Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN CHUYÊN ĐỀ
ĐỒ ÁN CHUYÊN ĐỀ
HCM
KHOA QUY HOẠCH
ĐỒ ÁN CHUYÊN ĐỀ
THÁNG 3/2024
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................... 3
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................3
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................3
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................................3
2.2. MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................3
2.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................3
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................5
Phạm vi khu vực nghiên cứu trên bản đồ nền Google Map
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Bảng Thống kê Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp Thu Thu thập thông tin có sẵn trên các phương tiện thông tin đại
thập dữ liệu chúng nhằm tìm thông tin tổng quát.
Nghiên cứu cái tài liệu, lý luận, các thông tin có liên quan
Phương pháp
đến nội dung. Kết hợp với những luận cứ được đúc kết
Phân tích Tổng
trong quá trình khảo sát hiện trạng thao tác phân tích, tổng
hợp Lý thuyết
hợp, hệ thống hóa để xây dựng cơ sở lý thuyết, thực tiễn.
Dựa trên các nhóm đối tượng sử dụng không gian và giao
Phương pháp
thông trong khu vực. Nhằm mục đích đánh giá nhu cầu và
Điều tra Xã hội
những vấn đề mà các đối tượng gặp phải khi sử dụng
học
không gian, giao thông trong khu vực.
Phương pháp Nắm được hiện trạng khu vực nghiên cứu, hiểu được đặc
Khảo sát thực trưng tính chất về không gian, môi trường, chất lượng
trạng không khí của khu vực.
Phương pháp Trực tiếp quan sát đối tượng nghiên cứu tìm ra các vấn đề
Quan sát thực tại bằng trực quan.
So sánh thông tin dữ liệu thu thập được với các quy chuẩn,
Phương pháp So tiêu chuẩn, so sánh với các dự án, đồ án thực tế với thực
sánh trạng khu vực. Rút ra tiêu chí, đưa ra giải pháp phù hợp để
giải quyết vấn đề.
Sau khi đi khảo sát, thu thập dữ liệu và tổng hợp thì sử
Phương pháp Đồ dụng dữ liệu hình ảnh có sẵn phân tích trên nền các hình
bản ảnh chụp được, các bản đồ xin được hoặc vẽ lại được sau
khi đi khảo sát.
PHẦN NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1.1. KHÁI NIỆM CẦU ĐI BỘ.
Cầu đi bộ là một loại cầu bắc qua đường bộ hoặc đường sắt và đôi khi là một dòng
sông nhỏ, dành cho người đi bộ và đôi khi cho cả người đi xe đạp. Chức năng
chính của cầu bộ hành là giúp người đi bộ có thể sang đường một cách an toàn,
đồng thời đảm bảo cho dòng giao thông dưới đường không bị cản trở.
Cầu bộ hành thường đặt ở những khu vực có đông người đi bộ (khu dân cư, quảng
trường) đồng thời có đường lớn dành cho nhiều phương tiện giao thông cơ giới
chạy qua.
Mô hình dự báo lưu lượng người đi bộ theo hàm số mũ là phù hợp với các nước
đang phát triển như nước ta. Ưu điểm của phương pháp này là bao trùm được mọi
biến số và các biến động kinh tế, với n= 20 năm, q= 5%.
Hiện tại do chưa có phương pháp khác nên chúng ta tạm lấy công thức trên hoặc áp
dụng phương pháp thăm dò bằng phiếu điều tra.
Bước 5: Quy mô dự kiến của cầu đi bộ
Chiều rộng lòng cầu đi bộ tối thiểu là 3m (4 làn x 0.75m/ làn); tối đa là 5,25m; (7
làn x 0.75m/ làn)
Chiều rộng lòng cầu đi bộ thực tế phụ thuộc vào lưu lượng người đi bộ và yêu cầu
kiến trúc đặc biệt Quy mô Mặt cắt ngang cầu đi bộ đặc trưng bằng số làn đường
đi bộ (n), xác định từ lưu lượng tính toán và khả năng thông hành của 1 làn đi bộ.
Theo quy định tại mục 8, khoản 8.6.4 của TCXDVN 104 – 2007, khả năng thông
hành của 1 làn đi bộ rộng 0.75- 0.8m là 1000 người/ làn.giờ.
Vậy, số đường đi bộ cần bố trí là
Xác định kiến trúc cầu đi bộ
Về kiến trúc:
- Tạo thành điểm nhấn về kiến trúc, thể hiện tính hiện đại và xu thế chung nhưng
vẫn có nét của một khu vực nghiên cứu
- Đảm bảo độ bền vững của kết cấu cầu
- Hài hòa với cảnh quan của khu vực đặt cầu đi bộ
Về khai thác:
- Đảm bảo lưu thông thuận lợi, đáp ứng và kích thích người đi bộ
- Phù hợp với môi trường khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm
- Dễ bảo dưỡng thường xuyên
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ.
Sơ đồ Định hướng phát triển không gian Quận 1 (giai đoạn 2021 – 2030)
TCXDVN 104 – 2007
- theo Mục 8.10: Đường bộ hành qua đường tại khoản 8.10.1. đính kèm theo
bảng 18
QCXDVN 01 – 2008/BXD
- theo Mục 4.3.4: Quy hoạch đảm bảo an toàn giao thông tại đô thị tại khoản
5.
