định nghĩa về hành vi người tiêu dùng tập trung chủ yếu vào các
khía cạnh về quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng về nhận thức, tìm kiếm thông
tin, đánh giá các phương án mua hàng, quyết định mua, phản ứng sau mua và các mối quan
hệ tương tác giữa quá trình đó với các yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp, gián tiếp vào nó.
2.2.3 Lý thuyết về hành vi dự định (TPB- Theory planned behaviour)
Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) được phát triển từ lý thuyết hành vi hợp lý (Ajzen
và Fishbein, 1975), lý thuyết này được tạo ra để khắc phục sự hạn chế của lý thuyết trước về
việc cho rằng hành vi của con người là hoàn toàn do kiểm soát lý trí.
Theo Lý thuyết về hành vi hợp lý, nếu một người có thái độ tích cực đối với hành vi
và những người quan trọng của họ cũng mong đợi họ thực hiện hành vi (tức là nhân tố tiêu
chuẩn chủ quan), thì kết quả là họ có mức độ ý định hành vi cao hơn (có nhiều động lực
hơn) và nhiều khả năng sẽ hành động (thực hiện ý định). Điều này đã được chứng minh
trong nhiều nghiên cứu, khẳng định mối liên kết giữa thái độ và tiêu chuẩn chủ quan đối với
ý định hành vi, và sau đó là thực hiện hành vi.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi phản đối về mối quan hệ gắn kết giữa ý định hành
vi và hành vi thực tế, từ kết quả của một số nghiên cứu cho thấy vì những hạn chế trong
hoàn cảnh, ý định hành vi không phải lúc nào cũng dẫn đến hành vi thực tế. Nếu một cá
nhân thiếu sự kiểm soát hành vi thì ý định hành vi không phải là yếu tố quyết định thực hiện
hành vi đó. Ajzen đưa ra Lý thuyết về hành vi có kế hoạch bằng cách thêm một nhân tố mới
đó là nhận thức kiểm soát hành vi. Ông đã mở rộng lý thuyết về hành vi hợp lý bao gồm
nhân tố phi lý trí để tăng tính chính xác cho mô hình dự đoán hành vi.
10
Hình2.2.2: mô hình về hành vi dự định (TPB)
2.3 Giới thiệu mô hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
2.3.1 Nghiên cứu đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH
VỤ XE BUS LÀM PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI CỦA SINH VIÊN của Mai Thị Quỳnh Như
(2019-2020) là nghiên cứu của– Khoa Kế Toán- Đại học Duy Tân
Trong nghiên cứu của Mai Thị Huỳnh Như (2019-2020) là xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng xe bus là phương tiện đi lại của sinh viên trường Đại học Duy Tân, các
nhân tố chỉnh ánh hưởng đến nghiên cứu bao gồm: Sự hữu ích, Chi phí sử dụng, Chuẩn chủ
quan, Phương tiện cá nhân, Kiểm soát hành vi. Thông qua đề tài nghiên cứu này đề xuất một
số giải pháp giúp cho các bạn sinh viên nâng cao ý thức khi sử dụng dịch vụ xe Bus và đồng
thời giúp cho doanh nghiệp người ta có biện pháp để thu hút người sử dụng dịch vụ xe Bus
ngày càng nhiều hơn. Phân tích này cho thấy rằng:
-Khách hàng đánh giá cao sự hữu ích của xe buýt, đặc biệt là về các yếu tố như:giảm thiểu rủi
ro tai nạn, ô nhiễm môi trường
-Khách hàng hài lòng về chi phí sử dụng xe buýt trợ giá, đặc biệt là đối với sinh viên, để giữ
được sự hài lòng của khách hàng, cần duy trì mức giá hợp lý.
-Các chính sách tuyên truyền, khuyến khích sử dụng xe buýt của đơn vị vận hành có tác động
đến việc lựa chọn
-Khách hàng lo ngại về sự không chủ động, linh hoạt và mất thời gian của xe buýt so với
phương tiện cá nhân. Để giảm bớt lo ngại của khách hàng, cần tăng cường số lượng xe, tần suất
hoạt động, điều chỉnh lộ trình hợp lý.
11
- Cần khuyến khích khách hàng sử dụng xe buýt, cần tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về lợi ích của xe buýt.
