Professional Documents
Culture Documents
KA về cây lúa
KA về cây lúa
1. Mở bài
+ Gắn liền với hình ảnh làng quê Việt Nam là hình ảnh đồng lúa bao la, trải dài bát
ngát.
2. Thân bài:
+ Xuất phát từ cây lúa dại và được người dân đưa vào trồng trọt khoảng hơn vạn
năm trước.
+ Trong dân gian lưu truyền cây lúa được phát hiện bởi một đôi vợ chồng do nạn
đói phải di cư vào rừng và vô tình phát hiện ra hạt giống lúa nhờ săn bắt chim rừng.
+ Lúa tại Việt Nam có hai loại chính: lúa nếp và lúa tẻ.
+ Lúa nếp: lúa có hạt thóc ngắn thuôn dài hơn lúa tẻ, thường dùng để nấu xôi, rượu,
bánh chưng,…
+ Lúa tẻ: lúa có hạt thóc khá nhỏ, dùng làm lương thực chính trong các bữa ăn
+ Lúa là cây thân cỏ, có thể đạt tới chiều cao tối đa khoảng 2m
+ Màu lá thay đổi theo từng giai đoạn phát triển, lá dẹp, dài
+ Hoa lúa: màu trắng, có nhụy và nhị hoa nên có thể tự thụ phấn thành các hạt thóc
nhỏ
+ Người nông dân gieo mạ vào khoảng đầu xuân, gần tết.
+ Trước khi trồng tại ruộng thì mạ được gieo ở một khu đất riêng, mạ được ủ tại đó
khoảng 3, 4 tuần để phát triển thành cây con.
+ Người nông dân nhổ mạ và bắt đầu cấy lúa tại ruộng.
+ Từ mạ thành cây con được gọi là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng
+ Thời kỳ tiếp theo là thời kỳ sinh trưởng sinh thực: mạ ra hoa trắng, hoa lúa trổ
bông tạo thành các hạt thóc được bao bọc một lớp vỏ xanh bên ngoài.
+ Thời kỳ lúa chính là khi những hạt lúa xanh dần chuyển màu vàng nhạt, cây trĩu
xuống, lá đầy ngọn ngả dần về màu vàng.
+ Lúa là lương thực của người dân, là thành phần của nhiều thực phẩm, món ăn
hàng ngày như bún, phở, bột mỳ,bột nếp,….
+ Việt Nam xếp thứ hai về xuất khẩu gạo trên thế giới
3. Kết bài
+ Lúa chiếm giữ một vai trò quan trọng trong đời sống nhân dân
+ Dù qua nhiều thập kỷ nhưng vị trí cây lúa không hề thay đổi