You are on page 1of 31

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


-oOo-

ĐỒ ÁN CUỐI KỲ
MÔN: KĨ NĂNG NGHỀ NGHIỆP (SS004.O12-VN)

Đề tài: Hiện trạng và nhu cầu của sinh viên về bus


Giảng viên hướng dẫn: Thái Huy Tân
Sinh viên thực hiên: Nhóm Night Owl
Họ và tên Mã số sinh viên
Phạm Cao Minh Kiên 22520708
Nguyễn Tuấn Kiệt 22520722
Trần Mạch Đăng Khoa 22520690
Nguyễn Hoàng Duy Kha 22520597
Đỗ Thiện Khang 22520608
Hồ Công Hiếu 22520433
MỤC LỤC
1. Sơ lược về tiểu luận..................................................................................................................................3
1.1. Giới thiệu đề tài.................................................................................................................................3
1.2. Tổng quan đề tài................................................................................................................................3
1.3. Mục tiêu đề tài...................................................................................................................................5
2. Tìm hiểu về xe bus....................................................................................................................................6
2.1. Khái niệm xe bus...............................................................................................................................6
2.2. Đặc điểm xe bus.................................................................................................................................6
2.3. Các yêu cầu mà phương tiện xe bus cần đáp ứng..........................................................................7
2.4. Phân loại chung các loại xe bus.......................................................................................................9
3. Tìm hiểu về tuyến xe bus.......................................................................................................................11
3.1. Khái niệm tuyến xe bus..................................................................................................................11
3.2. Phân loại tuyến xe bus....................................................................................................................12
4. Tìm hiểu về hành trình xe bus..............................................................................................................15
4.1. Khái niệm hành trình xe bus.........................................................................................................15
4.2. Phân loại hành trình xe bus...........................................................................................................15
4.3. Yêu cầu chung đối với hành trình xe bus......................................................................................17
5. Tìm hiểu về dịch vụ xe bus....................................................................................................................18
5.1. Khái niệm dịch vụ xe bus...............................................................................................................18
5.2. Thuận lợi của dịch vụ xe bus.........................................................................................................19
5.3. Hạn chế của dịch vụ xe bus............................................................................................................19
6. Đối tượng................................................................................................................................................20
7. Hiện trạng...............................................................................................................................................20
8.Thách thức...............................................................................................................................................22
9. Giải pháp................................................................................................................................................23
10. Nội quy, quy định.................................................................................................................................25
10.1. Về hành lý......................................................................................................................................25
10.2. Về điểm dừng và nhà chờ.............................................................................................................27
10.2.1. Về điểm dừng..........................................................................................................................27
10.2.2. Về nhà chờ..............................................................................................................................28
10.2.3. Cái nhìn chung.......................................................................................................................28
11. Tổng kết.................................................................................................................................................29
12. Tài liệu tham khảo...............................................................................................................................29
1. Sơ lược về tiểu luận.
1.1. Giới thiệu đề tài.
Đối với sinh viên, việc di chuyển giữa nơi ở và trường học không chỉ là
một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày mà còn là yếu tố
quyết định đến trải nghiệm và chất lượng cuộc sống học thuật. Để hiểu
rõ hơn về tình hình và nhu cầu của sinh viên về dịch vụ xe bus, chúng ta
cần dừng lại và xem xét không chỉ những yếu tố cơ bản như tần suất và
tiện ích, mà còn tập trung vào cảm nhận cá nhân và các yếu tố tâm lý
ảnh hưởng đến sự chọn lựa về phương tiện di chuyển.
Đề tài "Hiện trạng và nhu cầu của sinh viên về bus" là một cuộc đàm
phán sâu sắc về cách mà hệ thống vận chuyển công cộng, đặc biệt là
dịch vụ xe bus, đáp ứng đúng mức và đầy đủ nhu cầu của cộng đồng
sinh viên. Từ việc đánh giá chất lượng dịch vụ, thời gian chờ đợi, đến
việc đặc biệt quan tâm đến những đặc điểm mà sinh viên đánh giá cao
trong quá trình sử dụng xe bus, cuộc nghiên cứu này sẽ tập trung vào
việc khám phá không chỉ về các khía cạnh vận chuyển mà còn về tâm lý
và sự thoải mái trong hành trình hàng ngày của họ.
Bằng cách phân tích chi tiết như trên, cuộc nghiên cứu sẽ nghiên cứu
cách mà hệ thống xe bus hiện tại có thể được cải thiện để đáp ứng đúng
mức và đầy đủ nhu cầu đa dạng của cộng đồng sinh viên. Và dựa trên
kết quả khảo sát ta sẽ đưa ra những đề xuất cụ thể và khả thi, không chỉ
để nâng cao chất lượng dịch vụ, mà còn để tạo ra một trải nghiệm di
chuyển tích cực và hiệu quả, góp phần xây dựng một môi trường học tập
đầy đủ, tiện nghi và hiệu quả.

1.2. Tổng quan đề tài.


Đây có lẽ là một chủ đề quen thuộc với một số thành phần các bạn sinh
viên bởi giao thông công cộng, đặc biệt là dịch vụ bus, đóng vai trò quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu di chuyển của cộng đồng sinh viên
trong môi trường đại học.
Đối mặt với thách thức từ tình trạng giao thông và môi trường ngày càng
căng thẳng, nghiên cứu này nhằm tìm hiểu và đưa ra một cái nhìn tổng
quan về hiện trạng và nhu cầu sử dụng dịch vụ bus của sinh viên, nhấn
mạnh vào những yếu tố quyết định quan trọng đằng sau sự lựa chọn này.
Tự do di chuyển là một phần quan trọng của cuộc sống đại học, và trong
bối cảnh này, dịch vụ bus trở thành một liên kết không thể thiếu giữa
sinh viên và các điểm đến quan trọng..
Trải qua các khía cạnh của tình trạng hiện tại, chúng ta sẽ đánh giá tần
suất sử dụng dịch vụ bus, từ đó phản ánh mức độ tích cực và phổ biến
của việc lựa chọn này trong cộng đồng sinh viên. Tuy nhiên, không chỉ
dừng lại ở mức độ sử dụng, chúng ta sẽ phân tích chất lượng dịch vụ từ
góc độ an toàn, thoải mái, và độ chính xác về thời gian - những yếu tố
quyết định đóng vai trò lớn trong sự hài lòng của sinh viên.
Đặc biệt, nghiên cứu sẽ chuyên tâm vào "người chủ thể" - sinh viên.
Chúng ta sẽ ưu tiên tìm hiểu và khám phá các thông tin xoay chung
quanh chủ thể. Thông qua việc phân loại dữ liệu theo các tiêu chí khác
nhau mả nguồn khảo sát chính đến từ sinh viên, ta cũng sẽ tìm hiểu về
nhu cầu của sinh viên về bus.
Tiếp đó, nghiên cứu sẽ dựa vào ý kiến và đề xuất cải thiện từ phía sinh
viên, mục đích là đưa ra những phản hồi xây dựng và chiến lược cụ thể
để nâng cao dịch vụ bus. Qua đó, bài luận không chỉ mang tính chất mô
tả về hiện trạng mà còn là một bước tiến quan trọng trong việc xây dựng
một hệ thống giao thông công cộng linh hoạt, phản ánh đúng nhu cầu và
mong muốn đa dạng của cộng đồng sinh viên đang ngày càng đóng góp
tích cực vào xã hội.
Chúng ta cũng sẽ tiến hành một cuộc khảo sát để khám phá tần suất sử
dụng dịch vụ bus, chất lượng hiện tại của nó, và những vấn đề cụ thể về
cơ sở hạ tầng. Đồng thời, chúng ta sẽ chìm sâu vào tâm trí của sinh viên
để hiểu rõ hơn về những yếu tố quyết định khi họ chọn lựa phương tiện
này.