Mô hình nghiên cứu của đề tài trên:
2.3.2.Nghiên cứu đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống tàu điện ngầm
METRO tại TPHCM của Đặng Thị Ngọc Dung (2012)- Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM
Trong nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc Dung (2012) cho thấy, nhận thức sự hữu ích của Metro là
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ý định sử dụng Metro. Điều này có thể được giải thích
bởi việc Metro là một phương tiện giao thông công cộng hiện đại, có tốc độ cao, ít gây ô nhiễm
môi trường và có thể giúp tiết kiệm thời gian đi lại cho người dân.
Bên cạnh đó, sự hài lòng với chất lượng của các phương tiện PTCN khác cũng có tác động tích
cực đến ý định sử dụng Metro. Điều này có thể được giải thích bởi việc người dân sẽ sẵn sàng
sử dụng Metro hơn nếu họ cảm thấy rằng chất lượng của các phương tiện PTCN khác không
đáp ứng được nhu cầu của họ.
Các yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, chuẩn mực chủ quan và nhận thức môi trường cũng có
tác động tích cực đến ý định sử dụng Metro, nhưng với mức độ thấp hơn. Nhận thức kiểm soát
hành vi thể hiện niềm tin của người dân rằng họ có thể kiểm soát được việc sử dụng Metro.
Chuẩn mực chủ quan thể hiện những đánh giá của người dân về việc sử dụng Metro là phù hợp
hay không phù hợp. Nhận thức môi trường thể hiện những đánh giá của người dân về tác động
của việc sử dụng Metro đối với môi trường.
Kiến nghị của tác giả nghiên cứu là phù hợp với kết quả nghiên cứu. Để khuyến khích người
dân sử dụng Metro, cần tập trung nâng cao nhận thức về sự hữu ích của Metro, đồng thời cải
thiện chất lượng của các phương tiện PTCN khác. Nâng cao nhận thức kiểm soát hành vi và
chuẩn mực chủ quan của người dân đối với việc sử dụng Metro cũng là một giải pháp quan
12
trọng. Ngoài ra, cần tạo môi trường thuận lợi cho việc sử dụng Metro, chẳng hạn như xây dựng
các bãi đỗ xe công cộng gần các ga Metro.
2.3.3.Nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ xe buýt
của người dân Thành Phố Đà Nẵng của Nguyễn Văn Hài (2016)- Đại học Đà Nẵng.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hài (2016) cho thấy thái độ của người tiêu dùng đối với việc sử
dụng xe buýt là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định sử dụng xe buýt.Có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng đối với việc sử dụng xe buýt, trong đó có yếu tố
nhân khẩu học.Để khuyến khích người dân sử dụng xe buýt, cần có các giải pháp nhằm tác động
đến các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng.
13
Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Văn Hài (2016)
14
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Health, Y. và Gifford, R. (2002,tr.2188) nghiên cứu ảnh hưởng của Nhận thức môi
trườn đối với ý định sử dụng PTCC của sinh viê trường đại học Victoria. Số lượng xe máy lưu
thông dày đặc cũng là một trong những nguyên nhân khiến con số tai nạn giao thông ngày
càng tăng cao. Vì thế, tác giả đề xuất yếu tố này vào thang Nhận thức môi trường.
H1: Nhận thức về môi trường có tác động tích cực đến việc sử dụng xe buýt của sinh viên
Marketing của trường đại học Nguyễn Tất Thành
16
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1. Quy trình nghiên cứu:
Nguồn: Ramu Ramanathan, Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng(ấn
bản thứ 5), Nhà xuất bản Harcourl College, 2002. (Bản dịch của chương
trình giảng dạy Kinh tế Fulbright, Việt Nam).
N = K x P x M (với K=5, P là số lượng biến phân tích M là bậc của thang đo)
Áp dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất (non-probability sampling), kỹ thuật lấy
mẫu thuận tiện (convenient sampling).
- Công cụ thu thập dữ liệu: thu thập bằng bảng câu hỏi đóng trên google form, khảo sát đối
với sinh viên ngành Marketing Khoa Quản trị Kinh doanh trường đại học Nguyễn Tất
Thành.