5) Cầu vượt, hầm chui cho người đi bộ phải được bố trí tại: các nút giao
thông có lưu lượng xe và người đi bộ lớn; nút giao thông khác độ cao; nút
giao nhau giữa đường đô thị với đường sắt; các vị trí gần ga tàu điện ngầm,
điểm đỗ ô-tô, sân vận động.
Khoảng cách giữa các hầm và cầu đi bộ 500m.
Bề rộng của hầm và cầu đi bộ qua đường phải được thiết kế theo lưu lượng
người đi bộ giờ cao điểm, nhưng phải lớn hơn 3m.
QCVN 07 – 4:2016/BXD
- theo Mục 2.4: Hè phố, đường đi bộ và đường đi xe đạp tại Mục 2.4.2:
Đường đi bộ tại khoản 4. và 5.
- theo Mục 2.11: Cầu trong đô thị tại khoản 7.
(xem chi tiết tại Phần Phụ lục)
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
2.3.1. Cầu đi bộ ở công viên Gia Định, Quận Gò Vấp
- Vị trí: đường Hoàng Minh Giám, phường 3, quận Gò Vấp
H3.3. Vị trí đặt cầu trên đường Hàm Nghi trên bản đồ nền Google Map
Ưu điểm:
- Bề rộng vỉa hè lớn, việc đặt cầu thang dẫn lên cầu không bị vướng mắc nhiều
- Người đi xe buýt có thể chuyển trạm mà không cần phải lo ngại khi băng qua bên
kia đường để chuyển trạm
- Vị trí đặt cầu phù hợp với nhu cầu với người dân khi khảo sát:
Cầu đi bộ số 1: gần các bãi giữ xe tư nhân, công nhân viên chức có thể gửi
xe để đi làm hoặc cuối tuần; người dân gửi xe rồi băng qua cầu đi tới phố đi
bộ, người đi xe buýt có thể đổi trạm bên kia đường một cách an toàn
Cầu đi bộ số 2: cách trạm BRT 100m và trước trường Cao đẳng Kỹ thuật
Cao Thắng, sinh viên học tại đó có thể băng qua cầu để đến trường hoặc
người đi xe buýt có thể đổi trạm
Nhược điểm:
- Ảnh hưởng đến tầm nhìn, mỹ quan của tuyến đường
- Ảnh hưởng đến mặt tiền và kinh doanh khi cầu thang dẫn lên cầu che chắn
3.2.2. Đường Tôn Đức Thắng
Vị trí đặt cầu
Cầu đi bộ số 1: trước mặt Cục Hải quan TP.HCM
Cầu đi bộ số 2: nằm giữa khách sạn Riverside và Liberty Central
H3.4. Vị trí đặt cầu trên đường Tôn Đức Thắng trên nền bản đồ Google Map
Ưu điểm:
- Thuận lợi kết nối bến Bạch Đằng và phố đi bộ Nguyễn Huệ
- Đem lại sự an toàn cho người đi bộ khi không phải băng qua đường trong giờ cao
điểm, cuối tuần và hạn chế được ùn tắc giao thông khi có đoàn người đi bộ qua
đường mà tuyến đường Tôn Đức Thắng hay gặp phải mỗi khi giờ cao điểm
Nhược điểm:
- Ảnh hưởng đến tầm nhìn, mỹ quan của tuyến đường
- Ảnh hưởng mặt tiền của Cục Hải Quan TP.HCM và một số khách sạn tại vị trí đặt
cầu
- Bề rộng vỉa hè hẹp làm mất không gian của người đi bộ và diện tích cầu thang
dẫn lên cầu bị thu hẹp
3.2.3. Công trường Quách Thị Trang
Vị trí đặt cầu
Cầu đi bộ số 1: bến xe Bến Thành nối qua Công ty Vận tải đường sắt TP.HCM
Cầu đi bộ số 2: Công ty Vận tải đường sắt TP.HCM nối qua quảng trường Bến
Thành
H3.5. Vị trí đặt cầu ở công trường Quách Thị Trang trên bản đồ nền Google Map
Ưu điểm:
- Người đi xe buýt, du khách từ các nước từ bến xe Bến Thành có thể đi qua tới
chợ hoặc quảng trường Bến Thành để tham quan một cách an toàn
- Giao thông Công trường Quách Thị Trang còn phức tạp, hay ùn tắc giao thông
vào giờ cao điểm nên người đi bộ khó có thể băng qua đường
Nhược điểm:
- Ảnh hưởng đến tầm nhìn khi lưu thông qua khu vực
- Ảnh hưởng đến mặt tiền của chợ Bến Thành và Công ty Vận tải đường sắt
TP.HCM
3.2.4. Đường Nguyễn Thái Học
Vị trí đặt cầu
Ngay trường THCS Minh Đức
H3.6. Vị trí đặt cầu trên đường Nguyễn Thái Học trên bản đồ nền Google Map
Ưu điểm:
- Bề rộng vỉa hè lớn, cầu thang dẫn lên cầu không bị vướng mắc nhiều