1.3. Mục tiêu đề tài.


Mục tiêu chung của đề tài này là tạo ra một mô tả tổng quan về tình hình
sử dụng dịch vụ bus trong cộng đồng sinh viên, với sự tập trung vào hiện
trạng và nhu cầu của họ. Mục đích chính là khám phá và mô tả chi tiết
về mức độ sử dụng dịch vụ bus, đánh giá chất lượng và hiệu suất của nó,
đồng thời xác định những khía cạnh cụ thể mà sinh viên đánh giá cao
hoặc mong muốn cải thiện.
Nhằm đánh giá khách quan chất lượng dịch vụ xe bus của TPHCM với
đối tượng sử dụng là các bạn sinh viên. Qua đó đưa ra những lời góp ý
và những đề nghị nhằm nâng cao chất lượng xe bus của thành phố để có
thể phục vụ tốt hơn và mang lại cảm giác thoải mái khi sử dụng xe bus.
Và qua việc thống kê nhu cầu sử dụng bus của các bạn sinh viên nhằm
tìm hiểu lí do tại sao các bạn không sử dụng bus và qua đó cũng có thể
đưa ra các giải pháp để cải thiện và nâng cao chấy lượng dịch vụ phương
tiện công cộng nói chung và bus nói riêng.
Đề tài cũng đặt ra mục tiêu phân tích cơ sở hạ tầng của dịch vụ bus,
kiểm tra tính phù hợp của nó với nhu cầu đa dạng của sinh viên. Đồng
thời, mục đích là thu thập ý kiến và đề xuất cải thiện từ cộng đồng sinh
viên, tạo nên một hình ảnh chi tiết về những vấn đề cụ thể và giải pháp
được đề xuất.
Tổng cộng, mục tiêu của đề tài này là cung cấp một cái nhìn tổng thể về
tình trạng và mong muốn của sinh viên liên quan đến dịch vụ bus, với hy
vọng rằng thông tin này có thể hữu ích để đưa ra những cải thiện và
quyết định chiến lược hướng tới một hệ thống giao thông công cộng
phản ánh đúng nhu cầu của cộng đồng đại học.
Không chỉ là việc đưa ra một cái nhìn tổng quan, mục tiêu của nghiên
cứu này là mở ra những cơ hội cải thiện, đáp ứng chính xác những mong
muốn và đòi hỏi của người sử dụng. Bằng cách này, chúng ta có thể tạo
điều kiện cho quá trình phát triển của hệ thống giao thông công cộng,
đồng thời tạo ra một môi trường di chuyển hiệu quả và thuận tiện cho
sinh viên - những người đang đóng góp tích cực vào xã hội và nền giáo
dục.

2. Tìm hiểu về xe bus.


2.1. Khái niệm xe bus.
Ta có thể hiểu xe bus là một phương tiện giao thông công cộng chạy
bằng động cơ điện hoặc xăng dầu, được thiết kế với sức chứa lớn để có
thể vận chuyển nhiều hành khách cùng một lúc.
Hoặc chi tiết hơn thì xe bus là ô tô chở khách có thiết kế từ 17 ghế trở
lên và có diện tích sàn xe dành cho khách đứng (diện tích dành cho 1
khách đứng là 0,125m2) theo tiêu chuẩn quy định.

2.2. Đặc điểm xe bus.


Những đặc điểm xe bus thường có gồm:
1. Sức Chứa Lớn: Xe bus thường được thiết kế để chở một lượng lớn
hành khách, và sức chứa của chúng thường cao hơn so với các phương
tiện cá nhân như ô tô hay mô tô.
2. Cửa Lên Xuống: Xe bus thường có nhiều cửa lên xuống để hỗ trợ quá
trình lên xuống của hành khách một cách nhanh chóng và thuận tiện.
3. Kết Cấu Nhẹ và Hiệu Quả Nhiên Liệu: Nhiều xe bus được chế tạo với
kết cấu nhẹ để tối ưu hóa hiệu suất nhiên liệu và giảm khối lượng không
cần thiết.
4. Chỗ Đứng và Cầm Tay: Để đảm bảo an toàn của hành khách, xe bus
thường có các khu vực chỗ đứng và cầm tay, đặc biệt là trong quãng
đường di chuyển.
5. Dịch Vụ Vận Chuyển Công Cộng: Xe bus thường là một phần của hệ
thống vận chuyển công cộng của một thành phố hoặc khu vực. Chúng có
thể hoạt động theo các tuyến đường cố định và có lịch trình đều đặn.
6. Biển Hiệu Đặc Biệt: Nhiều xe bus có biển hiệu đặc biệt để hiển thị
tuyến đường, số hiệu, và thông tin khác liên quan đến dịch vụ cụ thể.
7. Hệ Thống Thanh Toán Vé: Để thuận tiện cho việc sử dụng dịch vụ,
nhiều xe bus được trang bị hệ thống thanh toán vé hoặc thẻ thông minh.
8. Khu Vực Dành Cho Người Khuyết Tật: Xe bus thường có khu vực
dành cho người khuyết tật hoặc người cao tuổi, với các thiết bị hỗ trợ để
họ có thể tiếp cận và sử dụng dịch vụ một cách dễ dàng.

2.3. Các yêu cầu mà phương tiện xe bus cần đáp ứng.
Ngoài các yêu cầu đối với các xe dùng để chở khách (yêu cầu độ tin cậy,
độ bền; an toàn; hệ thống tín hiệu; kích thước…) Phương tiện vận tải xe
bus cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
* Về sức chứa :
Do đặc điểm xe bus hoạt động trong thành phố với chiều dài chuyến đi
bình quân của hành khách ngắn, số lượng điểm dừng đỗ nhiều cho nên
số ghế chỉ chiếm 25 – 40% trọng tải còn lại là chỗ đứng.
Diện tích hữu ích dµnh cho 1 hành khách đứng không nhỏ hơn 0,125
m2, khối lượng tính toán bình quân của một hành khách không được nhỏ
hơn 60kg (kể cả hành lý xách tay); Không gian dµnh cho hành khách
đứng là không gian không bố trí ghế ngồi đồng thời phải thoả mãn các
yêu cầu về kích thước của chiều cao hữu ích, chiều rộng hữu ích, khoảng
trống 250 mm trước các ghế ngồi không được tính là chỗ đứng;
* Về kết cấu :
Phương tiện hoạt động trong điều kiện đường sá thuận lợi cho nên không
yêu cầu về khả năng vượt chướng ngại vật. trong xe cần có hệ thống tay
vịn để đảm bảo hành khách được ổn định trong quá trình chạy xe.
Có tay vịn, tay nắm cho hành khách đứng: Các tay vịn, tay nắm phải có
kết cấu bền vững bảo đảm cho hành khách nắm chắc, an toàn. Mỗi tay
vịn phải có một đoạn dài ít nhất là 100 mm, dây treo có thể được tính là
tay nắm khi chúng được bố trí lắp đặt phù hợp; các tay vịn, tay nắm phải
được trang bị đầy đủ, phân bố hợp lý và được bố trí ở độ cao nhất định
nhưng không được làm ảnh hưởng đến việc di chuyển của hành khách
trên ô tô và khi lên, xuống xe.
Hai bên cửa hành khách phải bố trí tay vịn, tay nắm để hành khách lên
xuống dễ dùng. Cạnh lối lên xuống phải bố trí thanh chắn bảo vệ nhằm
bảo đảm cho hành khách không bị xô tới bậc lên xuống khi phanh ô tô
đột ngột.
Trong khoang hành khách phải lắp đặt các đèn để chiếu sáng rõ các phần
sau: lối đi trong khoang hành khách và tất cả các bậc lên xuống.
* Về hệ thống cửa:
Số lượng cửa lên xuống ít nhất phải có 2 cửa một cửa lên và một cửa
xuống, bậc thấp nhất của cửa thường cao bằng chiều cao của vỉa hè tiêu
chuẩn.
Số lượng, chiều rộng, chiều cao cửa lên xuống hành khách tối thiểu
được quy định phù hợp với trọng tải của xe; ngoài ra trên xe phải có đủ
lối thoát khẩn cấp, cửa sổ có thể được sử dụng làm lối thoát khẩn cấp khi
có diện tích đủ lớn theo quy định.
Bậc lên xuống: Bề mặt bậc lên xuống phải được tạo nhám hoặc phủ vật
liệu có ma sát để bảo đảm an toàn cho hành khách lên xuống; kích thước
cho phép đối với các bậc lên xuống được quy định đối với bậc thứ nhất
(tính từ mặt đất), chiều sâu nhỏ nhất của bậc lên xuống…
* Về tốc độ:
Phương tiện xe bus yêu cầu có tính năng gia tốc lớn để trong khoảng
thời gian ngắn có thể đạt được tốc độ theo yêu cầu, vì hoạt động trong
thành phố cho nên không cần yêu cầu có tốc độ cao.