- Công cụ và nội dung xử lý dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20 để xử lý số
liệu thu thập, kiểm định hệ số tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phương
trình hồi quy tuyến tính. Với tập dữ liệu thu về, việc đầu tiên là gạn lọc những bảng câu
hỏi không phù hợp, sau đó tiến hành nhập liệu, làm sạch và tiến hành một số phương
pháp phân tích trên phần mềm.
18
Bảng tiêu chí các yếu tố khảo sát và bảng câu hỏi khảo sát.
1.Bảng câu hỏi khảo sát.
Các thang đo trong bài nghiên cứu được sử dụng theo thang đo đơn hướng và nội
dung đo lường cho mỗi thang đo được tham khảo nghiên cứu. Mỗi biến trong nghiên cứu sử
dụng thang đo Likert 5 bậc được thiết kế như sau:
1. Rất không đồng ý.
2. Không đồng ý.
3. Bình thường.
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
20
3.4.Các phương pháp nghiên cứu.
Khảo sát bằng phương pháp nghiên cứu định lượng:
- Khảo sát, thu thập dữ liệu từ đối tượng nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi khảo sát
đã được hoàn chỉnh sau khi nghiên cứu định tính để khám phá, kiểm định các nhân tố
tác động đến việc lựa chọn sử dụng xe buýt của sinh viên ngành Marketing trường
đại học Nguyễn Tất Thành.
- Có cơ sở dữ liệu để so sánh với nghiên cứu trước đây, với đối tượng nghiên cứu là
các nhân tố tác động đến việc lựa chọn sử dụng xe buýt của sinh viên ngành
Marketing trường đại học Nguyễn Tất Thành , từ đó có thể kết luận về giá trị khoa
học và giá trị thực tiễn của đề tài.
Mô hình hồi quy thể mô tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Y vào các biến giải thích
X1, X2, X3, X4, X5 có dạng:
Trong đó:
Biến phụ thuộc:
- Y:Quyết định.
Sử dụng phần mềm IBM SPSS Statistics 20 để phân tích kết quả hồi quy.
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ HỒI QUY.
GT * Khoa Crosstabulation
21
Count
Khoa Total
Nam 0 10 2 12
GT
Nữ 1 36 1 38
Total 1 46 3 50
Tổng số mẫu khảo sát được là 50, trong đó có 11 nam chiếm 24%, 38 mẫu nữ chiếm
76%.
Tổng số khảo sát 50 mẫu cho thấy: Năm 1 có 1 mẫu chiếm 2%, Năm 2 có 46 mẫu
chiếm 92%, Năm 3 có 3 mẫu chiếm 6%.
Coefficientsa
a. Dependent Variable: Y
Coefficientsa
a. Dependent Variable: Y
Coefficientsa
a. Dependent Variable: Y
ANOVAa
Total 63.837 48
a. Dependent Variable: Y
b. Predictors: (Constant), CL, MT
Bảng 4.6 Bảng ANOVAa sau cùng
Coefficientsa
a. Dependent Variable: Y
24
Giả thuyết Nội dung giả thuyết Kết quả kiểm định
Nhận thức về môi trường có tác động tích cực
Sig = 0.021 < 0,1&
H1 đến việc sử dụng xe buýt của sinh viên
Marketing của trường đại học Nguyễn Tất β1 = 0,309
(MT)
Thành. Chấp nhận giả thuyết
Chi phí sử dụng có tác động tích cực đến
nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch Sig = 0.459 > 0,1 β2
H2 vụ xe buýt làm phương tiện đi lại của sinh =(-0,138)
(CP) viên ngành Marketing trường đại học Nguyễn Bác bỏ giả thuyết
Tất Thành.