- Học sinh của 2 trường THCS Minh Đức và Tiểu học Nguyễn Thái Học có thể sử
dụng cầu đi bộ khi cự ly chỉ 50m, đem lại an toàn cho học sinh cả 2 trường
- Cách 2 trạm xe buýt ở 2 chiều đường Nguyễn Thái Học cự ly 30m, người đi xe
buýt có thể tranh thủ thời gian mà không bị lỡ chuyến
Nhược điểm:
- Ảnh hưởng đến tầm nhìn, mỹ quan của tuyến đường
- Cầu đi bộ chắn đi mặt tiền nhà dân và hoạt động kinh doanh của một số nhà
3.2.5. Đường Trần Hưng Đạo
Vị trí đặt cầu
Cầu đi bộ số 1: Trước trường Tiểu học Trần Hưng Đạo
Cầu đi bộ số 2: Trước bộ Công an TP.HCM
H3.7. Vị trí đặt cầu trên đường Trần Hưng Đạo trên bản đồ nền Google Map
Ưu điểm:
- Bề rộng vỉa hè lớn, cầu thang dẫn lên cầu không bị vướng mắc nhiều
- Không ảnh hưởng nhiều đến mặt tiền nhà dân và hoạt động kinh doanh ở vị trí
đặt cầu
- Cầu đi bộ số 1 và số 2 đều có cự ly gần với trường học và cơ quan, học sinh và
cán bộ công viên chức có thể an toàn đi qua đường mà không phải lo ngại về giao
thông
- Vị trí đặt cầu đều gần các trạm xe buýt trên đường Trần Hưng Đạo với cự ly xa
nhất là 40m, người đi xe buýt có thể chuyển trạm một cách an toàn mà không ảnh
hưởng đến phương tiện giao thông
Nhược điểm:
- Ảnh hưởng tầm nhìn, mỹ quan của tuyến đường
3.2.6. Đường Nguyễn Văn Cừ
Vị trí đặt cầu
Ngay cửa bãi gửi xe của trường Đại học Sài Gòn
H3.8. Vị trí đặt cầu trên đường Nguyễn Văn Cừ trên bản đồ nền Google Map
Ưu điểm:
- Bề rộng vỉa hè lớn, cầu thang dẫn lên cầu không bị vướng mắc mặt bằng
- Cách đó 500m cũng có 1 cầu đi bộ ngay trường THPT Lê Hồng Phong
- Thuận tiện cho sinh viên, học sinh và người tham gia xe buýt di chuyển do cự ly
di chuyển tới cầu chỉ có 20m
- Không ảnh hưởng nhiều đến mặt tiền nhà dân và hoạt động kinh doanh
Nhược điểm:
- Ảnh hưởng đến tầm nhìn, mỹ quan của tuyến đường
QCXDVN 01 – 2008/BXD
4.3.4. Quy hoạch đảm bảo an toàn giao thông tại đô thị
5) Cầu vượt, hầm chui cho người đi bộ phải được bố trí tại: các nút giao
thông có lưu lượng xe và người đi bộ lớn; nút giao thông khác độ cao; nút
giao nhau giữa đường đô thị với đường sắt; các vị trí gần ga tàu điện ngầm,
điểm đỗ ô-tô, sân vận động. - Khoảng cách giữa các hầm và cầu đi bộ
500m. - Bề rộng của hầm và cầu đi bộ qua đường phải được thiết kế theo
lưu lượng người đi bộ giờ cao điểm, nhưng phải lớn hơn 3m.
QCVN 07 – 4:2016/BXD
2.4. Hè phố, đường đi bộ và đường đi xe đạp.
2.4.2. Đường đi bộ
4) Phải bố trí cầu vượt, hầm chui cho người đi bộ tại nút giao, tại vị trí vượt
qua đường có lưu lượng xe lớn hơn 2000 xcqđ/h và lưu lượng bộ hành lớn
hơn 100 người/h (tính ở giờ cao điểm) và tại các nút giao khác mức, nút giao
giữa đường đô thị với đường sắt, các ga tàu điện ngầm, gần các sân vận
động.
5) Khoảng cách giữa các cầu vượt, hầm chui cho người đi bộ trên một tuyến
giao thông phải lớn hơn hoặc bằng 500m. Bề rộng của hầm và cầu vượt qua
đường được xác định theo lưu lượng bộ hành giờ cao điểm tính toán, nhưng
phải lớn hơn 3m.
2.11. Cầu trong đô thị.
7) Đối với cầu vượt qua đường bộ
- Khổ tĩnh không tối thiểu tính từ chỗ cao nhất của phần xe chạy theo
chiều cao là 5m đối với đường cao tốc; 4,75m đối với đường cấp đô thị và
khu vực; 4,50m đối với đường cấp nội bộ.
- Trường hợp phần giao thông dành cho xe đạp, đi bộ được tách riêng
khỏi phần xe chạy của đường ô tô, tĩnh không tối thiểu cao 2,5m; rộng tối
thiểu là 3m.