2.4. Phân loại chung các loại xe bus.


Xe bus thường được phân loại theo các hạng xe khác nhau, tùy thuộc
vào các tiêu chí khác nhau.
Dưới đây là một phân loại tổng quát dựa trên một số tiêu chí chung:
*Theo Chiều Dài:
Hạng nhỏ: Xe bus có chiều dài tối đa 7.5 mét và tối thiểu 4.5 mét.
Hạng trung: Là lớp giữa là mô hình có chiều dài từ 8 đến 9.5 mét.
Hạng lớn: Xe bus dài nhất, chiều dài vượt quá mười mét và có thể đạt tới
17 mét.
Hoặc nếu muốn phân rõ ràng hơn ta có cách phân loại hẹp như sau:
Đặc biệt nhỏ - dài đến năm mét.
Nhỏ - chiều dài từ sáu đến 7.5 m.
Trung bình - chiều dài 8-9.5 mét.
Lớn - chiều dài từ 10.5 đến 12 mét.
Đặc biệt lớn - chiều dài vượt quá 12 mét.
*Theo Kích Thước:
Xe Bus Nhỏ (Mini-bus): Có kích thước nhỏ ,lên đến 7,5 mét, bao gồm
tới 40 chỗ ngồi, phục vụ cho số lượng hành khách ít, thích hợp cho các
tuyến đường nhỏ hoặc đi lại trong thành phố.
Xe Bus Trung Bình (Standard Bus): Có kích thước trung bình, lên đến
9,5 mét, bao gồm tối đa 65 chỗ ngồi. Phổ biến cho các tuyến đường
trong thành phố và vận chuyển một số lượng lớn hành khách.
Xe Bus Lớn (Articulated Bus): Có kích thước lớn, lên đến 12 mét, bao
gồm tới 110 chỗ ngồi. Có khả năng chia thành hai phần nối nhau, tăng
khả năng chở hành khách và thường được sử dụng trên các tuyến đường
có lưu lượng cao.
*Theo Mục Đích Sử Dụng:
- Xe Bus Đô Thị:
+ Dành cho việc vận chuyển trong thành phố và các khu vực đô thị.
+ Thường có kích thước nhỏ hoặc trung bình để dễ dàng đi qua đường
phố đô thị và dễ quản lý trong điều kiện giao thông đô thị.
- Xe Bus Nội Tỉnh:
+ Phục vụ cho các tuyến đường giữa các thành phố và các khu vực nông
thôn, thường có khoảng cách đi xa hơn.
+ Thường có kích thước trung bình đến lớn để đối mặt với quãng đường
dài và đa dạng điều kiện đường.
- Xe Bus Liên Tỉnh:
+ Dành cho các hành trình dài hạn và kết nối giữa các tỉnh thành khác
nhau.
+ Có thể có kích thước lớn và được thiết kế để chở một số lượng lớn
hành khách trong các hành trình dài.
*Theo Đối Tượng Hành Khách:
- Xe Chở Khách:
+ Phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng ngày của cộng đồng.
+ Đa dạng về kích thước từ nhỏ đến lớn, tùy thuộc vào sức chứa và
quãng đường vận chuyển.
+ Thường có kết cấu chung và thiết kế để chở số lượng lớn hành khách.
+ Thường có tần suất vận chuyển cao và điều hành trong các khu vực đô
thị và ngoại ô.
- Xe Đặc Biệt:
+ Dành cho mục đích vận chuyển đặc biệt hoặc nhóm đối tượng hành
khách cụ thể.
+ Có thể bao gồm các loại xe chở hàng, xe du lịch, xe chở người khuyết
tật, và các loại xe chở đội thể thao, nghệ sĩ, hoặc nhóm đặc biệt khác.
+ Có thể có các tiện ích và trang thiết bị đặc biệt phục vụ cho đối tượng
hành khách cụ thể.
+ Thường có lịch trình hoặc điều hành theo yêu cầu đặc biệt hơn.
*Theo Năng Lượng Sử Dụng:
Xe Bus Điện: Sử dụng nguồn năng lượng điện để giảm tiếng ồn và góp
phần giảm phát thải.
Xe Bus Nhiên Liệu: Sử dụng các nguồn năng lượng truyền thống như
xăng, dầu diesel, hoặc khí đốt.

3. Tìm hiểu về tuyến xe bus.


3.1. Khái niệm tuyến xe bus.
Tuyến xe bus là tuyến vận tải khách cố định bằng ô tô, có điểm đầu,
điểm cuối và các điểm dừng đón trả khách theo quy định.
Hệ thống tuyến xe bus nắm giữ một vai trò quan trọng trong cung cấp
dịch vụ vận tải công cộng, liên kết các địa điểm khác nhau trong một
khu vực đô thị hoặc ngoại ô.
Chi tiết hơn, tuyến xe bus sẽ được định nghĩa bởi những yếu tố sau:
- Điểm Đầu và Điểm Cuối: Mỗi tuyến xe bus sẽ có ít nhất một điểm xuất
phát và một điểm đến. Điều này xác định hành trình của xe bus.
- Lộ Trình Cố Định: Tuyến xe bus theo một lộ trình cố định, đi qua các
điểm dừng đã được quy định trước. Lộ trình này có thể bao gồm đường
phố chính, khu dân cư, và các địa điểm quan trọng khác.
- Lịch Trình Điều Chỉnh: Các tuyến xe bus hoạt động theo một lịch trình
cố định,tuy nhiên có thể thay đổi tùy theo giờ cao điểm và thấp điểm để
đáp ứng nhu cầu vận chuyển.
- Số Hiệu và Đánh Dấu: Mỗi tuyến xe bus thường được đánh số hoặc
đặc biệt để dễ nhận biết. Số hiệu này thường được hiển thị rõ trên xe và
tại các điểm dừng.
- Các Điểm Dừng: Trên đường đi, tuyến xe bus sẽ có các điểm dừng quy
định, nơi hành khách có thể lên xuống xe.
- Vận Chuyển Công Cộng: Tuyến xe bus thường là một phần của hệ
thống vận tải công cộng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
phương tiện di chuyển thuận tiện cho cộng đồng.