Chất lượng dịch vụ có tác động tích cực đến
Sig = 0.000 < 0,1 β3
H3 việc sử dụng xe buýt của sinh viên Marketing
của trường đại học Nguyễn Tất Thành = 0,724
(CL)
Chấp nhận giả thuyết
Chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến việc Sig = 0,917 > 0,1 β4
H4 sử dụng xe buýt của sinh viên Marketing của = (-0,017)
(CQ) trường đại học Nguyễn Tất Thành Bác bỏ giả thuyết
H5 Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích Sig = 0,563 > 0,1 β5
(KS) cực đến việc sử dụng xe buýt của sinh viên = 0,079
Marketing của trường đại học Nguyễn Tất Bác bỏ giả thuyết
Thành
Bảng 4.8 Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết
Phương trình hồi quy đã được chuẩn hóa có dạng như sau:
Y = (-0,470) +0,309*MT + 0,724*CL
Kết quả hôi quy trên cho ta thấy: Chất lượng dịch vụ (CL) có tác động lớn nhất đến quyết
định lựa chọn sử dụng xe buýt của sinh viên ngành Marketing doanh trường đại học Nguyễn
Tất Thành.
Giả thuyết (H1) yếu tố nhận thức về môi trường có ảnh hưởng tích cực đến việc lựa
chọn xe buýt của sinh viên ngành Marketing trường đại học Nguyễn Tất Thành:
Sig = 0,021 < 0,1 & β1 = 0,309 vì vậy giả thuyết này được chấp thuận và khẳng định.
Với β1 = 0,309 > 0 cho biết khi yếu tố khi yếu tố nhận thức về môi trường tăng (giảm)
1 mức độ đồng ý thì quyết định lựa chọn xe buýt của người dùng tăng (giảm) 0,309 điểm
mức độ đồng ý trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
25
Yếu tố nhận thức về môi trường là một phần quan trọng trong việc quyết định lựa
chọn sử dụng xe buýt. Khi người sử dụng nhận ra ảnh hưởng tích cực của quyết định này đối
với môi trường, chẳng hạn như giảm ô nhiễm không khí và hỗ trợ nỗ lực giảm lượng khí nhà
kính, họ có xu hướng hỗ trợ và ưu tiên việc sử dụng xe buýt
Giả thuyết (H3) Yếu tố chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng tích cực đến lựa chọn sử
dụng xe buýt của sinh viên ngành Marketing trường đại học Nguyễn Tất Thành:
Sig = 0,000 < 0,1 & β3 = 0,724 vì vậy giả thuyết này được chấp thuận và khẳng định.
Với β3 = 0,724 > 0 thì cho biết khi yếu tố chất lượng dịch vụ tăng (giảm) 1 mức độ
đồng ý thì quyết định lựa chọn sử dụng của người dùng tăng (giảm) 0,724 điểm mức độ
đồng ý trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Nghiên cứu đã khẳng định được tầm quan
trọng của việc nhận thức về môi trường khi lựa chọn sử dụng xe buýt.
Như vậy từ các yếu tố đã được nêu trên, có thể thấy rằng yếu tố chất lượng dịch vụ
đóng vai trò quan trọng trong quyết định vấn đề sử dụng xe buýt, không chỉ cải thiện trải
nghiệm của người sử dụng mà còn tăng khả năng lựa chọn sử dụng xe buýt trong hệ thống
giao thông công cộng.
Để nghiên cứu này có tính định lượng, cần sự tham gia của những người có kinh
nghiệm. Nếu những người tham gia khảo sát không có kỹ năng hoặc không hiểu rõ về các
yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn sử dụng xe buýt của sinh viên, những phản hồi của họ có thể
chỉ là dựa trên cảm tính mà thiếu tính chân thực.
Do đó, các thang đo chỉ có thể tương đối thể hiện quyết định sử dụng xe buýt của sinh
viên ngành Marketing trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Hiện nay, các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn sử dụng xe buýt của sinh viên liên tục biến đổi do chúng phụ thuộc
vào sở thích và thị hiếu của từng nhóm đối tượng khác nhau.