3.2. Phân loại tuyến xe bus.


Các tuyến xe bus có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau,
bao gồm mục đích sử dụng, đối tượng hành khách, độ dài hành trình, và
đặc điểm vận hành. Dưới đây là một số cách phân loại phổ biến:
*Theo Mục Đích Sử Dụng:
Tuyến Xe Đô Thị: Phục vụ cho nhu cầu di chuyển trong thành phố và
các khu đô thị.
Tuyến Xe Nội Tỉnh: Kết nối giữa các thành phố và các khu vực nông
thôn.
Tuyến Xe Liên Tỉnh: Cung cấp dịch vụ giữa các tỉnh và thành phố khác
nhau.
Tuyến Xe Đặc Biệt (du lịch, sự kiện, v.v.): Phục vụ cho mục đích đặc
biệt như du lịch, sự kiện, hoặc chở nhóm đối tượng cụ thể.
*Theo Đối Tượng Hành Khách:
Tuyến Xe Phổ Thông: Phục vụ cho mọi người, không hạn chế đối tượng
hành khách.
Tuyến Xe Sinh Viên: Được thiết kế đặc biệt để phục vụ cộng đồng sinh
viên.
Tuyến Xe Người Cao Tuổi hoặc Khuyết Tật: Chuyên phục vụ cho người
cao tuổi hoặc có nhu cầu đặc biệt.
*Theo Độ Dài Hành Trình:
Tuyến Xe Ngắn Hạn: Dành cho những chặng đường ngắn trong thành
phố.
Tuyến Xe Dài Hạn: Cung cấp dịch vụ vận chuyển trên khoảng cách xa,
thường liên kết giữa các thành phố lớn.
*Theo Loại Phương Tiện:
Tuyến Xe Bus Thường (xăng, dầu): Sử dụng các nguồn năng lượng
truyền thống.
Tuyến Xe Bus Điện: Sử dụng năng lượng điện để giảm phát thải khí nhà
kính và tiếng ồn.
*Theo Phương Thức Vận Hành:
Tuyến Xe Trung Ương: Nối các tỉnh trực thuộc Trung ương và các đô thị
lớn.
Tuyến Xe Địa Phương: Phục vụ cộng đồng tại địa phương cụ thể.
*Theo Dịch Vụ:
Tuyến Xe Công Cộng: Cung cấp dịch vụ cho công cộng, thường có lịch
trình cố định và điểm dừng quy định.
Tuyến Xe Dịch Vụ Theo Yêu Cầu (On-Demand): Dựa trên yêu cầu cụ
thể của hành khách.
** Xe bus theo yêu cầu (On-Demand Bus) là một mô hình vận tải công
cộng mà người dùng có thể yêu cầu dịch vụ bus để được đón và đưa đến
địa điểm mong muốn thông qua các ứng dụng di động hoặc hệ thống đặt
vé trực tuyến. Khác với các dịch vụ bus thông thường với các tuyến và
lịch trình cố định, on-demand bus linh hoạt hơn và thích ứng với nhu cầu
cụ thể của hành khách.
Các đặc điểm chính của on-demand bus bao gồm:
Đặt Vé Theo Yêu Cầu: Hành khách có thể đặt vé và yêu cầu dịch vụ bus
theo yêu cầu thông qua ứng dụng di động hoặc các kênh trực tuyến khác.
LinH Động Về Lộ Trình: Hệ thống on-demand bus có khả năng thay đổi
lộ trình và điểm đón theo yêu cầu của hành khách, giúp tối ưu hóa độ
linh hoạt và thuận tiện.
Điểm Đón và Xuống Theo Yêu Cầu: Hành khách có thể yêu cầu điểm
đón và xuống thuận tiện hơn, không nhất thiết phải ở các điểm dừng cố
định.
Tối Ưu Hóa Tài Nguyên: Hệ thống on-demand bus thường được thiết kế
để tối ưu hóa tài nguyên bằng cách cung cấp dịch vụ chính xác cho số
lượng hành khách thực tế.
Giao Diện Di Động và Thông Tin Trực Tuyến: Sử dụng giao diện di
động, hành khách có thể theo dõi vị trí của xe, xác định thời gian đến và
nhận thông tin cập nhật về dịch vụ.
Mô hình on-demand bus thường được thực hiện để cung cấp sự linh hoạt
và thuận tiện hơn cho hành khách, đặc biệt là trong các khu vực có nhu
cầu vận chuyển biến động và không ổn định. Các dự án thử nghiệm và
triển khai on-demand bus đã xuất hiện ở một số thành phố để đáp ứng
nhu cầu vận chuyển hiện đại.
4. Tìm hiểu về hành trình xe bus.
4.1. Khái niệm hành trình xe bus.
Hành trình xe bus là đường đi của xe bus từ điểm đầu đến điểm cuối của
hành trình, mạng lưới hành trình là tập hợp tất cả các hành trình xe bus.

4.2. Phân loại hành trình xe bus.


Căn cứ vào điểm đầu và điểm cuối của hành trình theo lãnh thổ được
phân ra, ta có thể phân loại hành trình xe bus như sau:
– Hành trình xe bus trong thành phố.
– Hành trình xe bus ngoại ô.
– Hành trình xe bus nội tỉnh.
– Hành trình xe bus liên tỉnh.
– Hành trình xe bus liên quốc gia.
Chi tiết hơn:
Hành Trình Xe Bus Trong Thành Phố:
Mô Tả: Đây là hành trình của xe bus trong khu vực đô thị hoặc thành
phố. Thông thường, nó bao gồm các tuyến đường trải qua các con đường
chính, khu dân cư, và các điểm quan trọng trong thành phố.
Đặc Điểm: Các điểm dừng thường gặp tại các giao lộ, trung tâm mua
sắm, các khu công nghiệp, và các điểm đến đặc biệt trong thành phố.
Hành Trình Xe Bus Ngoại Ô:
Mô Tả: Hành trình này bao gồm việc vận chuyển hành khách giữa các
khu vực ngoại ô và thành phố. Xe bus sẽ đi qua cảnh quan nông thôn,
các khu dân cư ngoại ô, và có thể kết nối với các tuyến giao thông chính.
Đặc Điểm: Có thể có các điểm dừng ở các trung tâm mua sắm lớn, các
trung tâm công nghiệp, và khu vực dân cư ngoại ô.
Hành Trình Xe Bus Nội Tỉnh:
Mô Tả: Đây là hành trình của xe bus chuyển động giữa các thành phố và
khu vực nội tỉnh, thường có chiều dài hành trình trung bình. Nó có thể
bao gồm nhiều điểm dừng trung gian giữa các thành phố.
Đặc Điểm: Có thể kết nối giữa các trung tâm đô thị lớn và là một
phương tiện vận chuyển quan trọng cho người dân di chuyển giữa các
tỉnh và thành phố.
Hành Trình Xe Bus Liên Tỉnh:
Mô Tả: Xe bus trên hành trình liên tỉnh chủ yếu hoạt động giữa các tỉnh
và thành phố lân cận. Nó có thể di chuyển qua nhiều tỉnh và kết nối giữa
các trung tâm đô thị lớn.
Đặc Điểm: Thường có các điểm dừng trung gian tại các trung tâm
thương mại lớn, trung tâm hành chính, và các thành phố lớn.
Hành Trình Xe Bus Liên Quốc Gia:
Mô Tả: Đây là hành trình của xe bus chuyển động giữa các quốc gia
khác nhau. Thường được sử dụng cho dịch vụ vận tải quốc tế và có thể
kết nối giữa các thành phố ở các quốc gia lân cận.
Đặc Điểm: Thường chạy qua các cửa khẩu quốc tế, có quãng đường dài
và có thể cung cấp dịch vụ di chuyển an toàn và thuận tiện cho người
dân di cư, du lịch, hoặc công việc.
* Các hành trình xe bus trong thành phố:
Là những hành trình mà điểm đầu và điểm cuối nằm trong giới hạn hành
chính của thành phố. Theo hình dạng của thành phố mà các hành trình
xe bus trong thành phố có các dạng sau:
– Hành trình bán kính (hướng tâm): là hành trình nối một điểm với trung
tâm thành phố.
– Hành trình đường kính (xuyên tâm): là hành trình nối hai điểm trong
thành phố và đi qua trung tâm.
– Hành trình dây cung (tiếp tuyến): là hành trình nối hai điểm trong
thành phố mà không đi qua trung tâm.
– Hành trình đường vòng: nối các điểm trong thành phố thành một vòng
khép kín lấy trung tâm thành phố là tâm vòng tròn.
– Hành trình tổng hợp: là hành trình mà từng đoạn có các dạng đã nêu
trên.
Mỗi hành trình thường có số hiệu riêng để hành khách dễ phân biệt,
không bị nhầm lẫn và chọn hành trình thuận tiện nhất cho mình.

4.3. Yêu cầu chung đối với hành trình xe bus.


1. An Toàn:
Hành trình phải được thiết kế và thực hiện một cách an toàn nhất cho
hành khách và những người tham gia giao thông khác.
Các điểm dừng cần đảm bảo sự an toàn khi hành khách xuống và lên xe.
2. Điểm Dừng Hợp Lý:
Các điểm dừng cần được đặt ở các vị trí thuận lợi, phục vụ cho nhu cầu
di chuyển của cộng đồng.
Điểm dừng trong thành phố cần được đặt ở những vị trí có nhiều người
đi lại.
3. Lịch Trình Đều Đặn:
Lịch trình xe bus cần được đặt ra một cách đều đặn và dựa trên nhu cầu
thực tế của hành khách.
Lịch trình cần phản ánh thời gian cao điểm và thấp điểm trong ngày.
Ngoài ra cần phải lưu ý:
– Khi có một công trình mới (kinh tế, văn hoá) lượng thu hút hành khách
cũng thay đổi, do đó nhu cầu đi lại của hành khách cũng thay đổi, phải
nghiên cứu mạng lưới hành trình xe bus cho phù hợp.
– Các hành trình xe bus khi thiết lập đảm bảo thuận tiện cho hành khách
(thời gian đi lại là nhỏ nhất) và phù hợp với tốc độ giao thông, an toàn
giao thông đảm bảo hiệu quả sử dụng phương tiện.
– Điểm đầu, điểm cuối của hành trình, độ dài hành trình phải phù hợp
với nhu cầu đi lại của hành khách.
– Trên lộ trình tuyến của các điểm quy định cho xe bus dừng đón, trả
khách, xe bus bắt buộc phải dừng lại ở tất cả các điểm quy định dừng
trên lộ trình tuyến để đón, trả khách.

5. Tìm hiểu về dịch vụ xe bus.


5.1. Khái niệm dịch vụ xe bus.
Dịch vụ xe bus là một hình thức giao thông công cộng cung cấp phương
tiện vận chuyển đối với cộng đồng, sử dụng các xe ô tô chuyên chở
nhiều hành khách trên các tuyến đường quy định.
Điều này thường được tổ chức và quản lý bởi các cơ quan giao thông
công cộng hoặc doanh nghiệp vận tải, nhằm mục đích phục vụ nhu cầu
di chuyển hàng ngày của cộng đồng trong các khu vực đô thị hoặc nông
thôn.
Nó đã thu hút được số lượng lớn hành khách thường xuyên tham gia
giao thông bằng phương tiện công cộng góp phần giảm thiểu số lượng
lớn các phương tiện cá nhân tham gia giao thông. Tạo ra được loại hình
giao thông giá rẻ tiện ích giảm thiểu chi phí cho nhiều đối tượng tham
gia giao thông. Tuy nhiên do nguyên nhân từ nhiều phía đã mang lại
không ít hạn chế và khó khăn của loại hình dịch vụ này. Chính vì vậy
cần phải đổi mới và phát triển cho phù hợp với nhu cầu ngày càng cao
của hành khách. Với chủ đề “hiện trạng và nhu cầu của sinh viên về
bus”, bài luận sẽ cho các bạn một cái nhìn đa chiều về loại hình dịch vụ
giao thông công cộng Bus để từ đó cùng nhau có những tư duy và quan
điểm đề xuất giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển của giao thông
công cộng và tô điểm thêm nét đẹp cho văn hóa giao thông.

5.2. Thuận lợi của dịch vụ xe bus.


1. Tiết kiệm chi phí: Việc sử dụng xe bus thường có thể tiết kiệm chi
phí so với việc sử dụng phương tiện cá nhân, nhất là khi sinh viên được
hưởng giảm giá hoặc ưu đãi.
2. Bảo vệ môi trường: Xe bus là một phương tiện giao thông công
cộng, giúp giảm lượng khí thải và làm giảm ảnh hưởng của sinh viên đối
với môi trường.
3. Cải thiện dòng chảy giao thông: Việc sử dụng xe bus có thể giảm
áp lực giao thông đường bộ, đóng góp vào việc giảm ùn tắc và cải thiện
dòng chảy giao thông.
4. Tiện lợi cho sinh viên: Dịch vụ bus thường cung cấp các tuyến
đường phổ biến, thuận tiện cho sinh viên để di chuyển giữa các địa điểm
quan trọng như trường học, khu vực sống, và trung tâm thành phố.
5. Tối ưu hóa thời gian: Sinh viên có thể sử dụng thời gian trên xe
bus để đọc sách, làm việc trên điện thoại hoặc máy tính xách tay, giúp họ
tối ưu hóa thời gian di chuyển.

5.3. Hạn chế của dịch vụ xe bus.


1. Thời gian chờ: Một trong những khó khăn thường gặp là thời gian
chờ đợi, đặc biệt là khi lịch trình của dịch vụ bus không đồng đều hoặc
có thể bị trễ.
2. Đông đúc, chật chội: Trong các đô thị lớn, xe bus có thể trở nên
quá tải và đông đúc vào những giờ cao điểm, tạo ra không gian hạn chế
và không thoải mái cho hành khách.
3. Giới hạn điểm đến: Các tuyến đường bus có thể giới hạn đến
những khu vực chung quanh, điều này có thể làm cho việc di chuyển đến
những địa điểm cụ thể trở nên khó khăn.
4. Lịch trình không linh hoạt: Lịch trình cố định có thể tạo ra sự
không linh hoạt, khiến cho sinh viên có lịch trình không đều đặn hoặc
thay đổi thường xuyên gặp khó khăn.
5. Tuyến đường không linh hoạt: Nếu sinh viên có phương tiện di
chuyển cá nhân thì sẽ tự do lựa chọn con đường cho riêng mình, trong
quá trình đi đến điểm cuối có thể dừng lại hoặc đi qua một số nơi khác.