Ta có phương trình:
26
Với các biến độc lập được giải thích như sau:
NTMT : Nhận thức môi trường
CLDV : Chất lượng dịch vụ
Có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn sử dụng xe buýt của sinh viên
như sau Nhận thức môi trường ( NTMT), Chất lượng dịch vụ ( CLDV). Từ đó cho thấy
rằng, Chất lượng dịch vụ có hệ số hồi quy cao nhất chiếm vai trò gần như chủ đạo về
quyết định lựa chọn sử dụng xe buýt của sinh viên, đặc biệt trong thời đại 4.0. Kết quả mô
hình cũng cho thấy các bạn khi được điều tra rất đồng ý với việc quyết định lựa chọn sử
dụng xe buýt khi thấy được chất lượng dịch vụ của xe buýt.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định các yếu tố tác động đến quyết định
lựa chọn sử dụng xe buýt của sinh viên ngành Marketing trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Từ đó xác định mức độ tác động, cũng như tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến
lựa chọn sử dụng xe buýt của sinh viên ngành Marketing trường Đại học Nguyễn Tất Thành,
thông qua đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm trên cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu trước
đây, tác giả tổng hợp lại và đưa ra mô hình nghiên cứu về những yếu tố tác động đến việc
lựa chọn sử dụng xe buýt của sinh viên ngành Marketing trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Gồm 5 yếu tố:
1. Nhận thức về môi trường
2. Chi phí sử dụng
3. Nhận thức kiểm soát hành vi
4. Chuẩn chủ quan
5. Chất lượng dịch vụ
Phân tích hồi quy xác định 5 yếu tố độc lập với biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy có 2
yếu tố chính tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng xe buýt của sinh viên ngành
Marketing trường Đại học Nguyễn Tất Thành theo thứ tự như sau:
27
buýt có thể giảm tải trung bình được 50 chiếc xe máy. Như vậy khí thải độc hại sẽ giảm đi
một lượng đáng kể.
Chương trình giáo dục và tuyên truyền: Tạo ra các chiến dịch giáo dục công chúng,
thông qua các hoạt động tuyên truyền, buổi workshop, hoặc chương trình giáo dục tại các
trường học về lợi ích của việc sử dụng dịch vụ xe buýt đối với môi trường.
Sản xuất nội dung truyền thông chất lượng cao: Tận dụng các phương tiện truyền
thông hiện đại như video, ảnh minh họa, hoặc ứng dụng di động để truyền tải thông tin về lợi
ích môi trường từ việc sử dụng dịch vụ xe buýt
- Về chất lượng dịch vụ:
Đánh giá và cải thiện tuyến đường: Tiến hành đánh giá định kỳ về tuyến đường, thời
gian đợi chờ, và tần suất hoạt động của xe buýt. Cải thiện tuyến đường và tăng cường tần suất
để giảm thời gian đợi chờ và tăng trải nghiệm của khách hàng
Cải thiện thông tin và tiện ích cho hàng khách: Đảm bảo rằng thông tin về các tuyến
đường, lịch trình và các thông tin liên quan đến dịch vụ xe buýt được cập nhập và dễ dàng tiếp
cận. Xây dụng các trạm dừng buýt hiện đại với bản đồ tuyến đường, thông tin về thời gian chờ
đợi và tiện ích khác
Đào tạo nhân viên và tăng cường hệ thống quản lý: Đào tạo nhân viên xe buýt để cung
cấp dịch vụ thân thiện và chuyên nghiệp. Tăng cường hệ thống quản lý để đảm bảo rằng mọi
phản hồi từ khách hàng được xử lý một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Nâng cao chất lượng phương tiện và dịch vụ: Đầu tư vào việc cải thiện chất lượng các
xe buýt bằng cách bảo dưỡng định kỳ, cải thiện nội thất, và đảm bảo sự sạch sẽ, thoải mái
trong quá trình di chuyển
CHƯƠNG VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1.Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ xe buýt của người dân
Thành Phố Đà Nẵng của Nguyễn Văn Hài (2016)- Đại học Đà Nẵng.
2.Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống tàu điện ngầm METRO tại TPHCM
của Đặng Thị Ngọc Dung (2012)- Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ xe bus làm phương tiện đi lại của
sinh viên của Mai Thị Quỳnh Như (2019-2020) là nghiên cứu của– Khoa Kế Toán- Đại
học Duy Tân
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ xe công nghệ của sinh viên
trường đại học Văn Lang của Lưu Trí Danh - Trần Nguyễn Phương Loan - Lưu Mỹ Linh
5. Chính phủ (2007), Quyết định số 101/QD-TTg ngày 22/01/2007 về phê duyệt quy
hoạch phát triển giao thông vận tải TPHCM đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020
6. Hoàng Trọng và Mộng Ngọc (2005), phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB
Thống kê, Hà Nội
7. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, Tập1, Tập 2, NXB Hồng Đức
28