6. Đối tượng.
Loại hình dịch vụ xe bus hướng đến một loạt đối tượng người sử dụng,
nhưng đối tượng phục vụ chủ yếu là: học sinh, sinh viên, người lao
động.
Cụ thể:
- Học Sinh và Sinh Viên: Học sinh và sinh viên thường sử dụng dịch vụ
xe bus để di chuyển giữa nhà và trường học. Điều này giúp giảm áp lực
giao thông xung quanh các trường học và tạo ra một phương tiện di
chuyển an toàn cho họ.
- Người lao động: Người lao động là một trong những nhóm đối tượng
chính sử dụng dịch vụ xe bus, đặc biệt là trong các khu vực công nghiệp
và các khu vực có nhiều doanh nghiệp, nhà máy. Việc sử dụng xe bus
giúp họ di chuyển giữa nhà và nơi làm việc một cách thuận tiện.

7. Hiện trạng.
Xe bus nội đô Thành phố Hồ Chí Minh là hệ thống giao thông công
cộng duy nhất tại Thành phố Hồ Chí Minh, do Trung tâm Quản lý Giao
thông công cộng trực thuộc Sở Giao thông Vận tải Thành phố quản lý.
Mạng lưới xe bus hiện tại của thành phố được tái cơ cấu lại từ năm 2002
với 8 tuyến xe bus thể nghiệm, và dần dần lan khắp các quận huyện và
các tỉnh lân cận tạo thành một mạng lưới rộng khắp. Sau hơn 20 năm
hình thành và phát triển, tính đến năm 2023, thành phố đang duy trì
khoảng 127 tuyến xe bus, trong đó 90 tuyến có trợ giá cùng 2043 xe
đang sử dụng.

Để khuyến khích người dân đi xe bus và giảm phương tiện cá nhân trên
đường, hầu hết các tuyến xe bus đều được ưu đãi về giá (trợ giá), đồng
thời, thành phố có chính sách miễn vé cho người già, người khuyết tật và
học sinh, sinh viên. Tuy vậy, số lượng người đi xe bus vẫn còn khá ít so
với kỳ vọng; đặc biệt từ năm 2013 đến nay, số lượng hành khách đi xe
có xu hướng giảm dần. Năm 2015, sản lượng hành khách đi xe bus chỉ
đạt 334,5 triệu lượt, thấp hơn so với năm 2013 là 411,2 triệu.
*Chi tiết hơn về chính sách miễn vé:
Hành khách thuộc một trong các đối tượng sau đây hưởng chính sách
miễn phí vé đi xe bus trên các tuyến hoạt động trong địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh:
- Trẻ em có chiều cao từ 1,3 mét trở xuống không phải mua vé.
- Người từ đủ 70 tuổi trở lên trình Chứng minh nhân dân hay Thẻ hội
viên Hội người cao tuổi được miễn mua vé.
- Người khuyết tật: Người khuyết tật được Sở Giao thông Vận tải cấp
Thẻ đi xe bus miễn phí. Thương binh, bệnh binh và người được hưởng
chính sách như thương binh chỉ cần xuất trình thẻ thương binh, bệnh
binh hay giấy chứng nhận được hưởng chính sách tương ứng sẽ được
miễn mua vé.
* Bãi đậu:
Thành phố hiện có hơn 3.000 xe bus hoạt động trên 200 tuyến với 80
điềm đầu-cuối các tuyến nhưng chỉ có 20 bến bãi ổn định:
- Bãi đậu xe bus Công viên 23 tháng 9: được chỉ định làm bãi đậu xe bus
tạm trên nền khu vực rạp xiếc ở khu B, Công viên 23 tháng 9 từ năm
2008, đến năm 2013, nơi đây đồng thời trở thành điểm đầu bến của
nhiều tuyến xe vốn khởi hành từ Trạm điều hành xe bus Sài Gòn.
- Bến xe Miền Đông: xe bus đậu tại khu vực sân bãi trước nhà ga hành
khách, giáp mặt tiền đường Đinh Bộ Lĩnh.
- Bến xe Chợ Lớn: hiện giờ được dành riêng cho xe bus sau khi các
tuyến xe liên tỉnh bị hủy bỏ. Bến xe Chợ Lớn bao gồm hai phân khu A
và B.
- Bến xe Miền Tây.
- Bến xe Quận 8.
- Bến xe An Sương.
- Đường Lê Hồng Phong.
- Bến xe Đại học Nông Lâm
- Bến xe Đại học Quốc gia (khu A).
- Bến xe Đại học Quốc gia (khu B).
- Bến xe Củ Chi

8.Thách thức.
Dịch vụ xe bus đang đối mặt với một số thách thức đa dạng, ảnh hưởng
đến hiệu suất và chất lượng của dịch vụ. Dưới đây là một số thách thức
chính mà hệ thống xe bus thường gặp phải:
Giao Thông Ùn Tắt: Ùn tắt giao thông là một thách thức lớn đối với xe
bus, gây ra tăng thời gian di chuyển và làm giảm độ chính xác của lịch
trình. Điều này có thể làm giảm sự hấp dẫn của dịch vụ đối với hành
khách.
Điều Chỉnh Lộ Trình: Quản lý lộ trình để đảm bảo tối ưu hóa thời gian
và hiệu suất là một thách thức. Đối với các tuyến đi xa hoặc có nhiều
điểm dừng, việc điều chỉnh lộ trình để đáp ứng nhu cầu thực tế là quan
trọng.
Thiếu Cơ Sở Vật Chất và Dụng Cụ: Thiếu xe bus, bến dừng hiện đại, và
cơ sở vật chất khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Điều này
cũng bao gồm việc không đủ dụng cụ hỗ trợ như máy chấm công hay
thiết bị đặc biệt cho người khuyết tật.
Tài Chính và Quản Lý Nguồn Lực: Dịch vụ xe bus thường phải đối mặt
với áp lực tài chính và quản lý nguồn lực hiệu quả. Sự cần thiết của quỹ
đầu tư và nguồn thu nhập ổn định để duy trì và cải thiện hệ thống là một
thách thức quan trọng.
Không Đồng Đều Về Cơ Sở Hạ Tầng: Sự không đồng đều trong cơ sở
hạ tầng giao thông công cộng có thể làm tăng khả năng xảy ra các vấn
đề như độ trễ và không đảm bảo an toàn cho hành khách khi lên xuống
xe.
Cạnh Tranh Với Phương Tiện Cá Nhân và Dịch Vụ Gọi Xe: Sự phổ biến
của dịch vụ gọi xe cá nhân và các tùy chọn vận chuyển cá nhân có thể
làm giảm sự sử dụng dịch vụ xe bus. Điều này đặt ra thách thức về cạnh
tranh và giữ chân hành khách.
Quản Lý Dữ Liệu và Công Nghệ: Quản lý dữ liệu và công nghệ để cung
cấp thông tin chính xác và tiện ích cho hành khách cũng là một thách
thức. Hệ thống thông tin điều này cần được duy trì và cập nhật đều đặn.
Thiếu An Toàn: An toàn của hành khách là hàng đầu, và việc duy trì một
môi trường an toàn trên các phương tiện và tại các điểm dừng là một
thách thức liên tục.

9. Giải pháp.
Để giải quyết các thách thức mà dịch vụ xe bus đang đối mặt, có thể áp
dụng các giải pháp sau đây:
Giao Thông Ùn Tắt - Giải Pháp Giao Thông Thông Minh: Sử dụng công
nghệ để theo dõi và dự đoán tình trạng giao thông, từ đó điều chỉnh lộ
trình của các tuyến xe bus sao cho phù hợp với điều kiện thực tế và giảm
thời gian mắc kẹt.

Điều Chỉnh Lộ Trình - Tối Ưu Hóa Lộ Trình: Sử dụng phần mềm quản
lý lộ trình để tối ưu hóa các tuyến và lịch trình, đáp ứng nhanh chóng với
biến động của nhu cầu vận chuyển.
Thiếu Cơ Sở Vật Chất và Dụng Cụ + Tài Chính và Quản Lý Nguồn Lực
- Tìm Kiếm Nguồn Thu Nhập Phụ: Kết hợp với các đối tác, doanh
nghiệp, hoặc chính phủ để tìm kiếm nguồn thu nhập phụ như quảng cáo
trên xe, đối tác doanh nghiệp, hoặc nguồn tài trợ từ chính phủ để hỗ trợ
tài chính. Hoặc có thể thu hút đầu tư tư nhân bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi cho họ thông qua chính sách khuyến khích và ưu đãi về thuế,
giúp tăng cường nguồn lực cho cơ sở vật chất.
Không Đồng Đều Về Cơ Sở Hạ Tầng - Đầu Tư và Nâng Cấp Cơ Sở Hạ
Tầng: Hợp tác với các cơ quan chính trị và các đối tác để đầu tư và nâng
cấp cơ sở hạ tầng, đảm bảo rằng hệ thống xe bus có thể hoạt động trên
một hạ tầng giao thông công cộng đồng đều.
Cạnh Tranh Với Phương Tiện Cá Nhân và Dịch Vụ Gọi Xe - Cải Thiện
Tiện Ích và Tiện Nghi: Nâng cấp dịch vụ và tiện ích trên xe bus, cung
cấp giảm giá, ưu đãi cho hành khách thường xuyên, và cải thiện trải
nghiệm hành khách để tăng sự cạnh tranh với các dịch vụ cá nhân.
Quản Lý Dữ Liệu và Công Nghệ - Sử Dụng Công Nghệ Thông Tin: Đầu
tư vào hệ thống thông tin điều khiển và quản lý, bao gồm ứng dụng di
động, để cung cấp thông tin chính xác và tiện ích cho hành khách. Đồng
thời, đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo để sử dụng hiệu quả công
nghệ này.
Thiếu An Toàn - Đào Tạo An Toàn Cho Nhân Viên và Hành Khách:
Tăng cường chương trình đào tạo an toàn để đảm bảo tất cả nhân viên và
hành khách đều hiểu và tuân thủ các biện pháp an toàn.
Ngoài ra, phải Chú Trọng Đến Phản Hồi Hành Khách = Thu Thập Phản
Hồi: Tổ chức các cuộc khảo sát và tương tác với hành khách để thu thập
phản hồi, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và giải quyết các vấn đề
phản ánh từ cộng đồng.

10. Nội quy, quy định.


10.1. Về hành lý.
Nội quy và quy định về hành lý trên xe bus là những hướng dẫn và quy
tắc mà hành khách cần tuân thủ khi sử dụng dịch vụ vận tải công cộng
bằng xe bus. Dưới đây là một số điều quan trọng có thể được bao gồm:
Số Lượng và Kích Thước Hành Lý:
Xác định số lượng và kích thước hành lý được phép trên xe bus. Mỗi
hành khách thường được quyền mang theo một số lượng hành lý có hạn
và có giới hạn kích thước để đảm bảo không gian an toàn và thuận tiện
cho tất cả.
Loại Hành Lý Cho Phép:
Quy định loại hành lý nào được chấp nhận trên xe bus. Điều này có thể
bao gồm hành lý xách tay, túi xách, hành lý học sinh, và các mục khác.
Hành Lý Đặt Trong Khu Vực An Toàn:
Hướng dẫn hành khách để đặt hành lý của họ trong các khu vực an toàn,
như khu vực dành riêng cho hành lý hoặc dưới ghế.
Các Điều Kiện Đặc Biệt Cho Hành Lý Lớn:
Nếu có hành lý lớn hoặc đặc biệt, quy định cụ thể về cách đặt và giữ an
toàn cho hành lý này.
Trách Nhiệm Của Hành Khách:
Mô tả trách nhiệm của hành khách trong việc giữ gìn hành lý của mình
và đảm bảo rằng nó không gây nguy hiểm hoặc bất tiện cho người khác.
Quy Định Đối Với Vật Dụng Có Thể Gây Nguy Hiểm:
Cấm hoặc hạn chế việc mang theo các vật dụng có thể gây nguy hiểm
cho hành khách khác hoặc tài xế.
Chính Sách Trên Xe Đối Với Hành Lý Bị Mất:
Mô tả quy trình và chính sách trong trường hợp hành lý bị mất hoặc bị
hỏng trong quá trình sử dụng dịch vụ.
Chính Sách Về Hành Lý Dự Trữ:
Nếu có dịch vụ dự trữ hành lý, quy định về thời gian và chi phí có thể
được áp dụng.
Thực Hiện Quy Định An Toàn:
Hướng dẫn hành khách tuân thủ các biện pháp an toàn khi xếp đặt và lấy
hành lý từ xe bus.
Quy Định Đối Với Hành Lý Đặc Biệt:
Đối với hành lý đặc biệt như hành lý thú cưng hoặc hàng hóa đặc biệt,
quy định cụ thể có thể được xác định.
Những quy định trên giúp đảm bảo an toàn và thuận tiện cho tất cả hành
khách khi sử dụng dịch vụ xe bus và cũng giúp duy trì trật tự trong quá
trình di chuyển.
Nhìn chung ta có thể đúc kết các quy định như sau:
Có thể cất hành lý bên dưới ghế ngồi của hành khách hoặc để trên lòng,
không nhô sang ghế ngồi khác hoặc làm ảnh hưởng khác đến các hành
khách khác. Không nhận hành lý lên xe mà gồm có bất kỳ đồ vật nào
lớn, số lượng lớn, nguy hiểm hay phản cảm có thể gây nguy hiểm hoặc
khó chịu cho bất kỳ hành khách nào. Không được cất hành lý ở lối đi
hoặc trên các ghế ngồi.
Ngoài ra, còn có một số vấn đề khác:
- Về động vật: Được phép mang theo các loài động vật nhỏ trong lồng
hoặc túi xách có thể được đặt bên dưới ghế ngồi hoặc trên lòng của hành
khách mà không làm ảnh hưởng đến các hành khách khác.
- Về thức ăn và nước uống: Sắc lệnh của thành phố cấm sử dụng bất kỳ
hình thức thức ăn hay thức uống nào hay mang theo hoặc tàng trữ bất kỳ
loại thức ăn hay thức uống nào trong vật đựng không đậy kín, đóng gói
để giảm thiểu khả năng vô tình tràn đổ khi vật đựng bị lắc hay rơi.
- Về hút thuốc: Sắc lệnh của thành phố cấm hút thuốc trên xe bus.
- Về các thiết bị âm thanh như: Radio, Máy Nghe Nhạc MP3, Thiết Bị
Walkie-Talkie, Điện Thoại Di Động, v.v.: Cấm sử dụng bất kỳ thiết bị
âm thanh nào trên xe bus trừ phi hành khách sử dụng hệ thống tai nghe
để không làm ồn.
- Về điện thoại: Điện thoại di động phải được để ở chế độ rung hoặc tắt
chuông báo khi đi xe bus.

10.2. Về điểm dừng và nhà chờ.


10.2.1. Về điểm dừng.
- Khu vực xe bus dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo và
vạch sơn kẻ đường theo quy định; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu
tuyến hoặc mã số tuyến, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối), hành trình
tuyến rút gọn ở phía sau biển báo;
- Tại các điểm dừng xe bus trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 05
mét trở lên và ngoài đô thị nếu có bề rộng lề đường từ 2,5 mét trở lên
phải xây dựng nhà chờ xe bus;
- Sở Giao thông vận tải công bố mẫu biển báo điểm dừng xe bus áp dụng
trong phạm vi địa phương mình.
10.2.2. Về nhà chờ.
- Sở Giao thông vận tải công bố mẫu nhà chờ xe bus áp dụng trong
phạm vi địa phương mình;
- Tại nhà chờ xe bus phải niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên
tuyến, hành trình, tần suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của
tuyến, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận
tải và Sở Giao thông vận tải địa phương, bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới
tuyến.

10.2.3. Cái nhìn chung.


Điểm dừng và nhà chờ xe bus đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra
một hệ thống vận tải công cộng thuận tiện và an toàn. Các quy định và
nội quy liên quan đến điểm dừng xe bus thường bao gồm việc xác định
đúng vị trí, đảm bảo kích thước đủ lớn để chứa xe bus một cách an toàn,
và sử dụng biển báo và dấu hiệu rõ ràng để hướng dẫn hành khách.
Nhà chờ xe bus cung cấp không gian bảo vệ chống lại thời tiết và tạo
điều kiện thuận tiện cho hành khách khi chờ đợi. Việc có một vùng an
toàn và trang thiết bị cơ bản như ghế ngồi và bảng thông tin về lịch trình
cũng là yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa trải nghiệm của hành khách.
Ngoài ra, các nội quy chung thường cấm hút thuốc và hành vi gây quấy
rối để giữ cho môi trường xung quanh lành mạnh và thoải mái cho tất cả
hành khách. Tuân thủ luật an toàn giao thông là điều cần thiết khi sử
dụng điểm dừng và nhà chờ, giúp duy trì trật tự và an toàn cho mọi
người tham gia vào hệ thống vận tải công cộng.
Hành khách nên chú ý và tuân thủ các quy tắc và thông báo cụ thể tại
điểm dừng và nhà chờ, để đảm bảo một trải nghiệm vận tải thuận lợi và
an toàn.
11. Tổng kết.
Thông qua bài viết, chúng ta đã có thêm kiến thức cũng như hiểu biết
thêm về một loại hình dịch vụ, một hệ thống giao thông công cộng tại
Việt Nam nói chung, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, đó là bus.
Trong bối cảnh thị trường vận chuyển ngày càng phát triển và sinh viên
trở thành một phần quan trọng của cộng đồng di chuyển, nghiên cứu về
hiện trạng và nhu cầu của sinh viên về dịch vụ xe bus là đặc biệt quan
trọng. Qua việc phân tích sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng và mong đợi
của sinh viên đối với xe bus, chúng ta đã nhận thức được những khía
cạnh quan trọng cần được chú ý để cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của sinh viên.
Dựa trên những nhận định đã đề cập, các giải pháp như tối ưu hóa lộ
trình, cải thiện cơ sở vật chất, và tăng cường thông tin đối với hành
khách có thể giúp tăng cường sự thuận tiện và linh hoạt của dịch vụ xe
bus đối với sinh viên.
Hy vọng rằng thông qua những đề xuất và giải pháp đã đề cập, hệ thống
xe bus có thể ngày càng đáp ứng được mong đợi và nhu cầu của sinh
viên, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của cộng
đồng đại học và xã hội nói chung.
Bài nghiên cứu này được làm ra một cách chi tiết với mong muốn mang
đến một bước khởi đầu cho sự thảo luận và hành động, đồng hành cùng
sự phát triển của các dịch vụ vận chuyển công cộng, để tạo ra một môi
trường di chuyển an toàn, thuận tiện và thân thiện với sinh viên.

12. Tài liệu tham khảo.


Bên cạnh những thông tin được chia sẻ trong bài việc, cũng còn có
những khía cạnh khác chưa được đào sâu. Ví dụ như chiến lược phát
triển giao thông công cộng theo định hướng TOD-PPP, các bạn có thể
theo dõi để biết chi tiết hơn tại link này:
https://baochinhphu.vn/giai-bai-toan-xe-buyt-duoc-tro-gia-nhung-nguoi-
dan-van-quay-lung-the-nao-102220719221128142.htm
Nói sơ qua về TOD-PPP, thì TOD PPP là một thuật ngữ kết hợp từ hai
khái niệm chính: "Transit-Oriented Development" (Phát triển Hướng
chuyển giao) và "Public-Private Partnership" (Đối tác Công - Tư). Đây
là mô hình phát triển kết hợp giữa việc xây dựng các dự án phát triển
quy hoạch nhằm tối ưu hóa sự tiện ích của giao thông công cộng và sử
dụng nguồn lực từ cả sektor công và tư.
Transit-Oriented Development (TOD): TOD (Phát triển Hướng chuyển
giao) là một chiến lược phát triển đô thị tập trung vào việc xây dựng các
khu vực quanh các điểm trung chuyển công cộng như ga tàu điện ngầm,
trạm xe bus, hoặc các điểm dừng phương tiện công cộng khác. Mục tiêu
là tạo ra các khu đô thị phức hợp với các tiện ích, dịch vụ, và không gian
sống, nhằm khuyến khích sự sử dụng giao thông công cộng và giảm áp
lực giao thông cá nhân.
Public-Private Partnership (PPP): PPP (Đối tác Công - Tư) là mô hình
hợp tác giữa sektor công và tư trong quá trình phát triển và quản lý các
dự án. Trong ngữ cảnh của phát triển đô thị, PPP có thể bao gồm việc kết
hợp vốn đầu tư và nguồn lực từ cả chính phủ và doanh nghiệp tư nhân để
thúc đẩy việc xây dựng các dự án đô thị.
Do đó, TOD PPP là một chiến lược kết hợp giữa việc phát triển các khu
vực quanh điểm trung chuyển và mô hình hợp tác công tư để đảm bảo sự
phát triển đô thị được thực hiện một cách hiệu quả, bền vững, và có lợi
ích cho cả cộng đồng và các đối tác kinh doanh.

Hoặc nếu muốn biết rõ hơn về tình trạng tai nạn, những bất tiện của xe
bus, giải pháp hạn chế tai nạn thì link này mình thấy khá rõ:
https://tuoitre.vn/lam-sao-giam-tai-nan-lien-quan-den-xe-buyt-
1192969.htm
Tình hình xe bus Hà Nội năm 2020, thách thức và cơ hội:
https://kinhtedothi.vn/xe-buyt-ha-noi-thach-thuc-va-co-hoi.html
Thử nghiệm dịch vụ xe bus theo yêu cầu tại Singapore:
https://www.toursingapore.net.vn/tin-tuc-du-lich/ke-hoach-thu-nghiem-
dich-vu-xe-bus-theo-yeu-cau-cua-singapore
https://vov.gov.vn/xe-buyt-theo-yeu-cau-lieu-co-the-phat-trien-o-viet-
nam-mobiledtnew-104985?keyDevice=true

You might also like